7
TNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CU V CÁC CH S SINH LÝ,
SINH HÓA MÁU CA BÒ
Đào Thị Mai Qunh1 , Nguyn Th Thu Hin*
Lp D21CNSH01, Trường Đi hc Th Du Mt
* Khoa Y Dược, Trường Đại hc Th Du Mt, liên h email: hienntt@tdmu.edu.vn
TÓM TT
Bài báo tổng quan này trình bày về tình hình nghiên cứu các chỉ số sinh lý, sinh hóa máu
trên thế giới Việt Nam. Các nghiên cứu chỉ ra rằng các chỉ số sinh sinh hóa máu
của các giống bị ảnh hưởng bởi những yếu tố như giới tính, độ tuổi, sức khỏe, sinh lý, stress,
thời tiết, sự thay đổi mùa trong năm, điều kiện và môi trường nuôi nhốt. Các chỉ số sinh lý, sinh
hóa máu đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe tình trạng giống vật nuôi,
đóng góp cho công tác chọn lọc và lai tạo giống bò, những thay đổi các chỉ số này có tác động
đáng k đến sn xut và năng sut chăn nuôi. Việc thực hiện các nghiên cứu về chỉ số sinh lý,
sinh hóa máu của các giống bò bản địa và nhập nội ở Việt Nam hiện nay còn khiêm tốn, Do đó,
việc tiếp tục nghiên cu các ch s này ca các ging bò nuôi Vit Nam là rất cn thiết.
T khóa: Bò, máu, sinh hóa máu, sinh lý máu
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
(Bos) là loài đng vt có , ph biến trên nhiu quc gia hiện nay đc bit vi
nhng quốc gia có điu kin k hu nhiệt đi hoặc ôn đới. mt s quc gia, bò là mt trong
những loài gia súc được người dân chăn nuôi nhiềucó vai trò quan trng cho việc thúc đẩy
nn kinh tế quc gia, h tr việc làm tăng thu nhp cho người dân lao đng (Hristev
nnk., 2020).
Trong chăn nuôi, các chỉ s sinh sinh hóa máu vai trò quan trng trong việc đánh
giá chất lượng ging vt nuôi, tình trng sc khe, chẩn đoán các bnh trên vt nuôi phc
v cho công tác lai to ging vt nuôi. Trong đó, thành phn hóa hc, các đặc điểm sinh
huyết học được xem là các ch tiêu quan trọng để đánh giá chất lưng ging và chất lượng sn
phm t động vt (Ivanova và Tasheva, 2020). Vai trò và ý nghĩa các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa
huyết hc (hng cu, bch cu, hemoglobin, protein và các tiu phn protein huyết thanh) liên
quan rt nhiu đến đc tính di truyền, quá trình sinh trưng phát triển, năng sut ging vt
nuôi, kh năng sinh sản kh năng thích nghi của động vật trong các điều kiện môi trường
sinh sng khác nhau Văn Thu và nnk., 2015).
Kh năng đáp ứng đầy đủ ca gia súc vi nhiệt độ mùa cao ph thuc ch yếu vào loi
hình sn xut ging. Bò sa d b stress nhiệt hơn so với các ging tht do bò sa to ra
nhiu nhiệt trao đổi chất hơn. Những con năng suất cao đặc bit nhy cm vi nhiệt độ
cao và điều này ảnh hưởng đến thành phn máu ca chúng (Marai và nnk., 2000). Nhiệt độ cao
có th làm xáo trn s cân bằng sinh bình thường của động vt dẫn đến ri loạn trao đổi
nước và protein, năng lưng, cân bng ni tiết t và khoáng chất do đó ảnh hưởng đến các ch
s sinh hoá máu (Ivanova và Tasheva, 2020).
