Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
CHƯƠNG HAI MƯƠI :
TƯƠNG LAI CỦA QUNG CÁO TRUYN HÌNH
KIỂM ĐIỂMĐỀ NGH
Chúng ta đã xem qua nhng khía cnh ca qung cáo truyn hình trong
kinh tế thị trường. Người viết chưa thực hiện được tham vng kho sát
hiện tượng này qua đ mi khía cnh " hc tế " hay " biên cnh "
(interdisciplinary) của nó nhưng có cảm tưởng đã trình bày được mt s
chi tiết đủ cho phép dẫn đến hai câu hi sau cùng mà hi tc là giải đáp :
Quảng cáo thương mại truyn hình có th b mai mt đi trước s
ra đời ca qung cáo trên mng hay không?
Qung cáo truyn hình trong kinh tế thtrường hin ti có th nào
áp dng hay áp dụng đến mc nào trong mt quc gia chp
nhn kinh tế thtrường mà vn gi nhng nguyên tắc căn bản ca
đường li chính trhi ch nghĩa.
I. QUNG CÁO THƯƠNG MẠI TRUYN HÌNH S MAI MỘT ĐI
CHĂNG ?
Trước hết, đã có rt nhiều người t ra hoài nghi v hiệu năng và tương lai
ca qung cáo truyn hình. H đề ngh mt hình thc quảng cáo đồng
phục. Ishimine (trong Manabe, 1987) đã nhắc đến thí nghim ca P&G
(Procter and Gamble) mà h nghĩ là r tin và có hiu quả hơn. Thí
nghim này nhm to ra mt loại thương điệp tm gi là mt khuôn, mt
kh (One Format CM Frame) và sẽ được đem phát sóng một lượt trong
nhiu quc gia (trong thí nghim ca P&G, những nước nói trên là Nht,
Thái, Hương Cảng, Đài Loan, In-đô-nê-xia, Úc, M, Trung Quc, Phi lut
tân và Th Nhĩ Kỳ). Gia màn nh, họ đặt một người xướng ngôn
(spokeperson). Người này đối din và nhìn thng (eye to eye) vào khán
thính gi ri gii thích về thương phm bng mt ging trm tĩnh. Sau đó,
màn nh s chiếu cn ảnh (gros plan) thương phm vi tt c nhng chi
tiết về đặc tính ca nó cùng vi tên tui P&G và biểu tượng (logo) ca
Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
hng.
Người xướng ngôn được định nghĩa như một ph n chuyên nghip,
thông minh, hiếu động, khe mnh, chính chắn,i lấn lướt mt chút và
tượng trưng cho lớp người tin v (avant-garde) ca thế h mình. Người
ph n y s phát biu vi giọng cương nghị nhưng không áp đảo quá,
vẫn đầy đủ nữ tính nhưng không quá ơ hờ, du dàng và xinh xn nhưng
biết gi khong cách vi khán thính gi.
Thí nghim ca P&G e rng s mãi mãi trong trng thái thí nghim
nó đã cướp mất đi cái súc tích và thơ mộng ca qung cáo truyn hình,
làm tràn ngp màn nh nhng tin tc tuy thc tin và cn thiết nhưng
nhàm chán. Qung cáo truyn hình như "Một cõi đi về" cùa con người
sau nhng giây phút nhc nhn trong hãng xưởng và là điểm cng thông
gia h và những thành viên trong gia đình, ngoài xã hi.
Mt s nhà nghiên cu cũng cho rằng qung cáo truyn hình đã đến lúc
cáo chung và sẽ được thay thế bi qung cáo trên mng. A.Yazawa
(1994) đã khuyến cáo điều đó khi ông thấy Nht, k t 1992, các hãng
qung cáo lớn đã bắt đầu thua l và thải người. Geoge Gilder (Life After
Television, 1993) t hi truyn hình s tr thành mt b phn ca máy vi
tính mà thôi (telecomputer) chăng ?
Thế thì qung cáo trên mng và qung cáo truyn hình có xung khc vi
nhau và cái mới có đuổi cái cũ đi không ? Câu hi này có th tr li mt
cách khẳng định trong trường hp ta nghĩ rằng khi s dụng máy điện
toán để xem qung cáo trên mng thì ta buc lòng phi tt truyn hình.
