Vận dụng phương pháp học theo dự án vào giảng dạy truyền thông trong thời đại sốNguyễn Ngọc Hạnh MyTrường Đại học Quốc tế Hồng BàngTÓM TT Phương pháp hc theo dự án (Project-based learning - PBL) là phương pháp dy hc tiên tiến, chđng, đt trng m vào vic tìm hiu và gii quyết các vn đthc tế da trên lý thuyết đã đưc trình y trong môn học. Ti Trưng Đại học Quc tế Hồng Bàng, ngành Truyn thông đa phương tin và Quan hng chúng là hai ngành hc thuc Khoa Khoa hc hi, mang tính cht khoa hc liên ngành và chú trng đào tạo kỹ năng, sát vi thc tin, đáp ng nhu cầu nhân lc ca hi. Bài báo y sử dụng phương pháp nghiên cu định tính như nghiên cứu tài liu và kho sát sinh viên nhm khái quát hóa phương pháp hc tp theo dán, đc đim ca phương pháp cũng như vic vn dng nó kho sát trong hot đng ging dy khoa hc truyn thông trong sbiến đi không ngng ca thi đi s. Tác gicũng nêu mt sgi ý cho vic ging dy ly ngưi hc m trung tâm. Ngưi dy cung cp nhng kiến thc ct lõi, tiết gim ti đa hot đng thuyết ging, thay vào đó là phi hp ng dn, theo dõi sinh viên thc hin dán, đa dng hóa phương thc dy hc. Tkhóa: phương pháp học theo dự án, truyền thông đa phương tiện, quan hệ công chúng, phương pháp dạy họcTác giả liên hệ: ThS. Nguyễn Ngọc Hạnh MyEmail: myngh@hiu.vn1. ĐẶT VẤN ĐỀBáo cáo Phân tích ngành giáo dc Vit Nam đã chra: Chuyn trng m t“sngsang “cht lưngtrong phát trin giáo dc, cn tiếp tc nỗ lực đổi mới phương pháp ging dạy. Các phương pháp ging dy tp trung vào phát trin năng lực, sẽ trthành xu hưng tt yếu. [1] Khi mà ngưi lao động trong thế kỷ 21 cn nhiuknăng tng hp (multi tasking) hơn so vi trưc đây thì chương trình giáo dc đi hc Vit Nam cũng phi tng bưc chuyn ttiếp cận ni dung sang tiếp cn năng lc ca ngưi học nhm đào to ngun nhân lc cho xã hi hin đại [2]. Với đc thù ngành truyn thông có nhng thay đi chóng mt vì sphát trin ca thi đi công nghsnhư hin nay, yêu cu đào tạo nhân lc ngành này bc cnhân không chdng li vic nm vng kiến thc mà c knăng cũng cn phi thích ng linh hot, đáp ng tt yêu cu ca xã hi. Đthc hin mc tiêu đó, c cơ sở giáo dc đi hc cn đi mi phương pháp ging dạy cho sinh viên (SV), tSV tiếp thu kiến thc thđng sang SV tlc, chđng trong hc tp, ging viên (GV) chlà ngưi htr, hưng dn [2]. Phương pháp dy hc là ch thc hot đng phi hp thng nht ca ngưi dạy và ngưi hc dưi schđo ca ngưi dạy nhm thc hin ti ưu mc đích nhim vdy hc. Phương pháp dy hc đi hc ngày ng đưc ci tiến theo hưng tích cc hóa hot đng nhn thc - hc tp ca sinh viên [3]. 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU2.1. Si lòng của sinh viên động lực nâng cao chất lượng giáo dục trong trường đại họcTrong môi trưng giáo dc đi hc, sinh viên là khách hàng chính, trc tiếp sdng dch vđào tạo ca trưng đại học [4]. Theo đó, shài lòng ca sinh viên là sđánh giá tng thca sinh viên da trên cm nhn ca hvcht lưng dch vđào to mà hnhn đưc. Chất lưng ging dạy là yếu tố ảnh hưng trc tiếp đến s167Hong Bang International University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 167-174DOI:324 https://doi.org/10.59294/HIUJS..202.709
168Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 167-174hài lòng; đng thi cũng yếu tquan trng nht đnâng cao shài lòng ca sinh viên [5]. Các trưng đi hc có thci thin chất lưng ging dạy bng cách nâng cao cht lưng ca ging viên, chun hóa quy trình ging dạy, tăng cưng tài nguyên ging dy/hc tp, đi mi phương pháp ging dạy, ng cao cht lưng ging dy trên lp và phn hi mt cách kp thi ý kiến ca ngưi hc [6]. Từ mong mun nâng cao cht lưng ging dy để đáp ứng sự hài lòng ca sinh viên, cụ thể là sinh viên nhóm ngành truyn thông, ngưi dy luôn tìm kiếm, chn la các phương pháp phù hp nht cho các môn hc đc thù. Trong ging dy truyn thông, các phương pháp ging dy kích thích tương tác thưng đưc ưu tiên. Các phương pháp này cung cp cho ngưi hc không chcó kiến thc và lòng trc n đi vi ngưi khác mà còn có thể đưa ra nhng quyết đnh hp lý đphát trin các mô hình suy nghĩ, hành đng và giao tiếp [7]. Điu này cũng hoàn toàn phù hp vi khung mc tiêu hc tp ca UNESCO khi mô tbn trct ca giáo dc; trong đó khng đnh mt trong bn trct là hc đlàm: (i) hc đbiết, (ii) hc đlàm, (iii) hc đkhng đnh và (iv) hc đchung sng, hc cách chung sng với ngưi khác. Trưc đó, Bloom và cng scũng đã công bbng phân loi vcác mc tiêu giáo dc phù hp vi quan nim hc đbiết và nhn mnh hc đlàm[8]. 2.2. sở lý thuyết về phương pp học theo dự ánHc theo dán (PBL) là nh giáo dc mà ngưi hc đưc xem là trung tâm. Phương pháp này đòi hi sinh viên phi chđng hc hi, nghiên cu, nâng cao kiến thc bng nhiu cách đhoàn thành dán hoc đtài hc tập đưc giáo viên u cầu. Đồng thi, kết quhc tập ca ngưi hc trong quá trình PBL sđưc đo lưng da tn kết qucui cùng ca đi hoc dán này. Thuật ngproject(dán) ra đi Ý tcuối thế k16 tại các trường đào tạo kiến tc . Sinh viên đưc u cầu thiết kế các ng trình kiến trúc ng nhng dự án này làm sphn biện cho ktốt nghip ca nh, chứng minh được khi ra trường, họ thể thiết kế kiến trúc một ch cnh c đẹp nhất. Tthế kỉ 17 đến thế kỉ 19, mô nh đào tạo này ng ngày càng đưc cải tiến, phát trin mnh mẽ tại c sở go dc đi hc châu Mĩ [9]. Đến đầu thế kỉ 20, PBL dn đưc ng dng rộng i trong các nnh khác nhau, tng nghệ, kỹ thuật khoa học hi. Nếu phương pp dạy học truyền thống chỉ xem người dạy là trung m, thì PBL đã kết nối lý thuyết với thực tiễn, do vậy phương pháp này đáp ứng đưc nhu cầu của sinh viên của hội. Các nhà giáo dc cũng đồng ý với quan đim rằng PBL là pơng pp dạy hc vô cùng quan trọng, đồng thi pt trin một slý luận gọi là Phương pp dạy hc Dán(The Project Method) [10].Với sphát trin ca khoa hc giáo dc, phương pháp hc tập dán đã đưc trin khai cho nhiu nnh khác nhau. Có nhiu đnh nghĩa vphương pháp này. Bell (2010), cho rng PBL là mt phương pháp ging dy ly ngưi hc làm trung tâm. Dưi sgiám sát, hưng dn ca giáo viên, ngưi hc đt câu hi, tiến hành quá trình nghiên cu [11]. Theo Thomas (2000), PBL là mt mô hình tchc vic hc tp xung quanh các dán là các nhim vphc tạp, da trên các câu hi hoc vấn đkhó khăn, liên quan đến ngưi hc trong các hot đng thiết kế, gii quyết vn đ, ra quyết đnh hoc tiến hành điu tra. Ngưi hc đưc tchkim soát thi gian và đưa ra kết quả là các sản phm cụ thể [12]. Lê Khoa (2015) cho rằng PBL là mt phương pháp dạy hc mà ngưi hc, dưi shưng dn ca giáo viên, tlc gii quyết mt nhim vhc tp phc hp, kết hp gia lý thuyết và thc hành, vi hình thc làm vic chyếu là theo nhóm. Các nhóm txác đnh mc tiêu, lp kế hoch và thc hin dán, tham gia kim tra quá trình thc hin và đánh giá kết qu. Kết qulà các sn phm có thể gii thiu, trình bày [13]. Trnh Văn Biu và các cng s(2011) cho rng đy là hình thc/phương pháp dy hc phc hp, trong đó ngưi hc tiếp thu kiến thc và hình thành knăng thông qua vic gii quyết mt bài tp tình hung (dán) có tht trong đi sng, theo sát chương
169Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 167-174Hình 1. Đánh giá mức độ yêu thíchvới phương pháp PBLtrình hc, có sự kết hp gia lý thuyết vi thc hành và tạo ra các sn phm cthdưi shưng dn ca giáo viên [14]. Theo Nguyn ThDiu Tho (2009), PBL là mt hình thc tchc dy hc, trong đó ngưi hc dưi schđo ca giáo viên thc hin mt nhim vhc tp phc hp mang tính thc tin với hình thc làm vic nhóm là chyếu. Nhim vnày đưc thc hin vi tính tự lc cao trong toàn bộ quá trình hc tp, to ra nhng sn phm thtrình bày, gii thiu [15]. Vi phương pháp học này, đi với các ngành khoa học thiên về kỹ năng như Truyền thông đa phương tin và Quan hệ công chúng, người học sẽ phi làm việc theo nhóm và khám phá nhng vấn đgắn liền với nội dung thc tiễn truyền thông của doanh nghip, sử dụng kiến thức của n học sng dn ca giảng viên, thực hành xây dng, gii quyết dán chia snhững gì họ đã m đưc trong dự án của mình trong lớp học. cho phép sinh viên c lp, hp tác km phá". Đây là mt phương pháp mới trong học tập mà ni học không chỉ tiếp nhận một cách thụ động kiến thc như phương pp dạy học truyền thống. Điều này ý nghĩa tích cực trong việc cải thiện khng nh hội tri thc ca sinh vn. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU3.1. Mô nh khảo sátVới trọng m là đánh giá hiu qukhi trin khai PBL, tác giả đã tiến hành kho sát 44 sinh viên thuc hai lp XH21DH-NV1 XH21DH-NV2 ngành Truyền thông Đa phương tiện, Tng ĐH Quc tế Hng Bàng. Đc đim ca đi tượng đưc kho sát là tất cả người được hỏi đã được trin khai phương pháp PBL trong hc phần Tchc skin triển khai trong thi gian 2 tháng o hc kỳ II năm hc 2023 2024. do la chn hc phần này đkhảo sát là bi Tchức sự kin là hc phần thiên về thực hành, xây dựng knăng truyền thông tổng hợp, nhằm trang bị cho sinh viên nhng kiến thc cơ bản về công tác tổ chức skin như: quy trình tổ chc, c yếu tố ảnh hưng đến ng tác tổ chc skin; ng tác lp kế hoch, triển khai, gm sát, xử lý tình hung trong quá trình tổ chc một ssự kiện phbiến trong thực tế. Vì vậy, học phần này không chyêu cầu nhng kỹ năng chun môn cth, mà còn đòi hi cnhững kng hi - nh vi như knăng giải quyết vấn đ, giao tiếp, khả năng làm vic đc lập, kỹ năng làm vic tập th. Do đó kết qukho t sinh viên tại hc phn này về PBL là nhng trải nghiệm thc tế cn thật khách quan nhất. Với câu hi so sánh vi phương pháp truyn thng PS - Problem Solution - tc phương pháp đt vn đ(nhn chđthuyết trình) gii quyết vn đ (trình bày) thun tuý và phương pháp hc theo dự án. Kết quả kho sát cho thấy 95.5% sinh viên thích phương pháp hc theo dán.
170Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 167-174Bảng 1. Kết quả khảo sát sinh viên về ưu điểm phương pháp PBL
Các ưu điểm của phương pháp
Số
lượng ý kiến trả
lời
Tăng cường nh thần tập thể, làm việc nhóm
37 (84.1%)
Hứng thú, vui vẻ
27 (61.4%)
Phát triển khả
năng sáng tạo
39 (88.6%)
Phát triển kỹ
năng giải quyết vấn đề
44 (100%)
Phát triển kỹ
năng tư duy
34 (77.3%)
Tăng cường khả
năng giao ếp
36 (81.8%)
Phát triển kỹ
năng sử
dụng công nghệ, kỹ
thuật
33 (75%)
Hình 2. Kết quả khảo sát sinh viênvề nhược điểm phương pháp PBL Kết quả ghi nhn ý kiến cho thấy vic trin khai môn hc theo phương pháp PBL mang li nhiu li ích thiết thc cho sinh viên trong vic hc. Tt c100% sinh viên cho rằng phương pháp này sgiúp phát trin knăng gii quyết vấn đkhi mi dự án đu có nhng đc thù khác nhau buc sinh viên phi luôn tăng cưng tinh thn làm vic tập th. Vì thế, 84,1% sinh viên đề cao sphi hp vi nhau gia các thành viên nên khnăng làm vic nhóm cũng ng lên vưt tri khi hc theo phương pháp này. Sự sáng tạo khi tham gia môn hc (39/44 ngưi đng ý) và tăng cưng knăng giao tiếp (36/44 ngưi đng ý) lànhng yếu tđưc sinh viên đánh giá cao. Điu này phn ánh vic ngưi hc đưc thc hành dán truyn thông theo tng chđkhiến sinh viên cm thy hng thú và do đó, tham gia nhit tình hơn. Phương pháp này hiu qu hơn phương pháp truyn thng vì nó to ra nhiu khnăng, cơ hi đmi sinh viên có thla chn các chđhc tập hc phù hp với khnăng ca mình.Bên cnh đó, kho sát cũng tiến hành đánh giá nhng nhưc đim khi trin khai phương pháp hc tp theo dán đánh giá góc đngưi hc. Kết quả quả khảo sát hiệu quả của việc vận dụng phương pháp học theo dự án nhằm đánh giá mức độ khả thi khi vận dụng phương pháp này vào môn học cụ thể. Kết quả thu được trong bảng dưới đây:
171Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 167-174Hình 3. Mức độ sẵn sàng lựa chọn phương pháp học theo dự án của sinh viênKết qucho thy sinh viên cho rằng phương pháp này mt nhiu chi phí và thi gian để đu tư cho mt dự án, và đấy đưc xem là đim yếu ln nht ca PBL, chiếm ln lưt 70.5% và 56.8% ngưi trả li. Mt vấn đề khác sinh viên cũng quan tâm đó là dto ra sli mt scá nhân khi một dự án đòi hỏi tinh thn tập th(43.2%) 25% ngưi trả li cho rng vic đánh giá thành viên trong mt giai đon dài ca dán thkhông chun xác. Câu hi đánh giá mc đsn sàng la chn phương pháp hc theo dán ca sinh viên thu đưc kết quvưt tri khi 95.5% sinh viên đưc hi đu đng ý chn hc theo phương pháp PBL.Kết quả này cho thấy ưu điểm của phương pháp PBL vượt trên những nhược điểm của , sinh viên sẵn sàng đầu nhiều thời gian hơn cho việc chuẩn bị dự án của họ. Bởi lẽ cốt lõi của phương pháp này lấy sinh viên trung tâm. Dưới sự hướng dẫn của giảng viên, sinh viên tự lựa chọn một vấn đề, lập kế hoạch giải quyết vấn đề đó với nhóm của mình. Kết quả các dự án theo sát chương trình học, sự kết hợp giữa thuyết với thực hành tạo ra các sản phẩm cụ thể. 3.2. Bài học khi vận dụng phương pháp học theo dự án vào thực tế đào tạo sinh viên nhóm ngành Truyền thông Thông qua hình khảo sát sinh viên quan sát, tổng hợp trong qtrình triển khai phương pháp Học theo dự án (PBL) này, tác giả có những kiến giải khi vận dụng phương pp này o thực tế đào tạo sinh viên nm ngành truyền thông nsau: Tính trung tâm Học tập theo dự án nhấn mạnh sinh viên chủ thể chính. Trong quá trình thực hiện dự án, sinh viên thay đổi từ vị trí người tiếp nhận kiến thức thụ động sang chủ thể y dựng kiến thức. Sinh viên chủ động tích cực trao đổi với các thành viên khác, cho thành viên khác thấy được những kết quả đóng góp vai trò nhất định của bản thân mình trong dự án. Động lực thúc đẩyVic trin khai phương pháp hc theo dán làm thúc đy đng cơ hc tập ca sinh viên nnh truyn thông, kết qukho sát đa ssinh viên có thái đtích cc hơn đi vi vic hc tp, thích chia sẻ ý tưng và tho lun nhóm nhiu hơn, phát huy tính tgiác, phát trin các knăng mm.Tính kiến tạoHọc tập theo dự án học tập dựa trên các khái niệm khoa học, các kiến thức và kỹ năng bản. Nội dung mục tiêu học tập phù hợp với các yêu cầu của chương trình giảng dạy mới, nhấn mạnh chiều sâu của kiến thức sự hiểu biết các khái niệm và nguyên tắc cốt lõi. Chính vậy, phương pháp này giúp kiến tạo những nội dung mới mẻ hơn được rút ra sau mỗi dự án. Năng lực tự chủ trong học tập Điểm khởi đầu của học tập theo dự án là các vấn