Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu chế tạo dây nano CoPtP
lượt xem 2
download
Nội dung của luận văn "Nghiên cứu chế tạo dây nano CoPtP" này được trình bày như sau: Chương 1 - Tổng quan về dây nano từ tính và vật liệu CoPtP, Chương 2 - Các phương pháp thực nghiệm, Chương 3 - Kết quả và thảo luận. Sau đây là tóm tắt của luận văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu chế tạo dây nano CoPtP
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN _______________________ Nguyễn Thị Thanh Huyền NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO DÂY NANO CoPtP Chuyên ngành: Vật lý Nhiệt Mã số: TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – 2014 1
- Công trình được hoàn thành tại: Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Tuấn Tú Phản biện: GS. TS. Lƣu Tuấn Tài Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQGHN Phản biện: PGS. TS. Nguyễn Văn Khánh Đại học Sư phạm Hà Nội Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm luận văn thạc sĩ họp tại Phòng họp Bộ môn Vật lý Nhiệt độ thấp, Khoa Vật lý, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Vào hồi 10 giờ 00 ngày 23 tháng 09 năm 2014 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội 2
- MỞ ĐẦU Ngày nay, có thể ta tình cờ nghe một vài vấn đề nào đó hoặc một sản phẩm nào đó có liên quan đến hai chữ “nano”. Ở khoảng nửa thế kỷ trước, đây thực sự là một vấn đề mang nhiều sự hoài nghi về tính ứng dụng, nhưng hiện nay, ta có thể thấy được công nghệ nano trở thành một vấn đề hết sức thời sự và có được sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học.Tổ chức National Nanotechnological Initiactive (NNI) trực thuộc chính phủ Mỹ đã định nghĩa công nghệ nano là “bất cứ thứ gì liên quan đến các cấu trúc có kích thước nhỏ hơn 100 nm” [9]. Những tính chất của vật chất trong lĩnh vực này còn có thể được quan sát và khảo sát ở quy mô vĩ mô hoặc vi mô và được ứng dụng để phát triển các nguyên liệu, dụng cụ với những . Cho đến nay, nhiều ứng dụng của công nghệ nano đã được tiến hành trong nhiều lĩnh vực ít ai ngờ, những ý tưởng mới và lạ nhất đang hình thành ở khắp các công ty lớn, các viện nghiên cứu trên thế giới. Trong đó, vật liệu nano đóng vai trò quan trọng bởi sự gia tăng không ngừng của các ứng dụng trong khoa học và công nghệ như: ghi từ vuông góc, cảm biến, MRAM, chip máy tính ... Trong các loại vật liệu nano thì vật liệu nano từ tính đang thu hút được rất nhiều chú ý của các nhà khoa học trên thế giới cũng như tại Việt nam. Các loại vật liệu nano từ có thể kể đến như: hạt nano, dây nano, màng nano... Đặc biệt, hạt nano và dây nano có nhiều ứng dụng trong y học và công nghệ sinh học như: cảm biến sinh học, phân tách tế bào, nghiên cứu chức năng tế bào... [25]. Hầu hết các dây nano từ tính được sử dụng trong y sinh là các thanh kim loại hình trụ được 3