Tuy nhiên, ta cũng có thể tr li mt cách phđịnh vì nhiu lý do:
1) Những người thích s dng mng Internet (Netsurfer) thường cũng là
người thích xem truyn hình. Như đã chứng minh, người yêu thích đin
toán, được coi như những người dn đầu dư luận đối vi qun chúng
trong tương lai (New Opinion Leaders) thưng ct bt thi gi sinh hot
để tìm đến vi truyn hình cũng như các phương tiện truyn thông khác.
2) Trong thời điểm hin ti, hình thc và ni dung ca qung cáo trên
mạng chưa được phong phú và giúp ta tiêu khin bng ni dung qung
cáo trên truyn hình. Qung cáo trên mng hãy còn dùng nhiu hình nh
tĩnh hay ít biến hóa, chưa lng tiếng nói và âm thanh. Qung cáo trên
truyn hình đa dạng hơn và kèm theo những chương trình phim nh, ca
Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
nhc, th thao, thi sự, đố vui...
3) Xem qung cáo trên mng là một hành động có tính cách đơn lẻ, trong
khi xem qung cáo truyn hình vừa là hành động cá nhân va là nh
động tập đoàn (với gia đình, vi bn bè, với đoàn th) và sự giao lưu với
những người cùng xem một chương trình gây nên hiu qa tp th ln
gp bi hiu qa cá nhân.Khi xé l ra, cá nhân có nhiu khả năng "động
vt hóa"(Animalization) vì sng thui thi vi môi th truyn thông cá
nhân (vi tính, điện thoi cm tay, mng Net...) vô danh, lnh lo, không
có chút hơi m ca s "mt trong mắt, tay trong tay", và như thế, tht lùi
li so vi tiến trình xã hi.
4) Khnăng dung hp gia mng và truyn nh có th thc hiện được.
Người ta đã tng dung hp phát truyn thanh và máy ghi âm (Radio-
Taperecorder), điện thoại di động vi máy chp nh, vi mng Internet
vv... và đã thc hin được máy truyn hình kết hp vi kho d liu
(database...) ví d trong lúc xem mt trận bóng đá có th dùng nhng ca
sổ (windows) để tra cu v s liệu cá nhân như chiều cao, s cân, tui
tác,thành tích...ca mt tuyn thủ. Như thế, truyn hình và mng không
đối chi vi nhau mà còn có th hoà hp vi nhau (theo Yukawa) giúp
đỡ ln nhau (theo M.Nishi).
5) Mi môi thể đều nhim v riêng ca nó. Trong mt xã hi
thành phần khách hàng đã phân hóa (segmented) thành nhng tng lp
nh và hàng hóa lại đa dạng, qung cáo trên truyn hình tuy tiến nhanh
tiến mạnh đã không làm biến mt qung cáo trên báo chí, qung cáo
ngoài trời hay trên các phương tiện giao thông.Cùng một lý do đó, quảng
cáo truyn hình s tiếp tc sng, tuy rng, vi những điều kin sinh hot
mi và k thut mi, nó bt buc phải đuổi kịp để đáp ứng nhu cu thi
đại.
6) K thut mng giúp đở qung cáo truyn hình rất đắc lc trong vic
qun lý.H.Ogawa và S. Sato (2000) đã nói v k thut khai thác thông tin
(Data Mining Techniques) ca gii làm qung cáo Nht khi h mun
điều tra phn ánh ca khán thính gi v mt tài t din xut hay một đoạn
phim qung cáo truyn hình. Sgiao lưu qua điện thư và sự qung cáo
các mt hàng liên quan ti tài tử đó trên mạng đến cá nhân hay cho các
hội đoàn Người Hâm M (Fan Club) ...cũng tăng cường s hiu biết ca
người làm qung cáo v th hiếu của đám đông.
Qu tht có mt sự phi đại chúng hóa (Demassification) kèm theo khuynh
Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
hướng cá nhân hóa và t do tuyn chọn như Francis Balle đã có lý khi
nhắc đến.Truyn hình đại chúng (Broadcasting) cùng vi strưởng thành
ca các môi th mi và môi thđiện tử, đã thu nh li thành truyn hình
gii hn (Narrowcasting) và mt cực đoan, sẽnhân hóa hoàn toàn
(Pointcasting). Tuy có giao lưu trên mạng (Webcasting) những con người
sng vi môi th cá nhân e s sng trong mt không gian giả tưởng
(Virtual Space), lnh lo và thiếu tình người. Lúc y, h sẽ đi tìm s quân
bình tinh thn cho mình và tất nhiên, đề kháng lại khuynh hướng đó.
