1
BẢNG C CHVIẾT TẮT
BERD
Chi cho nghiên cu phát triển doanh nghip
EU
Liên minh châu Âu
FDI
Đầu trực tiếp nưc ngi
GDP
Tổng sản phẩm quc nội
GERD
Tổng chi trong nước cho nghiên cứu phát triển
ICT
ng nghệ thông tin - truyn thông
IP
i sản trí tu
IPR
Quyền s hữu t tu
IT
ng nghệ thông tin
KH&CN
Khoa học vàng ngh
NC&PT
Nghn cứu và phát triển
OECD
Tổ chức hp c và phát triển kinh tế
PCT
Hiệp ưc hợp tác ng chế
ppp
Sc mua tương đương
PPP
Hợp tác công -
SME
Doanh nghiệp vừa và nh
STI
Khoa học, ng nghệ và đi mới
2
Giới thiệu
Nghn cứu và phát triển ca khóa thành công của nhiều tập đn, công ty lớn tn thế
giới. Hoạt động y bao gồm việc đầu tư, thc hiện hoặc mua n các kết qu nghiên cứu,
ng nghệ mới nhằm khám phá và áp dụng tri thức mới đtạo ra các sản phẩm, quy tnh và
dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu của khách hàng hoặc thị tng tốt hơn. Trong số các doanh
nghiệp, nhữngng ty lớn ln góp phần quan trọng trong tổng đầu cho nghiên cu, pt
triển và đổi mới.
Tổng hợp cáci liệu thng kê thế giới pn tích đánh giá v hiệu quả đầu NC&PT và
đổi mới doanh nghiệp, Cc Tng tin KH&CN Quốc gia biên son tài liệu tổng luận mang
tên "HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, PT TRIỂN ĐỔI MỚI CỦA CÁC DOANH
NGHIP NG ĐU THẾ GIỚI" nhằm cung cấp bức tranh tổng thể về các xung trên
thế giới trong nh vực nghn cứu, phát triển và đổi mới của khu vực doanh nghiệp. Phn
đầu của i liệu trình y một ch hệ thống c thông tin then chốt vcác ng cụ chính
ch nhằm tc đẩy nghn cứu, pt trin và đi mới của doanh nghiệp. Trong phần sau
trìnhy các dữ liệu đượcng bố theo chuỗi thời gian kéo dài bốn m cho phép đánh giá
hiệu qu đầu tư nghiên cứu pt triển của 2000 công ty ng đầu thế giới, chiếm n 90%
tổng chi cho NC&PT của doanh nghiệp. Hy vọng tài liệu y có thể cung cấp nhng thông
tin hữu ích cho các nhà đu tư, nhà qun lý doanh nghiệp, ng như c nhà hoạch định
chính sách trong việc hoạch định cnh ch liên quan đến NC&PT trong doanh nghiệp.
Xin tn trọng giới thiu.
CỤC THÔNG TIN KH&CN QUC GIA
3
I. CÁC XU TH CHÍNH SÁCH THÚC ĐY NC&PT VÀ ĐI MI DOANH NGHIP
1.1. Hỗn hợp chính sách NC&PT và đổi mới doanh nghiệp
Thuật ngữ "hỗn hợp chính sách" được sử dụng để nói đến sựn bằng và mối ơngc
giữac chính sách. Đó thể là những mục tu cnh sách kc nhau đượcc cnh ph
theo đuổi hay là cơ scho những can thiệp chính ch, hoặc ng th hỗn hợp c
ng cụ đưc sử dng để thực hiện các mục tiêu chính sách cụ thể, trong trường hợpy là
nhằm tc đẩy NC&PT và đổi mới doanh nghiệp.
