
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020
143
điều này, các nhà quản lý cần tiếp tục đẩy mạnh
chiến lược truyển thông, tăng cường tuyên
truyền sâu, rộng hơn nữa về tầm quan trọng của
công tác này đến các CBYT của bệnh viện, như
khuyến cáo trong nước và quốc tế đã đề ra [7,8].
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu kiến thức, thái độ của 236
CBYT về QLCL bệnh viện cho thấy tỷ lệ CBYT
được đào tạo về QLCL và kiểm định chất lượng
bệnh viện còn thấp. Mặc dù đa số đã có kiến thức
cơ bản và thái độ đúng đắn về tầm quan trọng,
cũng như một số tiêu chí trong QLCL và kiểm định
chất lượng bệnh viện nhưng còn chưa đầy đủ,
hoàn thiện. Một số tiêu chí cụ thể còn bộc lộ hạn
chế trong kiến thức, thái độ của CBYT. Trong
tương lai, bệnh viện cần tăng cường truyền
thông, đồng thời xây dựng kế hoạch tập huấn,
đào tạo nâng cao kiến thức, cải thiện thái độ của
CBYT về công tác thiết yếu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế. Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y
tế Việt Nam giai đoạn 2010 và tầm nhìn đến năm
2020. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2010.
2. Bộ Y tế. Quyết đinh 4858/QĐ-BYT ngày
03/12/2013 về việc ban hành “Bộ tiêu chí đánh giá
chất lượng bệnh viện”. Hà Nội, 2013.
3. Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh. Báo cáo
tổng kết hoạt động bệnh viện năm 2016 và phương
hướng phát triển năm 2017. Nghệ An, 2017.
4. Nguyễn Hải Lưu. Thực trạng và kiến thức, thái
độ của cán bộ, nhân viên bệnh viện đa khoa thành
phố Thái Bình về công tác quản lý chất lượng bệnh
viện năm 2012. Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng,
Trường Đại học Y Thái Bình, 2012.
5. Nguyễn Thị Xuyên. Nghiên cứu khả năng ứng
dụng tiêu chuẩn ISO 9001-2000 trong các cơ sở
khám chữa bệnh. Tạp chí Y học Việt Nam, năm
2010, tập 7, số 2, tr. 1-4.
6. Trịnh Thị Lý. Nghiên cứu mô hình quản lý chất
lượng bệnh viện, về đề xuất giải pháp áp dụng ở
Hải Phòng. Tạp chí Y học thực hành, năm 2012,
tập 817, số 4, tr.88-91.
7. Bộ Y tế, Trường Đại học Y tế công cộng. Quản lý
chất lượng bệnh viện. Nhà xuất bản Lao động xã
hội, Hà Nội, 2010.
8. Bodenheimer T. Coordinating care - a perilous
journey through the health care system. N Engl J
Med, 2008; 358: 1064-1071.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM PHỔI
DO PCP Ở BỆNH NHÂN HIV/AIDS TẠI BỆNH VIỆN
BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG TỪ 2014-2017
Nguyễn Tuấn Anh*, Nguyễn Huy Lực**, Đỗ Quyết**
TÓM TẮT37
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
của viêm phổi do PCP ở bệnh nhân HIV/AIDS. Đối
tượng: 31 bệnh nhân HIV/AIDS bị viêm phổi do PCP
được nhập viện và điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt
đới Trung Ương trong thời gian từ 1/2014 – 12/2017.
Phương pháp: Tiến cứu, mô tả. Kết quả và kết
luận: Đặc điểm bệnh nhân: Kết quả PCR có 22,6%
bệnh nhân dương tính với PCP, tỷ lệ nam/nữ 23/8, độ
tuổi chiếm đa số từ 30-40. Đặc điểm lâm sàng: bệnh
nhân nhập viện chủ yếu là sốt và khó thở; thời gian
sốt trước nhập viện kéo dài nhiều ngày; nhiệt độ sốt
từ 37,5-41 độ; tính chất sốt đa dạng và kéo dài sau
khi nhập viện. Các triệu chứng cơ năng bao gồm ho,
chủ yếu là ho khan và ho có đờm, không có biểu hiện
buồn nôn, đau ngực, có biểu hiện suy hô hấp, khó
thở, nhịp thở nhanh và một số bệnh nhân có ran phổi.
Toàn trạng của bệnh nhân tỉnh táo, một số có biểu
hiện ý thức chậm và hôn mê, nhịp tim nhanh và điểm
*Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương,
**Học Viện Quân Y 103
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tuấn Anh
Email: dranhnhtd@gmail.com
Ngày nhận bài: 12.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 8.4.2020
Ngày duyệt bài: 21.4.2020
Glasgow trên 15. Đặc điểm cận lâm sàng: dưới 50%
số bệnh nhân có tăng bạch cầu và tiểu cầu; hầu hết
bệnh nhân có mức tế bào CD4 thấp (dưới 100 tế
bào/1ml). Các chỉ số CRP tăng ở đa số bệnh nhân.
Phần lớn bệnh nhân có tổn thương phổi dạng nốt mờ,
kính mờ và dạng lưới, ít có bệnh nhân tràn dịch màng
tim, đông đặc phổi và áp xe phổi.
Từ khóa:
HIV/AIDS, PCP, CD4, CRP, men gan,
tổn thương phổi
SUMMARY
CLINICAL CHARACTERISTICS AND
LABORATORY FINDINGS OF PCP
PNEUMONIA IN HIV/AIDS PATIENTS AT
THE NATIONAL HOSPITAL FOR TROPICAL
DISEASES FROM 2011-2017
Objectives: Describe the clinical and laboratory
findings of pneumonia caused by PCP in HIV/AIDS
patients. Subjects: 31 HIV/AIDS patients with
pneumonia were admitted to National Hospital for
Tropical Diseases during the period from January 2014
to December 2017. Methods: Progessive, cross-
sectional description. Results and conclusions:
male/female ratio 23/8, patient age was mailly in
group of 30-40 years old. Clinical characteristics:
hospitalized patients were mainly fever and dyspnea;
fever duration before hospitalization lasts many days;
fever temperature from 37.5-41oC; Variety of fever and