S 10 (10/2023): 37 47
37
NHNG VẤN ĐỀ LÍ LUN V PHÁT TRIN KINH T DI SN
VIT NAM HIN NAY
Dương Văn Sáu1*
1Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
* Email: saudv@huc.edu.vn
Ngày nhn bài sa sau phn bin: 17/09/2023
Ngày chp nhn đăng: 01/10/2023
TÓM TT
Hin nay, các di sản thiên nhiên văn hóa của đất nước đã và đang được bo tn, khai
thác, phát huy giá tr qua con đường du lịch để phát trin kinh tế di sn Vit Nam. Trong loi
hình kinh tế đặc bit này, di sn tr thành các nguyên liu đặc hu cho công nghip du lch.
Các di sản được khai thác giá tr thông qua phát trin các dch v du lch phù hp, to ra các sn
phm du lịch đặc trưng và khi đưa vào thị trường, chúng tr thành những hàng hóa văn hóa đặc
thù trong tiến trình hi nhp. Vic hình thành và phát trin kinh tế di sản qua con đường du lch
là mt xu thế tt yếu, mt li thế ca Việt Nam. Để du lch Vit Nam phát trin bn vng, sm
tr thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước mà vn bo tồn được các ngun tài nguyên thiên
nhiên và các giá tr đặc sc của văn hóa bản địa cần có định hướng chiến lược phát triển đúng
đắn, kp thời. Đổi mới duy, quan điểm, điều chnh h thng lut pháp, xây dng các chính
sách định hướng, chiến lược phát triển, đánh giá tài nguyên, đầu tư xây dựng các ngun lc,
phát trin th trường sn xut và tiêu th sn phm... theo nhng nguyên tắc căn bản ca kinh tế
di sn Vit Nam hiện nay là điều cn thiết.
T khóa: di sn, du lch, kinh tế di sản, văn hóa du lịch.
CURRENT THEORETICAL ISSUES OF THE HERITAGE ECONOMY
DEVELOPMENT IN VIETNAM
ABSTRACT
Currently, the country's natural and cultural heritages have been preserved, exploited, and
promoted through tourism to develop the heritage economy in Vietnam. In the context of this
unique economic system, heritage becomes intrinsic raw materials for the travel and tourism
sector. In order to create distinctive tourism products, heritage values are exploited through the
development of suitable tourism services. Once these products are placed on the market, the
integration process turns them into specific cultural goods. The formation and development of the
heritage economy through tourism is an inevitable trend and an advantage of Vietnam. With a
strategic development orientation and timely development, Vietnam's tourism can grow
sustainably and quickly establish itself as a major economic sector of the nation, all the while
protecting the country's natural resources and distinctive indigenous cultural values. According to
the basic principles of Vietnam's heritage economy today, it is essential to innovate in thinking
and viewpoints, adapt the legal system, create orientation policies and development strategies,
assess resources, invest in resource development, create production markets, and consume goods.
Keywords: heritage, heritage economy, tourism, tourism culture.
38
S 10 (10/2023): 37 47
1. ĐẶT VN ĐỀ
T sau Đại hội Đảng toàn quc ln th VI
(1986), Vit Nam tiến hành công cuộc đổi
mi, m ca, hi nhp quc tế u rng. Tiến
trình hi nhập đã làm thay đổi nhanh chóng
đất nước trên mọi phương diện, lĩnh vực:
chính tr, kinh tế, văn hóa hi, đặc bit
trong lĩnh vực kinh tế có s thay đổi ln. Nn
kinh tế chuyn mnh t nn kinh tế kế hoch
hóa sang nn kinh tế th trường định hướng
hi ch nghĩa. Từ nn kinh tế mt thành
phần đã hình thành nền kinh tế nhiu thành
phn. Nhiu loi hình kinh tế mới ra đi, phát
huy tác dng, hiu qu các địa phương trên
mi miền đất nước. Đời sng chính tr
hi có những thay đổi lớn; tư duy, nhận thc
của đội ngũ cán bộ các cấp cũng thay đổi
nhanh chóng, m ra các cách tiếp cn mi,
sáng to c v lun thc tin xây dng
đất nước. Đường lối lãnh đạo của Đảng thc
s thay đổi mnh m c v ni dung hình
thức. Đội ngũ cán bộ trong h thng chính tr
các cp s chuyn biến trong suy nghĩ
hành động; nhiều quan điểm lãnh đạo, ch đạo
mới được hình thành, triển khai đi vào cuộc
sống đã và đang phát huy tác dụng, hiu qu.
