BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

KHOA ĐIỀU DƯỠNG

SV NGUYỄN THỊ TUYẾN

MÃ SV: A11731

MÔ TẢ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH ĐỘT QUỴ

TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI VIỆN TIM MẠCH

BỆNH VIỆN BẠCH MAI

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS.BS ĐỖ KIM BẢNG

HÀ NỘI – Tháng 7 năm 2011

LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp khóa luận được hoàn thành, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin

được bày tỏ lòng biết ơn tới:

Cô giáo – Thạc sỹ, bác sỹ Đỗ Kim Bảng đang công tác tại Viện Tim Mạch,

Bệnh viện Bạch Mai. Cô đã chỉ bảo tận tình, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.

Các thầy cô giáo trong khoa Điều Dưỡng trường Đại học Thăng Long đã giúp

đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho em làm khóa luận.

Em xin chân thành cảm ơn:

Ban giám hiệu và phòng Đào tạo trường Đại học Thăng Long.

Thư viện trường Đại học Thăng Long.

Ban lãnh đạo và toàn thể Viện Tim Mạch – Bệnh viện Bạch Mai.

Đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên

cứu.

Em cũng xin chân thành cảm ơn tới:

Tất cả bệnh nhân cùng gia đình họ.

Tất cả tác giả trong và ngoài nước có công trình nghiên cứu khoa học tham khảo

cho khóa luận.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn:

Gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ giúp đỡ em trong cuộc sống,học tập và

tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận này.

Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2011

Sinh viên

Nguyễn Thị Tuyến

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Tên viết tắt Tên đầy đủ

1 CMN Chảy máu não

2 ĐQ Đột quỵ

3 NMN Nhồi máu não

4 TCYTTG Tổ Chức Y Tế Thế Giới

5 TBMN Tai biến mạch máu não

6 YTNC Yếu tố nguy cơ

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................ 10

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 12

A. Tổng quan về bệnh đột quỵ............................................................................ 12

2.1 Giải phẫu sinh lý tuần hoàn não ................................................................... 12

2.1.1 Tuần hoàn ngoại vi:................................................................................ 12

2.1.2 Tuần hoàn trung tâm. ............................................................................. 12

2.1.3 Cơ chế tự điều hòa cung lượng máu não:................................................ 12

2.2. Phân loại đột quỵ. ....................................................................................... 13

2.3. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ............................................................. 14

2.3.1. Nguyên nhân: ........................................................................................ 14

2.3.2 Các yếu tố nguy cơ................................................................................. 15

2.4. Tiến triển và biến chứng: ............................................................................. 21

2.5. Phòng bệnh ................................................................................................. 21

B. Tình hình nghiên cứu các yếu tố nguy cơ của ĐQ:......................................... 21

1. Trên thế giới:.................................................................................................. 21

2. Tại Việt Nam.................................................................................................. 22

CHƯƠNG 3: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................... 24

3.1. Đối tượng nghiên cứu:................................................................................. 24

3.2. Địa điểm:..................................................................................................... 24

3.3. Thời gian: ................................................................................................... 24

3.4. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................ 24

3.4.1 Cỡ mẫu, chọn mẫu nghiên cứu: .............................................................. 24

3.4.2 Thiết kế nghiên cứu: .............................................................................. 24

3.5. Xử lý số liệu:............................................................................................... 26

3.6. Đạo đức trong nghiên cứu: .......................................................................... 26

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 19

4.1 Tỷ lệ các thể của ĐQ theo tuổi - giới:........................................................ 19

4.2 Mối tương quan giữa thể ĐQ theo giới:..................................................... 29

4.3 Tỷ lệ ĐQ theo tuổi: ................................................................................... 30

4.4 Các yếu tố nguy cơ ( YTNC ) thường gặp theo thể ĐQ: ............................ 31

4.5 Mối tương quan thể ĐQ với tiền sử bệnh nhân có ĐQ trước:..................... 33

4.6 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với tiền sử gia đình: .............................. 33

4.7 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với tăng huyết áp: .................................. 34

4.8 Mối tương quan giữa các thể ĐQ với đái tháo đường: ............................... 36

4.9 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với bệnh tim mạch:................................ 28

4.10 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với nồng độ cholesterol trong máu:.... 29

4.11 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với nghiện rượu: .................................. 29

4.12 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với hút thuốc lá:................................... 30

4.14 Số lượng YTNC trên mỗi bệnh nhân bị ĐQ: ........................................... 31

Chương 5. Bàn luận: .......................................................................................... 40

5.1 Tuổi và giới: ............................................................................................. 41

5.2 Đặc điểm dân số học: ................................................................................ 42

5.3 Phân bố các thể lâm sàng CMN và NMN: ................................................. 42

5.4 Tăng huyết áp với ĐQ:.............................................................................. 42

5.5 Đái tháo đường với ĐQ............................................................................. 43

5.6 Tiền sử gia đình bị đột quỵ và thể tai biến:................................................ 44

5.7 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với bệnh tim mạch ................................. 44

5.8 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với nồng độ cholesterol trong máu........ 36

5.9 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với nghiện rượu ..................................... 36

5.10 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với hút thuốc lá.................................... 37

5.11 Béo phì và ĐQ ........................................................................................ 37

5.12 Tập thể dục và ĐQ .................................................................................. 38

5.13 Số lượng YTNC trên mỗi bệnh nhân bị ĐQ............................................. 39

5.14 Tiền sử ĐQ ............................................................................................. 39

KẾT LUẬN.......................................................................................................... 41

KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 51

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Tên bảng Trang

Bảng 4.1Đặc điểm dân số học…………………………………………………...…....18

Bảng 4.2 Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi………………………………………...19

Bảng 4.3 Mối tương quan giữa thể ĐQ theo giới…………………………...………...20

Bảng 4.4 Tỷ lệ ĐQ theo nhóm tuổi…………………………………………………...22

Bảng 4.5 Các YTNC thường gặp theo thể ĐQ……………………………………......23

Bảng 4.6 Mối tương quan thể ĐQ với tiền sử bệnh nhân ĐQ cũ…………..…………24

Bảng 4.7 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với tiền sử gia đình………………………25

Bảng 4.8 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với tăng huyết áp………………………..25

Bảng 4.9 Mối liên quan về sử dụng thuốc huyết áp với thể ĐQ…………………..… 26

Bảng 4.10 Mối tương quan giữa các thể ĐQ với đái tháo đường……………………..27

Bảng 4.11 Mối liên quan sử dụng thuốc điều trị tiểu đường với 2 thể ĐQ…………...28

Bảng 4.12 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với bệnh tim mạch……………………...28

Bảng 4.13 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với nồng độ cholesterol máu…………..29

Bảng 4.14 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với nghiện rượu…………………….......29

Bảng 4.15 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với hút thuốc lá…………………………30

Bảng 4.16. Mối tương quan giữa tập thể dục với hai thể ĐQ………………...…….…30

Bảng 4.17 Số lượng YTNC trên bệnh nhân bị ĐQ………………..………………..…31

Tên đồ thị

Biểu đồ 1: Tỷ lệ các nhóm tuổi mắc ĐQ……………….……...……………………....20

Biểu đồ 2: Tỷ lệ mắc bệnh giữa hai giới……………………...…………………….…21

Biểu đồ 3 : Tỷ lệ CMN và NMN………………….……………………………...…..21

Biểu đồ 4: Tỷ lệ các YTNC của bệnh ĐQ…………………………..……………..….24

Biểu đồ 5: Tỷ lệ THA giữa NMN và XHN……………………….………………......26

Biểu đồ 6: Tỷ lệ ĐTĐ trong ĐQ…………………………..………………………..…28

Biểu đồ 7: Tỷ lệ các YTNC………………………...……………………………….…31

Hình ảnh

Hình ảnh 1: Nhồi máu não……………………..……………………………….…..…..5

Hình ảnh 2: Chảy máu não……………………………...…………………………..…..5

Hình ảnh 3: Hình ảnh tuyên truyền về bệnh tăng huyết áp…………………….……..34

Hình ảnh 4: Hình ảnh phòng chống hút thuốc lá trong cộng đồng………………...….37

Hình ảnh 5: Giảm béo phì……………………………………………………..…..…..38

Hình ảnh 6: Một số hình ảnh về bài tập vận động…………………………...…….….39

CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Tai biến mạch máu não ( đột quỵ ) là những thiếu xót chức năng thần kinh xảy

ra đột ngột, có thể phục hồi hoàn toàn hoặc dẫn đến tử vong trong 24h do tổn thương

mạch máu não, loại trừ các nguyên nhân sang chấn ( theo định nghĩa của Tổ Chức Y

Tế Thế Giới – TCYTTG )[1],[4],[25]. Các triệu chứng thần kinh trung ương khu trú,

biểu hiện nhanh, ngay tức thì khi tổn thương xảy ra nên tai biến mạch máu não còn gọi

là đột quỵ [26].

Từ nhiều thế kỷ qua và hiện nay, đột quỵ vẫn luôn là một vấn đề thời sự cấp

bách của y học, để lại nhiều di chứng về tâm thần kinh và là gánh nặng cho gia đình, xã

hội. Theo thống kê của hội ĐQ Hoa Kỳ thì: ĐQ là nguyên nhân gây tử vong thứ 3 sau

các bệnh tim mạch và ung thư và đứng hàng đầu trong các bệnh về thần kinh và di

chứng [12]. Nếu tính trên phạm vi toàn cầu thì ĐQ là nguyên nhân thứ 2 và là nguyên

nhân hàng đầu gây tàn tật ở người lớn. Cứ 45 giây trôi qua trên thế giới có ít nhất 1

người bị ĐQ. Cứ mỗi 3 phút trôi qua, trên thế giới có 1 người tử vong do ĐQ. Trong

lần ĐQ đầu tiên khoảng 1/3 có thể tử vong, 1/3 bị tàn phế nặng, 1/3 bệnh nhân chỉ bị

ảnh hưởng nhẹ và các lần ĐQ tái phát làm nguy cơ tử vong và tàn phế cao hơn [16].

Theo thống kê của hội Tim Mạch Hoa Kỳ năm 1977 ở Mỹ có 1,6 triệu người bị

TBMN, tỷ lệ mới mắc bệnh hàng năm ở Hoa Kỳ có khoảng 5 triệu trường hợp bị tai

biến mới, phần lớn xảy ra sau tuổi 55 ( Rusell 1983 ) [25]. Theo các nghiên cứu trên

thế giới hai thập kỷ qua tỷ lệ mắc ĐQ đã tăng hàng năm, ở Thái Lan tỷ lệ mới mắc năm

1980 là 12,7/100.000 đến 1984 là 18,7/100.000 [25]. Ở Việt Nam, theo nghiên cứu

dịch tễ học 1989 – 1994 của bộ môn Thần kinh trường Đại học Y Hà Nội: Nhóm tuổi

dưới 50 bị tai biến chiếm tỷ lệ thấp ( 9,5% ) trong cộng đồng nhưng lại chiếm tỷ lệ

đáng quan tâm trong bệnh viện ( 36% ). Yếu tố nguy cơ nghiêm trọng nhất là tăng

huyết áp có ở 59,3% bệnh nhân trong cộng đồng, có ở 47,5% bệnh nhân nội trú [25].

Các yếu tố nguy cơ của ĐQ gồm: Tuổi, giới tính, hút thuốc lá, béo phì, tăng huyết áp,

đái tháo đường, rối loạn lipid máu, lối sống tĩnh tại, stress hoặc căng thẳng, uống rượu

[18]. Hiện nay dù chưa khẳng định được một liệu pháp chuẩn nào có hiệu quả trong

điều trị ĐQ, tuy vậy giải pháp phòng ngừa ĐQ là chiến lược hiệu quả nhất để làm giảm

hậu quả về sức khỏe và kinh tế cho bệnh nhân, dự phòng dễ dàng hơn khi hiểu rõ nguy

cơ của ĐQ. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về ĐQ nhưng

theo chúng tôi vẫn chưa có một nghiên cứu đầy đủ và chi tiết về những nguy cơ và

cách phòng ngừa các yếu tố nguy cơ gây ĐQ. Xuất phát từ nhu cầu trên chúng tôi

quyết định thực hiện đề tài: “ Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ tim mạch và bệnh

đột quỵ ở bệnh nhân điều trị nội trú tại Viện Tim Mạch – BV Bạch Mai và đưa ra

hướng tư vấn giáo dục – hành vi” với những mục tiêu sau:

1. Mô tả một số đặc điểm về bệnh lý và lối sống của bệnh nhân bị đột quỵ.

2. Mô tả một số yếu tố liên quan tới bệnh đột quỵ.

Viện Tim Mạch – Bệnh Viện Bạch Mai là viện lớn về điều trị tim mạch, nơi đây có đội

ngũ nhân viên y tế giàu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao đảm bảo cho việc chẩn

đoán chính xác, hơn nữa viện có số lượng bệnh nhân lớn tập trung từ các tỉnh nên

thuận tiện cho việc thu thập số liệu phục vụ cho nghiên cứu được chính xác hơn.

