304
Lê Đc Th
Trường Cao đẳng Ngh Đà Nng
Tóm tt: Bài viết nghiên cu v xu thế chuyển đổi s trong giáo dc ngh nghip
Vit Nam nói chung và tại trường Cao đẳng Ngh Đà Nẵng nói riêng. Chuyển đổi s
trong lĩnh vực giáo dc ngh nghiệp được xem gii pháp cốt lõi để tăng khả năng
thích ng trong thế gii việc làm đang thay đổi nhanh chóng trong bi cnh cuc Cách
mng công nghip 4.0. Bài viết cũng chỉ ra thc trng trin khai chuyển đổi s ti
trường Cao đẳng Ngh Đà Nẵng đề xut mt s gii pháp nhằm thúc đẩy chuyn
đổi s trong các hot động đào tạo tại trường Cao đẳng Ngh Đà Nẵng hin nay.
T khóa: Chuyn đổi s; giáo dc ngh nghiêp; Cao đẳng Ngh Đà Nẵng.
1. Đặt vn đ:
Chuyển đổi s không đơn giản chs hóa các ngun tài liu mà còn bao
gm vic chuyển đổi phn cng, kéo theo vic qun tr các ngun lc dành cho
giáo dục đào tạo, giáo dc ngh nghiệp ng thay đổi (Đỗ Th Ngc Quyên,
2021). Vấn đề chuyển đổi s đã trở thành một xu hướng lan ta ti tt c các
lĩnh vực, đây sẽtrng s để tăng trưởng kinh tế. Đối với lĩnh vực giáo dc và
đào tạo, giáo dc ngh nghip thì vic chuyển đổi s trong giai đoạn hin nay là
ng dng mnh công ngh thông tin trong ging dy, nghiên cu khoa học, đó
cũng là một xu thế tt yếu. Ch trương thúc đẩy chuyển đổi s đã đặt ra yêu cu
phải thay đổi trong việc đào tạo ngun nhân lc chất lượng cao, kh năng cạnh
tranh trong nn kinh tế mới. Đây được coi là thách thức nhưng cũng là cơ hội đ
đổi mi trong hoạt động của trường Cao đẳng Ngh Đà Nẵng hin nay. Trong
thời gian qua, trường Cao đẳng Ngh Đà Nẵng đã rất chú trng trin khai chuyn
đổi s trong các hoạt động như: thiết kế chương trình đào tạo, quản đào to,
hoạt động dy hc, kiểm tra đánh giá kết qu hc tp, công tác tuyển sinh,…
Tuy nhiên, kết qu đem lại chưa cao, do nhiều nguyên nhân khách quan ch
quan. Chính vì vy, vic nghiên cu thc trng trin khai chuyển đổi s để t đó
có gii pháp phù hợp thúc đẩy quá trình chuyển đổi s tại trường Cao đng Ngh
Đà Nng hin nay là vic làm cn thiết.
2. Ni dung nghiên cu
2.1. Xu thế chuyn đi s trong giáo dc Vit Nam hin nay
Trong thi gian gn đây, người ta nhc ngày càng nhiều đến “chuyn đổi
số” (digital transformation), nhất c ngành kinh tế, kinh doanh, dch v.
Còn trong giáo dc, phi đến khi đại dch Covid-19 bùng phát trên phm vi toàn
305
cầu làm đình trệ mi hot đng kinh tế xã hi, hc sinh, sinh viên không th đến
trưng, chuyển đổi s mi thc s tr thành mt quá trình mà kết qu ca nó có
th mt din mo giáo dc hoàn toàn mi, với phương thức, cách thức, phương
pháp, kĩ thuật, công c và phương tiện mi.
nhiều định nghĩa khác nhau về chuyển đổi s nhưng th nói chung
đó là chuyển các hoạt động ca chúng ta t thế gii thc sang thế gii o trên
môi trường mng. S tham gia ngày càng u rng ca công ngh (ch yếu
công ngh thông tin vin thông) vào mi mặt đi sng, kinh tế, xã hi đang làm
thay đổi căn bản và toàn din cách chúng ta sng, làm vic, liên h vi nhau (Tô
Hng Nam, 2020). Chuyển đổi s quá trình chuyn t hình truyn thng
sang hình s bng cách ng dng các công ngh mới như dữ liu ln (Big
data), Internet vn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud computing),… phần
mm công ngh đ thay đổi phương thức qun lý, điều hành, thay đổi quy trình,
phương thức làm việc và thay đổi văn hóa tổ chc.