- chế tạo bằng phương pháp điện hóa trên các tấm xốp có các lỗ kích thước nano. Bán kính của chúng có thể kiểm soát trong phạm vi từ 5- 500 nm, chiều dài của chúng có thể được kiểm soát lên tới 60 µm. Các tính chất từ quan trọng của dây nano từ tính như nhiệt độ Curie, lực kháng từ, trường bão hòa, từ dư, định hướng trục dễ từ hóa … phụ thuộc rất mạnh vào các tham số công nghệ như đường kính, chiều dài và thành phần hóa học của dây [1]. Hiện nay, công nghệ nano là một trong những mối quan tâm hàng đầu của chính phủ các nước. Việt Nam cũng đã và đang nghiên cứu và chế tạo các vật liệu có cấu trúc nano nhằm hướng tới các ứng dụng của nó. Tại bộ môn Vật lý Nhiệt độ thấp thuộc trường Đại học Khoa học Tự nhiên-ĐHQGHN, nhóm nghiên cứu chế tạo dây có kích thước nano cũng đã được hình thành và đang tiến hành các chương trình nghiên cứu, trong đó nội dung chủ yếu là chế tạo các dây nano từ tính bằng phương pháp lắng đọng điện hoá. Phương pháp lắng đọng điện hoá có những ưu việt hơn các phương pháp khác ở chỗ không đòi hỏi thiết bị đắt tiền, nhiệt độ cao, hoặc chân không cao. Chế tạo các dây nano có tốc độ phát triển nhanh, phương pháp này cũng không tốn thời gian. Để tìm hiểu về phương pháp lắng đọng điện hóa và một số tính chất của dây nano từ tính, đồng thời nghiên cứu ảnh hưởng của độ pH và một số tham số hình dạng lên tính chất từ của dây, nhóm nghiên cứu đã tiến hành những thí nghiệm ban đầu về việc chế tạo dây CoPtP có kích thứớc nano và sự thay đổi tính chất của dây nano CoPtP khi thay đổi các tham số độ 4
- pH và đường kính của dây. Chính vì vậy nhiệm vụ của luận văn này là: “Nghiên cứu chế tạo dây nano CoPtP”. Nội dung của luận văn này được trình bày như sau: Chương 1: Tổng quan về dây nano từ tính và vật liệu CoPtP. Chương 2: Các phương pháp thực nghiệm. Chương 3: Kết quả và thảo luận. 5
- CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ DÂY NANO TỪ TÍNH VÀ VẬT LIỆU CoPtP 1.1 Giới thiệu về dây nano từ tính Dây nano là một vật liệu đầy hứa hẹn với nhiều ứng dụng tiềm năng không chỉ vì cấu trúc hình học đặc biệt của nó mà còn vì chúng sở hữu những tính chất vật lý quan trọng bao gồm: tính chất điện, tính chất từ, tính chất quang và tính chất cơ. Dây nano từ tính hay còn được gọi là thanh nano từ tính có cấu trúc dị hướng gần như một chiều với tỷ số giữa đường kính và chiều dài rất cao [1]. Các dây nano cũng cho thấy các tính chất điện kì lạ nhờ vào sự thay đổi hình dạng. Khi vật liệu giảm kích thước xuống nano mét, tỉ số giữa số nguyên tử nằm ở bề mặt (N mặt ngoài) và số nguyên tử tổng cộng (N) của vật liệu nano lớn hơn rất nhiều so với vâ ̣t. Ở các vật liệu có kích thước nano mét, mỗi nguyên tử được tự do thể hiện toàn bộ tính chất của mình trong tương tác với môi trường xung quanh. Điều này đã làm xuất hiện ở vật liệu nano nhiều đặc tính nổi trội, đặc biệt là các tính chất điện, quang, từ…. Kích thước hạt nhỏ bé còn là nguyên nhân làm xuất hiện ở vật liệu nano ba hiệu ứng: hiệu ứng lượng tử, hiệu ứng bề mặt, hiệu ứng kích thước. Chúng ta có thể thay đổi các tính chất từ quan trọng như nhiệt độ Curie, lực kháng từ, trường bão hòa, từ dư, định hướng trục dễ từ hoá bằng cách thay đổi đường kính, độ dày và thành phần của các đoạn từ tính/không từ tính của dây nano [18]. Nhiều nỗ lực đã được thực hiện để phát triển các phương pháp tổng hợp, chế tạo và 6
