1
GII THIIU
Israel một nước din tích nh Trung Đông điều kin t nhiên cùng
khc nghit, vi hai phn ba din tích lãnh th sa mc, còn lại đồi núi đá trọc, khí
hậu nơi đây cực k khô hn. Tuy nhiên Israel lại được mệnh danh “thung lũng
Silicon” ca thế giới trong lĩnh vực nông nghip, công ngh nước i tiêu. Ch vi
2,5% dân s làm nông nghiệp nhưng mỗi năm Israel xuất khu chng 3 t USD nông
sn, mt trong những nước xut khẩu hàng đầu thế gii. Ít ai biết rng, nhng sn
phm rau qu t Arava - mt trong những nơi khô cằn nht thế gii - li chiếm ti trên
60% tng sản lượng xut khu rau ca Israel và 10% tng sản lượng hoa xut khu.
Để có đưc nhng thành tựu như vậy, Israel đã rất chú trọng đầu tư vào khoa học
công ngh. Mt con s d hình dung v năng lực khoa hc ca người này nếu vào
năm 1950, một nông dân Israel cung cp đủ thc phm cho 17 người, đến nay đã
th cung cp cho 90 người. Một hecta đất hin cho thu hoch 3 triu bông hng, hay
500 tn cà chua/v. Mt con bò cho ti 11 tn sa/năm - mức năng suất không mt
nước nào trên thế giới có được.
Để độc gi cái nhìn toàn din v vai trò tm quan trng ca vic ng dng
công ngh cao trong ngành nông nghip, Cc Thông tin KH&CN Quc gia biên son
tng luận THÀNH TU PHÁT TRIN NÔNG NGHIP CÔNG NGH CAO CA
ISRAEL - MT S GII PHÁP RÚT RA CHO NGÀNH NÔNG NGHIP VIT
NAM”. Tài liệu đưc biên son da trên báo cáo ca OECD v các chính sách nông
nghip ca Israel, báo cáo ca B Nông nghip và phát trin nông thôn Israel v nhng
ng dng công ngh cao trong ngành nông nghiệp cũng như các tài liệu nghiên cu
trong nưc v tình hình ng dng công ngh cao trong ngành nông nghip Vit Nam.
Xin trân trng gii thiu cùng độc gi.
CC THÔNG TIN KH&CN QUC GIA
2
I. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIN NÔNG NGHIP CA ISRAEL
1.1. Hin trng ngành nông nghip ca Israel
Nông nghiệp đóng mt vai trò quan trng trong phát trin kinh tế Israel. K t
những năm đầu thp k 1950, diện tích đất trng trọt đã tăng 150% các cộng đồng
nông nghiệp Do Thái đã tăng gấp đôi, từ 300 lên 600. Nông nghip chiếm mt v trí
quan trọng trong c nh vực ưu tiên của chính ph c v phương din thc tiễn
ng. Chính ph Israel cn ổn định cuc sng ti các vùng xa xôi và dân thưa thớt
nm dc biên gii, cung cấp lương thực cho dân s đang gia tăng và tạo vic làm k
năng thấp cho những người di cư.
Trong nhng năm đầu, làn sóng di với hàng trăm nghìn người đã dẫn đến vic
thiếu lương thực kinh niên. chế phân phi nghiêm ngặt đã được áp dng, Lut
Kế hoch y dng Quốc gia đã định hướng vào quy hoch vùng, dành din tích
m cho s dng nông nghiệp. Giai đoạn gian kh chung y, được gọi theo tên đa
phương "Tsenah" (phân phối), đã tác động đến tâm ca quc gia dẫn đến
mt cam kết h tr để Israel có kh năng tự lc v nông nghiệp trong 50 năm sau.
Trong 30 năm đu độc lp, nông nghiệp Israel đã được h tr mnh m thông qua
vic tr cp c, tr giá đối vi nhiu y trồng cơ bản, các bin pháp gim nh thiên
tai, đội ngũ cán bộ khuyến nông mnh s h tr hào phóng cho nghiên cu phát
triển (NC&PT). Vào đu những năm 1980, nông nghiệp Israel thuc loại được tr cp
nhiu nht thế gii, vi mc h tr vượt quá c EU M. Trong nhng thp k ban
đầu y, sn xuất đã tăng liên tục o đu thp k 1960, Israel đã đạt đưc kh
năng tự lc v lương thc. S m ca các th trưng xut khu hoa qu rau trong
những năm 1970 đã mở rộng thêm cơ hi cho nông dân có th phát trin sn xut.
