Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Số 41, 2019
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU NHÀ TUYỂN DỤNG ĐẾN GẮN
CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN: NGHIÊN CỨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH DỊCH VỤ TẠI TP.HCM
NGUYN TN MINH
Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
tanminhdhcn@gmail.com
Tóm tắt. Nghiên cứu tiến hành điều tra ảnh hưởng của giá trị thương hiệu nhà tuyển dụng (EB - Employer
Brand) đến gắn bó công việc của nhân viên trong lĩnh vực dịch vụ tại Tp.HCM. Mẫu nghiên cứu gồm 342
mẫu và dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát trực tiếp và qua email, từ tháng 06/2018 đến 07/2019. Từ
dữ liệu thu thập, tiến hành x lý và phân tích Cronbach's Alpha, EFA, CFA, SEM để kiểm định các thang
đo và các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy thang đo giá trị EB gồm: giá
trị kinh tế, giá trị phát triển, giá trị hội, giá trị thích thú, giá trị ứng dụng giá trị danh tiếng. Nghiên
cứu cũng phát hiện mối quan hệ giữa những thành phần giá trị của EB với gắn công việc của nhân
viên. Từ kết quả nghiên cứu này, nhà tuyển dụng sử dụng những giá trị của EB để hấp dẫn nhân viên, từ đó
họ gắn bó công việc nhiều hơn.
Từ khóa. Thương hiệu nhà tuyển dụng, Marketing nội bộ, Gắn bó công việc
THE IMPACT FACTORS OF EMPLOYER BRAND ON WORK ENGAGEMENT OF
EMPLOYEE IN THE SERVICE SECTOR IN HCM CITY
Abstract. This research investigated the impact factors of employer brand (EB) on work engagement of
employee in the service sector in Ho Chi Minh City. The sample consists of 342 samples and data was
collected through direct surveys and via email, from June 2018 to July 2019. From data collected, the study
is conducted to process and analysis of Cronbach's Alpha, EFA, CFA, SEM to test the scales and
assumptions in the research model. The research results show that the measurement scale of EB includes
economic value, development value, social value, pleasure value, application value and reputation value.
The study also found a relationship between components of EB and work engagement of employee. From
the results of this research, employers use EB values to attract employees, so they boost their work
engagement.
Keywords. Employer brand, Internal Marketing, Work Engagement.
1 GIỚI THIỆU
Hoạt động marketing ớng đến khách hàng, nhưng marketing nội b (IM - Internal Marketing) hướng
đến khách hàng ni b [1]. Người tiêu dùng mua hàng hóa dch v để tha mãn nhu cầu, cũng như người
lao động nhu cu việc làm để tha mãn nhu cu ca h, vy nhân viên là khách hàng ni b [2]. IM
xem nhân viên như khách hàng, các hoạt động ca nhân viên được xem là sn phm ni b, quan điểm này
phù hp vi xây dng EB [3]. EB được xây dng da vào khung lý thuyết IM nhưng chỉ tp trung vào loi
IV. Loi này nói lên toàn b t chc ng dng marketing vào chính mình. Mỗi nhân viên nên được xem
như là một khách hàng và mi khách hàng ni b chính là thành viên ca công ty [4]. Xây dng EB ly
thuyết IM làm nn tng, nhưng EB khám phá thêm rất nhiu khía cnh mi t nhân viên làm phong phú
thêm cho lý thuyết IM và marketing [3].
