1
LI GII THIU
Trong nhng thp niên gần đây, khoa hc công ngh pt trin vi
tốc đ nhanh mnh chưa tng có, to ra nhng cú đt phá làm thay đi
đáng kể din mo cuc sng ca con ni. c hot động nghiên cu
khoa hc và phát trin công ngh đang ngày càng đưc thc hin trên
nhiu quc gia, kng phân bit giàu nghèo. S ng c nhà nghiên cu
ng như kinh phí cp cho các hot đng KH&CN cũng tăng mnh.
Vi đà phát trin y, KH&CN ng tr nên mang tính toàn cu hơn, th
hin mc đ tăng mạnh ca hp tác quc tế. Nhng thành tu trong lĩnh
vc công ngh thông tin như Internet, các mng vin thông, các thiết b
liên lc đin t, các cng đng mng xã hi đã p phn thúc đy hp c
KH&CN. Nh vy, KH&CN tr nên gn kết đưc truyn ti đng đều
n ti mi nơi trên khp thế gii.
Nhm đ cung cp mt bc tranh mi v s phát trin các xu hưng
hp tác quc tế ca KH&CN trong nhng năm gn đây, Cc Thông tin
KH&CN Quc gia tiến hành biên son Tng quan C XU HƯNG
MI TRONG PHÁT TRIN, HP TÁC KH&CN TOÀN CU. Nhóm
biên son hy vng Tng quan này s phn nào cung cp nhng thông tin
mi nht v toàn cnh phát trin hp tác ca KH&CN thế gii ti bn
đọc các nhà hoch đnh chính ch.
Xin trân trng gii thiu.
Cc Thông tin KH&CN Quc gia
2
I. NHNG NG PHÁT TRIN MI CA KHOA HC CÔNG NGH
TOÀN CU
Khoa hc ng ngh đang phát triển như bão trên toàn cu. Ngay t đầu thế
k 21, chi tiêu toàn cu cho nghiên cu phát trin (NC-PT) đã tăng gấp đôi, s
ng các công b khoa học đã tăng gấp ba, còn s ng các nhà nghiên cu liên tc
tăng đều đặn. Bc M, Nht Bn, châu Âu Ôxtrâylia tiếp tục đạt được nhng mc
tăng trưởng kh quan, vi chi tiêu ca mi khu vực tăng thêm 1/3 trong giai đoạn
2002-2007. ng lúc đó, các nước đang phát trin, bao gm c nhng nn kinh tế mi
nổi như Trung Quốc, Ấn Độ và Braxin, cũng tăng gấp đôi chi tiêu cho NC-PT, làm
tăng t phần đóng góp ca mình vào chi tiêu NC-PT thế gii lên tới 7 điểm phần trăm
(t 17% lên 24%).
cu khoa hc và công ngh (KH&CN) thế giới cũng biến đi, vi s lan to ca
các mạng lưới toàn cu. Mt s mạng lưới da trên nhng s hp tác ca các t chc
quc tế (ví d như T chc Nghiên cu Nguyên t châu Âu - CERN), nhng mng
i khác da trên i tr quc tế ca các tập đoàn đa quốc gia (tài tr cho các phòng
thí nghim các công trình nghiên cu ca h các trường đại hc trên khp toàn
cu), hoc bi các qu ln (ví d như qu Gates), hoc bi các cu trúc xuyên quc
gia d như Liên minh châu Âu (EU). Nhng mạng lưới toàn cầu này đang ngày
càng có tác động rõ rt lên tiến trình phát trin khoa hc trên toàn thế gii.
1.1. Mt s xu thế mi nổi trong lĩnh vực KH&CN
M vn tiếp tc gi v trí lãnh đạo toàn thế gii trong lĩnh vc nghiên cu, chiếm
ti 20% s ng các bài báo nghiên cu ca toàn thế gii, gi v trí thng tr các
bng tng sắp các trường đại học hàng đầu thế gii và đầu tư gần 400 t USD/năm vào
NC-PT công tư. Các nước Anh, Nht Bản, Đức và Pháp cũng đều gi nhng v trí
vng mnh trong các bng tng sp KH&CN hàng đầu thế gii, to ra nhng n phm
KH&CN chất lượng cao thu hút các nhà nghiên cu tới các trường đại hc các
vin nghiên cu tm c quc tế ca mình. Ch riêng 5 nước này đã chiếm ti 59% toàn
b chi tiêu cho khoa hc toàn cu.