- điều khiển các dây nano từ để có thể ứng dụng được trong nhiều lĩnh vực. 1.1.1 Các dây nano tạo mảng và phân tán Trong hầu hết các ứng dụng của dây nano, chúng đều được sử dụng ở dạng cả mảng dây hoặc phân tán thành các dây rời rạc. Hình 1.1(a) chỉ ra một ví dụ về dây nano Co phân tán rời rạc có đường kính 70 nm. Trên hình 1.1(b) biểu diễn mảng dây nano CuS có đường kính khoảng 50 nm. Cần lưu ý rằng dây nano CuS được tạo thành mảng một cách ngẫu nhiên. Trong các ứng dụng y sinh, các dây nano thường bị treo lơ lửng trong các dung dịch [16]. 1.1.2 Các dây nano một đoạn, nhiều đoạn và nhiều lớp Do mong muốn có một vật liệu nano đơn lẻ có thể thực hiện nhiều chức năng cùng một lúc nên cấu trúc nano nhiều đoạn đã được nghiên cứu chuyên sâu, cũng do đó mà các nhà nghiên cứu đã khám phá được nhiều chức năng vốn có của chúng [12]. 1.2 Tính chất từ của dây nano từ tính 1.2.1 Dị hƣớng hình dạng Đối với vật liệu có dạng hình cầu, hướng của từ trường không ảnh hưởng đến kết quả đo tính chất từ của mẫu. Tuy nhiên, đối với vật liệu có hình dạng khác như màng mỏng, dây thì hướng của từ trường đo cho ta các kết quả khác nhau người ta gọi là dị hướng hình dạng. Một vật chịu tác dụng của từ trường ngoài thì từ trường bên trong vật sinh ra có một từ trường chống lại từ trường ngoài gọi là trường khử từ. Trường khử từ Hd tỉ lệ với từ độ M tạo ra nó, nhưng có hướng ngược lại, được cho bởi : 7
- 𝐻d = -Nd𝑀 Trong đó hằng số trường khử từ Nd phụ thuộc vào hình dạng của vật. Cho trước hướng từ hóa thì năng lượng từ tĩnh ED (erg/cm3) được cho bởi: 1 ED = NdMs2 2 Trong đó: Ms là từ độ bão hòa của vật, Nd là hằng số trường khử từ. 1.2.2 Chu trình từ trễ Chu trình từ trễ của một mẫu bất kỳ có mối quan hệ mật thiết với từ trường ngoài đặt vào. Bằng tính toán lý thuyết, người ta có thể thu được chu trình từ trễ của mẫu bằng cách cực tiểu hóa năng lượng tự do khi có từ trường ngoài. Chu trình từ trễ của một vật bị ảnh hưởng bởi các thông số như vật liệu, cấu trúc vĩ mô và hình dạng của vật, hướng của từ trường và quá trình từ hóa của mẫu. Đối với mảng các dây nano, tương tác giữa các dây nano đơn lẻ có thể ảnh hưởng tới quá trình từ trễ. 8
- Hình 1.3. Chu trình từ trễ của một dây nano. (a) Từ trường H đặt vào song song với trục của dây nano; (b) trường hợp H đặt vào vuông góc với trục của các dây nano[19]. 1.2.3 Ảnh hƣởng của đƣờng kính, chiều dài và tỷ số hình dạng lên lực kháng từ Hc của dây nano thông qua mô hình tính toán Trường khử từ của một dây cô lập có thể được tính toán thông qua việc sử dụng mô hình Stonner – Wohlfarth hiệu chỉnh, trong đó chiều dài của khoảng quay đômen (coherent rotation) của một dây được thay thế bằng chiều rộng của vách đômen (𝑤) [3]. 𝐻0 2𝐾(𝑤) 𝑀0 =𝜇 2 (4) 0 𝑀0 Từ phương trình của Landeros và các cộng sự cho thấy trường khử từ của dây là độc lập với chiều dài dây khi chiều dài dây đủ lớn. Tuy nhiên, trong các kết quả thực nghiệm cho thấy trường khử từ phụ thuộc vào chiều dài của dây và kết quả tính toán từ phương trình có kết quả lớn hơn so với kết quả thực nghiệm đo được. Có thể thấy rằng phải tính đến cả sự tương tác giữa các dây trong 9
