BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

  

NGUYỄN PHẠM KIM PHƯỢNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ

LỰA CHỌN SỮA BỘT CHO TRẺ TỪ 1 ĐẾN 3 TUỔI

CỦA CÁC BÀ MẸ TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN

MÃ SỐ: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGÔ THỊ ÁNH

TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên: Nguyễn Phạm Kim Phượng

Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận nghiên

cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở các nghiên

cứu khác.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

Nguyễn Phạm Kim Phượng

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU................................................................................... 1

1.1 Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3

1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3

1.5 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu .................................................................... 4

1.6 Cấu trúc của đề tài nghiên cứu ........................................................................ 4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ....... 5

2.1 Thực phẩm và các thuộc tính của thực phẩm................................................... 5

2.1.1 Khái niệm thực phẩm ................................................................................ 5

2.1.2 Phân loại thuộc tính của thực phẩm ........................................................... 6

2.2 Độ thỏa dụng (hữu dụng) và thỏa dụng biên ................................................... 9

2.3 Lý thuyết tiếp cận người tiêu dùng của Lancaster ........................................... 10

2.4 Lý thuyết độ thỏa dụng ngẫu nhiên (Random Utility Theory) ......................... 11

2.4.1 Phương pháp lựa chọn rời rạc (Discrete Choice Model - DCM) ............... 13

2.4.2. Mức độ sẵn lòng chi trả (WTP) của người tiêu dùng cho từng thuộc tính . 14

2.5 Khảo lược các nghiên cứu liên quan ............................................................... 15

2.5.1 Thái độ của người tiêu dùng đến xuất xứ sản phẩm (COO) ....................... 15

2.5.2 Thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm bổ sung ............................. 16

2.5.3 Giá cả ........................................................................................................ 18

2.5.4 Nhân khẩu học .......................................................................................... 19

2.6 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 19

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 21

3.1 Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 21

3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 22

3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ: .................................................................................... 22

3.2.2 Nghiên cứu chính thức .............................................................................. 22

3.2.2.1 Mẫu nghiên cứu ................................................................................... 22

3.2.2.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu ................................................ 23

3.3 Mô hình nghiên cứu: Mô hình Random Utility (RUM) ................................... 24

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 27

4.1 Thông tin mẫu nghiên cứu .............................................................................. 27

4.2 Thống kê mô tả các yếu tố có trong mô hình nghiên cứu ................................ 29

4.2.1 Các thuộc tính dinh dưỡng của sữa bột được người tiêu dùng lựa chọn ..... 29

4.2.2 Giá cả ........................................................................................................ 33

4.2.3 Xuất xứ của sữa bột................................................................................... 35

4.3 Kết quả mô hình ............................................................................................. 37

4.4 Mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng đối với các thuộc tính .......................... 48

4.4.1 Mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng đối với trọng lượng ........................ 48

4.4.2 Mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng đối với xuất xứ ............................... 48

4.4.3 Mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng đối với nguồn gốc thương hiệu ....... 48

4.4.4 Mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng đối với lợi ích “phát triển trí não”... 49

4.4.5 Mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng đối với lợi ích “miễn dịch, tăng sức đề

kháng” .................................................................................................................. 50

4.5 Thảo luận ........................................................................................................ 50

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 52

5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu............................................................................. 52

5.2 Kiến nghị ........................................................................................................ 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................................... 55

DANH MỤC VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG

COO Xuất xứ

DCM Phương pháp lựa chọn rời rạc

iid Phân phối xác suất cực biên đồng nhất và độc lập

RUM Mô hình độ thỏa dụng ngẫu nhiễn

RUT Lý thuyết độ thỏa dụng ngẫu nhiên

THPT Trung học Phổ thông

TU Tổng thỏa dụng

U Độ thỏa dụng

WTP Mức sẵn lòng chi trả

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1 Thông tin tổng quan về đối tượng khảo sát ............................................ 27

Bảng 4.2 Trọng lượng .......................................................................................... 29

Bảng 4.3 Hàm lượng chất béo .............................................................................. 30

Bảng 4.4 Hàm lượng DHA ................................................................................... 31

Bảng 4.5 Hàm lượng chất xơ ................................................................................ 32

Bảng 4.6 Hàm lượng calcium ............................................................................... 33

Bảng 4.7 Giá cả của sữa bột ................................................................................. 34

Bảng 4.8 Xuất xứ ................................................................................................. 35

Bảng 4.9 Nguồn gốc thương hiệu ......................................................................... 36

Bảng 4.10 Thương hiệu ........................................................................................ 37

Bảng 4.11 Kết quả mô hình RUM lần một ............................................................ 38

Bảng 4.12 Kết quả mô hình RUM lần hai ............................................................. 41

Bảng 4.13 Kết quả mô hình RUM xuất xứ và các thuộc tính ................................ 43

Bảng 4.14 Kết quả mô hình RUM nguồn gốc thương hiệu và các thuộc tính ........ 45

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1 Thuộc tính bên trong của thực phẩm ...................................................... 8

Hình 2.2 Thuộc tính bên ngoài của thực phẩm ...................................................... 9

Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 20

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

Chương này giới thiệu vấn đề nghiên cứu, xác định mục tiêu, phạm vi, đối

tượng và phương pháp nghiên cứu. Đồng thời trình bày ý nghĩa thực tiễn và bố cục

đề tài.

1.1 Đặt vấn đề

Đối với nhiều người tiêu dùng, sữa bột vẫn là một sản phẩm thiết yếu cung

cấp các chất dinh dưỡng quan trọng trong những năm đầu đời của trẻ khi mà cơ thể

trẻ còn chưa phát triển hoàn chỉnh. Ngày nay các chất dinh dưỡng như: DHA, AA,

calcium, chất xơ, các vitamin và khoáng chất đều được bổ sung vào sữa bột dành cho

trẻ. Những loại sữa bột có bổ sung vitamin, khoáng chất như vậy thì được xếp vào

nhóm thực phẩm bổ sung (Thông tư 43 của Bộ Y tế quy định về quản lý thực phẩm

chức năng, 2014). Khi mua các thực phẩm bổ sung, người tiêu dùng tin rằng có mối

quan hệ giữa thực phẩm và sức khỏe (Gilbert, 2000; West et al., 2002 và Labreque et

al., 2006). Họ nhận ra những lợi ích sức khỏe là do thực phẩm bổ sung mang lại.

Chẳng hạn, hàm lượng calcium trong các sản phẩm sữa được công nhận rộng rãi là

có thể giúp xương khỏe mạnh (Cơ quan Thanh tra thực phẩm Canada, 2009) hay hàm

lượng DHA được bổ sung trong sữa bột có thể giúp trẻ phát triển não và võng mạc

(More, 2010). Vì vậy các thuộc tính dinh dưỡng có thể ảnh hưởng đến quyết định

mua hàng của những người tiêu dùng có quan điểm như trên.

Thuộc tính thực phẩm có thể được phân loại thành thuộc tính bên trong và

thuộc tính bên ngoài. Thuộc tính bên trong là chức năng thực phẩm, bao gồm an toàn

thực phẩm, hàm lượng chất dinh dưỡng. Các thuộc tính bên ngoài gồm các hệ thống

quản lý chất lượng, giấy chứng nhận, giá cả, thương hiệu, nơi sản xuất, quy cách đóng

gói và bảo hành (Caswell, Noelke và Mojduszka, 2002). Mặc dù thuộc tính bên ngoài

không phải là thành phần vật lý của sản phẩm nhưng hầu hết các nghiên cứu cho thấy

rằng các thuộc tính bên ngoài là dấu hiệu cho các thuộc tính bên trong và chất lượng

sản phẩm (Miyazaki, Grewal và Goodstein, 2005; Brucks, Zeithaml và Naylor 2000).

Vì thường xuyên tiếp xúc với các quảng cáo trên truyền hình nên các bà mẹ

cho rằng sữa bột giúp con họ thông minh hơn nếu sử dụng sữa bột của một thương

2

hiệu nhất định nào đó. Các công ty sản xuất sữa bột sử dụng nhiều phương tiện truyền

thông để quảng cáo sản phẩm của họ đến người tiêu dùng. Người tiêu dùng có khả

năng ghi nhớ thương hiệu nhất định và khắc sâu trong tâm trí thông tin quảng cáo mà

họ xem trên truyền hình (Mazis et al., 2007). Quảng cáo là phương pháp tốt nhất để

khán giả hình dung ra sản phẩm và hình thức đóng gói bao bì sản phẩm là để thu hút

sự chú ý của người tiêu dùng tại lúc mua hàng (Schultz, Tannebaum và Lauterborn,

1993). Theo Okazaki et al. (2007) hình ảnh tích cực đối với thương hiệu ảnh hưởng

đến lòng tin của người tiêu dùng. Hơn nữa, Fishbein và Ajzen (1975) cho biết khi

người tiêu dùng có thái độ tích cực đối với thương hiệu sản phẩm thì họ sẽ tăng ý

định mua.

Thị phần của các doanh nghiệp sữa trên thị trường nội địa, Vinamilk chiếm

35% thị phần, sữa bột nhập khẩu hiện chiếm thị phần khá cao (khoảng 72%). Riêng

bốn hãng sữa lớn của nước ngoài là Dutch Lady, Abbott, Nestle và Mead Johnson đã

chiếm tới trên 60% tổng thị phần sữa bột tại Việt Nam (Bộ Công thương, 2013). Thu

nhập bình quân đầu người năm 2013 là 1.960 USD/năm (Thủ tướng Chính phủ, 2013)

nghĩa là khoảng 2 triệu/tháng. Trung bình một trẻ từ 1-3 tuổi có nhu cầu dinh dưỡng

là khoảng ba hộp loại 900g/tháng. Chi phí trung bình dao động từ 500.000 đồng đến

2.000.000 đồng/tháng tùy theo loại sữa. Như vậy, mặt bằng giá sữa tại Việt Nam là

khá cao so với đa số thu nhập. Nghiên cứu của Nielson (2013) cho thấy hầu hết người

tiêu dùng có thu nhập trung bình trở lên đều có xu hướng dùng sữa ngoại. Thương

hiệu ngoại luôn có độ nhận biết cao vì có các chiến dịch quảng cáo đánh trúng tâm lý

người tiêu dùng. Điều đó cho thấy người tiêu dùng có thói quen lựa chọn sữa bột theo

nhãn hiệu, thương hiệu và uy tín trên thị trường, giá cao hơn thì chất lượng sẽ tốt hơn

và hàng ngoại sẽ tốt hơn hàng nội.

TP. Hồ Chí Minh là nơi mà nhiều loại sữa bột có hàm lượng dinh dưỡng, giá

cả, xuất xứ, thương hiệu đa dạng được lưu thông và các doanh nghiệp kinh doanh sữa

cũng đưa ra nhiều chương trình quảng cáo, khuyến mãi và chính sách hậu mãi. Việc

này có thể tác động đến sự lựa chọn của các bà mẹ và làm cho họ lựa chọn theo quảng

cáo chứ không theo các thuộc tính dinh dưỡng của sữa. Chính vì vậy, các bà mẹ nên

3

cân nhắc những thuộc tính nào thì quan trọng đối với sức khỏe của con họ. Trong bối

cảnh đó, nghiên cứu này sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn sữa bột

cho trẻ từ 1-3 tuổi của các bà mẹ tại TP.Hồ Chí Minh.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn sữa

bột cho trẻ từ 1-3 tuổi, với các câu hỏi nghiên cứu như sau:

- Các thuộc tính của sữa bột tác động đến sự lựa chọn sữa bột cho trẻ từ 1-3 tuổi

của các bà mẹ như thế nào?

- Giá sữa bột có tác động đến hành vi lựa chọn sữa bột của các bà mẹ không?

- Yếu tố xuất xứ sản phẩm có ảnh hưởng tới hành vi lựa chọn sữa bột cho trẻ?

- Mức sẵn lòng trả của các bà mẹ đối với các thuộc tính của sữa bột như thế

nào?

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu vào hành vi lựa chọn sữa bột cho trẻ từ 1-3 tuổi

của các bà mẹ tại TP.Hồ Chí Minh.

Dữ liệu được thu thập thông qua việc khảo sát bằng bảng câu hỏi với các bà

mẹ có con học tại các trường mầm non ở các quận 3, 5, 8, 10, 11, Bình Tân, Tân Phú

trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2015.

1.4 Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện bằng cách sử dụng phương pháp định tính kết

hợp định lượng.

Phương pháp định tính: nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng cách phỏng vấn

sâu với 30 người tiêu dùng ra quyết định chọn loại sữa cho con để xây dựng và điều

chỉnh bảng câu hỏi khảo sát.

Phương pháp định lượng: nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua

khảo sát bằng bảng câu hỏi với người tiêu dùng theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện.

Các dữ liệu được thu thập, mã hóa, thống kê bằng phầm mềm Stata và sử dụng mô

hình kinh tế Random Utility (RUM) để phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng

đến hành vi lựa chọn sữa bột cho trẻ từ 1-3 tuổi của người tiêu dùng.

4

1.5 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu sẽ được dùng để kiến nghị các biện pháp giúp nhà sản xuất

nội địa biết được những thuộc tính nào là quan trọng đối với người tiêu dùng. Từ đó

các nhà sản xuất sẽ đầu tư thích hợp vào các thuộc tính mà người tiêu dùng quan tâm

để tăng tính cạnh tranh với các doanh nghiệp sữa ngoại. Nghiên cứu này cũng giúp

các bà mẹ đánh giá sự lựa chọn sữa bột – nguồn dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng

cho sức khỏe của con họ, có hợp lý hay không.

1.6 Cấu trúc của đề tài nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan, bao gồm giới thiệu vấn đề cần được nghiên cứu, các

mục tiêu, đối tượng, phạm vi, phương pháp và ý nghĩa thực tiễn nghiên cứu.

Chương 2: Trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu

liên quan

Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu và mô hình kinh tế lượng

Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Chương này giới thiệu về cơ sở lý thuyết cũng như các bài nghiên cứu thực

nghiệm của một số tác giả các nước trên thế giới về các vần đề liên quan và cuối cùng

là mô hình nghiên cứu đề xuất.

2.1 Thực phẩm và các thuộc tính của thực phẩm

2.1.1 Khái niệm thực phẩm

Thực phẩm hay còn được gọi là thức ăn, bao gồm chủ yếu các chất: chất bột

(cacbohydrat), chất béo (lipit), chất đạm (protein), hoặc nước, mà con người hay động

vật có thể ăn hay uống được, với mục đích cơ bản là thu nạp các chất dinh

dưỡng nhằm nuôi dưỡng cơ thể.

Một số khái niệm thực phẩm hiện đại

- Thực phẩm ăn liền: là dạng thực phẩm không cần phải nấu nướng mà có thể

thể sử dụng ngay.

- Thực phẩm đóng hộp: đóng hộp là một phương thức để bảo quản thực phẩm

bằng cách chế biến và xử lý trong môi trường thiếu khí. Phương pháp này lần

đầu tiên được sử dụng cho quân đội Pháp phát minh bởi Nicolas Appert (1750-

1841). Đóng gói giúp ngăn chặn vi sinh vật xâm nhập và nảy nở bên trong.

- Thực phẩm chức năng: Có nhiều định nghĩa về thực phẩm chức năng. Y tế

Canada (1998) định nghĩa thực phẩm chức năng là một sản phẩm ngoài chức

năng dinh dưỡng cơ bản còn có lợi ích sinh học hoặc làm giảm nguy cơ của

một bệnh mãn tính. Thực phẩm chức năng bao gồm cả các sản phẩm thực

phẩm truyền thống và thực phẩm được biến đổi thông qua các phương pháp

nhân giống thông thường hoặc thông qua kỹ thuật di truyền. Tại Hội Nghị lần

thứ 17 của Hội nghị dinh dưỡng thế giới tại Brazil đã nêu ra định nghĩa cho

thực phẩm chức năng: "Thực phẩm chức năng là những sản phẩm dùng để hỗ

trợ các chức năng của các bộ phận trong cơ thể, nghĩa là phục hồi, tăng cường,

duy trì các chức năng của các bộ phận trong cơ thể, có tác dụng dinh dưỡng,

tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng cường sức đề kháng và phòng ngừa

bệnh tật (Claire M. Hasler, 1998)

6

2.1.2 Phân loại thuộc tính của thực phẩm

Các thuộc tính của thực phẩm có thể được phân loại theo ba các cách khác

nhau:

Việc phân loại thứ nhất, các thuộc tính được phân loại thành các thuộc tính

bên trong và các thuộc tính bên ngoài. Thuộc tính bên trong là phần vật chất không

thể thiếu và không thể tách rời khỏi sản phẩm. Thuộc tính bên ngoài không phải là

thành phần vật lý của sản phẩm và hiện hữu sau quá trình sản xuất (Kirmani và Rao,

2000).

Schröder (2003) phân loại thuộc tính bên trong dựa trên vật lý, hóa học, vi

sinh vật và các đặc điểm quá trình sản xuất thành thuộc tính tập trung vào sản phẩm

và các thuộc tính tập trung vào sản xuất. Thuộc tính tập trung vào sản phẩm bao gồm

các thành phần (các chất dinh dưỡng, chất xơ), chất gây ô nhiễm (hóa chất, vi sinh

vật, nhiễm sâu bệnh) và các đặc tính (trọng lượng, thời hạn sản xuất, an toàn thực

phẩm). Các thuộc tính tập trung vào sản xuất được chia thành dịch vụ và xuất xứ.

Dịch vụ cho biết về các hỗ trợ sản phẩm của thực phẩm. Xuất xứ cho biết thực phẩm

được sản xuất ở đâu. Caswell, Noelke và Mojduszka (2000) phân loại thuộc tính bên

trong chủ yếu theo các khía cạnh chức năng thực phẩm, bao gồm an toàn thực phẩm,

dinh dưỡng, thuộc tính cảm giác quan và thuộc tính chức năng. Vì quá trình sản xuất

là một phần không thể tách rời khỏi thực phẩm nên cũng là một nhóm các thuộc tính

bên trong.

Các thuộc tính bên ngoài có thể được xác định từ hai chiều đó là các chỉ số đo

lường và tín hiệu (Caswell, Noelke và Mojduszka, 2002). Chỉ số đo lường bao gồm

các hệ thống quản lý chất lượng và giấy chứng nhận. Tín hiệu bao gồm giá cả, thương

hiệu, nơi sản xuất, quy cách đóng gói và bảo hành.

