y dng mi quan h hiu qu
Yếu tố xây dựng mối quan hệ khách hàng.
Để một người trong tương lai thể trở thành khách hàng hay đối tác
của doanh nghiệp, quá trình xây dựng mối quan hệ trải qua bảy giai đoạn
theo thời gian: thu hút thiết lập tạo dựng, phát triển, duy trì, củng cố và
trung thành. Mối quan hsẽ được tạo lập trên các yếu tố chyếu như
sau: stin tưởng, sự thỏa mãn của khách hàng, g tri mang li, truyền
thông hiệu quả và mối ràng buc xã hôi.
Stin tưởng được xem là yếu tố chủ yếu trong mối quan hệ. Niềm tin
của khách hàng thường đặt vào th năng của doanh nghiệp, mức độ
thành thạo đến ý thức của nhân viên. Khách hàng thường rất dbị
dao đng và gặp rủi ro, vì vậy tin tướng là một yếu tố quan trọng giúp
khách hàng và doanh nghiệp tiếp tục duy trì giao dịch.
Sthỏa mãn của khách hàng: Không mấy khách hàng đang hài lòng với
dịch vụ lại quay lưng với thương hiệu. Đó là do yếu tố này luôn phải
được quan tâm đặc biệt trong suốt thời gian hoạt động của doanh nghiệp.
G trmang li trong mối quan hệ được xác định qua khoảng cách giữa
lợi ích nhận được và chi phí bỏ ra. Khách hàng trung thành thường mong
đợi một mức giá ng bằng, nhưng vẫn luôn đòi hi các giá trị từ mối
quan h như: được trân trọng, được nhận diện khách hàng thường
xuyên ngay khi mới bước vào khu vực giao dịch của doanh nghiệp, tin
tưởng nhân viên thấu hiểu và tạo ra các giao dịch có lợi cho mình.
Truyn thống hiệu quả được hiểu là các hình thức chia sẻ thông tin chính
thức hoặc không chính thc giữa khách hàng nhân viên. Việc truyền
thông tốt bao gồm cả việc chuyển tải sự cảm thông, đáp ứng nhu cầu
nhanh chóng, hiểu rõ sản phẩm cung ứng sẽ duy trì và nuôi dưỡng mối
quan hệ này.
Mối ràng buộc xã hội hay còn gọi là "tình bằng hữu” dẫn đến mức cam
kết trong mối quan hệ rất cao. Sự trao đổi thông tin về các vấn đề xã hội
nằm ngoài phm vì những giao dịch kinh doanh sẽ tạo nên sràng buộc
thân thiết giữa khách hàng doanh nghip. Chính điều này s tạo ra sự
cam kết quan hệ lâu dài của khách hàng.
Các phương pháp marketing mối quan hệ
Marketing mối quan hệ bốn phương pháp thực hiện: gửi thư trực tiếp
(direct mail), marketing trực tiếp (direct marketing), marketing dữ liệu
(data marketing) và quản trị mối quan hệ khách hàng (customer
relationship management).
Gửi thư trực tiếp hoặc marketing qua điện thoi là cách marketmg mối
quan hdựa trên sdụng sở dliệu sn để thông tin một chiều
đến khách hàng. Phương pháp này thường sử dụng n một công cụ
chiêu thị với mục đích ngắn hạn.
Marketing trực tiếp cũng phát triển từ phương pháp nêu trên, nhưng chú
trọng vào các hoạt đng chiêu thd quản trị và sinh lời hơn. Phương
pháp này liên quan nhiều đến chiến thuật truyền thông marketmg và
chào bán (cross selling) những mặt hàng khác của doanh nghiệp mà
khách hàng chưa tng mua.
Marketing dliệu phương pháp sử dụng công nghệ thông tin trong
toàn hthống của doanh nghiệp nhằm thu thập lưu trữ các dliệu
liên quan đến cá nhân khách hàng trong quá khứ, hiện tại và khách hàng
tiềm năng. Việc duy trì ththống nhất của nguồn dliệu đó cho phép
liên tc kiểm soát động thái khách hàng, truy nhập cho dữ liệu khách
hàng cho từng tình hung giao dịch cụ thể đẩy mạnh c giao dịch
nhân tạo mối quan hệ với khách hàng. Cơ sở d liệu sẽ là nguồn
thông tin đáng tin cậy giúp doanh nghiệp "nhớ" đến khách ng đưa
ra các chương trình xây dựng lòng trung thành một cách hiệu quả nhất
cũng như có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của từng khách hàng.
Quản trị mối quan hệ khách hàng (CRM) được xem là kênh truyền
thông nhân bao gồm giao dịch trực tiếp, gửi thư, gọi điện thoại và
giao lịch qua lnternet. Cụ thể hơn, CRM là hinh thức marketing mối
quan hdựa trên ứng dng công nghệ thông tin marketing sở dữ
liệu (database marketing), qua một phần mềm bao hàm ccấu trúc tổ
chúc hthống văn hóa doanh nghiệp nhân viên. CRM được xem là
một chiến lược chọn lựa và quản trị c mối quan hệ giá trị cho doanh
nghip, u cầu hướng dẫn đến khách hàng cung cấp c quá trình
cung ứng dựa trên triết lý marketing một cách hiệu quả.