Bài 5: Mô hình tổng cầu và tổng cung
ECO102_Bai5_v2.0018102208
145
Bài 5 MÔ HÌNH TỔNG CU VÀ TỔNG CUNG
Nội dung Mục tiêu
Phân tích được hệ thống kinh tế được
đặc trưng bởi tổng cầu, tổng cung hộp đen
kinh tế vĩ mô.
Trình bày được mô hình IS-LM, mô hình AD-
AS và vận dụng các mô nh đó vào phân tích
kinh tế vĩ mô.
Phân tích đánh giá được các sốc của
tổng cung tổng cẩu trong ngắn hạn dài
hạn; xem xét tác động của như thế nào đến
sản lượng, giá cả, và việc làm của nền kinh tế.
Hướng dẫn học
Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận
các nội dung:
Phân tích và xây dựng đường IS.
Phân tích và xây dựng đường LM.
Đánh giá chế c động của sự phối
hợp giữa chính sách tài khóa chính
sách tiền tệ.
Để học tốt bài này sinh viên cần:
Sinh viên nên đọc k nguồn tài liệu tham
khảo để chọn ra những tài liệu tham khảo hữu
ích nhất cho mình.
Xem các nguồn tài liệu và thứ tự tài liệu được
cung cấp cho môn học này để biết được trình
tự học tập.
Trong bài này, chúng ta giả định rằng
hình IS-LM được phân tích trong điều kiện t
giá hối đoái không tác động đến các biến số
kinh tế khác luồng bản vận động
hoàn toàn tự do.
Bài 5: Mô hình tổng cầu và tổng cung
ECO102_Bai5_v2.0018102208
146
rong giai đoạn 2007-2008 lạm phát xảy ra với tỷ lệ cao, lạm phát 2 con số, Chính phủ Việt
Nam đã sử dụng chính sách tài khóa thắt chặt chính sách tiền tệ thắt chặt đề kiềm chế
lạm phát bằng việc cắt giảm chi tiêu của Chính phủ, tăng lãi suất bản,… Các chính
sách này đã đem lại hiệu quả tích cực cho nền kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng CPI giảm, giá cả của
nhiều loại mặt hàng ổn định, đời sống của các hộ gia đình bớt khó khăn hơn.
Như vậy, vai trò của Chính phủ trong việc sử dụng các công cụ thuế chi tiêu của Chính phủ
trong chính ch kinh tế gì? Chính sách tài khóa thể sẽ làm giảm sự giao động của
chu kỳ kinh doanh không? Chính sách tài khóa có ảnh hưởng như thế nào đến tổng cung? Tại sao
nhiều người lại thích giữ tiền? Lượng cung tiền trong nền kinh tế ánh hưởng như thế nào đến
hội tìm kiếm việc làm, khả năng chi trả một chiếc ô mới, lãi suất của các khoản vay? Chính
phủ sẽ sử dụng chính sách tiền tệ để điều tiết giá cả, công ăn việc làm, và sản lượng của nền kinh
tế như thế nào? Tất cả các câu hỏi nêu trên đều được giải đáp cụ thể trong bài này.
hình IS-LM chúng ta phân tích trong bài y giả định mức giá không đổi chỉ ra
nguyên nhân làm cho thu nhập thay đổi. hình IS-LM cho biết nguyên nhân làm cho đường
tổng cầu dịch chuyển. Hai bộ phận của hình chính đường IS đường LM. Ký hiệu IS để
chỉ “đầu tư” và “tiết kiệm”. Đường IS biểu thị thị trường hàng hóa dịch vụ mà chúng ta đã
phân tích bài 3. Ký hiệu LM để chỉ “tính thanh khoản” “tiền”. Đường LM biểu thị cung cầu
về tiền chúng ta đã phân tích bài 4. lãi suất tác động đến cả đầu nhu cầu về tiền,
nên chính liên kết các bộ phận của hình IS-LM lại với nhau. hình y chỉ phương
thức xác định tổng cầu thông qua tác động qua lại giữa các thị trường. Để hiểu hết vai trò của mô
hình IS LM trước hết chúng ta hãy xem xét thị trường ng hóa, hay bộ phận IS của hình,
sau đó sẽ xem xét thị trường tiền tệ hay bphận LM cuối ng ghép hai bộ phận lại với nhau
để hoàn chỉnh mô hình. Mô hình IS – LM nắm bắt được nhiều tư tưởng của Keynes hơn mô hình
số nhân chi tiêu vì nó đưa thêm thị trường tiền tệ và thị trường hàng hóa vào và coi đầu tư là biến
nội sinh.