Trong nhữngm gần đây mối quan tâm đến hn hợp chính ch hỗ trợ cho NC&PT và
đổi mới doanh nghiệp ngày càng gia tăng. Trước đây, phần lớn sự c trọng nhằm vào việc
thiết kế và đánh g cácng cụ riêng bit của chính sách đổi mới, giờ đây sự quanm lớn
n được dành cho việc hiểu được nh hiệu qucủa tập hợp c công cụ chính sách sử
dụng để cải thiện năng lực đổi mới của đất ớc. Quan điểm vchính sách này phản ánh s
đề cao tính độc lập củac biện pp chính sách với nhận thức rằng, hiệu suất hay hành vi
của c hệ thng đổi mới đòi hỏi một tầm nn tổng thể hơn. Mặc dù bằng chng cho
rằng những bổ sung và n đối giữa các ng cụ chính sách có ý nga quan trọng đối với
việc đánh giá chính ch khoa học, công nghệ và đổi mới (STI) của một ớc và cng
c động đến hiệu quả đổi mới và kinh tế, nng bản thân chúng vẫn ca được hiểu rõ.
c ng cụ chính sách được đặc tng theo nhiu ch: theo nm mục tiêu, theo kết
qumong muốn, hay theo pơng thc can thiệp (n tài trợ, điều tiết). Một số đặc trưng
ph biến tính chất nhnguyên, ví dụ như các công ctrng cung so với trọng cầu. Chúng
kng nhất thiết được diễn giải n nhng công cụ thay thế mà thể bổ sung. Trên thực
tế, thách thc then chốt là đạt được một sn bằng thích hợp, tính đến hiện trng của h
thng đổi mới ln quan và trin vọngơng lai.
Mối ơng c giữa c công cụ chính sách thể được coi là mang nh bổ sung, trung
lập, thay thế hay mâu thuẫn và khả ng thể hiện các đc nh nổi bật v khía cạnh c
dụng và ảnh hưởng của cng, điều đó gây k kn cho việc nghiên cứu chính sách. Tính
hiệu quả của mộtng cchínhch luôn phthuộc vàoơng tác giữa chúng vớic công
cụ khác, đôi khi trongc thời điểm kc nhau và vì các mục đích kc nhau.
Hỗn hợp ng cụ của c c sẽ không giống nhau, do chúng được ch y theo thời
gian và thích nghi với các hoàn cảnh chính trị, kinh tế - xã hội cụ thcủa đất nước. Ngoài
ra, việc m ra một hỗn hợp cnh ch thích hp kng phải là một nhiệm vthgiải
quyết một lần, do phạm vi nội dung của các chính ch ng luôn tiến a, bị chi phối
bởi những thay đổicác yếu tbên ngi cũng như trình độ phát triển kinh tế và thchế, và
mc độ tinh xảo của cnh bản thân chính ph. Điều đó sẽ nhởng đến một tập hợp các
mục tu và khảng đạt đưc.
Hỗn hợp các công cụ chính sách vNC&PT và đổi mới doanh nghiệp tờng bao gồm 5
tập hợp ng cụ chính sách: công cụ hướng vào quần th (population-targeted); công cụ
định ớng ngành hay ng nghệ (sector-or technology-targeted); ng cụ tài chính; ng
4
cụ cạnh tranh; và công cụ chínhch trọng cung so với trọng cầu.
ng cụ chính ch hướng vào quần th: Là nhng ng cụ nhằm mục tiêu vào các loại
nh doanh nghiệp cụ th, đặc biệt c SME hayc ng ty công nghệ mới. Thực tế một
thập kỷ qua cho thấy, nhiều nước hiện đang chuyểnớng chú trng vào các ng cụ nhằm
mục tiêu quần thể và điu đó được cho là sẽ tiếp tục trong khoảng 5 m tới. Tuy nhiên,
đây cũng nhng ngoại lệ quan trng: trong hỗn hợp công cụ chính sách của Ba Lan, các
ng cụ chung vẫn chiếm vị t nổi trội, trong khi ở Pp, Đức, Thụy Điển và Vương quốc
Anh ngày ng ớng đến c ng cụ nhằm o quần thể, một xu ớng sẽ tiếp diễn
trong nhữngm tới.
ng cđịnhớng ngành và ng nghệ: nhng công cụ hỗ trợ c lĩnh vực NC&PT
và đổi mới hay các ngành ng nghiệp cụ thể. nhiều ớc đã thay đổi đáng ksn
bằng giữa các công cụ và bắt đầu thiên về định hướng ngành và nh vựcng nghệ hơn so
với c công c chung. Tuy nhiên, mt số quốc gia OECD lại đang theo ớng ngược lại.
