1
Tng hp c câu hi lý thuyết môn Qun lý kinh tế
Câu 1: Phương pháp trong qun lý. Liên h vn dụng phương pháp kinh tế tại địa phương đơn
vng tác ?
Trong hoạt động ca mt cá nhân hay mt tp th đều phi hướng đến mt mục tiêu đã được đề ra
để điu hành h thống đạt được mục tiêu đó, ch th qun lý phi c độngo đối tưng qun bng
nhng phương pháp quản lý đ cho b máy dưới s qun lý ca nh đạt đưc kết qu tt nht. Vic nhn
thc và s dụng các phương pp quản hiu qu s mang đến nhng thành công ln cho nhà qun
cũng ntạo động lực cho c đối ng qun , t đó tiếp cn đạt được mục tiêu đề ra mt cách
nhanh nht. Vy c phương pháp trong quản và mi liên h giữa các phương pháp qun lý đó
mang li nhng hiu qu trong qtrình vn dng chúng o thc tin qun . Bng lun khoa hc
qun lý, chúng ta hãy phânch rõ vấn đề trên
Phương pháp quản lý là tng thc cách thc, công c đưc ch th qun lý vn dng và kết hp
lại để c động mt cách thích hợp o đối tượng qun lý nhm đạt đưc mc tiêu nhất đnh trong tng
hoàn cnh c th. Thc tế cho thy phn ln kết qu ca mt quá trình qun lý li tu thuc vào s la
chn và s dụng phương pp quản lý. La chn và s dụng phương pháp quản đúng, hp s to
động, đng lực thúc đẩy người lao động hoàn thành tt nhim v, ng cao chất lượng và hiu qu thc
hinc chức năng quản lý đồng thi không nhngm cho các hot động qun lý tn th đúng quy luật,
nguyên tc qun lý, sát hp vi đối tượng còn làm hot đng qun mang tính hi sâu sc.
Đối tượngc đng của các phương pháp qun lý là nhng con ngưi, là nhng thc th có cá tính,
thói quen, tình cm nhân ch gn vi hoàn cnh lch s c th, con người không ch đóng góp vào thành
qu chung ca tp th mà còn mong mun nhn li t thành qu chung đó những li ích vt cht tinh
thn thỏa đáng. Con ngưi không ch chp nh mnh lnh ca người qun lý mà còn mt ch th sáng
to trongng vic,tinh thần độc lp t ch. Mặt khác, con người với tưch là đối tượng qun lý còn
là những con người - xã hội, trong đó con ngưi không lao động, làm vic theo nhân mà còn m vic
hp tác, phi hpng vic vi nhau. Vì vy, ch th qun lý phi biết lôi cun, thúc đy mi người trong
vic t chc tham gia công việc chung, đem hết sc lực, tài năng m việc cho t chức, nvậy mi
làm cho t chc thêm vng mnh. Đồng thi mt t chc vng mnh s tạo đưc nhiu thun li cho con
ngưi m việcn mt t chc yếu kém
Để c động đến yếu t con người trong lao động, người ta phi dùng nhiu phương pháp khác
nhau. Dựa trên phương thức c động, có th pn ra thành 3 phương pháp quản lý : phương pháp tổ chc
hành cnh, phương pp m lý giáo dục phương pháp kinh tế, mi phương pháp quản lý đc trưng
cho mt th pháp to động và động lc thúc đẩy đối tượng qun lý
Phương pháp t chc - nh chính là phương pháp da vào quyn uy t chc ca ch th qun
lý để bt buộc đối tưng qun phi chp hành mnh lnh qun lý mt chiu t trên xuống Phương pháp
này mang tính bt buộc, ng chế đơn phương cơ s c đng là quyn lc ca ch th qun lý
trong h thng qun lý, quyn lực này được xác lp theo pháp lut, quy chế, cơ chế. Hiu lc, hiu qu
qun lý ph thuc nhiu vào vic thc hiện đúng hay không đúng quyn lc canh. Ưu thế ca phương
pháp này so vi các phương pháp khác th hin tính k cương trong tổ chc thc hin công vic nh đó
đem li hiu qu nhanh chóng, thng nht, triệt để, vì vy phương pháp này thường phù hp vi các tình
hung qun lý cp bách, khn tơng là phương pháp kng thể thiếu được trong tt c các quan,
c t chc. Tuy nhiên nhược đim của phương pháp này dễ dẫn đếnnh trạng quan liêu, độc đoán ….
do đó để gim bt mức độ quan liêu hóa, nhà qun lý khi c lập cấu t chc chế qun phi
tuân th nguyên tc tp trung n chủ, quan tâm đến điu kin c th ca các thành viên trong t chc.