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

A. Tổng quan về bệnh đột quỵ.

2.1. Giải phẫu sinh lý tuần hoàn não [4], [6], [21], [22]:

Não được nuôi dưỡng bằng hệ thống các động mạch não, chúng được hình

thành từ bốn cuống mạch chính: hai động mạch cảnh trong và hai động mạch đốt sống.

Lazorthe (1968) phân chia tuần hoàn não thành hai khu vực tưới máu có chế độ huyết

áp khác nhau:

2.1.1 Tuần hoàn ngoại vi:

Do các nhánh nông của các mạch não tưới máu cho vỏ não và lớp chất trắng

dưới vỏ, tạo thành một hệ thống nối rất phong phú. Qua mỗi lần phân nhánh, áp lực tại

đó giảm xuống, do đó có áp lực thấp, khi huyết áp hạ đột ngột dễ bị tổn thương nhồi

máu não (NMN).

2.1.2 Tuần hoàn trung tâm.

Gồm các nhánh sâu của mạch máu não tưới máu cho vùng nhân xám trung

ương, sau đó đi ra nông tận cùng ở lớp chất trắng dưới vỏ. Các nhánh này là những

nhánh tận, do đó chịu áp lực cao. Khi đợt huyết áp đột ngột thường gây chảy máu não (

CMN ).

Giữa các khu vực ngoại vi và trung tâm hình thành một đường viền ranh giới,

không có các mạch nối quan trọng giữa hai khu vực nông – sâu và được gọi là “ vùng

tới hạn” rất dễ xảy ra các tổn thương nhồi máu lan tỏa hoặc nhồi máu, chảy máu não.

2.1.3 Cơ chế tự điều hòa cung lượng máu não:

Theo hiệu ứng Bayliss (1902) đã mô tả cơ chế tự điều hòa cung lượng máu não,

ở người bình thường có cung lượng máu não luôn cố định là 55ml/100g/phút không có

biến đổi theo cung lượng tim, nhờ vào sự co giãn của cơ trơn thành mạch. Khi có tăng

huyết áp, máu lên não nhiều, các cơ trơn thành mạch co nhỏ lại. Khi huyết áp hạ các

mạch máu lại giãn ra để máu lên não nhiều hơn, gọi là hiệu ứng Bayliss. Huyết áp

động mạch trung bình ( là huyết áp đẩy máu lên não) được tính theo công thức:

HATT

HATTr

HATTr

HATB =

 3

(HATB: Huyết áp trung bình, HATT: Huyết áp tâm thu, HATTr: Huyết áp tâm

trương).

Khi huyết áp trung bình thấp dưới 60 mmHg hoặc cao hơn 150 mmHg thì lưu

lượng máu não sẽ tăng hay giảm theo lưu lượng tim ( mất hiệu ứng Bayliss). Vì vậy

trong điều trị việc duy trì huyết áp ở mức ổn định là hết sức quan trọng.

Ngoài hiệu ứng Bayliss, sự điều hòa còn có cơ chế khác tham gia:

- Ảnh hưởng của yếu tố thể dịch, chuyển hóa. Các mạch máu não rất nhạy cảm với sự

thay đổi hóa học trong máu đặc biệt là nồng độ khí carbonic và oxy trong máu động

mạch. Khi PaCO2 tăng gây giãn mạch não và nếu giảm sẽ gây co mạch não. Khi PaO2

giảm sẽ làm giãn mạch não ( độ nhạy cảm ít hơn PaCO2).

- Sự điều hòa thần kinh giao cảm của mạch máu.

2.2. Phân loại đột quỵ. [13], [25]

2.2.1 Định nghĩa: ĐQ (Tai biến mạch máu não) là tình trạng tổn thương chức năng

thần kinh xảy ra đột ngột do tổn thương mạch máu não. Các tổn thương thần kinh

thường khu trú hơn là lan tỏa, tồn tại quá 24h diễn biến có thể tử vong hoặc để lại di

chứng.

2.2.2 Phân loại: ĐQ có 2 loại là nhồi máu não ( nhũn não, thiếu máu cục bộ não) và

xuất huyết não ( Chảy máu não).

- Nhồi máu não : là hậu quả của sự giảm đột ngột lưu lượng tuần hoàn não do tắc một

phần hoặc toàn bộ một động mạch não.

Hình ảnh 1: Nhồi máu não

- Chảy máu não : là máu từ hệ thống động mạch, tĩnh mạch não chảy vào trong tổ

chức não, ít nhiều đều tạo thành ổ máu tụ trong não gây ra triệu chứng thần kinh tương

ứng.

Hình ảnh 2: Chảy máu não

2.3. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ.

2.3.1. Nguyên nhân: [10], [25]

- Chảy máu não ( CMN ): Chủ yếu là tăng huyết áp, nhất là thể tăng huyết áp kịch phát

thường kết hợp với vữa xơ động mạch, đái tháo đường.

+ Phồng động mạch bẩm sinh hay phải, phồng động mạch- tĩnh mạch.

+ U não hoại tử gây chảy máu, bệnh lơxemi cấp tính, các bệnh do thiếu yếu tố đông

máu, suy gan nặng, giảm prothrombin máu, bệnh sốt xuất huyết, bệnh viêm não chất

trắng gây chảy máu não của Hurst, bệnh Amyloid não, dùng thuốc chống đông không

đúng.

- Nhồi máu não ( NMN ):

+ Vữa xơ động mạch, viêm động mạch, do co thắt mạch, lấp mạch.

+ Bệnh đa hồng cầu, u não.

+ Bệnh moyamoya, bệnh loạn sản tổ chức xơ – cơ động mạch não.

2.3.2. Các yếu tố nguy cơ

Theo thống kê của TCYTTG có trên hai mươi yếu tố nguy cơ gây ra ĐQ. Yếu tố

nguy cơ ( YTNC ) là những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc xuất hện và phát

triển bệnh đó. Càng nhiều YTNC thì khả năng phát bệnh càng lớn. Các YTNC của ĐQ

được chia thành hai nhóm: nhóm không thể thay đổi được, nhóm có thể thay đổi được.

Các yếu tố này làm tăng tỷ lệ ĐQ 7 – 10 lần.[12]:

- Nhóm không thể thay đổi được gồm: Bao gồm tuổi, giới, chủng tộc, di truyền,địa lý,

khí hậu, thời tiết…[18]

Mặc dù không thể can thiệp được vào các yếu tố nguy cơ này nhưng việc phát

hiện các yếu tố này sẽ cho biết người nào có nguy cơ bị ĐQ cao và ai cần phòng, điều

trị nghiêm ngặt các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được.

+ Tuổi: Tuổi có tác động rõ ràng lên hệ thống tim mạch. Theo thời gian nguy cơ mắc

tai biến tăng dần và người ta thấy sau tuổi 55, cứ 10 năm tỷ lệ này sẽ tăng gấp đôi.

Tuổi không thể thay đổi được nhưng việc ăn uống điều độ và sinh hoạt hợp lý có thể

làm chậm quá trình thoái hóa do tuổi tác gây ra [26].

+ Giới: Nam gặp nhiều hơn ở nữ. Tỷ lệ mới mắc ĐQ còn phụ thuộc vào tuổi ở nam cao

hơn ở nữ. Tuy nhiên ở lớp tuổi 35 – 44 và trên 85 tuổi, tỷ lệ mới mắc ở nữ cao hơn ở

nam. Việc dùng thuốc tránh thai cùng làm tăng tỷ lệ mắc tai biến ở phụ nữ trẻ. Năm

2002, theo một nghiên cứu ở Hoa Kỳ, tỷ lệ tử vong do tai biến ở phụ nữ da trắng là

53,4/100.000 và 71,8/100.000 ở phụ nữ da đen. Trong khi tử vong ở nam giới da trắng

là 54,2/100.000 và ở nam da đen 81,7/100.000[32].

+ Sinh nhẹ cân: Theo một số nghiên cứu nhận thấy có mối liên quan giữa trẻ sinh nhẹ

cân và nguy cơ bị ĐQ. Đối với người sinh dưới 2500g, tỷ suất chênh mắc ĐQ lớn hơn

2 lần so với người lúc sinh ra trên 3000g. Tuy nhiên người ta vẫn chưa tìm thấy lý do

của mối liên quan này [8].

+ Chủng tộc: So với người da trắng, những người da đen có tỷ lệ tử vong do ĐQ cao

hơn. Với độ tuổi như nhau, tỷ lệ mới mắc ĐQ ở người da đen cao hơn người da trắng

1,5 lần ở nam và 2,3 lần ở nữ. Các nguyên nhân gây ra sự khác biệt này có thể do khác

nhau về tỷ lệ béo phì, tăng huyết áp và đái tháo đường giữa hai nhóm người này. Ở các

nước phương Đông, tỷ lệ bệnh lý mạch vành thấp, trong khi khi tỷ lệ mắc tai biến

mạch máu não (TBMN) lại cao. Tăng huyết áp ở các nước phương Đông thường liên

quan đến ăn nhiều muối, yếu tố di truyền, trong khi mức lipid thấp có thể do ăn ít chất

mỡ và đạm [18].

+ Các yếu tố di truyền: Tiền sử gia đình có bố hoặc mẹ bị TBMN đều làm tăng nguy

cơ bị bệnh này. Có nhiều cơ chế liên quan đến hiện tượng này như di truyền các yếu tố

nguy cơ của ĐQ, di truyền tính nhạy cảm đối với các nguy cơ này, giống nhau về văn

hóa, lối sống và tương tác giữa yếu tố di truyền và ngoại cảnh. Các bất thường về di

truyền có thể làm bộc lộ các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng

lipid máu, rối loạn đông máu [26].

- Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được: Tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng

cholesterol máu, hút thuốc lá, uống rượu, các bệnh lý tim mạch, béo phì, yếu tố tâm lý,

thuốc tránh thai và một số yếu tố khác [25].

+ Tăng huyết áp: được coi là yếu tố nguy cơ hàng đầu của ĐQ vì nó chiếm tỷ lệ cao

trong cộng đồng . Gọi là tăng huyết áp khi huyết áp tối đa ≥ 140mmHg và/ hoặc HA

tối thiểu ≥ 90mmHg. Nếu trung bình HA > 135/85 mmHg (khi thức) và >120/75mmHg

(khi ngủ) thì coi như tăng huyết áp [18]. Trong đêm HA giảm 10 – 20%, nếu không

giảm bệnh nhân tăng nguy cơ bị các tai biến tim mạch.

Qua một số nghiên cứu cho thấy tăng huyết áp tối đa và tối thiểu là các yếu tố

nguy cơ độc lập gây ra ĐQ. Khi huyết áp ≥ 160/95 mmHg sẽ làm tăng nguy cơ ĐQ vào

khoảng 4 lần so với người có huyết áp bình thường và nếu chỉ số huyết áp ≥ 140 - 159/

90 - 94 thì sẽ tăng nguy cơ ĐQ gấp 2 lần những người có chỉ số huyết áp bình thường

[26]. Tăng huyết áp là nguyên nhân đứng đầu gây ra CMN, nhất là tăng huyết áp kèm

theo xơ vữa động mạch [25]. Người ta nhận thấy khoảng 60 – 90% trường hợp chảy

mãu não có tăng huyết áp. Tác giả Hoàng Khánh và cộng sự nghiên cứu trên 921

trường hợp ĐQ thấy rằng tăng huyết áp ở thể CMN là 90,4% và ở thể NMN là

62,68%[18].

Khi tăng huyết áp thì thành mạch dễ bị thoái hóa, đàn hồi kém, lớp áo giữa bị

tổn thương hình thành các túi vi phình mạch, khi có tăng huyết áp đột ngột do nhiều

nguyên nhân khác nhau sẽ gây vỡ các vi thành mạch đó gây ra hiện tượng CMN [8].

Mặt khác tăng huyết áp làm thúc đẩy xơ vữa động mạch và dưới áp lực của dòng máu

luôn tăng cao sẽ làm nứt mảng xơ vữa tạo điều kiện hình thành cục máu đông, đồng

thời tăng huyết áp làm tăng cường quá trình hoạt hóa, tăng đông trong lòng mạch, cộng

với tăng các yếu tố nguy cơ gây co thắt mạch. Tất cả những thuận lợi trên có thể gây

ra hiện tượng NMN [18].