Khủng hoảng kinh tế thế giới đã, đang sẽ ảnh hưởng đến nhiều quốc gia trên thế giới.
nhiều quốc gia sẽ bị ảnh hưởng rất nặng nề, thể mất thời gian rất dài mới khôi phục lại nền
kinh tế được. Hầu như, các nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế do các “cú sốc cung” hoặc
“cú sốc cầu”. Vậy, sốc cung sốc cầu gì? Nguyên nhân xảy ra? Làm thế nào để hạn
chế đến mức thấp nhất các sốc cung và cầu? Sau khi nghiên cứu bài học y, chúng ta sẽ
thể trả lời và giải thích được những câu hỏi này.
Hiện nay, phần lớn các nhà kinh tế đều dựa vào hình tổng cầu tổng cung để phân tích các
tác động của các chính sách đến sản lượng, giá cả, công ăn việc làm,... của nền kinh tế.
Hiểu hình biết cách vận dụng hình này để phân tích ảnh hưởng của các sốc và
chính sách của Chính phủ là rất quan trọng đối với các nhà kinh tế.
5.1. Mô hình IS-LM trong nền kinh tế đóng
nh IS-LM nắm bắt được nhiều tưởng của Keynes hơn hình số nhân chi tiêu
đưa thêm thị trường tiền tệ thị trường hàng hóa hay thị trường sản phẩm vào
coi đầu biến nội sinh. Thuật ngữ IS-LM được phthông hóa bởi Hansen (1949),
nhưng kthuật chúng ta sử dụng hiện nay xuất phát từ một bài báo do Hicks (1937)
xuất bản vài tháng sau khi xuất bản cuốn thuyết tổng quát ngày nay đã trở thành
một bản tóm tắt chuẩn của nó. nhiên, chính Keynes đã viết cho Hicks rằng ông “cảm
thấy nó rất thú vị và thực sự không có gì đáng phê phán cả”.
T
Bài 5: Mô hình tổng cầu và tổng cung
ECO102_Bai5_v2.0018102208
147
Để hiểu hết vai trò của mô hình IS-LM trong nền kinh tế đòng, trước hết chúng ta hãy xem
xét thị trường hàng hóa, hay bộ phận IS của hình, sau đó sẽ xem xét thị trường tiền tệ
hay bộ phận LM và cuối cùng ghép hai bộ phận lại với nhau để hoàn chỉnh mô hình.
5.1.1. Đường IS và các yếu tố tác động đến đường IS
a. Thiết lập đường IS và độ dốc của đường IS
Xây dựng đường IS
Thị trường hàng hóa cân bằng khi tổng cầu bằng thu nhập tương ứng với một mức lãi
suất cho trước. Khi lãi suất thay đổi đường tổng cầu sẽ dịch chuyển cho một mức
thu nhập cân bằng mới. Như vậy, nếu tập hợp những tổ hợp khác nhau giữa lãi suất
và thu nhập phù hợp với sự cân bằng của thị trường hàng hóa sẽ được một đường gọi
đường IS. Trạng thái cân bằng trên thị trường hàng hóa nghĩa là, nếu một mức
sản lượng nhất định, dụ Y1, được sản xuất ra, thì khi đó lãi suất cũng cần phải
được duy trì một mức nhất định, dụ mức lãi suất r1. Như vậy, khái niệm cân
bằng của thị trường hàng hóa không hoàn toàn giống khái niệm thông thường của
kinh tế vi mô về giao điểm của đường cung và cầu.
