XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH HUẤN LUYỆN THỂ LỰC CHO VẬN ĐỘNG VIÊN BÓNG CHUYỀN NAM TRẺ MC BÌNH DƯƠNG SAU MỘT CHU KỲ TẬP LUYỆN
ThS. Bùi Thiện Mến1, ThS. Nguyễn Thị Lệ Hằng2 1 Trường Đại học Tài chính – Marketing 2 Trung tâm TDTT – Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Trong tập luyện và thi đấu thể thao nói chung cũng như trong môn bóng chuyền nói riêng, ngoài việc huấn luyện kỹ năng, kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý… thì huấn luyện thể lực cũng là một trong những nội dung cực kỳ quan trọng. Vận động viên (VĐV) có thể lực tốt mới có thể đáp ứng được việc triển khai các năng lực trong thi đấu và với những trận đấu kéo dài, căng thẳng. Cho nên, trong nghiên cứu này đã lựa chọn được 11 test đánh giá thể chung và chuyên môn; Xây dựng được chương trình huấn luyện, từ đó đã đánh giá được sự phát triển thể lực của VĐV nam trẻ bóng chuyền MC Bình Dương sau một chu kỳ tập luyện. Kết quả đã cho thấy cả 11/11 chỉ tiêu đều tăng trưởng, sự tăng tăng trưởng này đảm bảo độ tin cậy với ttính > tbảng ở ngưỡng xác suất P < 0.05.
Từ khóa: Huấn luyện thể lực; Chương trình huấn luyện bóng chuyền; Lựa chọn test; VĐV bóng chuyền.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bóng chuyền là một trong những môn thể thao hấp dẫn, có đông đảo người tham gia tập luyện và thi đấu. Là môn thể thao được công nhận tại thế vận hội Olympic rất sớm (năm 1964). Sự phát triển của môn bóng chuyền không chỉ đánh dấu bằng số lượng các thành viên trong Liên Đoàn bóng chuyền quốc tế (FIVB) mà còn thể hiện bởi sự luôn đổi mới về luật thi đấu, trình độ phát triển kỹ thuật, tài nghệ của VĐV. Bóng chuyền không những trở thành môn thể thao của quần chúng mà trong thể thao thành tích cao bóng chuyền Việt Nam đã có những tiến bộ nhất định, đội tuyển cũng như tuyển trẻ luôn dành được thứ hạng cao trong các kỳ Sea Games và các giải trẻ trong khu vực và quốc tế.
Việc huấn luyện và huấn luyện thể lực luôn được gắn với việc tiếp thu, hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo cho VĐV. Phát triển toàn diện các tố chất thể lực có ảnh hưởng đến phát triển các tố chất khác nhau theo đặc điểm chuyên môn bóng chuyền, ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiếp thu từng kỹ thuật chuyên môn cũng như các mặt cấu thành thành tích cao môn bóng chuyền. Và để thực hiện được nhiệm vụ trên, thì ngay trong quá trình tập luyện thể lực luôn đồng bộ với việc kiểm tra đánh giá năng lực phát triển của VĐV.
Huấn luyện thể thao nói chung cũng như huấn luyện bóng chuyền nói riêng là một quá trình phức tạp, nội dung của công tác huấn luyện rất đa dạng như huấn luyện thể lực, kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý… Để đảm bảo hiệu quả trong quá trình huấn luyện, vấn đề kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên luôn là nhiệm vụ quan trọng, được tiến hành một cách có hệ thống, có khoa học nhằm thông tin chính xác, xác định hiệu quả huấn luyện đạt tới mục đích đặt ra. Công tác đào tạo,
1150
huấn luyện hợp lý có khoa học sẽ đào tạo những động viên trình độ cao đáp ứng được những năng lực trong thi đấu ở các giải và là nguồn lực rất quan trọng bổ sung cho tuyến trên. Vì vậy, việc nghiên cứu xây dựng chương trình huấn luyện phát triển thể lực cho VĐV bóng chuyền nam trẻ MC Bình Dương là yêu cầu cần thiết nhằm góp phần nâng trình độ VĐV và thành tích thi đấu của bóng chuyền tỉnh Bình Dương.
Trong nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu, Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu, Phương pháp kiểm tra sư phạm, Phương pháp thực nghiệm sư phạm, Phương pháp toán thống kê [2], [8].