Tuy nhiên khu vc nông nghip cũng mức n rt cao, kết qu của đầu vốn để
m rng sn xut, cng thêm t l lm phát cao s tiếp tc cu tr ca chính ph
đối vi các hợp tác đang lâm vào tình trạng khó khăn v tài chính. Sau đó, thu nhp
chi tiêu cho nông nghiệp đã bị tác động bi kế hoch ổn định, chng lạm phát m
1985. V khía cnh thu nhp, kế hoạch y đưa ra những ct gim sâu trong chi tiêu
chính ph, bao gm c h tr nông nghip. V mt chi tiêu, kế hoạch đã dẫn đến mt
s gia tăng đột ngt lãi sut thc tế, ngăn chặn ngành nông nghiệp rơi vào nhng
khon n sâu không th thanh toán. Điu y dẫn đến s sụp đổ ca nhiu hp tác
chi phi phn ln các hot đng nông nghip ca Israel.
K t khi Israel kết Vòng đàm phán Uruguay về nông nghip vào gia nhng
năm 1990, giới hn v nhp khu nông sản đã được thay thế bng mt h thng hn
ngch thuế quan, thuế nhp khu thuế ng hóa nhm bo h nn sn xut trong
nước. Người nông n mua c vi t l tr cấp được nhn bồi thường trong
những năm hạn hán hoc khi b nh hưởng bi thiên tai. Tuy nhiên, cạnh tranh gia tăng
3
vi các ngun nước khan hiếm cũng như sự chuyển ng tới chính sách định ng
th trường đã dẫn đến vic xem xét li các bin pháp chính sách truyn thng.
1.1.1. Ngành nông nghip trong nn kinh tế
Tm quan trng ca ngành nông nghip suy gim nếu tính theo đóng góp của ngành
này vào thu nhp quc dân to việc làm (Hình 1.1). Vào đu thp k 1960, nông
nghiệp Israel đóng góp 10% sn phm nội địa ròng (Net Domestic Product-NDP). K
t đó, t trng ca ngành nông nghip đã giảm xung ch còn 2% NDP vào thời điểm
cui thp k 1980, và duy trì tương đi ổn định mc đ y trong giai đoạn hin nay.
T trng vic làm trong khu vc này cho thấy xu hướng gim, t 15% vào đầu
những năm 1960 xuống còn hơn 4% năm 1990 và 3% vào nửa cui thp k 2000.
Hình 1.1. T l đóng góp ca ngành nông nghip trong NDP, vic làm
thương mại, giai đon 1995-2008
%
T trng nhp khu nông sn trong tng s hàng nhp khu
T trng ngành nông nghip trong vic làm
T trng xut khu nông sn trong tng sng xut khu
T trng nông nghip trong NDP (giá cơ bản)
Ngun: CBS, National Accounts 1995-2007; CBS, Statistical Abstract of Israel
2009; BOI, Annual Report 2008; CBS, Agriculture in Israel 2006-07; CBS Time
Series-DataBank.
Trong giai đoạn t 1995 đến 2008, t trng nhp khu nông sn (sn phm tươi
qua x lý) trong tng s hàng nhp khu dao động trong khong 6-7%. Trong khi đó,
t trng xut khu ng sản đã gim t 7% năm 1995 xung thấp hơn 4% vào đầu
4
những năm 2000, kể t đó đóng góp ca nông nghip cho xut khu duy trì mc gn
như không thay đổi (Hình 1.1).
Mu hình suy gim đóng góp ca ngành nông nghip trong GDP vic m
ca Israel phù hp vi nhng thay đi din ra ti các nn kinh tế phát trin. Ví d
như Hàn Quc và Niu Zilân là hai quc gia OECD ơng đng v GDP bình quân
đu ngưi.
1.1.2. Các điều kin khí hu, tài nguyên, th trưng
Điu kin khí hu và tài nguyên
V địa lý, Israel đưc chia làm bn vùng. Vùng đồng bng ven bin hp bao gm
nhiu thành ph ln ca Israel chiếm phn ln diện tích đất nông nghip của nước
này. Vùng nội địa, mt lot các dãy núi và cao nguyên chy t phía bắc đến rìa Sa mc
Negev phía Nam, bao gm điểm cao nht ca Israel, Núi Meron (1.208 mét). Vùng
đất dc dn cho đến Thung lũng Rift, phn lớn vùng đt y nằm dưới mực nưc bin,
đây vùng thấp nhất trên Trái đất. Sa mc Negev mt khu vc gm đồng bng
min núi cc k khô cn, nm phía Nam.
Đất nông nghip vi din tích 380.000 ha chiếm khong 17% din tích đt ca
Israel, bao gm 290.000 ha đất canh tác khong 90.000 ha đồng c. 52% din
tích đất canh tác được tưới tiêu, còn li 48% dùng nước t nhiên. Khong 94% din
tích đất ng nghip thuc s hu Nnước hoc ca các t chc bán công do Cc
Địa chính Israel (ILA) qun lý.
