S 14 (09/2024): 77 86
77
Ngày nhn i: 07/07/2024
Ny nhn bài sa sau phn bin: 12/08/2024
Ny chp nhận đăng: 19/08/2024
TÓM TT
Vi tính cách là mt chuyên ngành triết hc, triết hc sinh thái cách tiếp cn triết hc
hội đối vi hin trạng môi trường sinh thái nhân văn, về s tn ti thích ng bn vng
gia s tn ti của con người trong mi quan h vi t nhiên và xã hi. Vic hình thành và phát
trin ca triết hc sinh thái mt tt yếu trong lch s phát triển tưởng loài người. Mc
s hình thành và phát trin ca triết hc sinh thái trên thế gii nói chung và Vit Nam nói riêng
trong điều kin hin nay còn gp nhiều khó khăn và thách thức nhưng triển vng phát trin ca
triết hc sinh thái là vô cùng to ln.
T khóa: bin chng t nhiên, khoa hc liên ngành, phát trin bn vng, triết hc sinh thái.
ECOPHILOSOPHY A NEW YET FAMILIAR FIELD OF STUDY IN
CONTEMPORARY PHILOSOPHY
ABSTRACT
As a philosophical discipline, ecological philosophy is a philosophicalsocial approach to
the current state of the human ecology environment, about the existence and sustainable adaptation
of human beings in their relationship with nature and society. The formation and development of
ecological philosophy is inevitable in the history of human cognition development. Although the
formation and development of ecological philosophy in the world in general and Vietnam in
particular in the current context still face many difficulties and challenges, there are bright
development prospects for ecological philosophy.
Keywords: ecological philosophy, interdisciplinary science, natural dialectics, sustainable
development.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Triết hc sinh thái mt thut ng đưc
dùng để diễn đạt v mt chuyên ngành triết
hc chuyên ngành mi xut hin trong nhng
năm gần đây. Mặc mi xut hiện nhưng
triết hc sinh thái li t ra mt ảnh hưởng
ngày càng to ln bi không ch tính cht liên
ngành trong nghn cu còn th hin tính
thc tin, tính thời đại mang tính cp bách ca
nó. Bài viết y mun gii thiu mt cách khái
quát v quan nim, sở hình thành, nhng
khó khăn, thách thức ng như nhng trin
vọng đang đặt ra cho mt chuyên ngành mi
ca triết hc hin đi triết hc sinh thái.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong bài báo này, tác gi s dng các
phương pháp nghiên cứu ph biến trong
lĩnh vực triết học như hệ phương pháp
78
S 14 (09/2024): 77 86
nghiên cu ca ch nghĩa duy vt bin
chng duy vt lch sử; các phương pháp
chung như: phân tích, tng hp, Ngoài ra,
tác gi còn s dng mt s phương pháp đặc
thù ln ngành ca triết học sinh thái như đi
chiếu, so sánh cũng như sử dng mt s kết
qu nghiên cu ca các ngành liên ngành
khoa hc v môi trường hiện đại như sinh
thái hc, xã hi học môi trưng, triết hc
nhân văn môi trường,…
3. NI DUNG NGHIÊN CU
3.1. Quan nim chung v triết hc sinh ti
Triết hc sinh thái (còn gi triết hc
môi trường, ecological philosophy) mt
nhánh ca triết hc hiện đại quan tâm đến
môi trường t nhiên v trí của con người
(Belshaw, 2001). Trong đó, nó đt ra nhng
câu hi quan trng v mi quan h môi
trưng của con người như: mục đích của
chúng ta là gì khi bàn v t nhiên? gtr ca
môi trường t nhiên, tức môi trường không
phi của con người, đối vi chúng ta hay ca
chính nó gì? chúng ta nên ng phó thế nào
vi nhng thách thức môi trường như suy
thoái môi trường, ô nhim biến đổi khí
hu? làm thế nào chúng ta th hiu nht
mi quan h gia thế gii t nhiên vi công
ngh và s phát trin của con người? và v trí
ca chúng ta trong thế gii t nhiên ?.
Như vậy, triết hc sinh thái v trí hết sc
quan trọng như một lĩnh vực đưc thiết lp
để đối phó vi nhng thách thc ca nhân
loi trong thế k XXI. Ni dung nghiên cu
ca triết hc sinh thái ngày nay ngày càng
m rng. bao gm các vấn đề: đạo đức
môi trường, thẩm môi trường, n quyn
sinh thái, thông diễn môi trường và thn hc
môi trường,... Mt s vấn đề mà triết hc
sinh thái thường quan m trong các giai
đoạn nghiên cứu trước đây cũng như hiện
nay là: định nghĩa về môi trường t nhiên,
cách đánh giá môi trường, thái độ đạo đức
của con người khi đối din vi thế gii s
sng của các loài đng vt thc vật, đặc
bit những loài nguy tuyệt chng,
ch nghĩa môi trường và sinh thái sâu (deep
ecology), giá tr thẩm của t nhiên, khôi
phục môi trường t nhiên, quan tâm đến các
thế h tương lai,...