Đối tượng nghiên cứu: Chương trình huấn luyện thể lực cho VĐV bóng
chuyền nam trẻ MC Bình Dương.
2.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1 Lựa chọn test đánh giá thể lực cho VĐV bóng chuyền nam trẻ MC Bình Dương
Trên cơ sở quan sát, điều tra, nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn và qua tham khảo ý kiến những nhà chuyên môn, nghiên cứu ban đầu đã đề xuất được 33 test đánh giá thể lực, nhưng qua phỏng vấn 30 chuyên gia, HLV các đội bóng chuyền và kiểm định tính thông báo của test, nghiên cứu đã chọn được 11 test phù hợp và đảm bảo độ tin cậy để đánh giá thể lực cho vận động viên bóng chuyền nam trẻ MC Bình Dương gồm:
- Đánh giá thể lực chung gồm 7 test: Nằm sấp chóng đẩy (lần), Bật xa (cm),
Chạy 30m(s), Test cooper (m), Chạy T- Test (s), Ngồi với(cm), Ném bóng (m).
- Đánh giá thể lực chuyên môn gồm 4 test: Bật cao có đà(cm), Bật chắn (cm),
Chạy 9-3-6-3-9 (s), Đập bóng liên tục (quả).
2.2 Đánh giá thực trạng thể lực của VĐV bóng chuyền nam trẻ MC Bình Dương
Căn cứ vào các test đã lựa chọn, nghiên cứu tiến hành đánh giá thực trạng thể
lực của VĐV bóng chuyền nam trẻ MC Bình Dương. Kết quả thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1: Thực trạng thể lực của VĐV bóng chuyền nam trẻ MC Bình Dương
Stt Test Cv%
Thể lực chung
1 2 3 4 5 6 7 Nằm sấp chóng đẩy (lần) Bật xa (cm) Chạy 30m (s) Test cooper (m) Chạy T- Test (s) Ném bóng (m) Ngồi với (cm) 34.50 251.08 4.81 1943.08 10.84 14.06 19.13 2.97 5.52 0.20 75.67 0.32 0.52 1.45 8.61 2.19 4.25 3.89 2.91 3.69 7.57 Thể lực chuyên môn
1 2 3 4 Bật cao có đà (cm) Bật chắn (cm) Chạy 9-3-6-3-9 (s) Đập bóng liên tục (quả) 320.75 311.83 8.81 7.50 5.56 7.7 0.23 0.77 2.6 2.47 2.61 10.25
1151
Qua bảng 1 cho thấy thực trạng thể lực giữa các VĐV có sự đồng đều ở 10/11 chỉ tiêu, riêng chỉ có 1 chỉ tiêu đập bóng liên tục là có sự phân tán, nhưng sự phân tán này cũng chỉ ở mức trung bình (Cv = 10.25% > 10%).
2.3 Xây dựng chương trình huấn luyện thể lực cho VĐV bóng chuyền nam trẻ
MC Bình Dương
2.3.1 Lựa chọn bài tập thể lực cho VĐV bóng chuyền nam trẻ MC Bình Dương
Qua tham khảo các tài liệu trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đã tổng hợp đề xuất được 57 bài tập. Sau khi phỏng vấn 30 chuyên gia, HLV các đội bóng chuyền, nghiên cứu chọn được 32 bài tập phù hợp với VĐV bóng chuyền nam trẻ MC Bình Dương gồm:
- Bài tập phát triển mềm dẻo có 10 bài: Gập thân, ép gối, ép vai trên, ép lưng,
cổ tay, ép dọc, ép ngang, ép vai ra sau trái - phải, vặn mình và ép giãn chân 2 bên.
- Bài tập sức nhanh, linh hoạt, khéo léo có 5 bài: Chạy tốc độ, chạy 9-3-6-3-9,
chạy di chuyển ngang, phòng thủ cứu bóng, di chuyển chuyền bóng.
- Bài tập sức mạnh có 12 bài: Tập cơ cổ tay với tạ đòn, nằm ngửa đẩy tạ, tập cơ cẳng tay sau đầu, gánh tạ đứng lên ngồi xuống, ngồi gập dũi chân với tạ, cơ bụng, cơ lưng, gánh tạ bật nhảy tại chỗ, bật bục bằng 2 chân (60 cm), bật bục bằng một chân (40 cm), bật vượt rào đập bóng, duỗi lưng.