Francis Balle còn nhn xét thêm rng cho dù con sđài nh v tinh và
dây cáp có thể tăng lên rt nhiều nhưng sau một thi gian h hởi, người ta
sẽ đi thụt lùi và gi cho mình mt sđài thích nhất. Hn chế v sc khe
và thi gi không cho phép họ ôm đồm.Hơn nữa, truyn hình tcũng
đã có bao c gắng để sửa đổi. Nào là tiêu chun hóa, nào là chế ra màn
nh phẳng, đường nét rõ (HDTV), nào là thu nh thành truyn hình xách
tay.
II. QUNG CÁO TRUYN HÌNH CÓ XUNG KHC VỚI ĐƯỜNG
LI XÃ HI CH NGHIÃ KHÔNG ?
Karl Marx ( Tư Bản Lun, quyn I, dn bi John Sinclair) và các nhà
kinh tế theo chũ nghĩa Mác cỗ điển và ngay nhng nhà lý thuyết hiện đại
tha kế di sản đó (Louis Althusser, Herbert Marcuse...) đu phê phán vai
trò ý thc h ca quảng cáo nói chung và xem đó như cng cụ để truyn
bá chũ nghiã tư bản và hô hào cho li sống tư bản. Không riêng gì h, các
nhà kinh tế tư bản như JK Galbraith trong tác phm Xã Hi Phú Túc (The
Affluent Society, 1958) cùng phê phán quảng cáo đã to ra nhng nhu
cu gi to...và a tòng vi giới bán hàng để git giây mt cách khéo léo
người tiêu th. Vance Packard trong Nhng Thuyết Khách n Np (The
Hidden Persuaders, 1957) cho rng những người làm quảng cáo đã biết s
dng khả năng tiêu khiển, gii trí ca quảng cáo để d dỗ người tiêu th.
Đó là chưa kể nhng li kết án ca Wilson Brian Key (1973) v s s
dng tín hiệu để ám th tim thức con người (subliminal seduction) hay
dùng hình nh khêu gi tình dc trong qung cáo (media "sexploitation").
Ngược li, nhng k mun bin minh cho qung cáo bo rng qung cáo
giúp cho người ta có dân ch, bi vì "s t do la chn món hàng" cũng
là mt hình thc thc hin dân chủ. Đối vi h, hin nay hàng hóa không
Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
chnhng sn vật (commodities) như thi ca Marx mà còn là nhng
dch v (services). Còn như bảo rng sn vt hay dch vụ đều do lao đng
to ra thì những người bào cha cho qung cáo li dn ra khái nim giá tr
gia tăng (added values) nhiều khi được to ra không phải do người sn
xut mà do khách tiêu thụ đem lại ( giá trliên quan đến nhãn hiu chng
hạn). Hơn na, ngày nay, ngành quảng cáo đã được kim soát cht ch
đồng lot bi nhiu thế lc canh chng (watchers) t khp mọi phía như
ta thấy trong đồ biểu sau đây:
Đồ biu 20.1 : Nhng lực lượng có kh năng điu chnh qung cáo
Nn kinh tế ca thời đại mi còn đẻ ra nhng giá tr tinh thn ngoài li
nhun khi môn tiếp th t tạo và đặt cho mình mục đích phụng s xã hi
(Societal Marketing), mục đích tối thượng là đt được giá tr tinh thn
hoc luân lý. Nhng li phê phán ca các nhà lý lun theo ch nghĩa xã
hi và các nhà lý lun cp tiến đã giúp cho xã hội tư bản xét li nhng
khiếm khuyết ca mình mà chn chỉnh đường li. Trong nn kinh tế th
trường ngày nay, li nhun không còn là giá tr độc tôn. Những đoàn thể
vô v lợi (NPO = Non Profit Organization) đã ra đời trong chiều hướng
đó và quãng cáo vì công ích (APU = Advertising for Public Utility) li
mt khái nim mi khác na. Nó nhm giáo dc và ci thin cuc sng