Cho đến nay, chưa có một định nghĩa
thng nht v triết hc sinh thái. Mt s tác
gi ngoài nước cho rng: triết hc sinh thái
mt khái nim thuc triết hc khoa hc, là mt
trưng con ca triết hc. Mi quan tâm chính
ca tp trung vào vic thc hành ng
dng sinh thái, các vn đ đạo đc và s giao
thoa gia v trí của con ni và các thc th
khác (Taylor & Peter, 2014). Các ch đề
nghiên cu ca triết học sinh thái ng thường
trùng lp vi các ch đề nghiên cu ca siêu
hình hc, bn th hc nhn thc lun. Triết
hc sinh thái c gng tr li các câu hi
nghiên cu ca siêu hình hc, nhn thc lun,
đạo đức môi trường chính sách công
(Keller & Golley, 2000). Mục đích của triết
hc sinh thái làm và p phán c
nguyên tắc đầu tiên, nhng gi định bản
có trong khoa hc và khoa hc t nhiên. Mc
vẫn chưa sự thng nht v nhng ni
dung nghiên cu ca triết hc sinh thái cũng
như việc đưa ra được một định nghĩa chung
v triết học sinh thái còn đang tranh luận,
nhưng một s vn đề trng tâm các nhà
triết hc sinh thái xem xét li ktương đồng
vi vai trò, mc đích ni dung nghiên cu
ca các nhà sinh thái hc thc hành. d, h
cũng nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
“bn cht của môi trường t nhiên”, các vn
đề liên quan đến môi trường sinh thái và các
mi quan h liên quan đến môi trường sinh
thái (Brenner, Joseph E., 2018).
Trong khi đó, tại Vit Nam, các nghiên
cu v triết học sinh thái còn chưa nhiều, đa
phn là kết hp vi các nghiên cu khác nên
các quan nim v đối tượng, ni dung nghiên
cu ca triết học sinh thái cũng khác nhau.
Mt s quan điểm rất đáng chú ý, như tác giả
H S Quý cho rng: triết hc hin nay cần đi
sâu nghiên cứu đạo đức môi trường hay đạo
đức sinh thái trong bi cảnh môi trường b suy
gim, t đó đề xut các giải pháp nâng cao đạo
đức môi trường, “cn phải đưa yêu cầu bo
v i trưng thành mt tiêu chí đánh giá đạo
đức” (H Sĩ Quý, 2005). Trong khi đó, li
nhng tác gi các công trình nghiên cu
quan tâm đến ni dung rng hơn của triết hc
sinh thái gn vi bi cnh Vit Nam hin nay.
Tác gi Nguyn Th Ngc Trm vi nhiu
S 14 (09/2024): 77 86
79
KHOA HC NHÂN VĂN
công trình nghiên cu công b ri rác
những năm gần đây lại cho rng: nghiên cu
triết hc sinh thái Vit Nam hin nay v thc
cht nghiên cứu “triết hc xã hi v môi
trườnghay “nghiên cứu v i trường sinh
thái Việt Nam ới góc độ triết hc
hội”. Đó là quá trình nghiên cứu “các nguyên
cơ bản ca mi quan h giữa con người và
hi vi t nhiên; các triết tng quát v
mi quan h con người hi t nhiên;
các khái niệm bản liên quan đến i
trưng sinh thái Vit Nam; mt s quan
đim v sinh thái học nhân văn, sinh thái nhân
văn và môi trường sinh thái nhân văn; mt s
vấn đề cơ bản ca môi trường sinh thái nhân
văn Vit Nam... (Phm Th Ngc Trm,
2016). Mc còn nhiu ý kiến khác nhau,
nhưng hầu hết các quan nim trên đều điểm
chung cho rng: có th cho thy triết hc sinh
thái mt trong nhng chuyên ngành khoa
hc v sinh thái, cách tiếp cn triết hc
hội đối vi hin trạng i trường sinh thái
nhân văn, về s tn ti thích ng bn vng
gia s tn ti ca con người trong mi quan
h vi t nhiên xã hi.