- Bài tập sức bền có 5 bài: Chạy 2000m, chạy 2500m, đập bóng liên tục, phòng
thủ liên tục, chắn bóng liên tục.
2.3.2 Xây dựng chương trình huấn luyện thể lực cho VĐV bóng chuyền nam
trẻ MC Bình Dương
Chương trình huấn luyện được thực hiện theo 1 chu kỳ (24 tuần) và chia là 2
giai đoạn là: Giai đoạn chuẩn bị chung và giai đoạn chuẩn bị chuyên môn.
a) Giai đoạn chuẩn bị chung bắt đầu từ tuần 1 đến tuần 8 gồm các nội dung:
- Xây dựng tiến trình huấn luyện.
Bảng 2: Tiến trình huấn luyện thể lực ở giai đoạn chuẩn bị chung
TT 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 Thứ Nội dung Mềm dẻo Nhanh, linh hoạt và khéo léo Mạnh Bền x x x x x x x x x x x x x x x x x x
- Huấn luyện mềm dẻo ở giai đoạn chuẩn bị chung:
Bài tập mềm dẻo được áp dụng vào đầu tuổi tập sau phần khởi động chung, thời gian tập 10 phút mỗi buổi, thực hiện từ 8 -10 bài tập/buổi, thời gian thực hiện là 8 giây/bài tập, thời gian giữ là 3 giây, thời gian nghỉ là 30 giây.
1152
Bảng 3: Nội dung tập mềm dẻo ở giai đoạn chuẩn bị chung
Nội dung tập Số tổ Số lần Cường độ Quãng nghỉ (phút)
1 1 Thấp 30 Gập thân, ép gối, ép vai trên, ép lưng, cổ tay, ép dọc, ép ngang, ép vai ra sau trái- phải, vặn mình, ép giãn chân 2 bên.
- Huấn luyện sức nhanh, linh hoạt và khéo léo ở giai đoạn chuẩn bị chung:
Bài tập sức nhanh được tập đầu mỗi buổi tập sau phần khởi động chung. Thời
gian thực hiện 5 phút, số bài tập từ 3-5, sử dụng phương pháp lặp lại.
Bảng 4: Nội dung tập nhanh, linh hoạt và khéo léo ở giai đoạn chuẩn bị chung
Cường độ Quãng nghỉ STT Nội dung tập Cự ly Số tổ Số lần
20m
1 2 3 4 5 Chạy tốc độ: 9-3-6-3-9 Chạy di chuyển ngang Phòng thủ cứu bóng Di chuyển chuyền bóng 4 2 2 3 3 1 2 2 10 10 Nhanh Nhanh Nhanh Nhanh Nhanh (phút) 1-2 1-2 1-2 1-2 1-2
- Huấn luyện sức mạnh ở giai đoạn chuẩn bị chung:
Tập theo chu kỳ huấn luyện của Bompa (2000) ở giai đoạn thích nghi giải phẩu và nở cơ. 3 bài tập chi trên, 3 bài tập chi dưới và 2 bài tập thân, 40-60 % 1RM ở giai đoạn thích nghi giải phẩu, 60-80 % ở giai đoạn nở cơ. Số tổ 3-5, số lần 10-15.
Bảng 5: Nội dung tập sức mạnh ở giai đoạn chuẩn bị chung
Giai đoạn Quãng nghỉ (phút) STT Nội dung tập
1 Tập cơ cổ tay với tạ đòn 1-2
2 Nằm ngửa đẩy tạ 1-2
3 Tập cơ cẳng tay sau đầu 1-2
4 1-2 Gánh tạ đứng lên ngồi xuống
5 Nằm ngửa đạp tạ 1-2
6 Ngồi gập dũi chân với tạ 1-2
7 Cơ bụng 8 Cơ lưng Thích nghi Tuần 1-4 40/3 45/2 50/1 20 15 10 40/3 50/2 60/1 20 15 10 40/3 55/2 60/1 20 15 10 60/3 70/2 80/1 20 15 10 50/3 55/2 60/1 20 15 10 50/3 55/2 60/1 20 15 10 20 lần/3 tổ 20 lần/3 tổ Nở cơ Tuần 5-8 60 /3 70/2 75/1 15 10 8 60/3 70/2 80/1 15 10 8 60/3 70/2 80/1 15 10 8 80/3 90/2 100/1 15 10 8 60/3 70/2 80/1 15 10 8 60/3 70 /2 80/1 15 10 8 20 lần/5 tổ 20 lần/5 tổ 1-2 1-2
1153
- Huấn luyện sức bền ở giai đoạn chuẩn bị chung:
Thời gian thực hiện 15 -20 phút. Bài tập sức bền chung được tập vào buổi thứ
7, bài tập sức bền chuyên môn được tập vào buổi thứ 3 và thứ 5 hàng tuần.