- một mảng dây để có thể đạt được sự chính xác hơn so với thực nghiệm. Trong các hệ tương tác, quá trình đảo từ có thể xem như việc vượt qua một rào chắn năng lượng, ΔE: 2 𝐻 ∆𝐸 = 𝑈 1 − 𝐻0 Nếu thừa nhận từ trường chuyển trạng thái Hs bằng Hc, ta có: Hc = H0 - Hint Ở phương trình trên, ta thừa nhận rằng trường đảo từ của một dây nano làm giảm năng lượng tĩnh từ Eint mà có độ lớn bằng rào cản năng lượng dị hướng ΔE. 𝐸𝑖𝑛𝑡 𝜇 0 𝑀0 2 𝑅 2 1 Ẽ𝑖𝑛𝑡 𝐷 = 𝑉 = 2𝐿𝐷 1− 𝐿2 1+ 2 𝐷 1.3 Một số ứng dụng của dây nano từ tính Cho đến nay, các ứng dụng của công nghệ nano đã được tiến hành trong nhiều lĩnh vực ít ai ngờ, những ý tưởng mới và lạ nhất đang hình thành ở khắp các công ty lớn, các viện nghiên cứu trên thế giới. Đối với dây nano từ tính, do có các tính chất đặc biệt nên thu hút được nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực như y sinh, cảm biến, ghi từ... 1.3.1 Ghi từ vuông góc Trong những năm gần đây, để tăng mật độ lưu trữ thông tin, giảm kích thước của thiết bị lưu trữ người ta sử dụng phương pháp 10
- ghi từ vuông góc, điều này có thể làm tăng mật độ tích luỹ từ 1 Tbit/in2 trên mỗi mức [14, 20]. hạn chế đáng kể, khoảng 300 GB/in2 [20]. Trong khi, nhờ sự định hướng theo chiều dọc của các mômen mà các thiết bị ghi từ vuông góc có xu hướng mỏng hơn so với các thiết bị ghi từ song song [20]. 1.3.2 Động cơ điện từ cỡ nhỏ Chuyển động thẳng và chuyển động quay là hai loại chuyển động phổ biến trong hầu hết các thiết bị động cơ. Vì vậy, việc kiểm soát các dây nano từ tính để ứng dụng trong các chuyển động này đóng vai trò chủ đạo trong việc phát triển các máy móc sử dụng các thiết bị ở cấp độ nano. Barbic đã tạo ra chuyển động quay của các roto từ không có chốt quay trong các chất lưu. 1.3.3 Chức năng hóa các phân tử sinh học Chức năng hóa các phân tử sinh học là một trong những ứng dụng y sinh sử dụng các dây nano đa đoạn, trong đó, đối tượng được sử dụng nhiều nhất là các protein [6,7]. Nhà khoa học Wildt đã phát triển một vài phương pháp trong việc chức năng hóa có chọn lọc của các protein sử dụng các dây nano, mặc dù bị ảnh hưởng không nhỏ của sự hình thành các liên kết cộng hóa trị [26]. 1.4 Giới thiệu về vật liệu CoPtP 1.4.1 Giới thiệu về vật liệu CoNiP Vật liệu CoNiP được xếp vào loại vật liệu từ cứng, màng mỏng CoNiP được ứng dụng nhiều trong hệ vi cơ điện tử (MEMS), các cảm biến và trong lưu trữ thông tin. Màng mỏng CoNiP có tính dị hướng vuông góc cao, lực kháng từ lớn cỡ 3000 Oe. Đối với màng 11
- mỏng, sự phụ thuộc của trường kháng từ vào độ dày màng mỏng là rất mạnh [1]. Tuy nhiên, liệu còn vật liệu nào có lực kháng từ lớn hơn lực kháng từ của vật liệu CoNiP? Trong khi đó, vật liệu CoPtP đã được một số các nhóm nghiên cứu và ứng dụng vào các thiết bị ghi từ siêu cao và trong các hệ vi cơ điện tử (MEMS) [23] bởi tính chất lực kháng từ và từ độ rất cao của nó. Đó cũng là lí do tại sao luận văn này tập trung vào việc nghiên cứu chế tạo vật liệu CoPtP để tìm hiểu tính chất từ cứng của vật liệu này và nghiên cứu ảnh hưởng của độ pH và đường kính dây lên tính chất từ của dây nano CoPtP. 1.4.2 Giới thiệu về màng mỏng CoPtP Trên thế giới, quá trình lắng đọng điện hoá của hợp chất CoPtP trong dung dịch có tính axit đã được nghiên cứu. Thành phần, cấu trúc, và các tính chất từ của màng mỏng phụ thuộc nhiều vào các tham số như nhiệt độ, độ pH và thành phần của dung dịch. Các kết quả cho thấy, hợp chất CoPtP có tính từ cứng rất rõ nét [21]. 1.4.3 Giới thiệu về dây nano CoPtP Trên thế giới cũng đã có những công trình nghiên cứu về dây nano CoPtP, trong đó có cả dây nano đơn đoạn CoPtP và dây nano đa đoạn như CoPtP/Ag [23]. Một số tính chất từ và hình thái học của dây cũng đã được khảo sát, các kết quả cho thấy dây nano CoPtP có tính từ cứng rõ rệt với lực kháng từ lớn. 12
