
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
50
7. Đôn Thị Thanh Thủy, Đỗ Công Tâm, Nguyễn
Thị Mỹ Duyên, Lý Huy Khang, Hà Thanh Yến
Trang và Trần Triệu Thanh Trúc (2013). Khảo
sát tình hình sử dụng và hiệu quả thuốc chống
tăng huyết áp ở bệnh tăng huyết áp tại khoa tim
mạch bệnh viện cấp cứu Trưng Vương từ tháng 10
năm 2011 đến tháng 03 năm 2013. Tạp chí Y học
TP. Hồ Chí Minh, Tập 17, tr. 12
8. Đặng Thị Thu Trang và Trần Thị Thanh Huyền
(2013). Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị
tăng huyết áp tại phòng khám tư vấn, kiểm soát
tăng huyết áp và bệnh lý mạch vành do tăng huyết
áp, Bệnh viện Đa khoa Đức Giang. Tạp chí Y học
thực hành, số 6 năm 2013.
MỘT SỐ YẾU LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ PHẪU THUẬT MỞ BỂ THẬN
CÓ NỘI SOI MỀM HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN NHIỀU VIÊN
TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN - HÀ NỘI
Nguyễn Duy Thịnh*, Đào Quang Minh*, Nguyễn Phú Việt**
TÓM TẮT14
Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu liên quan đến kết
quả phẫu thuật mở bể thận có nội soi mềm hỗ trợ
điều trị sỏi thận nhiều viên. Đối tượng và phương
pháp nghiên cứu: 55 bệnh nhân/ 56 quả thận được
chẩn đoán sỏi thận nhiều viên được mổ mở kết hợp
với nội soi ống mềm kiểm soát tình trạng sót sỏi tại
Bệnh viện Thanh Nhàn, Hà nội; thời gian từ tháng 3
năm 2012 đến tháng 07 năm 2017. Sau khi mở bể
thận đơn thuần lấy sỏi, ống soi mềm được sử dụng
kiểm soát những viên sỏi còn lại và xử lý chúng bằng
gắp ra ngoài hay tán vỡ sỏi bằng năng lượng laser
Holmium. Các yếu tố liên quan tới thành công và kết
quả tán sỏi qua ống soi mềm được nghiên cứu là: góc
bể thận đài dưới, đặc điểm giải phẫu đài bể thận và
đặc điểm sỏi. Kết quả: Kỹ thuật nội soi ống mềm
được thực hiện trong mổ ở 56 ca. Có 9 trường hợp sử
dụng NSOM thất bại. Nguyên nhân thất bại của kỹ
thuật: 4 trường hợp bể thận nhỏ khi lấy sỏi chảy máu
nhiều ống soi không kiểm soát được cổ đài thận do
nước thoát ra ngoài, chiếm 7.2%; 3 trường hợp không
đưa được ống soi mềm vào cổ đài dưới do cổ đài nhỏ
gập góc, chiếm 5,4%; 2 trường hợp chít hẹp cổ đài
không đưa ống soi được, chiếm 3,6%. Các yếu tố
được tìm thấy có ảnh hưởng tới thành công của kỹ
thuật là kích thước sỏi trên 10mm, vị trí sỏi đài dưới,
số lượng sỏi trên 3 viên và góc bể thận đài dưới >
45o. Kết luận: Thành công của NSOM hỗ trợ trong
mổ mở sỏi thận nhiều viên có liên qua tới các yếu tố
kích thước sỏi (>10mm); số lượng sỏi đài thận (>3
viên), vị trí sỏi đài dưới và góc bể thận đài dưới > 45o.
Từ khóa
: sỏi thận nhiều viên, mổ mở, nội soi ống
mềm.
SUMMARY
TO UNDERSTAND SOME FACTORS RELATED TO
THE RESULTS OF OPEN PYELOLITHOTOMY WITH
ENDOSCOPIC SUPPORT TO TREAT MULTIPLE
*Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội
**Bệnh viện Quân Y 103
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Duy Thịnh
Email: nguyenthuha21@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.4.2019
Ngày phản biện khoa học: 13.5.2019
Ngày duyệt bài: 17.5.2019
KIDNEY STONES AT THANH NHAN HOSPITAL
Purpose:
To explore some of the weaknesses
associated with soft endoscopic opening of the renal
pelvis to support the treatment of multiple kidney
stones. patients and methods: 55 patients / 56
kidneys diagnosed with multiple kidney stones were
open surgery in combination with soft endoscopy to
control stones at Thanh Nhan Hospital, Hanoi; time
from March 2012 to July 2017. After opening a simple
renal pelvis to take soft stones and tubules used to
control the remaining pebbles and treat them by
taking out or smashing gravel with energy Holmium
laser volume. Factors associated with success and
results of lithotripsy were studied: lower renal pelvis
angle, renal pelvis anatomy and gravel
characteristics.
Results:
Soft endoscopic technique
was performed in surgery at 56 cases. There are 9
cases where NSOM usage failed. Causes of technical
failure: 4 cases of small renal pelvis when taking
multiple tubular bleeding stones failed to control the
neck of the kidney due to water escaping, accounting
for 7.2%; 3 cases were not able to put a soft probe
into the lower cervix due to the small angle of the
corner, accounting for 5.4%; 2 cases of antiseptic
stenosis were not able to bring the scaffold,
accounting for 3.6%. Factors that have been found to
affect the success of the technique are size of stones
over 10mm, location of lower basal stones, number of
stones on 3 tablets and lower renal pelvis angle>
45o.
Conclusion:
The success of NSOM helps in
opening multiple kidney stones that are related to
factors of gravel size (> 10mm); number of kidney
stones (>3 tablets), lower gravel position and
pyelonephal angle below> 45o.
Keywords:
Multiple kidney stones, open surgery,
flexible endoscopy.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỷ lệ sót sỏi trong mổ mở lấy sỏi thận vẫn
dao động từ 10-40% [1]. Trần Văn Hinh, Hoàng
Mạnh An và cộng sự, sau mổ mở lấy sỏi san hô
và nhiều viên là 47,22%. Huỳnh Văn Nghĩa
(2010) là 17% [2],[3]. Để hạn chế tình trạng sót
sỏi trong các phẫu thuật can thiệp điều trị sỏi
thận, nhất là đối với sỏi thận nhiều viên, nhiều
tác giả trong và ngoài nước đã nghiên cứu sử