Bogouslavsky nhận định tăng huyết áp kết hợp với hút thuốc lá ở cả hai giới

nam và nữ là yếu tố nguy cơ chính gây tổn thương các động mạch lớn [29]. Tăng huyết

áp kết hợp với đái tháo đường là nguyên nhân chính dẫn tới nhồi máu não ổ khuyết do

tổn thương các nhánh động mạch sâu trong não[18]…Tăng huyết áp kết hợp với tăng

cholesterol máu sẽ làm tăng tỷ lệ NMN [18].

Mặt khác việc điều trị giảm huyết áp cũng làm giảm tỷ lệ ĐQ ( cả nhồi máu não

và chảy máu não ) từ 3,8% xuống còn 2,7% hàng năm và tỷ lệ tàn phế xuống còn 33%,

giảm tỷ lệ tử vong 16% cũng như giảm mức độ nặng do ĐQ gây ra xuống còn 24%

[30].

+ Đái tháo đường: Hiện nay các nghiên cứu đã chứng minh rằng đái tháo đường là yếu

tố nguy cơ gây ra các thể TBMN. Người ta cho rằng đái tháo đường là yếu tố làm tăng

tình trạng xơ vữa mạch não [28]. Khi mức đường huyết là 11mmol/l so với mức đường

huyết 6,4 mmol/l nguy cơ tương đối của đái tháo đường với ĐQ là từ 1,4 – 2 lần

[3],[25]. Phối hợp với tăng huyết áp, đái tháo đường làm tăng tỷ lệ mắc nhồi máu não.

Tác giả You nhận định đái tháo đường làm tăng nguy cơ ĐQ ở bệnh nhân dưới < 55

tuổi lên 11,6 lần [35].

Nếu dự phòng tốt tình trạng tăng đường máu có thể làm giảm các tổn thương

não trong giai đoạn cấp cũng như tiên lượng của ĐQ tốt hơn.

+ Hút thuốc lá: Thuốc lá làm thay đổi thành phần lipid máu, làm giảm tỷ lệ cholesterol

HDL. Ngoài ra, hút thuốc lá làm tăng Fibrinogen, kích thích kết dính tiểu cầu, tăng thể

tích hồng cầu…do đó làm tăng độ quánh của máu [8]. Hút thuốc lá trực tiếp hay thụ

động đều làm tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch và nhất là phụ thuộc vào số lượng hút và

thời gian hút. Theo nhiều nghiên cứu ở nhiều quốc gia đều thấy rằng hút thuốc lá gây

ra ĐQ cho cả hai giới và cho mọi lứa tuổi, tăng 50% nguy cơ so với người không hút

thuốc lá [33].

Thuốc lá cũng gây ảnh hưởng khác nhau tới các thể khác nhau của ĐQ. Theo

Shinton thì tuổi và giới hút thuốc lá khác nhau sẽ gây ảnh hưởng khác nhau tới

TBMN. Tuổi dưới 55 mà hút thuốc lá sẽ có nguy cơ tương đối cao là 2,9, nguy cơ này

là 1,8 ở tuổi 55 – 74 và 1,1 trên 75 tuổi [33].

+ Rối loạn lipid: Cholesterol là thành phần trong máu, được vận chuyển trong máu.

30% do thức ăn, 70% do gan sản xuất ra ( vì là chất cần thiết cho cơ thể ). Nguyên

nhân làm tăng cholesterol máu là mỡ trong thức ăn nhất là các loại bơ từ sữa, thịt đỏ,

các loại dầu nhiệt đới như dầu dừa…[26]. Theo một số nghiên cứu tăng cholesterol

máu là yếu tố độc lập làm tăng tỷ lệ mới mắc của thiếu máu cục bộ và bệnh lý mạch

vành. Lipid trong huyết tương tồn tại dưới dạng kết hợp với apoprotein và được chia

làm 3 loại: Lipoprotein trọng lượng phân tử thấp ( LDL/ Low Density Lipoprotein )

chiếm 40 – 50% các loại lipoprotein tham gia vào cơ chế gây dày lớp áo trong của

thành mạch. Lipoprotein trọng lượng phân tử cao ( HDL/High Density Lipoprotein )

chiếm 17 – 23% các loại lipoprotein có tác dụng bảo vệ thành mạch. Nồng độ LDL >

3,0 mmol/dl là yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Ngược lại HDL lại xem là có vai trò

bảo vệ, hàm lượng HDL trong máu càng cao thì nguy cơ mắc bệnh tim mạch càng thấp

( tối thiểu cũng phải lớn hơn 1,0 mmol/dl ) [26]. Theo nghiên cứu tim mạch tại thành

phố Copenhagen người ta thấy khi tăng 1 mmol/dl cholesterol HDL thì giảm tỷ lệ

NMN 47% [35]. Triglycerid chiếm 8- 12% các loại lipoprotein và cũng tham gia cơ

chế tạo mảng xơ vữa mạch. Các tác giả thấy khi cholesterol toàn phần tăng trên 5,7

mmol đến 7,28 mmol tỷ lệ nhồi máu não tăng từ 1,31 đến 2,57 lần [30].

Bên cạnh tác hại của tăng cholesterol người ta thấy hạ quá mức cholesterol cũng

ảnh hưởng bất lợi đến bệnh lý mạch máu não. Người ta cho rằng Cholesterol có vai trò

trong đảm bảo tính toàn vẹn của thành mạch. Theo Vũ Anh Nhi khi LDL tăng 10% thì

nguy cơ đối với các bệnh tim mạch tăng 20% trong đó có ĐQ, thông qua xơ vữa động

mạch [20]. Đã có nhiều công trình nghiên cứu chứng minh rằng việc giảm cholesterol

toàn phần, LDL cholesterol, triglyceride và tang HDL sẽ làm giảm nguy cơ mắc ĐQ và

tử vong nói chung.

+ Các bệnh lý tim mạch: Người ta cho rằng nguy cơ ĐQ tăng trong bệnh lý tim mạch

có liên quan đến cơ chế lấp mạch hoặc biểu hiện bệnh lý thành mạch kết hợp với một

bệnh tim [27]. Các bệnh thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, van tim, rung nhĩ, huyết

khối trong tim…kết hợp với yếu tố tuổi tác, tăng huyết áp góp phần làm tăng nguy cơ

ĐQ [5]. Nghiên cứu của Siritho và cộng sự thấy bệnh van tim chiếm khoảng 15 – 20%

các trường hợp NMN [34]. Tại Huế theo nghiên cứu của Hoàng Khánh và cộng sự hẹp

hai lá chiếm 2,35%, nhồi máu cơ tim chiếm 3,62%, rung nhĩ 4,16% ở thể NMN tương

ứng với thể CMN là: 0,28%; 0,57%; 0,57%.[18]

+ Béo phì: Trong một nghiên cứu trên 100.000 phụ nữ có tuổi từ 30 – 55 nguy cơ tim

mạch cao gấp 3 lần ở nhóm béo nhất so với nhóm có cân nặng thấp nhất [32].

Có hai dạng béo phì: ở dạng thứ nhất mỡ thừa thường tập trung tại vùng bụng

hay gặp ở nam giới ( gọi là “ bụng bia ” hay “ người hình quả táo ”). Dạng thứ hai

được đặc trưng bởi sự tích lũy mỡ ở vùng mông và đùi thường gặp ở phụ nữ ( người

hình quả lê )[26]. Kiểu béo phì ở bụng có liên quan tới sự gia tăng mắc bệnh tim mạch

đặc biệt là bệnh mạch vành và ĐQ. Các nhà khoa học khuyến cáo: nam giới không để

vòng bụng vượt qua 90% vòng mông, ở phụ nữ thì duy trì con số này dưới 80% [2],

[14]. Để đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo Liên Hợp Quốc năm 1996 đề nghị sử

dụng chỉ số khối cơ thể ( Body Mass Idex – chỉ số khối cơ thể được tính bằng cân nặng/ chiều cao2) để BMI từ 18,5 – 25 là bình thường, BMI >25 là béo phì, BMI <

18,5 là gầy. Theo AG.Shaper, SG Wannamethee thì trọng lượng quá mức trên 30% làm

gia tăng nguy cơ tai biến mạch máu não, nguy cơ ĐQ tương đối ở nhóm có chỉ số khối

cơ thể cao là 2,33 so với nhóm có chỉ số khối cơ thể thấp khi nghiên cứu trên 28.643

nam giới [32]. Ngoài ra những người béo phì thường có tăng huyết áp, đường máu cao,

tăng lipid máu, những yếu tố này kết hợp với nhau dẫn đến nguy cơ ĐQ cao hơn. Vì

vậy điều trị béo phì kết hợp với chế độ ăn kiêng, tập thể dục, dùng thuốc theo hướng

dẫn của bác sỹ là điều cần thiết và quan trọng.

+ Nghiện rượu: Có nhiều ý kiến khác nhau về vai trò của rượu đối với ĐQ. Nếu uống

1 ngày 10 – 30g ethanol đối với nam và 10 – 20 g đối với nữ thì an toàn và có lợi thông

qua giảm xơ vữa động mạch ( có thể giảm lipoprotein A hoặc tăng HDL – C hoặc hoạt

tính NO ), làm thay đổi về đông máu như làm giảm ngưng tập tiểu cầu, tăng tỷ lệ

prostacyclin/thromboxane, giảm fibrinogen, giảm kết dính hồng cầu, tăng khả năng

biến thái của hồng cầu [18],[24],[26]. Nhưng có tác giả lại thấy tỷ lệ tiêu thụ rượu tăng

lên 10% sẽ góp phần làm tăng tỷ lệ mới mắc ĐQ lên 29% và tăng tỷ lệ tử vong do ĐQ

lên 16% [30].

Nghiện rượu nặng hay đi kèm với nghiện thuốc lá nặng sẽ dẫn tới tăng

hematocrit máu. Ngộ độc rượu cấp ở những người trẻ tuổi là tiền đề cho tai biến xuất

hiện [8].

+ Stress: Stress là YTNC có thể dẫn đến ĐQ. Khi bị stress cơ thể tiết quá mức những

chất làm tăng nhu cầu oxy cơ tim nhất là adrenalin, làm co mạch vành, rối loạn chức

năng đông máu, thành mạch…. Ngoài ra stress và ĐQ có thể liên quan với nhau do

những người lo âu còn có khuynh hướng hút thuốc nhiều, ít vận động, uống rượu nhiều

nên dễ mắc tim mạch hơn [8].

+ Lười vận động ( Lối sống tĩnh tại ): Đây được coi là một nguy cơ của các bệnh tim

mạch. Việc vận động hàng ngày ít nhất 45 phút mang lại lợi ích rõ rệt cho việc giảm

nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Hoạt động thường xuyên giúp kiểm soát cholesterol,

giảm béo phì, đái tháo đường, tăng lưu thông tuần hoàn máu, duy trì huyết áp ổn định,

tác dụng tốt cho thành mạch…[7]

Một số yếu tố nguy cơ khác như: Sử dụng thuốc chống đông, thuốc tránh thai,

tăng Homocystein máu, hẹp động mạch cảnh không triệu chứng, tăng acid uric máu và

tập quán ăn uống…cũng có liên quan tới ĐQ [10].

2.4. Tiến triển và biến chứng:[1][25]

- Người bệnh bị XHN thường 2/3 là tử vong, tử vong thường xảy ra trong những giờ

đầu hoặc cuối tuần đầu nếu như tình trạng người bệnh bị hôn mê sâu, có sốt kéo dài,

rối loạn nhịp thở, rối loạn tim mạch và huyết áp.

- Sau 10 ngày sẽ đỡ nguy hiểm hơn nhưng vẫn có thể tử vong do các biến chứng nhiễm

khuẩn đường hô hấp, tiết niệu cũng như các rối loạn nước điện giải, rối loạn dinh

dưỡng.

- Khi người bệnh qua được giai đoạn nguy kịch về sau bệnh vẫn có thể tái phát, hầu hết

để lại di chứng nặng nề. Người bệnh xuất huyết màng não có thể có hội chứng màng

não.

2.5. Phòng bệnh [8],[26]

Để phòng ngừa bệnh ĐQ có hiệu quả cần tuân thủ tốt chế độ phòng bệnh:

+ Phòng bệnh cấp 1 bao gồm các hành động với mục đích không cho bệnh và tác nhân

xấu có cơ hội gây ra bệnh.