8
Trong bi cnh khí hu toàn cầu đang biến đổi, stress nhiệt đang trở thành vấn đề nghiêm
trọng đối với chăn nuôi bò (Mahdy và nnk., 2014) đã cho rằng ch s nhiệt độ - độ m (THI) là
mt trong nhng thông s quan trng nht phn ánh s thoi mái chung ca bò sa. Các tác gi
tin rng THI là mt công c hu ích trong việc xác định s xut hin stress nhit. Ch s độ m
nhiệt độ cho biết tác động kết hp ca nhiệt độ độ ẩm tương đối lên các thông s sinh lý,
năng suất các thông s khác bò. Rt nhiu nghiên cu cho thy THI có th được s dng
làm ch s stress nhit cho bò (Dikmen Hansen, 2009; Hristev và nnk., 2020). Theo nghiên
cu của Mazzullo nnk. vào năm 2014 đã chng minh rằng điều kiện môi trường yếu t
căng thẳng chính ảnh hưởng đến động vt dẫn đến các ri lon nghiêm trng v các thông
s huyết hc hóa hc và sinh lý ca chúng (Mazzullo và nnk., 2014). Các ch s máu rt nhy
cm vi những thay đổi xảy ra trong các quan tế bào ngay c trước khi xut hin nhng
du hiu lâm sàng đầu tiên ca một căn bệnh nào đó hoặc mt tình trạng căng thẳng. Nhng
thay đổi trong các giá tr thông s máu khác nhau du hiu cho thy phn ng sm của
th và có th được s dụng làm cơ sở cho chẩn đoán sớm, điều tr phòng nga các tình trng
bnh lý khác nhau (Weiss D.G. và Wardrop K.J. (eds.), 2010).
Như vậy, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu đánh giá v các ch tiêu sinh lý,
sinh hóa máu ca các ging vt nuôi khác nhau. Nh vào kết qu đánh giá v các ch s sinh
lý, sinh hóa máu vật nuôi, người chăn nuôi thể chun b chung trại chăn nuôi phù hp,
xây dng chế độ dinh dưỡng hp cho vt nuôi, tiến hành chẩn đoán và phòng chống các bnh
gây ảnh hưởng đến sc khe vt nuôi (Hristev và nnk., 2020). Vit Nam, hiện nay đã có mt
s các đ tài nghiên cu trên các ging nhưng ch yếu ch đánh giá về các đặc điểm hình
thái, đặc tính sinh sn, lai to giống để cho ra chất lượng tht và sa chất lượng. Các nghiên cu
đánh giá các vấn đề v sc khe th trng ca vt nuôi thông qua các ch s sinh hóa, sinh
máu còn mc hn chế chưa nhiều công trình nghiên cu tìm hiu sâu rng v lĩnh
vc này. Mục đích của nghiên cu này tìm hiu tình hình các nghiên cu liên quan đến c
thông s sinh lý, sinh hóa trong máu ca bò trên thế gii và Vit Nam.
2. NI DUNG
2.1. Ý nghĩa của vic nghiên cu các ch s sinh lý, sinh hóa máu trên bò
Đối với ngành chăn nuôi, các ch s huyết học được xem như các chỉ th v trng thái sinh
lý của cơ thể vt nuôi và là vt liệu ban đầu nhm đánh giá chất lượng, năng sut ca ging vt
nuôi, phc v cho lai to chn ging, giúp chẩn đoán điều tr được các bnh xut hin trên
các ging vt nuôi (Forbes và nnk., 2009). Vit Nam, cùng vi vic s dụng phương pháp di
truyn qun thể, các phương pháp đánh giá các ch s sinh lý, sinh hóa máu được ng dng
ngày càng nhiu trong công tác bình tuyn và đánh giá phẩm cht ging vt nuôi Văn Thu
và nnk., 2015). Các ch tiêu sinh lý, sinh hóa máu s liên quan đến các đặc điểm di truyn,
chất lượng ging vt nuôi, nh hưởng đến tp tính sinh sn kh năng thích nghi của chúng
vi các điều kiện môi trường khác nhau đã được nghiên cu và khẳng định trong mt s công
trình khoa hc (Campora và nnk., 2011; Comazzi và nnk., 2004).
