Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán (CPA) Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh ĐẠI HỌC MỞ BÁN CÔNG TP.HCM
ƯỚC LƯỢNG SƠ BỘ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Tài liệu lưu hành nội bộ phục vụ cho lớp”Bồi dưỡng kiến thức & kỹ năng Quản lý dự án xây dựng” Giảng viên: Lưu Trường Văn, M.Eng
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
1
MỤC ĐÍCH
Hổ trợ khách hàng để: Đánh giá nghiên cứu khả thi của dự án Lập một dự toán chi chí dự án Đánh giá khả năng chi trả của khách hàng Quyết định tiếp tục hoặc bỏ dỡ (aborting) dự án Quyết định sự cung cấp tài chánh cho dự án Đơn vị thiết kế sử dụng các ước lượng để: Lập một kế hoạch chi phí Đánh giá sự cân đối của chi tiêu giữa các thành phần khác nhau
của dự án
Đánh giá sự thích dụng của một phương án thiết kế đã đề nghị Được sử dụng để lựa chọn nhà thầu
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
2
PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG
• Có nhiều phương pháp khác nhau để thực hiện ước lượng chi phí xây dựng. Các phương pháp được sử dụng phụ thuộc vào:
Mục đích của ước lượng Số lượng thông tin có sẳn Thời gian có sẳn dành cho ước lượng Sự có sẳn của dữ liệu về chi phí
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
3
PHƯƠNG PHÁP ĐƠN VỊ (UNIT METHOD)
• Phương pháp đơn vị phân bổ chi phí đến mỗi đơn vị
sử dụng của công trình:
Sân đậu xe: chi phí / khoảng chiếm chổ của xe Bệnh viện: Chi phí / giường bệnh Nhà ở: Chi phí/ người Trường học: Chi phí / học sinh Nhà hát: Chi phí / chổ ngồi. TỔNG CHI PHÍ CỦA DỰ ÁN = NĂNG LỰC SỬ DỤNG (còn gọi là năng lực thiết kế trong các báo cáo thống kê của VN) * CHI PHÍ ĐƠN VỊ (the unit rate)
Chi phí đơn vị theo VN còn gọi là suất vốn đầu tư XDCB
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
4
PHƯƠNG PHÁP ĐƠN VỊ (UNIT METHOD) (tiếp)
Thí dụ: • Một nhà hát 500 chổ được hoàn thành trước đó 12 tháng với chi phí 62,5 tỷ đồng. Tỷ lệ lạm phát hàng năm là 10%/năm. Người ta đang muốn xây dựng một nhà hát tương tự, tại một vị trí tương tự nhưng là 600 chổ. Chi phí xây dựng nhà hát mới là bao nhiêu?
Giải: Chi phí của nhà hát 500 chổ tại thời điểm hiện tại là:
62,5 tỷ * 1,1 = 68,75 tỷ Chi phí xây dựng nhà hát/chổ :
68,75 tỷ/500 = 0,1375 tỷ đồng/chổ Ước lượng chi phí cho nhà hát 600 chổ :
600 * 0, 1375 = 82,5 tỷ
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
5
PHƯƠNG PHÁP ĐƠN VỊ (UNIT METHOD) (tiếp)
Khuyết điểm của phương phápï: Thiếu chính xác của nó Rất khó khăn để xem xét một phạm vi toàn bộ của các nhân tố từ
kiểu dáng và kích thước công trình, phương pháp thi công, vật liệu xây dựng, v.v…
Nên sử dụng phương pháp này cho: Các dự án công cộng Các giai đoạn ban đầu của một dự án khi mà chỉ có các thiết kế sơ
bộ mà thôi.
Tuy nhiên với các chính trị gia và lãnh đạo chính quyền (những
người có kiến thức rất giới hạn về công trình/dự án xây dựng) thì phương pháp này là rất có ý nghĩa và dể hiểu để giúp họ ra quyết định trong việc phê duyệt ngân sách cho một dự án công cộng.
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
6
PHƯƠNG PHÁP THỂ TÍCH
Cách xác định thể tích của một công trình được quy định bởi các tổ chức nghề nghiệp (như là Royal Institute of British Architecs – RIB) hoặc quốc gia
RIB quy định: Thể tích một công trình (m3) = Dài (m) * Rộng (m) * Cao (m) Chi phí xây dựng = Thể tích công trình (m3)* giá thành của
1m3 (đồng/m3)
Cách xác định chiều cao của công trình phụ thuộc vào phương
pháp thi công và tính chất của mặt bằng.