Mặc dù thuộc tính bên ngoài không phải là thành phần vật lý của sản phẩm,

hầu hết các nghiên cứu cho thấy rằng các thuộc tính bên ngoài là dấu hiệu cho các

thuộc tính bên trong và cảm nhận chất lượng sản phẩm (Miyazaki, Grewal và

Goodstein, 2005; Brucks, Zeithaml và Naylor 2000). Hầu hết người tiêu dùng tin rằng

xuất xứ sản phẩm được coi là một chỉ số về an toàn sản phẩm, sự tươi mát và chất

7

lượng tổng thể. Từ một quan điểm khoa học, bất kỳ thay đổi trong một thuộc tính nội

tại có thể liên quan đến những thay đổi trong các thuộc tính khác. Đối với người tiêu

dùng, sự phân biệt rõ ràng của các thuộc tính độc lập và tín hiệu là khó khăn vì phải

phụ thuộc vào sự hiểu biết và nhận thức của người tiêu dùng về hệ thống sản xuất

thực phẩm. Mặt khác, hầu hết xuất xứ của sản phẩm được coi là một chỉ số về an toàn

sản phẩm, độ tươi mát và chất lượng của toàn sản phẩm.

Thuộc tính thực phẩm cũng có thể được phân loại thành thuộc tính tìm kiếm,

thuộc tính kinh nghiệm và thuộc tính niềm tin dựa trên thông tin khi người tiêu dùng

đưa ra quyết định mua hàng. Thuộc tính tìm kiếm có thể được đánh giá trước khi

người tiêu dùng mua các loại thực phẩm, thuộc tính kinh nghiệm có thể được đánh

giá chỉ sau khi sản phẩm đã được mua và sử dụng, trong khi thuộc tính niềm tin không

thể được đánh giá thậm chí sau khi sản phẩm đã được sử dụng. Hầu hết các thuộc

tính nội tại của các loại thực phẩm là niềm tin, bao gồm màu sắc, hình dáng, mềm

mại, mùi hình dạng. Ngược lại, các thuộc tính bên ngoài nhất là các thuộc tính tìm

kiếm, bao gồm cả giá cả, thương hiệu và tên cửa hàng, chứng nhận (Caswell, Noelke

và Mojduszka, 2000).

Việc phân loại thứ ba của các thuộc tính thực phẩm dựa trên sở thích của người

tiêu dùng. Ví dụ, các thuộc tính an toàn thực phẩm được phân biệt theo chiều dọc, vì

người tiêu dùng sẽ luôn luôn chọn những thực phẩm an toàn hơn nếu hai sản phẩm là

như nhau trong tất cả các khía cạnh khác. Tuy nhiên, một số thuộc tính cảm quan như

màu sắc, hình dáng và hương vị được phân biệt theo chiều ngang, vì người tiêu dùng

có sở thích không đồng nhất cho những thuộc tính. Thuộc tính có liên quan đến an

toàn và sức khỏe thực phẩm có nhiều khả năng được phân biệt theo chiều dọc.

Kết hợp tất cả các khía cạnh của các thuộc tính liên quan đến thực phẩm, chúng

ta có thể tóm tắt các thuộc tính chất lượng thực phẩm theo nghiên cứu của Schröder

và Caswell, Noelke và Mojduszka (xem hình 2.1 và hình 2.2)

8

Thuộc tính về độ an toàn Tác nhân gây bệnh Kim loại nặng và độc tố Thuốc trừ sâu

Đất và nước bị ô nhiễm Chất bảo quản và phụ gia Thực phẩm nhiễm độc

Thuộc tính thành phần

Thuộc tính theo chiều dọc Thuộc tính dinh dưỡng Calories Chất béo và cholesterol Natri và khoáng chất

Thuộc tính độc lập

Cabohydrates và chất xơ Chất đạm Chế phẩm sinh học

Thuộc tính tập trung vào sản phẩm Thuộc tính cảm giác quan Mùi vị và độ mềm Màu sắc Độ tươi mới

Mùi hương

Thuộc tính trình bày Thuộc tính chức năng Thành phần Kích cỡ

Sự tiện lợi

Nguồn gốc Nơi sản xuất

Thuộc tính theo chiều ngang

Thuộc tính tập trung vào sản xuất Nước sản xuất Nguồn gốc Công nghệ sinh học Hữu cơ Thuộc tính tín hiệu

Giống vật nuôi An toàn lao động Hệ thống quản lý chất lượng

Hình 2.1 Thuộc tính bên trong của thực phẩm (Gao, Z và Schroeder, T, 2009)

9

Tín hiệu

Giá cả

Danh tiếng

Bảo hành Thuộc tính theo chiều dọc Thương hiệu

Bao bì

Quảng cáo

Khuyến mãi Thuộc tính

Nhà cung cấp tín hiệu

Chỉ số đo lường

Thuộc tính theo chiều ngang Giấy chứng nhận

Nhãn hiệu

Tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu

Giấy phép kinh doanh

Hình 2.2 Thuộc tính bên ngoài của thực phẩm (Gao, Z và Schroeder, T, 2009)

2.2 Độ thỏa dụng (hữu dụng) và thỏa dụng biên

Độ thỏa dụng là mức độ thỏa mãn của người tiêu dùng khi tiêu dùng một hàng

hóa nào đó. Độ thỏa dụng với các bốn giả định bắt buộc

Giả định 1: Tính có thể sắp xếp theo trật tự của sở thích. Giả định về tính có

thể sắp xếp theo trật tự của sở thích nói lên rằng: đứng trước hai giỏ hàng hóa bất kỳ,

người tiêu dùng luôn đánh giá được mình sẽ thích giỏ hàng hóa nào hơn hay thích

chúng như nhau. Nói cách khác, trước hai giỏ hàng hóa A và B, đối với một người

tiêu dùng, chỉ có ba khả năng: 1) hoặc người tiêu dùng thích A hơn B, 2) hoặc thích

A như B, 3) hoặc thích B hơn A. Ở một thời điểm nhất định, sở thích của người tiêu

dùng phải thể hiện ra ở một trong ba khả năng nói trên. Chú ý rằng ở đây chưa có tác

động của giá cả.

Giả định 2: Tính bắc cầu của sở thích, có nghĩa là: nếu người tiêu dùng thích

giỏ hàng hóa A hơn giỏ hàng hóa B, và thích giỏ hàng hóa B hơn giỏ hàng hóa C thì

10

đương nhiên người này cũng sẽ phải thích giỏ hàng hóa A hơn giỏ hàng hóa C. Tính

bắc cầu của sở thích nói lên rằng sở thích của người tiêu dùng có tính nhất quán.

Giả định 3: Người tiêu dùng thích nhiều hơn ít. Với hai giỏ hàng hóa A và B,

trong đó A là (x1,y1) và B là (x2,y1) thì nếu x1 lớn hơn x2, người tiêu dùng sẽ thích giỏ

hàng hóa A hơn giỏ hàng hóa B. Chúng ta giả định rằng, khi lựa chọn người tiêu dùng

luôn tìm cách tối đa hóa độ thỏa dụng của mình. Nói một cách khác, với những ràng

buộc nhất định, người tiêu dùng sẽ lựa chọn giỏ hàng hóa thích hợp để mức độ hài

lòng hay thỏa mãn của mình từ việc tiêu dùng hàng hóa là cao nhất.

Giả định 4: Độ thỏa dụng phải đo lường được.

Hàm thỏa dụng là một hàm số miêu tả tổng thỏa dụng (TU) mà người tiêu

dùng nhận được tại giỏ hàng hóa mà họ lựa chọn. Hàm thỏa dụng có dạng: U =

U(X,Y,Z), trong đó X,Y,Z là các loại hàng hóa khác nhau trong giỏ hàng hóa. Giỏ

hàng hóa A được người tiêu dùng thích hơn giỏ B vì giỏ A đem lại cho người tiêu

dùng nhiều thỏa dụng hơn là giỏ B. Biểu diễn bằng công thức có dạng sau: TU(A) >

TU(B).

Thỏa dụng biên là phần thay đổi trong tổng số thỏa dụng do sử dụng thêm hay

bớt một đơn vị sản phẩm hay hàng hóa nào đó. Thỏa dụng biên có xu hướng giảm

dần khi số lượng hàng hóa, dịch vụ được tiêu thụ tăng lên. Đây là quy luật thỏa dụng

biên giảm dần nghĩa là người ta càng tiêu dùng thêm nhiều hàng hóa nào, thì mức

thỏa dụng có thêm được từ việc tiêu dùng đó ngày càng nhỏ đi. Trong thực tiễn, người

ta thấy ăn ngon miệng hơn khi đói, ăn cây kem đầu tiên sẽ ngon hơn các cây kem tiếp

theo.

2.3 Lý thuyết tiếp cận người tiêu dùng của Lancaster

Lý thuyết này cho rằng độ thỏa dụng xuất phát từ thuộc tính của sản phẩm

mang lại thay vì số lượng sản phẩm được tiêu dùng như giả định trong kinh tế học vi

mô cổ điển. Cách tiếp cận lý thuyết tiêu dùng này dựa trên các giả định, 1) Tự bản

thân hàng hóa không mang lại thỏa dụng cho người tiêu dùng, nhưng thay vào đó nó

có những thuộc tính mà mang lại thỏa dụng cho người tiêu dùng, 2) Hàng hóa sẽ có

nhiều thuộc tính và các thuộc tính có thể được chia sẻ bởi nhiều hàng hóa, 3) Nhiều

11

loại hàng hóa khi kết hợp có thể có những thuộc tính khác biệt so với từng hàng hóa

vốn có thuộc tính riêng của mình. Lý thuyết này nhấn mạnh sự quan trọng của nhiều

thuộc tính sản phẩm và chất lượng bên trong của sản phẩm có thể được xác định,

bằng cách nhìn nhận theo quan điểm này.

Khi phân tích giữa mô hình lý thuyết người tiêu dùng truyền thống và lý thuyết

đề xuất, Lancaster (1966) thấy rằng trong thực tế người tiêu dùng quan tâm đến những

mặt hàng có nhiều thuộc tính mà họ cho là có giá trị và sự kết hợp của những thuộc

tính hàng hóa đó quyết định đến sự mua hàng của họ.

Như vậy sử dụng lý thuyết độ thỏa dụng ngẫu nhiên để hiểu rõ hơn những gì

người tiêu dùng nhận được từ các thuộc tính sản phẩm phù hợp với sự lựa chọn của

họ, đặc biệt là đối với thực phẩm.

2.4 Lý thuyết độ thỏa dụng ngẫu nhiên (Random Utility Theory)

Nguồn gốc của lý thuyết độ thỏa dụng ngẫu nhiên được cho là để giải thích

các thí nghiệm tâm lý. Thurstone đề xuất mô hình dựa trên ý tưởng: (1) Một kích

thích (stimuli) tâm lý gây ra một cảm giác hay một tình trạng tâm lý đó là biến ngẫu

nhiên, (2) Khi một cá nhân so sánh hai mức độ kích thích có nghĩa là so sánh hai biến

ngẫu đại diện cho cảm giác kích thích đó. Thurstone (1927) đã đề xuất lý thuyết lựa

chọn và lý thuyết này là nền tảng cho lý thuyết độ thỏa dụng ngẫu nhiên hiện tại. Lý

thuyết này kết hợp với cách xác định độ thỏa dụng được phát triển bởi Lancaster

(1966) và McFadden (1974), mô hình này ngày càng hoàn thiện hơn.

Năm 1980, McFadden cho rằng người tiêu dùng chịu ràng buộc kinh tế về chi

tiêu khi lựa chọn tối đa hóa thỏa dụng. Theo giả thuyết này, hành vi lựa chọn của

người tiêu tác động bởi một số yếu tố bao gồm 1) Các đối tượng lựa chọn các phương

án thay thế sẵn có, 2) Các thuộc tính quan sát của người ra quyết định và 3) Mô hình

lựa chọn của cá nhân và hành vi trong dân số (McFadden, 1986).

Lý thuyết độ thỏa dụng ngẫu nhiên (RUT) từ lâu đã là nền tảng của các thí

nghiệm lựa chọn rời rạc (McFadden, 1986). RUT nói rằng thỏa dụng của một cá nhân

là tiềm ẩn, không thể quan sát hoặc đo lường trực tiếp. Lý thuyết này cho là có thể

hiểu được tỷ lệ đáng kể của độ thỏa dụng tiềm ẩn này thông qua một quá trình khám

12

phá sở thích, đó là người tiêu dùng chọn một lựa chọn từ một tập hợp các lựa chọn.

Lý thuyết này nói rằng độ thỏa dụng của mỗi phương án lựa chọn là U = f(X) trong

đó X là thuộc tính của phương án. Khi phải lựa chọn giữa các phương án cạnh tranh

lẫn nhau, người ta sẽ lựa chọn phương án nào đem lại độ thỏa dụng cao nhất.

Lý thuyết độ thỏa dụng ngẫu nhiên (RUM) cho rằng độ thỏa dụng của cá

nhân người tiêu dùng bao gồm hai phần: phần có thể quan sát được và phần không

thể quan sát được. Phần có thể quan sát và đo lường được dựa trên sự đánh giá của

người tiêu dùng đối với các thuộc tính của sản phẩm và phần không thể quan sát

được có tính ngẫu nhiên và tùy thuộc vào sở thích của cá nhân người đó. Ta ký hiệu

phần có thể quan sát được là V và phẩn không thể không thể quan sát được là ε. Hàm

hàm thỏa dụng (Unj) của một cá nhân n khi tiêu dùng sản phẩm j là:

Unj = Vnj + nj

Các nghiên cứu thực nghiệm thường giả định phần quan sát được của độ

thỏa dụng (V) có quan hệ tuyến tính đối với mức độ của các thuộc tính sản phẩm.

Phần quan sát được Vnj của sản phẩm j cho cá nhân n có thể viết như sau:

jXnj

Vnj =

Trong đó Xnj là các thuộc tính của sản phẩm j mà người tiêu dùng n nhận

j hệ số ước lượng sở thích của người tiêu dùng đối với các thuộc tính. Khác

được và

với kinh tế học vi mô cổ điển, độ thỏa dụng ở đây được quyết định bởi mức độ các

đặc tính sản phẩm thay vì số lượng sản phẩm được tiêu dùng.

Đối diện với tập lựa chọn gồm nhiều sản phẩm khác nhau, người tiêu dùng

sẽ chọn sản phẩm nào cho anh ta độ thỏa dụng cao nhất (max U). Xác suất để cá nhân

n chọn sản phẩm j thay vì bất kỳ sản phẩm i ≠ nào tương ứng với xác suất để Uj

> Ui. Cụ thể xác suất để chọn j của cá nhân n (Pnj) sẽ là:

Pnj = P (Uj > Ui,  j ≠ i)

j > Vi + i ,  j ≠ i)

= P (Vj +

j -

i > Vi – Vj,  j ≠ i)

= P (

13

Trong thực tế chúng ta không thể biết được phần không quan sát được ( ∀

) Do vậy các nhà nghiên cứu coi phần không quan sát được là đại lượng ngẫu nhiên

(random). Trong trường hợp cơ bản nhất phần ngẫu nhiên được giả định là tuân

theo phân phối xác suất cực biên đồng nhất và độc lập (iid) cho mọi lựa chọn j (Train,

2003, Louviere et al., 2000). Giả định này có nghĩa rằng phần ngẫu nhiên của các lựa

chọn không có tương quan với nhau và chúng có cùng phương sai. Giả định iid phù

hợp với trường hợp nếu có sự tăng thêm hoặc giảm bớt số lựa chọn trong tập lựa chọn

thì tỷ lệ xác suất lựa chọn giữa 2 sản phẩm (Pi/Pj) nào đó trong tập lựa chọn là không

thay đổi. Khi thỏa mãn giả định iid thì xác suất lựa chọn sản phẩm j của cá nhân n

j

 '

Xj

e

như sau:

V e J

J

j

'

' ' X j

V e

e

= Pnj =

j

1' 

j

1' 

2.4.1 Phương pháp lựa chọn rời rạc (Discrete Choice Model - DCM)

Nội dung phương pháp này là người tiêu dùng được yêu cầu lựa chọn từ các

gói thuộc tính thay thế, trong khi các phương pháp truyền thống thường yêu cầu người

tiêu dùng xếp hạng hoặc đánh giá lựa chọn của họ. Mô hình này đã từng được dùng

để nghiên cứu, ví dụ chọn lựa xe nào để mua, phương tiện giao thông nào để đi, hoặc

lựa chọn một cuốn sách nào đó và các ứng dụng khác. Những mô hình lựa chọn rời

rạc còn được dùng để phân tích các quyết định của tổ chức, các công ty. Daniel

McFadden đã được trao giải Nobel về Kinh tế học năm 2000 cho công trình tiên

phong phát triển nền tảng lý thuyết cho mô hình lựa chọn rời rạc của ông.

Phạm vi áp dụng: DCM áp dụng rộng rãi trong nhiều ngành và lĩnh vực như

kiểm soát năng lượng, vận tải, thị trường lao động, nghiên cứu môi trường, kinh tế

sức khỏe, marketing. Phương pháp DCM được sử dụng để nghiên sự lựa chọn của

người tiêu dùng và ước tính mức sẵn lòng chi chi trả (WTP) của họ cho một loại sản

phẩm.

Phân loại: Phương pháp DCM có nhiều dạng để chia thành hai dạng tổng thể

dựa vào số lựa chọn:

14

 Binomial Choice Models (Dichotomous): Có hai lựa chọn

 Multinomial Choice Models (Polytomous): Có ba lựa chọn trở lên

Multinomail Choice Models còn được phân thành hai dạng sau căn cứ vào đặc

tính của mô hình (Model Specification):

 Mô hình Logit chuẩn, giả định không có tương quan giữa các yếu tố không

quan sát được trên toàn bộ các lựa chọn.

 Mô hình cho phép có sự tương quan giữa các yếu tố không quan sát được trên

toàn bộ các lựa chọn.

Trong giới phạm vi nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình hai lựa chọn

(Binomial Choice Models)

Thỏa dụng của từng phương án phụ thuộc vào thuộc tính của phương án:

Unj = Vnj + nj

 '

Xj

e

Xác xuất lựa chọn j có dạng: Pnj

J

' X ' j

e

Pnj =

j

1' 

Trong đó J là tổng số các phương án lựa chọn của cá nhân j

2.4.2. Mức độ sẵn lòng chi trả (WTP) của người tiêu dùng cho từng thuộc tính

Giá sẵn lòng trả WTP được xác định như sau. Giả sử có hai loại sữa A và B

có các thuộc tính như nhau, trừ thuộc tính X1. Hàm hữu dụng của hai loại sữa lần

lượt là:

= + +

= + +

Giả sử X1 là một thuộc tính đáng mong muốn (X1 lớn hơn được ưa thích hơn),

thì > nếu > . Giá sẵn lòng trả để thuộc tính X1 tăng từ lên

được xác định là mức WTP làm cho =

+ ( + )+ = + +

Biến đổi phương trình trên sẽ được

= ( − )

15

Hay

= − ( − )

Ở đây WTP chính là giá sẵn lòng trả để tăng thuộc tính X1 từ từ lên .