Trong lĩnh vực văn hóa hi, vic c th
hóa tiến trình đổi mi, hi nhp, xây dng nn
văn hóa mới tiên tiến đậm đà bản sc dân tc
đã tạo tiền đề, điều kiện để nh thành phát
trin nhng luận điểm khoa hc trong thc
tin trin khai hai quá trình: Kinh tế hóa văn
hóa Văn hóa hóa kinh tế din ra song
song, đồng thi tt c các địa phương.
Trong Ngh quyết s 33-NQ/TW ca Hi
ngh ln th 9 Ban chp hành Trung ương
Đảng khóa XI ngày 09 tháng 06 năm 2014 v
xây dng phát trin văn hóa, con người
Vit Nam đáp ng yêu cu phát trin bn
vng đất c, đã xác định rõ mc tiêu: Xây
dng th trường văn hóa lành mạnh, đẩy
mnh phát trin công nghiệp văn hóa, tăng
cường quảng văn hóa Vit Nam (Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, 2014). Tng
thư Nguyễn Phú Trng trong bài phát biu ti
Hi ngh Văn hóa toàn quốc ngày 24/11/2021
cũng chỉ đạo: Khẩn trương phát triển các
ngành công nghiệp văn hóa, xây dựng th
trường văn hóa lành mạnh… (Nguyn Phú
Trng, 2021). Cần đổi mi mnh m các quan
điểm tiếp cận và đưa ra những gii pháp hành
động c th để trin khai các ngh quyết ca
Đảng vào cuc sng.
Di sn tài nguyên ca kinh tế du lch, tài
nguyên này s tr thành nguyên liu cho công
nghip du lịch. Được gi công nghip
xanh, công nghip du lch gi vai trò then
cht trong các ngành công nghiệp văn a.
Khi khai thác, phát huy giá tr ca di sn
thông qua con đường du lch s to ra loi
hình kinh tế di sn trong thi hi nhp.
Vic c th hóa đưng li phát triển đất nước
trong lĩnh vực văn hóa hội đã đặt ra
nhng vấn đề v lí lunthc tin cần đưc
nghiên cu, gii quyết, trong đó vấn đề
phát trin kinh tế di sn Vit Nam hin nay.
Trên thc tế, kinh tế di sn Việt Nam đã và
đang phát triển nhanh chóng trên nhiu không
gian và thi gian. Tuy nhiên, vic nghiên cu
để đưa ra hệ thng lí thuyết liên quan chưa
đầy đủ chưa đáp ứng yêu cu thc tiễn đặt
ra. Chính vy, cn nhng nghiên cu
làm rõ khái nim kinh tế di sn, ni hàm ca
kinh tế di sn nhng ni dung cn trin
khai để phát trin kinh tế di sn Vit Nam
hin nay. Bài viết này nhm góp thêm tiếng
nói đ thúc đẩy s phát trin ca kinh tế di
sn Vit Nam hin nay.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Kinh tế di sn phát trin kinh tế t ngun
tài nguyên kho tàng di sn ca dân tc, mà di
sn s kết tinh thành qu ca qkh lch s
y dng bo v T quc. Do vy, nghiên
cu v kinh tế di sn phải dùng phương pháp
nghiên cu di sn bng c thuyết thc
tin. Di sn luôn chứa đựng s hn hp ca tài
nguyên thn nhn văn a lch s, du lch
li là ngành kinh tế dch v tng hp, do vy,
nghiên cu kinh tế di sn phải dùng phương
pháp nghiên cu liên ngành ca c ngành kinh
tế hc, văn hóa hc, s hc, du lch hc, địa danh
học/địa phương học, hi hc,Nội dung
xuyên sut trong quá trình nghiên cu kinh tế
di sn phi bám sát nguyên tc thc chng
tcly thc tế/thc trng kết qu hoạt động
của các địa phương, doanh nghiệp làm thước
đo đ kim chng, chng minh các thuyết đưc
áp dng vào thc tế hot động sn xut kinh
doanh ti các di sn văn hóa và thiên nhiên.