- Hình 1.14. (a) Hình ảnh FE-SEM của dây nano CoPtP sau khi đã loại bỏ đế. (b) Đường cong từ trễ của dây nano CoPtP với từ trường đặt vào song song với trục của dây được tại ở nhiệt độ phòng 13
- CHƢƠNG 2 - CÁC PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM 2.1 Phƣơng pháp Vol-Ampe vòng (CV) Phương pháp Vol-Ampe vòng là thí nghiệm điện hóa về thế - điều khiển “thuận-nghịch” ở đó một chu kỳ thế quét đặt lên điện cực và dòng phản ứng được quan sát. Đường cong đặc trưng Vol-Ampe vòng có thể cung cấp các thông tin về động học và nhiệt động học quá trình chuyển điện tử cũng như hệ quả của quá trình chuyển giao điện tử [2]. Hình 2.1. Mô hình tổng quan của thí nghiệm CV. 2.2 Các phƣơng pháp chế tạo mẫu Vật liệu nano có thể được chế tạo theo hai nguyên tắc: vật liệu khối được nghiền nhỏ đến kích thước nano (phương pháp từ trên xuống) và tổng hợp vật liệu nano từ các nguyên tử (phương pháp từ dưới lên). Dưới đây là các phương pháp phổ biến nhất. 2.2.1 Phƣơng pháp cơ học Bao gồm các phương pháp tán, nghiền, hợp kim cơ học. 14
- Nguyên lý của phương pháp này là dùng kỹ thuật nghiền và biến dạng để biến vật liệu khối với tổ chức hạt thô thành cỡ hạt kích thước nano. 2.2.2 Phƣơng pháp hóa ƣớt Bao gồm các phương pháp chế tạo vật liệu dùng trong hóa, phương pháp thủy nhiệt, sol-gel, kết tủa. Theo phương pháp này, các dung dịch chứa ion khác nhau được trộn với nhau theo tỷ lệ thích hợp, dưới tác động của nhiệt độ, áp suất mà các vật liệu nano được kết tủa từ dung dịch. Sau quá trình lọc, sấy khô, ta thu được các vật liệu nano. 2.2.3 Phƣơng pháp bốc bay Bao gồm các phương pháp quang khắc, bốc bay trong chân không vật lý, hóa học. Phổ biến nhất là phương pháp bốc bay nhiệt. Nguyên lý của phương pháp bốc bay nhiệt là dùng một thuyền điện trở thường được làm bằng các vật liệu chịu nhiệt và ít tương tác với vật liệu như vonfram, lantan, bạch kim ... đốt nóng chảy vật liệu nguồn, và tiếp tục đốt sao cho vật liệu bay hơi. Vật liệu bay hơi sẽ ngưng đọng trên các đế được gắn vào giá phía trên. 2.2.4 Phƣơng pháp hình thành từ pha khí Bao gồm các phương pháp nhiệt phân, nổ điện, đốt laser, bốc bay nhiệt độ cao, plasma. Nguyên tắc của các phương pháp này là hình thành vật liệu nano từ pha khí. 2.2.5 Phƣơng pháp phún xạ 15
- Phún xạ thuộc phương pháp lắng đọng pha hơi vật lý, bởi vì các nguyên tử, cụm nguyên tử hay phân tử được tạo ra bằng cách bắn phá ion. 2.2.6 Phƣơng pháp lắng đọng điện hóa Trong các phương pháp chế tạo trên, phương pháp lắng đọng điện hóa có những ưu điểm hơn các phương pháp khác ở chỗ không đòi hỏi thiết bị đắt tiền, không đòi hỏi nhiệt độ cao, hoặc chân không cao. Chế tạo các dây nano có tốc độ lắng đọng nhanh, phương pháp này cũng không tốn thời gian. Chính vì vậy, luận văn này tập trung vào việc chế tạo dây nano từ cứng CoPtP bằng phương pháp lắng đọng điện hóa và nghiên cứu ảnh hưởng của độ pH, đường kính dây lên tính chất từ của dây nano CoPtP. 2.3 Một số phƣơng pháp phân tích mẫu 2.3.1 Phép đo hiển vi điện tử quét (SEM) Phép đo hiển vi điện tử quét (SEM) là một trong các phương pháp chụp ảnh bề mặt của mẫu, đây là thiết bị dùng để chụp ảnh vi cấu trúc bề mặt với độ phóng đại gấp nhiều lần so với kính hiển vi quang học vì bước sóng của chùm tia điện tử nhỏ gấp nhiều lần so với bước sóng vùng khả biến. Việc tạo ảnh của mẫu đươc thực hiện thông qua việc ghi nhận và phân tích các bức xạ phát ra từ các chùm điện tử với bề mặt của mẫu. 2.3.2 Phƣơng pháp nhiễu xạ tia X (XRAY) Cấu trúc tinh thể của một chất quy định các tính chất vật lý của nó. Do đó, nghiên cứu cấu trúc tinh thể là một phương pháp cơ bản nhất để nghiên cứu cấu trúc vật chất. Ngày nay, một phương 16