Nếu từ chỉ cách một đơn vị ( − = 1), thì WTP trở thành

= −

Đây là giá sẵn lòng trả để tăng thuộc tính X1 lên 1 đơn vị.

2.5 Khảo lược các nghiên cứu liên quan

2.5.1 Thái độ của người tiêu dùng đối với xuất xứ sản phẩm (COO)

Hầu hết người tiêu dùng có thể đánh giá chất lượng sản phẩm thông qua nguồn

gốc. Nhiều nghiên cứu cho thấy xuất xứ có thể là một tín hiệu của chất lượng sản

phẩm và do đó ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người tiêu dùng (Maheswaran, 1994;

Haucapet, Wey và Barmbold, 1997).

Schupp và Gillespie (2001) là nhóm các nhà nghiên cứu đầu tiên đã nghiên

cứu về xuất xứ (COO) trong sản phẩm nông nghiệp, là thịt bò. Schupp và Gillespie

lấy mẫu thịt bò ở các cửa hàng bán lẻ, nhà hàng ở Louisiana, họ nhận thấy rằng trung

bình 90,3% người tiêu dùng được khảo sát thích thịt bò trong các cửa hàng bán lẻ có

nhãn hiệu thể hiện xuất xứ. Khoảng 88% người tiêu dùng phản hồi rằng thích thịt bò

dùng trong nhà hàng có thể hiện xuất xứ. Gần 86% người tiêu dùng đánh giá thịt bò

Hoa Kỳ chất lượng hơn về độ an toàn so với thịt bò nhập khẩu. Bằng cách ước lượng

mô hình probit với hai lựa chọn, các tác giả thấy những người tiêu dùng chú trọng an

toàn thực phẩm thì quan tâm đến xuất xứ. Thu nhập không ảnh hưởng đến sự lựa

chọn thịt bò có xuất xứ từ Hoa Kỳ.

Loureiro và Umberger (2002) khảo sát 243 người tiêu dùng ở Colorado trong

tám siêu thị nằm ở Denver, Fort Collins và Boulder vào năm 2002 để ước tính mức

sẵn lòng trả (WTP) cho nhãn hiệu có xuất xứ sản phẩm (COOL). Kết quả cho thấy

rằng trung bình, người tiêu dùng được khảo sát sẽ sẵn sàng trả tiền là 38% và 58%

cho "Chứng nhận sản phẩm của Hoa Kỳ" của bít tết và bánh hamburger. Sau đó, họ

16

phát hiện ra rằng những người tiêu dùng có trình độ giáo dục cao và có mức thu nhập

cao, ít có khả năng trả tiền cho COOL hoặc "Chứng nhận sản phẩm của Hoa Kỳ"

trong thịt bò. Điều này bác bỏ giả thuyết ban đầu của các nhà nghiên cứu là người

tiêu dùng có trình độ học vấn cao hơn và giàu có hơn sẽ chú ý đến COOL. Tác động

biên trái chiều cho thấy người tiêu dùng có thu nhập cao hơn quan tâm đến an toàn

thực phẩm hơn là đánh giá chất lượng thực phẩm dựa trên xuất xứ. Hơn nữa họ cho

thấy rằng người tiêu dùng nữ có nhiều khả năng ủng hộ nhiều hơn cho COOL.

Mabiso et al. (2003) thử nghiệm mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng cho trái

táo tươi và cà chua với nguồn gốc xuất xứ của nhãn hàng. Dữ liệu được thu thập trong

tháng 12 năm 2003 và tháng 1 năm 2004, tổng cộng có 335 người mua hàng tại ba

thành phố khác nhau ở ba tiểu bang (Florida, Georgia và Michigan) đã được khảo sát.

Kết quả là khoảng 79% số người được hỏi sẵn sàng trả giá cao cho táo được chứng

nhận "Sản phẩm được trồng tại Hoa Kỳ" và 72% đối với cà chua. Mức giá cho các

sản phẩm được dán nhãn là $ 0,49 cho táo và $ 0,48 cho cà chua. Kết quả từ các mô

hình probit chỉ ra rằng những người lớn tuổi và giàu có ít WTP cho COOL.

Loureiro và Hine (2002) đã tiến hành một cuộc khảo sát tại các cửa hàng tạp

hóa ở Colorado để xác định mức sẵn lòng trả cho khoai tây trồng tại địa phương và

khoa tây biến đổi gen (GMO) của người tiêu dùng. Cuộc khảo sát bao gồm dữ liệu

mô tả về tuổi, thu nhập, giáo dục, giới tính của người tiêu dùng, mức độ tươi mới và

mức độ dinh dưỡng của thực phẩm. Nghiên cứu này đã ước tính mức sẵn lòng trả

(WTP) cho các thuộc tính của sản phẩm và ước tính WTP biên cho các đặc điểm cá

nhân của người tiêu dùng. Kết quả cho thấy rằng người tiêu dùng sẵn sàng trả thêm

$ 0,09 cho mỗi pound khoai tây do Colorado trồng, 0,07 $ cho khoai tây hữu cơ, và

$ 0,06 cho khoai tây không biến đổi gen.

2.5.2 Thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm bổ sung

Người tiêu dùng sẽ chấp nhận sản phẩm bổ sung nếu như họ có niềm tin về

mối quan hệ giữa thực phẩm và sức khỏe (Gilbert, 2000; West et al.,2002 và Labreque

et al., 2006). Thông tin về sức khỏe và dinh dưỡng có thể thay đổi thái độ của người

17

tiêu dùng về thực phẩm bổ sung và nâng cao cảm nhận tốt đối với sản phẩm chức

năng (Bech-Larsen và Grunert, 2003).

Chase et al. (2007) sử dụng dữ liệu AC Nielsen để xem xét hành vi mua sắm

và thái độ của người tiêu dùng Canada đối với sản phẩm bổ sung Omega-3. Nghiên

cứu này xem xét hành vi mua hàng của người tiêu dùng đối với bốn loại sản phẩm bổ

sung Omega-3: trứng, sữa chua, sữa và bơ thực vật. Nghiên cứu sử dụng mô hình

Probit đã cho thấy số lượng trẻ em trong các hộ gia đình có thể làm tăng tần suất mua

sữa chua và bơ thực vật có bổ sung Omega-3. Bên cạnh đó, “mang lại lợi ích sức

khỏe” cũng là yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến việc mua các sản phẩm Omega-

3. Nghiên cứu này cũng cho thấy doanh số sản phẩm bổ sung Omega-3 (trứng, sữa,

sữa chua và bơ thực vật) tăng vượt quá tốc độ tăng doanh số bán hàng của các sản

phẩm thực phẩm thông thường trong thời gian 2003-2005 tại các thị trường thực phẩm

của Canada.

Peng, West và Wang (2006) đã tiến hành nghiên cứu về thái độ của người tiêu

dùng về sự chấp nhận Conjugated Linoleic Acid (CLA) được bổ sung vào các sản

phẩm sữa ở phía Tây Canada. Không giống như những phân tích đối với sản phẩm

bổ sung Omega-3, nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm bổ sung CLA là

không thể quan sát được vì nó chưa được bán trên thị trường. Cuộc khảo sát qua điện

thoại đã được tiến hành vào năm 2004 với mẫu là 803 người. Sử dụng phương pháp

đánh giá ngẫu nhiên, người tiêu dùng được yêu cầu xếp hạng thứ tự cho bảy sản

phẩm. Kết quả cho thấy người tiêu dùng tin rằng sự lựa chọn thực phẩm đóng một

vai trò trong việc ngăn ngừa các bệnh mãn tính và nhận thức này đã ảnh hưởng đến

sự lựa chọn sữa chua và pho mát có CLA. Các tác giả cũng kết luận rằng sự hiện diện

của trẻ em cũng đã có tác động mạnh mẽ về ý định mua hàng của người tiêu dùng đối

với một số sản phẩm sữa CLA.

Hailu et al. (2009) sử dụng phân tích kết hợp để kiểm tra đánh giá của người

tiêu dùng đối với thực phẩm chức năng và thực phẩm dinh dưỡng ở Canada. Nghiên

cứu này áp dụng phương pháp thử nghiệm sự lựa chọn (choice experiment) để kiểm

tra ba sản phẩm được bổ sung men vi sinh: sữa chua, kem (thực phẩm chức năng) và

18

thuốc viên (dược phẩm dinh dưỡng). Bốn thuộc tính đã được lựa chọn và thử nghiệm

trong nghiên cứu này: phương thức phân phối; việc đảm bảo sức khỏe (giảm nguy cơ

ung thư); cơ quan chứng nhận đảm bảo sức khỏe (chính phủ, nhà sản xuất và các tổ

chức khác) và giá cả. Dữ liệu được thu thập với cỡ mẫu là 322 người trong năm 2005

ở Guelph, Ontario. Nghiên cứu sử dụng mô hình kinh tế lượng MNL logit. Kết quả

cho thấy, người tiêu dùng đánh giá cao về “chứng nhận đảm bảo sức khỏe” của chính

phủ, nhưng ít quan tâm đến “chứng nhận đảm bảo sức khỏe” bởi các nhà sản xuất sản

phẩm. “Đảm bảo sức khỏe” là chìa khóa chiến lược để tiếp thị hiệu quả cho các loại

thực phẩm chức năng và thực phẩm dinh dưỡng. Các tác giả cũng cho thấy có sự phân

nhóm rõ ràng giữa những nhóm người tiêu dùng, một số người thích bổ sung men vi

sinh trong dược phẩm dinh dưỡng và một số người tiêu dùng khác thích dùng men vi

sinh trong thực phẩm hơn.

2.5.3 Giá cả

Giá là một thuộc tính sản phẩm phức tạp, vì nó gắn liền với chất lượng sản

phẩm (Caswell và Mojduszka, 1996) và ảnh hưởng mạnh tới sự lựa chọn của người

tiêu dùng. Sự sẵn lòng mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm dinh dưỡng đóng

gói hầu như không được nghiên cứu rộng rãi. Thay vào đó đã có những nghiên cứu

thực phẩm biến đổi gen (GM) (Loureiro & Hine, 2004), thịt tươi sống (Lusk, 2004),

thực phẩm trồng tại địa phương (Loureiro, 2003). Các nghiên cứu thấy rằng những

những thông tin dinh dưỡng thường dựa trên giá cả, thương hiệu và giấy chứng nhận

trong việc quyết định mua hàng của người tiêu dùng (Stranieri et al, 2010). Kết quả

là giá cả là một yếu tố quan trọng trong sự lựa chọn của người tiêu dùng và cho biết

mức độ mà người tiêu dùng sẵn lòng trả thêm để mua sản phẩm với nhãn "tốt cho sức

khỏe bạn hơn”.

Loureiro et al. (2006) là một trong những người đầu tiên để xem xét mức sẵn

lòng chi trả của người tiêu dùng cho các nhãn dinh dưỡng trên bánh cookie ở Tây

Ban Nha. Nghiên cứu sử dụng số liệu điều tra ngẫu nhiên dựa trên huyện, thị xã và

tuổi tác. Bảng câu hỏi bao gồm thói quen mua sắm; sở thích dùng thực phẩm; sự hiểu

biết về nhãn thực phẩm, sở thích nhãn thực phẩm và độ sẵn sàng chi trả thêm cho các

19

thực phẩm dinh dưỡng. Sử dụng một mô hình WTP đôi, Loureiro et al. (2006) thấy

rằng người tiêu dùng thường đọc nhãn thực phẩm dinh dưỡng trong khi mua sắm

hàng tạp hóa đang sẵn sàng trả giá cao cho một sản phẩm với nhãn dinh dưỡng. Cụ

thể hơn, các kết quả cho thấy rằng có một sự khác biệt WTP giữa các nhóm người

(tức là những người bị vấn đề về chế độ ăn uống liên quan đến sức khỏe (13%) và

phần còn lại của mẫu (9%).

2.5.4 Nhân khẩu học

Berning et al. (2010) thấy rằng các biến nhân khẩu học giúp giải thích sở thích

của người tiêu dùng với các nhãn hiệu thực phẩm dinh dưỡng khác nhau. Cụ thể là

người tiêu dùng mua sắm tại các hàng tạp hóa thích sản phẩm có ghi nhãn dinh dưỡng.

Những hộ gia đình có quy mô lớn thường tìm kiếm các sản phẩm lành mạnh hơn và

hiệu quả hơn. Phụ nữ quan tâm đến việc ăn uống lành mạnh hơn là nam giới và thường

quan tâm đến thông tin dinh dưỡng trên nhãn hàng khi mua hàng (Grunert et al.,

2010). Người tiêu dùng lớn tuổi cũng quan tâm nhiều hơn với việc ăn uống lành mạnh

hơn người tiêu dùng trẻ tuổi. Thú vị là các nhóm người này được thấy là có ít hiểu

biết về dinh dưỡng.

2.6 Mô hình nghiên cứu

Qua quá trình tham khảo lý thuyết độ thỏa dụng ngẫu nhiên (RUT) và các

nghiên cứu của các tác giả trên thế giới về các vấn đề nghiên cứu tương tự , tác giả

đề xuất mô hình nghiên cứu như hình 2.3.

20

Xuất xứ sản phẩm

Hàm lượng các chất dinh dưỡng bổ sung

Sự lựa chọn sữa bột của người tiêu dùng

Giá cả

Nhân khẩu học

Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu

Cơ sở đưa ra các giả thuyết dựa trên các nghiên cứu trước của các tác giả

trên thế giới:

H1: Xuất xứ sản phẩm có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sữa bột cho trẻ

từ 1-3 tuổi.

H2: Hàm lượng các chất dinh dưỡng bổ sung có trong sữa bột có tác động đến

việc lựa chọn sữa bột của người tiêu dùng.

H3: Giá cả có tác động đến việc lựa chọn sữa bột của người tiêu dùng.

H4: Các biến nhân khẩu học có ảnh hưởng đến việc lựa chọn sữa bột của người

tiêu dùng.

21

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương này trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu bao

gồm nghiên cứu sơ bộ, chính thức, phương pháp thu thập và xử lý số liệu. Phần cuối

sẽ trình bày mô hình kinh tế lượng.

3.1 Quy trình nghiên cứu

Từ vấn đề nghiên cứu được đặt ra tại chương 1, ứng dụng lý thuyết độ thỏa

dụng ngẫu nhiên (RUT) và tham khảo các nghiên cứu trước liên quan. Phương pháp

nghiên cứu được sử dụng là nghiên cứu định tính kết hợp định lượng. Dữ liệu được

thu thập thông qua cuộc khảo sát bằng bảng câu hỏi với đối tượng trả lời là những

người tiêu dùng ra quyết định chọn loại sữa bột cho trẻ từ 1-3 tuổi. Các bước nghiên

cứu như sau:

Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ:

Tác giả thực hiện phỏng vấn sâu với 30 người tiêu dùng ra quyết định chọn

loại sữa bột cho trẻ từ 1-3 tuổi, mục đích của các cuộc phỏng vấn này là: khám phá

các thuộc tính mà người tiêu dùng quan tâm khi lựa chọn sữa bột cho trẻ từ 1-3 tuổi.

Từ đó đưa ra các điều chỉnh bảng câu hỏi cho phù hợp. Cuộc phỏng vấn được thực

hiện đối với những người tiêu dùng ra quyết định sữa bột cho trẻ nhỏ từ 1-3 tuổi và

mua sắm tại siêu thị Coopmart trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Bước 2: Nghiên cứu chính thức:

Bảng câu hỏi chính thức được hiệu chỉnh dựa trên kết quả nghiên cứu sơ bộ.

Các điều chỉnh này bao gồm chỉnh sửa từ ngữ, cách diễn giải, nội dung các câu hỏi

và hình thức bảng câu hỏi.

Việc thu thập dữ liệu chính thức được thực hiện tại các trường mầm non tại

các quận 3, 5, 8, 10, 11, Bình Tân, Tân Phú ở TP. Hồ Chí Minh bằng cách gửi bảng

câu hỏi đến các bà mẹ có sử dụng sữa bột con từ 1-3 tuổi. Bảng câu hỏi không hợp

lệ là các bảng chưa trả lời đầy đủ thông tin được loại ra và nhập liệu.

Dữ liệu sau khi thu thập được mã hóa, thống kê chạy mô hình hồi quy kinh

tế lượng Random Utility (RUM), kiểm định bằng phần mềm thống kê Stata 12 và

tính mức sẵn lòng chi trả (WTP) của người tiêu dùng cho từng thuộc tính.

22

3.2 Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ

Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính. Bước nghiên cứu định

tính được thực hiện dựa trên kỹ thuật phỏng vấn sâu với 30 người tiêu dùng có con

trong độ tuổi từ 1-3 và mua sắm tại siêu thị Coopmart. Những người tiêu dùng được

phỏng vấn phải là người ra quyết định chọn loại sữa nào cho con họ.

Người tiêu dùng được phỏng vấn sâu với câu hỏi mở là “Theo anh, chị những

thuộc tính nào của sữa bột là quan trọng khi ra quyết định chọn loại sữa bột cho trẻ

từ 1-3 tuổi”. Kết quả chi tiết và danh sách người tham gia phỏng vấn được trình bày

chi tiết ở phụ lục 1.

Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy các bà mẹ quan tâm đến các thuộc tính

của sữa bột như: trọng lượng, hàm lượng DHA, hàm lượng calcium, hàm lượng chất

béo, hàm lượng chất xơ, giá cả, xuất xứ, nguồn gốc nhãn hiệu, thương hiệu, người

thân giới thiệu, bạn bè giới thiệu và quảng cáo.

3.2.2 Nghiên cứu chính thức

3.2.2.1 Mẫu nghiên cứu

Đối tượng khảo sát

Những bà mẹ ra quyết định chọn mua sữa bột cho con trong độ tuổi từ 1-3 tuổi

và cư trú tại Tp.HCM.

Địa điểm và thời gian khảo sát

Mẫu được thu thập từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2015 tại các trường mầm non

ở các quận 3, 5, 8, 10, 11, Bình Tân, Tân Phú trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.

Số lượng mẫu khảo sát

Mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Theo nghiên cứu của

Bollen (1989), kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần so với các biến ước lượng trong

mô hình. Mô hình nghiên cứu đề xuất có 21 biến ước lượng nên kích thước mẫu dự

kiến chấp nhận được là 105.

23

3.2.2.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

Sau khi hiệu chỉnh bảng câu hỏi từ kết quả của nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu

chính thức được thực hiện thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi với các bà mẹ theo

phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Số bảng câu hỏi phát ra là 200 bảng, số bảng hợp lệ

là 166 bảng. Cụ thể như sau:

Khảo sát các bà mẹ có con từ 1-3 tuổi có sử dụng sữa bột, học tại các trường

mầm non trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh, gồm:

- Ở quận 11, chọn trường mầm non quận 11 và mầm non phường 7 với số mẫu

là 38 người .