S đặc biệt: Văn hóa – Du lch trong thế gii hi nhp
S 10 (10/2023): 37 47
39
Để thc hin bài viết, trên vai trò ca du
khách, chúng tôi đã khảo sát, quan sát thc tế
trc tiếp nhiều địa phương, nhiều điểm đến
du lch các di sản văn hóa thế gii, các di
tích quốc gia đặc bit, di tích lch s văn
hóa, danh lam thng cnh trên khp miền đất
nước. Trong quá trình kho sát thc tế, chúng
tôi s dng nhiu dch v khác nhau do các
nhân t chc hoạt động trong lĩnh vực
du lch cung cấp để thu thp, tng hp thông
tin lấy đó làm sở d liệu đ tư duy phân
tích, đánh giá nh hình thc tế khách quan.
Khi trin khai nghiên cu, chúng tôi áp dng
phương pháp ghi âm, ghi nh, phỏng vn,
trao đi với người kinh doanh du khách
cùng những chuyên gia trong lĩnh vực nghiên
cứu, đào tạo nhân lc du lch,Bên cạnh đó,
chúng tôi cũng sử dng rng rãi vic tìm hiu
thông tin trên các phương tiện thông tin đi
chúng, sách, báo in, báo điện t, các tp chí
chuyên ngành, mng hi,để nm bt,
tìm hiu thông tin, làm rõ din biến tình hình
hoạt động du lch trên c nước, đặc bit là ti
các di sn thế gii Vit Nam.
Bao trùm lên hết thy, bài viết s dng
phương pháp duy biện chng khách quan,
đối sánh thc tin hoạt động du lịch để đề
xut các gii pháp c th mang tính xác thc
vi tình hình thc tiễn cũng như yêu cầu, xu
thế phát trin ca du lch hiện đại. Quy trình
thng nht ca vic áp dụng các phương pháp
nghiên cu là: tìm hiu thông tin, tình hình
thc tế; xác định mc tiêu, phác tho kế hoch
nghiên cu kho sát; kho t thc tế; tng
hp thông tin; phân tích, đánh giá dữ liu; tư
duy tng hp; đ xut gii pháp, kiến ngh để
t chc khai thác, phát huy các giá tr ca di
sản văn hóa thiên nhiên một cách khoa
hc, hp thông qua trin khai các dch v
thích hợp để to ra các sn phm du lịch đặc
trưng của loi hình kinh tế di sn.
3. NI DUNG VÀ KT QU NGHIÊN CU
3.1. Kinh tế di sn là gì?
T thc tế hoạt động kinh tế, văn hóa –
hi nói chung, hoạt động du lịch nói riêng đã
đang din ra hin nay tt c các địa
phương trên khp miền đất nước, cho thy:
Kinh tế di sn là loi hình kinh tế khai thác
có chn lc, phát huy hiu qu giá tr các tài
nguyên ngun lực đặc hu t h thng di
sản văn hóa thiên nhiên của đất nước
thông qua các dch v phù hp nht có th để
tạo ra các hàng hóa văn hóa sinh thái đặc
trưng; đưa vào phc v hi nhằm đáp ứng
nhng nhu cu và li ích hợp pháp đồng thi
định hướng điều tiết nhu cu ca các
nhân tp th trong nhng không gian
thời gian xác định; góp phn vào s phát
trin bn vững đất nước (Dương Văn Sáu,
2019a). Kinh tế di sn đem lại nhng li ích
kinh tế, văn hóa – xã hi to ln t các di sn,
giúp phát trin bn vng kinh tế đất nước
vn bo tồn được các ngun tài nguyên thiên
nhiên nhng giá tr đặc sc của văn hóa
bản địa; góp phn xây dng nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sc dân tc trong
tiến trình hi nhp.