Tuy thế, những nước này không chiếm lĩnh hoàn toàn khoa hc toàn cu. Trong giai
đoạn 1996-2008, M đã mt 1/5 th phn của mình trong lĩnh vực công b các bài
báo KH&CN ca thế gii, Nht mt 22% còn Nga mt 24%. Các nước Anh, Đức
Pháp đều gim sút trong cùng k (Bng 1).
ràng, những nước truyn thống đứng đầu trong lĩnh vực khoa học đang dn
dn làm tut mất “thị phần”các bài báo KH&CN được công b ca mình. Trong khi đó,
Trung Quc li tăng số ng công b KH&CN ca mình ti mt mc khiến cho nước
này tr thành nước đầu ra nghiên cu ln th hai trên thế gii. Ấn Độ đã chiếm v
trí ca Nga trong top 10 nước hàng đầu, tiến t nc th 13 vào năm 1996 lên nc th
10 trong giai đoạn 2004-2008. cp thấp hơn trong danh ch các nước Hàn Quc,
3
Braxin, Th Nhĩ Kỳ, các quốc gia Đông Nam Á như Singapo, Thái Lan Malaixia;
các quốc gia châu Âu như Áo, Hi lạp B Đào Nha, cũng đều ci thiện được v trí
ca mình trong các bng tng sp công b khoa hc toàn cu.
Bng 1: T l quyn tác gi bài báo khoa hc toàn cu mt s c trong giai
đon 1999-2003 và 2004-2008
Nước
1999-2003
2004-2008
Mỹ
26%
21%
Nhật
8%
6%
Anh
7%
7%
Đức
7%
6%
Pháp
5%
4%
Trung Quốc
4%
10%
Italia
4%
3%
Canađa
3%
4%
Nga
3%
1%
Ấn Độ
1%
2%
Tây Ban Nha
3%
3%
Các nước khác
30%
34%
Ngun: Elsevier’s Scopus
Nhng biến chuyn trong xếp hng quc gia các bng tng sắp cũng đang diễn ra
đồng thi vi khi tng sản lượng các n phm nghiên cu tăng lên. Ví dụ, Italia duy trì
được t trng công b KH&CN ca mình mt cách vng chc t 1996 ti 2008 (chiếm
3,5% đầu ra thế gii trong c hai năm, giao đng gia 3% ti 4% trong c kỳ); nhưng
để gi được v trí này thì nước này đã phải tăng s ng các bài báo ca mình lên ti
32%. Trên toàn thế gii, mt s nước vn gim chân ti ch trong khi những nước
khác thì lại tăng tốc chạy nước rút.
1.1.1. S tri dy ca các quc gia khoa hc mi ni
S thăng hạng ca Trung Quc các bng xếp hng đặc bit ấn tượng. Trung
Quc đặc biệt đẩy mạnh đu o NC-PT, vi chi tiêu tăng tới 20%/năm kể t 1999
để đạt hơn 100 tỷ USD hin nay (hay chiếm 1,4% GDP vào năm 2007), đang theo
đuổi mc tiêu chi ti 2,5% GDP cho NC-PT vào năm 2020. Trung Quốc cũng đào to
được nhng s ng ln sinh viên tt nghip khoa hc và k thut, vi 1,5 triu sinh
viên tt nghiệp các trường đại học trong năm 2006.
Trung Quc, n Độ, n Quc và Braxin thường đưc coi như những c quyn
ng mi ni trong nh vc khoa hc. n Độ đào tạo đưc khong 2,5 triu sinh viên tt
4
nghip khoa hc k thut mi năm. Năm 2008, nước đông dân thứ hai trên thế gii này
đã thành công trong việc thc hin chuyến bay không ngườii lên mt trăng đầu tiên ca
c y tr thành nưc th tư hạnh xung mt trăng. Braxin, tuân th theo phương
châm tr thành nền kinh tế tri thc t nhiên” đưc xây dng da trên c ngun lc t
nhn môi trưng ca nh, đang nỗ lc để ng chi tiêu nghiên cứun 2,5% GDP ti
năm 2022 (từ mc ch tn 1,4% vào năm 2007). n Quốc cũng cam kết tăng chi tiêu
cho NC-PT (3,2% vào năm 2007) đt 5% GDP vào năm 2012.
Tuy vy, nhngc nêu trên không phi nhng quc gia duy nht đang nỗ lc phát
trin nhanh c nn tng khoa hc. Trong 15 năm qua, các c trong khối G20 đều ng
sn ng nghiên cu ca mình hu hết đều tăng tỷ l GDP chi cho NC-PT. Đầu
ng và s ng công b khoa hc tăng diễn ra đồng thời. ng cam kết với lĩnh vực
khoa hc mt s các nưc không thuộc G8 cũng đặc bit ni bt.