+ Phòng bệnh cấp 2 với mục đích phát hiện ra bệnh ở giai đoạn mới chưa có triệu

chứng. Nhờ đó khi áp dụng, các phương thức điều trị có thể trì hoãn hoặc chặn đứng

không cho bệnh xảy ra.

+ Phòng bệnh cấp 3: Tránh các biến chứng xấu của bệnh đã không may mắc phải và

phòng ĐQ tái phát.

B. Tình hình nghiên cứu các yếu tố nguy cơ của ĐQ:

Từ nhiều thập kỷ qua ĐQ luôn là vấn đề thời sự cấp bách.

2.6. Trên thế giới:

- Theo điều tra tại Hội Tim mạch tại Hoa Kỳ mỗi năm có khoảng 5 triệu trường hợp bị

tai biến mới, phần lớn xảy ra sau tuổi 55 ( Rusell ) tỷ lệ tử vong: ở Hoa Kỳ năm 1977

có khoảng 182.000 người chết do tai biến chiếm 1/10 tổng số tử vong các loại [4][25].

- Tại Pháp: Năm 1982 tỷ lệ tử vong do ĐQ là 130/100.000 dân [25].

- Thái Lan: + Năm 1980: tỷ lệ mới mắc 12,7/100.000 dân[25].

+ Năm 1984 tỷ lệ mắc 18,7/100.000 dân [25].

- Nghiên cứu về ĐQ ở các nước Đông Nam Á cho thấy tỷ lệ NMN 65,4 % , CMN là

21,3%.[12]

- K.S.Wong ( Trung Quốc ) nghiên cứu các yếu tố nguy cơ gây tử vong sớm trong

NMN cấp tính của 2.403 bệnh nhân tuổi từ 56 – 75 cho thấy: tuổi trung bình là 63,7

trong đó: nam chiếm 58,3%, tăng huyết áp là 63%, đái tháo đường 26,4%, ĐQ cũ là

31,4%, bệnh tim là 4,5%, hút thuốc lá là 39,7%[36].

2.7. Tại Việt Nam

- Theo nghiên cứu của Bộ môn Thần kinh trường Đại học y khoa thành phố Hồ Chí

Minh năm 1994 – 1995 tỷ lệ hiện mắc chung là 415/100.00 dân, tỷ lệ mới mắc chung

là 161/100.000 dân [25].

- Theo nghiên cứu dịch tễ học của bộ môn Thần kinh trường Đại học Y Hà Nội tỷ lệ

hiện mắc trung bình là 115,92/100.000 dân; tỷ lệ mới mắc trung bình là 28,25; tỷ lệ tử

vong trung bình là 21,55 [25].

- Tại khoa Thần kinh bệnh viện Bạch Mai từ tháng 9 năm 1997 đến tháng 6 năm 2005

đã có 7,778 bệnh nhân ĐQ vào điều trị trong đó nam chiếm 69%, nữ 31% và NMN

chiếm 59%, XHN 38%, 13% là các loại khác [17].

- Tác giả Phan Thị Hường (2004) nghiên cứu các yếu tố nguy cơ của nhồi máu não ở

325 bệnh nhân cao tuổi tại Khoa Thần kinh - Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội cho thấy tuổi

trung bình là 78,83 ± 6,38 trong đó 89,9% tăng huyết áp; 65,8% rối loạn chuyển hóa

lipid; 25,2 % tai biến mạch máu não cũ; 16% nghiện thuốc lá; 13,2% nghiện rượu; 6,2

% đái tháo đường [15].

Với sự tiến bộ của y học tuy tỷ lệ tử vong do ĐQ ngày càng giảm nhưng số

lượng bệnh nhân bị tàn tật do ĐQ lại có xu hướng tăng. Tuy đã thử nghiệm nhiều

phương pháp điều trị nhưng cho đến nay chưa phương pháp nào được coi là đặc hiệu,

chi phí cho điều trị và chăm sóc rất tốn kém song đạt kết quả còn chưa khả quan. Mặt

khác kiến thức về ĐQ của người dân vẫn còn hạn chế. Do đó việc nghiên cứu về các

yếu tố nguy cơ gây ĐQ là rất cần thiết nhằm hạn chế hậu quả nặng nề do ĐQ gây nên.

Từ đó đề xuất một số kiến nghị giải pháp làm giảm yếu tố nguy cơ và đưa ra hướng tư

vấn giáo dục thay đổi lối sống hành vi.

CHƯƠNG 3: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu:

- Bệnh nhân đột quỵ nằm điều trị nội trú tại viện Tim Mạch – BV Bạch Mai trong thời

gian 01/01/2011 – 31/3/2011.

- Tiêu chuẩn chọn lựa mẫu nghiên cứu:

+ Bệnh nhân đã được chẩn đoán đột quỵ đang nằm điều trị tại Viện Tim Mạch – BV

Bạch Mai.

+ Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu

- Tiêu chuẩn loại trừ:

+ ĐQ do nguyên nhân chấn thương, do u não, nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương.

+ Bệnh nhân hoặc gia đình từ chối không tham gia nghiên cứu.

3.2. Địa điểm: Tại Viện Tim Mạch – Bệnh viện Bạch Mai.

3.3. Thời gian: Từ tháng 01/01/2011 – 31/3/2011

3.4. Phương pháp nghiên cứu:

3.4.1 Cỡ mẫu, chọn mẫu nghiên cứu:

- Mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên toàn bộ tất cả

bệnh nhân nằm viện trong tiêu chuẩn lựa chọn và loại bỏ các bệnh nhân theo tiêu

chuẩn loại trừ thì số bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 100 bệnh nhân ( có danh sách

kèm theo ở phụ lục 3 ).

3.4.2 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả

- Nội dung nghiên cứu:

+ Một số đặc điểm của bệnh nhân: Họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, nghề nghiệp, trình độ văn

hóa.

Khai thác tiền sử: Các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ như tăng huyết áp, đái tháo

đường, hút thuốc lá, uống rượu, béo phì, bệnh tim, tiền sử đột quỵ trước đây ( bệnh

nhân ), tiền sử gia đình, stress, tập thể dục, mỡ máu.

Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp: Khai thác phát hiện tăng huyết áp từ năm

nào? Có dùng thuốc điều trị không? Dùng thuốc thường xuyên không? Các chỉ số

huyết áp có bình thường không?

Bảng phân loại huyết áp:

Phân loại HA HA max HA min

Bình thường < 120 và < 80

Tiền tăng HA 120 – 139 hoặc 80 – 89

Tăng HA I 140 – 159 hoặc 90 – 99

Tăng HA II > 160 hoặc > 100

Chẩn đoán đái tháo đường: Theo tiêu chuẩn của TCYTTG: đường huyết lúc đói

≥ 1,26 g/l ( 7 mmol/l ) ít nhất 2 lần hoặc đường huyết bất kỳ thời điểm nào trong ngày

hoặc sau khi làm nghiệm pháp dung nạp đường huyết 2 giờ ≥ 2g/l ( 11,1mmol/l ). Khai

thác trước đây có phát hiện bị tiểu đường không? Phát hiện từ năm nào? Có dùng thuốc

điều trị không? Dùng thuốc có thường xuyên không? Chỉ số đường huyết có đạt mức

bình thường?

Nghiện rượu: Nam giới uống 60 g rượu/ ngày tương đương 1200 ml bia nồng độ

5% và 180 ml rượu mạnh, liên tục hàng năm. Nữ uống 20 g rượu/ngày tương đương

250 ml rượu vang hay 60 ml rượu mạnh [31].

Nghiện thuốc lá: Một người hút trên 10 điếu/ngày, thời gian hút trên 2 năm [7].

- Thu thập số liệu: Gồm:

+ Lấy thông tin từ hồ sơ bệnh án ( việc lấy các thông tin này đã được sự đồng ý của

lãnh đạo viện Tim Mạch, lấy thông tin ngay tại phòng hành chính của các khoa )

+ Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân ( bằng bộ câu hỏi được xây dựng trên mục tiêu nghiên

cứu ).

+ Người thu thập số liệu là sinh viên Nguyễn Thị Tuyến – Lớp SN20 – Khoa Điều

Dưỡng – Trường Đại học Thăng Long.

+ Tập huấn thu thập số liệu thử nghiệm bộ câu hỏi trên 5 bệnh nhân ngày 25/12/2010.

Sau khi thử nghiệm bộ câu hỏi đã có chỉnh sửa, rút kinh nghiệm và thu thập số liệu từ

ngày 01/01/2011 kết thúc ngày 31/3/2011.

3.5. Xử lý số liệu:

- Số liệu sau khi đã thu thập được xử lý qua phần mềm SPSS 15.0

3.6. Đạo đức trong nghiên cứu:

- Nghiên cứu được sự ủng hộ và chấp thuận của lãnh đạo Viện Tim Mạch – BV Bạch

Mai.

- Các đối tượng khi tham gia nghiên cứu đã được giải thích rõ ràng về mục đích của

nghiên cứu và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.

- Tất cả thông tin cá nhân của bệnh nhân trong bộ câu hỏi phỏng vấn và bệnh án đều

được giữ bí mật.

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Các đặc điểm của nhóm nghiên cứu:

4.1 Tỷ lệ các thể của ĐQ theo tuổi - giới:

Bảng 4.1 Đặc điểm dân số học

Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ %

68 68 Thành phố

Địa chỉ 29 29 Nông thôn

3 3 Miền núi

31 31 Làm ruộng

11 11 Công nhân

Nghề nghiệp 28 28 Cán bộ hưu

Học sinh-Sinh viên 0 0

Nghề nghiệp khác 30 30

26 26 Cấp 1

Trình độ văn hóa 31 31 Cấp 2

35 35 Cấp 3

8 8 Đại học

0 0 Sau đại học

Nhận xét:

- Tỷ lệ bệnh nhân tập trung chủ yếu ở thành phố ( 68 % ), miền núi chiếm tỷ lệ

thấp 3 %, nghề nghiệp chủ yếu là làm ruộng chiếm 31 %, sau đó nghề nghiệp

khác như buôn bán, nội trợ…chiếm 30%. Với bệnh nhân bị ĐQ chủ yếu có trình

độ học vấn hết cấp 3 chiếm 35%.

Bảng 4.2 Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi

Giới Nam Nữ

P Tuổi SL % SL %

≤ 50 3 6,4% 3 5,7%

51-60 15 31,9% 14 26,4% P = 0,93

61 - 70 8 17% 11 20,8% P = 0,51

71 – 80 11 23,4% 14 26,4% P = 0,9

>80 10 21,3% 11 20,8% P = 0,8

Tổng 47 47% 53 53% P = 0,9

Tuổi trung bình: 69,12 ± 12,6

Nhận xét:

- Nhóm tuổi từ 51 – 60 ( nam ) mắc ĐQ nhiều nhất ( 31,9%), ở nữ nhóm tuổi 51 –

60 và nhóm 71 – 80 cùng chiếm 26,4%.

- Nhóm tuổi < 50 tỷ lệ mắc ĐQ thấp nhất ( 6% ).

- Tuổi nhỏ nhất là 34, tuổi lớn nhất là 97, tuổi trung bình 69,12 ± 12,6.

- Tỷ lệ mắc bệnh của nữ cao hơn của nam, nữ có 53 bệnh nhân chiếm 53%, nam

có 47 bệnh nhân chiếm 47%. Tỷ lệ nữ/nam là 1,12 lần.

Không có sự khác biệt giữa hai giới ở các nhóm tuổi về tỷ lệ xuất hiện ĐQ.

Biểu đồ 1: Tỷ lệ các nhóm tuổi mắc ĐQ:

4.2 Mối tương quan giữa thể ĐQ theo giới:

Bảng 4.3 Mối tương quan giữa thể ĐQ theo giới

Giới Nam Nữ Tổng P

Thể ĐQ SL % SL % SL ( % )

31 Nhồi máu não 71 43,7 40 56,3 ( NMN) ( 71%)

Chảy mãu não 29 P > 0,05 16 55,1 13 44,9 ( CMN) ( 29% ) ( P = 0,2 )

47 53 100 Tổng ( 47%) ( 53% ) ( 100%)

Nhận xét: ĐQ ở nữ xảy ra cao hơn ở nam, nữ có 53 bệnh nhân chiếm 53%, số bệnh

nhân nam bị ĐQ là 47 bệnh nhân chiếm 47%. Tỷ lệ nữ/nam là 1,12 lần

- Trong hai thể ĐQ thì nhồi máu não xảy ra nhiều hơn ( 71%), chảy máu não chiếm

29%. Ở CMN thì tỷ lệ nam/ nữ là 1,2 lần. Trong thể NMN thì nữ/nam 1,3 lần. Sự khác

biệt không có ý nghĩa thống kê.