Y
2
Y
1
Y
2
Y
1
Y
AE
r
Y
AE
1
=
C
+
I
(
r
1
)+
G
AE
2
=
C
+
I
(
r
2
)+
G
r
1
r
2
AE
=
Y
IS
I
E
1
E
2
E2
E
1
Y
2
Y
1
Y
2
Y
1
Y
AE
r
Y
AE
1
=
C
+
I
(
r
1
)+
G
AE
2
=
C
+
I
(
r
2
)+
G
r
1
r
2
AE
=
Y
IS
I
I
E
1
E
2
E2
E
1
Hình 5.1. Xây dựng đường IS
Trong điều kiện giả định đơn giản hóa là chi tiêu của Chính phủ các khoản thu
về thuế độc lập với mức thu nhập, chúng ta ddàng chỉ ra rằng, vị trí của đường IS
tùy thuộc vào mức chi tiêu của Chính phủ thuế. Sự tăng lên (hay giảm xuống) của
G đẩy đường IS vphía phải so với đường gốc (hay phía trái, hướng tới điểm gốc),
vì nó làm tăng (hay giảm) các khoản chi tiêu dự kiến chuyển thành nhu cầu tại bất kỳ
mức lãi suất nào và do đó, đòi hỏi mức thu nhập cao hơn (hay thấp hơn) để duy trì sự
cân bằng giữa các khoản rút ra dự kiến chuyển thành nhu cầu.
Ở mức lãi suất r1 tổng chi tiêu là AE1 sản lượng cân bằng là Y1, điểm cân bằng trên thị
trường hàng hóa E1. Từ đó ta xác định được điểm E1 tọa độ (r1,Y1). Giả sử lãi
suất giảm xuống mức r2 khi đó đầu tư tăng thêm một lượngI, tổng chi tiêu của nền
Bài 5: Mô hình tổng cầu và tổng cung
ECO102_Bai5_v2.0018102208
146
kinh tế tăng lên từ AE1 đến AE2, sản lượng n bằng của nền kinh tế tăng từ Y1 đến
Y2. Từ đó ta xác định được E2tọa độ (r2,Y2). Đường đi qua 2 điểm E0’ và E0’ chính
đường IS.
Đường IS dốc xuống, có độ dốc âm
Đối với sự cân bằng của thị trường hàng hóa, lãi suất cao hơn sẽ kéo theo mức thu
nhập thấp hơn do đường cầu phải thấp hơn. Độ dốc của đường IS sphụ thuộc vào
độ nhạy cảm của nhu cầu đầu nhu cầu tiêu dùng tự định đối với lãi suất. Nhu
cầu đầu nhu cầu tiêu dùng tự định càng bị giảm xuống do lãi suất tăng, khi lãi
suất tăng sẽ càng làm giảm mức thu nhập cân bằng độ dốc của đường IS càng
thoải. Ngược lại, nếu những thay đổi trong lãi suất chỉ đưa đến những dịch chuyển
nhỏ của đường tổng cầu, mức thu nhập cân bằng sẽ hầu như không bị ảnh hưởng gì,
và đường IS sẽ rất dốc.
Hàm số của đường IS: A 1
r Y
d d m '
Trong đó:
A C I G
; 1
m '
1 MPC(1 t)
; hệ số d hệ số phản ánh mức độ
nhạy cảm của đầu tư so với lãi suất thực tế r. Nếu d tăng thì đường IS thoải hơn.
Nhìn vào phương trình của đường IS chúng ta thấy rằng,
1
d m '
chính độ dốc
của đường IS. Nếu giá trị của d hoặc m’ càng lớn thì đường IS càng thoải nếu
chúng càng nhỏ thì đường IS càng dốc. Như vậy, nếu tỷ suất thuế tăng lên hoặc MPC
giảm xuống đều làm cho giá trị của m’ giảm xuống đường IS trở nên dốc hơn
ngược lại. Phân tích độ dốc của đường IS cho chúng ta biết được mức độ tác động
của chính sách tài khóa hoặc chính sách tiền tệ đến thu nhập, lãi suất, thất nghiệp,
lạm phát trong nền kinh tế như thế nào.