đây, tác giả phân bit triết hc sinh thái
vi sinh thái hc. V mt hình thc, gia triết
hc sinh thái vi sinh thái học có điểm ging
nhau bởi chúng đều các khoa hc v sinh
thái. Tuy nhiên, v mt ni dung nghiên cu
thì chúng li hoàn toàn khác nhau. Nếu như
triết hc sinh thái coi c quy lut chung nht
v mi liên h cân bng trong s tác động
qua li giữa ba lĩnh vực: t nhiên, hi
con người đối tượng nghiên cu ca mình,
thì sinh thái hc li nghiên cu ảnh hưởng
của môi trường trn vn ca tng yếu t
của môi trường đối vi sinh vật; đối vi s
hình thành của các đặc điểm hình thái hc và
sinh học; đối vi s ng cá th ca sinh
vt qun th sinh vt; quan h bên trong
loài và gia các loài vi nhau và gia chúng
với môi trường (Hội đồng Quc gia, 2005).
Sinh thái hc phn trùng lp vi các ngành
khoa hc liên h mt thiết gồm: địa sinh
hc, sinh hc tiến hoá, di truyn hc, tp tính
1
Mt phong trào xã hi và triết lí rng ln xut hin vào những năm 60 của thế k XX M nhm thúc
đẩy các hot động bo tn và ci thiện môi trường.
hc lch s t nhiên. Nói cách khác, sinh
thái hc mt phân ngành ca sinh hc
cũng khác với Ch nghĩa môi trường
1
(environmentalism). N vậy, th hiu
sinh thái hc là môn khoa hc nghiên cu v
s phân b, sinh sng ca nhng sinh vt
sống các tác đng qua li gia các sinh vt
và môi trường sng ca chúng. V mt phân
loi hc, gia triết hc sinh thái vi sinh thái
hc là hai ngành khoa hc khác nhau không
ch v đối tượng nghiên cu mà ngay c lĩnh
vc nghiên cứu cũng khác nhau. Như vậy,
th thy, mi quan h gia triết hc sinh thái
sinh thái hc mi quan h gia cái
chung cái riêng trong lĩnh vc nhn thc
khoa hc của loài người. Cũng vậy, vic
đặt vấn đề nghiên cu và gii thiu triết hc
sinh thái ca trong bài báo này là hoàn toàn
cn thiết cp bách trong nhn thc khoa
hc hin nay.
3.2. V lch s
Mc khái nim triết hc sinh thái ch
xut hin vào những năm gần đây nhưng
ng v triết học sinh thái đã từ rt sm
trong triết hc c phương Đông và phương
Tây. Trong triết học phương Đông, xuất phát
t hình trụ v s thng nht trong s
tn ti ca con người gii t nhiên mà các
nhà triết hc Trung Quc c đại đã cho rng:
con người mt b phận trong “tam tài”
(Thiên Địa Nhân), con người là mt phn
của trụ, đồng thi mi một con người li
một trụ thu nh (thân nhân tiu thiên
địa), cho nên cuc sng của con người không
tách ri vi môi trường xung quanh mình và
với vũ trụ, trời đất. Triết lí v việc con người
cn phi nhn thc mình mt phn ca t
nhiên, phi thc hin li sng “thuận theo t
nhiên” đã được th hin rt rõ trong các hc
thuyết triết hc của người Trung Quc c
xưa như “Thiên Nhân hợp nhất”, “Âm dương
Ngũ hành” hay trong Kinh Dịch. Người n
Độ li cho rng: mi quan h giữa con người
trụ mi quan h gia cái Tiu ngã
(Atman) cái Đại ngã (Brahman), mi
quan h gia cái b phn và cái toàn th, va
80
S 14 (09/2024): 77 86
s thng nht va có s khác bit nên triết
v trụ quan nhân sinh quan trong
nhiu môn phái triết hc Ấn Độ đã cố gng
đi tìm lời gii cho s thng nhất đó thông qua
các thuyết: vô thường, luân hi,...
Khác vi triết học phương Đông, triết
học phương Tây chủ yếu hình thành trên
phương thức duy duy nên vic quan
nim v mi quan h giữa con người và tri
đất ơng đối tách bch thường được lí
gii mt ch siêu nh. Tuy nhiên, mt s
nhà triết hc bin chng phương Tây đu
tiên như Heraclitus (535 TCN 475 TCN)
li cho rng: thế gii luôn nm trong mt s
thng nht. Trong thế gii đó, mọi s vt
luôn luôn thay đổi, vận động, phát trin
không ngng. Thế giới như mt dòng chy,
c trôi đi mãi,không ai th tm hai ln
trên ng một dòng ng” (Hà Thúc Minh,
1996). Nhà triết hc Protagoras (490 TCN
420 TCN) vi lun đim cho rằng: “Con
người thước đo ca mi vật(Man is the
Measure of All Things) (Joshua, 2012). Đặc
biệt, ông cũng người đầu tiên nêu lên vai
trò v trí của con người trong thế gii
hin thc. Trong thi phục hưng
phương Tây, truyền thng tôn vinh con
ngưi, coi s tn ti của con người gn lin
vi s tn ti ca gii t nhiên đã được các
nhà triết hc tiếp tc đề cao.
