Đề cương ôn tập môn Quản lý nhà nước về kinh tế
lượt xem 103
download
Đề cương ôn tập môn Quản lý nhà nước về kinh tế được trình bày theo hình thức tự luận. Sau mỗi câu hỏi sẽ là câu trả lời được trình bày theo từng ý cụ thể được gạch đầu dòng. Các câu hỏi bám sách nội dung của môn học. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn sinh viên đang học môn này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn tập môn Quản lý nhà nước về kinh tế
- Hà Văn Tân – K5QTDNCNB Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP QLNN VỀ KT Câu 1: nhà nước ra đời như thê nao? Trình bày vai trò c ́ ̀ ủa nhà nước đối với xã hội ? Cho ví dụ minh hoạ? *) sự ra đời của nn: giai cấp ra đời và đấu tranh giai cấp đến một mức độ nào đó đã dẫn đến hệ quả là giai cấp chiếm giữ tài sản chung của xã hội làm của riêng mình vốn trước kia là những người có địa vị trong xã hội như: thủ lĩnh quân sự, tù trưởng…đã thiết lập ra bộ máy đàn áp sự phản kháng của giai cấp còn lại. Bộ máy đó chính là nhà nước *) vai trò của nhà nước: Thứ nhất, nhà nước phải đảm bảo an toàn, yên ổn cho mọi công dân trong xã hội; giữ vững độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ đất nước, bởi nhà nước là sự phân chia dân cư theo lãnh thổ. Nhà nước đứng trên xã hội để trực tiếp cai trị xã hội. Thứ hai: sứ mệnh lịch sử thứ hai mà nhà nước phải gánh vác trước xã hội là việc đảm bảo cho xã hội phát triển, các công dân đạt được những nguyện vọng chính đáng của mình. Nhà nước phải tạo đầy đủ việc làm cho xã hội, cung cấp hàng loạt các dịch vụ và hàng hoá
- công cộng cho xã hội, tạo môi trường hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế văn hoá xã hội.... Thứ ba, nhà nước thay mặt xã hội thực hiện các quan hệ đối nội và đối ngoại với các. Nhà nước và thực thể xã hội khác. Thông qua đó mà thực hiện tốt các sứ mệnh nói trên. Câu 2: kinh tê thi tr ́ ̣ ương la gi? Thông qua nh ̀ ̀ ̀ ững khuyết tật của nền kinh tế thị trường, hãy chứng minh vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế việt nam? *) kttt là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, vấn dề sản xuất cho ai, như thế nào, cái gì do cá nhân tự quyết định. Tuân theo quy luật giá trị, cung cầu, cạnh tranh. *) thông qua khuyết tật của nền kinh tế thị trường chứng minh vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế việt nam: Thứ nhất, trong nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường, mỗi chủ thể kinh doanh, mỗi ngành, mỗi địa phương… đều có lợi ích của riêng mình và đề tìm mọi biện pháp để tối ưu hoá lợi ích đó. Nhưng khi thực hiện các biện pháp nhằm tối ưu hoá lợi ích của mình, mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành, mỗi vùn có thể nhìn thấy hoặc không nhìn thấy sự vi phạm đến lợi ích của người khác, cơ sở khác, ngành khác, vùng khác và do đó tất yếu nảy sinh hiện tượng lợi ích các nhân, của bộ phận này tăng lên làm thiệt hại đến lợi ích cá nhân, bộ phận khác trong xã hội, xét trên phạm vi tổng thể nền kinh tế quốc dân. Biểu hiện của hiện tượng này là các hoạt động kinh tế chồng chéo, cản trở hoặc triệt tiêu lẫn nhau; các quan hệ, tỷ lệ kinh tế quốc dân bị phá vỡ; sự phân bố các nguồn lực không hợp lý, cơ cấu kinh tế bị đảo lộn, các vấn đề chính trị xã hội sẽ phát sinh…. Muốn khắc phục nhược điểm
