Truyền thông xã hội trở thành ngành
kinh doanh nghiêm túc
C mùa xuân m ngoái, hầu hết các lãnh đạo cấp cao tôi
gặp đều nhún vai làm ngơ khi tôi nhắc khả năng ứng dụng
của Web 2.0. Họ sẽ chỉ cân nhắc việc cho phép tiếp cận
mạng xã hội trong giờ làm vic nếu thật sự cần thiết để
những nhân viên trẻ khỏi kêu ca. Twitter ư? Nó là cái gì chứ?
Nhưng cho đến mùa hè, những cuộc đối thoại tôi có với các lãnh
đạo cấp cao này thật sthay đổi rất nhiều. Họ thừa nhận rằng
công ngh2.0 thể được sử dụng để thay đổi cách hoàn thành
công việc một cách bản nhất. Những thú vkhi khám phá một
phương cách làm việc mới, chia s thông tin, cộng tác nhằm
nâng cao năng suất đạt được mục tiêu của doanh nghiệp đều
có thể được tìm thấy ở đây.
Những tiến bộ trong khả năng giao tiếp luôn thay đổi cái cách mà
chúng ta sống và làm vic - hai hoạt động không thể tách rời. Sự
xuất hiện của chữ viết đã phát triển một xã hội Ai Cập phân tầng
phức tạp khi các nhà cầm quyền khả năng chứng minh quyền
cai trđưa ra mệnh lệnh; ngành công nghiệp in ấn giúp đề cao
dân chbằng cách truyền bá thông tin rộng rãi trong quần chúng,
điện tín cho phép các thành phchính phát triển với sự cách biệt
về địa lý giữa trụ sở chính và các nhà mày.
cho đến nay, cũng như schấp nhận đầy do dự thế hệ Web
2.0, những tiến bộ trong khả năng giao tiếp luôn gặp những phản
đối đáng kể. Những đánh giá ban đầu về điện thoại cho rằng
schủ yếu được dùng cho các ứng dụng xã hội, phi kinh doanh.
Các doanh nghiệp cần đến mt công nghệ không khả năng
lưu trữ đối thoại làm khi đã có điện tín như một phương tiện
thay thế? Các đánh giá ban đầu về công nghệ bản trong
ngành công ngh sao chụp cũng tương tự - không ai có th
tưởng ợng lý do gì khiến các được doanh nghiệp cần tài liệu
sao chép. Thật kđể hình dung những lợi ích mà phương thức
giao tiếp mới có thể mang lại, và cũng thật dễ dàng để loại bỏ
những công nghệ mới như những điều phù phiếm.
Nhưng rõ ràng bất cứ khi nào khnăng giao tiếp được mở rộng,
những thứ tiên đoán trước sẽ xảy ra: Phạm vi giao tiếp
(khoảng cách và tốc độ tạo giao tiếp) tăng đáng kể và khnăng
tương tác lớn giúp chúng ta tổ chức, chuyển dịch quyền lực, và
phương thức hoàn thành công việc.
Ronald Coase, một giáo tại trường đại học Chicago, người đã
đoạt giải Nobel kinh tế cho nghiên cu chỉ ra mối liên quan giữa
chi phí giao dịch và cấu trúc doanh nghiệp. Trong cuốn "Bản chất
doanh nghiệp" xuất bản năm 1937, Coase đã nghiên cứu về s
ảnh hưởng của chi phí liên lạc lên quy mô của doanh nghiệp.
Ông nhận ra rằng chi phí liên lạc hay giao dịch kích thích sgia
tăng chức năng trong doanh nghiệp - có thgiải thích như sau,
dnhư, sử dụng chiến lược hội nhập theo chiều dọc giữa những
năm của thế kỷ 20 - một chiến lược sau đó đã bđa stbỏ khi
chi phí liên lc giảm.
Harold Adams Innis, một giáo tại trường đại học Toronto, đã
chra các kết quả thể tiên đoán trước bất cứ khi nào chi phí
liên lạc giảm trong tác phẩm năm 1951 của ông có tên "Xu hướng
của liên lạc". Dù bắt đầu viết trước sự ra đời của thế hệ Web 2.0,
rất nhiều tiên đoán của ông đã phản ánh chính xác những xu
hướng ngày nay:
Tái phân bố kiến thức, vì vậy, chuyển dịch quyền lực
Giúp những người không chuyên có th cạnh tranh với
những người chuyên nghiệp, do thể tiếp cận kiến thức
bất clúc nào thay cho quá trình nghiên cứu thu thập phức
tạp
Cho phép các cá nhân và nhóm thiểu số đưa ra ý kiến
Gim lợi thế tốc độ khi một số người biết thông tin trước
những người khác
Gim lợi thế quy mô hay khả năng chịu được chi phí cao
của các tổ chức lớn
Tôi tin rằng tác động của công nghệ kết hợp trong thập kỷ vừa
qua, dnhư Web 2.0, sở hữu quyền năng to lớn tác động đến
phương thức sống và làm vic như những công nghệ đột phá
khác trong quá kh- công nghệ in ấn, điện tín, mạng Internet - đã
từng mang lại. Những công ngh ngày nay cho phép con người
tương tác không cần bận tâm đến phương thức tương tác,
nhstồn tại sẵn sàng của các kiểu mẫu và cấu trúc, cho phép
các hành động diễn ra không đồng nhất và mang tính ảo. Quan
trọng hơn, các phép toán tìm kiếm phức tạp cho phép chúng ta
tìm ra thứ chúng ta cần trong một biển thông tin. đồng thời cải
thiện cái cách mà chúng ta tạo ra, lưu giữ, và chia sthông tin,
giúp người sử dụng tìm được các nguồn hữu dụng, khơi nguồn