EB hình nh ca t chc trong nhn thc ca nhân viên hin hu, nhân viên tiềm năng, đồng thi
cho thy rng t chức là nơi hp dẫn, là nơi tuyệt vời đáng để làm vic [5]. EB là công c để các t chc
thc hin công vic thu hút và gi chân nhân tài để h to ra nhng dch v tt nht cho khách hàng [4, 6-
8]. Nếu xem EB là tt c các hoạt động liên quan đến hình nh ca t chc trong nhn thức người lao động
thì giá tr của EB là quá trình đạt được kết qu này [3]. Giá tr ca EB nhng hp dn nht ca nhà
tuyn dng trong nhn thc của người lao động, giá tr này bao gm giá tr kinh tế, giá tr phát trin, giá tr
ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU NHÀ TUYỂN DỤNG ĐẾN GẮN BÓ CÔNG VIỆC 59
CỦA NHÂN VIÊN: NGHIÊN CỨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỊCH VỤ TẠI TP.HCM
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
xã hi, giá tr thích thú, giá tr ng dng [9]. Thương hiệu công ty có th được s dụng như một tín hiu và
thuyết tín hiu th được áp dng trong ng cnh nhân viên [10]. EB thường được nghiên cu trong
ng cnh là nhân viên tiềm năng EEB (EEB - External Employer Brand) nhưng theo [3] nghiên cu EB
trong ng cnh nhân viên tiềm năng là chưa đủ, phi nghiên cu thêm trong ng cnh ca nhân viên hin
hu (IEB - Internal Employer Brand) để khám phá thêm khái nim mi ca EB. Xây dng nhng giá tr
EB chính áp dng nhng nguyên tc trong marketing vào qun tr ngun nhân lc (HR - Human
Resource) [11].
HR thc hin nhng công việc như tuyển dụng, đào to tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm
vic, t đó nhân viên s phc v khách hàng tốt hơn [12]. Nhà qun tr phi thc s hp dẫn người lao động
để thu hút nhân tài và phát triển đội ngũ. Trong quá trình quản tr phải có động viên làm cho nhân viên hài
lòng vi công vic, phi gi chân h sut quá trình hoạt động của mình để h to ra dch v tt nht cho
khách hàng [13]. Trong ngành dch v, khi nhân viên yêu quý công vic thì h s gn vi công vic
nhiều hơn, kết qu s to ra nhng dch v tt nht cho khách hàng [14]. Gn vi công vic (Work
Engagement) là hành vi ca nhân viên tham gia mt cách mnh m vào công vic, cng hiến mt cách nhit
tình rt say mê trong công vic [15]. Hành vi gn công vic ca nhân viên b ảnh hưởng bi nhiu
yếu t trong t chc, trong đó hp dn ca t chức và động viên t nhà qun tr [16]. S động viên ca nhà
qun tr s dn đến nhân viên gn bó vi t chc, vi ng vic nhiều hơn [17, 18]. S hp dn ca t chc
ảnh hưởng lớn đến gn bó công vic của nhân viên nhưng ít được nghiên cu [6].
Mc nghiên cứu EB đã phát triển thành một lĩnh vực riêng trong nghiên cứu thương hiệu nhưng
vẫn không đồng nht v khái nim phm vi của nó, điều này đã cản tr s tiến b v mt thuyết
thc nghim [19]. Đồng thi nghiên cu giá tr ca EB trong mi quan h với thái độ và hành vi ca nhân
viên vẫn ít được quan tâm. Trong khi đó mi quan h này rt quan trng trong vic thu hút duy trì, phát
triển đội ngũ nhm nâng cao hiu qu lao động của nhân viên đáp ng nhu cu khách hàng [20]. T nhng
hn chế trên, nghiên cu này s hoàn thin thang đo giá tr ca EB trong ng cnh nhân viên trong lĩnh vc
dch v ti Tp.HCM. Đồng thi nghiên cứu này cũng khám phá mi quan h gia nhng thành phn giá tr
ca EB và gn bó công vic ca nhân viên.