Hình 1: Nhóm các nước G20
Fig a: Tăng trưởng hằng năm của các xut bn phm KH&CN (1996-2008)
Fig b: Tăng trưởng hằng năm của chi tiêu GDP cho NC-PT (1996-2007)
Ngun: Elsevier’s Scopus and UNESCO Institute for Statistics Data Centre
5
Th Nhĩ Kỳ đã cải thin hiu sut khoa hc của nước mình bng mt t l th
sánh được vi Trung Quc. Tuyên b nghiên cu một ưu tiên công trong thp niên
90 ca thế k trước, chính ph Th Nhĩ Kỳ đã tăng gn gp 6 chi tiêu cho NC-PT t
năm 1995 tới 2007, hiện chi hàng năm bằng tin mt nhiều hơn Đan Mạch, Phn
Lan hay Na Uy. Trong thi k này, t phn ca GDP chi cho NC-PT ca Th Nhĩ Kỳ
tăng t 0,28% lên 0,72% còn s ng các nhà nghiên cứu tăng tới 43%. S ng các
bài báo được xut bản vào năm 2008 tăng gấp 4 ln so với năm 1996.
S ng cng b khoa hc của Iran đã tăng t ch 736 i báo o năm 1996n ti
13.238 i báo o năm 2008, khiến cho c này tr thành nước tăng trưng nhanh nht
v ka cnh s ng c công b khoa hc trên thế gii. o tháng 8/2009, Iran ng b
mt kế hoạch đng b cho khoa hc tp trung vào go dc bc cao và s ln kết cht ch
n vi ngành công nghip và n m. Vic thành lp mt trungm tr giá 2,5 triu USD
để nghn cu công ngh nano mt trong nhng thành qu ca kế hochy. Nhng cam
kết kc bao gmng đu tư NC-PT lên 4% GDP (0,59% GDP vàom 2006)ng chi
cho giáo dcn 7% GDP tới năm 2030 (5,49% GDP vào m 2007).
K t 1996, chi cho NC-PT trên GDP ca Tuynidi đã tăng từ 0,03% lên 1,25% vào
m 2009. Trong thi gian này, quá trình tái cơ cấu mnh h thng NC-PT quc gia đã
hình thành nên s thành lp của 624 đơn vị nghiên cu 139 phòng thí nghim
nghiên cứu, trong đó 72 đơn vị được định hướng theo các ngành khoa hc công ngh
sinh hc và s sng. Khoa hc s sống và dược phm vẫn ưu tiên hàng đu ca
nước này, vi tuyên b ca Chính ph vào tháng 1/2010 rằng nước này muốn tăng
xut khẩu dược phm lên gp 5 lần trong vòng 5 năm tới trong khi vn đáp ng được
60% nhu cu v dược phẩm trong nước bng sn phm nội địa.
Năm 1996, Singapo đầu 1,37% GDP o NC-PT. Ti 2007, con s này đã đạt ti
2,61% GDP. S ng các công b khoa học đã tăng từ 2.620 năm 1996 lên 8.506 năm
2008, hầu như một na s này đồng tác gi quc tế. quan Khoa học, Công ngh
Nghiên cu (A*STAR) quan đầu não ca chính ph để thc hin cam kết
cung cp các khon đầu vào hạ tng nghiên cu tm c thế gii, 14 vin nghiên
cu và trung tâm liên kết ca Singapo nước ngoài nm trong các chiến lược phát
triển hàng đầu d như Biopolis và Fusionopolis. Với chi phí hơn 370 triu USD,
Biopolis mt công viên y sinh công ngh cao được Chính ph thành lập vào m
2003. K t đó, năng lực công ngh sinh hc của nước này tiếp tc phát trin và thu
hút mt s nhng tập đoàn ln như Novartis, GlaxoSmithKline và Roche.
Toàn cnh v nghiên cu khoa học cũng bắt đầu nhng biến chuyn khu vc
Trung Đông, vi mt s cam kết mi, quan trọng đối vi khoa học. Nước giàu khí đốt
Qatar đang hướng ti mc tiêu chi 2,8% GDP vào nghiên cu ti 2015. Vi dân s ch
trên 1,4 triệu (trong đó khoảng 85% công nhân c ngoài) và GDP hin ti 128
t USD, mc tiêu này nếu được thc hin, s góp phn đưa GERD (Tng chi tiêu cho
NC-PT)ầu người nước này lên 2.474 USD. K t gia thp niên 90 ca thế k trưc,