Đối vi các ging bò, vic nghiên cu các ch s sinh, sinh hóa máu bò góp phn mang
li nhng thông tin quý báu v sc khe, hiu sut của đàn bò và xác định trng thái sinh lýu
bình thưng so với trường hợp thể vt ch b bnh, nhm chn đoán đưa ra những bin
pháp chăm sóc và nuôi dưỡng phù hợp cho quá trình chăn nuôi (Nguyễn H Bo Trân nnk.,
2015). Bằng cách đo lường s ng hng cu, bch cu, hemoglobin, và các ch s khác trong
u, chúng ta th đánh giá tình trng ca h thng min dch, kh ng chống nhim bnh,
c kh năng chuyển a cht dinh ng ca bò. Điều này mang li i nhìn tng th v tình trng
sc khe của đàn và giúp dựo kh ng sinh sảnng trưởng trong tương lai.
9
n cạnh đó, các ch s sinh lý, sinh hóa máu cũng là công cụ quan trọng để đánh giá tác
động của môi trường chăn nuôi lên đàn bò. Việc nghiên cu ch s sinh lý u còn đóng vai trò
quan trng trong quá trình tuyn chn ging bò. Hiu rõ v gen c yếu t sinh qua u
giúp to ra nhng ging bò có kh ng thích ng tt với điu kiện nuôi và đạt hiu sut cao. T
nhng thông tin này, nông n bác thú y có th thc hin các bin pháp qunthông minh,
t chế đ dinh dưỡng đến kim soát bnh tt, nhm tối ưu hóa sản xut và đảm bo s bn vng
ca ngành chăn nuôi bò.c nghiên cứuy không ch là công c đo lường mà còn chìa khóa
m ra những cơ hội mi để phát trin một ngành chăn nuôi hiệu qu bn vng ti Vit Nam.
2.2 Tình hình nghiên cu các ch s sinh lý, sinh hóa máu bò trên thế gii
Các ch s sinh lý, sinh hóa máu được đánh giá dựa trên nhiu tiêu chí quan trng khác
nhau như: Độ tui, gii tính, trng thái sinh lý, mức độ căng thẳng, khí hu h thng qun
lý,... Các ch s này nhng thông s quan trng trong vic chẩn đoán, tiên lượng, điu tr
bnh giúp phát hin sm nhng trng thái sc khe bất thường trên vt nuôi (Onasanya và
nnk., 2015). Chính vì lí do đó, hiện nay trên thế gii vic nghiên cu v các ch s sinh lý, sinh
hóa máu bò cũng đang được quan tâm và thc hin.
Năm 2014, Mamum nnk. đã tiến hành nghiên cu v các ch s sinh hóa máu các
giống như: Khagrachari Sadar, Laxmichari, Matiranga, Mahalchari Dighinala, chúng
nhng ging bản địa được phân b ch yếu khu vực đồi núi ca Bangladesh. Các ch s
sinh hóa xác định da theo giới tính và độ tui ca các ging bò. Theo kết qu nghiên cu ca
nhóm tác gi đã cho thấy rng, bò đực nồng độ albumin, cholesterol, SGPT, SGOT, magie
creatinine trong huyết thanh cao hơn so với nhóm cái. Ngược li, vi cái chúng
nồng độ glucose, protein toàn phn, LDL, ALP, canxi, pht pho và axit uric trong huyết thanh
cao hơn đực. S suy gim nồng đ glucose ca giống đực thấp hơn cái th do
tình trng sc khỏe dinh dưỡng động vt. Nghiên cứu cũng chỉ ra rng, các enzyme như
SGPT ALP có nồng độ cao hơn trưởng thành (trên 3 tuổi). Hàm lượng albumin, SGOT,
magie và pht pho trong huyết thanh của bò trong đ tuổi sinh trưởng cao hơn các nhóm
tuổi khác. Đối vi nhóm con cha tổng ng protein, cholesterol, canxi creatinine
trong huyết thanh cao (Mamun và nnk., 2014).
Tương tự vi kết qu nghiên cu ca nhóm tác gi Mamum (2014), Gaikwad nnk.
(2007) cũng đã cho thy rằng lượng protein nhóm bê con phần cao hơn bò các nhóm tui
khác, th nhận định rằng lượng protein s giảm khi độ tuổi tăng lên (Gaikwad nnk., 2007).