2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Thương hiệu nhà tuyn dng: thương hiệu hướng đến khách hàng thương hiệu ca t chc hay
thương hiệu sn phm, thương hiệu hướng đến nhân viên là IB hay EB [21]. EB đưc nghiên cu lần đầu
bi Ambler Barrow (1996), chúng chính gói li ích chức năng, kinh tế tâm đưc cung cp
được cam kết bi nhà tuyn dng vi người lao động [6]. EB cách thc qun t chc đặc bit nhm
to ra s khác bit v hình nh bên trong ln bên ngoài ca nhà tuyn dng [22]. EB được đánh giá từ quan
điểm ca nhân viên tiềm năng gọi EEB EB được đánh giá từ quan điểm của nhân viên được gi
IEB [3, 23]. EEB là kết qu ca vic áp dng các nguyên tc tiếp th vào vic qunngun nhân lc trong
t chc [24]. EEB chú trọng đến công tác tuyn dng và EEB là nhng gì ng viên biết rõ v công vic
h s làm, h cm nhận được s h tr, s công bằng, khen thưởng, uy tín, s tin tưng mà t chc s cung
cp cho h [6, 24-27]. Trong khi đó, IEB là nhng giá tr được cung cp t nhà tuyn dng đến nhân viên
[3]. Nhng giá tr này ảnh hưởng đến nhn thc ca nhân viên t đó h s t thái độ, hành vi ca mình dn
đến kết qu s nh hưởng đến li ích ca t chc [28, 29]. Bên cạnh đó, mt s nghiên cu kết hp c EBE
ln IEB cho rng EB là nhng giá tr mà nhà tuyn dng n lc hết sức mình để thc hiện các giao ước vi
nhân viên hin ti và nhân viên tim năng [23]. Đồng quan điểm trên cho rng EBnhà tuyn dng chng
t rằng nơi đây là một nơi hấp dn, các li ích mà nhân viên tiềm năng hình dung ra và họ s tìm thy thc
s khi h là nhân viên chính thc ca t chc [19, 30].
EB có vai trong vic tạo ra đội ngũ lao động tt nhất cho công ty. Đội ngũ lao động này s to ra hàng
hóa dch v tt nht cho khách hàng [4]. Nhà tuyn dng tài s hút được nhân viên gii v phía mình
[3]. Vì vy, các t chc s dng EB để hp dn nhng ng viên giỏi, đểt h v phía mình và EB là công
c để các t chc thc hin thành công công vic này [7, 8, 23, 25]. Khi nhân viên nhận được nhng giá tr
ca EB mà nhà tuyn dụng đã hứa thì s ng và chất lượng hàng hóa dch v tăng lên [27].
Giá tr ca EB: Xây dng nhng thành phn giá tr ca EB là mt chiến lược dài hn ca các t chc,
t chiến lược này, nhà tuyn dng thấy được mục tiêu để qun nâng cao nhn thc ca nhân viên, ng
viên tiềm năng của các bên liên quan [5]. Tng hp nghiên cu v thành phn giá tr ca EB cho thy
60 ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU NHÀ TUYỂN DỤNG ĐẾN GẮN BÓ CÔNG VIỆC
CỦA NHÂN VIÊN: NGHIÊN CỨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỊCH VỤ TẠI TP.HCM
© 2019 Trường Đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
các nghiên cu v giá tr EB ch yếu da vào nghiên cu ca Ambler và Barrow (1996) và nghiên cu ca
Berthon cng s (2005). Theo Ambler Barrow (1996) giá tr ca EB gm 03 thành phn: (1) chc
năng; (2) kinh tế; và (3) tâm lý. Sau đó, Berthon và cng s (2005) đã nghiên cứu điu chnh 03 thang đo
trên và kết lun giá tr ca EB gm: (1) giá tr phát trin; (2) giá tr ng dng; (3) giá trhi; (4) giá tr
thích thú; (5) giá tr kinh tế. Nhng nghiên cu v sau thường s dụng thang đo EB của Berthon và cng
s (2005) áp dng vào nhng ng cnh khác nhau để khám phá thêm nhng nhân t mi b sung vào giá
tr EB. Trong đó, nghiên cứu ca Bodderas cng s (2011) đã áp dụng vào lĩnh vực dch v bo him
vi mu nghiên cứu 2.189 nhân viên đến t 12 quc gia trên thế gii. Kết qu nghiên cứu đã bổ sung thêm
thang đo danh tiếng vào giá tr ca EB. Trong ng cnh Vit Nam cũng nghiên cứu ca Nguyen &
Nguyen (2018) v giá tr EB ảnh hưởng đến quyết đnh nộp đơn xin việc ca sinh viên va tt nghip trong
Ngành dược. Kết qu nghiên cu cho thy nhng nhân t như truyn thông xã hi, công bng, giá tr thích
thú và giá tr phát trin ảnh hưởng đến quyết định nộp đơn xin việc ca sinh viên [31].