Thụy Điển đã thay đổi cnh sách của mình tch định hướng mạnh vào ngành và lĩnh vực
công nghệ một thập ktrước nay chuyển sang các ng cđịnh hướng chung trong 5 năm
tới; trong ng thời kỳ, c ớc như Phần Lan và Đức lại dđịnh chuyển ớng từ một
hỗn hợp chính sách chú trọng nhiều hơn vào các ng cụ định ớng ngành và ng nghệ
sang c công c phbiến chung hơn. Trung Quốcng đang chuyểnớng hỗn hợp cnh
ch của mình từ chmang định ớng mạnh o ngành và ng ngh10 m trước đây
sang một hỗn hợp cnh sách cân bngn trong nhữngm tới.
c ng ci cnh so với phi i cnh: công cụ tài cnh bao gm i trtrực tiếp
(n cho vay bảonh tín dụng, tạm ứng có thể hoàn tr, trợ cấp cạnh tranh, chng nhn
đổi mới) và tài trgn tiếp (n ưu đãi thuế NC&PT), trong khi các ng cụ phi tài cnh
bao gồm nhiều ng cụ kc nhau như dịch vđổi mới doanh nghiệp, tổ chức sự kiện,
chiến dịch tng tin nhằm thúc đẩy đổi mới doanh nghiệp. Khảo t các nước cho thấy, đa
số h trợ NC&PT và đổi mới doanh nghiệp về bn cht nhng công c tài chính.
c công cụ cnh tranh kết hợp với công cphi cạnh tranh: Các ng cụ chính sách
cạnh tranh phân bổ tài trợ mt cách có chn lọc dựa trên các tiêu chuẩn như hiệu quả và s
phù hợp. c công cụ chính sách phi cạnh tranh có thể cấp i trhoàn toàn hoặc sau một
quá trình chn lọc dựa trên các tiêu chí v cách hợp l. Nhiều quc gia hiện nay đang
ớng tới các công cmang nh cạnh tranh hơn, tuy nhiên, trong sc nước OECD
Canada, Lan và ơng quốc Anh (với mức đnhhơn) cho thấy hỗn hợp chính sách
của họ vẫn mang nh phi cạnh tranh hơn, điều đó thphản ánh một phn strông cậy
mạnh vào c biện pp tín dụng thuế NC&PT trong hỗ trcủa cnh ph đối với đổi mới
doanh nghiệp.
c công cụ trọng cung so vi trọng cầu: c công cụ trọng cung nhằm o tc đẩy sự
sản sinh và cung cấp tri thức, với quan điểm thúc đẩy nhanh hiệu ứng lan tỏa tri thức và các
ảnh ng từ n ngi. ng cụ trọng cầu chú trọng vào việc thúc đẩy c cơ hội th
trường và nhu cầu đổi mới, cũng như khuyến kch c nhà cung ứng đáp ng nhu cầu của
người tiêu dùng. Kho t các quốc gia cho thy schú trọng u i vào các công cụ
5
trọng cung, nhưng gần đây nổi lên chính sách trng cầu nhằm kích thích và kết nối nhu cầu
vc giải pp và sản phẩm đổi mới từ các ng ty. Nhiềuớc dự kiến trong vòng 5 năm
tới sẽ gia ng chú trọng đến các ng cụ trọng cầu, mặc đa số các ớc vẫn cho rằng
c ng cụ trọng cung vẫn giữ vt nổi trội. Trong số các quốc gia OECD, Áo, Đức,
Hungary và Bồ Đào Nha dkiếnc công c trọng cầu schiếm ưu thế hơn.