- này cần phải có một bộ phận điều hành vĩ mô bằng việc hoạch định chương trình, chiến lược và kế hoạch phát triển với các mục tiêu về quy mô, về cơ cấu, nhịp độ à tốc độ tăng trưởng của từng ngành, từng vùng về các mục tiêu kinh tế vĩ mô khác cũng như của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Các mục tiêu vĩ mô này là những định hướng không thể thiếu cho các hoạt động kinh tế của từng cá nhân, từng doanh nghiệp, từng ngành, từng vùng trong nước. Bộ phận điều hành vĩ mô này chính là nhà nướcchủ thể kinh tế của mỗi quốc gia. Nếu không có vai trò của nhà nước sẽ không có việc phân bố sản xuất và lao động giữa các nành và vùng để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lí, tối ưu, sẽ không có sự phát triển của từng ngành có ý nghĩa thúc đẩy sự tiến bộ khoa học và công nghệ trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân; sẽ không có sự phát triển của các ngành, các vùng với những doanh nghiệp đủ mạnh để tham gia cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường thế giới, bảo hộ sản xuất trong nước, chiếm lĩnh thị trường ngoài nước. Thứ hai, trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, các hoạt động sản xuất kinh doanh, các hành vi giao dịch đều tiến hành thông qua thị trường và tuân theo các quy luật của thị trường. Song đối với những dịch vụ và hàng hoá công cộng mà chi phí bỏ ra đem lại lợi ích cho nhiều người, nhưng lại không được thanh toán và bồi hoàn đầy đủ về mặt giá trị tiền tệ. Hoặc có những hoạt động sản xuất, tiêu dùng gây ảnh hưởng không tốt với xã hội mà không được tính toán khi lựa chọn các quyết định sản xuất hoặc tiêu dùng của cá nhân hay của các đơn vị kinh tế, gây một khoản tổn phí lớn cho xã hội và không tối ưu hoá được lợi ích xét trên phạm vi toàn xã hội. Những trường hợp này thì tư nhân không thể giải quyết được vì tư nhân không chi phối được
- giá cả và thu hpồi được chi phí đã bỏ ra, hơn nữa xã hội cũng không chấp nhận những hoạt động sản xuất và tiêu dùng chỉ nhằm tối ưu hoá lợi ích ích kỉ của cá nhân, gây ảnh hưởng hướng ngoại xấu làm thiệt hại đến lợi ích người khác và lợi ích cộng đồng. Do vậy nhà nước cần phải nắm và đảm bảo cho xã hội những loại hàng hoá và dịch vụ công cộng cũng như những hàng hoá mà nếu nằm trong tay tư nhân sẽ làm thiệt hại đến lợi ích toàn xã hội. Thứ 3, nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường không thể tách rời môi trường chính trị, kinh tế, đối ngoại. Nếu môi trường không ổn định, thường xuyên xảy ra xung đột mâu thẫn lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, môi trường cạnh tranh không công bằng, lừa đẩo, bạo lực… thì kinh tế sẽ không thể phát triển và chệch hướng. Cơ chế thị trường không thể tự nó khắc phục được những khuyết tật của nó, mà nó đòi hỏi phải có nhà nước. Do đó nhà nước phải có chức năng đảm bảo về mặt chính trị, xã hội, bảo đảm về mặt kinh tế nhằm duy trì các quan hệ lợi ích giữa các giai cấp và tầng lớp trong xã hội. Thứ 4 xu hướng hoà nhập nền kinh tế dân tộc của mỗi nước vào thị trường thế giới ngày một tăng. Việc ngăn ngừa hay khắc phục ảnh hưởng bất lợi cũng như việc khai thác và sử dụng những tácđộng có lợi đòi hỏi phải có vai trò của nhà nước. Chỉ có nhà nước mới có thể thực hiện được vai trò này vì trong quan hệ quốc tế, nhà nước là chủ thể của nền kin tế độc lập, có chủ quyền, có lợi ích kinh tế tách biệt, nắm trong tay những tiềm lực kinh tế quốc phòng quan trọng của đất nước.