EB đã được quan tâm, ng dng trong thc tin qun doanh nghip trong những năm gần đây, nhưng
EB và các thành phn liên quan vn là nhng khái niệm tương đối mới trong lĩnh vực hc thut và nghiên
cu. Các nn tng lý thuyết cơ bản cho vic xây dng EB vẫn chưa được phát triển đầy đủ t nhng không
gian c th [6]. Nghiên cu EB phi nghiên cu nhiều lĩnh vực liên quan, bao gm nhiu khía cnh khác
nhau trong nhiu hoàn cảnh khác nhau, chúng luôn được xem là vấn đề mi [19].
Gn bó công vic:s nhit huyết trong công vic, s cm hng hay hng thú làm vic, nim to
v công vic và nhng thách thc phải đối mt khi làm vic ti t chc [15, 32]. Kết qu ca gn bó công
vic ca một nhân viên thường được đánh giá bằng s ng công vic chất lượng công vic [17, 33,
34]. Thái độ gn bó công vic đề cập đến vic tham gia mt cách mnh m vào công vic cng vi s nhit
tình và thách thc trong công vic thì kết qu s to ra hàng hóa dch v có chất lượng s đáp ứng nhu cu
ca khách hàng [35]. Có ba cách tiếp cn v gn bó công vic ca nhân viên: Th nht, gn công vic
được hình thành t tp hợp các động viên, thúc đẩy, h tr công vic, t nhà qun lý và đồng nghip [36].
Th hai, gn công vic được hình thành t trng thái tâm ca nhân viên, h cm thy hng thú vi
công vic, yêu quý công vic thc hin chúng theo tiêu chun rt cao, th vượt quá yêu cu ca t
chc [37]. Cách tiếp cn th ba, gn bó công vic có t nhng giá tr ca t chc và hình thành hành vi ca
nhân viên. Nhà qun trong t chc phải động viên, h tr nhân viên trong quá trình h thc hin công
vic. Nhân viên tham gia tích cc vào công vic to ra hàng hóa dch v có chất lượng [16]. Da trên quan
điểm th ba, gn bó công vic là mt trng thái tâm trí tích cc và hành vi hoàn thành công vic mt cách
tt nht có s động viên t nhà qun tr. Gn bó công vic được đặc trưng bởi sc mnh (Vigor), s cng
hiến (Dedicate) s say mê (Absorption) trong công vic [34]. Sc mnh được đặc trưng bi mức độ năng
ng cao và kh năng phục hi tinh thn trong khi làm vic, sẵn sàng đầu tư nỗ lc vào công vic, và kiên
trì ngay c khi gặp khó khăn. Cng hiến là đề cập đến vic tham gia mnh m vào công vic, s nhit tình,
cm hng, nim t hào k c nhng thách thc. Cui cùng, s say mê được đặc trưng bởi s tp trung hoàn
toàn vào công vic, cm thy rt hnh phúc khi đắm chìm trong công vic [34, 37, 38]. Thang đo gắn
công việc được Maslach và Jackson (1981) xây dng gm 03 thành phn: (1) sc mnh, (2) cng hiến và
(3) say mê trong công vic [34]. Sau đó được Schaufeli cng s (2002) s dng và phát trin trong nhiu
ng cnh khác nhau, hình thành b thang đo đưc s dng rng rãi trong nghiên cu v gn bó công vic
ca nhân viên. Nghiên cu ca Salas-Vallina và Alegre (2018) đã lập lun rng để nghiên cu mi quan h
gia gn bó công vic vi các thành phn khác thì vic rút ngn các biến quan sát ca Schaufeli và cng s
(2002) là cn thiết. Nghiên cứu đã đưa ra 03 biết quan sát đại diện cho 03 thang đo ca gn bó công vic:
(1) cm thấy tràn đầy năng ng khi thc hin công vic, (2) nhit tình vi công vic, (3) say mê vi công
vic.
ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU NHÀ TUYỂN DỤNG ĐẾN GẮN BÓ CÔNG VIỆC 61
CỦA NHÂN VIÊN: NGHIÊN CỨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỊCH VỤ TẠI TP.HCM
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
hình nghiên cu: nhng thành phn giá tr ca EB s thúc đẩy nhân viên gn vi nhà tuyn
dng, gn bó vi t chc, nhưng nghiên cu mi quan h gia EB và gn bó công vic ca nhân viên còn
hn chế [29]. Như vậy, nghiên cu mi quan h gia giá tr của EB và thái độ cũng như hành vi ca nhân
viên trong nhiu ng cnh khác nhau luôn là vấn đề cn được khám phá [16, 19, 23, 39]. T nhng hn chế
trên, nghiên cu này đưa ra mô hình nghiên cứu mi quan h gia giá tr ca EB và gn bó công vic ca
nhân viên như hình 1.
Hình 1. Mô hình nghiên cu
Phát trin các gi thuyết ca nghiên cu: tng hp các nghiên cu v gn bó công vic ca nhân viên
cho thy gn công vic xut phát t hành vi ca nhân viên t những động viên ca nhà qun tr. Trong
quá trình làm vic nhà qun tr động viên kp thi s to cho nhân viên gn bó công vic nhiều hơn [18, 40,
41]. Trong khi đó, nghiên cu giá tr EB cho rng EB là nhng hp dn nht ca nhà tuyn dng trong
nhn thc ca nhân viên hin ti và nhân viên tiềm năng [19, 28]. Khi nhân viên nhn thc đưc nhng giá
tr ca EB nhà tuyn dng cung cp cho h thì h s th hiện thái độ hành vi thông qua công vic
[28, 39, 42]. Như vậy có th xem nhng giá tr ca EB là động lực để nhân viên hin ti và nhân viên tim
năng gn công vic của mình hơn với nhà tuyn dng, thế nghiên cu này đưa ra nhng gi thuyết
sau:
Gi thuyết H1: Giá tr kinh tế ca EB tác động cùng chiều đến gn bó công vic ca nhân viên.
Gi thuyết H2: Giá tr phát trin ca EB tác động cùng chiều đến gn bó công vic ca nhân viên.
Gi thuyết H3: Giá tr xã hi ca EB tác động cùng chiều đến gn bó công vic ca nhân viên.
Gi thuyết H4: Giá tr thích thú của EB tác động cùng chiều đến gn bó công vic ca nhân viên.
Gi thuyết H5: Giá tr ng dng của EB tác động cùng chiều đến gn bó công vic ca nhân viên.
Gi thuyết H6: Giá tr danh tiếng của EB tác động cùng chiều đến gn bó công vic ca nhân viên.
3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thang đo: các thang đo trong nghiên cứu đều s dụng thang 5 điểm ca Likert và các biến quan sát
được tha kế t nhng nghiên cứu trước. Thang đo giá trị EB có 31 biến quan sát trong đó 26 biến quan sát
t Q1 đến Q26 s dng ca Berthon cng s (2005) 05 biến quan sát t Q27 đến Q31 s dng ca
Bodderas cộng sự (2011). Thang đo gắn công việc sử dụng thang đo của Salas-Vallina & Alegre
(2018) được điều chỉnh từ thang đo của Schaufeli và cộng sự (2006) gồm 03 biến quan sát.