Israel khí hậu Địa Trung Hải đặc trưng, mát mẻ, mưa mùa đông, mùa m áp
khô, mặc thay đổi đôi chút phụ thuộc vào độ cao mức độ gần biển. Tháng
m tháng nóng nhất. Nhiệt độ thể lên đến 37°C những vùng đồi, nhưng cũng
thể tăng mạnh lên mức cao 49°C gần Biển Chết. Tháng Giêng là tháng lạnh nhất,
nhiệt độ trung bình 9°C ở Jerusalem và 14°C ở Tel Aviv.
Israel không phải nước giàu tài nguyên, phải đối mặt với sự thiếu hụt nguồn năng
lượng. Việc phát hiện các mỏ khí đốt ngoài khơi trên đất liền từ năm 2000 đã dấy
lên hy vọng rằng Israel thể đáp ứng một số nhu cầu năng lượng từ các nguồn nội
địa trong tương lai. Nhiều nỗ lực đã được thực hiện để sử dụng các nguồn năng lượng
thay thế, Israel đã trở thành quốc gia sử dụng ớc nóng được đun bằng năng lượng
mặt trời nhiều nhất thế giới theo bình quân đầu người. Việc khai thác phốt phát tại Sa
mạc Negevkhai thác kali, brôm magiê từ Biển Chết đã trở thành những lĩnh vực
công nghiệp phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, xuất khẩu trong lĩnh vực
này đã tăng mạnh nhờ vào sự gia tăng khối lượng và giá cả toàn cầu tăng cao.
Israel từ lâu đã phải đối mặt với sự thiếu hụt tài nguyên nước với hai phần ba diện
tích đất được xác định bán khô hạn hoặc khô cằn. Nguồn nước ngọt chủ yếu của
Israel Biển hồ Kinneret (Biển Galilê), nơi đổ vào của một hệ thống ng bắt
nguồn từ các vùng núi nằm biên giới của Israel với Syria Lebanon. Sông Jordan
5
chy t phía bc qua h Kinneret và đ vào Bin Chết có nưc mn. Hu hết
lưng a rơi vào gia tháng Mưi một và tháng Ba, nhiu nht vào tháng
Mưi hai/tháng Giêng. Lưng mưa gim t Bc đến Nam và t Tây sang Đông.
Ngun nưc thuc s hu Nhà nưc và do Nhà nưc phân b theo các mc
đích khác nhau: h gia đình, ngành công nghip và nông nghip. Trong khi t
trng nông nghip chiếm trong tng lưng c s dng Israel có xu hưng
gim, nhưng vn cao mc 57% trong nhng m gn đây. Ch tiêu quc gia
hàng năm v c ngt dùng cho sn xut nông nghip đưc thiết lp tùy thuc
vào hin trng c hàng năm. Vào đu nhng năm 2000, hn ngch này đã
đưc ct gim khong 50% k t đó đã duy trì mc gim. Mi trang tri
đưc phân b hn ngch c hàng năm, thiết lp theo tiêu chun c bình
quân mi trang tri trong mt khu vc nht đnh ca đt nưc.
Các điu kin th trưng
Mc dù các chính ch ca chính ph đóng vai trò mnh m trong vic điu
tiết th trưng nông sn và phân b các yếu t sn xut nông nghip quan trng
t, nưc lao đng nưc ngoài), các nhà sn xut nông nghip vn phi đi
mt vi suy gim kéo dài v thương mi, tương t như các nưc khác. T năm
1990 đến năm 2008, giá đu vào tăng trung bình 7,1% mi năm, trong khi giá
đu ra ch tăng 5,6% mi năm. Trong nhng năm 1990, các nhà sn xut đã gp
bt li do s lên giá ca ILS (đơn v tin t ca Israel), điu này làm gim giá tr
hàng hóa.
1.1.3. Sn lưng nông nghip
Trong khi các điu kin v thương mi nhìn chung gim, hiu qu sn xut
nông nghip ca Israel tăng mnh. T năm 1990 đến năm 2007, sn lưng nông
nghip tăng 60%, vi các ch s sn lưng v gia súc cây trng đu tăng 60%.
Trong khi s ng đu vào s dng tăng hơn 20%, do đó cho thy có s ci
thin đáng k v năng sut.
Thu hoch t trng trt chiếm gn 60% tng giá tr sn lưng, chăn nuôi đóng
góp trên 40% (Bng 1.1). Trong khi phn đóng góp ca chăn nuôi gia súc tăng
trong nhng năm 1990, giá tr ca trng trt tăng vi tc đ nhanh hơn trong
thp k 2000, ch yếu do m rng xut khu. Hoa qu (bao gm c cam quýt)
rau (k c khoai tây a) nhng loi cây trng quan trng nht đóng góp
gn 50% tng giá tr sn lưng, trong đó các loi cây trng trên đng ch đóng
góp khong 7% trong năm 2008 - thp hơn mt chút so vi năm 1990. Gia cm
và sa bò nhng sn phm chăn nuôi quan trng nht.