- Ở quận 5, chọn trường mầm non Họa Mi 2 với số mẫu 26 người.

- Ở quận 3, chọn trường mầm non Hải Yến với số mẫu 22 người.

- Ở quận 8, chọn trường mầm non Thỏ Ngọc với số mẫu 25 người

- Ở quận 10, chọn trường mầm non phường 6 với số mẫu là 19 người.

- Ở quận Bình Tân, chọn trường mầm non Hoàng An với số mẫu là 20 người.

- Ở Quận Tân Phú, chọn trường mầm non Minh Trí với số mẫu là 16 người.

Các dữ liệu được thu thập, mã hóa, thống kê bằng phầm mềm Stata 12 và sử

dụng mô hình kinh tế lượng Random Utility (RUM) để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng

đến hành vi lựa chọn sữa bột cho trẻ từ 1-3 tuổi của các bà mẹ. (Bảng câu hỏi được

trình bày chi tiết ở phụ lục 2)

Các thông tin khảo sát bao gồm:

- Loại sữa bột mà các bà mẹ chọn cho trẻ từ 1 – 3 tuổi.

- Lý do các bà mẹ chọn loại sữa bột cho trẻ bao gồm các thông tin về trọng

lượng, các thuộc tính dinh dưỡng của sữa bột (hàm lượng chất béo, hàm lượng

DHA, hàm lượng calcium, hàm lượng chất xơ), xuất xứ, thương hiệu, giá cả,

quảng cáo, bạn bè và người thân giới thiệu.

- Giới tính của người chọn loại sữa bột cho con

- Tuổi của người chọn sữa bột cho con

- Tổng thu nhập của vợ và chồng

- Số con trong hộ gia đình

24

- Trình độ học vấn của người ra quyết định chọn sữa bột cho con.

3.3 Mô hình nghiên cứu: Mô hình Random Utility (RUM)

Để giải quyết vấn đề nghiên cứu trên, tác giả đã sử dụng phân tích thống kê

mô tả kết hợp với phân tích mô hình RUM. Qua quá trình tham khảo lý thuyết độ

thỏa dụng ngẫu nhiên (RUT), các nghiên cứu của các tác giả trên thế giới về các

vấn đề nghiên cứu tương tự và cuối cùng thông qua nghiên cứu định tính, tác giả đề

xuất mô hình nghiên cứu sau:

Hàm hữu dụng: Unj = Vnj + nj

Trong đó Vnj là độ thỏa dụng mà các thuộc tính của từng loại sữa đem lại cho

người tiêu dùng. Tác giả giả định mỗi người tiêu dùng cân nhắc mua tất cả các loại

sữa bột trong bảng thông tin các loại sữa bột cho trẻ từ 1-3 tuổi (phụ lục 2). Các loại

sữa bột được bán lẻ tại các siêu thị và cửa hàng với chủng loại, với các mức giá cả

khác nhau, vì vậy tác giả tổng hợp bảng thông tin sữa bột (phục lục 2) dựa vào thông

tin của những loại sữa bột cho trẻ từ 1-3 tuổi được bán tại hệ thống siêu thị Coopmart

trong thời gian từ tháng 2/2015 đến tháng 3/2015. Mỗi loại sữa bột trong bảng là một

phương án thay thế j (có 37 phương án thay thế). Bảng cũng cho thấy các thuộc tính

của sữa mà người tiêu dùng quan tâm.

Vnj = + weight + fat+ dha + fiber + calcium + price +

countrya +origina + abbott +meadjson + nestle + dumex + nuti

+ vina + fries + thunhapco + thunhapor + soconco + soconor +

chdhco + cddhor

Trong đó :

 Vnj là hữu dụng mà từng phương án thay thế mang lại.

 weight là trọng lượng (g) của hộp sữa loại hộp thiếc.

 fat là hàm lượng chất béo (g) trong 100g bột.

 dha là hàm lượng DHA (mg) trong 100g bột.

 fiber là hàm lượng chất xơ (g) trong 100g bột.

 calcium là hàm lượng calcium (mg) trong 100g bột.

25

 price là giá cả của hộp sữa bột (1000 VNĐ).

 countrya là biến giả xuất xứ của sữa bột với giá trị 1 là loại sữa bột được sản

xuất tại Việt Nam và giá trị 0 là loại sữa bột được sản xuất tại nước ngoài.

 origina là biến giả nguồn gốc thương hiệu của sữa bột với giá trị 1 là loại sữa

bột thương hiệu Việt Nam và giá trị 0 là loại sữa bột thương hiệu nước ngoài

 abbott là biến giả với giá trị 1 là loại sữa của thương hiệu Abbott và giá trị 0

là thương hiệu khác.

 meadjson là biến giả với giá trị 1 là loại sữa của thương hiệu Meadjonson và

giá trị 0 là thương hiệu khác.

 nestle là biến giả với giá trị 1 là loại sữa của thương hiệu Nestle và giá trị 0 là

thương hiệu khác.

 dumex là biến giả với giá trị 1 là loại sữa của thương hiệu Dumex và giá trị 0

là thương hiệu khác.

 nuti là biến giả với giá trị 1 là loại sữa của thương hiệu Nutifood và giá trị 0 là

thương hiệu khác.

 vina là biến giả với giá trị 1 là loại sữa của thương hiệu Vinamilk và giá trị 0

là thương hiệu khác.

 fries là biến giả với giá trị 1 là loại sữa của thương hiệu Friesland Campina và

giá trị 0 là thương hiệu khác.

 thunhap là tổng thu nhập của người tiêu dùng và được đo lường bằng cách lấy

điểm giữa của các khoảng thu nhập (triệu đồng)

 thunhapco là biến tương tác thể hiện mối quan hệ giữa thu nhập và xuất xứ

của các loại sữa bột: thunhapco = thunhap*countrya.

 thunhapor là biến tương tác thể hiện mối quan hệ giữa thu nhập và nguồn gốc

thương hiệu. thunhapor = thunhap*origina.

 socon là số con trong hộ gia đình.

 soconco là biến tương tác thể hiện mối quan hệ giữa số con xuất xứ của các

loại sữa bột: soconco = socon*countrya.

26

 soconor là biến tương tác thể hiện mối quan hệ giữa số con và nguồn gốc

thương hiệu. soconpor = socon*origina.

 cddh là biến giả với giá trị 1 là trình độ trung cấp – cao đẳng, đại học và sau

đại học; giá trị 0 là chưa tốt nghiệp THPT và tốt nghiệp THPT.

 cddhco là biến tương tác thể hiện mối quan hệ giữa giáo dục và xuất xứ của

các loại sữa bột: cddhco = cddh*countrya.

 cddhnor là biến tương tác thể hiện mối quan hệ giữa giáo dục và nguồn gốc

thương hiệu: cddhor = cddh*origina.

Áp dụng mô hình kinh tế lượng RUM, người tiêu dùng có hai phương án: mua

(choice = 1) hoặc không mua (choice = 0) sữa bột. Người tiêu dùng sẽ chọn mua loại

sữa mang lại cho họ độ thỏa dụng cao hơn.

Hàm hồi quy khi này là:

Unj = + weight + fat+ dha + fiber + calcium + price +

countrya +origina + abbott +meadjson + nestle + dumex + nuti

+ vina + fries + thunhapco + thunhapor + soconco + soconor +

cddhco + cddhcor + nj

Sau khi ước lượng phương trình trên, chọn hệ số β cho từng biến giải thích ở

phương trình để thực hiện bước tính mức sẵn lòng trả (WTP) cho từng thuộc tính mà

người tiêu dùng lựa chọn như sau:

=

Với WTP là mức sẵn lòng trả trung bình, βi là hệ số của thuộc tính cần tính

giá trị trong mô hình, βp là hệ số của thuộc tính giá.

27

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương này trình bày thống kê, mô tả các biến nhân khẩu học, các thuộc

tính của sữa bột được người tiêu dùng lựa chọn. Sau đó trình bày kết quả mô hình,

đo lường mức sẵn lòng chi trả (WTP) của người tiêu dùng đối với các thuộc tính

của sữa bột và thảo luận.

4.1 Thông tin mẫu nghiên cứu

Đối tượng khảo sát là những người tiêu dùng ra quyết định chọn sữa bột cho

trẻ từ 1-3 tuổi tại các trường mầm non ở TP. Hồ Chí Minh. Số phiếu khảo sát phát

ra là 200 và có 166 phiếu hợp lệ. Bảng 4.1 sẽ mô tả cụ thể hơn.

Bảng 4.1 Thông tin tổng quan về đối tượng khảo sát

Thông tin người tiêu dùng

Giới tính Tần số 14 152 Tỷ lệ (%) 8.43 91.57 Nam Nữ

Dưới 25 tuổi 3 1.8

Tuổi Từ 25 đến 29 tuổi Từ 30 đến 35 tuổi 23 92 13.85 55.42

Trên 35 tuổi

5 triệu – 10 triệu đồng 10 triệu – 15 triệu đồng 38 2 26 34 22.89 1.2 15.66 20.48

Thu nhập Dưới 5 triệu đồng

15 triệu – 20 triệu đồng 20 triệu – 25 triệu đồng 25 triệu – 30 triệu đồng 30 triệu – 35 triệu đồng 37 30 10 11 22.29 18.07 6.02 6.63

35 triệu – 40 triệu đồng 40 triệu – 45 triệu đồng 4 3 2.4 1.8

45 triệu – 50 triệu đồng 5 3.01

Số con

Trên 50 triệu đồng Có một con Có hai con Trên ba con 4 90 70 6 2.4 54.22 42.17 3.61

28

Thông tin người tiêu dùng Chưa tốt nghiệp THPT Tần số 17 Tỷ lệ (%) 10.24

Trình độ giáo dục Tốt nghiệp THPT Cao đẳng – Trung cấp Đại học 23 40 78 13.86 24.1 46.99

Sau đại học 8 4.82

Nguồn: tác giả tổng hợp

Về giới tính, hầu hết các bà mẹ là người ra quyết định chọn loại sữa bột cho

con gồm 152 người chiếm tỷ lệ là 91.57%. Trong khi đó chỉ có 14 ông bố ra quyết

định chọn loại sữa cho con (8.43%).

Người tiêu dùng được khảo sát có độ tuổi từ 20 đến 45 tuổi. Trong đó, người

tiêu dùng từ 25-30 tuổi có số lượng là 92 người, chiếm tỷ lệ nhiều nhất (55.42%).

Người tiêu dùng có độ tuổi dưới 25 có 3 người, tỷ lệ là 1.8%. Người tiêu dùng từ

25-29 tuổi chiếm tỷ lệ 13.85%, và có 38 người trên 35 tuổi, tỷ lệ là 22.89%. Nhìn

chung độ tuổi của người tiêu dùng được khảo sát phù hợp với độ tuổi sinh sản ở

Việt Nam.

Về mức thu nhập của vợ và chồng, khoảng 80% người tiêu dùng có mức thu

nhập từ 5 triệu đồng đến 25 triệu đồng/tháng. Trong đó, có 26 người tiêu dùng có

mức thu nhập từ 5 triệu đến 10 triệu đồng/tháng, tỷ lệ là 15.66%. 34 người tiêu

dùng có mức thu nhập từ 10 triệu đến 15 triệu đồng/tháng (20.48%) và 37 người

có mức thu nhập từ 15 triệu đến 20 triệu/ tháng, chiếm tỷ lệ nhiều nhất (22.29%).

Ở mức thu nhập từ 20 triệu đến 25 triệu đồng/tháng có 30 người (18.07%). Các

mức thu nhập khác, lần lượt có 10 người tiêu dùng có thu nhập từ 25 triệu đến 30

triệu/tháng (6.02%), 11 người có thu nhập từ 30 triệu đến 35 triệu (6.63%), 4 người

có mức thu nhập từ 35 triệu đến 40 triệu/tháng (2.4%), 3 người có thu nhập từ 40

triệu đến 45 triệu/ tháng (1.8%), với 2.4% có 4 có thu nhập trên 50 triệu/tháng.

Thấp nhất có 2 người có thu nhập dưới 5 triệu/tháng (1.2%)

29

Theo bảng 4.1 thì gia đình có một con chiếm tỷ lệ là 54.22%. Tiếp theo có

70 gia đình có hai con chiếm tỷ lệ 42.17%. Cuối cùng có 6 gia đình có trên ba con

là 3.61%.

Chiếm đa số trong mẫu khảo sát là những người tiêu dùng có trình độ Đại

học với số lượng 78 người, tỷ lệ là 47%. Có 17 người tiêu dùng chưa tốt nghiệp

PTTH, tỷ lệ 10.24%. Số lượng người đã tốt nghiệp PTTH là 23 người , tỷ lệ

13.86%. Số lượng người tiêu dùng có học vấn Trung cấp – Cao đẳng là 40 người,

tỷ lệ là 24.1%. Cuối cùng chiếm tỷ lệ thấp nhất là số người có trình độ sau đại học

với 8 người (4.82%).

4.2 Thống kê mô tả các yếu tố có trong mô hình nghiên cứu

4.2.1 Các thuộc tính dinh dưỡng của sữa bột được người tiêu dùng lựa chọn.

Bảng 4.2 Trọng lượng

Trọng lượng (g) Tỷ lệ (%)

Số lần được chọn 0 360 0.00

400 6 3.61

800 5 3.01

820 2 1.20

900 130 78.31

1500 9 5.42

1700 8 4.82

1800 6 3.61

Nguồn: tác già tổng hợp

Bảng 4.1 cho thấy hộp sữa có trọng lượng 900g được người tiêu dùng lựa

chọn nhiều nhất với 130 người lựa chọn, chiếm tỷ lệ gần 80%. Tiếp theo là loại có

trọng lượng là 1500g với 9 lựa chọn (5.42%), loại sữa 1700g với 8 lựa chọn (4.82%)

và loại sữa1800g với 6 lựa chọn (3.61%). Các hộp có trọng lượng từ 800 – 820g

có khoảng 4% người tiêu dùng chọn. Trong nhóm các loại sữa có trọng lượng từ

360-400g, loại sữa 400g có 3.61% người chọn mua và loại 360g không được người

tiêu dùng nào lựa chọn.

30

Bảng 4.3 Hàm lượng chất béo

Số lần lựa chọn Tỷ lệ (%)

2.41 3.01 6.63 14.46 6.02 3.01 2.41 20.48 0.60 2.41 12.65 0.60 22.89 1.20 1.20 Hàm lượng chất béo (g/100g bột) 13.2 14.3 15 16.5 17 18.3 18.6 19 20 21.2 22.24 22.5 22.8 23.82 25 4 5 11 24 10 5 4 34 1 4 21 1 38 2 2

Nguồn: tác giả tổng hợp

Loại sữa bột có hàm lượng chất béo là 22.8g/100g bột được người tiêu dùng

lựa chọn nhiều nhất với 38 người lựa chọn (22.89%). Tiếp theo là nhóm loại sữa

bột có hàm lượng chất béo là 19g/100g bột được 34 người chọn (20.48%), loại sữa

bột có là 16.5g chất béo/100g bột được 24 người chọn (14.46%), loại sữa bột có là

22.24g chất béo/100g bột được 21 người lựa chọn (12.65%). Thấp hơn là các nhóm

sữa bột có hàm lượng chất béo là 15g/100g bột được 11 người lựa chọn (6.63%),

loại sữa có 17g chất béo/100g bột được 10 người lựa chọn (6.02%). Với 5 lượt

chọn là các loại sữa có 14.3g và 18.3g chất béo (3.01%). Với 4 lượt lựa chọn là hai

loại sữa có 13.2g, 18.6g và 21.2g chất béo/100g bột (2.41%). Nhóm sữa có lượt

chọn thấp nhất là loại chứa 20g, 22.5g chất béo/100g bột (0.6%); 23.82g, 25g chất

béo/100g bột (1.2%)

31

Bảng 4.4 Hàm lượng DHA

Số lần lựa chọn Tỷ lệ (%) Hàm lượng DHA (g/100g bột)

13.8 21 12.65

5 3.01 16

24 14.46 20

2 1.20 26

42 25.30 27

7 4.22 30

1 0.60 32

3 1.81 40

11 6.63 42

5 3.01 48

7 4.22 50

10 6.02 55

24 14.46 63

4 2.41 66.2

Nguồn: tác giả tổng hợp

Bảng 4.4 cho thấy đa số người tiêu dùng lựa chọn các loại sữa có hàm lượng

DHA là 27mg/100g bột với 42 người chọn (25.3%). Loại sữa có 20mg DHA với

24 người chọn (14.46%), loại sữa chứa 63mg hàm lượng DHA với 24 người chọn

14.46%) và loại sữa chiếm 13.8mg DHA với 21 người chọn (12.65%). Có số lượt

chọn thấp hơn là các loại sữa chứa 42mg DHA với 11 lựa chọn (6.63%), loại sữa

có 55mg DHA với 10 lựa chọn (6.02%), các loại sữa có 30mg và 50mg DHA cùng

7 lựa chọn (4.22%). Cùng với 5 lựa chọn là các loại sữa chứa 16mg, 48mg DHA

trong 100g bột (2.41%). Cuối cùng các loại sữa được lựa chọn thấp hơn là các loại

sữa chứa 66.2mg DHA, có 4 người chọn (2.41%), loại sữa bột chứa 40mg DHA có

3 người chọn (1.81%), loại sữa chứa 26mg DHA có 2 người chọn (1.2%) và loại

sữa chứa 32mg DHA có 1 người chọn (0.6%).