Khi nói v di sản chúng ta đều biết rng
hai loi hình di sn: di sn thiên nhiên di
sản văn hóa. Tuy nhiên, như đã nói trên, khi
nói v kinh tế di sn chúng ta nói ti vic
khai thác, phát huy giá tr các tài nguyên,
ngun lc thuc v di sản văn hóa các di
sn thiên nhiên thế gii thông qua hoạt động
du lch. Còn nếu như chúng ta không giới hn
vic khai thác di sn thông qua các dch v du
lch thì vic khai thác, phát huy giá tr các tài
nguyên, ngun lc thiên nhiên s hình thành
các ngành kinh tế khác như ngành công
nghip du m, ngành công nghip khai
khoáng, ngành nông lâm, ngư nghiệp, thy
hi sn ca kinh tế bin, v.v.. Đó vốn đều
nhng ngành kinh tế khai thác các tài nguyên
thiên nhiên để to ra các sn phm hàng hóa
tiêu dùng cho nn kinh tế đất nước. Trong khi
đó, kinh tế di sản được nói đây là việc khai
thác, phát huy giá tr ca kho tàng di sn thiên
nhiên thế gii, di sản văn hóa dân tộc thông
qua hoạt động du lch. Lut Du lch 2017
(Quc hi, 2017) đã xác định hai loi tài
nguyên du lch là tài nguyên du lch t nhiên
và tài nguyên du lch văn hóa. Cả hai loi tài
nguyên này nm trong kho tàng di sản văn
hóa thiên nhiên của đất nước. Khi phát
trin công nghip du lch, các tài nguyên này
tr thành nguyên liu. Nguyên liu được
khai thác, chế biến thông qua các dch v du
lch phù hợp để tr thành sn phm/ sn phm
40
S 10 (10/2023): 37 47
văn hóa/ sn phm du lch. Sn phẩm đưa vào
tiêu dùng trong th trường du lịch để tr thành
các hàng hóa văn hóa đặc thù, đem lại ngun
thu cho các cá nhân, t chức, các địa phương
đất nước. Đó chính là chu trình phát trin
ca kinh tế di sn. Kinh tế di sản được nghiên
cu trên nn tng khai thác giá tr các tài
nguyên di sn văn hóa thiên nhiên để to
ra c hàng hóa văn hóa đặc trưng chính
vic c th hóa quá trình Kinh tế hóa văn
hóa trong hội đương đại thông qua nhng
cách thc bin pháp khác nhau, phù hp
vi tng thành t ca kho tàng di sản văn hóa
dân tc. Phát trin kinh tế di sn chính
nhng hoạt động tích cc nhằm đẩy mnh quá
trình hi nhp, giao thoa và tiếp biến văn hóa
qua con đường du lch; p phn qung
văn hóa dân tộc đồng thi tiếp thu nhng tinh
hoa của văn hóa nhân loại; xây dng nền văn
hóa Vit Nam tiên tiến, đậm đà bản sc dân
tộc để tr thành mt nền văn hóa mới mang
đầy đủ tính hin sinh trong tiến trình hi
nhp, toàn cu hóa hin nay.
3.2. Nhng giá tr ca kho tàng di sản văn
hóa thiên nhiên, tiền đề cho kinh tế di
sn Vit Nam
3.2.1. Giá tr t nhiên, không gian, cnh
quan, môi trường... (Dương Văn Sáu, 2018)
Di sn giá tr t nhiên, không gian, cnh
quan, môi trường nói đây những di sn
văn hóa thiên nhiên đã được nhà nước
nghiên cứu, đánh giá, xếp hạng trên sở
nhng giá tr hàm cha; bao gm các
di tích quc gia, di tích quốc gia đặc bit. Đó
cũng thể các di sản văn hóa thiên
nhiên thế gii ti Việt Nam đã được
UNESCO công nhn xếp hng bi nhng
giá tr ngoi hng ni bt toàn cu ca nó.
Không gian ca các di sản văn hóa những
nơi môi trường sinh thái t nhiên môi
trường sinh thái nhân văn tt do trong quá
kh chúng đã được la chn cn thn v trí
trước khi xây dựng để đạt được yêu cu địa
linh nhân kit (地靈-人傑)”. Đây là những
nơi cảnh quan thiên nhiên tươi đp, khí hu
ôn hòa được tri đất ban phú cho chúng ta, ít
chu s xâm thực, tác động của con người. H
thng các di sản văn hóa vật th ca chúng ta
thường nh bé, tinh tế, hòa vào vi thiên
nhiên, điểm cho thiên nhiên, tr thành thiên
nhiên th hai “thiên nhiên văn hóa” ca con
người Vit Nam.
Trong quá trình công nghip hóa, hiện đại
hóa đất nước hin nay, việc đô thị hóa nhanh
chóng din ra khp mọi nơi đã đang tác
động mnh m đến môi trường sng ca
người dân cũng tác động mnh m đến kho
tàng di sản văn hóa, hệ thng di tích lch s
văn hóa trên khắp các miền đất nước. Tuy
vy, trong không gian các di tích, di sn vn
những nơi còn giữ được môi trường sinh
thái t nhiên tt, có nhiu cây xanh, h nước,
to ra s cân bằng sinh thái. Cũng trong
không gian này, chứa đựng các công trình
kiến trúc và các tác phm ngh thuật đẹp đẽ,
luôn trm mc vi thi gian thế cuc.
Không gian di tích, di sản cũng là không gian
trong sch, lành mạnh, nơi môi trường
hi tt, ít t nn hi,... Đó thực s môi
trường trong sch theo c ý nghĩa hiện thc
và ý nghĩa biểu tượng; t đó hấp dn, thu hút
các đối tượng người dân du khách đến
tham quan, chiêm bái, tri nghim các giá tr
văn hóa tinh thn trong nhng không gian
thi gian xác thc, c th. Hin nay, vn
đề bo v môi trường có vai trò đặc bit quan
trng. vy, giá tr không gian, cnh quan,
môi trường các di sản văn hóa thiên
nhiên thc s ý nghĩa, đã và đang phát huy
vai trò tác dng trong quá trình hi nhp, phát
trin của đất nước.
3.2.2. Giá tr lch s, huyn thoi (Dương
Văn Sáu, 2018)
Các di sản văn hóa và thiên nhiên thế gii
Việt Nam nơi lưu giữ phn ánh mt
phn lch s của địa phương và đất nước; nơi
chung đúc, kết tinh các giá tr lch s, huyn
thoi ca mảnh đất con người nơi ra
đời, tn ti phát trin theo dòng lch s.
Mi một địa danh, một vùng đất đều ít nhiu
mang trong mình nhng câu chuyn c tích
nhum màu huyn thoi. Mi mt di sản văn
hóa thiên nhiên như mt trang s, c h
thng di sản văn hóa thiên nhiên ca dân
tộc và đất nước là mt phn lch s viết bng
đường nét và hình khối, đó là những trang s
S đặc biệt: Văn hóa – Du lch trong thế gii hi nhp
S 10 (10/2023): 37 47
41
sống động được viết bằng đường nét, hình hài
ca các công trình, hin vt. Nhiu di sản văn
hóa được ra đời nơi đã từng din ra các s
kin, biến c v chính tr, quân sự, văn hóa –
hi,... quan trng trong quá kh. Mi du
n vt cht tùy theo tính cht mức độ ca
nó theo dòng thời gian đều có th chứa đựng,
phn ánh nhng giá tr lch s, huyn thoi
liên quan. Theo dòng thi gian, càng lùi xa
trong quá kh, mi s tht hin hu s càng
được huyn thoại hóa dưới s cm nhn ca
các tng lp công chúng. S huyn thoi hóa
này luôn ngưng đọng, hi t ti các di sản văn
hóa thiên nhiên ni bt. Chúng tr thành
tâm điểm ca huyn thoi và c tích, đặc bit
các di sn gn với tôn giáo tín ngưỡng.
C Giáo sư Trần Văn Giàu, nguyên Ch tch
danh d Hi S hc Việt Nam đã nói rng:
Theo quy lut ca thi gian, quá kh s
được cht lc và kết tinh thành nhng giá tr
vĩnh cu (Dương Văn Sáu, 2018). Nhng
giá tr không gian cảnh quan, địa chất địa mo
đã được huyn thoi hóa theo dòng lch s
tr thành các huyn tích ca quá kh đưc s
dng trong cuc sống đương đại. Các giá tr
văn hóa lch s hin hữu đương thời s được
kim chng, cht lc tr thành huyn thoi
trong tương lai. Chúng sẽ được kết tinh trong
h thng di sn và như vậy, nhng di sản văn
hóa thiên nhiên như kho tàng của c tích
và huyn thoi hin hu giữa đời thường.
3.2.3. Giá tr tâm linh, tinh thn (Dương Văn
Sáu, 2018)
Vi các di sn gn với đời sng sinh hot
tôn giáo tín ngưỡng của người dân thì đó
chứa đựng giá tr tâm linh, tinh thn rt ln.
S tn ti ca các di sản văn hóa đó gắn lin
vi s tn ti ca tính thiêng mt thuc
tính vn có, không th thiếu được trong hot
động tôn giáo, tín ngưỡng ca con ngưi.
tha n nhu cu tâm linh tinh thn ca mt b
phn ln các tng lp nhân n, cng c nim
tin tưởng hi vng tương lai tốt đẹp, đồng thi
p phần khơi dy cng c tính thin trong
mi con người. Đặc đim ca c nghi thc,
nghi l trong tôn giáo n nng din ra c
di ch bao gi ng mang yếu t thng, gm
c yếu t đưc cu tc như trong Hình 1.
Hình 1. Cu tc ca nh thng trong hot
đng tôn giáo, tín ngưỡng (Dương Văn Sáu, 2017)
Tt c các nghi l để biu th thái độ
thành kính, trân trng, tôn vinh tới đối tượng
mà người dân th cúng. Các tín điều trong h
thng nghi l mang tính tưởng nim tính
giáo dc sâu sc. Nghi l là hình thc biu l
s xin x đối vi thn linh của con người,
biu hin mi quan h giữa con người với vũ
tr, cách ng x của con người vi thiên
nhiên, thn thánh hi thông qua h
thng biểu tượng. Nghi l nhng nghi thc,
cách thức con người dùng để dâng đồ
cúng lên thn linh, nhm hu th hóa, hin
thc hóai thiêng vn hình, t đó tạo ra
s giao lưu giao thoa: người thần, đời
đạo,... to ra s cng cm, cng mnh trong
đời sống văn hóa cộng đồng. Do vy, phi có
nhng nhân vật trung gian đ chuyn tải ước
nguyn của chúng dân đến thn linh. Nhng
nhân vật trung gian đó các chức sc tôn
giáo: linh mc trong các nhà thờ, các nhà
tr trì các ngôi chùa; các nhân vt y
nhim: thày mo, thày bói, thày cúng trong
hi cộng đồng dân, nhng ch tế, mnh
bái, bi tế, phó tế, trong các l hi truyn
thng các cộng đồng dân. H đã được
la chn trong c tng lớp nhân dân, được
nhân dân tin tưng và giao phó/ y thác trách
nhim chính h cũng cố gắng để không
ph lòng tin đó.
TÍNH
THIÊNG
Lễ vật
thiêng
Không
gian
thiêng
Ngôn
ngữ, văn
tự thiêng
Cử chỉ,
hành động
thiêng
Trang
phục
thiêng
Con
người
thiêng
Thời gian
thiêng