Bảng 6: Nội dung tập sức bền ở giai đoạn chuẩn bị chung
TT Nội dung tập Số tổ Số lần Cường độ Quãng nghỉ (phút)
Chạy 2000m Trung bình- Thấp 1 5
1 2 3 Đập bóng liên tục Phòng thủ liên tục Chắn bóng liên tục Sức bền chung 1 1 Sức bền chuyên môn 15 quả 3 10 quả 3 15 quả 4 Nhanh Nhanh Nhanh 5 5 5
b) Giai đoạn chuẩn bị chuyên môn được huấn luyện từ tuần thứ 9 đến tuần 24
- Xây dựng tiến trình huấn luyện.
Bảng 7: Tiến trình huấn luyện thể lực ở giai đoạn chuẩn bị chuyên môn
TT 2 3 4 5 6 7 Thứ Nội dung
1 Mềm dẻo 2 Nhanh, linh hoạt và khéo léo 3 Mạnh 4 Bền x x x x x x x x x x x x x x x x x
- Huấn luyện mềm dẻo ở giai đoạn chuẩn bị chuyên môn:
Bài tập mền dẻo được áp dụng vào đầu tuổi tập sau phần khởi động chung, thời gian tập 10 phút mỗi buổi. Thực hiện từ 8 -10 bài tập/buổi, thời gian thực hiện là 8 giây/bài tập, thời gian giữ là 3 giây, thời gian nghỉ là 30 giây.
Bảng 8: Nội dung tập phát triển mềm dẻo ở giai đoạn chuẩn bị chuyên môn
Tên các bài tập Số tổ Số lần Cường độ Quãng nghỉ (phút)
1 1 Thấp 30 Gập thân, ép gối, ép vai trên, ép lưng, cổ tay, ép dọc, ép ngang, ép vai ra sau trái- phải, vặn mình ép giãn chân 2 bên.
- Huấn luyện sức nhanh, linh hoạt và khéo léo ở giai đoạn chuẩn bị
chuyên môn:
Bài tập sức nhanh được tập đầu mỗi buổi tập sau phần khởi động chung. Thời
gian thực hiện 15 phút, số bài tập từ 3-5 bài, sử dụng phương pháp lặp lại.
1154
Bảng 9: Nội dung tập phát triển nhanh, linh hoạt và khéo léo ở giai đoạn chuẩn bị chuyên môn
STT Nội dung tập Cự ly Số tổ Số lần Cường độ
20m
Quãng nghỉ (phút) 1-2 1-2 1-2 1-2 1-2 1 2 3 4 5 Chạy tốc độ: 9-3-6-3-9 Chạy di chuyển ngang Phòng thủ cứu bóng Di chuyển chuyền bóng 4 2 3 5 5 1 2 2 4 4 Nhanh Nhanh Nhanh Nhanh Nhanh
- Huấn luyện sức mạnh ở giai đoạn chuẩn bị chuyên môn:
Tập theo chu kỳ huấn luyện của Bompa (2000) ở giai đoạn sức mạnh tối đa. Ở giai đoạn sức mạnh bộc phát tập 3 bài cho chi trên, 3 bài cho chi dưới và 2 bài tập thân, mức độ tập luyện từ 85 - 100 % 1RM ở giai đoạn sức mạnh tối đa, số tổ từ 3-5 và đạt từ 15-20 lần.