Thu thp s liu và mu nghiên cu: Nghiên cu này s dng phương pháp chọn mu phi xác sut, c
th phương pháp chn mu thun tiện. Để làm tăng mức đại din ca mu nghiên cu tác gi đã cố gng
thu nhp d liệu trong lĩnh vực dch v của đối tượng kho sát cùng với các độ tui, v trí, thu nhp và gii
tính. Thi gian thc hin kho sát t tháng 6/2018 đến tháng 07/2019. Mu nghiên cu 500 mẫu sau đó thu
vsàng lc còn 342 mu hp l, trong đó thu thp t kho sát trc tiếp 300 mu và kho sát qua email
H6
H1
H2
H3
H4
H5
62 ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU NHÀ TUYỂN DỤNG ĐẾN GẮN BÓ CÔNG VIỆC
CỦA NHÂN VIÊN: NGHIÊN CỨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỊCH VỤ TẠI TP.HCM
© 2019 Trường Đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
200 mẫu nhưng số ng phn hi t email rt thp. Trong đó có 164 nam nhân viên chiếm t l 48.0% và
178 n chiếm 52.0%; v trình độ đại hc 246 chiếm 71.9%; và 96 trình độ khác chiếm 28.1%; v kinh
nghim làm việc dưới 2 năm là 107 mẫu chiếm 31.3%, t 2 đến 5 năm là 164 mẫu chiếm 48.0% và trên 5
năm là 71 mẫu chiếm 20.7 %.
Phương pháp đánh giá: d liu thu thp mu t th trường, nên các thang đo cần được đo lường đánh
giá v giá tr, trưc khi kiểm định mô hình lý thuyết. Phân tích bng h s tin cậy Cronbach’s alpha nhân
t khám phá (EFA) để hoàn chnh thang đo của hình nhiên cu. Phân tích nhân t khẳng định (CFA)
cho tng thang đonh ti hn và phân tích mô hình cu trúc tuyến tính (SEM) để xem các thang đo
và mô hình nghiên cu có phù hp vi d liu th trường hay không và cui cùng kiểm định 06 gi thuyết
ca mô hình nghiên cu đã đưa ra.
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả nghiên cứu
Kết qu kiểm định độ tin cy của thang đo cho thấy h s Cronbach's Alpha = 0.824 > 0.7 nên thang
đo đạt độ tin cậy. Biến quan sát Q18, Q22, Q2, Q3, Q4, Q28, Q30 hệ số tương quan với biến tổng < 0.03
nhưng h s Cronbach's Alpha loại biến < 0.824 nên cũng thể chấp nhận chúng trong thang đo [43].
Biến quan sát Q23 Q31 hệ số tương quan với biến tổng lần lượt 0.165 0.07 < 0.3 h s
Cronbach's Alpha loại biến 0.826 0.829 > 0.824 nên biến quan sát Q23 Q31 loại khỏi thang đo EB
[43].
Bảng 1: Kết quả phân tích Cronbach's Alpha
Biến quan sát
Tương quan biến
tổng
Cronbach's
Alpha loại biến
Q12
Cơ hội thăng tiến tốt
0.387
Q13
Trả lương cơ bản cao hơn mức trung bình
0.351
Q14
Có những phần thưởng hấp dẫn ngoài lương
0.388
Q15
Công việc được bảo đảm
0.403
Q16
Có chế độ bảo hiểm tốt
0.406
Q6
Được đánh giá cao từ các cấp quản lý
0.464
Q7
Lộ trình phát triển sự nghiệp rõ ràng
0.429
Q8
Cảm thấy rất tốt về bản thân
0.389
Q9
Nhân viên luôn thấy tự tin về bản thân
0.426
Q10
Đạt được sự nghiệp trong tương lai
0.421
Q11
Nâng cao được kinh nghiệm
0.467
Q22
Môi trường làm việc vui vẻ và cởi mở
0.298
Q23
Môi trường làm việc rất hạnh phúc
0.165
Q24
Quan hệ tốt giữa các nhân viên với nhau
0.277