Biểu đồ 2: Tỷ lệ mắc bệnh giữa hai giới:

Biểu đồ 3 : Tỷ lệ CMN và NMN

4.3 Tỷ lệ ĐQ theo tuổi:

Bảng 4.4 Tỷ lệ ĐQ theo nhóm tuổi

Thể ĐQ

CMN NMN TỔNG P

(SL/ Tỷ lệ % ) ( SL/ Tỷ lệ %) ( SL/ Tỷ lệ %)

Tuổi

1 5 6

<50 ( 3,4% ) ( 7,04% ) ( 6%)

7 22 29 P = 0,692 51 - 60 ( 24,1% ) ( 30,9% ) ( 29%)

3 16 19 P = 0,486 61 - 70 ( 10,3% ) ( 22,5% ) ( 19%)

10 15 25 P = 0,81 71 - 80 ( 34,4% ) ( 21,1% ) ( 25% )

8 13 21 P = 0,8 >80 ( 27,5% ) ( 18,3% ) ( 21%)

29 71 100 Tổng ( 29% ) ( 71% ) ( 100%)

Nhận xét:

- Khi so sánh từng cặp về phân bố theo nhóm tuổi chúng tôi nhận thấy: tỷ lệ NMN ở

tất cả các nhóm tuổi đều cao hơn tỷ lệ CMN ở cùng nhóm tuổi đó: < 50 tuổi tỷ lệ CMN

là 1 chiếm ( 3,4% ), NMN là 5 chiếm ( 7,04%).

- Ở thể CMN: nhóm tuổi từ 71 – 80 chiếm tỷ lệ nhiều hơn cả ( 34,4%), thấp nhất là

nhóm tuổi< 50 ( 3,4% ).

- Ở thể NMN: nhóm tuổi từ 51 – 60 chiếm tỷ lệ nhiều hơn 22 người chiếm (30,9% ),

thấp nhất là nhóm tuổi < 50 có 5 người chiếm ( 7,04% ).

4.4 Các yếu tố nguy cơ ( YTNC ) thường gặp theo thể ĐQ:

Bảng 4.5 Các YTNC thường gặp theo thể ĐQ

STT Thể ĐQ

CMN NMN Tổng

YTNC SL % SL %

1 Tăng huyết áp 23 79,3 52 73,2 75 ( 75% )

2 Đường huyết 2 6,9 13 18,3 15 ( 15% )

3 Tiền sử ĐQ 10 34,5 20 28,2 30 ( 30% )

4 Tiền sử bệnh tim 8 27,6 22 31 30 ( 30% )

5 Tiền sử gia đình 3 10,3 16 22,5 19 ( 19% )

6 Hút thuốc lá 8 27,6 17 23,9 25 ( 25% )

7 Nghiện rượu 7 24,1 12 16,9 19 ( 19% )

8 Béo phì 3 10,3 10 14,1 13 ( 13% )

9 Stress 10 34,5 21 29,6 31 ( 31% )

10 Tăng mỡ máu 5 17,2 23 32,4 28 ( 28% )

Nhận xét:

Theo kết quả bảng 4.5 chothấy

- Trong các yếu tố nguy cơ thì tăng huyết áp chiếm nhiều nhất 75 trường hợp (chiếm

75% ). Trong đó tỷ lệ NMN có tiền sử tăng huyết áp chiếm 73,2%, bệnh nhân CMN có

tiền sử tăng huyết áp chiếm 79,3%.

- YTNC chiếm ít nhất là béo phì chỉ chiếm 15%.

- Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh tim mạch và tiền sử gia đình cũng khá cao

chiếm 30 trường hợp chiếm ( 30% ).

Biểu đồ 4: Tỷ lệ các YTNC của bệnh ĐQ:

4.5 Mối tương quan thể ĐQ với tiền sử ĐQ :

Bảng 4.6 Mối tương quan thể ĐQ với tiền sử bệnh nhân có ĐQ trước

Tiền sử bản thân

P Tổng Không Có Thể ĐQ

NMN 20 51 71

( 28,2%) ( 71,8%) (71%)

P > 0,05 CMN 10 19 29 ( P = 0,5 ) ( 34,5%) ( 65,5%) (29%)

Tổng 30 70 100

( 30%) ( 70%) (100%)

Nhận xét:

- Theo kết quả bảng 4.6: có 30 bệnh nhân có tiền sử ĐQ trước. Trong đó tỷ lệ bệnh

nhân ở thể NMN cao hơn so với CMN. Thể NMN có 20 bệnh nhân có tiền sử mắc đột

quỵ ( chiếm 28,2% ) còn ở thể CMN là 10 người ( chiếm 34,5% ).

4.6 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với tiền sử gia đình:

Bảng 4.7 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với tiền sử gia đình

Tiền sử gia đình bị ĐQ Tổng bệnh Thể ĐQ P nhân Không Có

55 71 16 NMN (22,5%) ( 77,5%) (71% )

26 29 3 P > 0,05 CMN (10,3%) ( 89,7%) ( 29% ) ( P = 0,1 ) 81 100 19 Tổng ( 19%) ( 81%) ( 100%)

Nhận xét:

- Tiền sử gia đình có ĐQ làm tăng nguy cơ bị ĐQ, ở thể NMN có 16 người chiếm

22,5%, còn thể CMN chỉ có 3 người chiếm 10,3%. Nhưng sự khác biệt này không có ý

nghĩa thống kê.

4.7 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với tăng huyết áp:

Bảng 4.8 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với tăng huyết áp

Tăng huyết áp Tổng bệnh Thể ĐQ P nhân Không Có

19 71 52 NMN ( 73,2%) ( 26,8%) ( 71% )

6 29 23 P < 0,05 CMN ( 79,3%) ( 20,7%) ( 29% ) ( P = 0,012 ) 25 100 75 Tổng ( 75% ) ( 25% ) ( 100%)

Nhận xét:

- Bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp là khá cao 75%, thể NMN và CMN tỷ lệ bệnh

nhân tăng huyết áp là hơn hẳn. Bệnh nhân CMN bị tăng huyết áp lớn hơn không bị

tăng huyết áp là 3,8 lần. Bệnh nhân NMN bị tăng huyết áp lớn không tăng huyết áp là

2,7 lần. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.

Biểu đồ 5: Tỷ lệ THA giữa NMN và XHN

Bảng 4.9 : Mối liên quan về sử dụng thuốc huyết áp với thể ĐQ:

CMN NMN

P Tỷ lệ SL Tỷ lệ

SL % %

Sử dụng thuốc Có 18 62,1 42 59,1 P < 0,05

Huyết áp (P =0,023) Không 11 37,9 29 40,9

Dùng thuốc Có 11 37,9 22 30,9 P < 0,05

(P =0,041) thường xuyên

Không 18 62,1 49 69,1

Nhận xét:

- Ở thể CMN có 18 bệnh nhân sử dụng thuốc huyết áp ( 62,1% ) nhưng chỉ có 11 bệnh

nhân sử dụng thường xuyên ( 37,9% ).

- NMN có 42 bệnh nhân có sử dụng thuốc ( 59,1% ) tuy nhiên dùng thường xuyên chỉ

có 22 người chiếm 30,9%.Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.

4.8 Mối tương quan giữa các thể ĐQ với đái tháo đường:

Bảng 4.10 Mối tương quan giữa các thể ĐQ với đái tháo đường

Thể ĐQ Đái tháo đường Tổng P

Có Không

NMN 58 71 13

( 18,3%) ( 81,7%) ( 71% )

P > 0,05 CMN 2 27 29 ( P = 0,1 ) ( 6,9%) (93,1%) ( 29% )

Tổng 15 85 100

(15%) ( 85%) ( 100%)

Nhận xét:

- Bệnh nhân có tăng đường huyết thì tỷ lệ bị NMN cao hơn CMN. Trên 100 bệnh nhân

nghiên cứu có 15 người ( chiếm 15% ) được phát hiện tiểu đường, số bệnh nhân chưa

phát hiện tiểu đường hoặc chưa bị tiểu đường chiếm tỷ lệ khá cao 85%. Sự khác biệt

không có ý nghĩa thống kê.

Biểu đồ 6: Tỷ lệ ĐTĐ trong ĐQ

Bảng 4.11 Mối liên quan sử dụng thuốc điều trị tiểu đường với 2 thể ĐQ

CMN NMN

P SL % SL %

Dùng thuốc điều trị Có 2 6,9 16,9 P<0,05 12

(P = 0,028) ĐTĐ Không 27 93,1 83,1 59

Dùng thuốc thường Có 2 6,9 8 11,3 P<0,05

(P = 0,013) xuyên Không 27 93,1 63 88,7

4.9 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với bệnh tim mạch:

Bảng 4.12: Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với bệnh tim mạch

Bệnh tim mạch Tổng P Thể ĐQ Có Không

22 49 71 NMN ( 31% ) ( 69% ) ( 71% )

P > 0,05 8 21 29 CMN ( P = 0,7 ) ( 27,6% ) ( 72,4%) ( 29% )

30 70 100 Tổng ( 30% ) ( 70% ) ( 100% )

Nhận xét:

- Tỷ lệ bệnh nhân bị bệnh tim mạch chiếm 30%. Bệnh nhân bị bệnh tim mạch thì nguy

cơ bị NMN cao hơn CMN ( 31% so với 27,6% ). Mặc dù vậy sự khác biệt này không

có ý nghĩa thống kê.

4.10 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với nồng độ cholesterol trong máu:

Bảng 4.13 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với nồng độ cholesterol máu

Tăng Cholesterol Tổng P Thể ĐQ Không Có

23 48 71 NMN ( 32,4% ) ( 67,6% ) ( 71%)

5 24 29 P > 0,05 CMN ( 17,2% ) ( 82,8% ) ( 29% ) ( P = 0,12 ) 28 72 100 Tổng ( 28% ) ( 72% ) ( 100%)

Nhận xét:

- Tỷ lệ bệnh nhân bị tăng mỡ máu chiếm tỷ lệ ít hơn so với không tăng mỡ máu ( 28 %

so với 72% ).

- Bệnh nhân có tăng mỡ máu nguy cơ bị NMN cao hơn CMN, sự khác biệt này không

có ý nghĩa thống kê.

4.11 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với nghiện rượu:

Bảng 4.14 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với nghiện rượu

Nghiện rượu Thể ĐQ Tổng P Có Không

12 59 71 NMN ( 16,9% ) ( 83,1%) ( 71%)

7 22 29 P < 0,05 CMN (24,1%) ( 75,9%) ( 29% ) ( P = 0,018) 19 81 100 Tổng ( 19% ) ( 81% ) ( 100% )

Nhận xét: Số bệnh nhân nghiện rượu chiếm 19%. Ở thể NMN số bệnh nhân nghiện

rượu là 12 ( chiếm 16,9% ), ở thể CMN số bệnh nhân nghiện rượu chiếm ít hơn 7

người (24,1 % ). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.

4.12 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với hút thuốc lá:

Bảng 4.15 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với hút thuốc lá

Hút thuốc lá Tổng P Thể ĐQ Không Có

17 71 54 NMN ( 23,9% ) ( 76,1%) ( 71%)

8 29 21 P > 0,05 CMN ( 27,6% ) (72,4%) ( 29%) ( P = 0,7 ) 25 100 75 Tổng ( 25%) ( 75%) ( 100%)

Nhận xét: Trên tổng số 100 bệnh nhân bị ĐQ thì có đến 25 bệnh nhân có hút thuốc lá.

Trong đó thể NMN chiếm 23,9%, còn thể CMN chiếm 27,6%. Nhưng sự khác biệt này

không có ý nghĩa thống kê.

4.13 Mối tương quan giữa vận động với hai thể ĐQ

Bảng 4.16. Mối tương quan giữa tập thể dục với hai thể ĐQ:

Tập thể dục CMN NMN Tổng

n n % n % %

0 Chạy bộ 1 1,4 1 1 0

1 Đạp xe 1 1,4 2 2 3,4

7 Thể dục tay không 12 16,9 19 19 24,1

7 Đi bộ 17 23,9 24 24 24,1

3 Cầu lông 3 4,2 6 6 10,3

11 Không tập 37 52,1 48 48 37,9

P > 0,05 ( P = 0,7 )

Nhận xét:

- Trong nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhân nào tập thể dục loại nặng như

tennis, đá bóng, cử tạ, bơi.

- Qua kết quả bảng 4.16: Tỷ lệ bệnh nhân không tập thể dục chiếm tỷ lệ cao nhất

(48%). Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.