Phạm vi áp dụng: Thường được sử dụng cho các công trình mà chiều cao các tầng là khác nhau. Tại sao không dùng chi phí/m2 sàn sử dụng cho những công trình như thế?
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
7
PHƯƠNG PHÁP THỂ TÍCH (tiếp)
Mặc dù việc tính toán thể tích của một công trình nói chung là đơn giản nhưng bao hàm hết các nhân tố thiết kế khác nhau của công trình thông qua ĐƠN GIÁ THỂ TÍCH là hơi khó khăn.
Khuyết điểm của phương pháp thể tích: Chưa xem xét đến hình dạng mặt bằng, các chiều cao tầng và số
tầng mà tất cả đều ảnh hưởng đến chi phí.
Phương pháp này cũng không chỉ ra cho khách hàng diện tích sàn
sử dụng
Không thể hổ trợ nhóm thiết kế để dự báo nhanh chóng những ảnh hưởng của các thay đổi trong đặc điểm kỹ thuật trên giá thành 1đơn vị thể tích (cubic rates)
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
8
PHƯƠNG PHÁP DIỆN TÍCH SÀN Tổng diện tích sàn của tất cả các tầng = Tổng diện tích sàn của tất cả các tầng nằm giữa các bức tường bao (external walls) mà không có trừ tường bên trong, hố thang máy và hố thang bộ. Tổng chi phí = Tổng diện tích sàn * Giá thành 1m2 sàn Tính toán nhanh hơn và dể hiểu, dể thực hiện hơn và mang lại
nhiều ý nghĩa hơn cho khách hàng hơn là chi phí đơn vị sử dụng hoặc chi phí thể tích.
Hạn chế chủ yếu của phương pháp này là xác định giá thành 1m2 sàn thích hợp. Thông thường người ta dựa vào việc phân tích các dự án tương tự đã thi công xong. Và cũng như các phương pháp trước, nó chưa xem xét đến hình dạng mặt bằng, các chiều cao tầng và số tầng, sự thay đổi của đặc điểm kỹ thuật mà tất cả đều ảnh hưởng đến chi phí
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
9
PHƯƠNG PHÁP SEM (STOREY ENCLOSURE METHOD)
Mục tiêu: Tạo ra một hệ thống ước lượng mà cho
phép tính đến kiểu cấu trúc và tiêu chuẩn hoàn thiện vào giá thành đơn vị thông qua bản miêu tả về: Hình dạng của công trình Tổng diện tích sàn Vị trí theo phương đứng của các diện tích sàn trong công trình Các chiều cao tầng của công trình Chi phí phát sinh của các tầng ngầm
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
10
PHƯƠNG PHÁP SEM (STOREY ENCLOSURE METHOD)
Các thừa số trọng số khi dùng SEM:
2 lần diện tích của sàn tầng trệt hoặc 3 lần nếu nó nằm dưới tầng trệt Trọng số gia tăng 0,15 cho mỗi tầng phía trên mặt đất (2+0,15X); trong đó X là số thứ tự của tầng Thừa số gia tăng là 1 cho tường và các diện tích sàn tiếp giáp mặt đất (2) 1 lần diện tích mái được đo lường đến phủ bì các bức tường 1 lần diện tích của các bức tường bên ngoài.
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
11
PHƯƠNG PHÁP SEM (STOREY ENCLOSURE METHOD)
Khi sử dụng các kỹ thuật này, các công việc sau đây cần phải
được ước lượng một cách riêng biệt:
Công tác mặt bằng như là làm đường nội bộ, thoát nước, công
việc khác bên ngoài công trường.
Chi phí tăng thêm cho nền móng của những công trình đặc biệt
mà đắt tiền hơn những loại nền móng thông thường.
Oáng nước vệ sinh, dịch vụ cấp nước, dịch vụ cung cấp gas,
cung cấp điện, cung cấp nhiệt và thang nâng
Một số đặc trưng kết cấu phụ như là cửa sổ mái nhà, mái che
cong, ống khói thoát nhiệt, và
Các công việc trên những bề mặt cong
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
12
PHƯƠNG PHÁP SEM (STOREY ENCLOSURE METHOD)
Mục đích là tính toán tổng diện tích bề mặt mà theo
đó một giá đơn vị của bề mặt là được đính kèm
Phương pháp này liên quan đến việc sử dụng các thừa số khác nhau cho các diện tích sàn mà phụ thuộc vào vị trí của sàn và các trọng số khác nhau để có được các đơn vị đính kèm. Vì thế chi phí ước lượng là gần với các đặc trưng của công trình hơn là các phương pháp trước đó.