Chuyển đổi s trong giáo dc là s thay đổi phương pháp dạy hc, áp dng
công ngh thông tin hiện đại vào dy và hc nhm đáp ng nhu cu hc tp ca
học sinh sinh viên và giáo viên, giúp người dy và người hc phát huy tối đa khả
năng duy, sáng tạo, ch động. Chuyển đổi s trong giáo dục đóng vai trò
cùng quan trng trong vic đào tạo nên nhng công dân Vit Nam có kiến thc,
k năng trở thành công dân toàn cầu. Song, đ thành công cn tạo ra hội
động lc, giúp giáo viên, học sinh thay đổi tư duy và thích ứng tt.
Xu thế chuyển đổi s trong giáo dc Vit Nam hin nay là do:
Một là, tác động của cách mạng ng nghiệp 4.0. Từ hai thập kỷ qua khi
công nghệ thông tin, mạng Internet được sử dụng rộng rãi trong đào tạo, giáo
dục, chuyển đổi số đã được đặt ra, nhưng phần nào còn hồ, bởi chưa thực sự
những do để bắt buộc phải thực hiện nó. Những tiến bộ về công nghệ thông
tin sự thâm nhập của mạng Internet đã dẫn tới những sáng kiến về giáo dục
mở với sự xuất hiện của các khóa học trên các nền tảng trực tuyến MOOCs như
Coursera, Udemy, edX, về học liệu mở với sự ra đời của các chương trình ứng
dụng học tập, kiểm tra thích ứng (adaptive learning and assessment apps) như
Acellus, IXL, Mathletics,khoa học mở với các sở dữ liệu nghiên cứu khoa
học trực tuyến chia sẻ miễn phí (Open Access databases). Sự ra đời ngày càng
phát triển về cả thị trường công nghệ cho những nền tảng này cho thấy ‘giáo
dục số’ do để tồn tại, và hoàn toàn tiềm năng tương lai của giáo dục.
Tuy nhiên, khi vẫn còn lựa chọn khác, giáo dục theo phương thức truyền thống
vẫn còn thể, thì vẫn còn do để từ chối chuyển đổi, giáo dục trực tuyến
vẫn chỉ phụ thêm khi hoặc thiếu một số điều kiện. Chuyển đổi số là xu thế
tất yếu, diễn ra rất nhanh đặc biệt trong bối cảnh của cuộc cách mạng Công
nghiệp 4.0 hiện nay.
306
Hai là, tác động của đại dịch Covid-19. Thời gian vừa qua, đại dịch Covid-
19 đã gây nh ởng đến mọi lĩnh vực của cuộc sống, giáo dục đào to cũng
không ngoại lệ. Tại Việt Nam, nhiều trường học đã áp dụng giảng dạy online
trong suốt thời gian diễn ra dịch Covid-19. c thầy ng học t đã nỗ lực
biến thách thức thành hội, từng ớc thay đổi nhận thức về chuyển đổi số.
Khi giáo dục trực tiếp tại trường lớp không thể, vấn đề chuyển đổi số trở
thành giải pháp cứu cánh nhiều cấp từ vi đến mô. Đương nhiên trong
hoàn cảnh này, chuyển đổi số không thể hời hợt, bề ngoài phải toàn diện,
đầy đủ, chuẩn xác,… để thể đem lại kết quả mong muốn. Theo đó, mọi người
tiếp cận thông tin nhiều hơn, rút ngắn về khoảng cách, thu hẹp về không gian,
tiết kiệm về thời gian.
Ba là, xuất phát từ thực tiễn chuyển đổi số trong giáo dục trên thế giới.
Trên thế giới nhiều quốc gia đã đang triển khai các chiến lược quốc gia v
chuyển đổi snhư tại Anh, Úc, Đan Mạch, Estonia… Nội dung chuyển đổi số
rất rộng đa dạng nhưng chung một số nội dung chính gồm chính phủ số
(như dịch vụ công trực tuyến, dữ liệu mở), kinh tế số (như tài chính số, thương
mại điện tử), xã hội số (như giáo dục, y tế, văn hóa) chuyển đổi số trong các
ngành trọng điểm (như nông nghiệp, du lịch, điện lực, giao thông). Trong bối
cảnh hội nhập toàn cầu, Việt Nam nói chung và ngành giáo dục đào tạo, giáo dục
nghề nghiệp nói riêng cũng không thể nằm ngoài xu thế chung của thế giới
phải thực hiện rất khẩn trương nếu không muốn bỏ lỡ cơ hội mà cuộc cách mạng
Công nghiệp 4.0 mang lại.