- Thứ 5, vai trò quản lí của nhà nước về kinh tế không chỉ ở sự điều tiết, khống chế, định hướng bằng pháp luật, các đòn bẩy kinh tế và các chính sách, biện pháp kích thích mà còn bằng thực lực kinh tế của nhà nước. Do vậy nhà nước phải củng cố và tăng cường sức mạnh kinh tế của mình trong các ngành và lĩnh vực kinh tế then chốt của nền kinh tế quốc dân. Nó vừa là công cụ quản lí vừa là lực lượng kinh tế trực tiếp để tham gia hình thành, mở rộng quan hệ thị trường. Câu 3: băng th ̀ ực tiên hay ch ̃ ̃ ưng minh qu ́ ản lý nhà nước về kinh tế vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật? Điều này có ảnh hưởng gì đến việc đào tạo cán bộ quản lý? quản lý nhà nước về kinh tế là một khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu riêng, phương pháp nghiên cứu riêng, có nhiệm vụ phải thực hiện riêng đó là các quy luật và các vấn đề mang tính quy luật của các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa các chủ thể tham gia cá hoạt động kinh tế xã hội. quản lý nhà nước về kinh tế là một nghệ thuật vì nó lệ thuộc không nhỏ vào trình độ nghề nghiệp, nhân cách, bản lĩnh của đội ngũ cán bộ quản lí kinh tế, phong cách làm việc, phương pháp và hình thức tổ chức quản lí, khả năng thích nghi cao hay thấp… của bộ máy quản lí kinh tế nhà nước. điều này ảnh hưởng lớn đến việc đào tạo quản lí cán bộ. Cần phải đào tạo cán bộ vừa có năng lực lãnh đạo, vừa có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức Chương 2
- Câu 4:quy luâṭ là gi?̀ Đăc̣ điêm ̉ cuả cać quy luật kinh tế? Trinh bay s ̀ ̀ ự hiêu biêt vê môt quy luât kinh tê ma anh (chi) quan ̉ ́ ̀ ̣ ̣ ́ ̀ ̣ tâm? *) quy luật là những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến, bền vững, lặp đi lặp lại của sự vật và hiện tượng khi điều kiện tồn tại của nó vẫn còn. Vd: quy luật phát triển của con người: sinh lão bệnh tử, quy luật về sức đẩy của nước… *) quy luật kinh tế là những mối liên hệ nhân quả, bản chất, phổ biến, tồn tại trong các hiện tượng kinh tế ở những thời điểm nhất định khi các điều kiện tồn tại của nó vẫn còn. *) đặc điểm của các quy luật kinh tế các quy luật kt hoạt động và tồn tại thông qua hoạt động của con người: các quy luật kt hoạt động thông qua hoạt động của con người, nên chúng có liên quan chặt chẽ với các lợi ích của con người. Các lợi ích kinh tế là động lực chủ yếu để thúc đẩy hoạt động sản xuất của con người. Các hoạt động kinh tế thì hoạt động tự giác có ý thức của con người. Hoạt động kinh tế do quy luật kinh tế quy định. khó phát hiện sự vi phạm các quy luật kt: trong cuộc sống kt thì mối liên hệ qua lại và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa nguyên nhân và kết quả phức tạp và xa xôi hơn. Vì vậy không thể phát hiện ngay được sự vi phạm các quy luật kt. các quy luật kinh tế kém bền vững hơn so với các quy luật tự nhiên: các quy luật kt chỉ hoạt động trong giới hạn của một hình thái kt xh nhất định.
- các quy luật kt hoạt động trong mlh ràng buộc lẫn nhau hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau đi theo một hướng do quy luật kt cơ bản quyết định: hoạt động của các quy luật kinh tế liên quan đến cơ chế quản lý kt: nếu các cơ chế quản lý có kế hoạch thì các quy luật hoạt động một cách tự giác và ngược lại nếu cơ chế quản lý tự do thì các quy luật hoạt động tự phát rất dễ gay bất ổn cho nền kt. Tuy nhiên tính tự giác và tự phát ko làm giảm sự khách quan của quy luật. *) ví dụ về tác dụng của quy luật cạnh tranh: quy luật này buộc các chủ thể kinh tế muốn tồn tại và phát triển phải luôn cải tiến sản phẩm, hạ giá thành, quan tâm hơn tới nhu cầu sở thích của khách hàng… từ đó làm cho hàng hoá ngày càng phong phú, đa dạng, chất lượng cao, giá cả hợp lí. Câu 5: quy luật là gì? Anh (chị) hãy trình bày cơ chế vận dụng quy luật? Cho ví dụ minh hoạ? *) quy luật là những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến, bền vững, lặp đi lặp lại của sự vật và hiện tượng khi điều kiện tồn tại của nó vẫn còn. Vd: quy luật phát triển của con người: sinh lão bệnh tử, quy luật về sức đẩy của nước… *) tính khách quan của quy luật: Con người không thể tạo ra, bỏ đi hay thay thế các quy luật khách quan. Kết quả hoạt động của các quy luật khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Con người có thể nhận biết quy luật và vận dụng được nó trong thực tiễn để phục vụ cho lợi ích của mình.