Giới hạn: Khó áp dụng trong công nghiệp vì khối lượng công việc có liên quan và khan hiếm các dữ liệu mà đã được xuất bản về các ứng dụng của nó.
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
13
Thí dụ áp dụng phương pháp SEM
4m MẶT BẰNG
MẶT CẮT B-B
4th floor 3m
B
B
3rd floor 3m
2nd floor 3m 30m
1st floor 3m
3m Ground floor
3m Basement
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
14
16m 12m
PHƯƠNG PHÁP SEM (STOREY ENCLOSURE METHOD)
Tường tầng hầm và tường tầng trệt dày 380mm, các bức tường còn
lại dày 250mm
Tầng hầm (có trừ tường):
Diện tích sàn = (30 – 0,38*2) * (12 – 0,38*2)
= 39,24 * 11,24 = 328,66 m2 * trọng số = 3 328,66*3 = 985,98 đơn vị
985,98
Tầng trệt (có trừ tường): Diện tích sàn = 328,66 m2 * trọng số = 2 328,66*2 = 657,32 đơn vị
657,32
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
15
PHƯƠNG PHÁP SEM (STOREY ENCLOSURE METHOD)
Lầu 1 đến lầu 4 (có trừ tường):
Diện tích sàn = (30 – 0,25*2) * (12 – 0,25*2)
= 29,5 * 15,5 = 457,25 m2
Nhân tử cho lầu 1 = 2 + 0,15*1 = 2,15 Nhân tử cho lầu 2 = 2 + 0,15*2 = 2,30 Nhân tử cho lầu 3 = 2 + 0,15*3 = 2,45 Nhân tử cho lầu 4 = 2 + 0,15*4 = 2,6
Trọng số = 2,15+2,3+2,45+2,6 = 9,5
457,25 * 9,5 = 4343,88 đơn vị
4343,88
Mái (không trừ tường):
Diện tích = 30 * 16 = 480 m2
Không có nhân tử hoặc xem = 1
480,00
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
16
PHƯƠNG PHÁP SEM (STOREY ENCLOSURE METHOD)
Các loại tường :
Diện tích tường tầng hầm: [(30*2) + (12*2)] * 3 = 252m2
* Trọng số = 1 + 1 = 2
252 * 2 = 504 đơn vị
504
Tường tầng trệt: Tường phơi bày ra ngoài = (12m+12m+30m)*3m = 162m2 Tường giữ đất = (30m*3m) * 2 (trọng số =2 vì tường liên kết với đất) = 180m2
162 + 180 = 342 đơn vị
342
Tường lầu 1 đến mái: Diện tích tường = [(30*2)+(15,5*2)]*(4tầng*3m)=1092m2
Chiều cao tầng hầm
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
17
16m – (0,25m*2)
PHƯƠNG PHÁP SEM (STOREY ENCLOSURE METHOD)
Tổng số đơn vị SE (Storey Enclosure) = 8405,18
Chi phí ước lượng:
8405,18 đơn vị * 120$/đơn vị
Ước lượng chi phí của thang máy Ước lượng các công việc bên ngoài
Tổng chi phí ước lượng = Làm tròn số
$1.008.621 $105.000 $85.000 ---------------- $1.198.621 $1.198.000
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
18
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHI PHÍ PHẦN TỬ (Elemental Cost Analysis)
Phương pháp này sử dụng kết quả phân tích chi phí phần tử của
những dự án tương tự trước đó như là cơ sở cho ước lượng chi phí và được tính toán theo các dạng thức cụ thể của Royal Institution of Chartered Surveyors (RICS).