Bn là, s kp thi trong nhn thc của Đảng Nhà nước v đẩy nhanh
xu thế chuyển đổi s. Th ng Chính ph đã ban hành Quyết đnh s 749/QĐ-
TTg ngày 3-6-2020 phê duyệt Chương trình chuyển đổi s quốc gia đến m
2025, định hướng đến m 2030. Đây một văn bản quan trọng, xác định tm
nhìn, mc tiêu, nhim v, gii pháp cho chuyển đổi s Vit Nam. Trong xu ng
này, vic chuyển đổi s tại các trường đại hc, cao đẳng cũng đã đang đưc
thc hin vi các mức độ khác nhau.
Như vậy, chuyển đổi s trong giáo dc mt quá trình xy ra s thay
đổi không nm đối tượng tham gia vào quá trình giáo dc hay các n liên quan
nm phương thức thc hin giáo dc. S thay đổi v phương thc tt yếu
dn ti những thay đổi v phương pháp, cách thức, k thut thc hin ging dy,
đào tạo. Phn ln các yếu t đầu vào cũng thay đổi để phù hp với phương thức
những phương pháp k thut mi, sn phẩm đầu ra cũng thế th
thay đổi tương ng. Khi thc hin chuyển đổi s, có th nói toàn b cái cách giáo
dục, đào tạo được t chc, thc hin quản thay đổi. Tri nghim giáo dc
khác s khiến cho mt s năng lực, k năng đầu ra của ngưi hc không còn,
307
nhưng đồng thi mt s năng lực, k năng mới s hình thành. Trng tâm ca
chuyển đổi s là tri nghim của người hc s hoàn toàn thay đổi. Hiển nhiên tư
duy qun giáo dc cn phi chuyn đổi, m hơn linh hoạt hơn để th
hình dung và nm bắt được nhng yếu t vô hình.
2.2. Thc trng trin khai chuyển đổi s tại Trường Cao đẳng Ngh Đà Nng
Trong lĩnh vực giáo dc ngh nghip, chuyển đổi s giúp đổi mi hoạt động
dy hc ti c s giáo dc ngh nghiệp theo hướng gim thuyết ging,
truyn th kiến thc sang phát trin ng lực của người học, tăng kh năng tự
hc, gn hc thuyết vi thực hành. Đc bit, s bùng n ca nn tng công
ngh trí tu nhân to, d liu lớn,… đã và đang hình thành nên h tng giáo dc
s nói chung và giáo dc ngh nghip s nói riêng. Đặc bit, trong bi cnh dch
bnh Covid-19, vic chuyển đổi t phương thc giáo dc truyn thng sang giáo
dc s ngày càng tr nên bc thiết. Tuy nhiên, thc tế cho thy, hin tại, các
s giáo dc ngh nghip còn b động trong thc hin chuyển đổi s. Hu hết các
sở giáo dc ngh nghiệp chưa trang bị sở h tng mng internet nn tng
ng dng công ngh thông tin trong qun lý hc tp phc v dy hc trc tuyến.
Kh năng số hóa và thích ng vi dy hc trc tuyến ca h thng giáo dc ngh
nghip còn thấp,Đây nhng rào cản y khó khăn trong quá trình chuyển
đổi s trong giáo dc ngh nghip cn sm khc phc trong thi gian tới. Đại
dch covid-19 đã thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, đòi hỏi giáo dc ngh nghip
nhiều hơn trong vic chng chu, ng phó vi nhng din biến khó lường.
Tại trường Cao đẳng Ngh Đà Nẵng, xu thế chuyển đổi s đang được chú
trng trin khai trong những m học va qua. Ban Giám hiệu nhà trưng luôn
coi chuyển đổi s ớc đột phá quan trọng trong giai đoạn phát trin t nay
đến năm 2025 nhằm duy trì v thế trưng công lp trọng đim quc gia, nm
trong 45 trường cao đng giáo dc ngh nghip trọng điểm ca c ớc, đồng
thi sở giáo dc ngh nghiệp hàng đầu ca khu vc min Trung y Nguyên
có sc ảnh hưởng, tiên phong và dn dt trong h thng giáo dc ngh nghip.