32

Bảng 4.5 Hàm lượng chất xơ

Số lần lựa chọn Tỷ lệ (%)

Hàm lượng chất xơ (g/100g bột) 0 0.2 0.3 1.13 1.6 1.7 2 2.1 2.5 2.6 2.7 3 8 3 1 2 59 10 23 4 5 8 11 32 4.82 1.81 0.60 1.20 35.54 6.02 13.86 2.41 3.01 4.82 6.63 19.28 Nguồn: tác giả tổng hợp

Về hàm lượng chất xơ có 59 người tiêu dùng lựa chọn loại sữa có 1.6g chất

xơ (35.54%), 32 người chọn loại sữa có 3g chất xơ (19.28%), 23 người chọn loại

sữa có 2g chất xơ (13.86%), 11 người chọn loại sữa có 2.7g chất xơ (6.63%) và 10

người tiêu dùng chọn loại sữa có 1.7g chất xơ (6.02%). Cùng có 8 lượt chọn là loại

chứ 2.6g chất và loại không chứa chất xơ (4.82%). Có số lần chọn thấp là các loại

sữa có 2.5g chất xơ với 5 người chọn (3.01%), loại sữa chứa 2.1g chất xơ có 4 lựa

chọn (2.41%), loại sữa chứa 0.2g chất xơ với 3 người chọn (1.81%), loại sữa chứa

1.13g chất xơ với 2 người chọn (1.2%) và cuối cùng là sữa bột chứa 0.3g chất xơ

(0.6%)

Loại sữa được người tiêu dùng lựa chọn nhiều nhất là loại sữa có 780mg

calcium trong 100g bột với 39 người tiêu dùng chọn (23.49%). Loại sữa chứa

750mg calcium có 26 người chọn (15.66%). 21 người chọn loại sữa chứa 402mg

calcium (12.65%), 13 người chọn loại sữa chứa 620mg calcium (7.83%), 11 người

tiêu dùng chọn loại sữa bột chứa 580mg calcium (6.63%), 10 người chọn loại sữa

chứa 517mg calcium (6.02%), 8 người chọn loại sữa chứa 630mg calcium ( 4.82%),

6 người chọn loại sữa chứa 655mg calcium (3.61%). Hai loại sữa chứa 700mg,

33

787mg calcium có cùng 4 người chọn và hai loại 670mg và 850mg có cùng 3 người

chọn. Loại 490mg calcium có 2 người chọn (1.2%) và cuối cùng là loại 810mg

calcium chỉ có 1 người tiêu dùng chọn.

Bảng 4.6 Hàm lượng calcium

Số lần lựa chọn Tỷ lệ (%)

21 2 10 4 5 11 13 8 6 3 4 1 26 5 39 4 1 3 12.65 1.20 6.02 2.41 3.01 6.63 7.83 4.82 3.61 1.81 2.41 0.60 15.66 3.01 23.49 2.41 0.60 1.81 Hàm lượng calcium (g/100g bột) 402 490 517 550 560 580 620 630 655 670 700 720 750 775 780 787 810 850 Nguồn: tác giả tổng hợp

4.2.2 Giá cả của sữa bột

Bảng 4.7 cho thấy người tiêu dùng có xu hướng chọn loại sữa có giá xung

quanh khoảng 400,000 đồng, trong đó có 28 người chọn loại sữa có giá là 422,000

đồng (16.87%), 17 người tiêu dùng chọn loại sữa có giá là 453,100 đồng (10.24%)

và 10 người chọn loại sữa có giá là 419.500 đồng (6.02%). 20 người tiêu dùng chọn

loại sữa có giá là 176,000 đồng (12.05%). 19 người tiêu dùng chọn loại sữa có giá

là 271,000 đồng (11.45%). Với số lần chọn thấp hơn là các loại sữa có giá 282,000

34

đồng (5.42%), loại sữa giá 360,700 đồng (3.61%). Các loại sữa còn lại chỉ có từ

một đến bốn người lựa chọn.

Bảng 4.7 Giá cả của sữa bột

Số lần chọn 1 2 20 2 2 1 1 4 3 19 9 1 2 1 4 6 3 2 1 10 28 2 3 1 17 1 2 4 8 6 Tỷ lệ (%) 0.60 1.20 12.05 1.20 1.20 0.60 0.60 2.41 1.81 11.45 5.42 0.60 1.20 0.60 2.41 3.61 1.81 1.20 0.60 6.02 16.87 1.20 1.81 0.60 10.24 0.60 1.20 2.41 4.82 3.61 Giá cả (đồng) 103,600 135,000 176,900 196,800 209,000 223,300 232,000 234,500 255,000 271,000 282,000 292,000 294,500 302,000 346,500 360,700 371,500 386,000 405,000 419,500 422,000 423,000 429,800 451,200 453,100 465,000 529,000 610,000 720,900 804,300 Nguồn: tác giả tổng hợp

35

4.2.3 Xuất xứ của sữa bột

Bảng 4.8 Xuất xứ

Sản phẩm Số lần được chọn Tỷ lệ (%) Sữa ngoại

111 24 66.87 14.46

2 1.20

Sữa nội

Tổng Sữa bột Enfagrow A+3 Sữa bột Gain PlusTotal Comfort 3 Sữa bột Grow 3 Sữa bột Similac Gain Plus IQ 3 Sữa bột Dumex Fruit&Veg số 3 Sữa bột Dumex Gold 3 Sữa bột Imperial Dream XO s4 Sữa bột Lactogen Gold 3 Sữa bột Meiji Gold 3 Sữa bột Nan Gro 3 Sữa bột S26 gold 3 Tổng Sữa bột Dielac Alpha 123 Sữa bột Dielac Grow 1+ Sữa bột Dielac Optimum Step 3 Sữa bột Dielac Pedia 1+ Sữa bột Dlady Gold 123 IQ Sữa bột Dlady IQ 123 Sữa bột Friso 3 Sữa bột Friso Gold 3 Sữa bột NUTI IQ 123 Sữa bột NUTI IQ GOLD 3

12.65 21 22.89 38 0.60 1 1.81 3 0.60 1 2.41 4 1.81 3 2.41 4 6.02 10 33.13 55 7.83 13 0.60 1 3.61 6 1.20 2 3.01 5 1.81 3 6.63 11 3.01 5 4.82 8 0.60 1 Nguồn: tác giả tổng hợp

Bảng 4.8 cho thấy sữa ngoại được ưa thích hơn so với sữa nội và lựa chọn

nhiều hơn với 111 người tiêu dùng chọn mua (66.87%). Trong đó, sữa bột Abbott

Similac Gain Plus IQ 3 được lựa chọn nhiều nhất với 38 người chọn (22.89%).

Tiếp theo là Sữa bột Enfagrow A+3 với 24 người tiêu dùng lựa chọn (14.46%).

Xấp xỉ tiếp theo là sữa bột Abbott Grow 3 với 21 lựa chọn (12.65%). Người tiêu

dùng lựa chọn các loại sữa sản xuất trong nước ít hơn sữa ngoại, chỉ có 55 người

36

chọn mua chiếm 33.13%. Trong đó Dielac Alpha 123 được người tiêu dùng tin

tưởng và lựa chọn nhiều nhất với 13 người chọn (7.83%). Với 11 người lựa chọn

thì sữa bột Friso Gold 3 là lựa chọn nhiều thứ hai sau Dielac Alpha 123 (3.01%).

Bảng 4.9 Nguồn gốc thương hiệu

Sản phẩm

Thương hiệu ngoại Số lần được chọn Tỷ lệ (%) 81.33 14.46 135 24

2 1.20

Thương hiệu nội

Tổng Sữa bột Enfagrow A+3 Sữa bột Gain Plus Total Comfort 3 Sữa bột Grow 3 Sữa bột Similac Gain Plus IQ 3 Sữa bột Dumex Fruit&Veg số 3 Sữa bột Dumex Gold 3 Sữa bột Imperial Dream XO s4 Sữa bột Lactogen Gold 3 Sữa bột Meiji Gold 3 Sữa bột Nan Gro 3 Sữa bột S26 gold 3 Sữa bột Friso 3 Sữa bột Friso Gold 3 Tổng Sữa bột Dielac Alpha 123 Sữa bột Dielac Grow 1+ Sữa bột Dielac OptimumStep 3 Sữa bột Dielac Pedia 1+ Sữa bột Dlady Gold 123 IQ Sữa bột Dlady IQ 123 Sữa bột NUTI IQ 123 Sữa bột NUTI IQ GOLD 3 21 38 1 3 1 4 3 4 10 11 5 31 13 1 6 2 5 3 8 1 12.65 22.89 0.60 1.81 0.60 2.41 1.81 2.41 6.02 6.63 3.01 18.67 7.83 0.60 3.61 1.20 3.01 1.81 4.82 0.60

Nguồn: tác giả tổng hợp

Xem bảng 4.9, người tiêu dùng lựa chọn các loại sữa có nguồn gốc thương

hiệu nước ngoài nhiều hơn các loại loại sữa bột có thương hiệu nội. Với 135 lượt

chọn, chiếm tỷ lệ hơn 80% cho thấy các loại sữa bột của các hãng nước ngoài được

người tiêu dùng ưa thích hơn. Trong khi đó các loại sữa của các hãng nội thì chỉ có

31 lượt chọn với tỷ lệ là 18.67%.

37

Bảng 4.10 Thương hiệu

Sản phẩm Số lần lựa chọn Tỷ lệ (%)

61 36.75

Thương hiệu Abbott Dumex 4 2.41

Friesland campina 24 14.46

Mead Johnson 24 14.46

Meiji Dairies Coporation 3 1.81

Namyang Dairy Production 1 0.60

Nestle 8 4.82

Nutifood 9 5.42

Plizer 10 6.02

Vinamilk 22 13.25

Nguồn: tác giả tổng hợp

Abbott là thương hiệu được lựa chọn nhiều nhất với 61 người tiêu dùng chọn

mua (36.75%). Hai hãng Friesland campina và Mead Johnson có cùng 24 người

tiêu dùng lựa chọng (14.46%). Vinamilk với 22 lượt chọn chiếm tỷ lệ (13.25%).

Tiếp theo là các hãng Plizer với 10 người chọn (6.02%), Nutifood với 9 người chọn

(5.42%), Nestle với 8 người chọn (4.82%), Dumex với 4 người chọn (2.41%), Meiji

Dairies Coporation với 3 người chọn (1.81%) và cuối cùng là Namyang Dairy

Production chỉ có 1 người chọn (0.6%).

4.3 Kết quả mô hình:

Tham khảo lý thuyết độ thỏa dụng ngẫu nhiên (RUT), các nghiên cứu của

các tác giả trên thế giới về các vấn đề nghiên cứu tương tự và cuối cùng thông

qua nghiên cứu sơ bộ, mô hình đề xuất:

Unj = + weight + fat+ dha + fiber + calcium + price +

countrya +origina + abbott +meadjson + nestle + dumex +

nuti + vina + fries + thunhapco + thunhapor + soconco +

soconor + cddhco + cddhcor + nj

38

Chạy mô hình hồi quy lần đầu với các biến thuộc tính của sữa bột bao gồm

các biến trọng lượng (weight), hàm lượng chất béo (fat), hàm lượng DHA (dha),

hàm lượng chất xơ (fiber), hàm lượng calcium (calcium), giá cả (price), xuất xứ

(countrya), nguồn gốc thương hiệu (origina), abbott (thương hiệu Abbott),

meadjson (thương hiệu Meadjonson), nestle (thương hiệu Nestle), dumex (thương

hiệu Dumex), nuti (thương hiệu Nutifood), vina (thương hiệu Vinamilk), fries

(thương hiệu Friesland Campina):

Unj = + weight + fat+ dha + fiber + calcium + price +

countrya +origina + abbott +meadjson + nestle + dumex +

nuti + vina + fries+ nj

Bảng 4.11 Kết quả mô hình RUM lần một

choice Coef. Robust Std. Err. P>z

0.002 -0.336 0.017 -0.334 -0.000 -0.004 -1.557 1.985 2.506 0.128 -0.460 -2.888 -0.412 0.000 0.088 0.014 0.399 0.000 0.001 0.838 0.445 0.749 0.715 0.568 0.751 0.412 0*** 0*** 0.22 0.403 0.706 0.001*** 0.063* 0** 0.001*** 0.857 0.418 0*** 0.317

0 (omitted) 0 (omitted)

weight fat dha fiber calcium price countrya origina abbott meadjson nestle dumex nuti vina fries Prob > chi2=0.0000 Pseudo R2=0.0860 * có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, ** ở mức 5%, *** ở mức 1%

39

Trọng lượng có giá trị p_value là 0.00 và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa

là 1%, người tiêu dùng ưa thích trọng lượng lớn hơn với điều kiện các thuộc tính

khác không đổi.

Về giá cả cho thấy khi giá tăng lên thì loại sữa đó ít được người tiêu dùng

lựa chọn (hệ số coef là -0.004 cho thấy sự tác động ngược chiều và p_value là 0.001

có ý nghĩa ở mức 1%).

Biến fat có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% (p_value là 0) nhưng hệ số

coef lại có dấu âm (-). Điều này có thể giải thích là người tiêu dùng tuy có mục

đích lựa chọn sữa giúp cho con họ phát triển thể chất, tăng cân nhưng lại không

thích hàm lượng chất béo trong sữa. Tâm lý người tiêu dùng không thích hàm lượng

chất béo vì họ cho rằng chất béo sẽ làm cho trẻ “mập” nên không tốt cho sức khỏe.

Theo xu hướng chung của thế giới ngày nay, các bà mẹ khuyến cáo về nguy cơ trẻ

béo phì ngày càng tăng.

Kết quả hồi quy lần đầu cho thấy các biến thuộc tính của sữa như dha, fiber,

calcium đều không có ý nghĩa thống kê. Cụ thể biến dha có p_value là 0.22 > 0.1,

biến fiber có p_value là 0.43 > 0.1 và biến calcium có p_value là 0.706 > 0.1. Điều

đó cho thấy các thuộc tính dinh dưỡng của sữa bột như hàm lượng DHA, hàm lượng

chất xơ, hàm lượng calcium không tác động đến sự lựa chọn sữa bột của người tiêu

dùng. Vậy những người tiêu dùng lựa chọn sữa bột dựa trên các tiêu chí nào? Một

chuyên gia về dinh dưỡng sẽ biết các thuộc tính của sữa bột tốt hơn là người tiêu

dùng. Chẳng hạn, hàm lượng calcium trong sữa giúp xương khỏe mạnh, DHA giúp

phát triển não hay võng mạc, chất xơ giúp tiêu hóa tốt. Do đó các doanh nghiệp sữa

đã diễn đạt những hàm lượng dinh dưỡng thành các lợi ích sức khỏe mà người tiêu

dùng nhận được khi tiêu dùng sản phẩm đó. Từ đó, tác giả đặt giả thiết là người

tiêu dùng lựa chọn sữa bột dựa trên các lợi ích được ghi trên nhãn như “phát triển

trí não, IQ”, “phát triển thể chất, tăng chiều cao” “miễn dịch, tăng sức đề kháng”.

Do đó tác giả đặt các biến giả:

brain có giá trị là 1 nếu loại sữa có thể hiện “phát triển trí não, IQ” trên nhãn

và giá trị là 0 nếu loại sữa không thể hiện “phát triển trí não, IQ” trên nhãn.

40

Trong đó các loại sữa bột có thể hiện “phát triển trí não, IQ” trên nhãn hiệu

bao gồm các loại sữa sau:

- Sữa bột Similac Gain Plus IQ 3

- Sữa bột Enfagrow A+3 Vanilla 360 Brain Plus

- Sữa bột Dumex Gold 3

- Sữa bột Nan Gro 3

- Sữa bột NUTI IQ 123

- Sữa bột NUTI IQ GOLD 123

- Sữa bột Dielac Alpha 123

- Sữa bột Dlady IQ 123

- Sữa bột Dlady Gold 123 IQ

- Sữa bột Friso Gold 3

- Sữa bột Lactogen Gold 3

grow có giá trị là 1 nếu loại sữa có thể hiện “phát triển thể chất, chiều cao”

trên nhãn và có giá trị là 0 nếu loại sữa bột không thể hiện “phát triển thể chất,

chiều cao” trên nhãn

Trong đó các loại sữa có thể hiện “phát triển thể chất, chiều cao” trên nhãn

hiệu, bao gồm các loại sữa sau:

- Sữa bột Grow 3

- Sữa bột Lactogen Gold 3

- Sữa bột Nan Gro 3

- Sữa bột Dielac Grow 1+

- Sữa bột Dielac Alpha 123

immune có giá trị là 1 nếu loại sữa có thể hiện “miễn dịch, đề kháng” trên

nhãn và có giá trị là 0 nếu loại sữa không thể hiện “miễn dịch, đề kháng” trên nhãn.

Trong đó các loại sữa thể hiện “miễn dịch, sức đề kháng” trên nhãn hiệu,

gồm các loại sữa sau:

- Sữa bột Dielac Optimum Step 3

- Sữa bột Friso 3

41

Kết quả hồi quy lần một cho thấy người tiêu dùng yêu thích thương hiệu

Abbott (p<0.01 có ý nghĩa thống kê ở mức 1%) và người tiêu dùng không thích

loại sữa của thương hiệu Dumex (p < 0.01, hệ số coef là -2.888). Tuy nhiên các

biến vina và fries có sự tự tương quan. Việc này là do các biến thương hiệu có sự

tương quan với với biến xuất xứ (countrya) và nguồn gốc thương hiệu (origina).

Do đó, tác giả bỏ các biến thương hiệu ra khỏi mô hình.

Sau khi thực hiện thao tác biến đổi biến và bỏ biến, mô hình có dạng sau:

Unj = + weight + price + countrya +origina + brain +

grow + immune + nj

Bảng 4.12 Kết quả mô hình RUM lần hai

choice Coef. Robust Std. Err. P>z

0.001 0.000 0*** weight

-0.003 0.001 0.025** price

-1.895 0.439 0*** countrya

0.805 0.369 0.029** origina

0.355 0.209 0.09* brain

0.011 0.250 grow 0.968 0.002*** 0.974 0.313 immune

Prob > chi2=0.0000

Pseudo R2=0.0512 * có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, ** ở mức 5%, *** ở mức 1%

Kết quả hồi quy RUM cho thấy các thuộc tính của các loại sữa đều có ý

nghĩa thống kê, cụ thể là:

Trọng lượng có giá trị p_value là 0.00 và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa

là 1%, người tiêu dùng ưa thích trọng lượng lớn hơn với điều kiện các thuộc tính

khác không đổi. Về giá cả, khi giá tăng lên thì loại sữa đó ít được người tiêu dùng

lựa chọn (hệ số coef là -0.003 cho thấy sự tác động ngược chiều và p_value là 0.025

có ý nghĩa ở mức 5%).

42

Trong các lợi ích của các loại sữa bột mang lại thì “phát triển trí não” có

tác động tích cực đến xác suất lựa chọn với mức ý nghĩa 10% (p < 0.1) và người

tiêu dùng cũng ưa thích lợi ích “miễn dịch và tăng đề kháng” với mức ý nghĩa 1%

(p < 0.01). Người tiêu dùng không quan tâm đến loại sữa có nhãn ghi “tăng chiều

cao hay tăng sức khỏe thể chất”. (p_value là 0.968 > 0.1). Thực tế chữ “grow”

trong tiếng anh có nghĩa là tăng trưởng, là tăng chiều cao và tăng thể chất. Tuy

nhiên một vài hãng sữa đã diễn đạt khác nhau, đối với Abbott Grow là tăng chiều

cao với hình ảnh con hươu cao cổ trên nhãn hiệu, đánh vào tâm lý các bà mẹ

mong muốn cải thiện chiều cao ở trẻ. Đối các các hãng sữa khác thì grow là tăng

trưởng, tăng sức khỏe thể chất chẳng hạn grow 1+ của hãng Vinamilk, nangro 3.