Chi phí được tính toán dựa vào một diện tích bề mặt hoặc một
diện tích sàn cơ sở nhưng chi phí đơn vị bề mặt toàn bộ thì được phân chia thành các phần tử chính và những phần tử phụ. Tại mức thấp hơn của sự phân chia, nó trở nên dể hiệu chỉnh cho các sự khác biệt trong thiết kế của các dự án mới như là sự so sánh với các dự án cũ mà dữ liệu là có sẳn
Sự hấp dẫn của phương pháp này là ở đó mối quan hệ giữa các
phần tử và chi phí đã được xác lập hổ trợ người thiết kế. Thêm vào đó các thông tin đã được xuất bản về phương pháp này là có sẳn từ “Dịch vụ thông tin chi phí công trình – Building Cost Information Service”
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
19
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHI PHÍ PHẦN TỬ (Elemental Cost Analysis)
T
T/A (A=diện tích sàn hoặc không gian sàn) T/q (q=số lượng phần tử)
Số đơn vị phần tử
Chi phí/m2
chính
Giá đ.vị p.tử chính
Chi phí cho mỗi phần tử có thể được phát biểu theo 3 cách sau: Tổng chi phí Chi phí trên m2 Chi phí đơn vị phần tử Thí dụ: Phân tích công trình hiện hữu: Tổng chi phí phần tử $40.000
$33,33
720m2
=40000/1200
$55,56 =40000/720
Diện tích toàn bộ = 1200m2 Thừa số khối lượng (QF) = Số đơn vị phần tử /Diện tích toàn bộ = 720/1200 = 0,60
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
20
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHI PHÍ PHẦN TỬ (Elemental Cost Analysis)
hiện hữu
Công trình mới: Quy mô nhỏ hơn với QF = 0,5 và Tổng khối lượng phần tử = 800m2 mới = (QFmới / QFhiện hữu) * Chi phí/m2 Chi phí/m2 = (0,5/0,6) * 33,33 = $27,80 /m2
Tổng chi phí công trình mới (sàn) = 800m2 * $27,80/m2 = $22.240
Thực hiện thủ tục như trên cho mỗi loại phần tử và tổng chi phí của dự án có được bằng cách tổng cộng tất cả các chi phí của các loại phần tử
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
21
PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG THỪA SỐ (Factor Estimating)
BẢNG 1: ƯỚC LƯỢNG THỪA SỐ TỪ DỮ LIỆU QUÁ KHỨ
Kieåu coâng vieäc Chi phí ($)
Coâng vieäc chung 90,000
Ñaøo ñaát 70,000
Khung keøo 220,000
Mua thieát bò 1,000,000
Laép thieát bò 180,000
Oáng daãn xöû lyù 700,000
Chi phí ño ñaïc 200,000
Coâng taùc hoaøn thieän 150,000
Coâng taùc ñieän 100,000
Coâng taùc thoaùt nöôùc 180,000
Coâng taùc caáp nöôùc 440,000
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
22
Toång chi phí döï aùn 3,330,000
PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG THỪA SỐ (Factor Estimating)
BẢNG 1: ƯỚC LƯỢNG THỪA SỐ TỪ DỮ LIỆU QUÁ KHỨ
Kieåu coâng vieäc Thöøa soá Chi phí ($)
Coâng vieäc chung 90,000 0.09
Ñaøo ñaát 70,000 0.07
Khung keøo 220,000 0.22
Mua thieát bò 1,000,000 1.00
Laép thieát bò 180,000 0.18
Oáng daãn xöû lyù 700,000 0.70
Chi phí ño ñaïc 200,000 0.20
Coâng taùc hoaøn thieän 150,000 0.15
Coâng taùc ñieän 100,000 0.10
Coâng taùc thoaùt nöôùc 180,000 0.18
Coâng taùc caáp nöôùc 440,000 0.44
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
23
Toång chi phí döï aùn 3,330,000
PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG THỪA SỐ (Factor Estimating)
BẢNG 2: ƯỚC LƯỢNG CHI PHÍ DỰ ÁN THEO THỪA SỐ ĐÃ TÍNHTOÁN
Kieåu coâng vieäc
Thöøa soá
Chi phí ($)
Coâng vieäc chung
0.09