4.14 Số lượng YTNC trên mỗi bệnh nhân bị ĐQ:

Bảng 4.17 Số lượng YTNC trên bệnh nhân bị ĐQ

YTNC Số lượng Tỷ lệ %

Không có YTNC 2 2

Có 1 20 20

Có 2 24 24

≥ 3 54 54

Nhận xét: Trên 1 bệnh nhân có càng nhiều yếu tố nguy cơ thì khả năng mắc bệnh càng

lớn. Bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ nào có 2 người (chiếm 2%).

- Khi có thêm 1 YTNC số lượng bệnh nhân cũng tăng lên: có 1 YTNC có 20 bệnh

nhân, có 2 YTNC có 24 bệnh nhân, có từ 3 YTNC có 54 bệnh nhân. Theo nghiên cứu

của chúng tôi trên 1 bệnh nhân có nhiều nhất 6 YTNC.

Biểu đồ 7: Tỷ lệ các YTNC

CHƯƠNG 5: BÀN LUẬN

5.1 Tuổi và giới:

Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 4.2 ĐQ ở nữ giới chiếm tỷ lệ cao

hơn ( 53% nữ so với 47% nam ). Như vậy tỷ lệ ĐQ ở nữ nhiều hơn nam 1,12 lần. Kết

quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Vũ Xuân Tần – Vũ Anh Nhi nghiên cứu tại

Khoa Thần Kinh Bệnh viện Chợ Rẫy: Nữ chiếm 51,88%, nam chiếm 48,12% [20] .

Các tác giả Nguyễn văn Chương cũng cho kết quả tương tự tỷ lệ nữ nhiều hơn nam (

nữ chiếm 54,3%, nam chiếm 45,7%, tỷ lệ nữ/nam là 1,18 lần ) [5]. Giới tính không ảnh

hưởng đến kết cục cuối cùng trong nghiên cứu của chúng tôi cũng đã được báo cáo

trong các nghiên cứu trước đây. ĐQ ở nữ nhiều hơn nam điều này có thể lý giải do ở

nữ có nhiều yếu tố nguy cơ gây ra ĐQ hơn nam. Theo công bố của TCYTTG có

khoảng 23 YTNC như tăng huyết áp, đái tháo đường, béo phì, tăng lipid máu, thuốc

ngừa thai…Nhưng cũng có một số nghiên cứu trước đây tỷ lệ nam ĐQ nhiều hơn của

nữ như nghiên cứu của Phạm Gia Khải nam chiếm 58,19%, nữ chiếm 41,81% [17]. Có

thể do nam giới có sự tác động nhiều YTNC đồng thời như uống rượu, thuốc lá, sở

thích ăn uống…

Theo kết quả ở bảng 4.2 và 4.4: Nhóm tuổi từ 51 – 60 ( nam ) mắc ĐQ nhiều

nhất ( 31,9%), ở nữ nhóm tuổi 51 – 60 và nhóm 71 – 80 cùng chiếm 26,4%. Tuổi nhỏ

nhất là 34, tuổi lớn nhất là 97, tuổi trung bình 69,12 ± 12,6. Kết quả này có cao hơn 1

số nghiên cứu khác. Theo Phạm Gia Khải tuổi trung bình của ĐQ tại khoa Tim Mạch

là 60,7 ± 12,9 [17]. Hà Hải Nam là 66,36 ± 12,34 [19]. Theo Vũ Anh Nhi tuổi trung

bình là 62,3 [20]. Nghiên cứu của Grau và cộng sự thấy tuổi trung bình của ĐQ là 63,9

± 14,1 [30]. Tuổi là yếu tố nguy cơ không thể phòng tránh được, khi tuổi càng cao thì

các YTNC tác động đến càng nhiều, đồng thời sự thích nghi của người cao tuổi dưới

các YTNC càng kém. Vì vậy việc ăn uống điều độ, sinh hoạt hợp lý có thể giúp làm

chậm lại quá trình thoái hóa. Đây là vấn đề đã được TCYTTG khuyến cáo ĐQ có thể

gặp ở nhiều lứa tuổi nhưng phổ biến nhất ở lứa tuổi từ 60 – 80.

5.2 Đặc điểm dân số học:

Theo bảng 4.1 thì đa số bệnh nhân tập trung chủ yếu ở thành phố ( 68% ), miền

núi chiếm tỷ lệ thấp 3 %, nông thôn chiếm 29%. Nghề nghiệp chủ yếu là làm ruộng

chiếm 31 %, sau đó nghề nghiệp khác như buôn bán, nội trợ…chiếm 30%. Với bệnh

nhân bị ĐQ chủ yếu có trình độ học vấn hết cấp 3 chiếm 35%. Điều này có thể phản

ánh trình độ y tế tuyến huyện, tỉnh đã nâng cao, nên số lượng bệnh nhân tập trung ít

hơn về tuyến trung ương so với các năm trước.

5.3 Phân bố các thể lâm sàng CMN và NMN:

Trong nghiên cứu của chúng tôi NMN/ CMN là 2,4 ( Theo bảng 4.3 ) thì trong

hai thể ĐQ thì nhồi máu não xảy ra nhiều hơn ( 71%), chảy máu não chiếm 29%. Kết

quả này thấp hơn về tỷ lệ bệnh nhân bị NMN nghiên cứu của Đinh Văn Thắng trên

bệnh nhân nằm tại Khoa Thần Kinh Bệnh viện Thanh Nhàn tỷ lệ NMN chiếm 80,3%,

CMN là 19,7%, NMN/CMN là 4 lần [24]. Kết quả của chúng tôi cao hơn nghiên cứu

của Nguyễn Minh Hiện, Nguyễn Xuân Thản, Nhữ Đình Sơn tỷ lệ NMN/CMN là 1,4

[23]. Kết quả nghiên cứu của một số tác giả ở Hoa Kỳ và Châu Âu thì CMN chỉ chiếm

20%, còn một số nước ở Châu Á thì CMN chiếm 30% các bệnh nhân bị ĐQ [33]. Có

sự khác biệt như vậy phải chăng do nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trong một thời

gian ngắn với số lượng bệnh nhân ít chỉ có 100 bệnh nhân, bệnh nhân CMN thường tử

vong sớm trước khi đưa đến viện hoặc diễn biến cấp tính nên tỷ lệ CMN có thể thấp

hơn NMN.

5.4 Tăng huyết áp với ĐQ:

Theo nghiên cứu của chúng tôi ( kết quả bảng 4.5 và bảng 4.8 ) nhận thấy tăng

huyết áp là nguy cơ hàng đầu đối với ĐQ. Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp là

khá cao 75%, trong số này tỷ lệ THA ở NMN cao hơn CMN. Trong đó tỷ lệ tăng huyết

áp ở nhóm CMN là 79,3% , ở nhóm NMN là 73,2% . Nam giới bị ĐQ có tiền sử tăng

huyết áp chiếm 48% thấp hơn ở nữ giới 52%. Kết quả này phù hợp với một số tác giả

trong và ngoài nước. Nguyễn Văn Chương thấy 86% bệnh nhân ĐQ có tăng huyết áp

[5]. Theo Hoàng Khánh thì 90,45% bệnh nhân CMN có tăng huyết áp [18], Nguyễn

Văn Đăng tỷ lệ này là 76,3% [9], Phạm Gia Khải gặp 77,25% [17]. Chúng tôi cũng

thấy trong số bệnh nhân tăng huyết áp số người không dùng thuốc là khá cao ở thể

NMN là 73,1%, ở CMN là 26,9%. Điều đó chứng tỏ vấn đề quản lý sức khỏe của nhân

dân chưa được chú trọng và chính bản thân người bệnh chưa quan tâm đúng mức tới

huyết áp của mình, cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe tốt

hơn nữa.

Hình ảnh 3: Tuyên truyền về bệnh tăng huyết áp trong cộng đồng:

5.5 Đái tháo đường với ĐQ

Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có 15 trường hợp có tiền sử đái tháo đường

(15%) đều là đái tháo đường tuýp 2 ( theo kết quả ở bảng 4.10 ). Trong nhóm nghiên

cứu thì tỷ lệ bệnh nhân bị NMN có 13 người (chiếm 18,3%), ở nhóm CMN có 2 người

(chiếm 6,9%). Điều này có thể lý giải là do tỷ lệ đái tháo đường trong cộng đồng ngày

càng tăng và số lượng bệnh nhân được phát hiện bệnh sớm ngày càng nhiều. Tỷ lệ đó

có cao hơn một số nghiên cứu khác như nghiên cứu của Lê Quang Cường là 7,4%[7],

Phạm Thị Thu Hà là 4,62% [11], Phan Thị Hường là 6,2% [15], Hà Hải Nam là 11%

[19], Phạm Gia Khải là 3,2% [17]. Số liệu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của

Wong, tỷ lệ NMN có tiền sử đái tháo đường là 4,6% [36], Mead là 12% [31].

Như vậy qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy đái tháo đường cũng là

yếu tố nguy cơ đối với ĐQ đặc biệt là thể NMN. Theo Sharper tỷ lệ đái tháo đường bị

ĐQ cao gấp 1,5 đến 3 lần so với nhóm không có đái tháo đường [32].

Những năm gần đây điều kiện sống của người dân được cải thiện nhiều, mức

sống nâng cao dễ dẫn đến mất cân đối trong khẩu phần ăn, đây là yếu tố nguy cơ cao

mắc bệnh đái tháo đường. Do vậy cần hướng dẫn bệnh nhân chú ý dùng thuốc thường

xuyên theo chỉ định của bác sỹ, chế độ sinh hoạt điều độ, ăn kiêng, đặc biệt kiểm soát

tốt chỉ số đường huyết.

5.6 Tiền sử gia đình bị đột quỵ và thể tai biến:

Tiền sử gia đình có ĐQ làm tăng nguy cơ bị ĐQ. Theo nghiên cứu của chúng tôi

ở bảng 4.7 nghiên cứu trên 100 bệnh nhân có 19 người có bố hoặc mẹ bị tai biến

(chiếm 19%). Trong đó ở thể NMN có 16 người chiếm 22,5%, còn thể CMN chỉ có 3

người chiếm 10,3%.

Có nhiều cơ chế liên quan đến hiện tượng này như di truyền các yếu tố nguy cơ

của ĐQ, di truyền tính nhạy cảm đối với các nguy cơ này, giống nhau về văn hóa, lối

sống và tương tác giữa yếu tố di truyền và ngoại cảnh. Các bất thường về di truyền có

thể làm bộc lộ các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng lipid máu,

rối loạn đông máu[26].

5.7 Mối tương quan giữa bệnh tim mạch và thể ĐQ

Theo kết quả nghiên cứu ở bảng 4.12 tỷ lệ bệnh nhân đột quỵ có bệnh tim mạch

là 30 người (chiếm 30%), trong đó nhóm bệnh nhân NMN có 22 người (chiếm 31%)

nhiều hơn nhóm CMN 8 người (chiếm 27,6%). Các bệnh lý thường gặp chủ yếu là hẹp

hở van 2 lá, suy tim, loạn nhịp, rung nhĩ, nhồi máu cơ tim. Số liệu của chúng tôi cao

hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Đức Hoàng là 8,3% [14], Nguyễn Xuân Thản 6,1%

[23].

Các bệnh tim mạch gây đột quỵ chủ yếu theo cơ chế lấp mạch, đặc biệt hay gặp

trong rung nhĩ có hoặc không kèm theo bệnh van tim do thấp, nguy cơ NMN tăng lên

4-5 lần. Các bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ, nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, dày thất

trái kết hợp với yếu tố tuổi tác, tăng huyết áp góp phần làm tăng nguy cơ ĐQ [8].

5.8 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với nồng độ cholesterol trong máu

Theo kết quả nghiên cứu ở bảng 4.13 cho thấy có 28 người tăng mỡ máu (chiếm

28%) trong đó tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm NMN có tăng cholesterol có 23 người (chiếm

32,4%), CMN có 5 người (chiếm 17,2%) kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của

Đinh Văn Thắng là 36,5% [24], Phan Thị Hường là 46,8% [15]. Tăng cholesterol máu

là yếu tố độc lập làm tăng tỷ lệ mới mắc của thiếu máu não cục bộ và bệnh mạch vành.

Các tác giả thấy khi cholesterol toàn phần tăng trên 5,7 mmol đến 7,28 mmol tỷ lệ nhồi

máu não tăng từ 1,31 đến 2,57 lần. You cho rằng cholesterol đóng vai trò tạo nên sự

toàn vẹn của thành mạch [35].