Do đó mặc dù có thể hiện “grow” trên nhãn hiệu nhưng người tiêu dùng không

chọn những sản phẩm này với lợi ích “tăng chiều cao” vì xu hướng người tiêu

dùng không thích trẻ tăng cân quá nhiều, đề phòng trẻ bị béo phì. Nên xét về mặt

bằng chung người tiêu dùng lựa chọn sữa không quan tâm đến “grow” ngoại trừ

Abbott grow vì hãng này chỉ nhấn nhanh ở “tăng chiều cao”.

Biến countrya có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1% (giá trị p_value là 0

< 0.01) và hệ số coef là -1.895, cho thấy người tiêu dùng không thích các loại sữa

bột được sản xuất tại Việt Nam. Biến origina có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa

5% (giá trị p_value là 0.029 <0.05) và hệ số coef là 0.805, nghĩa là người tiêu dùng

thích các loại sữa bột có thương hiệu Việt Nam. Hai biến xuất xứ và nguồn gốc

thương hiệu có xu hướng ngược chiều nhau vì hai biến này có sự tương quan mạnh.

Hầu hết các loại sữa của các thương hiệu ngoại được sản xuất tại nước ngoài. Tuy

nhiên, các loại sữa của thương hiệu Friesland Campina thì lại được sản xuất tại Việt

Nam nên gây ra sự tương quan này. Do đó, tác giả lần lượt hồi quy xuất xứ

(countrya) và nguồn gốc thương hiệu (origina) với các thuộc tính khác.

Mô hình hồi quy RUM với xuất xứ và các thuộc tính:

Unj = + weight + price + countrya +brain + grow +

immune + nj

43

Bảng 4.13 Kết quả mô hình RUM giữa biền xuất xứ và các thuộc tính

choice Coef. Robust Std. Err. P>z

weight 0.001 0.000 0.000***

price -0.002 0.001 0.084*

countrya -1.248 0.246 0.000***

brain 0.373 0.207 0.071*

grow 0.266 0.218 0.222

immune 0.909 0.330 0.006***

Prob > chi2=0.0000

Pseudo R2=0.0460 * có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, ** ở mức 5%, *** ở mức 1%

Người tiêu dùng ưa thích loại sữa có trọng lượng lớn hơn với điều kiện các

thuộc tính khác không đổi. Cụ thể ta kiểm định:

(1) [choice] weight = 0

chi2(1) = 13.01

Prob > chi2 = 0.0003

Kết quả kiểm định cho thấy trọng lượng của sữa bột có tác động đến sự lựa

chọn của người tiêu dùng (p_value là 0.0003 < 0.01, có ý nghĩa ở mức 1%)

Khi giá của một loại sữa tăng lên thì người tiêu dùng ít lựa chọn hơn (hệ số

coef là -0.002 cho thấy sự tác động ngược chiều và p_value là 0.084 có ý nghĩa ở

mức 10%)

( 1) [choice] price= 0

chi2(1) = 2.99

Prob > chi2 = 0.0836

Với giá trị p < 0.1, kết quả kiểm định cho thấy giá có tác động đến sự lựa

chọn của người tiêu dùng.

Người tiêu không thích các loại sữa được sản xuất tại Việt Nam (hệ số coef

là -1.248 và p_value là 0.000 có ý nghĩa ở mức 1%).

44

( 1) [choice] countrya = 0

chi2( 1) = 25.67

Prob > chi2 = 0.0000

Với giá trị p < 0.01, kết quả kiểm định cho thấy xuất xứ có tác động đến sự

lựa chọn của người tiêu dùng.

Trong các lợi ích của các loại sữa bột mang lại thì “phát triển trí não” có tác

động tích cực đến xác suất lựa chọn với mức ý nghĩa 10% (biến brain có giá trị

p_value là 0.071 < 0.1) và người tiêu dùng cũng ưa thích lợi ích “miễn dịch và tăng

đề kháng” với mức ý nghĩa 1% (biến immune có giá trị p_value là 0.006 < 0.01).

Hệ số β của biến immune là khá lớn (0.974) cho thấy người tiêu dùng tin vào những

“lợi ích” mà nhà sản xuất ghi trên nhãn hơn là cân nhắc xem hàm lượng chất dinh

dưỡng nào giúp trẻ có được lợi ích trên.

Người tiêu dùng không quan tâm đến loại sữa có nhãn ghi “tăng chiều cao

hay tăng sức khỏe thể chất” (p_value là 0.222 > 0.1).

(1) [choice]brain= 0

chi2( 1) = 3.26

Prob > chi2 = 0.0709

( 1) [choice]grow = 0

chi2( 1) = 1.49

Prob > chi2 = 0.2218

( 1) [choice]immune = 0

chi2( 1) = 7.60

Prob > chi2 = 0.0058

Lợi ích “phát triển trí não, IQ” (kết quả kiểm định cho thấy p < 0.1, có ý

nghĩa ở mức 10%) và lợi ích “miễn dịch và tăng đề kháng” (p < 0.01, có ý nghĩa ở

mức 1%) có tác động đến sự lựa chọn sữa bột của người tiêu dùng. Tuy nhiên lợi

ích “phát triển chiều cao,tăng sức khỏe thể chất” không ảnh hưởng tới sự lựa chọn

sữa bột cho trẻ từ 1-3 tuổi (kiểm định cho thấy p > 0.1).

45

Khi hồi quy nguồn gốc thương hiệu với các thuộc tính, giả định rằng sở thích

về nguồn gốc thương hiệu của người tiêu dùng đối với các nước khác Việt Nam là

như nhau. Tức là biến origina chỉ kiểm định sự khác biệt giữa thương hiệu Việt

Nam và các nước khác (mô hình này được trình bày ở phụ lục 3). Trong khi đó, có

sự khác biệt đáng kể về sở thích đối với sữa bột của Hoa Kỳ (usa) và sữa bột của

Hà Lan (Netherlands) so với các nước còn lại. Trong nguồn gốc thương hiệu

(origina), ba nước tỷ lệ cao là Việt Nam, USA và Hà Lan. Tác giả đặt các biến:

- vietnam có giá trị là 1 nếu loại sữa bột của thương hiệu Việt Nam, có giá trị

là 0 nếu loại sữa của thương hiệu ngoại.

- usa có giá trị là 1 nếu loại sữa bột của thương hiệu Hoa Kỳ, có giá trị là 0

nếu loại sữa của thương hiệu nước khác ngoài Hoa Kỳ.

- netherlands có giá trị là 1 nếu loại sữa bột của thương hiệu Hà Lan, có giá

trị là 0 nếu loại sữa của thương hiệu nước khác ngoài Hà Lan.

Mô hình có dạng:

Unj = + weight + price + vietnam + usa +netherlands

+brain + grow + immune + nj

Bảng 4.14 Kết quả mô hình RUM nguồn gốc thương hiệu và các thuộc tính

choice Coef. Robust Std. Err. P>z

weight 0.002 0.001 0.000***

price -0.004 0.001 0.009***

vietnam -0.571 0.305 0.061*

usa 0.986 0.253 0.000***

netherlands -1.305 0.494 0.008***

brain 0.405 0.232 0.080*

grow 0.106 0.292 0.716

immune 1.082 0.344 0.002***

Prob > chi2=0.0000

Pseudo R2=0.0680 * có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, ** ở mức 5%, *** ở mức 1%

46

Người tiêu dùng ưa thích loại sữa có trọng lượng lớn hơn với điều kiện các

thuộc tính khác không đổi (p < 0.01). Cụ thể ta kiểm định:

( 1) [choice]weight = 0

chi2( 1) = 12.98

Prob > chi2 = 0.0003

Kết quả kiểm định cho thấy trọng lượng của sữa bột có tác động đến sự lựa

chọn của người tiêu dùng (p_value là 0.0003 < 0.01, có ý nghĩa ở mức 1%)

Khi giá của một loại sữa tăng lên thì người tiêu dùng ít lựa chọn hơn (hệ số

coef là -0.004 cho thấy sự tác động ngược chiều và p < 0.01, có ý nghĩa ở mức 1%)

(1) [choice]price = 0

chi2( 1) = 6.77

Prob > chi2 = 0.0093

Với giá trị p < 0.1, kết quả kiểm định cho thấy giá có tác động đến sự lựa

chọn của người tiêu dùng.

Xem kết quả, các biến usa và netherlands có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (p

< 0.01), biến vietnam có ý nghĩa thống kê ở mức 10% (p < 0.1). Người tiêu dùng

thích loại sữa của thương hiệu Hoa Kỳ (usa) hơn các nước còn lại, và không thích

các loại sữa thương hiệu nội (vietnam), và thậm chí còn ghét sữa của thương hiệu

Hà Lan (netherlands) hơn cả Việt Nam (vietnam). Hệ số β của netherlands là -1.305

lớn hơn hệ số β của vietnam là -0.571, có thể thấy rằng người tiêu dùng không thích

Việt Nam bằng các nước khác, trừ Hà Lan.

( 1) [choice]vietnam = 0

chi2( 1) = 3.50

Prob > chi2 = 0.0613

( 1) [choice]usa = 0

chi2( 1) = 15.21

Prob > chi2 = 0.0001

( 1) [choice]netherlands = 0

chi2( 1) = 6.97

47

Prob > chi2 = 0.0083

Kết quả kiểm định cho thấy các loại sữa của thương hiệu nội, Hoa Kỳ, Hà

Lan có ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người tiêu dùng.

Người tiêu dùng cũng lựa chọn sữa bột dựa vào lợi ích “phát triển trí não,

IQ”. Biến brain với hệ số coef là 0.405 và p < 0.1, người tiêu dùng yêu thích lợi ích

này trong sữa bột.

( 1) [choice]brain = 0

chi2( 1) = 3.06

Prob > chi2 = 0.0804

Kết quả kiểm định cho thấy lợi ích “phát triển trí não, IQ” có tác động đến

sự lựa chọn của người tiêu dùng.

Người tiêu dùng không thích lợi ích “phát triể chiều cao, thể chất”. Biến

grow p > 0.1 không có ý nghĩa thống kê.

( 1) [choice]grow = 0

chi2( 1) = 0.13

Prob > chi2 = 0.7163

Kiểm định cũng cho thấy “phát triển chiều cao, tăng trưởng” không có tác

động đến sự lựa chọn của người tiêu dùng. (p > 0.1)

Người tiêu dùng cũng lựa chọn sữa bột dựa vào lợi ích “tăng sức đề kháng,

miễn dịch”. Biến immune với hệ số coef là 1.082 và p < 0.1, người tiêu dùng yêu

thích lợi ích này trong sữa bột.

( 1) [choice]immune = 0

chi2( 1) = 9.92

Prob > chi2 = 0.0016

Kiểm định cũng cho thấy “tăng sức đề kháng, miễn dịch” có tác động đến

sự lựa chọn của người tiêu dùng.

Theo như mô hình đề xuất ở chương ba thì các biến nhân khẩu học có ảnh

hưởng đến sự lựa chọn của người tiêu dùng. Những người tiêu dùng có thu nhập

cao hơn thì xác xuất lựa chọn sữa nước ngoài cao hơn, cũng như những người có

48

thu nhập cao hơn thì thích các loại sữa cho nguồn gốc nhãn hiệu nước ngoài. Tương

tự những người có học vấn cao hơn thì thích sữa ngoại nhiều hơn. Kết quả mô hình

cho thấy những người tiêu dùng có trình độ giáo dục từ cao đẳng trở lên thì không

thích các loại sữa được sản xuất tại Việt Nam. Mô hình đầy đủ này được trình bày

ở phụ lục 4.

4.4 Mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng đối với các thuộc tính

4.4.1 Mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng đối với trọng lượng

Trong mô hình RUM xuất xứ và các thuộc tính, mức sẵn lòng trả của người

tiêu dùng đối với trọng lượng là:

500

001 .0  .0

x 1000 002

đồng WTPweight=

Kết quả tính WTP là 500 đồng có nghĩa người tiêu dùng sẵn lòng trả thêm

500 đồng để mua sữa bộ có trọng lượng lớn hơn, với điều kiện các thuộc tính khác

không đổi.

Trong mô hình RUM xuất xứ và các thuộc tính, mức sẵn lòng trả của người

tiêu dùng đối với trọng lượng là:

500

.0 002  .0

x 1000 004

đồng WTPcountrya=

Kết quả tính WTP là 500 đồng có nghĩa người tiêu dùng sẵn lòng trả thêm

500 đồng để mua sữa bộ có trọng lượng lớn hơn, với điều kiện các thuộc tính khác

không đổi.

.1

4.4.2 Mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng đối với xuất xứ



624

,

000

x 248 1000 002  .0

đồng WTPcountrya=

Kết quả tính WTP là -624,000 đồng có nghĩa người tiêu dùng sẵn lòng trả

thêm 624,000 đồng để mua sữa bột ngoại hơn là sữa bột sản xuất ở Việt Nam, với

điều kiện các thuộc tính khác không đổi. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu

trên thế giới và phù hợp với giả thuyết ban đầu (Schupp và Gillespie, 2001)

.0

4.4.3 Mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng đối với nguồn gốc thương hiệu



142

,

750

x 571 1000 004  .0

đồng WTPvietnam=

49

Kết quả tính WTP là 142,750 đồng có nghĩa người tiêu dùng sẵn lòng trả

thêm 142,750 đồng để mua sữa bột của thương hiệu nước khác hơn là thương hiệu

Việt Nam, với điều kiện các thuộc tính khác không đổi.

246

,

500

986 .0  .0

x 1000 004

WTPusa= đồng

Kết quả tính WTP là 246,500 đồng có nghĩa người tiêu dùng sẵn lòng trả

thêm 246,500 đồng để mua sữa bột của thương hiệu Hoa Kỳ, với điều kiện các

.1

thuộc tính khác không đổi.



326

,

250

x 305 1000 004  .0

WTPnetherlands= đồng

Kết quả tính WTP là 326,250 đồng có nghĩa người tiêu dùng sẵn lòng trả

thêm 326,250 đồng để mua sữa bột của thương hiệu khác hơn là thương hiệu Hà

Lan, với điều kiện các thuộc tính khác không đổi.

4.4.4 Mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng đối với lợi ích “phát triển trí não,

IQ”

Trong mô hình RUM xuất xứ và các thuộc tính, mức sẵn lòng trả của người

tiêu dùng đối với lợi ích “phát triển trí não, IQ” là:

186

,

500

373 .0  .0

x 1000 002

đồng WTPbrain=

Kết quả trên cho thấy người tiêu dùng sẵn lòng trả thêm 186,500 đồng để

mua sữa bột có ghi “phát triển trí não, IQ” trên nhãn, với điều kiện các thuộc tính

khác không đổi.

Trong mô hình RUM nguồn gốc thương hiệu và các thuộc tính, mức sẵn

lòng trả của người tiêu dùng đối với lợi ích “phát triển trí não, IQ” là:

,101

250

.0 405  .0

x 1000 004

đồng WTPbrain=

Kết quả trên cho thấy người tiêu dùng sẵn lòng trả thêm 101,250 đồng để

mua sữa bột có ghi “phát triển trí não, IQ” trên nhãn, với điều kiện các thuộc tính

khác không đổi.

50

4.4.5 Mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng đối với lợi ích “miễn dịch, tăng sức

đề kháng”

Trong mô hình RUM xuất xứ và các thuộc tính, mức sẵn lòng trả của người

tiêu dùng đối với lợi ích “miễn dịch, tăng sức đề kháng” là:

454

,

500

.0 909  .0

x 1000 002

đồng WTPimmune=

Người tiêu dùng sẵn lòng trả thêm 454,500 đồng để mua sữa bột có ghi

“miễn dịch, tăng sức đề kháng” trên nhãn, với điều kiện các thuộc tính khác không

đổi.

Trong mô hình RUM nguồn gốc thương hiệu và các thuộc tính, mức sẵn

lòng trả của người tiêu dùng đối với lợi ích “miễn dịch, tăng sức đề kháng” là:

270

500,

.1 082  .0

x 1000 004

đồng WTPimmune=

Người tiêu dùng sẵn lòng trả thêm 270,500 đồng để mua sữa bột có ghi

“miễn dịch, tăng sức đề kháng” trên nhãn, với điều kiện các thuộc tính khác không

đổi.

4.5 Thảo luận

Khi phỏng vấn sâu người tiêu dùng về những thuộc tính ảnh hưởng đến

quyết định chọn sữa cho trẻ từ 1-3 tuổi, thì họ quan tâm đến việc tăng cân, tăng

chiều cao, tiêu hóa tốt và “thông minh hơn”. Thực chất các đặc tính này đều là do

các hàm lượng dinh dưỡng trong sữa bột mang lại. Tuy nhiên, kết quả mô hình cho

thấy các thuộc tính dinh dưỡng như hàm lượng DHA (dha), hàm lượng chất xơ

(fiber) và hàm lượng calcium (calcium) không ảnh hưởng đến sự lựa chọn của

người tiêu dùng. Điều này có thể giải thích là người tiêu dùng thật sự không quan

tâm đến các hàm lượng các chất dinh dưỡng mà lựa chọn sữa bột thông qua những

lợi ích đạt được nhà các nhà sản xuất ghi trên nhãn như “phát triển trí não, IQ”và

“miễn dịch, tăng sức đề kháng”.

Các biến thương hiệu cũng không được thể hiện trong mô hình vì có sự

tương quan với các biến nguồn gốc thương hiệu (origina) và xuất xứ (countrya).

51

Biến countrya và origina có sự tương quan mạnh nên được hồi quy lần lượt ở hai

mô hình RUM

Biến countrya có ý nghĩa thống kê nghĩa là xuất xứ sản phẩm có tác động

đến sự lựa chọn của người tiêu dùng và kết quả tính WTP cũng cho thấy người tiêu

dùng sẵn sàng trả thêm 624,000 đồng để mua sữa ngoại. Điều này phù hợp với các

nghiên cứu trước. (Schupp và Gillespie, 2001; Loureiro và Umberger, 2002;

Loureiro và Hine; 2002).

Người tiêu dùng thích sữa bột của Hoa Kỳ hơn các nước còn lại, và không

thích sữa Việt Nam, và thậm chí còn ghét sữa của Hà Lan hơn cả Việt Nam. Tuy

nhiên có thể thấy rằng người tiêu dùng không thích sữa của Việt Nam bằng các

nước khác, trừ Hà Lan. Điều này có thể giải thích là người tiêu dùng có tâm lý rằng

những loại sữa bột sản xuất tại Việt Nam thì chất lượng cũng như nhau, tuy nhiên

sữa Hà Lan lại có giá cao hơn do đó họ không thích sữa Hà Lan hơn cả Việt Nam.