Ngoài ra nhóm nghiên cu của Mamum đã cho thấy ch s SGPT/ALT SGOT/AST s
gia tăng theo độ tui ca vt nuôi. Mc nồng đ ca các ch s sinh hóa gia c nhóm
được xét theo giới tính và độ tui có s chênh lệch nhau, nhưng nhìn chung đều không đáng kể
(Mamun nnk., 2014). Xuyên sut quá trình nghiên cu, nhóm tác gi luôn có s so sánh, đối
chiếu vi các s liệu đã được ghi nhn t các nghiên cứu khác, điều này giúp gia tăng thêm độ
chính xác và tính khoa hc cho nghiên cu (Jezek và nnk., 2006).
Theo mt nghiên cu khác ca Aashaq nnk. (2019), đã cho thy rng các ch s sinh
lý, sinh hóa máu cũng bị ảnh hưởng bi s thay đổi các mùa trong năm. Nghiên cứu được thc
hin trên 30 con hơn 1 tuổi trong mùa mùa đông để nghiên cu ảnh hưởng ca mùa
đến đặc điểm sinh hóa máu. Theo kết qu cho thấy, lượng cholesterol huyết thanh trung bình
trong mùa đông cao hơn đáng kể so vi mùa hè. Nồng độ creatinine và ure huyết thanh cao hơn
đáng kể trong mùa khi nồng độ albumin bilirubin không b ảnh hưởng bởi các tác đng
theo mùa. Bên cạnh đó, ợng đường huyết trong mùa đông cao hơn đáng kể so vi mùa
(Aashaq và nnk., 2019). Mc đường huyết là đại din cho trạng thái năng lượng của động vt
(Chandrashekhar nnk., 2017). mùa đông, ngun thức ăn sẵn nhiều hơn, điu này
nguyên nhân làm tăng nồng độ glucose huyết thanh trong mùa đông so với mùa hè (Rasooli và
10
nnk., 2004). Đồng thi căng thẳng mùa hè dẫn đến giảm lượng thức ăn vào, từ đó dẫn đến s
suy gim ca glucose (Shrikhande và nnk., 2008; Muna và nnk., 2009).
Kalyani nnk., (2018) khi nghiên cu v ging Zebu Ấn Độ đã đưa ra nhận định
rng, nồng độ protein huyết thanh ph thuc vào tình trạng dinh dưỡng quá trình trao đi
cht của động vật, điều này b ảnh hưởng gián tiếp bởi lượng thức ăn. Nguồn thức ăn sn
cao hơn trong những tháng mùa đông và các vấn đề v stress môi trường mc thp. Trong khi
đó, tình trạng căng thẳng ca mùa dẫn đến giảm lượng thức ăn, do đó dẫn đến nồng độ
protein huyết thanh thấp hơn trong mùa hè (Kalyani và nnk., 2018). Nhn định đó tương tự vi
kết qu ghi nhận được trong nghiên cu ca Aashaq và nnk. (2019). Tổng lượng protein huyết
thanh trong những tháng mùa đông mùa của Badri lần lượt 7,43 ± 0,09 7,06 ±
0,11 mg/dl vi mc trung bình tng th là 7,25 ± 0,08 mg/dl cho thy rng tổng lượng protein
huyết thanh trong những tháng mùa đông cao n hơn mùa (Aashaq và nnk., 2019). Tuy
nhiên, vi nhóm nghiên cu ca Das (2014) Cozzi (2011), li nhng ý kiến trái chiu,
cho rng tổng lượng protein trong huyết thanh trong mùa hè cao hơn so với mùa đông (Das và
nnk., 2014; Cozzi và nnk., 2011). Nghiên cu v các ch s sinh lý, sinh hóa máu ca Kalyani
nnk. (2018), được thc hin 70 con thuc by ging khác nhau Gir, Sahiwal, Deoni,
Kangayam, Ongole, Rathi Tharparkar. Theo kết qu ca nghiên cứu đã cho thấy, nồng độ
globulin huyết thanh không b ảnh hưởng bởi tác động theo mùa (Kalyani nnk., 2018). Kết
qu ấy tương tự vi kết qu ghi nhn ca (Aashaq và nnk., 2019)
Theo nhiu nghiên cu cho thấy, lượng cht béo trung tính mùa đông sẽnồng độ cao
hơn mùa hè (Aashaq nnk., 2019; Chandrashekhar và nnk., 2017; Ahmed nnk., 2012). Tuy
nhiên, vi nghiên cu ca (Giuseppe nnk., 2014) li nhận định ngược li. Bên cạnh đó,
trong nghiên cu của (Cerutti và nnk., 2018) đã ghi nhn rằng lưng cht béo trung tính có s
ảnh hưởng theo mùa và đặc bit là trên giống bò đực.