Về tổng thể, nhiều nước hơn đang hướng tớic hỗn hợp chính sách hướng đích hơn,
bao gồm cạnh tranh nhiều hơn và huy độngc công cụ đa dạng hơn.
1.2. i tr công cho NC&PT và đi mới doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhng động lực đổi mi chyếu nhưng tờng xu ớng đầu tư
dưới mức cho NC&PT. Họ tham gia thực hiện NC&PT để vượt n trên c đối thcạnh
tranh, để thành công hơn trong kinh doanh và gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên chi phí và tính
chất kng chắc chắn của NC&PT, khoảng thời gian cần thiết để thu được lợi nhuận t đầu
và khảngc đối thủ cạnh tranh có thể nắm bắt được hiệu ứng lan tỏa tri thức - do bản
chất kng cạnh tranh và không loại trcủa NC&PT, thường làm giảm động cơ thúc đẩy
họ tiếnnh NC&PT.
Hiệu qucủa các cnh ch tài trng thể được đánh g dựa trên ba cơ sở chính.
Th nhất, chi tu chính phủ có thể lấn át đầu tư nhân, ví dnhư bằng chm ng nhu
cầu và chi phí NC&PT thông qua trơng cho c nhà nghiên cứu cao hơn. Thứ hai, c
chính phủ có thể h trợ cho các dự án được gọi là "hiển nhiên phải thực hiện" đểc doanh
nghiệp thsử dụng tiền quỹ ng thay cho tiền i riêng của họ. Thứ ba, c chính ph
thường phân btài trng kém hiệu quả hơn các tác nhân thtờng, do đó gây méo
cạnh tranh và pn bnguồn lực. Bằng cách cố gắng "chọn người thắng", họ thchọn
cách hỗ trợ cho các lĩnh vực nghiên cứu ít có trin vọng hơn hoặc thiên v những người giữ
chc vụ và c nm vận đng gây bất lợi cho các doanh nghiệp mới và đi mới.
c cnh ph i trợ cho NC&PT và đổi mới doanh nghiệp thông qua một hỗn hợp c
ng cụ trực tiếp và gn tiếp. c chính ph cung cấp hỗ trợ trực tiếp thông qua mua sắm
ng đối với NC&PT và các hình thức trợ cấp, tài trợ, khoản vay hayi tr bằng đầu tư cổ
phần. Hỗ trgn tiếp tng qua c khuyến kch tài chính, như ưu đãi thuế NC&PT. i
trtrực tiếp cho phép các chính phnhằm mục tiêu o c hoạt động NC&PT cụ thvà
chđạo c nỗ lực doanh nghiệp ng tới c nh vực NC&PT mới hay các lĩnh vực
mang lại lợi ích xã hội cao nhưng triển vọng lợi nhuận lại thấp, ví dụ như công nghệ xanh
và đổi mới hội; c ng cụ tài trợ trc tiếp thường phthuộc vào các quyết định tùy
theo ý muốn của chính phủ. Ưu đãi thuế làm giảm được chi phí biên của NC&PT và chi
tiêu đổi mới; chúng tờng tính trung lập hơn so với hỗ trợ trực tiếp vmặt đặc điểm
ngành ng nghiệp, khu vực và doanh nghiệp, mặc điều đó kng ngoại trmột số kc
biệt, tờng do quy mô ng ty. Trong khi tài trợ trc tiếp tờng nhằm mục tu đến
nghiên cứu dài hạn, c phương án thuế NC&PT lại vnhư thn v khuyến kch
nghiên cứung dụng ngắn hạn và thúc đẩy đổi mới gia tăng hơn những đột pn bản.
Hỗ tri cnh trực tiếp được cung cấp tng qua c khoản trcấp cạnh tranh và tài trợ