52

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Bài nghiên cứu này với mục đích đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết

định sự lựa chọn sữa bột cho trẻ từ 1-3 tuổi của người tiêu dùng. Vận dụng mô hình

kinh tế lượng RUM để phân tích hành vi của người tiêu dùng đối với các thuộc tính

của sản phẩm sữa bột trong từng phương án được cân nhắc. Theo lý thuyết độ thỏa

dụng ngẫu nhiên (RUT), độ thỏa dụng phụ thuộc vào các thuộc tính sản phẩm đó

và người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm nào trong tập hợp các sản phẩm cùng loại

trên thị trường tùy thuộc vào độ thỏa dụng mà họ cảm nhận được từ mỗi loại và sẽ

chọn sản phẩm đem lại độ thỏa dụng cao nhất.

Nghiên cứu này thực hiện với 166 người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh

bằng phương pháp định tính kết hợp định lượng. Để thu thập được thông tin cần

thiết cho mục đích nghiên cứu, tác giả dùng bảng câu hỏi bao gồm các thông tin về

tuổi, giới, mức thu nhập, số con trong hộ gia đình, trình độ học vấn, các thuộc tính

của sữa bột mà người tiêu dùng quan tâm. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy RUM

để đánh giá các yếu tố tác động đến sự lựa chọn sữa bột cho trẻ từ -3 tuổi của các

bà mẹ.

Trong phần kết luận này, tác giả trình bày một số kết quả chính, đóng góp

của nghiên cứu này, kiến nghị và những hạn chế.

5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu

Qua quá trình kiểm định, tác giả nhận thấy rằng người tiêu dùng không thật

sự quan tâm đến các hàm lượng các chất dinh dưỡng cho trong sữa bột như: hàm

lượng DHA, hàm lượng chất xơ, hàm lượng calcium bằng chứng là các biến dha,

fiber, calcium đều không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên người tiêu dùng lại quan

tâm đến các lợi ích mà các hãng sữa ghi trên nhãn mác như “phát triển trí não, IQ”,

“miễn dịch và tăng cường sức đề kháng”.

Kết quả mô hình cũng cho thấy người tiêu dùng quan tâm đến trọng lượng

của hộp sữa khi chọn mua sữa bột cho con. Giá cả có tác động ngược chiều đến sự

lựa chọn sữa bột của người tiêu dùng. Khi giá tăng người tiêu dùng có xu hướng ít

chọn sản phẩm đó.

53

Về xuất xứ, người tiêu dùng không thích các loại sữa được sản xuất tại Việt

Nam. Người tiêu dùng yêu thích sữa bột của Hoa Kỳ hơn nước khác, không thích

sữa nội địa và thậm chí ghét sữa của Hà Lan hơn Việt Nam.

Từ dữ liệu thu thập được, mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng cho sữa sản

xuất ở nước ngoài cao hơn 624,000 đồng so với sữa sản xuất tại Việt Nam. Đối với

nguồn gốc thương hiệu, người tiêu dùng sẵn lòng trả thêm 142,750 đồng để mua

sữa bột của thương hiệu nước khác hơn là thương hiệu Việt Nam, sẵn lòng trả thêm

246,500 đồng để mua sữa bột của thương hiệu Hoa Kỳ và sẵn lòng trả thêm 326,250

đồng để mua sữa bột của thương hiệu khác hơn là thương hiệu Hà Lan, với điều

kiện các thuộc tính khác không đổi.

Trong mô hình RUM giữa xuất xứ và các thuộc tính, mức sẵn lòng trả của

người tiêu dùng đối với lợi ích “phát triển trí não, IQ” là 186,500 đồng và 101,250

đồng đối với mô hình RUM nguồn gốc thương hiệu và các thuộc tính, với điều kiện

các thuộc tính khác không đổi.

Người tiêu dùng sẵn lòng trả thêm 454,500 đồng để mua sữa bột có ghi

“miễn dịch, tăng sức đề kháng” trên nhãn (trong mô hình RUM xuất xứ và các

thuộc tính); và sẵn lòng trả thêm 270,500 đồng (trong mô hình RUM giữa nguồn

gốc thương hiệu và các thuộc tính), với điều kiện các thuộc tính khác không đổi.

Về mặt thực tiễn, nghiên cứu này cung cấp cung cấp cho các doanh nghiệp

một cách nhìn tổng quan hơn về thị trường sữa bột và các yếu tố thực sự tác động

đến sự lựa chọn sữa bột của người tiêu dùng. Từ đó, giúp cho các doanh nghiệp có

chính sách cải tiến hiệu quả. Nghiên cứu này cũng giúp cho người tiêu dùng đánh

giá lại sự lựa chọn của họ.

5.2 Kiến nghị

Từ kết quả nghiên cứu, tác giả có những kiến nghị:

Theo kết quả tính mức sẵn lòng chi trả cho thấy người tiêu dùng sẵn lòng

trả thêm 186,500 đồng (đối với mô hình RUM xuất xứ và các thuộc tính) và

101,250 đồng (đối với mô hình RUM nguồn gốc thương hiệu và các thuộc tính),

để mua sữa bột có ghi “phát triển trí não, IQ” và 454,500 đồng (mô hình RUM xuất

54

xứ và các thuộc tính) và sẵn lòng trả thêm 270,500 đồng (mô hình RUM nguồn gốc

thương hiệu và các thuộc tính) để mua sữa bột có ghi “miễn dịch, tăng sức đề

kháng” trên nhãn, với điều kiện các thuộc tính khác không đổi. Đối với các doanh

nghiệp sản xuất sữa bột cần phải chuyển tải thông tin các hàm lượng dinh dưỡng

có trong thành phần sữa thành những “lợi ích” mà người tiêu dùng có thể cảm nhận

được độ thỏa dụng mà sản phẩm đem lại cho họ. Chẳng hạn hàm lượng DHA có

lợi ích “phát triển trí não, IQ”, hàm lượng chất xơ có lợi ích “tốt cho tiêu hóa”, hàm

lượng calcium có lợi ích “phát triển chiều cao”, hàm lượng chất béo giúp ‘tăng

trưởng”. Các doanh nghiệp sản xuất sữa nội nên chú trọng đến các thuộc tính này

để tăng doanh thu.

Xuất xứ là yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn người tiêu dùng, người tiêu

dùng yêu thích sữa ngoại hơn là sữa nội. Mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng cho

sữa sản xuất ở nước ngoài cao hơn 624,000 đồng so với sữa sản xuất tại Việt Nam.

Tuy nhiên trọng lượng và giá cả cũng là các yếu tố lựa chọn của người tiêu dùng,

do đó các doanh nghiệp sữa nội địa nên chú trọng đến các thuộc tính này để tăng

tính cạnh trạnh đối với các loại sữa ngoại. Cụ thể là các doanh nghiệp sữa nội cần

tăng trọng lượng sữa mà không thay đổi các thuộc tính dinh dưỡng và cần tiết kiệm

chi phí để giảm giá thành. Theo nghị định 100 của Chính phủ (2014), bắt đầu từ

tháng 3/2015, tất cả sản phẩm sữa bột, thức ăn bổ sung dành cho trẻ dưới 24 tháng

tuổi đều bị cấm quảng cáo. Mục đích của việc cấm quảng cáo này để khuyến khích

nuôi con bằng sữa mẹ, và góp phần kéo giảm giá sữa khi chi phí quảng cáo được

cắt giảm và không được tính vào giá thành.

Trong các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn sữa bột cho trẻ từ 1-3 tuổi, mức

sẵn lòng trả đối với các loại sữa ngoại cao hơn 624,000 đồng so với sữa nội và mức

sẵn lòng trả đối với các loại sữa bột của thương hiệu nước khác cao hơn 142,750

đồng so với sữa bột của thương hiệu Việt Nam, với điều kiện các thuộc tính khác

không đổi. Như vậy, yếu tố xuất xứ và nguồn gốc thương hiệu tác động mạnh đến

sự lựa chọn của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy

người tiêu dùng lựa chọn sữa bột dựa trên “lợi ích” ghi trên nhãn. Điều đó cho thấy

55

người tiêu dùng lựa chọn sữa theo các thuộc tính bên ngoài như xuất xứ, nhãn mác,

quảng cáo. Tuy nhiên, chính các hàm lượng dinh dưỡng mới cần thiết cho nhu cầu

dinh dưỡng khác nhau của trẻ nhỏ, vì vậy người tiêu dùng cần phải cân nhắc khi

mua các sản phẩm sữa bột – sản phẩm cần thiết cho sự phát triển sức khỏe ở trẻ.

5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

Thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung các loại sữa bột đa dạng về trọng

lượng, hàm lượng dinh dưỡng, thương hiệu, xuất xứ, giá cả nên việc thu thập thông

tin khá khó khăn. Các loại sữa bột được bán lẻ tại các siêu thị và cửa hàng với

chủng loại, với các mức giá cả khác nhau. Chính vì vậy tác giả dựa vào thông tin

của những loại sữa bột cho trẻ từ 1-3 tuổi được bán tại hệ thống siêu thị Coopmart

trong thời gian từ tháng 2/2015 đến tháng 3/2015.

Nghiên cứu này chỉ được thực hiện ở TP. Hồ Chí Minh với cỡ mẫu là 166

người và thời gian nghiên cứu có hạn nên việc thu thập thông tin còn hạn chế. Do

đó kết quả này sẽ chưa đại diện được cho toàn bộ khu vực mà cần có những nghiên

cứu chuyên sâu hơn với cỡ mẫu lớn hơn để thấy rõ các yếu tố ảnh hưởng đến sự

lựa chọn sữa bột cho trẻ 1-3 tuổi của người tiêu dùng. Tác giả sử dụng phương pháp

lấy mẫu thuận tiện nên tính đại diện không cao.

Tác giả còn hạn chế trong việc đo lường các thuộc tính của sữa bột như các

vấn đề về tâm lý như quảng cáo, bạn bè và người thân giới thiệu, các yếu tố này

cũng ảnh hưởng đến sự lựa chọn. Các nghiên cứu sau cần lựa chọn các thuộc tính

đại diện cho các yếu tố này và đo lường chúng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng việt

1. Bộ Y tế, Thông tư số 43/2014/TT-BYT quy định quản lý thực phẩm chức năng,

2014.

2. Neilson, 2013, Vietnam Grocery Report 2013,

http://www.nielsen.com/vn/vi.html

3. Thủ tướng Chính phủ , 2013, Diễn đàn Đối tác Phát triển Việt Nam (VDPF):

Xây dựng quan hệ đối tác mới: hướng tới tăng trưởng bền vững, cạnh tranh

và toàn diện”, Hà nội, tháng 12 năm 2013.

Tài liệu tiếng anh

1. Ajzen, I and Fishbein,M (1980), “Understanding attitudesand predicting

social behaviour”, Prentice - HallInc, Englewood Cliffs, NJ.

2. Bech-Larsen, T. and K. G. Grunert (2003). The Perceived Healthiness of

Functional Foods: a Conjoint Study of Danish, Finnish and American

Consumers‘ Perception of Functional Foods Appetite, 40(1): 9-14.

3. Bernmg, JP,Choumard, HHManning, KC, Mc Cluskey, JJ, Sprott, DE (2010),

“Identifying consumer preferences for nutrition information on grocery

storeshelf labels”, Food Marketing Policy Centre, 120

4. Blend, J. R. and E. O. van Ravenswaay. (1999). Measuring consumer demand

for ecolabeled apples. American Journal of Agricultural Economics, 81:

1072–1077.

5. Brucks, M., V. A. Zeithamland G. Naylor. 2000.“Price and Brand Names as

Indicators of Quality Dimensions for Consumer Durables.” Journal of the

Academy of Marketing Science28:359-74.

6. Canadian Food Inspection Agency (2009). Guide to Food Labelling and

Advertising, Chapter 8-Health Claims. Regulatory Document.

http://www.inspection.gc.ca/english/fssa/labeti/guide/ch8e.shtml (accessed

on October 1, 2010).

7. Caswell, JA, Ning,Y, Liu, Fand Mojduszka, EM (1996),“The Impact of New

Labeling Regulations on the Use of Voluntary Nutrient-Contentand Health

Claims by Food Manufacturers”, Journal of Public Policyand Marketing, 22

(2),147-158.

8. Caswell J.A. and E.M. Mojduszka. 1996. “Using Information Labeling to

Influence the Market for Quality in Food Products.” American Journal of

Agricultural Economics 78:1248-1253.

9. Caswell, J. A, C.M. Noelkeand E.M. Mojduszka. 2002. “Unifying Two

Frameworks for Analyzing Quality and Quality Assurance for Food

Products.” Global Food Trade and Consumer Demand for Quality, B. Kriss

off, M. Bohmanand J.A. Caswell (Eds.). Springer Publishing.

10. Claire M. Hasler, Ph.D, 1998. Functional Foods: Their Role in Disease

Technologists Expert Panel on Food Safety and Nutrition

Prevention and Health Promotion. A Publication of the Institute of Food

11. Chase, D., T. Nilsson, J. P. Emunu, D. McCann-Hiltz and Y. Peng (2007).

Canadian Consumer Attitudes and Purchasing Behaviour of Omega-3

Products. Working paper, Research Project Number CMD-07-04, Consumer

& Market Demand Agricultural Policy Research Network.

12. Crespi, J.M. and S. Marette. 2003. “Some Economic Implication of Public

Labeling.” Journal of Food Distribution Research 34:83-94.

13. Darby, M. and E. Karni. 1973. “Free Competition and the Optimal Amount of

Fraud.” Journal of Law and Economics 16:67-88.

14. Gao, Z. and T. C. Schroeder. “Effects of Label Information on Consumer

Willingness-to-Pay for Food Attributes.” American Journal of Agricultural

Economics 91 (2009):795–809.

15. Gilbert, L. (2000). Marketing Functional Foods: How to Reach Your Target

Audience. AgBio Forum, 3(1): 20-38.

16. Hailu G., Boecker A., Henson S. And Cranfield, J. (2009) “Consumer

valuation of functional foods and nutraceuticals in Canada. A conjoint study

using probiotics”, Appetite, 52, 257-265.

17. Haucap, J., C. Weyand J.F. Barmbold. 1997. “Location Choice as a Signal for

Product Quality: The Economics of “Made in Germany”.” Journal of

Institutional and Theoretical Economics 153:510.

18. Health Canada (1998a). Nutraceutical and Functional Food and Health Claims

on Foods. Health Canada, Policy Paper. Available online at: http://www.hc-

sc.gc.ca/fn-an/label-etiquet/claimsreclam/nutra-funct_foods-nutra-

fonct_aliment-eng.php (Accessed on August 18, 2010)

19. Labreque, J., M. Doyon, F. Bellavanceand M. Kolodinsky (2006). Acceptance

of Functional Foods: A Comparison of French, American, and French

Canadian Consumers. Canadian Journal of Agricultural Economics, 54: 647-

661

20. Lancaster, K. 1966, “A New Approach to Consumer Theory”, Journal of

Political Economy 74:132-157.

21. Lancaster, Kelvin. 1972. Consumer Demand: A New Approach, Columbia

University Press.

22. Loureiro, M.L. and W.J. Umberger. 2003. “Estimating Consumer Willingness

to Pay for Country-of-Origin Labeling.”Journal of Agricultural and Resource

Economics 28:287-301.

23. Loureiro, M.L. and S. Hine. 2002. ―Discovering Niche Markets: A

Comparison of Consumer Willingness to Pay for Local (Colorado Grown),

Organic, and GMO-Free Products.‖ Journal of Agricultural and Applied

Economics 34(3): 477–487.

24. Louviere, J.J., D.A. Hensherand J.D. Swait. 2000. Stated Choice Methods:

Analysis and Application ,Cambridge, UK: Cambridge University Press.

25. Lusk, J.L. and J.D. Anderson. 2004. “Effect of Country-of-Origin Labeling on

Meat Producers and Consumers.” Journal of Agricultural and Resource

Economics 29:185-205.

26. Mabiso, Athur, 2005. Estimatinh consumer ‘s willingness to pay for country-

of-origin labels in fresh apples and tomatoes: A double-hurdle probit analysis

of U.S data using factor scores, Master thesis, University of Florida.

27. Mazis, M. B. & Raymond, M. A. (2007). Consumer perceptions of health

claims in advertisments and on food labels. The Journal of Consumer Affairs,

31(1), 10-26.

28. Maheswaran, D. 1994. “Country of Originas a Stereotype: Effectsof

Consumer Expertise and Attributes Strength on Product Evaluations.” The

Journal of Consumer Research. 21:354-365.

29. McFadden, D (1980), “Econometric Models for Probabilistic Choice Among

Products”, The Journal of Business, 53(3), S13-S29.

30. McFadden, D (1986), “The Choice Theory Approach to Market Research”,

Marketing Science, 5(4),275-297.

31. Miyazaki, A.D., D. Grewaland R.C. Goodstein. 2005.“The Effect of Multiple

Extrinsic Cueson Quality Perceptions: A Matterof Consistency.” Journal of

Consumer Research 32:146-153.

32. More, J. (2010). Milks for infants and toddlers. Journal of Family Health

Care, 20(5), 159-161, 164.

33. Nelson, P. 1970. “Information and Consumer Behavior.” The Journal of

Political Economy 78:311-329.

34. Nelson, P. 1974. “Advertising as Information.” The Journal of Political

Economy 81:729-54.

35. Okazaki, S., Katsukura, A. &Nishiyama, M. (2007). How mobile advertising

works: the role of trust in improving attitudes and recall. Journal of

Advertising Research, 47(2), 165-78.

36. Peng, Y., G. E. West and C. Wang (2006). Consumer Attitudes and

Acceptance of CLAEnriched Dairy Products. Canadian Journal of

Agricultural Economics 54(4): 663-684.

37. Schultz, D. E., Tannebaum, S. I. & Lauterborn, R. F. (1993). Integrated

Marketing Communications, Chicago: NTC Publishing.

38. Schröder, M.J.A. 2003. Food Quality and Consumer Value: Delivering Food

That Satisfies Berlin, Germany: Springer.

39. Stranieri, S., Baldi, L.and Banterle, A.(2009),'Donutrition claims matter to

consumers? Anempirical analysis considering European requirements”,

Journal of Agricultural Economics, 61(1),15-33.

40. Thurstone, L. (1927). A law of comparative judgement. Psychological Review,

4, 273-286.

41. Train, K. (2003). Discrete choice methods with simulation. Cambridge, UK:

Cambridge University Press.