Nghiên cu v s nh ng ca nhiệt độ đến s thay đổi c ch s sinh lý máu trên bò,
Cardoso nnk. (2015) đã thực hin trên 40 con thuc c ging Gir, Girolando, Nelore, Sindhi
Indubrasil, trong độ tui t 3 4 tui và sng i trưng nhiệt đi. Sau nghiên cu, kết qu
ghi nhn lại đã cho thấy, khong thi gian trong ngày s s ảnh hưởng đến th tích hng cu
s ng hng cu trong máu. Ging bò Nelore khốing tế o hng cu thp nht (37,46),
Nelore Indubrasil tng giá tr huyết tương thp nht, protein (ln lượt 7,58 7,46). Ging
Sindhi nồng độ bch cu, huyết sc t tế o lympho thp nht (lần lượt 9,33; 12,24
56,39) s ng bch cu ái toan ln nht (6,89). Đối vi c ging n li các ch s sinh
u mc trung bình và có s tương đồng vi các th bò khe mnh được đối chiếu. Theo
kết qu nghiên cu cho thy rng, các ch tiêu v sinh u như th tích tế o hng cu, s
ng tế bào hng cu,... b nh hưởng bi c yếu t môi trường như ch s nhit độ độ m.
Phn ng này liên quan đến stress nhit cao vt nuôi (Cardoso và nnk., 2015).
Các ch s sinh lý sinh hóa máu đa phần đều b tác động bi các yếu t ni sinh di truyn,
giới tính, stress, độ tui, trng thái sinh c yếu t ngoi cảnh điu kiện dinh dưỡng, khí
hu, thi tiết hoặc các mùa trong năm. Dinh dưỡng là yếu t chính có th to ra những thay đổi
sâu sc v đặc điểm trao đổi cht động vt (Ingvartsen và nnk., 2006). Bên cnh, kết qu ghi
nhận được v s ảnh hưởng ca các yếu t v di truyn, giới tính, và độ tuổi đã được trình bày
như trên. Tác động ca thi k mang thai và cho con bú bò cũng có những tác động đáng kể
ti các ch s sinh lý, sinh hóa máu bò. Các ch s sinh hóa b ảnh hưởng bi ngày sau sinh,
giá tr thp nht vào những ngày đầu ca sa non cao nht vào nhng ngày cui cùng ca
thi k (Coroian nnk., 2017). động vt, việc thay đổi các ch s sinh lý, sinh hóa máu phn
nào giúp vt nuôi có th thích nghi vi s thay đổi của môi trường sng, khí hu hoặc các điều
kiện dinh dưỡng sinh ca vt nuôi. Chính thế, thông qua các ch s sinh lý, sinh hóa
máu có th đánh giá về điu kin sng và sc khe ca vt nuôi.
11
2.3. Tình hình nghiên cu các ch s sinh lý, sinh hóa máu bò Vit Nam
Vit Nam, nghiên cu v các ch tiêu sinh lý máu của bò lai Sind được Đoàn Hữu Lc
nnk. thc hiện năm 2006. Nghiên cứu được thc hin trên 30 con bê cai sa lai Sind, gm
10 đực 20 cái trọng lượng 100 kg 120 kg/ con được nuôi trong thi gian 240 ngày. Sau
nghiên cu, nhóm tác gi đã ghi nhận kết qu như sau: S ng hng cu biến động 6,60
7,80 triu/mm3 máu, có s khác bit so với sinh bình thường 6 8 triu/mm3 máu.
V s ng bch cu dao động t 6.900 7.950/ mm3 máu, thấp n so vi bò trong tình trng
sinh bình thường khong 8.200/ mm3 máu. Hàm lượng protein ca giống được nghiên
cu không có s khác bit so vi ch s sinh máu bình thường. ng albumin trong
máu biến động 3,30 3,40g/dl máu, tương đương vi sinh trạng thái bình thường.