Ñaøo ñaát
0.07
Khung keøo
0.22
Mua thieát bò
600,000
1.00
Laép thieát bò
0.18
Oáng daãn xöû lyù
0.70
Chi phí ño ñaïc
0.20
Coâng taùc hoaøn thieän
0.15
Coâng taùc ñieän
0.10
Coâng taùc thoaùt nöôùc
0.18
Coâng taùc caáp nöôùc
0.44
Toång chi phí döï aùn
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
24
PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG THỪA SỐ (Factor Estimating)
BẢNG 2: ƯỚC LƯỢNG CHI PHÍ DỰ ÁN THEO THỪA SỐ ĐÃ TÍNHTOÁN
Kieåu coâng vieäc Thöøa soá Chi phí ($)
Coâng vieäc chung
Ñaøo ñaát
Khung keøo
Mua thieát bò 0.09 0.09*600000 = 54000 0.07 0.07 * 600000 = 42000 0.22 0.22* 600000 = 132000 1.00 600,000
Laép thieát bò
Oáng daãn xöû lyù
Chi phí ño ñaïc
Coâng taùc hoaøn thieän
Coâng taùc ñieän
Coâng taùc thoaùt nöôùc
Coâng taùc caáp nöôùc 0.18 0.18 * 600000 = 108000 0.70 0.7 * 600000 = 420000 0.20 0.2 * 600000 = 120000 0.15 0.15 * 600000 = 90000 0.10 0.1 * 600000 = 60000 0.18 0.18 * 600000 = 108000 0.44 0.44 * 600000 = 264000
Toång chi phí döï aùn
1,998,000
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
25
PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG THỪA SỐ (Factor Estimating)
Phương pháp này áp dụng tốt nhất cho các dự án với những thành phần chi phí nổi trội như là nhà máy lọc dầu, nhà máy tinh chế kim loại, … Các thừa số được tính cho mỗi thành phần như là hàm số của chi phí nổi trội (predominant cost). Thông thường chi phí nổi trội là chi phí mua sắm thiết bị cho dự án. Người ta xem dự án mới sẽ có tỷ lệ giữa từng chi phí thành phần và chi phí nổi trội giống như dự án hiện hữu.
Sử dụng dữ liệu của các dự án hiện hữu tương tự sẽ ước lượng sơ bộ được chi phí của một dự án công nghiệp khá nhanh với độ chính xác chấp nhận được
Một chi phí thành phần = Thừa số tương ứng của dự án hiện hữu * Chi phí mua sắm thiết bị của dự án mới
Khuyết điểm của phương pháp?
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
26
P.P ƯỚC LƯỢNG PHẦN TRĂM (Percentages Estimating)
Thí dụ: Một dự án hiện hữu có chi phí từng công việc được cho trong bảng 3. Xem dự án mới với đặc điểm và quy mô tương tự nhưng chi phí thiết bị là $600,000. Hãy ước tính chi phí của dự án mới theo phương pháp ước lượng phần trăm
Giải: Dựa vào dữ liệu quá khứ, tính tỷ lệ % của từng
công việc so với tổng chi phí
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
27
P.P ƯỚC LƯỢNG PHẦN TRĂM (Percentages Estimating)
BẢNG 3: PHẦN TRĂM CHI PHÍ TỪ DỮ LIỆU QUÁ KHỨ
Kieåu coâng vieäc Chi phí ($)
Coâng vieäc chung 90,000
Ñaøo ñaát 70,000
Khung keøo 220,000
Mua thieát bò 1,000,000
Laép thieát bò 180,000
Oáng daãn xöû lyù 700,000
Chi phí ño ñaïc 200,000
Coâng taùc hoaøn thieän 150,000
Coâng taùc ñieän 100,000
Coâng taùc thoaùt nöôùc 180,000
Coâng taùc caáp nöôùc 440,000
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
28
Toång chi phí döï aùn 3,330,000
P.P ƯỚC LƯỢNG PHẦN TRĂM (Percentages Estimating)
BẢNG 3: PHẦN TRĂM CHI PHÍ TỪ DỮ LIỆU QUÁ KHỨ
KIEÅU COÂNG VIEÄC
CHI PHÍ ($)
PHAÀN TRAÊM
90,000/3,330,000 = 2.7%
Coâng vieäc chung
90,000
Ñaøo ñaát
70,000
2.1%
Khung keøo
220,000
6.6%
Mua thieát bò
1,000,000
30.0%
Laép thieát bò
180,000
5.4%
Oáng daãn xöû lyù
700,000
21.0%
Chi phí ño ñaïc