PHỤ LỤC 1

NGHIÊN CỨU SƠ BỘ

Danh sách 30 người tham gia phỏng vấn sâu:

1. Chị Đặng Thị Lệ Hằng, quận 7

2. Chị Lê Thị Hồng, quận 5

3. Chị Nguyễn Thị Kim Loan, quận 5

4. Anh Nguyễn Trọng Huy, quận Bình Thạnh

5. Anh Võ Văn Khoan, quận Tân Phú

6. Chị Vương Thanh Loan, Hóc Môn

7. Chị Vũ Thị Thùy Linh, quận 11

8. Chị Bùi Bích Giang, quận 10

9. Chị Trần Thị Hồng Thắm, quận Bình Thạnh

10. Chị Đoàn Hải Đăng, quận 7

11. Chị Trần Nguyễn Như Anh, công tác tại bệnh viện Từ Dũ

12. Chị Trần Thị Kim Ngân, quận Tân Phú

13. Chị Nguyễn Thị Thanh Nguyên, quận 3

14. Chị Nguyễn Thị Kim Yến, quận 3

15. Chị Lê Thị Kim Hồng, quận 11

16. Chị Nguyễn Thanh Tú, quận 11

17. Anh Bùi Thành Đạt, quận 5

18. Chị Nguyễn Ngọc Thùy Trang, quận Tân Phú

19. Chị Đào Thị Hồng Thắm, quận 7

20. Chị Phạm Kim Ngọc, quận 11

21. Chị Phùng Ngọc Nga, quận 3

22. Chị Nguyễn Ánh Châu, quận 5

23. Chị Nguyễn Thị Thanh Thảo, quận 8

24. Chị Nguyễn Ngọc Trúc, quận 8

25. Chị Lương Thanh Tuyền, quận 10

26. Chị Trần Kim Dung, quận 11

27. Chị Võ Ngọc Yến, quận 6

28. Chị Nguyễn Cẩm Hương, quận 5

29. Chị Nguyễn Minh Hằng, quận 10

30. Chị Trần Ngọc Kiều, quận Tân Bình

1. Kết quả nghiên cứu sơ bộ:

Câu hỏi mở: Theo anh, chị những thuộc tính nào của sữa bột là quan trọng khi chọn

loại sữa bột cho trẻ 1-3 tuổi?

a. Một số người tiêu cho rằng tiêu chí “tăng cân” là quan trọng khi chọn sữa cho

con vì điều đó cho thấy thể chất trẻ khỏe mạnh và tăng trưởng tốt. Khi hỏi

người tiêu dùng giữa chất đạm và chất béo thì chất dinh dưỡng nào giúp trẻ

tăng cân, kết quả là chất béo được một số người tiêu dùng cho rằng giúp trẻ

tăng cân.

b. Đa số người tiêu dùng đều mong muốn con họ “thông minh hơn” và nhận biết

hàm lượng DHA trong sữa giúp trẻ “phát triển não bộ”

c. Ý kiến khác cho rằng họ quan tâm đến sự phát triển chiều cao của trẻ. Một số

người tiêu dùng cho biết họ không cao nên mong muốn cải thiện chiều cao của

trẻ thông qua sử dụng các loại sữa bổ sung các chất như canxi và vitamin D.

d. Người tiêu dùng cũng quan tâm đến sự tiêu hóa của trẻ vì con họ thường xuyên

bị táo bón. Tuy nhiên họ đều không biết chất dinh dưỡng nào trong sữa giúp

trẻ không bị táo bón. Khi hỏi người tiêu dùng có biết chất xơ giúp chống bón

thì họ trả lời là có nghe nói.

e. Trọng lượng hộp sữa là một trong những thuộc tính mà người tiêu dùng quan

tâm khi lựa chọn sữa bột cho trẻ.

f. Người tiêu dùng cũng lựa chọn sữa bột dựa trên giá cả. Họ cho biết mua loại

sữa bột nào phù hợp với điều kiện kinh tế của gia đình.

g. Một số người tiêu dùng quan tâm đến thương hiệu của các loại sữa bột. Họ tin

tưởng vào một thương hiệu nhất định mà họ biết được thông qua quảng cáo và

được người quen giới thiệu.

h. Người tiêu dùng cũng cho rằng sữa ngoại tốt hơn sữa nội nhờ vào công nghệ

kỹ thuật tiên tiến, an toàn hơn vì có các quy chuẩn kiểm tra nghiêm ngặt.

i. Người tiêu dùng cũng chọn mua sữa thông qua các quang cảo hay do bạn bè

và người quen giới thiệu.

PHỤ LỤC 2

BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC

Xin chào anh/chị,

Tôi là Nguyễn Phạm Kim Phượng, học viên trường Đại học Kinh tế Hồ Chí

Minh. Hiện tại, tôi đang tiến hành nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa

chọn sữa bột cho trẻ từ 1-3 tuổi”. Tất cả thông tin khảo sát, tôi chỉ dùng vào mục đích

nghiên cứu. Thông tin quý báu của anh/chị sẽ được giữ bí mật tuyệt đối. Tôi rất mong

nhận được sự hỗ trợ từ các anh/chị.

Xin chân thành cảm ơn.

CÂU HỎI PHỎNG VẤN

I. 1. Anh/chị chọn loại sữa bột nào cho con từ 1- 3 tuổi? (Lựa chọn trong bảng

thông tin các loại sữa)

2. Lý do anh/chị lựa chọn loại sữa bột này cho con?

1. Hàm lượng chất béo

2. Hàm lượng DHA

3. Hàm lượng chất xơ

4. Hàm lượng canxi

5. Giá cả

6. Xuất xứ

7. Thương hiệu

8. Ảnh hưởng người thân

9. Ảnh hưởng bạn bè

10. Quảng cáo

II. THÔNG TIN CÁ NHÂN

3. Giới tính:

Nam

Nữ

4. Độ tuổi :

5. Thu nhập của cha mẹ trẻ:

(1) 0 - 5.000.000 VNĐ

(2) 5.000.001 – 10.000.000 VNĐ

(3) 10.000.001 – 15.000.000 VNĐ

(4) 15.000.001 – 20.000.000 VNĐ

(5) 20.000.001 – 25.000.000 VNĐ

(6) 25.000.001 – 30.000.000 VNĐ

(7) 30.000.0001 – 35.000.000 VNĐ

(8) 35.000.001 – 40.000.000 VNĐ

(9) 40.000.001 – 45.000.000 VNĐ

(10) 45.000.001 – 50.000.000 VNĐ

(11) 50.000.001 – 55.000.000 VNĐ

(12) 55.000.001 – 60.000.000 VNĐ

(13) 60.000.001 – 65.000.000 VNĐ

(14) 65.000.001 – 70.000.000 VNĐ

(15) 70.000.001 – 75.000.000 VNĐ

(16) 75.000.001 – 80.000.000 VNĐ

(17) 80.000.001 – 85.000.000 VNĐ

(18) 85.000.001 – 90.000.000 VNĐ

(19) 90.000.001 – 95.000.000 VNĐ

(20) 95.000.001 – 100.000.000 VNĐ

6. Số con:

7. Trình độ học vấn:

Chưa tốt nghiệp Phổ thông trung học.

Phổ thông trung học

Trung cấp – cao đẳng

Đại học

Sau đại học

THÔNG TIN CÁC LOẠI SỮA BỘT CHO TRẺ TỪ 1-3 TUỔI

STT

NHÃN HIỆU

HÌNH ẢNH

XUẤT XỨ

GIÁ (VND)

THƯƠNG HIỆU

TRỌNG LƯỢNG (G)

XUẤT XỨ THƯƠNG HiỆU

CHẤT BÉO (G) Trong 100g bột

HL DHA (MG) Trong 100g bột

HL CHẤT XƠ (G) Trong 100g bột

HL CANXI (MG) Trong 100g bột

1

900

22.8

27

1.6

780

422,000

ABBOTT

USA

New Zealand

Sữa bột Abbott Similac Gain Plus IQ 3

2

400

22.8

27

1.6

780

209,000

ABBOTT

USA

New Zealand

Sữa bột Abbott Similac Gain Plus IQ 3

3

1700

22.8

27

1.6

780

720,900

ABBOTT

USA

New Zealand

Sữa bột Abbott Similac Gain Plus IQ 3

4

360

23.82

26

1.13

750

253,000

Spain

ABBOTT

USA

Sữa bột Abbott Gain Plus Total Comfort số 3

5

820

23.82

26

1.13

750

529,000

Spain

ABBOTT

USA

Sữa bột Abbott Gain Plus Total Comfort số 3

6

900

22.24

13.8

1.6

402

271,000

ABBOTT

USA

Sữa bột Abbott Grow 3

Ireland Anh

7

400

22.24

13.8

1.6

402

135,000

ABBOTT

USA

Sữa bột Abbott Grow 3

Ireland Anh

STT

NHÃN HIỆU

XUẤT XỨ

GIÁ (VND)

THƯƠNG HIỆU

TRỌNG LƯỢNG (G)

XUẤT XỨ THƯƠNG HiỆU

CHẤT BÉO (G) Trong 100g bột

HL DHA (MG) Trong 100g bột

HL CHẤT XƠ (G) Trong 100g bột

HL CANXI (MG) Trong 100g bột

8

900

16.5

63

750

453,100

Thailand

USA

3

Mead Johnson

Sữa Bột Enfagrow A+3 Vanilla 360˚ Brain Plus

9

400

16.5

63

750

223,300

Thailand

USA

3

Mead Johnson

Sữa Bột Enfagrow A+3 Vanilla 360˚ Brain Plus

10

1800

16.5

63

750

804,300

Thailand

USA

3

Mead Johnson

Sữa Bột Enfagrow A+3 Vanilla 360˚ Brain Plus

11

900

18.6

27

787

234,500 Philippines

Nestle

Swiss

0

Sữa bột Lactogen Gold 3

Nestle

12

Sữa bột Nan Gro 3

900

21.2

30

0

550

346,500 Philippines

Swiss

13

900

19

30

0.2

700

429,800 Australia

Japan

Sữa bột Meiji Gold 3

Meiji Dairies Coporation

STT

NHÃN HIỆU

HÌNH ẢNH

XUẤT XỨ

GIÁ (VND)

THƯƠNG HIỆU

TRỌNG LƯỢNG (G)

XUẤT XỨ THƯƠNG HiỆU

CHẤT BÉO (G) Trong 100g bột

HL DHA (MG) Trong 100g bột

HL CHẤT XƠ (G) Trong 100g bột

HL CANXI (MG) Trong 100g bột

14

800

20

32

0.3

700

465,000

Korea

Korea

Sữa bột Imperial Dream XO s4

Namyang Dairy Products

Dumex

15

800

13.2

66.2

2.1

720

451,200 Malaysia

France

Sữa bột Dumex Fruit & Veg số 3

Dumex

16

800

13.2

66.2

2.1

670

371,500 Malaysia

France

Sữa bột Dumex Gold 3

Dumex

17

400

13.2

66.2

2.1

670

205,700 Malaysia

France

Sữa bột Dumex Gold 3

Plizer

18

Sữa bột S26 gold 3

900

17

55

1.7

517

419,500 Singapore

Australia

STT

NHÃN HIỆU

HÌNH ẢNH

XUẤT XỨ

GIÁ (VND)

THƯƠNG HIỆU

TRỌNG LƯỢNG (G)

XUẤT XỨ THƯƠNG HiỆU

CHẤT BÉO (G) Trong 100g bột

HL DHA (MG) Trong 100g bột

HL CHẤT XƠ (G) Trong 100g bột

HL CANXI (MG) Trong 100g bột

19

900

19

20

2

630

176,900 Việt Nam Nutifood

Việt Nam

Sữa bột NUTI IQ 123

20

900

19

50

3

780

292,000 Việt Nam Nutifood

Việt Nam

Sữa bột NUTI IQ GOLD 123

21

900

22.5

20

810

232,000 Việt Nam Vinamilk

Việt Nam

3

Sữa bột Dielac Grow 1+

22

400

22.5

20

810

135,000 Việt Nam Vinamilk

Việt Nam

3

Sữa bột Dielac Grow 1+

23

900

19

20

620

176,900 Việt Nam Vinamilk

Việt Nam

2

Sữa bột Dielac Alpha 123

24

400

19

20

620

103,600 Việt Nam Vinamilk

Việt Nam

2

Sữa bột Dielac Alpha 123

STT

NHÃN HIỆU

HÌNH ẢNH

XUẤT XỨ

GIÁ (VND)

THƯƠNG HIỆU

TRỌNG LƯỢNG (G)

XUẤT XỨ THƯƠNG HiỆU

CHẤT BÉO (G) Trong 100g bột

HL DHA (MG) Trong 100g bột

HL CHẤT XƠ (G) Trong 100g bột

HL CANXI (MG) Trong 100g bột

25

900

25

20

490

294,500 Việt Nam Vinamilk

Việt Nam

2

Sữa bột Dielac Pedia 1+

26

2

400

25

20

490

171,200 Việt Nam Vinamilk

Việt Nam

Sữa bột Dielac Pedia 1+

27

3

900

19

50

655

360,700 Việt Nam Vinamilk

Việt Nam

Sữa bột Dielac Optimum Step 3

28

3

400

19

50

655

173,300 Việt Nam Vinamilk

Việt Nam

Sữa bột Dielac Optimum Step 3

29

Sữa bột Friso 3

900

15

42

2.7

580

282,000 Việt Nam

Netherlands

Frieslandca mpina

30

Sữa bột Friso 3

1500

15

42

2.7

580

423,000 Việt Nam

Netherlands

Frieslandca mpina

STT

NHÃN HIỆU

HÌNH ẢNH

XUẤT XỨ

GIÁ (VND)

THƯƠNG HIỆU

TRỌNG LƯỢNG (G)

XUẤT XỨ THƯƠNG HiỆU

CHẤT BÉO (G) Trong 100g bột

HL DHA (MG) Trong 100g bột

HL CHẤT XƠ (G) Trong 100g bột

HL CANXI (MG) Trong 100g bột

31

900

14.3

16

2.5

560

405,000 Việt Nam

Netherlands

Friesland campina

Sữa bột Friso Gold 3

32

400

14.3

16

2.5

560

214,000 Việt Nam

Netherlands

Friesland campina

Sữa bột Friso Gold 3

33

1500

14.3

16

2.5

560

610,000 Việt Nam

Netherlands

Friesland campina

Sữa bột Friso Gold 3

34

900

19

40

2.6

850

196,800 Việt Nam

Netherlands

Friesland campina

Sữa bột Dlady IQ 123

35

1500

19

40

2.6

850

302,000 Việt Nam

Netherlands

Friesland campina

Sữa bột Dlady IQ 123

36

900

18.3

48

2.6

775

255,000 Việt Nam

Netherlands

Friesland campina

Sữa bột Dlady Gold 123 IQ

37

1500

18.3

48

2.6

775

386,000 Việt Nam

Netherlands

Friesland campina

Sữa bột Dlady Gold 123 IQ

PHỤ LỤC 3

Iteration 0: log pseudolikelihood = -583.58543 Iteration 1: log pseudolikelihood = -583.56559 Iteration 2: log pseudolikelihood = -583.56559

Conditional (fixed-effects) logistic regression Number of obs = 6142 Wald chi2(6) = 55.04 Prob > chi2 = 0.0000 Log pseudolikelihood = -583.56559 Pseudo R2 = 0.0264

(Std. Err. adjusted for clustering on id) Robust choice Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] weight .0000327 .0003091 0.11 0.916 -.0005732 .0006386 price .0019619 .0007569 2.59 0.010 .0004785 .0034454 origina -.3193983 .2311537 -1.38 0.167 -.7724512 .1336547 brain .3841619 .2120387 1.81 0.070 -.0314264 .7997502 grow .7834477 .2024325 3.87 0.000 .3866873 1.180208 immune .5461975 .3279267 1.67 0.096 -.096527 1.188922

PHỤ LỤC 4

Iteration 0: log pseudolikelihood = -569.47988 Iteration 1: log pseudolikelihood = -569.05493 Iteration 2: log pseudolikelihood = -569.05483 Iteration 3: log pseudolikelihood = -569.05483

Conditional (fixed-effects) logistic regression Number of obs = 6142 Wald chi2(9) = 110.88 Prob > chi2 = 0.0000 Log pseudolikelihood = -569.05483 Pseudo R2 = 0.0506

(Std. Err. adjusted for clustering on id) Robust choice Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] weight .0013245 .0003672 3.61 0.000 .0006048 .0020441 price -.0017063 .0009862 -1.73 0.084 -.0036393 .0002267 countrya -1.005107 .6131573 -1.64 0.101 -2.206873 .1966592 brain .373139 .2066075 1.81 0.071 -.0318044 .7780823 grow .2661847 .2178807 1.22 0.222 -.1608536 .693223 immune .9091638 .329732 2.76 0.006 .2629011 1.555427 thunhapco -.0054937 .0149461 -0.37 0.713 -.0347874 .0238001 soconco .2731493 .3030504 0.90 0.367 -.3208186 .8671173 cddhco -.7383822 .4017566 -1.84 0.066 -1.525811 .0490463

Iteration 0: log pseudolikelihood = -556.14983 Iteration 1: log pseudolikelihood = -553.5316 Iteration 2: log pseudolikelihood = -553.41565 Iteration 3: log pseudolikelihood = -553.4154 Iteration 4: log pseudolikelihood = -553.4154

Conditional (fixed-effects) logistic regression Number of obs = 6142 Wald chi2(17) = 120.25 Prob > chi2 = 0.0000 Log pseudolikelihood = -553.4154 Pseudo R2 = 0.0767

(Std. Err. adjusted for clustering on id) Robust choice Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] weight .0020009 .0005554 3.60 0.000 .0009123 .0030895 price -.0036867 .0014173 -2.60 0.009 -.0064646 -.0009089 vietnam -.6316872 1.030601 -0.61 0.540 -2.651628 1.388253 usa .6434833 .9029193 0.71 0.476 -1.126206 2.413173 netherlands -1.248355 1.160104 -1.08 0.282 -3.522116 1.025407 brain .4050896 .2317025 1.75 0.080 -.049039 .8592182 grow .1059235 .2915121 0.36 0.716 -.4654297 .6772767 immune 1.082479 .3436448 3.15 0.002 .4089476 1.75601 thunhapvietnam -.0149951 .023528 -0.64 0.524 -.0611091 .031119 thunhapusa -.0154572 .0156943 -0.98 0.325 -.0462175 .0153032 thunhapnetherlands -.0205291 .0194765 -1.05 0.292 -.0587023 .0176441 soconvietnam .935841 .5769799 1.62 0.105 -.1950188 2.066701 soconusa .7931343 .5176755 1.53 0.125 -.221491 1.80776 soconnetherlands .8686841 .6217124 1.40 0.162 -.3498499 2.087218 cddhvietnam -1.230147 .7448683 -1.65 0.099 -2.690062 .2297682 cdhdusa -.5190451 .6923401 -0.75 0.453 -1.876007 .8379166 cddhnetherlands -1.08597 .7854153 -1.38 0.167 -2.625356 .4534154