2
Phương pháp tâm lý - giáo dc : là phương pháp sự c đng tới đối ng qun lý thông qua các
quan h tâm , tư ng, nh cm. Phương pháp này dựa vào uy tín của người qun lý đ lôi cun mi
ngưi trong t chức ng hái, tích cực tham gia công việc, uy tín được được xác lp da trên nhân ch
ngưi lãnh đo qun lý . Công c c đng của phương pháp này là vận dng các quy lut, nguyên tc tâm
lý giáo dc, nh đó người qun lý nm được tâm , nguyn vng, nhu cu, mong mun, tình cảm, đo
đức, lý tưởng ca mỗi ngườibin pháp to lp trong mỗi người nim say mê, phn khi, ý thc trách
nhim, tinh thn sáng tạo đi vi công vic. Trong phương pháp này, đốing qun con người đưc
xem như một thc th có ý thức, đưc tôn trng nhn thc được nhim v ca mình, lao đng t giác.
S thúc đẩy con ngưi làm vic đây chính sự hiu biết và tác động đúng vào động cơ làm việc ca h
cũng như ảnh hưởng rng ln ca uy n và phm cht của ngưi qun lý. Hiu qu phương pháp này rất
lâu bn sâu sắc. Tuy nhn con người không phi ai lúc nào cũng lao động và hành động với đầy đủ
ý thc, t giác s nhit tình, nht khi mà nhu cu li ích vt cht ca h không được tha mãn hoc
không ng bng. V vậy, phương pháp này chỉ hiu qu khi được người qun lý biết phi hợp phương
pháp hành chính với phương pháp kinh tế. Phương pháp m lý - giáo dc không th thiếu trong mi t
chc, nht là các t chc xã hi. Để khc phc mt hn chế của phương pháp này người qun lý phi biết
kết hp vi c phương pháp t chc - nh cnh và phương pp kinh tế.
Phương pháp kinh tế : Phương pháp kinh tế phương pháp c đng ca ch th qun tới đối
tượng qun lý thông qua li ích kinh tế. Trong phương pháp này, nhà qun lý s dng các ng c đòn by
kinh tế như : giá cả, lãi sut, tiền lương, tiền thưởng, li nhuận đ c động đến điều kin hot động ca
con người, điều chnh hành vi của đối ng nhằm đạt được mc tiêu qun . Thông qua các chính ch
đòn by kinh tế, đối tưng qun lý tnh tn thiệt hơn để t quyết đnh hành động ca mình, t ch
ly công vic ca mình.. không có s can thip trc tiếp ca t chức. Phương pháp kinh tế ly li ích kinh
tế vt chất làm động lực thúc đẩy con người hành đng. Li ích đó th hin qua thu nhp ca mỗi người,
ly li t thành qu chung, phù hp vi s đóng góp ca mỗi người. Mi quan h gia ch th qun lý và
đối tượng qun lúc này là mi quan h kinh tế nhng giá tr vt cht đầy hp dn, do vy nếu ngưi
qun lý quá coi trng li ích chung, coi nh li ích nn ca mi người s làm trit tiêu đng lc ca
họ. Phương pháp này đặc bit hiu qu khi thu nhp thc tế của người lao động chưa cao, nhu cu vt cht
của con người mới đáp ng được mc thp, thì lúc đó khi thc hin c công vic nào h cũng đều rt
quan m đến li ích và thu nhp. Vì vậy, ngưi qun mi t chc phi hết sc coi trng vic vn
dụng phương pháp kinh tế. So với c phương pháp qun khác, phương pháp kinh tế ưu điểm là đặt
mỗi người vào điều kin t nh được quyết định m việc như thế o li nht cho nh cho t
chc. Lao đng, m vic càng hiu qu thì li ích vt cht nhn v càng nhiu. Phương pháp kinh tế
th giúp cho ngưi ta thoát khỏi cơ chế, giy t, th tc ca ch nghĩa quan liêu và nhng rc ri trong th
chế nh cm hi. Tuy vậy phương pháp kinh tế cũng những hn chế vn có ca nó. Nếu lm dng
phương pháp kinh tế d dn người ta đến ch ch nghĩ đến li ích vt cht, thm c ch l thuc o vt
cht, tin ca quên nhng giá tr đạo đức, tinh thần, đạo , dẫn đến nh vi vi phm pháp lut.