c sang thi cận đại các nước
phương Tây, bên cạnh trào lưu quan niệm
siêu hình v thế gii (ch yếu thế gii quan
của khuynh hướng triết hc duy vt siêu
hình), các quan nim v tính thng nht ca
thế giới đã xuất hiện dưới nhiu hình thc
triết học đa dạng, tthuyết v cái đơn tử
trong triết hc ca W.G.Leibniz (1646
1716) đến thuyết v “ý niệm tuyệt đối” của
nhà triết hc G.W.F.Hegel (1870 1831) dù
rng quan nim v tính thng nht ca thế
gii, v mi quan h tương tác qua li gia
con người vi thế gii t nhiên đều được th
hin trên lập trường duy tâm. Du sao thì
“ht nhân hợp lí” của phép bin chng trong
triết học duy tâm Đức na cui thế k XVIII
đầu thế k XIX là mt trong những cơ s
lun quan trọng để nh thành nên phép
bin chng duy vt ca triết hc Mác
phương pháp luận quan trng ca triết hc
sinh thái mácxít.
C.Mác (Karl Marx, 1818 1883)
Ph.Ăngghen (Friedrich Engels, 1820 1895)
là nhng nhà lí lun tiên phong cho vic hình
thành triết hc sinh thái cxít. Trong rt
nhiu tác phm ca mình c C.Mác
Phngghen không giấu giếm mun xây dng
mt hc thuyết triết hc tính chất “hoàn bị
nhằm hướng ti giải phóng con người. Tuy
nhiên, hai ông cũng cho rằng: mun gii
phóng được con người thì trước hết cn phi
tôn trng mt s tht là: con người chính
mt b phn hữu cơ của gii t nhiên, là kết
qu lâu dài trong s tiến h ca t nhiên. C
nhiên, nếu so vi phn còn li ca gii t
nhiên thì con người chính là “cái cơ thể phc
tp nht gii t nhiên sản sinh ra được”
(C.Mác & Ph.Ăngghen, 1994). Đúng như
C.Mác din gii: Con ngưi sng dao t
nhiên. Như thế có nghĩa tự nhiên thân th
của con ngưi. Để khi chết, con ngưi phi
trong quá trình giao dịch tng xuyên vi
thân th đó. Sinh hoạt vt cht tinh thn ca
con ngưi liên h kng khít với bn thân t
nhiên, con người mt b phn ca t
nhiên (C.Mác, 1973). Tuy nhiên, mt
đim mà c C.Mác và Phngghen luôn luôn
nhn mnh là: mc ngun gc t gii t
nhiên cũng như trong quá trình tn ti phát
triển, con người không tránh khi s l thuc
và ràng buc bi gii t nhiên, nhưng với tư
cách một động vt “tính loài”, con người
cũng luôn biết cách tác động vào t nhiên, m
cho t nhiên thay đổi theo mục đích của con
người, nghĩa con người chính là loài động
vt duy nht có kh năng làm ch hoàn cnh,
làm ch t nhiên điều đó đã tạo ra hội
giúp cho con ngưi kh năng tồn ti
thích nghi tốt hơn so với các loài động vt
khác, bi trong quá trình chinh phc t nhiên,
con người đã biết to ra cho mình một “thn
nhiên th hai”, tức hội loài người. Do đó,
“xã hội s thng nht bn chất đã hoàn
thành của con người vi t nhiên, s phc
sinh chân chính ca t nhiên ... (C.Mác &
Phngghen, 1995). Tuy nhiên, các nhà kinh
đin ca ch nghĩa Mác cũng lưu ý rằng:
“Trong tự nhiên không cái xy ra mt
S 14 (09/2024): 77 86
81
KHOA HC NHÂN VĂN
cách đơn độc c. Hiện tượng này tác động
đến hiện tượng kia ngược li” (C.Mác &
Ph.Ăngghen, 2004). Do đó, Ph.Ăngghen
cảnh báo: “Chúng ta không nên quá tự hào
v nhng thng li của chúng ta đối vi t
nhiên. Bi mi lần chúng ta đạt đưc
thng li mi ln t nhiên tr thù li chúng
ta” (C.Mác & Ph.Ăngghen, 1995). Như vậy,
hc thuyết triết v giải phóng con người
trong triết hc Mác không ch đơn thun là lí
lun v gii phóng hi còn gii
phóng v mt t nhiên đối với con người.