5.9 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với nghiện rượu

Theo kết quả ở bảng 4.13 nghiên cứu trên 100 bệnh nhân có 19 người nghiện

rượu (chiếm 19%), trong đó có 12 người bị NMN (chiếm16,9%), 7 người bị CMN

(chiếm 24,1%). Kết quả của chúng tôi tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Văn

Đăng là 19,6%, Đinh Văn Thắng là 20,8% [24], cao hơn số liệu của Phạm Thị Thu Hà

là 6,62% [11], Lê Quang Cường là 9,7% [7], Phan Thị Hường là 13,2% [15]. Nghiên

cứu của Wong thấy người nghiện rượu nặng có nguy cơ đột quy cao gấp 1,96 lần trong

khi nhóm người uống rượu mức trung bình ít có nguy cơ bị ĐQ [36]. Theo tác giả Lê

Quang Cường tỷ lệ tiêu thụ rượu tăng 10% sẽ góp phần làm tăng tỷ lệ người mắc ĐQ

lên 29% và tỷ lệ tử vong do ĐQ lên 16%[7]. Các nghiên cứu đều thống nhất rằng giữa

uống rượu và ĐQ đều có những điểm lợi và bất lợi nhưng chỉ khi sử dụng nhiều rượu

mới có nguy cơ cao với ĐQ.

5.10 Mối tương quan giữa hai thể ĐQ với hút thuốc lá

Theo kết quả ở bảng 4.15 trong số 100 bệnh nhân có 25 bệnh nhân (chiếm 25%)

hút thuốc lá có 17 bệnh nhân NMN (chiếm 23,9%), 8 bệnh nhân CMN (chiếm 27,6%),

tỷ lệ hút thuốc lá ở NMN cao hơn so với CMN là 2,1 lần. Kết quả này có cao hơn so

với nghiên cứu của Phan Thị Hường là 16% [15], Hà Hải Nam là 14% [19], Đinh Văn

Thắng 21,4% [24]. Tương tự với kết quả nghiên cứu của Grau tỷ lệ bệnh nhân ĐQ

nghiện thuốc lá là 26,4% [30].

Thuốc lá làm biến đổi nồng độ lipid máu, làm giảm yếu tố bảo vệ cholesterol

HDL, ngoài ra làm tăng Fibrinogen, tăng tính đông máu, tăng kết dính tiểu cầu [18].

Việc ngừng hút thuốc lá là biện pháp hiệu quả nhất làm giảm yếu tố nguy cơ của ĐQ.

Hình ảnh 4: Một số hình ảnh phòng chống hút thuốc lá trong cộng đồng:

5.11 Béo phì và ĐQ

Theo số liệu bảng 4.5 nghiên cứu tỷ lệ ĐQ có kèm theo béo phì có 13 bênh nhân

(chiếm 13%), trong đó CMN có 3 bệnh nhân (chiếm 10,3%), NMN có 10 bệnh nhân

(chiếm 14,1%). Béo phì là một yếu tố nguy cơ không trực tiếp gây ĐQ mà có lẽ thông

qua các bệnh tim mạch. Béo phì thường phối hợp và đóng góp thêm cho các yếu tố

nguy cơ khác như: tăng huyết áp, tăng triglyceride, đồng thời béo phì còn làm gia tăng

đáng kể nhu cầu oxy của não và tim.

Việc giảm cân nặng là vấn đề hết sức cần thiết cho bệnh nhân béo phì đề phòng

đột quỵ. Tuy nhiên muốn thực hiện tốt đòi hỏi người bệnh phải thực sự kiên trì và áp

dụng nhiều biện pháp trong đó hoạt động thể lực là khâu then chốt kết hợp với chế độ

ăn kiêng.

Hình ảnh 5: Giảm béo phì

5.12 Tập thể dục và ĐQ

Qua kết quả bảng 4.16 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân không tập thể dục chiếm tỷ lệ

cao nhất ( 48% ), trong đó ở thể NMN (52,1%) còn thể CMN chiếm 37,9%. Bệnh nhân

đi bộ chiếm ( 24% ). Kết quả này cũng giống với của Siritho tại các nước phát triển tỷ

lệ bệnh nhân không tập thể dục lên tới 52,3% và 35% [34]. Những số liệu trên cho thấy

một phần lớn người bệnh vẫn chưa quan tâm nhiều đến việc tập thể dục như là phương

pháp đầu tiên trong phòng ngừa ĐQ. Người bệnh có thể tập đi bộ, thể dục tay không,

bài tập dưỡng sinh…đây là những bài tập đơn giản, dễ thực hiện, có thể tập mọi lúc,

mọi nơi và không tốn kém. Với những người có điều kiện có thể tới tập ở những trung

tâm thể dục, phục hồi chức năng.

:

Hình ảnh 6: Một số hình ảnh về bài tập vận động

5.13 Số lượng YTNC trên mỗi bệnh nhân bị ĐQ

Trên 1 bệnh nhân có càng nhiều yếu tố nguy cơ thì khả năng mắc bệnh càng lớn.

Bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ nào có 2 người (chiếm 2%). Khi có thêm 1 YTNC

số lượng bệnh nhân cũng tăng lên: có 1 YTNC có 20 bệnh nhân, có 2 YTNC có 24

bệnh nhân, có từ 3 YTNC có 54 bệnh nhân. Theo nghiên cứu của chúng tôi trên 1 bệnh

nhân có nhiều nhất 6 YTNC.

5.14 Tiền sử ĐQ

Theo kết quả bảng 4.6 cho thấy có 30 bệnh nhân có tiền sử ĐQ trước (chiếm

30%). Kết quả của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Phạm Thị Thu Hà 23,2% [11],

Hà Hải Nam 25,7% [19], Đinh Văn Thắng là 23,5% [24]. Theo nghiên cứu của

Nguyễn Văn Chương những trường hợp có tiền sử ĐQ thì trong năm năm đầu tỷ lệ tái

phát là 17,12% [5]. Như vậy ĐQ tái phát là vấn đề rất quan trọng, tất cả các bệnh nhân

ĐQ đều cần phải được đề phòng khả năng tái phát bằng cách giải quyết các YTNC đặc

biệt là tăng huyết áp và khai thác kỹ các YTNC để tư vấn, giáo dục.

Các YTNC cần kiểm soát như [28]:

Duy trì huyết áp ở mức độ bình thường là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa ĐQ

tái phát, dùng thuốc hạ huyết áp theo hướng dẫn của bác sỹ.

Không hút thuốc lá, thuốc lào, uống ít rượu bia.

Hạn chế ăn muối.

Giảm cân nặng nếu béo phì.

Vận động cơ thể đều đặn và cần tập thể dục 30- 45 phút mỗi ngày là giảm được nhiều

YTNC.

Giảm stress vì stress gây tăng huyết áp.

Điều trị tốt bệnh đái tháo đường, cần duy trì đường huyết ở chỉ số bình thường.

Điều trị rối loạn lipid máu. Nên kiểm tra định kỳ lipid máu 6 – 12 tháng/lần.

Ngoài ra không nên quan niệm ĐQ là chấm dứt cuộc đời. Cho nên điều cần thiết

là người bệnh phải có thái độ tích cực, tin tưởng ở phương pháp điều trị, phục hồi chức

năng, chủ động trong việc tự chăm sóc và sự hỗ trợ của người thân, gia đình.

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu một số các yếu tố nguy cơ trên 100 bệnh nhân bị tai biến mạch

máu não chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:

1. Đặc điểm bệnh lý: Nhồi máu não chiếm 71%, chảy máu não chiếm 29%. Đa số bệnh

nhân bị đột quỵ ở thành phố. tỷ lệ mắc bệnh nữ là 53%, nam là 47%, tuổi từ 51 – 60

mắc ĐQ nhiều nhất ( 29%), tuổi trung bình 69,12 ± 12,6.

2. Các yếu tố liên quan của bệnh ĐQ: Đứng hàng đầu là tăng huyết áp chiếm (75%),

không tập thể dục ( 48% ), sau đó là stress ( chiếm 31% ), tiếp đến tiền sử ĐQ của

bệnh nhân ( 30% ), tiền sử mắc các bệnh tim mạch ( 30% ), tăng mỡ máu (28% ), hút

thuốc lá ( 25% ), nghiện rượu ( 19% ), tiền sử gia đình có người bị ĐQ ( 19% ), đái

tháo đường ( 15% ), cuối cùng là béo phì ( 13% ),.

KHUYẾN NGHỊ

Qua việc nghiên cứu các YTNC chúng tôi nhận thấy: Khi 1 bệnh nhân có trên

mình càng nhiều YTNC thì khả năng mắc ĐQ càng cao. Việc tư vấn giáo dục thay đổi

hành vi lối sống là việc làm cần thiết, cần được tiến hành ngay bằng các biện pháp:

- Cần phải tư vấn giáo dục sức khỏe để bệnh nhân hiểu rõ các YTNC của ĐQ đặc biệt

là tăng huyết áp và hướng dẫn họ cách phòng ngừa các biến chứng.

- Vai trò người điều dưỡng trong công tác chăm sóc sức khỏe: Chăm sóc điều trị bệnh

ở giai đoạn sớm, phòng biến chứng của bệnh và phục hồi chức năng đưa người bệnh

ĐQ tái hòa nhập với cộng đồng.

- Cần nghiên cứu sâu hơn, cỡ mẫu lớn và tiến hành trong thời gian dài để đưa ra kết

quả có ý nghĩa thống kê.

PHỤ LỤC 1: TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt:

1. Nguyễn Đạt Anh ( 2009 ): “ Chăm sóc người bệnh bị tai biến mạch máu não ”,

Điều dưỡng hồi sức cấp cứu, NXB Giáo dục, trg 112 – 114.

2. Tạ Văn Bình ( 2001 ): “ Bệnh béo phì, nguy cơ và thái độ của chúng ta ”, Kỷ yếu

toàn văn các đề tài khoa học, Đại hội “ Nội tiết đái tháo đường Việt Nam ” lần thứ

nhất – Hà Nội, 1 – 2/11/2001, trg 323 – 331.

3. Tạ Văn Bình ( 2006 ): “ Bệnh đái tháo đường – tăng glucose máu ”, NXB Y học,

trg 16 – 24.

4. Lâm Văn Chế ( 2001): “ Tai biến mạch máu não ”, Bài giảng thần kinh, NXB Y

học, trg 126 – 143.

5. Nguyễn Văn Chương ( 2004): “ Đặc điểm lâm sàng của đột quỵ não : Những số

liệu qua 150 bệnh nhân ”, Tập san thần kinh học số 7, trg 78 – 82.

6. Nguyễn Văn Chương ( 2005): “ Thực hành lâm sàng thần kinh học”, NXB Y học,

trg 24 – 32.

7. Lê Quang Cường ( 2002 ): “ Nghiên cứu tình trạng tai biến mạch máu não và một

số yếu tố nguy cơ ở Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2000 – 2001 ”, Y học thực hành số 3,

trg 76 – 78.

8. Lê Quang Cường ( 2005 ): “ Các yếu tố nguy cơ của tai biến mạch máu não ”, Nội

san thần kinh số 7, trg 1 – 4.

9. Nguyễn Văn Đăng ( 1992 ): “ Một số nhận xét ban đầu về tình hình và nguyên nhân

tai biến mạch máu não ”, Nội san thần kinh – Phẫu thuật thần kinh số đặc biệt chào

mừng 90 năm Đại học Y Hà Nội, trg 101 – 106.

10. Nguyễn văn Đăng ( 2006 ): “ Tai biến mạch máu não ”, NXB Y học.

11. Phạm Thị Thu Hà ( 2002 ): “ Nhận xét một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm

sàng của tai biến mạch máu não tại Viên E 2000 - 2001”, Luận văn bác sỹ chuyên

khoa II, Đại học Y Hà Nội.

12. Lê Đức Hinh ( 2001 ): “ Tình hình tai biến mạch máu não hiện nay tại các nước

Châu Á ”, Báo cáo khoa học, Hội thảo chuyên đề liên chuyên khoa, trg 1 – 5.

13. Lê Đức Hinh và nhóm chuyên gia ( 2007 ): “ Tai biến mạch máu não: Hướng dẫn

chẩn đoán và xử trí ”, NXB Y học.

14. Nguyễn Đức Hoàng, Lê Thanh Hải, Hoàng Khánh ( 2004 ): “ Khảo sát các yếu

tố nguy cơ ở bệnh nhân tai biến mạch máu não ”, Y học thực hành số 8, trg 132 – 136.

15. Phan Thị Hường ( 2004 ): “ Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhồi máu não ở

người cao tuổi tại khoa Thần kinh – Bệnh viện Bạch Mai ”, Luận văn bác sỹ chuyên

khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội.