- *) cơ chế vận dụng quy luật là một quá trình bao gồm từ khâu nhận thức quy luật đến tạo điều kiện và kết hợp hài hoà các lợi ích trong xã hội làm cho các quy luật phát huy tác dụng. đặc điểm của cơ chế vận dụng quy luật: + tính bao quát toàn diện và phục vụ cho việc vận dụng tổng hợp các loại quy luật khách quan trong quản lí kinh tế. Trong đó quy luật kinh tế giữ vao trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế. + tính thống nhất trong cả nền kinh tế và mỗi lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong mọi cấp và mọi thành phần kinh tế. + tính đồng bộ, nhẹ nhàng ăn khớp giữa các yếu tố hợp thành cơ chế thốmg nhất gắn liền với hoạch toán kinh tế và các đòn bẩy khuyến khích kinh tế. + tính khoa học và tính cách mạng kết hợp với nhau trong việc xây dựng, hoàn thiện và vận dụng cơ chế trong thực hiện quản lí kinh tế. nội dung của cơ chế vận dụng quy luật: + phải nhận biết được quy luật: phải nắm được nội dung của quy luật, các mối liên hệ bản chất và sự biểu hiện của quy luật. Có thể nhận biết bằng kinh nghiệm hoặc bằng hệ thống lí luận khoa học và bằng những phương tiện khoa học kĩ thuật hiện đại. + tổ chức các điều kiện chủ quan của hệ thống để cho hệ thống xuất hiện các điều kiện khách quan mà nhờ đó, quy luật phát huy tác dụng. Ví dụ nhà nước để cho các quy luật của thị trường phát huy tác dụng như cung cầu, cạnh tranh, quy luật giá trị… các cơ quan quản lí phải xem xét kại các chức năng của mình, chỉ nên can thiệp khi cần thiết.
- + tổ chức thu thập các thông tin sai phạm ách tắc do việc không tuân thủ các đòi hỏi của các quy luật khách quan gây ra. Từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh nền kinh tế. Câu 6: nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế là gì? Trình bày nội dung nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế? *) nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế là những quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi, các quan điểm cơ bản mà các cơ quan quản lý nhà nước phải tuân theo trong quá trình quản lý kinh tế. Không thể đồng nhất giữa chính trị và kinh tế Trong sự thống nhất về chính trị và kinh tế, vai trò quyết định thuộc về kinh tế. Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, kinh tế và chính trị không tách rời nhau *) nội dung của nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế: đảm bảo sự lãnh đạo của đảng trên mặt trận kinh tế, vạch ra đường lối chủ trương phát triển kinh tế xã hội; chỉ rõ con đường biện pháp, thủ đoạn, phương tiện để thực hiện đường lối chủ trương đã vạch ra; chủ trương đoàn kết toàn dân, chống nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa. phát huy vai trò điều hành, quản lý kinh tế của nhà nước. Nhà nước phải biến chủ trương của đảng thành kế hoạch, chống nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế. Nhà nước phải hoàn chỉnh hệ thống pháp
- luật và đảm bảo pháp luật được thực hiện nghiêm minh. Phải chăm lo, giải quyết vấn đề cán bộ, lao động, việc làm và đời sống dân cư; triển khai việc thực hiện các kế hoạch đa vạch ra; phải kiểm tra, tổng kết việc thực hiện kế hoạch. vừa phát triển sản xuất, vừa chăm lo đến quốc phòng an ninh của đất nước. Vừa đấu tranh chống nạn tham nhũng và tệ quan liêu, vừa đấu tranh chống nguy cơ diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch. Câu 7: trình bày nội dung nguyên tắc tập trung dân chủ? Liên hệ về sự vận dụng nguyên tắc trong thực tiễn quản lý nhà nước về kinh tế? *) nội dung nguyên tắc tập trung dân chủ: quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, các cơ quan quyền lực nhà nước đều do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân. các cơ quan cấp dưới phải phục tùng cơ quan nhà nước cấp trên, các cấp chính quyền địa phương phải phục tùng cơ quan tw. tăng cường sự quản lí của tw, kết hợp với phân cấp hợp lí, tăng cường và phát huy tính chủ động sáng tạo của chính quyền địa phương và cơ sở. thiểu số phục tùng đa số, cá nhân phục tùng tập thể, mọi người phải phục tùng người chỉ huy trong các cơ quan nhà nước theo chế độ thủ trưởng và trong điều hành công việc ở các công sở. Câu 8: trong quan ly nha n ̉ ́ ̀ ươc vê kinh tê cân tuân thu nh ́ ̀ ́ ̀ ̉ ững nguyên tăc nao? Theo anh(ch ́ ̀ ị) nguyên tắc nào là quan trọng nhất? Vì sao? Trinh bay nôi dung cua nguyên tăc đo. ̀ ̀ ̣ ̉ ́ ́ *) trong ql nn về kt vần tuân thủ những nguyên tắc sau :