Động lc t li ích nhân ca mỗi ngưi nếu không được định hướng kim soát s dn người ta
đến ch m ăn phi pháp.
T nhng pnch trên chúng ta thy rng trong hot động điu hành qun lý, 3 phương pháp qun
lý trên luôn có mi liên h vi nhau. S liên h y bt ngun t đối tượng tác động của phương pháp quản
lý cnh là con người. Mỗi phương pháp quản lý c động đến con người theo một hướng nhất định, hiu
qu tạo động cơ, động lực thúc đẩy con người vi các mức độ khác nhau. Tuy nhn phương pháp quản lý
này ch th phát huy hiu qu nếu s dng cùng với phương pp khác, bởi vì mi phương pháp quản
lý suy cho cùng ch là tác động đến mt vài trong rt nhiu nhng nhu cu của con ngưi, mà con người
thì ch th làm vic tt nhất trong điu kin có khuôn kh t chc cht ch, rõ ng; li ích tho
đáng; có sự hiu biết nim say mê vi công việc. Phương pháp kinh tế ch tch con ni vì than
nhu cu vt chất nhưng nếu ncông việc nhàm chán, không to nim say mê, không nhng thách
thc, hng thú hoc không nhn đưc s quan tâm, công nhn, tôn trng ca người qun lý, ca xã hi thì
lúc đó nhng li ích kinh tế kng đ đ lôi cuốn người ta làm vic. Ngược li nếu ngưi qun lý phm
3
cht tuyt vời, quan tâm đến gn gủi đến người lao động, có phong cách và phương thức qun lý tốt nng
nếu ch áp dng bin pháp, cơ chế tr lương cho người lao động theo phương pháp bình quân tcũng sẽ
không khuyến khích được người lao động toàn m, toàn ý công vic. Ngoài ra, đối vi nhng con
ngưi quá chú trọng đến li ích kinh tế hoc nhng người quen da dm, lười lao động, trình đ nhn thc
t giác thp thì nếu không phương pháp tổ chc - hành chính t khó th kim soát và điu chnh
c hoạt động ca h theo đúng đnh hướng, đúng mc tiêu ca t chức đề ra. Ngược li, nếu ch áp dng
đơn thun phương pháp tổ chc - hành chính thì ng đối ng qun lý chu s cưỡng chếkhông
khuyến khích tinh thn hay vt cht cũng d dn đến nhng tu cực trong hoat đng. “Da vào pháp lut
để trn, s dng hình phạt để chỉnh đốn h thì h tm thi khi b phm tội nhưng lại không có liêm s.
Nếu như dựa o đức tr để trn, s dng l giáo để chnh đốn h thì h không nhng có liêm s mà còn
quy phc(Hà Thúc Minh, 1998. Lch s triết hc Trung Quc. Nxut bn Thành ph H Chí Minh:
27).
T mi ln h trên cho thy rng trong các phương pháp quản lý tphương pháp kinh tế mang li
hiu qu nhanh chóng, nhưng không phi là duy nht toàn b. Nhà qun thc hin đng thi c 3
phương pháp trong hoạt động qun lý, tuy nhiên tùy theo trường hp tng giai đoạn s dng
phương pháp nào là chính.Việc tuyêt đối hoá một phương pháp quản lýo đó trong quản lý s làm gim
hiu lực c động, không phát huy được ưu thế và khc phc hn chế vn có ca mỗi phương pháp. Đó
cũng chính là s tác động toàn din và nh hưởng ln nhau củac phương pháp quản lý đối vi mi con
ngưi.
Cũng từ mi liên h giữa c phương pháp quản lý cho thy rng nhn thc vn dng các
phương pháp quản như thế nào còn ph thuc o đối ng tình hung qun lý c th. Nếu ngưi
qun lý ch quan coi nh yêu cu thc tế khách quan ca đối tượng tình hung qun thì hot đng
qun lý có nguy bị quan liêu hoá. Con người ai cũng có những ưu đim khuyết điểm, tng thi
điểm khác nhau nhu cu ca h cũng khác nhau. Vì vy, nqun lý phi biết thu hiu nhng yếu tm
lý đó để s dng những phương pháp thích hợp nhm phát huy ưu điểm, hn chế nhược điểm, ch thích
đúng động cơ, đápng đúng nhu cầu để h có th m vic có chất lượng và hiu qu cao.
Ngoài ra, la chọn các pơng pháp quản phi phợp, tác động thiết thc trong vic điều
chnh đối tượng qun . c phương pháp qun khi xác lp vn dng phi căn cứ khoa hc
thc tin, bảo đm cho đi tượng qun lý có th thc hin được mt các t giác vàch cc.
Trước đây trong chế tp trung quan liêu bao cấp, cng ta đã cường điệu hóa, tuyệt đối hóa
phương pháp quản t chức hành chính và phương pp qun tâm lý giáo dc, coi nh phương pháp
qun lý kinh tế vì cho đó nặng v li ích cá nhân, điều nàym cho tình trng qun lý mi t chức đều
mang tính cht quan liêu hình thc, hn chế rt nhiu nh ch đng sáng to ca mỗi người. Chuyn sang
nn kinh tế th trường,c quy lut kinh tế xã hi được nhn thc vn dng mt ch đầy đủ hơn, trong
đó lợi ích kinh tế được coi trọng. Do đó phương pháp kinh tế tr thành phương pp c động chính đến
đối tượng qun lý, li ích thiết thân ca mỗi người được coi là đim xuất phát để c lp h thng li ích
tp th li ích hi. Thc cht ca vic xác lp và vận hành các phương pháp quản c ta hin
nay là quá trình thc hinn ch hoá toàn b qtrình qun lý các t chc kinh tế - xã hi theo nguyên
tc tp trung dân ch. Do vy trong qun lý cũng không th coi nh phương pháp t chc - hành chính và
phương pp tâm lý - go dc. Thc tế cũng đòi hỏi đội ngũ nhng ngưi qun lý phi nâng cao trình độ
s dng tng hp c phương pháp quản lý, phi không ngng hc tp, rèn luyn, nâng cao trình đ và
phm cht, trao di nâng cao trình độ qun canh cho phù hp vi yêu cu ca công cuc đổi mi
đất nước hin nay.
Bn thân ng c nhiều năm trong đơn vị hành chính s nghip thuc lĩnh vc tài nguyên và môi
trường, trong môi trưng làm vic đó thì c 3 phương pháp t chc - nh cnh, tâm lý - go dc
kinh tế đều cn thiết.
4
Tuy nhiên, là đơn vị hành chính s nghip thì phương pháp t chức hành chính phương pháp
tâm go dục được s dng trong công c qun thưng xuyên d ng hơn trong khi áp dng
phương pháp kinh tế gp rt nhiều khó khăn bởi nhng quy định ràng buộc do cơ chế ởng lương t
ngân sách, nht là đi vi mt tnh mà thu nhp còn ph thuc rt nhiu vàong nghip
Theo quy định v chế đ ơng trước đây, người lãnh đạo cao nht đơn vị hoặc người trình độ
chuyên môn cao, công c nhiu năm trong ngành lương thu nhập khác cũng không quá 2 triu/ tháng.
Lương bình quân ca một người có trình đ chuyên n đi hc cũng t 500.000-700.000 đồng /tng.
Nhng khó kn về kinh tế buc người ng chức nhà nước phi làm thêm bng nhiu ngh ph khác,
hoc phi nhn vic đm ngoài gi. Mặt khác, trước khi Lut đất đai có những điều chỉnh như hiện nay
thì khối ng công vic gia s nghip - dch vng và hành chính còn chưa tách bch rõ ng, do vy
đơn vị phi gii quyết mt khối lượng h th tc rt ln nên rt nhiu công vic cán b công nhân
viên không th thc hin hết trong gi hành chính, vy vic giao vic m thêm ngoài gi cho ng
nhân viên chc va to thêm thu nhp nhưng cũng va gii quyết bt các tn đng trong công vic.
Tuy nhiên theo quy định ca Luật lao động tngười lao đng ch có th làm ngoài gi ti đa là
200 gi/năm, vì vy ch th tr lương cho công nhân viên trong khoảng 200 gi làm thêm theo quy
định, n li người qun ch có s dụng phương pháp t chc hành cnh hoc bin pháp m lý động
viên h hoàn thành công vic theo đúng thời gian quy định mà không có s đền bù v vt cht nào. Với
chế như vậy rõ ràng là không giúp cho người công chc, viên chc th toàn m toàn ý cho công vic,
không khuyến khích đưc s ci tiến trong phương pháp, lề li gii quyết công vic và cũng không thể thu
hút được nhng nời có i năng vào trong bộ máy nhà nước của đơn vị. S khó khăn v kinh tế cũng
làm cho phát sinh mt s t nn : nhũng nhiu, hch ch, nhn hi l ... V mt qun lý, người qun
đương nhiên s áp dng các bin pháp hành cnh hoc giáo dục để ngăn ngừa nhng vi phm, nâng cao
đạo đc ngh nghip nhưng về lâu dài khi phương pháp quản lý kinh tế kích thích li ích vt cht không
được áp dng thì hiu qu chất lượng công tác thp, t l nhng ngưi tài b ngành càng cao, đầuo ca
ngành không đạt yêu cu thì kng th nói đầu ra tốt được.
Ngày nay, vi s điu chnh ca Lut Đất đai, trong đó có vicch bch rõ ng gia dch vnh
chính ng công c qun thì vic vn dng phương pháp kinh tế s có th áp dng tốt hơn. các
đơn vi sự nghip thc hin dch v nh chính công, ngưi qun lýth s dụng phương pháp kinh tế để
ch thích công nhân viên bng hình thc khoán vic, tr lương theo năng suất lao động. b phn qun
lý nhà nước, s gim bt áp lc công vic cùng vi s ng lương theo quy định mi cũng khuyến khích
s ngi n trong công vic.
Tuy nhiên, v u dài, để có mt b máy nhà nưc tht s hiu qu, trong sch và vng mnh, mt
đội ngũ công chc yêu ngh, tn ty, sáng to thì cn phi tiếp tc thc hin công cuc ci t tiềnơng
xây dng một chế, chính sách khuyến khích tăng thu nhập hp lý và áp dụng đng b các đòn by kinh
tế đểch thích s đầu tư chất xám ca cán b công chc và thu hút nn tài.
5
Câu 2: Nguyên tc tp trung dân ch. Liên h vic vn dng nguyên tc trên ?
Trong công tác qun , vic nhn thc, nm vng và vn dng đúng các nguyên tắc ca qun lý là
mt trong nhng điều kiện đảm bo s tnh công. Các nguyên tc qun lýc quy tc chun mc, ch
đạo nhng ni qun lý phi tuân th trong quá tnh qun lý, nhng nguyên tc y do con nời định ra,
va phn ánh các quy luật khách quan nhưng cũng mang dấu n ch quan của con ngưi. Trong thc tin
qun , c nguyên tc qun lý có nh cht và th bc khác nhau, do nhiu t chc, nhiu cấp đề ra, tuy
nhiên trong đó có nhng nguyên tc mang nh chất bản, định hướng cho s hot đng của người
qun lý s vi phm các nguyên tc này s gây cho h thng mt s tn tht nng n. Mt trong nhng
nguyên tắc cơ bản ca qun lý là nguyên tc tp trung dân ch.