16. Phạm Khuê ( 2000 ): “Cấp cứu lão khoa ”, NXB Y học, trg 156 – 170.

17. Phạm Gia Khải và cộng sự ( 2004 ): “ Tình hình tai biến mạch máu não tại Viện

Tim Mạch – Việt Nam ( 01/1996 – 12/2002 ) ”, Y học Việt Nam số 8, trg 17 – 21.

18. Hoàng Khánh ( 2004 ): “ Các yếu tố nguy cơ của tai biến mạch máu não ”, NXB

Y học, trg 164 – 171.

19. Hà Hải Nam ( 2008 ): “ Nghiên cứu vai trò các yếu tố nguy cơ của tai biến mạch

máu não ở bệnh nhân trên 50 tuổi ”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ đa khoa, Đại học Y Hà

Nội.

20. Vũ Anh Nhi ( 2006 ): “ Khảo sát tần suất các yếu tố nguy cơ đột quỵ”, Hội nghị

khoa học lần thứ 6 Hội Thần kinh học Việt Nam, trg 34 – 36.

21. Trịnh Văn Minh ( 1998 ): “ Giải phẫu chức năng hệ thống mạch máu não ”, Giải

phẫu người tập 1, NXB Y học, trg 474 – 498.

22. Ngô Quang Quyền ( 1995 ): “ Giải phẫu mạch máu não ”, Bài giảng giải phẫu học

tập 2 , NXB Y học Thành phố Hồ Chí Minh, trg 376 – 380.

23. Nguyễn Xuân Thản, Nguyễn Minh Hiện, Nhữ Đình Sơn ( 2001): “ Tai biến

mạch máu não tại Viện Quân y 103 trong 10 năm 1991 – 2000 ”, Báo cáo khoa học,

Hội nghị chuyên đề liên khoa, Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội, trg 138 – 141.

24. Đinh Văn Thắng ( 2006 ): “ Một số đặc điểm tai biến mạch máu não tại Bệnh viện

Thanh Nhàn – Hà Nội ( 1999 - 2003) ”, Tập san thần kinh học số 9, trg 47 – 58.

25. Doanh Thiêm Thuần ( 2006 ): “ Tai biến mạch máu não ”, Bệnh học nội khoa 2,

NXB Y học, trg 93 – 104.

26. Lê Văn Tri (2005): “Các yếu tố nguy cơ của đột quỵ”, Đột quỵ phòng ngừa và trị

liệu,NXB y học, trg 27 – 37.

27. Nguyễn Lân Việt ( 2007): “ Thực hành bệnh tim mạch ”, NXB Y học, trg 70 – 85.

Tài liệu tiếng Anh:

28. Abbot RR, Donahue RP, et al ( 1987 ): “Diabetes and the risk of stroke”, The

Honolulu heart Program, Jama 257: 949 – 52.

29. Bogousslavsky J, Castillo V et al ( 1996 ): “ Stroke subtypes and hypertension,

Primary Hommorrhage vs Infarction, Large vs Small – Artery Disease”, Arch Neurol

53: 265 – 269.

30. Grau AJ, et al (2001): “ Risk factors, outcome, and treatment in subtypes of

ischemic stroke, the German stroke data bank ”, Stroke 32: 2559 – 2566.

31. Mead G.E ( 2000 ): “ How well does the oxfordshire community stroke project

classification predict the site and size of infarct on brain imaging?”, Journal of

Neurology, 558 – 562.

32. Sharper AG, Wannammethee SG, Walker M (1997 ), Body weight:

Implications for the prevention of coronary heart disease, stroke, and diabetes mellitus

in a cohort study of miffle aged men, BMJ 314: 1311 – 1317.

33. Shinton R, Beevers G ( 1989 ), Meta – analysis of relation between cigarette

smoking and stroke, BMJ Volume 298: 789 – 94.

34. Siritho S, Thift A.G, Mc Neil JJ (2003): “Risk of Ischemic stroke among users of

the oral contraceptive pill”, stroke 34:1575.

35. You R, et al ( 1997 ): “Risk factors for stroke due to cerebralinfarction in young

adults”, Stroke 28: 1913 – 1918.

36. Wong K.S, Kay R ( 1998 ): “ Epidemiology of stroke among chinese”, Neurol J.

Southeast Asia, 6, pp 1 – 4.

PHỤ LỤC 2: BỘ CÂU HỎI

Bệnh viện Bạch Mai Số phiếu:…..

Viện Tim Mạch

Bộ câu hỏi khảo sát

Các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ

Lời mở: Xin chào bác, để phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học về các yếu tố nguy cơ

gây đột quỵ, cháu xin hỏi bác một vài câu hỏi dưới đây. Tất cả thông tin do bác cung

cấp sẽ được giữ bí mật. Chúng cháu hy vọng bác sẽ hợp tác để trả lời câu hỏi một cách

chính xác. Xin cảm ơn!

Ngày phỏng vấn:…………………

A. Phần hành chính:

A1. Họ và tên bệnh nhân:…………………………………………………

A2. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ

A3. Năm sinh:………………… ( Tuổi:……)

A4. Nghề nghiệp…………………………………………………………..

A5. Mã bệnh nhân ( theo mã hồ sơ )………………………………………

A6. Ghi nhận bệnh lý: Đột quỵ Có Không

A6. Địa chỉ: Thành phố

Nông thôn

Miền núi

A7. Trình độ văn hóa:

Cấp 1 Cấp 3 Sau đại học

Cấp 2 Đại học

B:. Phần phỏng vấn

B1. Tăng huyết áp không? Có Không

1.1 Phát hiện THA năm……..

1.2 Dùng thuốc điều trị THA Có Không

1.3 Dùng thuốc thường xuyên Có Không

1.4 Chỉ số HA đạt mức bình thường Có Không

B2. Đái tháo đường Có Không

2.1 Phát hiện mình mắc ĐTĐ năm………….

2.2 Dùng thuốc điều trị Có Không

2.3 Dùng thuốc thường xuyên Có Không

2.4 Chỉ số đường huyết đạt mức bình thường Có Không

B3. Tiền sử có đột quỵ trước đây? Có Không

B4. Tiền sử mắc bệnh về tim ( thiếu máu cục bộ, rung nhĩ, van tim…..)

Có Không

B5. Tiền sử gia đình bị đột quỵ? Có Không

B6. Hút thuốc lá Có Không

6.1 Một ngày hút khoảng………điếu,…….ngày/tuần.

6.2 Hút thuốc được bao nhiêu năm?...........

B7. Uống rượu? Có Không

7.1 Một ngày uống khoảng……..ml

7.2 Uống được khoảng………..năm.

7.3 Uống thường xuyên? Có Không

Có Không B8. Béo phì

8.1 Chiều cao………..cm

8.2 Cân nặng………...kg

BMI =………….

B9. Stress Có Không

9.1 Tình trạng hôn nhân – gia đình:

Có vợ - chồng Độc thân

9.2 Công việc căng thẳng Không Có

B10. Vận động:

10.1 Tập thể thao loại nặng ( tennis, đá bóng, cử tạ…)

Có Không

……..giờ/ngày……….ngày/tuần

10.2 Tập thể thao loại trung bình ( chạy bộ, đạp xe, bơi…)

Có Không

……..giờ/ngày……….ngày/tuần

10.3 Tập thể thao loại nhẹ ( đi bộ, thể dục tay không…)

Có Không

……giờ/ngày………..ngày/tuần

C. Phần thông tin tham khảo hồ sơ bệnh án.

C1. Lý do vào viện……………………………………................................

………………………………………………………………………………

C2 Chẩn đoán y khoa…………………………………………………

C3. Mỡ máu tăng Có Không

PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH BỆNH NHÂN

STT Họ và tên BN Tuổi Mã bệnh án

1 Nguyễn Thị D 71 110003504BM

2 Đinh Công C 43 110203015BM

3 Nguyễn Thị K 91 110200211BM

4 Lê Viết C 82 110202294BM

5 Phạm Thị C 44 110200307BM

6 Nguyễn Hữu T 55 110005476BM

7 Trần Trung D 65 110202698BM

8 Nguyễn Thị Q 71 110203311BM

9 Tống Quang T 51 110203032BM

10 Nguyễn Quốc T 84 110202642BM

11 Vương Thị V 66 110203371BM

12 Nguyễn Văn C 53 110202596BM

13 Bùi Văn V 53 110202661BM

14 Vũ Thị T 34 110202062BM

15 Nguyễn Viết L 72 110202812BM

16 Nguyễn Văn T 50 110200393BM

17 Bùi Kim T 73 110200857BM

18 Vũ Thị V 81 110200579BM

19 Đỗ Hữu K 77 110201576BM

20 Khổng Thị O 61 110200709BM

21 Nguyễn Thị A 62 110200569BM

22 Phạm Văn B 81 110300001BM

23 Lưu Thị N 84 110200641BM

24 Nguyễn Thị L 76 110205693BM

25 Vũ Đức Q 69 110200291BM

26 Lê Thị S 62 110300067BM

27 Hồ Thị H 58 110203041BM

28 Dương Thị T 68 110200427BM

29 Nguyễn Khắc Đ 72 110200574BM

30 Bùi Thị M 77 110200513BM

31 Nguyễn Đình N 69 110200332BM

32 Hoàng Thị Q 63 110003042BM

33 Nguyễn Hữu Đ 63 110300014BM

34 Phạm Thị M 84 110201654BM

35 Phạm Văn Q 60 110003998BM

36 Phạm Văn T 58 110006035BM

37 Lê Công H 66 110201025BM

38 Trần Thị T 63 110003957BM

39 Nguyễn Xuân T 82 110005539BM

40 Đỗ Thị K 71 110003457BM

41 Nguyễn Hoàng L 59 110205043BM

42 Nguyễn Thị L 73 110201020BM

43 Tô Thị L 88 110003778BM

44 Lê Trung T 64 110004369BM

45 Trần Văn T 75 110003924BM

46 Hoàng Văn Y 75 110203370BM

47 Nguyễn Thị G 97 110200519BM

48 Đặng Văn H 54 110008391BM

49 Đoàn Thị T 54 110007613BM

50 Lương Thị Kim L 77 110007259BM

51 Nguyễn Công H 86 110007083BM

52 Quách Xuân T 83 110007330BM

53 Ngô Biên T 80 110008452BM

54 Nguyễn Hồng H 72 110007310BM

55 Lê Thị V 65 110006468BM

56 Lê Minh H 76 110008369BM

57 Lê Sĩ N 59 110200610BM

58 Đàm Thị N 69 110204421BM

59 Nguyễn Thị Kim A 58 110007081BM

60 Trần Thị K 69 110003457BM

61 Nguyễn Thị L 82 110073182BM

62 Trần Thành T 78 110008410BM

63 Mạc Kim B 70 110206270BM

64 Hoàng Thị T 53 110205120BM

65 Trần Quang T 57 110008461BM

66 Nguyễn T 77 110205289BM

67 Nguyễn Thị T 56 110205645BM

68 Hoàng Thị K 71 110204620BM

69 Lê Văn P 61 110008062BM

70 Đỗ Văn C 84 110204331BM

71 Phạm thị T 87 110007198BM

72 Nguyễn Văn H 80 110207593BM

73 Vũ Văn T 78 110202794BM

74 Vũ Ngọc S 68 110003698BM

75 Đoàn Văn H 68 110009731BM

76 Phạm Thị T 70 110207346BM

77 Vũ Thị M 75 110200503BM

78 Trần Ngọc H 67 110009828BM

79 Nguyễn Viết L 92 110010158BM

80 Nguyễn Thị L 84 110207376BM

81 Nguyễn Thị P 54 110208367BM

82 Trần Phúc T 72 110010550BM

56 110207307BM Nguyễn Ngọc H 83

45 110207310BM Nguyễn Văn Đ 84

53 110207367BM Trần Thị T 85

83 110206936BM Nguyễn Thị C 86

77 110010535BM Đỗ Thị X 87

52 110010634BM Nguyễn Thị T 88

73 110206337BM Vũ Văn Q 89

75 110206365BM Lê Văn Đ 90

87 110206310BM Trần Thị B 91

57 110206368BM Đoàn Đức L 92

80 110007306BM Trần Thị Ph 93

66 110206302BM Nguyễn Đình G 94

75 110010650BM Hà Thị K 95

63 110010643BM Phạm Thị Y 96

92 110208360BM Nguyễn Viết L 97

65 110208390BM Phạm Thị B 98

66 110008369BM Nguyễn Văn L 99

78 110207360BM 100 Hoàng Thị T