- thống nhất lãnh đạo chính trị và kt tập trung dân chủ kết hợp hài hòa các lợi ích xh kết hợp quản lý theo nghành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ phân định và kết hợp tốt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với chức năng quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp tiết kiệm và hiệu quả mở rộng hợp tác kt đối ngoại với yêu cầu các bên cùng có lợi, không xâm phạm độc lập chủ quyền và lãnh thổ của nhau gắn phát triển kinh tế với phát triển vh xh, đảm bảo định hướng xhcn pháp chế xhcn *) theo em thì nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kt là nguyên tắc quan trọng nhất. Vì trong chế độ cnxh thì chính trị và kinh tế không thể tách rời nhau vì chính sách của đảng là cơ sở mọi biện pháp lãnh đạo kt, hướng dẫn sự phát triển không ngừng của nền kt. *) nội dung của nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị : phải đảm bảo sự lãnh đạo của đảng trên mặt trận kt và qlkt : + đảng phải vạch ra đường lối chủ trương phát triển kt xh + đảng phải chỉ rõ con đường, biện pháp, thủ đoạn, phương tiện để thực hiện đường lối chủ trương đã đặt ra. + đảng phải động viên đc đông đảo quần chúng, đoàn kết nhất trí thực hiện đường lối chủ trương chống nguy cơ chệch hướng xhcn và phải nắm chắc vẫn đề nhân sự của bộ máy. phát huy vai trò điều hành, quản lý của nhà nước :
- +nhà nước phải biến chủ trương đường lối của đảng thành kế hoạch, chống nguy cơ tụt hậu xa hơn về kt so với các nước trong khu vực và trên thế giới +nhà nước phải dùng quyền lực của mình để hoàn thiện hệ thống pháp luật +nhà nước phải chăm lo, giải quyết vấn đề cán bộ, lđ, việc làm và đời sống dân cư +nhà nước triển khai thực hiện kế hoạch do nhà nước đã vạch ra +nhà nước phải kiểm tra, tổng kết việc thực hiện kế hoạch vừa phải phát triển kt sx, vừa phải chăm lo vấn đề an ninh quốc phòng của đất nước. Vừa đấu tranh chống nguy cơ diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch Câu 9: nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế là gì? Nguyên tắc phải đảm bảo những yêu cầu nào? Trình bày nội dung nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả? *) nguyên tắc quản lí nhà nước về kinh tế là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lí nhà nước phải tuân thủ trong quá trình quản lí kinh tế. *) yêu cầu của các nguyên tắc quản lí nhà nước về kinh tế là: các nguyên tắc do con người đặt ra nhưng không phải do suy nghĩ chủ quan mà phải tuân thủ các đòi hỏi khách quan của quy luật: các nguyên tắc phải phù hợp với mục tiêu quản lí. các nguyên tắc phải phản ánh đúng tính chất và các quan hệ quản lí. các nguyên tắc phải đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và phải được đảm bảo bằng pháp luật. *) nội dung nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:
- nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: là hai mặt của vấn đề, đó là làm sao với một cơ sở vật chất kỹ thuật, một nguồn tài nguyên, một lượng lao động xã hội hiện có và sẽ có, trong một giai đoạn phát triển nào đó sẽ sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất và tinh thần nhiều nhất, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất của con người để thực hành tiết kiệm chúng ta cần: + có đường lối phát triển kinh tế đúng đắn, phù hợp với đòi hỏi của các quy luật khách quan + giảm chi phí vật tư. + đảm bảo đầu tư có trọng điểm, tránh phân tán tản mạn. + tiết kiệm lao động sống. Cần tổ chức một cách khoa học tất cả các loại lao động, cải tiến bộ máy quản lí, giảm bớt chi phí hành chính. + tiết kiệm trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Cần phải có các biện pháp bảo vệ và tận dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Câu 10: cho biêt các nguyên t ́ ắc cơ bản trong quản lý nhà nước về kinh tế ở việt nam? Lam ro nguyên tăc phân đinh va kêt ̀ ̃ ́ ̣ ̀ ́ hợp tôt ch ́ ưc năng quan ly nha n ́ ̉ ́ ̀ ươc vê kinh tê v ́ ̀ ́ ới chức năng quan ̉ ly kinh doanh cua cac doanh nghiêp. ́ ̉ ́ ̣ *) các nguyên tắc cơ bản trong quản lí nhà nước về kinh tế ở việt nam: 1. thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế. 2. tập trung dân chủ. 3. kết hợp hài hoà các lợi ích xã hội. 4. kết hợp quản lí theo ngành với quản lí theo địa phương và vùng lãnh thổ.