- pháp được dùng hết sức rộng rãi để xác định cấu trúc tinh thể học, thành phần pha của mẫu đó là nhiễu xạ tia X. 2.3.3 Thiết bị từ kế mẫu rung (VSM) Từ kế mẫu rung (VSM) được phát minh bởi S.Fomer vào những năm 1950 và đang được dùng rất phổ biến. Đây là phương pháp xác định mômen từ của mẫu dựa vào suất điện động gây ra do dịch chuyển tương đối giữa mẫu và cuộn dây cảm ứng. Nguyên lý hoạt động của một VSM dựa trên nguyên tắc cảm ứng điện từ. 17
- CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ Các mẫu sau khi chế tạo sẽ được xác định các tính chất với các phép đo: + Vol-ampe vòng (CV): cho biết thế lắng đọng điện hoá của dây. + Từ kế mẫu rung: cho biết tính chất từ của dây. + Hiển vi điện tử quét: cho biết hình thái học của dây. + Hình ảnh XRD: cho biết cấu trúc tinh thể của mẫu. + Phổ tán sắc năng lượng tia X (EDS): cho biết thành phần của dây. Các số liệu thu được, được phân tích nhờ sử dụng các phần mềm sau: + Origin: xử lý kết quả từ kế mẫu rung (VSM) và vol- ampe vòng (CV). + Matlab: thiết lập các chương trình để tính toán và vẽ hình sự phụ của lực kháng từ vào chiều dài, đường kính của dây và khoảng cách giữa các dây. Các kết quả thu được như sau: 3.1 Ảnh hƣởng của độ pH lên tính chất của dây nano CoPtP 3.1.1 Ảnh hƣởng của độ pH lên thế lắng đọng điện hóa 18
- Dung dịch CoPtP được thay đổi các giá trị pH khác nhau: pH=2,0; pH= 4,0; pH= 6,0 rồi đo vol – ampe vòng (CV) với thế làm việc trong khoảng từ -1,5 V đến 1 V. việc Au và một điện cực so sánh là Ag/ AgCl. Kết quả được thể hiện trên hình 3.1. Hình 3.1. Kết quả đo CV của dung dịch CoPtP với các giá trị khác nhau. Điện thế tối ưu để quá trình lắng đọng CoPtP xảy ra tốt nhất là nằm trong khoảng từ -0,5 V đến -1 V. 3.1.2 Kết quả đo hình thái học Kết quả thu được từ ảnh SEM (hình 3.2) cho thấy, đường kính của lỗ khuôn khoảng 100 nm. 19
- Hình ảnh SEM của dây nano CoPtP với chiều dài dây khoảng 5 µm và đường kính dây khoảng 100 nm tương ứng với đường kính của lỗ khuôn. Từ kết quả trên ta có thể nói rằng đã chế tạo thành công dây nano CoPtP trên đế vàng. 3.1.3 Ảnh hƣởng của độ pH lên thành phần của mẫu (EDS) Sử dụng mẫu có pH=6, sau khi ngâm mẫu trong chloroform để làm tan hết polycacbonate, sau đó phủ trên đế thuỷ tinh và đo EDS. Hình 3.5. Hình ảnh EDS của dây nano CoPtP. Các kết quả phân tích EDS cho thấy trong dây nano CoPtP có chứa Co, Pt, P và một số nguyên tố khác: Na, Cl, Ca, Si, Al, Mg. Tại các giá trị pH thấp, phần trăm nguyên tử Pt và P ít hơn nhiều so với phần trăm nguyên tử Pt và P tại các giá trị pH cao. Điều này cho thấy tại các giá trị pH cao, pha CoPtP tồn tại nhiều hơn và tốt hơn so với pha CoPtP tại các pH thấp. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 458 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn