
Họ và tên: Nguyễn Đình Vinh ĐIỂM
Lớp: DH10TB
Môn học: Luật đầu tư
Câu hỏi:Tìm hiểu trách nhiện quản lý đầu tư của Chính Phủ, bộ Kế hoạch- Đầu tư
và cơ quan các cấp?
Bài làm:
*Trách nhiệm quản lý đầu tư của Chính Phủ:
-Chính phủ có trách nhiệm quản lý đầu tư trong phạm vi cả nước. Như ban hành
các nghị định nhằm quản lý hoạt động đầu tư. Ví dụ: nghị định số 61/2010/NĐ-CP
Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nghị
định số 121/2008/NĐ-CP Về hoạt động đầu tư trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông hoặc Nghị định 71/2010/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Nhà ở, thu hút sự chú ý của đông đảo nhà đầu tư bất động sản.
-Ngoài ra Chính phủ có trách nhiệm phân công trách nhiệm các bộ, ngành trong
việc quản lý đầu tư.
-Chính phủ chịu trách nhiệm trước quốc hội về các dự án đầu tư trong và ngoài
nước.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư trong phạm vi cả nước.( Điều
81 Luật đầu tư năm 2005)
*Trách nhiệm quản lý đầu tư của Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ, ngành khác:
Về đầu tư phát triển và phân bổ ngân sách nhà nước:
a. Tổng hợp chung về đầu tư phát triển. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về đầu tư
toàn xã hội năm năm, hàng năm; danh mục các chương trình, dự án ưu tiên thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, vốn ODA; danh mục các chương trình, dự án đầu tư nhóm
A trở lên sử dụng nguồn vốn của Nhà nước và danh mục các chương trình mục tiêu
quốc gia, các chương trình mục tiêu, các dự án quan trọng;

b. Xây dựng tổng mức và cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo ngành, lĩnh
vực; tổng mức và cân đối vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước theo
ngành, lĩnh vực (bao gồm cơ cấu đầu tư của ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương); tổng mức vốn dự trữ nhà nước, tổng mức vốn góp cổ phần và liên doanh
của nhà nước, vốn bổ sung cho các doanh nghiệp công ích, tổng mức vốn trái
phiếu Chính phủ và công trái theo ngành, lĩnh vực, tổng mức vốn chương trình
mục tiêu quốc gia.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp phân bổ chi tiết vốn đầu tư trong cân
đối ngân sách cho các Bộ, ngành, vốn bổ sung dự trữ nhà nước, vốn đối ứng ODA
và các dự án quan trọng, vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ và công trái
theo ngành, lĩnh vực.
Tổng hợp phân bổ chi tiết vốn của từng chương trình mục tiêu quốc gia (bao gồm
cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp), các chương trình mục tiêu và các khoản bổ sung
có mục tiêu khác.
c. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương
xây dựng tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển; giám sát, đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của Nhà nước, đặc biệt là vốn đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước;
d. Thường trực Hội đồng thẩm định Nhà nước các dự án đầu tư quan trọng quốc
gia; thẩm định các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu và
các dự án khác do Thủ tướng Chính phủ giao; thẩm tra các dự án đầu tư khác theo
quy định của pháp luật về đầu tư.
Về đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài và đầu tư của Việt Nam ra nước
ngoài:
a. Làm đầu mối giúp Chính phủ quản lý đối với hoạt động đầu tư trong nước và
đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài;
tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư;
b. Thực hiện việc đăng ký hoặc thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước
ngoài và chủ trì thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư các dự án đầu tư theo hình
thức BOT, BTO, BT;
c. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, theo dõi, thanh tra,
kiểm tra hoạt động đầu tư, đề xuất hướng xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình
hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư; đánh giá kết quả và hiệu quả kinh

tế - xã hội của hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài; kiểm tra, giám
sát, đánh giá tổng thể hoạt động đầu tư công. Báo cáo tình hình thực hiện chương
trình mục tiêu và dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư; làm đầu
mối tổ chức các cuộc tiếp xúc của Thủ tướng Chính phủ với các nhà đầu tư ở trong
nước và ở nước ngoài.
Về quản lý ODA:
a. Là cơ quan đầu mối trong việc thu hút, điều phối và quản lý nhà nước về ODA;
chủ trì soạn thảo chiến lược, chính sách, định hướng thu hút và sử dụng ODA;
hướng dẫn các cơ quan chủ quản xây dựng danh mục các chương trình, dự án ưu
tiên vận động ODA; tổng hợp Danh mục các chương trình, dự án ODA yêu cầu tài
trợ;
b. Chủ trì việc chuẩn bị nội dung, tổ chức vận động và điều phối các nguồn ODA
phù hợp với chiến lược, định hướng thu hút, sử dụng ODA; đề xuất việc ký kết
điều ước quốc tế khung về ODA và điều ước quốc tế cụ thể về ODA không hoàn
lại theo quy định của pháp luật; hỗ trợ các Bộ, ngành và các địa phương chuẩn bị
nội dung và theo dõi quá trình đàm phán điều ước quốc tế cụ thể về ODA với các
nhà tài trợ.
c. Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức có liên quan chuẩn bị chương trình, dự án ODA;
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định cơ chế tài chính trong nước sử dụng
vốn ODA thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát hoặc cho vay lại;
d. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp và lập kế hoạch giải ngân vốn
ODA, xây dựng kế hoạch vốn đối ứng hàng năm và xử lý các nhu cầu đột xuất đối
với các công trình, dự án ODA thuộc diện cấp phát từ nguồn ngân sách nhà nước;
đ. Theo dõi, kiểm tra và đánh giá các chương trình, dự án ODA theo quy định của
pháp luật; làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiều Bộ, ngành; định kỳ tổng hợp báo cáo
về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng ODA.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với
KCN, KKT
Theo Điều 24 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy
định về KCN, KCX và KKT, nhiệm vụ quản lý Nhà nước KCN, KKT của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư gồm:

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công Thương và các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh liên quan xây dựng
Quy hoạch tổng thể phát triển KCN, KKT, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng các văn bản pháp luật,
chính sách về phát triển KCN, KKT trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành; rà soát và trình Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ những quy định tại Quy chế
hoạt động của các KKT đã được phê duyệt cho phù hợp với quy định của Nghị
định này.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ có liên quan cho Ban Quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan dự kiến phương
án hỗ trợ từ ngân sách trung ương đối với các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng KCN tại các địa phương có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và
đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; phương án hỗ trợ từ
ngân sách trung ương đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật KKT theo
quy định của Nghị định này.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh và Ban Quản lý có liên quan
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch quốc gia về xúc tiến đầu tư
vào KCN, KKT.
- Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin toàn quốc về KCN, KKT; ban hành mẫu
biểu báo cáo định kỳ và cung cấp thông tin về KCN, KKT cho các cơ quan có liên
quan của Chính phủ.
- Tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế – xã hội của KCN, KKT báo cáo Thủ
tướng Chính Phủ.
Căn cứ quy định của Luật Đầu tư, Chính phủ phân định trách nhiệm của các bộ
ngành đối với công tác thanh tra về hoạt động đầu tư như sau:
-Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện hoạt động đầu tư theo thẩm quyền.
-Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì, theo dõi, kiểm tra,thanh tra chuyên ngành
về việc nộp các loại thuế, phí và lệ phí, thực hiện thủ tục hải quan, quản lý tài
chính, giao dịch chứng khoán và hoạt động tài chính khác của các dự án đầu tư.

-Bộ thương mại chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành về hoạt động xuất nhập khẩu, lưu thông hàng hóa, mở chi nhánh, văn phòng
đại diện và dịch vụ thương mại của các dự án đầu tư.
-Bộ tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, kiểm tra, thanh
tra chuyên ngành về đất đai, đến bù giải phóng mặt bằng, quản lý tài nguyên và
môi trường của các dự án đầu tư.
-Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, kiểm tra, thanh tra
chuyên ngành về hoạt động khoa học, công nghệ, tiêu chuẩn, đo lường chất lượng
sản phẩm và sở hữu trí tuệ của các dự án đầu tư.
-Ngân hàng nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, kiểm tra, thanh
tra chuyên ngành việc sử dụng ngoại tệ, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài và chuyển
ngoại tệ từ nước ngoài và chuyển ngoại tệ từ nước ngoài vào Việt Nam của các dự
án đầu tư.
-Các bộ, ngành kinh tế - kỹ thuật thực hiện việc giám sát, thanh tra chuyên ngành
về hoạt động của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ trong lĩnh vực quản lý nhà nước của mình.
Quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương
mại, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và
rà soát các văn bản pháp luật, chính sách về đầu tư. Hướng dẫn, phổ biến, theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư. Ban hành các mẫu
văn bản liên quan đến thủ tục đầu tư để áp dụng trong phạm vi cả nước.
2. Tổ chức, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng, tổng hợp trình
Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển; quy hoạch tổng thể quốc gia
về phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc lập
danh mục dự án quốc gia thu hút vốn đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
tham mưu về việc bổ sung quy hoạch đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp
thuận của Thủ tướng Chính phủ không nằm trong quy hoạch; có ý kiến với cơ quan
cấp Giấy chứng nhận đầu tư về sự cần thiết của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ mà thuộc lĩnh vực chưa có quy hoạch để
trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
4. Thẩm tra các dự án đầu tư quan trọng quốc gia và dự án đầu tư khác theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng chương