Mục đích cơ bản ca chuyển đổi s trong giáo dc ngh nghip là nâng cao
chất lượng và tri nghim hc tp của người học, tăng sức cnh tranh của trưng
Cao đẳng Ngh Đà Nẵng thông qua vic tn dng công ngh s, tạo ra văn hóa
đưa ra quyết đnh da trên phân tích d liệu để tối ưu hóa các nguồn lc ca
Trưng. Có th minh chng các hoạt động chuyn s tại trường Cao đẳng Ngh
Đà Nng qua các hot động sau:
V chuyển đổi s trong thiết kế, phát triển chương trình đào tạo
Trước 2018, chương trình đào tạo được xây dựng dựa trên cơ sở tham khảo
các chương trình sẵn có của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp (trước đó Tổng
cục Dạy nghề); 100% chương trình đã tích hợp kỹ năng sử dụng ng nghệ thông
308
tin. Từ năm 2018 đến nay, các chương trình đào tạo được thiết kế bám sát theo
chuẩn đầu ra, vừa đáp ứng tính chuyên môn cao nhất định, vừa đáp ứng yêu cầu
nền tảng rộng, liên ngành các knăng mềm như duy hệ thống, năng lực
sáng tạo, knăng giao tiếp làm việc nhóm. Từ m 2019 - 2020, khung các
chương trình đào tạo được quản lý trên Hệ thống thông tin nội bộ của nhà trường.
Các quy trình thiết kế, phát triển chương trình đào tạo thực hiện trên Hệ thống
thông tin nội bộ. Đến nay, tất cả các chương trình đào tạo đã được số hóa.
V chuyển đổi s trong t chc, quản lý quá trình đào tạo
T năm học 2019 - 2020 tr v trưc, các hoạt động t chc, qun lý quá
trình đào tạo như kế hoch ging dy ca giảng viên, điểm danh sinh viên, qun
điểm,… được thc hin trên phn mm Education. Ngoài ra, ging viên phi
làm rt nhiều các công viejc liên quan đến s sách. Hiện nay nhà trường đã xây
dựng đưc phn mm qun c hoạt động t chc, quản quá trình đào tạo
tại địa ch: http://gv.danavtc.edu.vn. Vi phn mềm này, đội ngũ cán bộ qun lý
và ging viên th d dàng nm bắt được các thông tin liên quan đến công tác
ging dy cũng như các hoạt động đào tạo trong nhà trường. Nhà trường cũng
phi hp vi y ban nhân dân thành ph Đà Nẵng trong vic trin khai ng dng
bo him hi s - VssID t năm học 2020 - 2021. T năm học 2020 2021,
nhm ng dng công ngh thông tin năng cao hoạt động qun ca nhà
trưng trong công tác quản lý đào tạo, qun lý thi trc nghim, qunkho sát
s hài lòng của ngưi hc, qun lý công tác hc sinh sinh viên, qun lý thiết b,
qun lý tài chính, thông tin học sinh sinh viên, nhà trường đã triển khai s dng
phn mm Quản đào tạo ASC để phc v cho công tác quản đào tạo ca
nhà trường.
V chuyển đổi s trong các hot đng dy, hc
Trước đó, Giảng viên soạn nội dung bài giảng dưới dạng slides, video clips.
Từ năm học 2018 2019, nhà trường bắt đầu tổ chức đào tạo trực tuyến một số
các môn học như Chính trị một số môn thuyết khác. Bắt đầu từ m học
2019 2020, đặc biệt từ năm 2020, đào tạo trực tuyến 70% các môn học để ứng
phó với đại dịch Covid-19; hoàn thiện phần mềm đào tạo trực tuyến tại địa chỉ:
http://cdndanang.lms.vnedu.vn. Nhằm khuyến khích tinh thần tích cực sáng tạo
của đội ngũ giảng viên, đầu năm 2021 nhà trường đã tổ chức Hội thi thiết kế bài
giảng E-Learning, số hóa bài giảng năm học 2020 – 2021, thông qua hội thi nhà
trường chọn ra những bài giảng được thiết kế sáng tạo sử dụng công nghệ mới
để nhân rộng trong toàn trường, làm cơ sở cho việc giảng dạy E-learning.
V chuyển đổi s trong các hot đng kim tra, đánh giá kết qu hc tp
Nhà trường đã xây dựng b câu hi trc nghim các môn lý thuyết và đã tổ
chc thi trc tuyến bắt đầu t năm học 2018 2019. Đối vi nh thc y, phòng