Vitamin H (Biotin)
Biotin một vitamin cần thiết cho các phản ứng
carboxyl
hoá, được gắn kết đồng hoá trị với enzyme bằng
nhóm -amin của
gốc lysine.
Sinh tổng hợp và biến đổi
Quá trình tổng hợp xy ra ở vi khuẩn (cả vi khuẩn ở
ruột của
động vật), nấm men và thực vật bậc cao.
Phân tử ban đầu là pimeloyl-CoA. Nguồn gốc của
phân t
này chưa được giải thích đầy đủ, có thể do sự ngưng
tụ của 3 phân
tmalonyl-CoA và gii phóng ra 2 phân tử CO2.
Tiếp theo nó
ngưng tụ với L-alanine tách ra pyridoxal-pp, CO2 và
HS-CoA. 8-
amino-7-oxopelargonat (7-KAP) xuất hiện được biến
đổi thành
7,8-diaminopelargonate bằng một phản ứng do
transaminase xúc
tác. phản ứng này, S-adenosylmethionine là chất
cho nhóm
amin (thay vì chức năng thường xuyên là cht cho
nhóm methyl).
10
Bằng sự gắn CO2 vào (phụ thuộc vào ATP) vòng
imidazol được
đóng lại. Sau đó xảy ra sự gắn S (từ L-cysteine) và
đóng vòng
thiophan. Kết quả là tạo nên (+)-Biotin.
Sự gắn kết biotin vào enzyme tương ứng cần hoạt hoá
bởi
ATP, được xúc tác bằng enzyme đặc hiệu biotin-
ligase.
Người lớn cần 100-200 g/ngày. Biotin có trong
nhiều thực
phm và được tổng hợp bởi vi khuẩn đường ruột, vì
vậy ít khi bị
bệnh thiếu vitamin này trừ khi ăn nhiều trứng sống có
nhiều
avidin kết hợp rất chặt với biotin, ngăn cách việc hấp
thu nó qua
ruột non.
Phân giải bng vi khun
Pseudomonas có thể làm ngn chuỗi bằng -oxy hoá
nguyên tC của vòng thiophan được tách ra. Gốc của
vòng
imidazol được thải ra ở nước tiểu. Động vật có vú chỉ
có thtách
chuỗi bên và tạo nên hợp chất sulfoxid. Tuy nhn
thành phn
chính ca biotin được thải ra ở dạng không biến đổi.