Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư
(Phần 2)
TXDTKT02_Bai3p2_v1.0015106220
81
BÀI 3 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ KINH TẾ XÃ HỘI DỰ ÁN
ĐẦU TỪ (Phần 2)
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ v
à tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt (Chủ biên) (2012), Giáo trình Lập dự án đầu t
ư, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Sinh viên m việc theo nhóm trao đổi với giảng viên tr
ực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án đầu tư;
Nội dung phân tích kinh tế dự án đầu tư;
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế dự án đầu tư;
Phân tích ảnh hưởng đến xã hội và môi trường của dự án đầu tư;
Vận dụng tính toán các chỉ tiêu hiệu quả của dự án.
Mục tiêu
Kết thúc bài 3 (phần 2), sinh viên cần nắm rõ được các nội dung sau:
Nắm bắt được cách tính hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính c
ủa dự án
đầu tư;
Có khả năng chuyển những chi phí, lợi ích tài chính sang kinh tế;
Nắm bắt được cách tính hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế h
ội của
dự án đầu tư;
Vận dụng những kiến thức học được trong việc tính toán trong một dự án cụ thể.
Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư
(Phần 2)
82
TXDTKT02_Bai3p2_v1.0015106220
T
ình hung dn nhp
Dự án mở rộng hoạt động sản xuất của công ty Đại Phát
Đại Phát là một doanh nghiệp sản xuất thuộc cụm công nghiệp Tân Minh, bên bờ sông Nhuệ,
Nội. Sản phẩm chính của doanh nghiệp là vật dụng làm từ thuỷ tinh như bình hoa, đồ trang trí
cho gia đình và công sở. Đại Phát đang lên kế hoạch xây dựng nhà xưởng để mở rộng hoạt động
sản xuất của mình.
Một vài thông tin cơ bản về dự án như sau:
Vốn đầu tư ban đầu tính đến thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động là 5 tỉ VND.
Doanh thu dự kiến hàng m: năm thứ nhất 2.4 tỉ, năm thứ hai 3 tỉ, từ năm thứ 3 ổn định
đến hết đời dự án với mức 4 tỉ VND.
Chi phí dự kiến (chưa bao gồm khấu hao và lãi vay) ổn định ở mức 1.5 tỉ VND.
Đời dự án là 10 năm .
Thanh lý cuối đời dự án là 250 triệu VND.
Tỉ suất chiết khấu của dự án được tính là 12%.
Dự án khi đi vào hoạt động tạo việc làm cho hơn 100 lao động địa phương. Điều đang làm đau
đầu chủ đầu chính việc xử khói thải nước thải của dự án bởi hiện nay cụm công
nghiệp Tân Minh chưa khu xử nước thải riêng hầu hết các doanh nghiệp đều xả thải ra
dòng sông Nhuệ khiến dòng sông ô nhiễm vô cùng.
1. Phân tích hiệu quả tài chính của dự án.
2. Đánh giá ảnh hưởng về kinh tế xã hội – môi trường của dự án.
Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư
(Phần 2)
TXDTKT02_Bai3p2_v1.0015106220
83
3.5. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án đầu tư
3.5.1. Giá trị hiện tại ròng và giá trị tương lai ròng
Giá trị hiện tại ròng – NPV
o
Khái niệm: NPV chênh lệch giữa tổng các khoản thu tổng các khoản chi
phí của cả đời dự án đã được đưa về thời điểm hiện tại. Nó không chỉ bao gồm
tổng lợi nhuận thuần từng năm của cả đời dự án mà còn bao gồm các khoản thu
khác không trực tiếp do hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại: giá trị thanh
lý tài sản cuối đời dự án, thu hồi vốn lưu động…
NPV đánh giá đầy đủ quy mô lãi của cả đời dự án tại thời điểm hiện tại. Đây là
tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá dự án đầu tư.
o
Công thức tính:
n
ii
i
n
ii
i
r
C
r
B
NPV
00
)1()1(
Trong đó :
B
i
: Các khoản thu của năm i (có thể là doanh thu thuần giá trị thanh lý,
thu hồi vốn lưu động…);
C
i
: Các khoản chi của m i (có thể chi phí đầu tư ban đầu bỏ ra, cũng như
chi phí vận hành hàng năm…);
n : Số năm hoạt động của đời dự án;
r : Tỷ suất chiết khấu được chọn.
o
Nguyên tắc ra quyết định:
Các dự án độc lập với nhau:
NPV > 0: Dự án có lãi chấp nhận dự án
NPV < 0: Dự án lỗ loại bỏ dự án
NPV = 0: Tùy quan điểm của chủ đầu tư
Các dự án loại trừ nhau:
NPV (A) > NPV (B)
NPV (A) 0
Chọn dự án A (với điều kiện quy đầu tư, thời gian thực hiện dự án
bằng nhau).
Ví dụ 1:
Một dự án tổng vốn đầu ban đầu 1 triệu USD, thời gian hoạt động 3
năm. Doanh thu và chi phí hàng năm như sau:
Năm 1 2 3
Doanh thu 0,5 0,8 0,9
Chi phí 0,1 0,3 0,3
Giá trị còn lại của dự án 0,2 triệu USD. Tỷ suất chiết khấu 15%/năm. Xác
định giá trị hiện tại ròng của dự án và nhận xét.
Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư
(Phần 2)
84
TXDTKT02_Bai3p2_v1.0015106220
Trả lời
Từ những dữ kiện của đề bài, chúng ta lập được bảng sau
Năm 0 1 2 3
Doanh thu 0,50 0,80 0,90
Chi phí 1,00 0,10 0,30 0,20
Sửa chữa định kì
Thanh lý 0,20
Lợi nhuận ròng
( = 1 – 2 – 3 + 4) – 1,00 0,40 0,50 0,90
1/(1+r)
i
0,869565217 0,756143667 0,657516232
Lợi nhuận ròng/(1+r)
i
0,347826087 0,378071834 0,591764609
Như vậy, NPV của dự án 1 + 0,347826087 + 0,37807183 + 0,591764609 =
0,324 (triệu USD).
Kết luận: Nếu thực hiện dự án thì chủ đầu tư có lợi nhuận là 0,324 triệu USD
Giá trị tương lai ròng (NFV)
n
i
n
i
in
i
in
i
rCrBNFV
0 0
)1()1(
Dự án được chấp nhận khi NFV 0 và không được chấp nhận khi NFV < 0.
Chỉ tiêu này cũng được sử dụng để lựa chọn các dự án đầu loại trừ lẫn nhau.
Với dự án nào càng có NPV cao thì hiệu quả đầu tư cũng sẽ cao hơn.
Tuy nhiên để tiện tính toán thì người ta hay sử dụng chỉ tiêu thu nhập thuần quy về
thời điểm hiện tại. Tuỳ thuộc vào yêu cầu, mục đích của nhà đầu tư mà ta nên xem
xét sử dụng phương pháp nào, kết hợp các phương pháp ra sao nhằm đạt mục tiêu
dự án đề ra.
Ưu điểm: dễ tính toán, đánh giá tổng quát lợi nhuận dự án trong cả đời hoạt động.
3.5.2. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR – Internal Rate of Return)
Khái niệm
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (còn gọi là suất thu lợi nội tại, tỷ suất nội hoàn, suất thu hồi
nội bộ) mức lãi suất nếu dùng làm tỷ suất chiết khấu để nh chuyển các
khoản thu, chi của dự án về cùng một mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ
cân bằng với tổng chi (NPV = 0).
Công thức
n
ii
i
n
ii
i
IRR
C
IRR
B
00
)1(
1
)1(
1
Ý nghĩa:
o
Là chỉ tiêu cơ bản trong phân tích tài chính dự án dùng để đánh giá dự án.
o
Dự án được chấp nhận khi IRR r giới hạn. Dự án không được chấp nhận khi
IRR < r giới hạn.
Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư
(Phần 2)
TXDTKT02_Bai3p2_v1.0015106220
85
o
r giới hạn có thể là lãi suất đi vay nếu dự án vay vốn để đầu tư, thể là tỷ suất
lợi nhuận định mức do Nhà nước quy định, có thể là chi phí cơ hội nếu sử dụng
vốn tự có.
Phương pháp xác định:
o
Sử dụng vi tính nếu đã có chương trình phần mềm ứng dụng
o
Thử dần các giá trị của tỷ suất chiết khấu (0 < r <
) vào vị trí của IRR trong
công thức trên. Trị số nào của r làm cho nhận được công thức thì trị số đó
chính là IRR.
o
IRR xác định qua vẽ đồ thị.
o
IRR c định qua phương pháp nội suy: chọn một giá trị cần tìm giữa hai giá
trị đã chọn. Theo phương pháp này tìm 2 tỷ suất chiết khấu r
1
r
2
(r
2
> r
1
) sao
cho ứng với r
1
ta có NPV
1
> 0 và với r
2
là NPV
2
< 0. IRR cần tìm sẽ nằm giữa 2
giá trị r
1
và r
2
này. Công thức xác định:
)r(r
NPVNPV
NPV
rIRR
12
21
1
1
Trong đó : (r
2
– r
1
) 5%
NPV
1
> 0 gần 0; NPV
2
< 0 gần 0.
Ví dụ 2:
Một dự án có tổng vốn đầu ban đầu 100 triệu đồng. Doanh thu hàng năm của dự
án 50 triệu đồng, chi phí ng năm 20 triệu đồng. Vòng đời của dự án 5 năm.
Giá trị còn lại 20 triệu đồng. Biết dự án vay vốn để thực hiện với lãi suất 12%/năm.
1. Xác định NPV.
2. Xác định mức lãi suất cao nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận được khi vay vốn
để thực hiện dự án.
Lời giải
Từ những dự kiện của đề bài, chúng ta có thể lập được bảng
Năm 0 1 2 3 4 5
Doanh thu 50,00 50,00 50,00 50,00 50,00
Chi phí 100,00 20,00 20,00 20,00 20,00 20,00
Sửa chữa định kì
Thanh lý 20
Lợi nhuận ròng
( = 1 – 2 – 3 + 4) –100,00 30,00 30,00 30,00 30,00 50,00
1/(1+r)
i
0,8929 0,7972 0,7118 0,6355 0,5674
Lợi nhuận
ròng/(1+r)
i
26,7857 23,9158 21,3534 19,0655 28,3713
1. Như vậy, với tỉ suất chiết khấu 12% ta thể tính NPV bằng ch cộng dồn
dòng cuối cùng trong bảng tính:
NPV = –100 + 26,7857 + 23,9158 + 21,3534 + 19,0655 + 28,3713 = 19,492
(triệu đồng).
2. Để tính IRR ta lựa chọn 2 mức tỉ suất chiết khấu với khoảng cách hơn kém nhau
tối đa 5% và một mức tỉ suất khiến cho NPV dương, một mức khiến cho NPV âm