Vic giải phóng con người v mt t nhiên
không ch đơn thuần là gii thoát s l thuc
hoàn toàn của con người vào gii t nhiên
sâu xa hơn làm thế nào để cho con
người phi biết cách tn ti, thích nghi
chung sng hoà bình vi gii t nhiên, biết
khai thác t nhiên s dng t nhiên mt
cách hp lí và bn vng. Có th coi đây là lí
lun hết sc quan trng ca triết học Mác để
hình thành nên ni dung nghiên cu ca triết
hc sinh thái sau này.
c sang thế k th XX, tưởng v triết
học sinh thái được th hiện khá đa dạng. Qua
đó, một s b môn khoa hc rt gn vi triết
học sinh thái được hình thành đồng thời đã
được rt nhiu các c gi tp trung nghiên
cứu như: Đạo đức sinh học (Bioethics), Đạo
đức y học (Medical Ethics). Đặc bit, mt s
b môn khoa học như: Đạo đức môi trường
(Environmental Ethics) ca Ando Leopold
(Mỹ), Đạo đức sinh thái (Ecological Ethics)
của Arne Naiess,… (H S Quý, 2005) cùng
vi các kết qu nghiên cứu đã đạt đưc t
các b môn khoa học này đã trở thành nhng
tiền đề lí lun rt quan trọng để b môn triết
học sinh thái ra đời.
Triết học môi trường xut hiện như một
phong trào hi ln trong những năm 1970.
Phong trào này mt n lc nhm kết ni
vi cm giác xa lánh thiên nhiên ca con
người mt cách liên tc trong sut lch s
(Weston, 1999). Điều này liên quan rt cht
2
Ecofeminism, một trào lưu tư tưởng xut hin Pháp vào gia thp niên 70 ca thế k XX. Các nhà tư tưng theo
ch nghĩa nữ quyn sinh thái da trên khái niệmgiới” để phân tích mi quan h giữa con ngưi vi gii t nhn.
3
Evolutionary, lí thuyết trò chơi tiến hóa (EGT) là ng dng ca lí thuyết trò chơi vào các quần th đang phát triển
trong sinh hc.
ch đến s phát trin cùng thời điểm ca ch
nghĩa nữ quyn sinh thái (Ecofeminism)
2
,
mt ngành hc giao thoa. K t đó, lĩnh vực
quan tâm của nó đã mở rộng đáng kể.
Lĩnh vực này ngày nay được đặc trưng
bi s đa dạng đáng chú ý về các cách tiếp
cận văn hóa, triết học và phong cách đối vi
các mi quan h môi trường của con người,
t nhng phn ánh nhân, thi ca v tri
nghiệm môi trường các lp lun ng h
thuyết toàn tâm lí cho đến các ng dng ca
thuyết trò chơi Malthusian
3
hoc câu hi
làm thế nào để đặt mt giá tr kinh tế vào s
vn hành t nhiên không làm ảnh ng
tiêu cực đến thiên nhiên. Mt cuc tranh lun
ln ny sinh trong những năm 1970 80
ca thế k XX liu thiên nhiên gtr
ni tại độc lp vi các giá tr của con người
hay liu giá tr ca nó ch đơn thuần là công
c, vi các cách tiếp cn sinh thái ly sinh
thái làm trung tâm hoc sinh thái sâu sc xut
hin mt mt so vi các cách tiếp cn ly con
người theo ch nghĩa hệ qu hoc ch nghĩa
thc dng trên khác.
Mt cuc tranh lun khác ny sinh vào
thời điểm hin nay cuc tranh lun v vic
liu thc s th gi còn gi hoang
hay không, hay liu ch đơn thuần
một ng trình văn hóa mang hàm ý thuc
địa. K t đó, việc đọc lch s din ngôn
môi trường đã trở nên quan trng tinh tế
hơn. Trong cuộc tranh luận đang diễn ra này,
rt nhiu tiếng nói bất đồng trong s các nhà
nghiên cứu môi trường, trong đó các nhà
triết hc sinh thái đã xuất hin t các nền văn
hóa khác nhau trên toàn cầu đặt câu hi v
s thng tr ca các gi định phương Tây
giúp chuyển đổi lĩnh vực này.
c sang những năm đầu thp niên ca
thế k XXI, đã có một thách thc đáng kể đối
vi h sinh thái sâu (deep ecology) các
khái nim v t nhiên làm nn tng cho .
Mt s người cho rng thc s không có cái