- 5. phân định và kết hợp tốt các chức năng quản lí nhà nước về kinh tế với chức năng quản lí kinh doanh của các doanh nghiệp. 6. hiệu quả, tiết kiệm. 7. mở rộng hợp tác đối ngoại với yêu cầu các bên cùng có lợi, khômg xâm phạm độc lập chủ quyền và lãnh thổ của nhau. 8. gắn kết phát triển kinh tế với phát triển văn hoáxã hội, đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa của sự phát triển. 9. pháp chế xã hội chủ nghĩa. *) phân biệt quản lý nhà nước về kinh tế với hoạt động quản trị doanh nghiệp: Nội dung Quản lý nhà nước Quản lý kd phân biệt về kinh tế của doanh nghiệp Đối Ts thuộc sở hữu Ts thuộc sở hữu tượng toàn dân của dn quản lý Doanh nghiệp là Quan hệ Nhà nước là Chủ Đối tượng bị quản lý thế quản lý quản lý của nhà nước Phát triển toàn bộ Lợi ích kinh tế, nền kinh tế qd, ổn cụ thể là giá trị Mục tiêu định chính trị, xh, hoặc giá trị sử tăng thu nhập quốc dụng nào đó dân Phạm vi Toàn bộ nền ktqd Dn của mình Hợp đồng kinh Pháp luật, hệ thống Công cụ tế, kế hoạch các chính sách sản xuất..
- Nguyên tắc Nguyên Nguyên tắc tập hạch toán kinh tắ c trung dân chủ tế Các doanh Chủ thể Nhà nước nghiệp Hình thức Gián tiếp Trực tiếp quản lý Phương Hành chính, kinh tế, Kinh tế là chủ pháp giáo dục yếu Câu 11: trinh bay nh ̀ ̀ ưng hiêu biêt cua anh (chi) vê c ̃ ̉ ́ ̉ ̣ ̀ ơ chê quan ́ ̉ ly kinh tê? ́ ́ *) khái niệm : là phương thức điều hành có kế hoạch nền kinh tế dựa trên đòi hỏi của các quy luật khách quan của sự phát triển xã hội, bao gồm tổng thể các phương pháp, hình thức, các thủ thuật để thực hiện yêu cầu của các quy luật khách quan ấy. *) nội dung cơ chế qlkt phân tích thực trạng kinh tế, từ đó đề ra chủ trương, chiến lược xác định cơ cấu nền kinh tế, gồm : +cơ cấu sản xuất +cơ cấu tổ chức +cơ cấu quản lý xây dựng hệ thống kế hoạch. gồm : + Kh định hướng của nhà nước + Kh sx kd của các dn làm trong sạch bộ máy quản lý và cán bộ công chức thực hiện đúng các nguyên tắc quản lý, hình thành các quy tắc
- ban hành các chính sách kinh tế, xã hội, lựa chọn các phương pháp quản lý thích hợp. *) động lực của cơ chế quản lý kn : động lực là những tác động tích cực của chủ thể quản lý mà nhờ đó có thể thống nhất được hành vi của cả hệ thống, đưa hệ thống đến được mục tiêu quản lý trong thời gian ngắn nhất. các yếu tố hình thành động lực +sự đúng đắn của mục tiêu quản lý +tính gương mẫu của chủ thể quản lý +giải quyết tốt mối quan hệ giữa bên trong và bên ngoài. +phát huy được các yếu tố phi kinh tế như đạo đức, tâm lý, tác phong thói quen… +kết hợp hài hòa các lợi ích xã hội *) chức năng của cơ chế quản lý kt là: duy trì trạng thái ổn định của nền kinh tế và đưa nền kinh tế phát triển lên một bước cao hơn. Cụ thể là : Củng cố và hoàn thiện dần các quan hệ sở hữu Làm cho các quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Làm cho llsx phát triển, đưa khoa học kỹ thuật vào đời sống, mở rộng quan hệ đối ngoại, tập hợp được sức mạnh của quần chúng. Hoàn thiện kiến trúc thượng tầng xã hội, đảm bảo giữ vững kỷ cương pháp luật nhà nước, sự công bằng và trong sạch của xã hội. Chương 3