Như vậy, đường IS là quỹ tích của các kết hợp giữa mức sản lượng Y và mức lãi suất
r, bất kđiểm nào trên đó cũng làm cho thị trường hàng hóa cân bằng, nhưng
không chỉ ra điểm nào trong những kết hợp trên tạo ra trạng thái cân bằng chung của
nền kinh tế. Để tìm được mức sản lượng lãi suất cho trạng thái cân bằng chung,
chúng ta còn phải xem xét thị trường tiền tệ. Khác với hình cổ điển thuần túy,
đây không sự phân đôi giữa thị trường hàng hóa thị trường tt. Trong nh
IS-LM của Keynes, giá trị của các biến số thực tế, dụ thu nhập, phụ thuộc vào
cung ứng tiền tệ.
b. Các điểm nằm ngoài đường IS
Chúng ta sẽ dễ dàng hiểu được tại sao biện pháp cắt giảm (hay tăng) thuế đẩy đường IS
sang phải (hay sang trái) và rằng các điểm nằm ngoài đường IS về bên phải điểm biểu
thị tình trạng cung về hàng hóa (các khoản rút ra dự kiến vượt quá các khoản dự kiến
chuyển thành nhu cầu), còn các điểm nằm ngoài đường IS về phía trái biểu thị tình trạng
cầu vhàng hóa (các khoản dự kiến chuyển thành nhu cầu vượt quá c khoản rút ra
dự kiến). Khi hiểu được điều này, chúng ta cũng dễ dàng hiểu được những ảnh hưởng
của thuế tới sự thay đổi của đường IS.
Bài 5: Mô hình tổng cầu và tổng cung
ECO102_Bai5_v2.0018102208
149
AE
r
r
1
r
2
AE
2
AE
1
AE
r
r
1
r
2
AE
2
AE
1
Hình 5.2. Các điểm nằm ngoài đường IS
Dựa vào đồ thị chúng ta nhận thấy, điểm E3 trên thị trường hàng hóa biểu thị chi tiêu
vượt quá thu nhập. Đối với thị trường hàng hóa, đây hiện tượng thiếu hàng. Như vậy,
các điểm nằm dưới đường IS biểu thị tình trạng thiếu hàng (dư cầu), các điểm nằm phía
trên (bên ngoài) đường IS biểu thị tình trạng thừa hàng (dư cung).
c. Sự trượt dọc và dịch chuyển đường IS
Đường IS quỹ ch của tất cả các kết hợp giá trị thu nhập lãi suất tại đó, tiết
kiệm dự kiến bằng đầu tư dự kiến. Chúng ta xuất phát từ trạng thái cân bằng ban đâu của
nền kinh tế, thị trường các khoản vay cân bằng (đầu bằng tiết kiệm), xác định mức lãi
suất cân bằng r1 mức thu nhập của nền kinh tế Y1. Nếu tiết kiệm dự kiến giảm
xuống cùng với thu nhập, chắc chắn lãi suất sẽ tăng lên làm mức đầu dự kiến nhỏ
hơn, nhằm duy trì trạng thái cân bằng, tại đó tiết kiệm dự kiến bằng đầu tư dự kiến. Mức
lãi suất cân bằng mới r2 mức thu nhập n bằng mới Y2, xảy ra hiện tượng di
chuyển tđiểm E1 đến điểm E2 trên đường IS. Ngược lại, nếu lãi suất r2 mức thu
nhập là Y2, thì khi đó đầu tư dự kiến sẽ bằng tiết kiệm dự kiến; lãi suất giảm xuống r1 thì
mức thu nhập sẽ tăng lên Y1, xảy ra hiện tượng di chuyển (hay còn gọi trượt dọc theo
đường IS) các điểm trên đường IS từ E2 xuống E1.