Bảng 10: Nội dung tập phát triển sức mạnh ở giai đoạn chuẩn bị chuyên môn
Giai đoạn TT Nội dung tập Quãng nghỉ (phút)
1-3 1 Gánh tạ đứng lên ngồi xuống
1-3 2 Gánh tạ bật nhảy tại chỗ
1-3 3 Nằm ngửa đạp tạ
4 Bật bục bằng 2 chân (60 cm) 5 Bật bục bằng một chân (40 cm) 1-3 1-3 1-3 6 Bật vượt rào đập bóng
7 Gập bụng 8 Duỗi lưng Sức mạnh tối đa Tuần 9- 16 90/3 95/2 100/1 15 10 8 90/3 95/2 100/1 15 10 8 90/3 95/2 100/1 15 10 8 20 lần/3 tổ 20 lần/3 tổ Bật vượt rào (50cm) + đập bóng 3 quả/3 lần 30 giây/3 tổ 30 giây/3 tổ Sức mạnh bộc phát Tuần 17 - 24 70/3 80/2 85/1 20 15 10 70/3 75/2 80/1 20 15 10 70/3 75/2 80/1 20 15 10 15 lần/5 tổ 15 lần/5 tổ Bật vượt 5 rào (60cm) + đập bóng 5 quả/3 lần 40 giây/3 tổ 40 giây/3 tổ 1-3 1-3
- Huấn luyện sức bền ở giai đoạn chuẩn bị chuyên môn:
Thời gian thực hiện 15 -20 phút. Bài tập sức bền chung được tập vào buổi thứ
7, bài tập sức bền chuyên môn được tập vào buổi thứ 2 và thứ 4.
Bảng 11: Nội dung tập phát triển Sức bền ở giai đoạn chuẩn bị chuyên môn
TT Nội dung tập Số tổ Số lần Cường độ Quãng nghỉ (phút) Sức bền chung Chạy 2500m Trung bình- Thấp >5 1 1
2 3 4 Đập bóng liên tục Phòng thủ liên tục Chắn bóng liên tục 1 Sức bền chuyên môn 4 5 5 15 quả 10 quả 15 quả Nhanh Nhanh Nhanh 5 5 5
1155
2.3.3 Đánh giá sự phát triển thể lực cho VĐV bóng chuyền nam trẻ MC Bình Dương sau 1 chu kỳ huấn luyện
Kết quả ở bảng 12 và 13 cho thấy, sau 1 chu kỳ huấn luyện trình độ thể lực của các VĐV bóng chuyền nam trẻ MC Bình dương có sự tăng tiến rõ rệt về thể lực chung và thể lực chuyên môn.
Bảng 12: Đánh giá sự phát triển thể lực chung của VĐV bóng chuyền nam trẻ MC Bình Dương chu kỳ huấn luyện (n=12)
Chỉ số TT Test t p Cv W%
1 17.42 14.06 <0.05 Nằm sấp chống đẩy (lần/phút)
2 Chạy 30m (s) 6.51 8.13 <0.05
3 Bật xa tại chỗ (s) 4.57 5.08 <0.05
4 Ném bóng (m) 9.0 14.91 <0.05
5 Test cooper (m) 11.75 7.2 <0.05
6 Ngồi với(cm) 8.15 5.39 <0.05
34.5 41.08 4.81 4.51 251.08 262.83 14.06 15.39 1943.08 2185.67 19.13 20.17 10.84 10.39
0.05 0.04 0.04 0.02 0.01 0.01 0.02 0.02 0.02 0.04 0.04 0.05 0.01 0.02
7 T-test(s) 4.28 6.48 <0.05 Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 8.61 2.97 7.15 2.94 4.25 0.20 4.03 0.18 2.20 5.52 2.58 6.78 3.70 0.52 0.62 4.01 75.67 3.89 89.63 4.10 7.57 1.45 8.93 1.85 2.91 0.32 4.20 0.44
- Về thể lực chung: Nhịp độ tăng tiến cao nhất là chỉ tiêu nằm sấp chống đẩy với W% = 17.42% và thấp nhất là chỉ tiêu T-test với W% = 4.28%, sự tăng tiến này có ý nghĩa thống kê với ttính > tbảng ở ngưỡng xác suất p <0.05.
Bảng 13: Đánh giá sự phát triển thể lực chuyên môn của VĐV bóng chuyền nam trẻ MC Bình Dương qua 1 chu kỳ tập luyện (n=12)
Chỉ số Test TT T p Cv W%
1 18.64 8.40 <0.05 Đập bóng liên tục (lần)
2 4.31 5.57 <0.05
3 2.59 12.0 <0.05 Bật cao có đà (cm)
5.88 Lần 1 7.08 Lần 2 8.81 Chạy 9-3-6-3-9 (s) Lần 1 8.44 Lần 2 Lần 1 320.75 Lần 2 329.17 Lần 1 311.83 Lần 2 324.08
Bật chắn(cm) 4 3.85 14.06 <0.05
0.801 13.64 0.06 0.03 8.42 0.6 0.01 0.23 2.61 0.01 0.32 3.82 0.01 1.73 5.56 0.01 1.79 5.91 0.01 2.47 7.71 0.01 2.57 8.33
1156
- Về thể lực chuyên môn: Cũng có sự tăng tiến rõ rệt, nhịp độ tăng tiến cao nhất là chỉ tiêu đập bóng liên tục với W% = 18.64% và thấp nhất là chỉ tiêu bật có đà với W% = 2.59%, sự tăng tiến này có ý nghĩa thống kê với ttính > tbảng ở ngưỡng xác suất p <0.05.