- Câu 12: có quan điểm cho rằng, "công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều chủng loại, từ công cụ vô hình đến công cụ hữu hình, từ công cụ vật chất đến công cụ kỹ thuật,…" anh chị hãy chứng minh quan điểm trên? Trong hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế, công cụ nào quan trọng nhất? Tại sao Câu 13: công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là gì? Có những công cụ nào? Vai trò của pháp luật được thê hiên nh ̉ ̣ ư thê nao? ́ ̀ Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện hữu hình và vô hình mà nhà nước có thể sử dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh tế trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu của nền kinh tế quốc dân. + tính chủ thể. + tính mục đích + tính hệ thống. *) các loại công cụ quản lí nhà nước về kinh tế: + pháp luật + kế hoạch. + chính sách. + tài sản quốc gia. *) vai trò của pháp luật trong quản lí nhà nước về kinh tế: tạo tiền đề pháp lý vững chắc để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, duy trì sự ổn định lâu dài của nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững.
- Nền kinh tế quốcdân là một hệ thống những quan hệ kinh tế phức tạp, đan xen vào nhau, tác động qua lại với nhau và chi phối với nhau. Điều chỉnh kịp thời và hợp lí các quan hệ kinh tế là điều kiện cần thiết và bắt buộc để duy trì sự ổn định thường xuyên, lâu dài của nền kinh tế quốc dân, nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế liên tục và với tốc độ hiệu quả cao. Muốn vậy cần phải có một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản áp dụng quy phạm pháp luật chuẩn xác. Nhờ đó mà tạo ra được các tiền đề pháp lí vững chắc để điều chỉnh kip thời và hợp lí các quan hệ kinh tế. tạo cơ chế pháp lý hữu hiệu để thực hiện sự bình đẳng giữa các chủ thể để thực hiện sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế quốc dân. Nền kinh tế quốc dân là một cơ thể sống vận động theo quy luật vốn có của nó. Trong nền kinh tế thị trường các chủ thể kinh tế vừa cạnh tranh với nhau vì mục tiêu lợi nhuận, lại vừa hợp tác với nhau nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế vĩ mô, trong khuôn khổ pháp luật quy định. Để đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế đòi hỏi chính phủ phải ban hành và thực thi luật chống độc quyền. tạo cơ sở pháp lý cho sự phát triển bền vững, kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Tăng trưởng kinh tế là một mục tiêu chung, có tính chất toàn cầu mà mọi quốc gia đều mong muốn và phấn đấu để thực hiện. Hiệu quả kinh tế lại được đánh giá thông qua chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Do vậy muốn phát triển bền vững, nhà nước phải đề ra và thực thi các quy phạm pháp luật có liên quan tới các
- mục tiêu đó. Ví dụ như luật đất đai, luật lao động, luật đầu tư, luật bảo vệ môi trường… Câu 14: khái niệm và đặc trưng của công cụ quản lý nhà nước về kinh tế ? Trình bày vai trò của công cụ chính sách và phương hướng hoàn thiện hệ thống chính sách trong quản lý kinh tế? *) công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện hữu hình và vô hình mà nhà nước có thể sử dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh tế trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu của nền kinh tế quốc dân. *)đặc trưng của công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là: Tính chủ thể: chủ thể sử dụng các công cụ quản lí nhà nước về kinh tế là các cơ quan quản lí của nhà nước về kin tế. Tính mục đích: nhằm thực hiện mục tiêu quản lí kinh tế vĩ mô chứ không phải từng ngành, từng địa phương, từng doanh nghiệp. tính hệ thống: công cụ quản lí nhà nước về kinh tế bao gồm nhiều chủng loại bao gồm công cụ quản lí hữu hình và vô hình, công cụ quản lí trật tự và quản lí qua trình, công cụ quản lí trực tiếp và gián tiếp. *) vai trò của công cụ chính sách trong quản lí kinh tế: chính sách tạo ra những kích thích đủ lớn cần thiết để biến đường lối chiến lược của đảng thành hiện thực, góp phần thống nhất tư tưởng và hành động của mọi người trong xã hội, đẩy nhanh và hữu hiệu sư tiến bộ của các hoạt động mà chính sách nhằm hướng vào.
- các chính sách là bộ phận năng động nhất, có độ nhạy cảm cao trước những biến động trong đời sống kinh tế xã hội của đất nước nằm giải quyết những vấn đề bức xúc mà xã hội đặt ra. Như vậy, một hệ thống các chính sách kinh tế đồng bộ phù hợp với nhu cầu phát triển của đất nước sẽ là một đảm bảo vững chắc cho sự vận hành của một cơ chế thị trường năng động, hiệu quả. Nếu chính sách sai lầm sẽ gây ra phản ứng tiêu cực dây chuyền đến các chính sách kinh tế khác, các bộ phận khác của cơ chế quản lí kinh tế. Câu 15: quan ly kê hoach vi mô co vai tro gi trong quan ly nha ̉ ́ ́ ̣ ̃ ́ ̀ ̀ ̉ ́ ̀ nươc vê kinh tê? Đê hoat đông quan ly nha n ́ ̀ ́ ̉ ̣ ̣ ̉ ́ ̀ ươc co hiêu qua cân đôi ́ ́ ̣ ̉ ̀ ̉ mơi công tac kê hoach hoa vi mô theo h ́ ́ ́ ̣ ́ ̃ ướng nao? ̀ *) vai trò của quản lý kế hoạch vĩ mô quản lý kế hoạch hoá vĩ mô là căn cứ cơ bản của quản lý kinh tế quốc dân Quản lý kinh tế quốc dân là hoạt động tổng hợp bao gồm nhiều nội dung, có quan hệ đến nhiều ngành, vùng, địa phương. Tất cả họat động kinh tế quốc dân đều lấy việc thực hiện mục tiêu của kế hoạch vĩ mô làm mục tiêu quản lý kế hoạch vĩ mô là một bộ phận cấu thành của quản lý kinh tế Quá trình quản lý thực hiện các chức năng: kế hoạch, tổ chức, điều hành Chức năng kế hoạch quyết định kết quả hoạt động cuối cùng và toàn bộ hoạt động quản lý Chức năng tổ chức phân giải nhiệm vụ cho các ngành các cấp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương môn pháp luật đại cương
17 p | 2527 | 738
-
Đề cương môn Quản lý hành chính nhà nước
11 p | 4183 | 624
-
Đề cương ôn tập môn kinh tế quốc tế - 3
19 p | 664 | 273
-
Đề cương môn pháp luật nhà nước đại cương
9 p | 1130 | 193
-
Câu hỏi ôn tập Tài chính quốc tế
16 p | 1005 | 176
-
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP : NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
18 p | 509 | 124
-
Bài tập trắc nghiệm môn Quản trị dự án
28 p | 363 | 71
-
Đề cương ôn thi môn Quản trị học nâng cao
11 p | 419 | 66
-
Đề thi lần 1 môn Kinh tế học đại cương - ĐH Dân Lập Văn Lang
3 p | 640 | 50
-
Đề cương ôn thi môn Quản trị học – Đại học Ngoại Thương
11 p | 495 | 34
-
Câu hỏi ôn tập Môn Kinh tế môi trường - GV:TS.Nguyễn Minh Đức
4 p | 252 | 21
-
Câu hỏi ôn tập môn Kinh tế công nghiệp và QLCL
2 p | 258 | 14
-
Ôn tập môn quản lý nhà nước
11 p | 120 | 13
-
Đề cương ôn thi tốt nghiệp môn Quy hoạch phát triển lãnh thổ
16 p | 112 | 12
-
Đề cương môn học sau Đại học: Những vấn đề hiện đại về Luật hình sự
7 p | 130 | 5
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Đại cương về khoa học quản lý năm 2021-2022 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
3 p | 34 | 5
-
Tài liệu ôn tập môn học Pháp luật đại cương (HKI 2017-2018) – ThS. Hà Minh Ninh
16 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn