Bài giảng Kỹ năng biện hộ
lượt xem 33
download
Bài giảng Kỹ năng Biện hộ nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng cơ bản về biện hộ cho nhân viên công tác xã hội. Giúp cho người học biết được một số khái niệm, nguyên tắc, hình thức và quy trình biện hộ; và ứng dụng kỹ năng biện hộ trong việc hỗ trợ người yếu thế trong cộng đồng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Kỹ năng biện hộ
- Trung tâm Nghiên cứu – Tư vấn CTXH & PTCĐ Trung Dự án “Nâng caotâm Nghiên năng cứu lực cho - Tưviên Nhân vấnXã CTXH hội & CơPTCĐ sở ở TP.HCM” Dự án “Nâng cao năng lực cho Nhân viên Xã hội Cơ sở ở TP.HCM” NĂNG ĐỘNG NHÓM KỸ NĂNG BIỆN HỘ Chân thành cảm ơn Tổ chức Dịch vụ Gia đình và Cộng đồng Quốc tế (CFSI) đã hỗ trợ Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở TP.HCM” ấn hành tập tài liệu này.
- [Type text] Kỹ Năng Biện Hộ SDRC - CFSI MỤC LỤC ĐỀ CƯƠNG ................................................................................................................... 2 I. TÊN CHỦ ĐỀ .................................................................................................. 3 II. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ ............................................................................................. 3 III. MỤC TIÊU GIẢNG DẠY ............................................................................... 3 IV. THỜI GIAN GIẢNG DẠY .............................................................................. 3 V. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ ...................................................................................... 3 VI. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY ....................................................................... 4 VII. YÊU CẦU ĐỐI VỚI THAM DỰ VIÊN (TDV) ............................................... 4 VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 4 TÀI LIỆU PHÁT ........................................................................................................... 5 Bài 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BIỆN HỘ .................................................... 6 Bài 2: VAI TRÒ CỦA NGƯỜI BIỆN HỘ ................................................................ 9 Bài 3: MỘT SỐ KỸ NĂNG TRONG BIỆN HỘ ...................................................... 11 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 22 QUY TRÌNH THỰC HIỆN VẬN ĐỘNG CHÍNH SÁCH CÔNG ............................ 22 VÀI HƯỚNG DẪN LIÊN QUAN ĐẾN KỸ NĂNG ................................................ 24 TRONG BIỆN HỘ .................................................................................................. 24 HÌNH THỨC BIỆN HỘ ĐỒNG CẢNH................................................................... 27 HÌNH THỨC TỰ BIỆN HỘ ................................................................................... 30 BÀI ĐỌC LIÊN QUAN ĐẾN VAI TRÒ NGƯỜI BIỆN HỘ ................................... 31 Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 1
- [Type text] Kỹ Năng Biện Hộ SDRC - CFSI ĐỀ CƯƠNG Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 2
- [Type text] Đề cương – Kỹ năng biện hộ SDRC - CFSI I. TÊN CHỦ ĐỀ: “KỸ NĂNG BIỆN HỘ” II. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ Biện hộ là hoạt động đòi hỏi chuyên môn công tác xã hội cao do chủ đề này khá mới mẻ ở Việt Nam. Công tác biện hộ nhằm tác động ở nhiều khía cạnh vấn đề khác nhau, với nhiều mục đích khác nhau, từ chính sách vĩ mô đến thay đổi thái độ và suy nghĩ của cộng đồng, từ cải thiện cung cách phục vụ các dịch vụ công đến việc hình thành hệ thống an sinh xã hội. Tài liệu Kỹ năng Biện hộ nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng cơ bản về biện hộ cho nhân viên công tác xã hội. III. MỤC TIÊU GIẢNG DẠY Sau khi kết thúc việc học tập chủ đề này trong 2 ngày, người học có thể: - Về kiến thức: Biết được một số khái niệm, nguyên tắc, hình thức và quy trình biện hộ. - Về kỹ năng: Ứng dụng kỹ năng biện hộ trong việc hỗ trợ người yếu thế trong cộng đồng - Về thái độ: Công nhận tầm quan trọng của biện hộ trong công tác xã hội IV. THỜI GIAN GIẢNG DẠY: 2 ngày V. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ Bài 1: Giới thiệu tổng quan về biện hộ 1. Khái niệm Biện hộ theo Hiệp Hội CTXH (2000) 2. Các hình thức biện hộ - Tự biện hộ - Biện hộ đồng cảnh - Biện hộ tập thể 3. Các nguyên tắc biện hộ - Đảm bảo sự bình đẳng và công bằng - Tập trung vào nhu cầu và quyền của thân chủ - Đảm bảo sự tham gia của thân chủ và gia đình - Tôn trọng các bên 4. Quy trình biện hộ - Nhận diện vấn đề - Phân tích vấn đề - Lập kế hoạch hành động - Thực hiện kế hoạch hành động - Giám sát và lượng giá Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 3
- [Type text] Đề cương – Kỹ năng biện hộ SDRC - CFSI Bài 2: Vai trò của người biện hộ Khái quát về người biện hộ 1. Các vai trò của người biện hộ - Chuyên gia - Người làm công tác vận động - Người giáo dục 2. Một số yêu cầu đối với người biện hộ - Kiến thức - Kỹ năng - Thái độ Bài 3: Một số kỹ năng trong biện hộ - Định nghĩa kỹ năng - Một số kỹ năng: giao tiếp (viết, lắng nghe), trình bày, quan sát, thương lượng VI. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY - Trình bày - Thảo luận nhóm - Sắm vai VII. YÊU CẦU ĐỐI VỚI THAM DỰ VIÊN (TDV) - Tham dự lớp đầy đủ và tích cực VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Lê Chí An, Đỗ Văn Bình, Nguyễn Hữu Tân, Bùi Thị Xuân Mai và Mai Xuân Thuấn. 2010. Quản lý ca trong thực hành CTXH với trẻ em. TP.Hồ Chí Minh. [2] Lê Quang Nguyên. 2011. Biện hộ trong công tác xã hội. TP.Hồ Chí Minh [3] WWO Việt Nam, Sổ tay Tiếp cận học đường cho trẻ OVC tại Việt Nam, 2012.THCM [4] TT Hỗ trợ sáng kiến PTCD. Sống chung với HIV. 2011. TPHCM [5] Trần Lê Đăng Phương. Kỹ năng thương lượng. 2007. An Giang [6] The Asia Foundation. Huy động cộng đồng tham gia vận động chính sách. 2011. TPHCM [7] Prof. Juliet K. Bucoy, RSW, MSSW, Ph.D. 2011. Empowerment and Advocacy. Asian Social Institute, Manila, Philippines [8] Barbara Boyd, Susan Homer, Frances Houck, Sue Richiedei, and Taly Valenuela. 1999. Networking for Policy Change. An Advocacy Training Manual. The Policy Project USAID. [9] David Cohen, Rosa de la Vega and Gabrielle Watson. 2001. Advocacy for Social Justice. Kumarian Press, Inc. [10] Barry Gray and Robin Jackson. 2002. Advocacy and Learning Disability. Jessica Kingsley Publishers London and New York [11] http://www.advocacyresource.org.uk/Advocacy-Models [12] http://www.caddac.ca/cms/page.php?61 Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4
- [Type text] Kỹ Năng Biện Hộ SDRC - CFSI TÀI LIỆU PHÁT Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 5
- T[Type text]- Kỹ năng biện hộ Tài liệu phát SDRC - CFSI Bài 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BIỆN HỘ Hiện nay, công tác biện hộ được thực hiện gần như hàng ngày và tiến hành ở nhiều cấp độ, qui mô khác nhau, với sự nhận thức cũng rất khác nhau, tuy nhiên công tác biện hộ chưa nhận được sự quan tâm đúng với tầm quan trọng của nó trong công tác phát triển, trong những họat động xã hội, điều này dẫn đến những kết quả hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Tài liệu cung cấp những hiểu biết cơ bản về khái niệm biện hộ, các hình thức, các nguyên tắc, quy trình biện hộ, đồng thời cũng trang bị một số kỹ năng cần thiết để giúp nhân viên công tác xã hội (NVCTXH) thực hiện biện hộ cho thân chủ một cách hiệu quả. Từ biện hộ bắt nguồn từ tiếng La tinh, có nghĩa là "trao tiếng nói cho". Ở Việt nam, khái niệm vận động, biện hộ có nội dung tương tự nhau và người ta thường dùng chung 2 từ này để chỉ một hay nhiều hoạt động được thực hiện nhằm thay đổi tình trạng hiện tại, chưa tốt theo hướng có lợi cho đối tượng thiệt thòi, yếu thế. Trong tài liệu này, từ biện hộ sẽ được sử dụng xuyên suốt qua các bài để tham dự viên dễ theo dõi. I. KHÁI NIỆM Biện hộ: Theo Hiệp hội Công tác xã hội (2000), biện hộ là hoạt động thúc đẩy và bảo vệ quyền con người, nhằm đem lại công bằng xã hội cho tất cả mọi người, đặc biệt là những người yếu thế trong cộng đồng. II. CÁC HÌNH THỨC BIỆN HỘ Có nhiều cách biện hộ khác nhau trong thực hành công tác xã hội: nhân viên công tác xã hội (NVCTXH) có thể tham gia vai trò biện hộ ở cấp độ vĩ mô bằng cách vận động hành lang các cơ quan và những nhà lập chính sách để có nhiều tài nguyên hơn; hay hoạt động ở cấp độ vi mô trong đời sống của người dân bằng cách lắng nghe và liên tục đối thoại với thân chủ (Schneider 2001). Sau đây là một số dạng biện hộ chính; ở những dạng này NVCTXH thường không làm trực tiếp mà tạo điều kiện thuận lợi cho tiến trình biện hộ: - Tự biện hộ Tự biện hộ là mục tiêu chính trong quá trình can thiệp biện hộ trong công tác xã hội. Thông qua hình thức này, NVCTXH xây dựng năng lực và sự tự tin cho thân chủ để họ không còn cần sự hỗ trợ bên ngoài mà tự giải quyết các vấn đề liên quan đến cuộc đời mình. Họ có thể tự biện hộ cho mình hay biện hộ với vai trò là thành viên của một nhóm. Tự biện hộ là một tiến trình bắt đầu bằng cách xây dựng năng lực, học những phương pháp biện hộ và dẫn đến sự tham gia trọn vẹn trong những vấn đề chung và riêng. NVCTXH có vai trò giúp đỡ thân chủ phát triển kỹ năng, thu nhận thông tin và tiếp nhận tài nguyên để đảm bảo họ nhận được các dịch vụ, các phúc lợi xã hội. - Biện hộ đồng cảnh: là khi người biện hộ đã trải qua những kinh nghiệm và cảnh ngộ giống như người được biện hộ đang gặp phải. Chính sự tương đồng này làm cho đôi bên hiểu và cảm thông nhau.Ví dụ, một người từng bệnh thần kinh và nằm viện có thể trở thành người biện hộ đồng cảnh thích hợp cho một người khác đang trải qua tình huống tương tự. - Biện hộ tập thể: diễn ra khi một nhóm người cùng nhau tham gia chiến dịch vận động thay đổi ở cấp độ vĩ mô, tác động đến việc lập ra các chính sách, các khoản Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 6
- T[Type text]- Kỹ năng biện hộ Tài liệu phát SDRC - CFSI luật dựa trên các tiêu chuẩn nhân quyền như yêu cầu các phương tiện di chuyển, cơ sở hạ tầng dễ tiếp cận hơn… Loại “biện hộ có mục tiêu chính đáng” này tìm cách thúc đẩy những đổi thay có ích cho toàn xã hội. III. CÁC NGUYÊN TẮC BIỆN HỘ - Đảm bảo sự bình đẳng và công bằng: Một trong những mục tiêu quan trọng của biện hộ là tạo sự công bằng và bình đẳng xã hội. Do vậy, khi thực hiện hoạt động biện hộ NVCTXH cần xem đây là kim chỉ nam cho hành động nhằm hướng tới việc bảo vệ quyền lợi của thân chủ - những người yếu thế; giúp họ tiếp nhận được các nguồn lực mà lẽ ra họ được hưởng nhưng lại chưa được hưởng. Ví dụ, một trẻ nghèo cần được trợ giúp để được tới trường; Nhà nước có chính sách trợ giúp gia đình nghèo nhưng vì một lý do nào đó họ không đựơc hưởng thì NVCTXH có nhiệm vụ đại diện cho gia đình nêu ý kiến với chính quyền để quyền lợi của họ được đảm bảo. - Tập trung vào nhu cầu và quyền của thân chủ: Khi thực hiện biện hộ các quyền hay dịch vụ cho thân chủ, NVCTXH cần lấy lợi ích và nhu cầu của thân chủ là yếu tố nền tảng để đàm phán thương thuyết với các cơ quan cung cấp dịch vụ. - Đảm bảo sự tham gia của thân chủ và gia đình: Biện hộ không có nghĩa là làm thay thân chủ mà cần thu hút họ vào hoạt động đàm phán, thương thuyết để có được chính sách, dịch vụ. Thu hút sự tham gia của thân chủ ngay khi thu thập thông tin, phân tích nhu cầu và đưa yêu cầu cho các cơ quan dịch vụ có chức năng. Như vậy cần khích lệ thân chủ tham gia tích cực vào quá trình biện hộ vì quyền lợi của chính họ. Nhân viên xã hội cần luôn ý thức rằng khi biện hộ họ sẽ đóng vai trò hỗ trợ để thân chủ tự đứng lên biện hộ cho chính mình. Nguyên tắc này nhằm hướng tới việc trao quyền. Khi đó NVCTXH là những người đứng bên cạnh để ủng hộ, hỗ trợ đối tượng tự giải quyết vấn đề của mình. - Tôn trọng các bên: Trước hết bảo vệ quyền lợi cho thân chủ trong khuôn khổ của luật pháp. Biện hộ là đại diện cho đối tượng, đứng về phía đối tượng, nhưng cũng không chống đối lại các tổ chức, cơ quan có trách nhiệm mà là tìm ra một giải pháp hữu hiệu cho cả hai phía. IV. QUY TRÌNH BIỆN HỘ: theo tài liệu Dự án chính sách của USAID, các bước của quy trình biện hộ bao gồm: - Nhận diện vấn đề: Biện hộ thường bắt đầu bằng cách tìm ra vấn đề cần biện hộ nhằm thay đổi chính sách, tình hình theo chiều hướng tích cực. Vấn đề được chọn để can thiệp phải nằm trong khả năng của người hay tổ chức biện hộ. - Phân tích vấn đề: Phân tích vấn đề nhận ra những khía cạnh tiêu cực của thực trạng và thiết lập mối quan hệ nhân quả. - Lập kế hoạch hành động: Xây dựng kế hoạch sẽ tạo điều kiện cho những người liên quan tham gia thống nhất mục tiêu, hoạt động. Kế hoạch cần xác định rõ: kết quả cụ thể cần đạt được; nguồn lực đã có; nguồn lực cần có. - Thực hiện kế hoạch hành động: Sau khi hoàn tất kế hoạch và các nguồn lực đã sẵn sàng, kế hoạch sẽ được thực hiện. Do môi trường biện hộ có thể thay đổi nên cần có sự linh hoạt khi thực hiện kế hoạch hành động. - Giám sát và lượng giá: Đây là bước cần thiết. Các tổ chức hoặc mạng lưới cần có kế hoạch giám sát và lượng giá trong quy trình biện hộ để rút kinh nghiệm cho hoạt động tiếp theo. Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 7
- T[Type text]- Kỹ năng biện hộ Tài liệu phát SDRC - CFSI Sau khi vấn đề đã được nêu ra, các nhu cầu, nguyện vọng được chuyển đến những nơi cần đến, công việc của người biện hộ chưa dừng lại mà phải tiếp tục nắm rõ các nhu cầu, các quyền của thân chủ đã được đáp ứng chưa, người biện hộ cần phải có kế hoạch giám sát/theo dõi và lượng giá. Người biện hộ luôn thường xuyên liên hệ với những nơi đã đề đạt yêu cầu để biết thêm thông tin và thông báo cho thân chủ về tiến trình/kết quả của việc đáp ứng nhu cầu chính đáng của họ. Ví dụ như khi chúng ta đề đạt nguyện vọng của gia đình trẻ là cần được vay vốn để đầu tư làm kinh tế gia đình để tăng thu nhập, cải thiện điều kiện sống cho trẻ và gia đình thì NVCTXH phải biết được công việc đã được tiến hành như thế nào? Bao giờ làm thủ tục? Bao giờ được vay vốn? Kết quả ra sao? Tóm tắt ý chính: Bài Giới thiệu tổng quan về biện hộ đã đề cập đến: 1) Khái niệm biện hộ theo Hiệp hội Công tác xã hội (2000). 2) Các hình thức biện hộ: Tự biện hộ (người tự biện hộ thường là đối tượng dễ bị tổn thương, đã được trang bị kiến thức, kỹ năng biện hộ), Biện hộ đồng cảnh, Biện hộ tập thể (một nhóm người cùng đưa ra kiến nghị đến cấp có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi cho mình). 3) Các nguyên tắc biện hộ: Khi thực hiện biện hộ, người biện hộ phải tuân thủ các nguyên tắc: Đảm bảo sự bình đẳng và công bằng; Tập trung vào nhu cầu và quyền của thân chủ; Đảm bảo sự tham gia của thân chủ và gia đình; Tôn trọng các bên. 4) Quy trình biện hộ gồm các bước: Nhận diện vấn đề; Phân tích vấn đề; Lập kế hoạch hành động; Thực hiện kế hoạch hành động; Giám sát và lượng giá. Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 8
- T[Type text]- Kỹ năng biện hộ Tài liệu phát SDRC - CFSI Bài 2: VAI TRÒ CỦA NGƯỜI BIỆN HỘ I. NGƯỜI BIỆN HỘ - Là người đại diện của thân chủ, có trách nhiệm bênh vực quyền lợi chính đáng cho người bị thiệt thòi. - Giúp cho thân chủ hiểu đúng hoàn cảnh và thực trạng của họ, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến chính sách và pháp luật của nhà nước, những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng hợp pháp của người dân. - Nâng cao năng lực cho thân chủ về các chính sách, luật pháp của nhà nước, kỹ năng trình bày, diễn đạt vấn đề, nguyện vọng của mình. - Chuyển tiếng nói của người dân đến các cơ quan ban ngành có liên quan. Các hình thức được người biện hộ sử dụng trong quá trình biện hộ: Trình bày trong các buổi họp, tổ chức diễn đàn cho người dân tham gia phát biểu, đối thoại, viết bài đăng trên bản tin, báo, gởi kết quả nghiên cứu khảo sát đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, tham gia giải quyết các vụ việc khiếu kiện, khiếu nại, tố cáo của người dân. Người biện hộ thành công là người: có thể truyền cảm hứng và huy động mọi người cùng hành động đối với các vấn đề của họ; hiểu và nêu ra một cách chính xác các nhu cầu, ưu tiên và mối quan tâm của thân chủ, của cộng đồng; nhìn thấy được cơ hội trong một thời điểm phù hợp, có kỹ năng thương lượng, hợp tác. Đôi khi người biện hộ cũng cần có sự khôi hài trong các sự kiện biện hộ nhằm thu hút sự quan tâm của công chúng. II. CÁC VAI TRÒ CỦA NGƯỜI BIỆN HỘ Trong một số tình huống, NVCTXH cần biện hộ cho thân chủ với nhiều vai trò khác nhau: - Chuyên gia: NVCTXH không sử dụng hình thức cưỡng ép hay đe doạ để thay đổi hành vi của người hay cơ quan chức năng cung cấp dịch vụ. NVCTXH sử dụng quyền lực xuất phát từ kiến thức và kỹ năng chuyên môn của mình như một chuyên gia, từ các chức năng nghề nghiệp hợp pháp của cơ quan/ tổ chức để tạo sự thay đổi. - Người làm công tác vận động: Khi NVCTXH thực hiện các hoạt động như: nói trước công chúng để thông tin về những dịch vụ có thể và thúc đẩy những dịch vụ mới và biện hộ cho dịch vụ mới này, để họ được tiếp cận và đáp ứng nhu cầu. NVCTXH còn đóng vai trò như người hoạt động tìm kiếm sự thay đổi cơ chế, cấu trúc, tạo quyền lực cho người yếu thế, trong đó có thân chủ, đang cần sự trợ giúp, cần quan tâm tới sự mất công bằng, sự bị tước bỏ quyền con người. Họ cần thực hiện cả các hoạt động như thương thuyết, thậm chí là đấu tranh và nhiều trường hợp có những mâu thuẫn bất đồng. Tạo sức mạnh thông qua việc huy động sự hiểu biết và đồng lòng của cộng đồng. - Người giáo dục: NVCTXH thực hiện hoạt động tập huấn, huấn luyện để nâng cao kiến thức, kỹ năng cho thân chủ. Ví dụ: Tập huấn cho người có HIV, cho cha mẹ trẻ có HIV về cách ứng xử, giảm kỳ thị với trẻ có H; tập huấn cho cha mẹ trẻ có con khuyết tật để họ biết cách chăm sóc phù hợp cho đứa con khuyết tật của họ… Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 9
- T[Type text]- Kỹ năng biện hộ Tài liệu phát SDRC - CFSI III. MỘT SỐ YÊU CẦU ĐỐI VỚI NGƯỜI BIỆN HỘ - Kiến thức Tin vào chính mình Biết cách tổ chức, tiếp cận có hệ thống Nhận diện được các bên liên quan, Nhận diện được nhu cầu hoặc quyền của thân chủ Hiểu luật tác động đến trường hợp đó như thế nào - Kỹ năng Lưu các dữ liệu liên quan Giao tiếp tốt (đôi khi cần có óc khôi hài) Sử dụng hợp lý các nguồn lực Phân tích vấn đề Lập kế hoạch hỗ trợ để đạt mục tiêu - Thái độ: lắng nghe, tôn trọng thân chủ và ý tưởng của họ. Mỗi cá nhân có một nền văn hóa, chính trị… riêng. Nếu bạn không thể cam kết được điều này thì tốt nhất là nhờ người biện hộ khác giúp họ. Tóm tắt ý chính: Bài Vai trò của người biện hộ đã: - Giới thiệu sơ lược về Người biện hộ: là người đại diện của thân chủ, có trách nhiệm bênh vực quyền lợi chính đáng cho người bị thiệt thòi; Giúp cho thân chủ hiểu đúng hoàn cảnh và thực trạng của họ; Nâng cao năng lực cho thân chủ. - Khi thực hiện biện hộ, người biện hộ sẽ đảm nhiệm vai trò của một chuyên gia, người vận động, người giáo dục. - Để việc biện hộ đạt hiệu quả, người biện hộ phải có về kiến thức, kỹ năng, thái độ phù hợp. Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 10
- T[Type text]- Kỹ năng biện hộ Tài liệu phát SDRC - CFSI Bài 3: MỘT SỐ KỸ NĂNG TRONG BIỆN HỘ I. ĐỊNH NGHĨA KỸ NĂNG Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nhận rằng kỹ năng được hình thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ năng học được do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. Kỹ năng luôn có chủ đích và định hướng rõ ràng. - Kỹ năng là sự vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để lựa chọn thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đề ra (A.V.Petrovxki). - Kỹ năng là khả năng vận dụng tri thức, khái niệm, định nghĩa, định luật vào thực tiễn (Bùi Văn Huệ). - Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi (Bùi Trọng Giao). II. CÁC KỸ NĂNG CẦN THIẾT TRONG BIỆN HỘ 1. Kỹ năng giao tiếp: a) Giao tiếp là gì? Giao tiếp là quá trình hoạt động trao đổi những thông tin giữa người và người nhằm đạt được một mục đích nào đó. Đây là quá trình tương tác hai chiều giữa người nói và người nghe, và thường trải qua ba trạng thái: (i) Trao đổi thông tin, tiếp xúc tâm lý; (ii) Hiểu biết lẫn nhau; (iii) Tác động và ảnh hưởng lẫn nhau. b) Kỹ năng giao tiếp là gì? Đó là khả năng nhận biết nhanh những biểu hiện bên ngoài và đoán biết diễn biến tâm lý bên trong của con người (với tư cách là đối tượng giao tiếp), đồng thời biết sử dụng ngôn ngữ có lời và không lời, biết cách định hướng để điều chỉnh và điều khiển quá trình giao tiếp nhằm đạt được mục đích đã định. c) Một số kỹ năng trong giao tiếp bao gồm kỹ năng lắng nghe, nói, viết - Kỹ năng viết: trong biện hộ, viết là một trong những hình thức đạt hiệu qủa cao. Viết trong khi thực hiện biện hộ thường là chia sẻ những quan điểm chứng cứ và cố gắng hướng người đọc hiểu rõ nội dung vấn đề muốn biện hộ. Mục đích của bài viết khi biện hộ là thuyết phục người đọc suy nghĩ và hành động theo cách mà chúng ta mong muốn, vì vậy, muốn các bài viết đạt hiệu quả cần nêu rõ những luận cứ có thể hỗ trợ ý kiến người viết và trình bày theo cách có thể thuyết phục người đọc nhất. Khi viết một thông điệp cần: Xác định mục đích bài viết một cách rõ ràng Cần biết đích xác người sẽ đọc và tiếp cận thông điệp Hiểu rõ môi trường, bối cảnh chung khi thực hiện bài viết Gây cảm xúc, thu hút người đọc ngay từ đầu, nếu không, người đọc sẽ không đọc tiếp các phần sau hoặc không đọc hết Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 11
- T[Type text]- Kỹ năng biện hộ Tài liệu phát SDRC - CFSI Viết ngắn gọn, sử dụng ngôn từ đơn giản, chính xác, mạnh mẽ và dữ liệu chính xác Đưa ra khuyến nghị khả thi để khuyến khích người đọc/nghe hành động Nhờ người nào bạn tin cậy kiểm tra lại trước khi gửi đi để có điều chỉnh phù hợp, kịp thời - Kỹ năng lắng nghe Lắng nghe tốt là khả năng ngừng suy nghĩ và làm việc của mình để hoàn toàn tập trung vào những gì mà người khác nói. Lắng nghe không thể thực hiện cùng lúc với những hoạt động khác, có nghĩa là phải dừng những suy nghĩ khác và lời lẽ của mình trong khi nghe. Khi lắng nghe tốt, người biện hộ sẽ hiểu rõ và chính xác những diễn biến trong các cuộc họp và thảo luận, và có thể đáp ứng kịp thời và phù hợp với người tham gia. Người biện hộ cần lắng nghe những gì? Trong lúc truyền thông vận động, trong các cuộc họp biện hộ cho thân chủ, người biện hộ không chỉ nghe các câu, từ để hiểu nghĩa, nắm được thông tin. Họ cần nghe được cảm xúc, và động cơ, mong muốn của người tham gia để đáp ứng một cách tốt nhất những nhu cầu của họ. Như vậy, người biện hộ phải lắng nghe toàn bộ con người của những người tham gia chứ không phải chỉ lắng nghe mỗi lời của họ. Có thể chia lắng nghe thành ba mức độ như sau: + Lắng nghe thông tin, ý kiến Đây là mức độ lắng nghe thông thường nhất mà tất cả mọi người đều thực hiện. Lắng nghe thông tin/ý kiến là khi chúng ta lắng nghe từng câu của người khác nói để lấy thông tin và biết được ý kiến của người nói. Tuy vậy, không phải khi nào ta cũng có thể lắng nghe tốt ở mức độ này. Thông thường khi nghe người khác nói chúng ta không chỉ tập trung vào những gì họ nói mà não của chúng ta có thể bắt đầu phân tích những điều nghe được bằng ngôn ngữ suy nghĩ của chính mình. Có những lúc người nói chưa kết thúc, chúng ta đã vội vàng suy đoán hoặc suy nghĩ những điều mình muốn nói để đáp lời. Trong những trường hợp như vậy, thông tin tiếp nhận có thể không đầy đủ và có thể dẫn đến những quyết định không phù hợp. + Lắng nghe cảm xúc, tình cảm Đây là mức độ lắng nghe sâu hơn vào đời sống nội tâm của người nói. Tình cảm của người nói có thể là tức giận, bối rối, căng thẳng, ngượng ngùng, chán nản, vui vẻ, tự hào, cảm phục, bất mãn... Để lắng nghe được tình cảm của người nói, chúng ta thường lắng nghe âm lượng và cường độ giọng nói, biểu hiện nét mặt, điệu bộ... sự im lặng hơn là lắng nghe từ ngữ được nói ra. Vì vậy, việc quan sát rất cần để giúp chúng ta nghe tình cảm của người nói. Cảm xúc đôi khi có nhiều ý nghĩa hơn những gì được nói ra. Ví dụ, một phụ nữ nói với bạn là chị không được vay vốn hay nhận được sự hỗ trợ ở địa phương, thiếu sự ủng hộ nhiệt tình của chi hội phụ nữ, nhưng lại tỏ vẻ bối rối và tránh nhìn thẳng vào bạn. Trong trường hợp này có thể bạn nên kiểm tra lại thông tin người đó đã nói. + Lắng nghe động cơ Lắng nghe động cơ của người nói là mức độ khó nhất của nghệ thuật lắng nghe. Nhiều khi chính người nói cũng chưa nhận thức rõ ràng về động cơ của mình. Lắng nghe tốt sẽ giúp người biện hộ khám phá ra Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 12
- T[Type text]- Kỹ năng biện hộ Tài liệu phát SDRC - CFSI các lý do của sự việc mà một người nói lên điều đó, làm những việc đó. Động cơ của người nói là ý thức tiềm ẩn sau những lời nói và hành vi của họ. Đó thường là những điều chưa được nói ra và có thể không bao giờ được thẳng thắn nói ra. Khi thực hiện một cuộc biện hộ, người biện hộ không chỉ lắng nghe thân chủ của mình mà còn lắng nghe các bên liên quan một cách khách quan để nghe được hết các lý lẽ, quan điểm và tâm tư của họ. - Những việc nên làm và không nên làm khi lắng nghe Nên làm: Giữ yên lặng Bạn không thể nghe tốt nếu bạn nói chuyện trong khi đang nghe người khác nói. Hãy chăm chú lắng nghe để nghe thấu hiểu được ý kiến, tình cảm, động cơ của người nói. Thể hiện rằng bạn muốn nghe: Người nói sẽ cảm thấy được khích lệ nếu bạn thực sự lắng nghe những gì họ đang nói. Bạn hãy mỉm cười, giao tiếp bằng mắt, và nói những câu mang tính chất khích lệ như: thế à, thích nhỉ, hay thật... Tránh sự phân tán Người biện hộ cần tuyệt đối không gõ bàn, bấm bút bi, nhìn sang chỗ khác, thu dọn giấy tờ, lau bàn... khi lắng nghe. Những cử chỉ đó sẽ cho người nói hiểu rằng bạn đang không thực sự lắng nghe. Thể hiện sự đồng cảm và tôn trọng Bạn hãy cố đặt mình vào địa vị, hoàn cảnh của người nói và nhìn sự việc theo cách nhìn của người nói. Hãy để người nói biết rằng bạn luôn tôn trọng những gì họ đang nói. Kiên nhẫn Khi người nói đang lúng túng hoặc khó diễn đạt ý của mình, người biện hộ có thể nêu ra một số câu hỏi nhằm làm rõ hoặc giúp người nói tập trung vào những điều họ đang nói, tránh nói chen vào hoặc tỏ ra khó chịu với người nói. Giữ bình tĩnh Nếu vì lý do nào đó mà bạn cảm thấy mất tập trung hoặc nổi giận thì hãy giành thời gian để bình tĩnh lại trước khi tiếp tục lắng nghe. Một người nghe đang giận dữ hoặc mất tập trung thì khó có thể lắng nghe và hiểu một cách thấu đáo. Đặt câu hỏi Người biện hộ nên sử dụng những câu hỏi mở khi cần. Những câu hỏi tốt, đúng lúc có thể giúp người nói khám phá những ý mới, nhìn vấn đề một cách toàn diện. Đặt câu hỏi là cách tốt nhất để khuyến khích người nói phát triển khả năng tự giải quyết vấn đề của chính họ. Để những khoảng lặng Khi cảm thấy cần thiết, người biện hộ có thể tạo ra ít phút im lặng, điều này có thể làm cho người nói cảm thấy dễ dàng nói ra những suy nghĩ, tình cảm là động cơ thực sự của mình. Khoảng lặng này ngầm cho người nói biết mình vẫn đang lắng nghe, chờ đợi họ nói tiếp. Không nên làm: Lơ đãng với người nói, coi thường câu chuyện của họ. Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 13
- T[Type text]- Kỹ năng biện hộ Tài liệu phát SDRC - CFSI Cắt ngang lời người nói hoặc giục người nói kết thúc nhanh câu chuyện. Luôn liếc nhìn đồng hồ. Đưa ra nhận xét mang tính đả kích, cãi lại. 2. Kỹ năng trình bày a) Giới thiệu - Trình bày là một kỹ năng cơ bản trong công tác biện hộ cho người dân. Người dân lẫn người biện hộ đều cần hoàn thiện kỹ năng này. Kỹ năng trình bày trong bối cảnh bài này không chỉ đơn thuần là nói, là thuyết trình mà là phối hợp nhiều kỹ năng, phương pháp và công cụ nhằm chuyển thông điệp đến với đối tác của người biện hộ một cách trọn vẹn nhất. - Một bài trình bày tốt cần ngắn gọn, tập trung và phải đáp ứng một nhu cầu thông tin cụ thể. Trình bày có thể diễn ra giữa cá nhân người biện hộ với một đối tác, có thể với một nhóm, trong một cuộc họp hay hội thảo. Biện hộ chỉ thành công khi các bên đều tích cực tham gia thảo luận, phân tích và chấp nhận những ý kiến vừa được trình bày, mang lại lợi ích tốt nhất cho thân chủ. b) Các bước chuẩn bị cho một bài trình bày 1) Xác định mục đích của buổi trình bày 2) Thu thập, lựa chọn và tổ chức thông tin 3) Chuẩn bị dụng cụ trực quan 4) Chuẩn bị phần mở đầu và phần kết thúc của bài trình bày 5) Chuẩn bị trình bày - sử dụng giọng nói và ngôn ngữ cử chỉ. Bước 1: Xác định mục tiêu của buổi trình bày (cũng là mục tiêu biện hộ) - Thông điệp, tiếng nói của của người dân được đến với ai - Những thay đổi nào cần đạt được (qui định, chính sách, quyền lợi…) Bước 2: Lựa chọn và tổ chức thông tin - Thu thập Liệt kê tất cả thông tin liên quan đến bài trình bày (Suy nghĩ “thoáng”, không hạn chế các ý tưởng) Những sự kiện cụ thể, chính sách có liên quan. Những ý kiến, quan điểm, tâm tư nguyện vọng của các bên.. - Lựa chọn Ba tiêu chí để lựa chọn thông tin: 1) Giữ lại những thông tin đáp ứng cho mục đích của bài trình bày 2) Thông tin đó thực sự được quan tâm và nhu cầu của người nghe 3) Chọn lọc vừa đủ theo thời gian cho phép Ba chỉ dẫn cho việc tổ chức/sắp xếp thông tin: 1) Phần giới thiệu: Cho người nghe biết bạn sắp trình bày về đề tài gì 2) Phần trình bày: Trình bày nội dung 3) Phần tóm tắt/kết thúc: Cho người nghe biết bạn vừa trình bày những nội dung gì. Bước 3: Chuẩn bị phương pháp và phương tiện trình bày - Kết hợp nhiều phương pháp sao cho thông điệp đến người nghe tốt nhất (kể chuyện, thảo luận nhóm, chiếu phim…) Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 14
- T[Type text]- Kỹ năng biện hộ Tài liệu phát SDRC - CFSI - Nên chọn hình ảnh trực quan gây tác động mạnh đến người xem - Đưa những thông tin người thật việc thật, có chứng cứ. - Đảm bảo là người nghe/nhìn có thể thấy và đọc được từ các dụng cụ trực quan. Bước 4: Mở đầu và kết thúc - Phần mở đầu và kết thúc cần: Gây ấn tượng về chủ đề biện hộ Có trọng điểm Làm nổi bật mục đích của buổi trình bày Giới thiệu các mục tiêu của bài trình bày Phần kết thúc nêu rõ những gì cần đạt được, tạo nên sự đồng thuận gì, những gì cần thay đổi, và chương trình hành động nào sẽ diễn ra. - Cần viết phần mở đầu và kết thúc thật rõ ràng lên giấy để đề phòng trường hợp quên do mất bình tĩnh. Bước 5: Trình bày - Hãy ngắn gọn: Hạn chế thời gian nói từ 10 - 15 phút, sau đó chuyển sang phương pháp khác. Chỉ chọn những ý quan trọng để trình bày. - Hãy chuẩn bị kỹ Đến sớm, xem lại tiến trình, các bước. Tiếp xúc với các đối tác, thăm dò, làm quen, tìm sự ủng hộ Kiểm tra toàn bộ phương tiện, tài liệu trước khi trình bày - Sử dụng đôi mắt Hãy nhìn vào người nghe chứ đừng nhìn vào tài liệu của bạn Giao tiếp bằng mắt với người tham dự, đối tác; hãy để mắt bạn nhìn khắp phòng họp. Quan sát người nghe để đánh giá họ hiểu đến đâu và có chú ý nghe hay không. - Sử dụng giọng nói Hãy nói rõ ràng Sử dụng nhiều ngữ điệu để nhấn mạnh những điểm chính Sử dụng âm lượng trung bình: không nói quá to mà cũng đừng nói quá nhỏ Dừng lại một chút sau các điểm quan trọng để người nghe có thời gian hiểu được ý bạn vừa trình bày - Sử dụng ngôn ngữ cơ thể Hãy mỉm cười, điều này sẽ giúp bạn và đối tác của bạn cảm thấy thoải mái Cẩn trọng với ngôn ngữ, cử chỉ của bạn, tránh gây ra những cử động làm mất tập trung. Không nên đứng sau bàn hoặc một vật cản nào đó, hãy thể hiện sự cởi mở của bạn. Không đứng yên một chỗ nhưng cũng không nên rảo bước khắp phòng. - Để người nghe tham gia Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 15
- T[Type text]- Kỹ năng biện hộ Tài liệu phát SDRC - CFSI Khích lệ sự quan tâm thích thú của người nghe, thu hút sự tập trung của người nghe. Sử dụng các câu chuyện hoặc các ví dụ liên quan đến cuộc sống của người nghe; hãy sử dụng khiếu hài hước của bạn. Đưa ra câu hỏi và lắng nghe các câu trả lời. - Khắc phục sự mất bình tĩnh Chuẩn bị kỹ lưỡng, điều này sẽ làm tăng sự tự tin Hãy ngồi một mình trong vài phút trước khi bắt đầu phần trình bày Trong khi trình bày hãy nhìn tờ nhắc (nhìn nhanh không cắm cúi đọc). 3. Kỹ năng quan sát Quan sát là một kỹ năng rất quan trọng trong giao tiếp và thu thập thông tin. Một số nhà nghiên cứu đã kết luận rằng có đến 2/3 lượng thông tin được thu nhận thông qua đôi mắt. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả của công tác biện hộ cho thân chủ, người làm công tác biện hộ rất cần rèn luyện kỹ năng quan sát. a) Quan sát những gì? - Người biện hộ tốt cần có những kỹ năng quan sát con người, sự vật, sự việc, môi trường và có những giao tiếp không lời với cộng đồng. Khi biện hộ người biện hộ cần quan sát để biết những người tham gia phản ứng như thế nào với nội dung mà mình đang biện hộ và mối quan hệ giữa họ như thế nào. Dựa vào những thông tin này người tham gia truyền thông có thể quyết định khi nào cần phải thay đổi, can thiệp những gì trong buổi biện hộ hay vận động để những người tham gia tiếp thu được nhiều thông tin nhất. - Người biện hộ còn cần thực hiện những cuộc nghiên cứu, khảo sát, đi thực địa thu thập dữ liệu có liên quan để làm chứng cứ biện hộ cho thân chủ. Vì thế người biện hộ không chỉ biết quan sát mà còn biết lập kế hoạch quan sát, sử dụng các công cụ quan sát để ghi lại và lưu trữ những nội dung đã quan sát. - Trong một cuộc họp hay một buổi trình bày về những nội dung liên quan đến biện hộ thân chủ, người biện hộ cần quan sát các bên tham gia với các yếu tố sau đây: Khi người tham gia có hứng thú, có nhận thức tốt và nắm bắt được các vấn đề truyền thông họ thường có biểu hiện sau: tham gia phát biểu ý kiến tích cực, hiệu quả, hiểu rõ các vấn đề, và có khả năng rút ra các kết luận chính của vấn đề. Khi người tham gia không hiểu, không hứng thú, họ thường có những biểu hiện sau: ngồi im, tham gia các ý kiến không trọng tâm và kém hiệu quả. Mối quan hệ tốt biểu hiện như: những người tham gia thường xuyên nói chuyện, trao đổi trước và sau giờ tập trung, giải thích cho nhau những vấn đề chưa rõ. Mối quan hệ, sự tin tưởng của người tham gia và người biện hộ thể hiện qua các dấu hiệu như: sẵn sàng trả lời, trao đổi với các ý kiến tham gia của cộng đồng, mạnh dạn đưa ra các câu hỏi có liên quan đến chủ đề truyền thông của cộng đồng. Cá tính của các đối tượng, những người tham gia có thể được xếp thành hai loại: (1) Thích được thể hiện mình trước đám đông; (2) Rụt rè, e ngại. Môi trường vật chất ở nơi tổ chức truyền thông như: không gian, ánh sáng, nhiệt độ, tiếng ồn, cách kê bàn ghế v.v. Người biện hộ cần có Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 16
- T[Type text]- Kỹ năng biện hộ Tài liệu phát SDRC - CFSI những đáp ứng kịp thời khi quan sát thấy những biểu hiện không có lợi cho một cuộc họp về vấn đề của thân chủ hay của cộng đồng, một buổi truyền thông vận động. Quan sát một cuộc khảo sát thu thập chứng cứ cần có một kế hoạch hẳn hoi. Người biện hộ cần xác định mục tiêu khảo sát để từ đó đưa ra những nội dung cụ thể: Quan sát những ai? Quan sát những khía cạnh gì? Ở đâu? Lúc nào? Những phương tiện hỗ trợ cần thiết? b) Những việc nên làm và không nên làm khi quan sát - Nên làm: Chú ý các biểu hiện của mỗi người tham gia; phân loại biểu hiện/hành vi của người tham gia; phân tích nhanh ý nghĩa, nguyên nhân của từng hành vi; chọn cách ứng xử và thời điểm can thiệp phù hợp. - Không nên làm: Vội vàng giải thích những gì mình vừa nhìn thấy, áp đặt suy nghĩ của mình, can thiệp khi chưa đủ thông tin, chưa rõ nguyên nhân. Khi quan sát thấy những biểu hiện không mong muốn trong truyền thông, người biện hộ có thể sử dụng nhiều cách khác nhau để điều chỉnh. Điều quan trọng là cần kết hợp kỹ năng quan sát với những kỹ năng khác nhau như kỹ năng lắng nghe, kỹ năng đặt câu hỏi. 4. Kỹ năng thương lượng Thương lượng là một hoạt động cơ bản của con người. Trong cuộc sống thương lượng hiện diện ở mọi lúc mọi nơi. Chúng ta luôn tiến hành thương lượng ngay cả khi chúng ta không biết mình đang thực hiện hoạt động này. Có thể hiểu thương lượng là hành vi và quá trình mà trong đó hai hay nhiều bên tiến hành trao đổi, thảo luận về các mối quan tâm chung và những điểm còn bất đồng để đi đến một thoả thuận thống nhất. - Chuẩn bị thương lượng: Những thông tin có được trước khi tiến hành thương lượng và ngay trong khi thương lượng sẽ quyết định sự thành công của chúng ta. Do vậy việc chuẩn bị những thông tin có độ tin cậy cao, cùng với việc biết tự đánh giá bản thân sẽ giúp chúng ta có được kết quả tốt trong quá trình thương lượng. Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, điều cần thực hiện trước tiên là phải nhận thức đúng điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, ngoài ra, phải biết áp dụng những biện pháp cần thiết nhằm chuẩn bị sự tự tin về tâm lý, tư thế sẵn sàng trước cuộc thương lượng. Đó là những tố chất mà nhà thương lượng cần phải có, cụ thể là kỹ năng quan sát, sự tự tin, khả năng khống chế cảm xúc, khả năng suy đoán, kỹ năng biểu đạt ngôn ngữ (năng lực ứng biến). - Tiến hành thương lượng: Cần xây dựng lòng tin: trong quá trình thương lượng, giao lưu tốt sẽ có lợi cho việc tạo nên bầu không khí thương lượng tốt đẹp; Đưa ra lời đề nghị vào thời điểm thích hợp; Củng cố lập trường. Mục đích của thương lượng là đi đến thỏa thuận, quá trình thương lượng gần đến thỏa thuận thì người thương lượng phải tinh tế, tập trung cao, vận dụng các kỹ năng thích hợp để hướng đến sự thỏa thuận tốt đẹp. Trong suốt qua trình thương lượng cần chú ý: Xây dựng bầu khí ôn hòa, phải thật sự bình tĩnh, tránh những cơn xúc động, đừng tỏ ra mình là người thông minh vượt trội. Chú ý lắng nghe đối tác trình bày, không được ngắt lời, không nên vội vàng trả lời. Thường xuyên đặt câu hỏi. Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 17
- T[Type text]- Kỹ năng biện hộ Tài liệu phát SDRC - CFSI Tóm tắt các ý kiến của đối tác để kiểm tra đã hiểu đúng những gì họ muốn hay chưa. Trình bày các ý kiến một cách tự tin, thoải mái và lưu loát, có sức thuyết phục cao. Sử dụng óc hài hước đúng lúc. Sau thương lượng: Sau mỗi cuộc thương lượng hãy dành thời gian để suy nghĩ những việc đã làm, cụ thể, hãy trả lời những câu hỏi: Chúng ta đã làm được gì? Những việc đó mang lại kết quả như thế nào? Những gì chúng ta chưa làm được? Nếu được làm lại, chúng ta sẽ thay đổi điều gì? Như vậy, để trở thành nhà thương lượng giỏi, chúng ta hãy kiên trì rèn luyện, hãy bắt đầu từ những điều nhỏ, thử nghiệm dần dần và chuẩn bị tốt các kỹ năng. Tóm tắt ý chính: Bài “Các kỹ năng cần thiết trong biện hộ” đã đề cập đến: - Các định nghĩa về kỹ năng: nhằm giúp người học hiểu chính xác ý nghĩa của từ kỹ năng. - Phần giới thiệu về các kỹ năng trong biện hộ nhằm trang bị hoặc tăng cường các kỹ năng, đưa ra những hướng dẫn cần thiết cho người làm công tác biện hộ. - Một số kỹ năng được nêu ra trong bài này bao gồm: Kỹ năng giao tiếp (kỹ năng viết, kỹ năng lắng nghe); Kỹ năng trình bày Kỹ năng quan sát Kỹ năng thương lương lượng Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 18
- T[Type text]- Kỹ năng biện hộ Tài liệu phát SDRC - CFSI PHỤ LỤC Trắc nghiệm: Kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống 1) Khi trò chuyện với một người nào đó: a) Bạn thường là người nói nhiều nhất. b) Bạn thường để người khác nói nhiều hơn. c) Cố gắng cân bằng trong suốt cuộc đối thoại. 2) Khi bạn gặp một người lần đầu, bạn sẽ: a) Đợi người khác giới thiệu. b) Bạn sẽ mỉm cười, tự giới thiệu và chủ động bắt tay. c) Vui mừng và ôm chặt người đó. 3) Trong suốt câu chuyện bạn: a) Liên tục gật đầu. b) Gật đầu ở những thời điểm thích hợp c) Giữ yên đầu. 4) Bạn có khuynh hướng: a) Nghiêm trang và không mỉm cười trong suốt cuộc trò chuyện. b) Luôn cười lúc trò chuyện. c) Cười đúng lúc trong cuộc trò chuyện. 5) Để kết thúc một cuộc trò chuyện: a) Bạn kết thúc những vấn đề trên với một phát biểu đóng. b) Bạn bắt đầu trông thiếu kiên nhẫn và hy vọng người đó sẽ gợi ý. c) Bạn thường bỏ đi. 6) Khi bạn nhận được ý kiến phản đối từ người khác, bạn sẽ: a) Quan tâm đến những gì họ nói và xin lời khuyên từ họ. b) Tập trung vào những điều bạn không thích ở họ. c) Đơn giản bạn chỉ nói với họ rằng bạn đã làm đúng. 7) Khi người khác nói với bạn về những điều bất hạnh hoặc những kinh nghiệm buồn, bạn sẽ: a) Không bình luận thêm gì về điều đó. b) Cố gắng thay đổi chủ đề cuộc nói chuyện. c) Cố gắng cảm thông với cảm giác của người đó và chứng tỏ rằng họ đã quá nhạy cảm với mọi tình huống. 8) Cách tốt nhất để kiểm tra xem thông tin có được người nghe hiểu đúng nghĩa không là? a) Quan sát ngôn ngữ cơ thể của người nghe. b) Đặt các câu hỏi mở cho người nghe. c) Hỏi người nghe xem họ có hiểu bạn không. Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Lý luận và phương pháp dạy học đại học - TS. Hồ Văn liên
205 p | 1172 | 339
-
Bài giảng Thành phố Hồ Chí Minh học: Kinh tế Sài Gòn - Tp Hồ Chí Minh
45 p | 355 | 58
-
Bài giảng Tính sư phạm của bài giảng bằng Powerpoint - Phạm Văn Huy
32 p | 453 | 55
-
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy tâm lý học cho sinh viên Trường Đại học Sư phạm Tp Hồ Chí Minh theo định hướng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
5 p | 154 | 18
-
Bài giảng Đánh giá trong giáo dục: Quy trình soạn thảo đề kiểm tra - ThS. Ma Cẩm Tường Lam
27 p | 109 | 14
-
Bài giảng Phát triển cộng đồng - ĐH Lâm Nghiệp
112 p | 68 | 11
-
Bài giảng Hướng dẫn kỹ năng khai thác thông tin và sử dụng thư viện mở
34 p | 13 | 7
-
Bài giảng Xây dựng niềm tin và cung cấp sự hỗ trợ
19 p | 79 | 6
-
Văn hóa làm việc Ho – Ren – Sou của người Nhật và đề xuất biện pháp cải thiện cách làm việc nhóm của sinh viên khoa Nhật Bản học trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 11 | 3
-
Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả dạy môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
8 p | 9 | 3
-
Bài giảng Công tác xã hội trong hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình: Phần 2
58 p | 11 | 3
-
Sử dụng phương pháp chữa bài chéo trong giảng dạy kỹ năng viết tiếng Anh cho sinh viên
3 p | 20 | 2
-
Đánh giá hoạt động khoa học và công nghệ của giảng viên trẻ tại trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
4 p | 47 | 2
-
Thiết kế bài giảng E - learning trong dạy học cho học sinh điếc
3 p | 61 | 2
-
Khảo sát lỗi biên dịch của sinh viên năm thứ ba trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội
11 p | 138 | 2
-
Giảng dạy tiếng Anh không chuyên: Biến chuyển và định hướng
5 p | 67 | 1
-
Từ phương pháp tự học ngoại ngữ của Hồ Chí Minh đến phương pháp nâng cao trình độ ngoại ngữ cho giảng viên Đại học Sư phạm Hà Nội
3 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn