TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC
66 Tập 30, số 09 (tháng 09/2024)
TÁC ĐỘNG CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY NGÀNH ĐÔNG PHƯƠNG HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI
Trương Trọng Nhân, Nguyễn Thành Đăng Khoa
Khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai
Tóm tắt: Với sự phát triển không ngừng của tri thức công nghệ, chuyển đổi số đã trở thành một xu hướng cho
hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng. Do đó, việc thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục là rất cần thiết vì nó mở ra
những cánh cửa mới cho sự tiến bộ, tạo ra các phương pháp giảng dạy thông minh hơn, hiệu quả hơn và giảm chi phí cho
sinh viên. Bài viết này sẽ nghiên cứu tác động của chuyển đổi số đối với việc giảng dạy ngành Đông phương học, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số tại Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai.
Từ khóa: Tác động, chuyển đổi số, giảng dạy, Đông phương học, Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai.
THE IMPACT OF DIGITAL TRANSFORMATION ON TEACHING
ORIENTAL STUDIES AT DONG NAI TECHNOLOGY UNIVERSITY
Truong Trong Nhan, Nguyen Thanh Dang Khoa
Faculty of Foreign Languages, Dong Nai Technology University
Abstract: With the continuous development of knowledge and technology, digital transformation has become a trend
for society in general and the education sector in particular. Therefore, implementing digital transformation in education
is essential as it opens new doors for progress, creating smarter, more effective teaching methods and reducing costs for
students. This article will investigate the impact of digital transformation on the teaching of Oriental Studies, thereby
proposing solutions to promote the digital transformation process at Dong Nai Technology University.
Keywords: Impact, digital transformation, teaching, Oriental Studies, Dong Nai Technology University.
Nhận bài: 20/7/2024 Phản biện: 10/9/2024 Duyệt đăng: 15/9/2024
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam các nước trên thế giới đều đang
chứng kiến một xu hướng mới chuyển đổi số
ngày càng phổ biến nhanh chóng. Đặc biệt, vào
tháng 6 năm 2020, Chương trình Chuyển đổi số
quốc gia từ năm 2005 đến năm 2030 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó Giáo dục
Đào tạo (GD&ĐT) được xác định lĩnh vực
ưu tiên chuyển đổi số ngay sau lĩnh vực Y tế [1].
Việc này cho thấy vai trò quan trọng của giáo dục
chuyển đổi số trong ngành Giáo dục, đây
một bước tiến quan trọng để nâng cao chất lượng
giáo dục tại Việt Nam. Sau khi dịch Covid-19
bùng phát trên phạm vi toàn cầu, chuyển đổi số đã
ảnh hưởng mạnh mẽ và dẫn đến sự thay đổi hoàn
toàn diện mạo của ngành Giáo dục, đặc biệt với
giáo dục đại học. Các hoạt động giảng dạy được
chuyển từ thế giới thực sang môi trường mạng.
Chứng tỏ, sự tham gia ngày càng sâu rộng của
công ngh thông tin (CNTT) vào mọi lĩnh vực
cuộc sống, kinh tế hội đã đang ảnh hưởng
toàn diện vào cách chúng ta sống, làm việc liên
lạc với nhau. Nhờ vào chuyển đổi số, thông tin
được tiếp cận nhanh hơn, khoảng cách được
rút ngắn, không gian được thu nhỏ tiết kiệm
về thời gian.
Những năm gần đây, thực hiện chuyển đổi
số trong hoạt động giảng dạy tại ngành Đông
phương học, trường Đại học Công nghệ Đồng
Nai đã được chú trọng. Chuyển đổi số đã trở
thành yếu tố đẩy mạnh sự biến đổi các hoạt
động giáo dục, đào tạo của ngành từ giảng dạy
cho tới các hoạt động giáo dục liên quan đến
nhà trường, thậm chí cả người học. Thực tiễn
cho thấy, triển khai chuyển đổi số ngành
Đông phương học đang gặp phải không ít khó
khăn như sự chậm chạp trong việc thay đổi tư
duy thái độ của những nhân liên quan,
bao gồm cả giảng viên, quản người học;
TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC
67
TÂM LÝ - GIÁO DỤC
Sự thiếu vắng nguồn nhân lực chuyên môn để
thực hiện chuyển đổi số... Tuy nhiên, các thách
thức này lại hội để ngành Đông phương
học thúc đẩy chuyển đổi số bắt kịp xu hướng
giáo dục toàn cầu. triển khai chuyển đổi số
trong hoạt động giảng dạy ở ngành Đông phương
học sẽ theo hướng giảm thuyết giảng, truyền thụ
kiến thức, từ đó tạo điều kiện để nhân tự rèn
luyện kỹ năng, năng lực tự hoc, mang lại hội
học tập mọi lúc, mọi nơi, nhân hoá việc học
tập, góp phần xây dung xã hội học tập và học tập
suốt đời.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1 Khái niệm chuyển đổi số trong giảng dạy
Hiện tại, Việt Nam, có nhiều quan điểm khác
nhau về chuyển đổi số (Digital transformation).
Theo cuốn Cẩm nang chuyển đổi số (2021) của Bộ
Thông tin Truyền thông, nêu rõ: “chuyển đổi
số là số hoá tổng thể tổ chức và các quy trình,
mô hình tổ chức mới, cũng như cách cung ứng
dịch vụ hoặc dịch vụ mới” [2]. Ưu điểm đã
hiểu chuyển đổi số là áp dụng CNTT nhằm số
hoá toàn bộ hoạt động của một tổ chức nhằm
và thoả mãn yêu cầu của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0. Tuy nhiên, nhược điểm chưa có
cách thức cụ thể để số hoá mô hình tổ chức.
Theo nghiên cứu về Chuyển đổi số trong
các cơ sở giáo dục đại học (2021) của Nguyễn
Thị Thu Vân, chuyển đổi số được tả “là
việc sử dụng dữ liệu công nghệ số để thay
đổi tổng thể toàn diện cách sống, cách làm
việc phương thức sản xuất của nhân, tổ
chức. Theo quan niệm này, chuyển đổi số
quá trình từ hình truyền thống được
chuyển đổi sang mô hình số thông qua việc áp
dụng các công nghệ mới như Big Data, IoT,
Cloud computing... các phần mềm công
nghệ để thay đổi phương thức quản lý, điều
hành, quy trình và văn hóa tổ chức” [3]. Quan
điểm này đã chỉ ra rằng chuyển đổi số ứng
dụng Big Data, IoT, Cloud computing để điều
hành từ hình truyền thống sang hình số.
Tuy nhiên, tác giả chỉ đưa ra quan điểm tổng
quát về chuyển đổi số mà không đề tới chuyển
đổi số trong giảng dạy.
Từ các quan điểm trên, Chuyển đổi số trong
giảng dạy được hiểu hoàn toàn số hóa
tổng thể hoạt động giảng dạy của nhân, tổ
chức thông qua việc ứng dụng các công nghệ
tiên tiến như Big Data, IoT, Cloud computing...
cùng các phần mềm công nghệ để thay đổi
cách quản lý, điều hành áp dụng phương
pháp giảng dạy mới, nhằm tăng cường hiệu
quả của hoạt động giảng dạy.
2.2 Khái quát chuyển đổi số trong giáo
dục ở Việt Nam
Theo Nghị quyết 29 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng về đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục đào tạo, triển khai chuyển đổi số đã
được xác định một trong 9 nhóm nhiệm vụ
trọng tâm [4]. Do đó, Chính phủ ban hành mt
loạt các chính sách nhằm khuyến khích thực hiện
chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục. Các biện
pháp từ hoàn thiện hành lang pháp lý cho đến quy
định về quản chuyển đổi số, tổ chức các khóa
học trực tuyến, xây dựng quy chế về đào tạo từ xa
ở trình độ đại học, hướng dẫn nhiệm vụ liên quan
đến chuyển đổi số cho các bậc học cũng như các
văn bản chỉ đạo điều hành khác đã được công bố
[5].
Đối với giáo dục, chuyển đổi số đã được triển
khai, cụ thể sở dữ liệu dùng chung đã chuyển
đổi số từ Trung ương về 63 Sở GD&ĐT, 710
Phòng GD&ĐT cùng 53. 000 cơ sở giáo dục. Đặc
biệt, có khoảng 53. 000 trường học, 1, 4 triệu nhà
giáo 23 triệu học sinh đã hoàn thành chuyển đổi
số và xây dựng sở dữ liệu. Trong hệ thống giáo
dục, sở dữ liệu này đã phục vụ tuyển sinh, quản
lýhoạch định chính sách phù hợp. Chuyển
đổi số cũng góp phần quan trọng giải quyết bài
toán thừa thiếu nhân sự trong các trường học
theo từng khu vực, bộ môn. Hiện nay, có khoảng
82% trường học phổ thông đang áp dụng hệ
thống quản lý nhà trường và các trường Đại học,
Cao đẳng (ĐH, CĐ) phần lớn đã triển khai hệ
thống quản trường học. Hệ thống quản lý giáo
dục thông minh đã tích hợp với 63 Sở Giáo dục
Đào tạo cùng trên 300 trường ĐH, toàn
quốc với Bộ Giáo dục Đào tạo (BGD&ĐT)
vận hành thường xuyên, ổn định và hiệu quả.
Trong hoạt động dạy và học, toàn bộ học liệu
được huy động chuyển vào kho học liệu số
cung cấp cho hệ thống tri thức Việt số hoá với
5. 000 bài giảng trực tuyến E-learning bản
quyền, kho luận án Tiến với gần 7. 000 bài,
kho ngân hàng câu hỏi trên 31. 000 câu... giúp
TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC
68 Tập 30, số 09 (tháng 09/2024)
đẩy mạnh chuyển đổi số. Đối với nhân lực số,
bậc học phổ thông, theo chương trình giáo dục
phổ thông mới, môn Tin được đưa vào dạy học
bắt buộc từ lớp 3 giáo dục STEM được tích
hợp trong các hoạt động giảng dạy, gắn kết quá
trình học của học sinh với vận dụng CNTT nhằm
giải quyết được yêu cầu của môn học trong
thực tiễn đời sống. Đặc biệt, với giáo dục Đại
học, đã ban hành chính sách đặc thù về đào tạo
nhân lực CNTT nhằm giúp tăng khả năng liên
kết với doanh nghiệp, các tổ chức nước ngoài,
qua đó có thể dễ dàng huy động được nguồn lực
của hội tham gia vào quá trình đào tạo nhân
lực CNTT. Ngoài ra, chuyển đổi số còn kết nối
đào tạo theo nhu cầu sử dụng nhân lực của các
doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Theo số liệu được công bố gần nhất từ Tổ
chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), học
online để phòng, chống đại dịch Covid 19 tại
Việt Nam đã được ghi nhận có nhiều kết quả khả
quan so với các quốc gia vùng lãnh thổ khác.
Cụ thể, 79,7% học sinh phổ thông tại Việt
Nam tham gia học online, cao hơn nhiều so với
tỷ lệ trung bình chung của các quốc gia OECD
(67,5%). Với hơn 53.000 sở GD & ĐT, cùng
với 24 triệu học sinh sinh viên, cũng như 1,4
triệu thầy giáo, được BGD & ĐT nhận định
thực hiện tốt chuyển đổi số là yếu tố quan trọng
để thực hiện thành công Chương trình Chuyển
đổi số quốc gia [6].
Tuy nhiên, triển khai chuyển đổi số đối với
lĩnh vực GD & ĐT, trọng tâm là là giáo dục ĐH,
đang gặp phải nhiều thách thức. Hạ tầng
chuyển đổi số bao gồm thiết bị công nghệ, đường
truyền, dịch vụ internet… tại các vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số thường thiếu thốn, lạc hậu
không đồng bộ. nhiều địa phương điều kiện
thiết yếu đối với việc chuyển đổi số không được
đảm bảo. Do đó, tình trạng thiếu bình đẳng về
tiếp cận tri thức giữa người học ở các vùng khác
nhau, giữa các sở GD & ĐT khác nhau ngày
càng tăng.
2.3 Tác động của chuyển đổi số tới hoạt
động giảng dạy ngành Đông phương học
Để một cái nhìn tổng thể những tác động
của chuyển đổi số đối ngành Đông phương học
cần phải nghiên cứu, phân tích trên nhiều góc
độ khác nhau. Tuy nhiên, dựa vào nội dung khái
quát chuyển đổi số trong giáo dục Việt Nam
thực tiễn của ngành Đông phương học, bài báo
sẽ phân tích rõ những nội dung sau:
Phương pháp khảo sát: sử dụng kết hợp giữa
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, cùng với
phương pháp phỏng vấn, thảo luận phương
pháp thống kê nhằm định tính và định lượng kết
quả thu được từ khảo sát.
Đối tượng khảo sát: 50 người (bao gồm 5
giảng viên 45 sinh viên) đang tham gia vào
hoạt động giảng dạy học tập ngành Đông
phương học.
Số liệu khảo sát được xử như sau: Kết quả
phiếu điều tra về thực trạng chuyển đổi số trong
giảng dạy ngành Đông phương học được xử
theo tỉ lệ % và mỗi chỉ tiêu sẽ có 4 mức độ đánh
giá khác nhau (rất đồng ý, đồng ý một phần,
không đồng ý, không biết).
Tăng tính tương tác, nâng cao tính ứng dụng
thực hành
Khi sử dụng phiếu điều tra bằng hỏi “Thực
hiện chuyển đổi số đã làm tăng tính tương tác,
nâng cao tính ứng dụng thực hành trong giảng
dạy ngành Đông phương học” 45 (90.0%)
giảng viên, sinh viên cho biết rất đồng ý, 05
(10.0%) giảng viên, sinh viên cho biết đồng ý
một phần, không ý kiến mức không đồng
ý không biết. Qua cuộc phỏng vấn với một
số giảng viên cho biết những công nghệ 4.0 như
ứng dụng thực tế ảo ứng dụng thực tế tăng
cường đã được sử dụng để xây dựng các phòng
thí nghiệm ảo, hình thực tế ảo khả năng
tương tác với người sử dụng,... đã giúp người
học có cơ hội trải nghiệm đa giác quan, hiểu bài
dễ dàng hơn và ghi nhớ lâu hơn, từ đó kích thích
sự ham muốn học, tích cực tương tác
và thực hành kiến thức trong lớp học. Đồng tình
quan điểm này, một số sinh viên chia sẻ tương
tác với ứng dụng thực tế ảo khuyến khích người
học tiếp cận vấn đề một cách hào hứng, thú vị
cảm nhận tốt hơn, người học không bị phân tâm
khỏi thế giới thực tế, qua đó tăng cường sự chú
ý của người học.
Linh hoạt về không gian và thời gian học
Với câu hỏi “Không gian và thời gian học
khi thực hiện chuyển đổi số trong giảng dạy
ngành Đông phương học thế nào”, kết quả
thu được:
TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC
69
TÂM LÝ - GIÁO DỤC
TT Nội dung
Mức độ
Rất đồng ý Đồng ý
một phần
Không
đồng ý Không biết
SL %SL %SL %SL %
1Giúp người học được tiếp cận thông tin
đa chiều 40 80.0 10 20.0 0 0 0 0
2 Không gian học tập linh hoạt 47 94.0 3 6.0 0 0 0 0
3 Tương tác thuận lợi và dễ dàng 35 70.0 12 24.0 3 6.0 0 0
Bảng 1. Kết quả khảo sát địa điểm và thời gian học khi thực hiện chuyển đổi số trong
giảng dạy ngành Đông phương học
Kết quả khảo sát cho biết khi thực hiện chuyển
đổi số trong giảng dạy ngành Đông phương học đã
tạo ra sự linh hoạt về không gian thời gian học.
Cụ thể, nội dung dung tạo ra không gian học tập
linh hoạt 47 (94.0%) giảng viên, sinh viên trả
lời rất đồng ý, 3 (6.0%) đồng ý một phần không
ý kiến mức không đồng ý không biết. Qua
trao đổi một số giảng viên chia sẻ: “Với học tập
truyền thống sinh viên phải ngồi trong phòng học
với bốn bức tường nhưng khi thực hiện chuyển
đổi số đã mở ra một không gian học tập linh hoạt
hơn đã thay đổi hoàn toàn cách tiếp thu kiến
thức của sinh viên như tiếp thu kiến thức từ máy
tính, laptop, hay smartphone... Một số sinh viên
cho biết: “điểm cộng chuyển đổi số trong giảng
dạy ngành Đông phương học chính tạo ra không
gian học tập tưởng, phù hợp với mọi đối tượng.
Sinh viên thể học nhà, quán phê,... hoặc
bất kỳ nơi nào mà tâm trạng tích cực và thoải mái
nhất. Và khi tâm trạng tích cực, kết quả học tập
của sinh viên sẽ được cải thiện, nâng cao rệt.
Hơn nữa, nhờ vào sự loại bỏ hoàn toàn các giới
hạn về khoảng cách, chuyển đổi số sẽ tối ưu thời
gian học và giúp sinh viên nâng cao trình độ nhận
thức, duy. Chuyển đổi số, còn mở ra một không
gian học thoải mái nhất qua mạng internet, giúp
sinh viên thể học tập bất kỳ lúc nào, bất kỳ
đâu theo nhu cầu cá nhân của mình.
Tiếp đến, nội dung giúp người học được tiếp
cận thông tin đa chiều 40 (80.0%) giảng viên,
sinh viên trả lời rất đồng ý, 10 (20.0%) đồng ý
một phần không ý kiến mức không đồng ý
và không biết. Nội dung này được đánh giá cao
do khi thực hiện chuyển đổi số các công nghệ như
Udacity, Coursera, edx... cho phép người học tiếp
thu kiến thức một cách linh hoạt thuận tiện
mọi lúc, mọi nơi.
Nội dung tương tác thuận lợi dễ dàng
mức độ đồng ý thấp nhất với 35 (70.0%) giảng
viên, sinh viên trả lời rất đồng ý, 12 (24.0%) đồng
ý một phần, 03 (6.0%) không đồng ý và không có
ý kiến mức không biết. Thực hiện phỏng vấn
sâu một số giảng viên sinh viên đã cho biết
chuyển đổi số đã mở ra một không gian tương tác
thuận lợi và dễ dàng, giúp cho việc trao đổi thông
tin giữa các sinh viên trở nên tiện lợi hơn. Mỗi
sinh viên thể dễ dàng tham khảo thông tin từ
giảng viên và cùng nhau trao đổi ý kiến. Mọi vấn
đề cần giải đáp hay nhu cầu kết hợp học tập nhóm
đều được thực hiện một cách thuận lợi mang
lại kết quả lý tưởng. Tuy nhiên, do chất lượng của
đường truyền internet không ổn định, điều này đã
gây ảnh hưởng lớn tới quá trình tương tác giữa
giảng viên và sinh viên.
Tài nguyên học liệu mở
Với câu hỏi “Chuyển đổi số giúp sinh viên
giảng viên ngành Đông Phương học thể truy
cập trực tuyến tài liệu học thế nào”. Kết quả 50
(100%) giảng viên, sinh viên trả lời rất đồng ý
giúp truy cập nguồn tài liệu tập khổng lồ, không
bị hạn chế, không ý kiến mức trả lời mức
đồng ý một phần, không đồng ý không biết.
Theo một số sinh viên, sở mức độ rất đồng
ý cao là do: “Chuyển đổi số giúp cho sinh viên có
thể dễ dàng truy cập sử dụng tài liệu học tập
qua các thiết bị trực tuyến không bị hạn chế
bởi vấn đề kinh tế nhân. nghĩa chuyển đổi
số giúp việc chia sẻ tài liệu, giáo trình giữa sinh
viên và giảng viên trở nên thuận tiện và tiết kiệm
hơn. Thay phải tiêu tốn cho việc mua sách hoặc
đi thư viện để mượn sách, sinh viên thể tiếp cận
và sử dụng tài liệu học một cách nhanh chóng với
các thiết bị trực tuyến”. Theo chia sẻ của một số
giảng viên: “Hiện nay, ngành Đông phương học
TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC
70 Tập 30, số 09 (tháng 09/2024)
đang thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy
nên cần thiết phải nguồn học liệu chất lượng
đa dạng. Tuy nhiên, nhu cầu về tài liệu phục vụ
giảng dạy của giảng viên, sinh viên và nhà nghiên
cứu tại thư viện trường Đại học Công nghệ Đồng
Nai vẫn chưa được đáp ứng kịp thời. Sự thiếu hụt
các nguồn tài liệu học tập đã ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng đào tạo nghiên cứu trong
lĩnh vực Đông Phương học. Trong bối cảnh không
đủ kinh phí để mua các tài liệu cần thiết, việc
tiếp cận nguồn tài liệu mở miễn phí trên toàn
cầu gặp rất nhiều khó khăn. Chưa kể việc bản địa
hóa các nguồn liệu này không dễ dàng. Do
đó, phối hợp với các trường Đại học khác xây
dựng kho học liệu mở cho ngành Đông phương
học là một giải pháp hiệu quả cho vấn đề này”.
Giảm chi phí đào tạo
Với câu hỏi: “Chuyển đổi số trong giảng dạy
ngành Đông phương học giúp giảm chi phí đào
tạo”, 40 (80.0%) giảng viên, sinh viên trả lời
rất đồng ý. Vì chuyển đổi số đã giúp giảm chi phí
đào tạo ngành Đông phương học một cách đáng
kể. như khi dạy học trực tuyến (e-learning)
ngành Đông phương học chi phí của các khóa học
thể được giảm xuống mức tối thiểu, tạo ra
hội học tập với chi phí thấp hơn nhiều so với trước
đây. Đặc biệt, người học thể tiết kiệm được
chi phí cho việc học, sinh hoạt tài liệu học tập
một cách hiệu quả. Tuy nhiên, có 7 (14.0%) giảng
viên, sinh viên trả lời đồng ý một phần, 03 (6.0%)
giảng viên, sinh viên trả lời không đồng ý. Lý do
chuyển đổi số ưu điểm tăng tính linh hoạt
tiết kiệm thời gian do vậy người học có thể không
phải đến trường mà tự học ở nhà. Điều này có thể
khiến chất lượng hiệu quả học tập không cao
bởi không phải sinh viên đều có ý thức tự học.
2.4 Một số giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số
trong giảng dạy ngành Đông phương học
2.4.1 Nâng cao trình độ nhận thức về
chuyển đổi số cho đội ngũ nhân lực
Thường xuyên thực hiện phổ biến và nâng cao
nhận thức, trách nhiệm về tưởng chuyển đổi
số, văn hóa số đến từng giảng viên, sinh viên, cán
bộ quản ngành Đông phương học. Bên cạnh
đó, cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ
cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên về kỹ năng
CNTT an toàn thông tin để họ có thể hoạt động
hiệu quả trên môi trường số đáp ứng yêu cầu
của chuyển đổi số.
2.4.2 Phát triển các nền tảng học trực tuyến
quá trình sử dụng hệ thống hoặc ứng dụng
công nghệ để cung cấp, quản thực hiện các
hoạt động học tập trực tuyến. Môi trường học tập
trực tuyến giúp cho sinh viên giáo viên thể
tương tác, học tập truy cập vào các tài liệu học.
Nền tảng học trực tuyến giúp quản sinh viên,
khóa học và bài giảng, diễn đàn trao đổi... Không
những vậy, thông qua việc xây dựng nền tảng
học trực tuyến thông tin tài liệu học tập được
chuyển đến giảng viên, sinh viên một cách thuận
tiện mọi lúc, mọi nơi. Để xây dựng nền tảng học
trực tuyến thực hiện như sau: Xác định mục tiêu;
Phát triển tính năng, chức năng; Tối ưu hiệu quả
bảo vệ an toàn thông tin; Kiểm thử đánh giá;
Đào tạo và hỗ trợ.
2.4.3 Phát triển khoa học dữ liệu mở theo
hướng công nghệ cao
Để phát triển khoa học dữ liệu mở cần chú
trọng ứng dụng các công nghệ tiên tiến Bigdata,
AL, Blockchain theo hướng đi trước đón đầu.
Đồng thời, cần phải xây dựng dữ liệu mở theo các
quy định cho phép chia sẻ, khai thác thông tin.
Ngoài ra, cần tiếp tục cải tiến phương pháp dạy và
học trên nền tảng áp dụng CNTT, khuyến khích
hỗ trợ giảng viên áp dụng các phương pháp giáo
dục mới dựa trên các ứng dụng CNTT hiện đại;
Thúc đẩy xây dựng hệ thống dữ liệu số phục vụ
giảng dạy, kiểm tra, nghiên cứu khoa học ở tất cả
các môn học tất yếu phải thẩm định nội dung;
Tăng cường liên kết, chia sẻ học liệu trong nội bộ
nhà trường; cần xây dựng hệ thống học liệu số,
học liệu mở dùng chung ngành Đông phương học
và có liên kết quốc tế để phục vụ nhu cầu tự học,
học tập suốt đời của từng đối tượng.
III. KẾT LUẬN
Xu hướng chuyển đổi số một phần không
thể thiếu trong bối cảnh của cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0. Tuy nhiên, nhiệm vụ này không
thể hoàn thành trong một khoảng thời gian ngắn
cần phải được triển khai lâu dài dựa trên một
chiến lược cụ thể. Do vậy, nghiên cứu về tác động
của chuyển đổi số đối với hoạt động giảng dạy
ngành Đông Phương học sẽ giúp hiểu hơn về
vấn đề này. Đồng thời, bài báo đã tiến hành nghiên
cứu về tình hình chuyển đổi số trong ngành Đông
Phương học, từ đó đưa ra các ý kiến gợi ý nhằm
thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong ngành này,
nhằm mục tiêu xây dựng Trường Đại học Công
nghệ Đồng Nai thành một trường thông minh
hiện đại.