Globulin trong khong t 1,58 2,30 g/ dl thấp hơn nhiều so với hàm lượng globulin trong máu
trạng thái sinh bình thưng 4,10 g/ dl máu. Hàm ng ure trong máu t 42,45
58,60 mg/ dl máu, ch s nồng độ nitơ ure huyết tương (BUN) của thí nghim nuôi các
nghim thc s biến đng t 28,31 39,08 (Đoàn Hữu Lc nnk., 2006). Kết qu ca
nghiên cu này th được dùng để đối chiếu vi các nghiên cứu đánh giá s ảnh hưởng ca
hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong thức ăn đến các ch s sinh lý máu bò.
Tại trung tâm gia súc lớn trên các địa phương Việt Nam hiện nay, việc tiến hành đánh
giá các chỉ số sinh lý, sinh hóa máu bò đã trở thành một phương pháp phổ biến, giúp phản ánh
được khả năng thích nghi của các giống nuôi nhốt tại đây. Chỉ số hồng cầu Red Angus
(RA) nhập nội 6,4 triệu/ mm3, bạch cầu là 8,7 ngàn/ mm3, tiểu cầu là 494 ngàn/ mm3, hàm
lượng hemoglobin đạt 97,7 g/ l 31,5% (Hoàng Thị Ngân và nnk., 2021). Một số chỉ tiêu sinh
lý máu trên bò lai F2 (Charolais x LS) có chỉ số hồng cầu 6,57; hematocrit 28,6; tiểu cầu 241,2;
bạch cầu 1,8. DrM thuần nhập nội chỉ số hồng cầu đạt từ 5,84 6,45 triệu/ mm3,
hemoglobin 9,73 10,35 g%, hematocrit 30,21 31,26 %, bạch cầu 11,26 11,38 ngàn/ mm3
(Phạm Văn Quyến, 2010). Như vậy, các nghiên cứu về chỉ tiêu sinh lý máu góp phần đánh giá
được tình trạng sức khỏe của các giống bò cũng như sự thích nghi trong điều kiện chăn nuôi tại
các Trung tâm chăn nuôi nói riêng, trang trại gia súc tại Việt Nam nói chung.
Nhìn chung, Việt Nam các nghiên cứu về các chỉ số sinh sinh hóa máu còn ở
mức hạn chế. Trong khi đó, việc phân ch các chỉ số sinh lý, sinh hóa máu bò giúp người nông
dân và bác thú y đánh giá chính xác vhiệu suất chất lượng đàn bò, nắm chắc được tình
trạng sức khỏe của bò, từ đó có những thay đổi về chế độ ăn uống, điều kiện nuôi nhốt phù hợp
cho sự phát triển đàn bò. Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá về các chỉ số sinh lý, sinh hóa
máu bò là rất cần thiết cho ngành chăn nuôi bò trong tương lai.
3. KT LUN
Các ch s sinh lý và sinh hóa máu ca các ging bò b ảnh hưởng bi nhng yếu t như
giới tính, đ tui, sc khe, sinh lý, stress, thi tiết, s thay đổi mùa trong năm, điều kin
môi trường nuôi nht. Thông qua việc đánh giá các chỉ s sinh lý, sinh hóa máu góp phn cung
cấp thông tin đánh giá tình hình sức khỏe và dinh dưỡng ca vt nuôi, giúp chẩn đoán sớm các
bnh xut hin trên vật nuôi, cũng như có thể xây dng h thống chăn nuôi và dinh dưỡng hp
lý. Bên cạnh đó, kết qu ghi nhn v các ch s sinh lý, sinh hóa máu còn đưc s dụng đ so
sánh đối chiếu gia các nghiên cu v các ging hin nay, góp phần đánh giá chất lượng,
năng suất ging vt nuôi, phc v cho công tác chn lc và lai to ging. Tuy nhiên nước ta
hin nay các nghiên cu v ch s sinh lý, sinh hóa máu ca các ging bò còn khiêm tn, do
đó cần tiếp tc m rng nghiên cu ti Vit Nam trong thi gian ti.