3. KẾT LUẬN
- Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn được 11 test để đánh giá thể lực cho VĐV bóng chuyền nam trẻ đội MC Bình Dương gồm 7 test đánh giá thể lực chung: Chạy 30m xuất phát cao, T-test, nằm sấp chống đẩy, ném bóng rổ, bật xa tại chỗ, chạy 12 phút (test Cooper), ngồi với; 4 test thể lực chuyên môn: Bật cao có đà, bật chắn, chạy đà bật nhảy đập bóng liên tục, chạy 9 - 3 - 6 - 3 – 9.
- Xây dựng được chương trình huấn luyện thể lực phù hợp cho một chu kỳ huấn luyện trong đó có 10 bài tập ép dẻo, 5 bài tập sức nhanh, 12 bài tập sức mạnh và 5 bài tập sức bền cho cho VĐV bóng chuyền nam trẻ MC Bình Dương.
- Sau một chu kỳ huấn luyện trình độ thể lực của VĐV bóng chuyền nam trẻ MC Bình Dương đều tăng tiến đáng kể: Thể lực chung phát triển nhiều ở các chỉ tiêu nằm sấp chống đẩy, nhịp độ tăng tiến W% = 17.42%; ném bóng, nhịp độ tăng tiến W% = 9.0%; bật xa tại chỗ, nhịp độ tăng tiến W% = 4.57%; chạy cooper, nhịp độ tăng tiến W% = 11.75%; chạy 30m, nhịp độ tăng tiến W% = 6.51%; ngồi với, nhịp độ tăng tiến W% = 8.15%; t- test; nhịp độ tăng tiến W% = 4.2%. Về thể lực chuyên môn tăng nhiều nhất ở chỉ tiêu đập bóng liên tục với nhịp độ tăng tiến W% = 18.64% và thấp nhất là chỉ tiêu bật cao có đà, nhưng nhịp độ tăng tiến cũng được 2.59%.
Từ các kết trên cho thấy chương trình huấn luyện và các bài tập đã lựa chọn là phù hợp, đảm bảo độ tin cậy và mang tính khoa học cao. Nghiên cứu này là tài liệu tham khảo có giá trị cho các đơn vị và ứng dụng vào thực tế huấn luyện cho đội tuyển nam trẻ bóng chuyền MC Bình Dương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aulic I.V, Đánh giá trình độ tập luyện thể thao, NXB TDTT Hà Nội, 1982, tr5-6. 2. Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền, Kiểm tra năng lực thể chất và thể thao, NXB TP HCM, 1996. 3. Daxiorơxki V.M (1978), Các tố chất thể lực của VĐV, NXB TDTT, Hà Nội. 4. Nguyễn Xuân Dung, giáo trình giảng dạy bóng chuyền trường ĐH TDTT TP.HCM. 5. Gozolin. M (1986), Học thuyết huấn luyện. Dịch: Bùi Thế Hiển, NXB TDTT, Hà Nội. 6. Harre. D (1996), Học thuyết huấn luyện, Dịch: Trương Anh Tuấn, Bùi Thế Hiển, Nxb
TDTT, Hà Nội, tr. 134 - 146.
7. Trịnh Trung Hiếu, Nguyễn Sỹ Hà (1994), Huấn luyện thể thao, NXB TDTT, Hà Nội, tr. 109 - 114
8. Nguyễn Thành Lâm (1998), Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu các tố chất thể lực đặc trưng của vận động viên bóng chuyền nữ 15 – 18 tuổi”.
9. Nguyễn Thành Lâm, Nguyễn Hoàng Minh Thuận (2009), Toán thống kê, tài liệu giảng dạy trường ĐH TDTT TP. HCM.
1157