Nguyên tc tp trung n ch là nguyên tc t chc phn ánh mi quan h gia ch th đối
tượng qun lý cũng như yêu cầu mc tiêu ca qun lý, nó quy đnh s lãnh đạo tp trung da trên s
tôn trng và phát huy dân ch. V bn cht thì tp trung n ch 2 xu hướng din ra đng thi cùng
mt lúc. Tp trung dân ch mt nguyên tc thng nht, đảm bo mi quan h cht ch tối ưu gia tp
trung và dân ch. Trong nguyên tc thng nht này, tp trung và dân ch c động cùng chiu, theo t l
thun, đòi hi phải đm bo ln nhau.
Xu hướng tập trung được biu hin 2 ni dung : th nht, tp trung là s thng nht v tư tưng
hành đng ca tt c các tnh vn trong h thng, th hai đó là s tp trung quyn lực để gii quyết các
ng vic phát sinh trong h thng, tc phi đ quyn lực đ gii quyết mi vấn đ có s nh đạo,
qun lý, điều hành thông sut, do đó tập trung là mt xu hưng cn thiết. Để đm bo yêu cu tp trung
trong qun lý cn có nhng công c s dụng như: Luật, cnh sách, chế đ, quy chế, h thng chiến lược, kế
hoạch, chương trình phát trin… chế độ một ni ch huy (n gi là chế độ th trưởng).
V xu hướng dân ch thin nay có 2 quan đim khác nhau vn ch.
Quan điểm th nhtn ch quyn trình đn ch tương ng vi quyn lc của đốing
qun lý, đây là quan điểm không đúng vì nếu hiểu theo quan đim này d dn ti tình trng dân ch qđà
t phát, t do vô chính ph.
Quan điểm th hai là coin ch là môi trường, điều kin để mi nhân có đưc những hi
phát trin hoàn thin trong s phát trin ca hi, ca cộng đồng. y thuc kh ng mức độ nh
hưởng ca các cá nhân ti quyết định chung ca cng đồng, ti vic gii quyết công vic chung mà có th
thy mt hi dân ch đến mc nào. mỗi c, trình độ ca nn n ch trong xã hi tùy thuc phn
ln vào tnh độ phát trin kinh tế - xã hi, trình độ dân t, quyn hn và năng lc thc hin quyn làm ch
cac tng lp nhân dân. Xã hi ta càng phát triển càng đòi hi và càng có điu kin m rng chế độ dân
ch xã hi ch nghĩa.
Để đảm bo yêu cu dân ch, các nhà qun lý phi s dng các giải pháp như: chế đ t ch trong
hot động sn xut kinh doanh, thc hin c chế độ, các hình thức đảm bo quyn tham gia qun lý ca
ch th người lao động. Dân ch còn th hin thông vic thc hin s bình đẳng ca c thành phn kinh
tế trước pháp lut, thông qua việcc định rõ v trí, trách nhim, quyn hn, cac cp, các ngành, thc
hin các chế đ phân công, phân cp trong qun lý và thông qua quá trình thc hin quy chế quyn n
ch, quy chế dân ch ...
Trong quan h tp trung dân ch thì tp trung bao gi cũng gi vai trò ch đo, nó định hướng cho
c bin pháp n ch nhm để đm bo s tn ti to ra kh năng phát triển ca h thng. Mt đi sự
tp trung mt đi s thng nht trong hot động ca h thng dn tinh trng t chc s b biến dạng, đi
chnh mục đích, mục tiêu. Ngoài ra, tp trung còn cơ sở định hướng để gii quyết các ni dung, bin
pháp thc hin dân ch, còn dân ch tcó vai trò tạo sở v xã hi, kinh tế, chính tr để thc hin tt tp
trung trong qun lý. Chính nh dân ch, các nhà qun lý mi tạo ra được s thng nht v tư tưởng, ý c
nh động nhm đảm bo tt cho yêu cu tp trung trong qun lý. Ngưc li dân ch cũng có vai trò