200,000
6.0%
Coâng taùc hoaøn thieän
150,000
4.5%
Coâng taùc ñieän
100,000
3.0%
Coâng taùc thoaùt nöôùc
180,000
5.4%
Coâng taùc caáp nöôùc
440,000
13.2%
TOÅNG CHI PHÍ DÖÏ AÙN
3,330,000
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
29
100%
P.P ƯỚC LƯỢNG PHẦN TRĂM (Percentages Estimating)
Dựa vào dữ liệu quá khứ, xác định tỷ lệ % giữa chi phí mua sắm máy móc thiết bị và tổng chi phí (gọi là phần trăm của thiết bị)
Phần trăm thiết bị = 1,000,000/3,330,000 = 30% Dựa vào dữ liệu quá khứ, tính toán tổng chi phí của dự án mới (TCPM) = Chi phí thiết bị của dự án mới / phần trăm của thiết bị
TCPM = $600,000 / 30% = $2,000,000
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
30
P.P ƯỚC LƯỢNG PHẦN TRĂM (Percentages Estimating)
BẢNG 4: CHI PHÍ ƯỚC LƯỢNG SỬ DỤNG ƯỚC LƯỢNG PHẦN TRĂM
KIEÅU COÂNG VIEÄC
PHAÀN TRAÊM
CHI PHÍ ÖÔÙC TÍNH ($)
Coâng vieäc chung
2.7%
Ñaøo ñaát
2.1%
Khung keøo
6.6%
Mua thieát bò
30.0%
Laép thieát bò
5.4%
Oáng daãn xöû lyù
21.0%
Chi phí ño ñaïc
6.0%
Coâng taùc hoaøn thieän
4.5%
Coâng taùc ñieän
3.0%
Coâng taùc thoaùt nöôùc
5.4%
Coâng taùc caáp nöôùc
13.2%
Toång chi phí döï aùn
100.0%
2,000,000
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
31
P.P ƯỚC LƯỢNG PHẦN TRĂM (Percentages Estimating)
Tính chi phí từng công việc của dự án mới = tỷ
lệ % của từng công việc * TCPM
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
32
P.P ƯỚC LƯỢNG PHẦN TRĂM (Percentages Estimating)
BẢNG 4: CHI PHÍ ƯỚC LƯỢNG SỬ DỤNG ƯỚC LƯỢNG PHẦN TRĂM
KIEÅU COÂNG VIEÄC PHAÀN TRAÊM CHI PHÍ ÖÔÙC TÍNH ($)
2.7% 54,054 = 2,000,000 *2.7% Coâng vieäc chung
Ñaøo ñaát 2.1% 42,042
Khung keøo 6.6% 132,132
Mua thieát bò 30.0% 600,601
Laép thieát bò 5.4% 108,108
Oáng daãn xöû lyù 21.0% 420,420
Chi phí ño ñaïc 6.0% 120,120
Coâng taùc hoaøn thieän 4.5% 90,090
Coâng taùc ñieän 3.0% 60,060
Coâng taùc thoaùt nöôùc 5.4% 108,108
Coâng taùc caáp nöôùc 13.2% 264,264
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
33
Toång chi phí döï aùn 100.0% 2,000,000
P.P ƯỚC LƯỢNG PHẦN TRĂM (Percentages Estimating)
Các bước thực hiện: Dựa vào dữ liệu quá khứ, tính tỷ lệ % của từng công
việc so với tổng chi phí
Dựa vào dữ liệu quá khứ, xác định tỷ lệ % giữa chi phí mua sắm máy móc thiết bị và tổng chi phí (gọi là phần trăm của thiết bị)
Dựa vào dữ liệu quá khứ, tính toán tổng chi phí của dự án mới (TCPM) = Chi phí thiết bị của dự án mới / phần trăm của thiết bị
Tính chi phí từng công việc của dự án mới = tỷ lệ % của
từng công việc * TCPM
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
34
Giải đáp
Tại sao không dùng chi phí/m2 sàn sử dụng cho những công trình có chiều cao tầng khác nhau mà lại dùng chi phí/m3?
Với những công trình có chiều cao tầng là khác nhau,
chi phí/m2 sàn sử dụng có xu hướng không đáng tin cậy bởi vì sự khác biệt trong chiều cao giữa các tầng
Khuyết điểm của phương pháp nhân tố? Quan hệ giữa các thành phần chi phí rất khác nhau giữa
các dự án. Tuy nhiên một khi chi phí thiết bị là ước lượng dể dàng và quan hệ giữa các thành phần chi phí là có thể được ước lượng thì phương pháp đã nêu là cách nhanh để đạt được một ước lượng về giá trị công trình
Biên soạn: Lưu Trường Văn, M.Eng (AIT)
35