Hãû sinh duûc nam - Mä phäi
HỆ SINH DỤC NAM
Mục tiêu học tập
1. Mô tả được cấu trúc và chức năng của ống sinh tinh
2. Phân biệt được sự khác nhau của quá trình hình thành tinh trùng và noãn.
3. Mô tả được cấu trúc và chức năng của đường dẫn tinh và các tuyến phụ thuộc
Hệ sinh dục nam gồm:
- Tinh hoàn
- Những đường dẫn tinh
- Những tuyến phụ thuộc đường dẫn tinh
I. TINH HOÀN
Tinh hoàn hình trứng dài 4-5cm rộng 2,5cm. Ðược bao bọc bởi một bao liên kết xơ
dày gọi màng trắng. Mặt sau trên của màng trắng dày lên tạo thành một khối gọi thể
Highmore.
135
Niãûu quaín
Dæång váût
Thãø hang dæång váût
Thãø hang cuía niãûu quaín
Tuyãún cuía dæång váût
Tiãøu thuìy sinh tinh
Maìng tràõng
ÄÚng thàóng Maìo tinh hoaìn
Tiãön liãût tuyãún
Boïng tinh
ÄÚng
cæång
Tuïi tinh
ÄÚng dáùn
tinh
ÄÚng ra
Baìng quang
Hình 1: Sơ đồ của bộ phận
sinh dục nam
Hãû sinh duûc nam - Mä phäi
đó các động mạch tiến vào các tĩnh mạch các ống ra rời khỏi tinh
hoàn. Từ màng trắng các vách chia tinh hoàn thành các tiểu thuỳ, mỗi tinh hoàn chừng
250 tiểu thuỳ. Mỗi tiểu thuỳ chứa 4-5 ống cong queo dài chừng 50-100cm gọi ống sinh
tinh. Các ống sinh tinh nằm giữa một mô liên kết thưa tạo thành tuyến kẽ của tinh hoàn.
1. Ống sinh tinh
Ống sinh tinh được bọc bởi một lớp gồm nhiều tế bào sợi nhiều mạch máu, tiếp
theo màng đáy, bên trong màng đáy hai loại tế bào: các tế bào dòng tinh tế bào
Sertoli.
Hình 2: Sơ đồ cấu trúc một phần ống sinh tinh
1.1. Tế bào dòng tinh
Các tế bào dòng tinh được bao quanh bởi các tế bào Sertoli ngăn cách với mạch
máu một cách chặt chẽ bởi màng đáy.
Tinh nguyên bàonhững tế bào dòng tinh đầu tiên, sau tuổi dậy thì chúng phân chia
nhiều lần theo cách gián phân nguyên nhiễm với bộ nhiễm sắc thể 2n = 46 = 44 + XY đến
tuổi dậy thì tinh nguyên bào biến đổi hình thái để tạo thành tinh bào Ibắt đầu thời kỳ gián
phân giảm số để tạo tiền tinh trùng nhiễm sắc thể n = 22 + X hoặc 22 + Y. Quá trình gián
phân giảm nhiễm được chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tinh bào 1 bắt đầu quá trình phân chia để tạo thành tinh nguyên bào 2
mang nhiễm sắc thể lưỡng bội, quá trình phân chia này thường kéo dài trên 23 ngày.
- Giai đoạn 2: Tinh bào tiếp tục phân chia để tạo thành 2 tiền tinh trùng mang nhiễm
sắc thể đơn bội. Tiền tinh trùng lần lượt biến đổi thay đổi hình thái để hình thành tinh trùng.
Quá trình hình thành ttin tinh trùng đến tinh trùng có thtóm tt qua 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn tạo bộ Golgi:
136
Tiãön tinh truìng
Tinh truìng thæï cáúp
Tinh truìng så cáúp
Tinh nguyãn baìo
Tiãön tinh truìng muäün
Sæû hçnh thaình tinh truìng
Giaïn phán
Cå trån
Mao
maûch
Mao
maûch
Tãú baìo keî
Hãû sinh duûc nam - Mä phäi
Bộ Golgi phát triển tạo thành một khối lớn ở cực đầu, trong giai đoạn này trung thể đi
ngược về phía đối diện với bộ Golgi (so với nhân) .
+ Giai đoạn tạo mũ:
Bộ Golgi tụ tập thành một khối lớn ở cực đầu gọi là mũ cực đầu, bên trong chứa nhiều
enzym như Hyaluronidase, neuraminidase, phosphatase acid, protease. Nhiệm vụ của chúng là
phá huỷ vòng tia và màng trong suốt trong quá trình thụ tinh.
+ Giai đoạn tạo thành đuôi tinh trùng:
Hình 3: Sơ đồ hình thành cấu tạo tinh trùng
Trung thể biến thành đuôi cấu tạo như lông chuyển nhưng dài hơn nhiều, khả
năng làm cho tinh trùng chuyển động. Sự chuyển động này cần ATP do đó ở phần cổ của tinh
trùng xếp theo hình xo. Vai trò của Dynein của lông chuyển rất quan trọng cho sự chuyển
động của tinh trùng.
+ Giai đoạn trưởng thành:
Trong giai đoạn y chủ yếu tinh trùng giảm thể tích, một phần bào tương bị loại trừ
khỏi tinh trùng dưới dạng các túi được các tế bào Sertoli thâu nhận. Hình thái của tinh
trùng thể tóm tắt: phần đầu chứa nhân với cực đầu phía trước, phần cổ với nhiều ty
thể xếp hình lò xo, phần đuôi do trung thể kéo dài.
1.2.Tế bào Sertoli
Tế bào Sertoli thường dạng hình tháp dài bao quanh các tế bào dòng tinh, đáy tế
bào nằm trên màng đáy, bào tương sáng màu chứa nhiều lưới nội bào không hạt. Tế bào
Sertoli có ba nhiệm vụ chính:
- Nâng đỡ, bảo vệ, điều chỉnh và điều hoà sự phát triển của tế bào dòng tinh.
- Thực bào làm giảm khối lượng bào tương của tế bào dòng tinh trong quá trình hình
thành tinh trùng, thực bào những khối thừa thoát ra từ những tế bào dòng tinh.
- Chức năng chế tiết: tiết ABP (Androgen binding protein) dưới sự kiểm soát của FSH
testosteron, kiểm soát lượng Androgen trong ống sinh tinh ABP thể biến đổi estrogen,
tiết dịch vào ống sinh tinh giúp tinh trùng di chuyển. Tiết inhibin làm giảm tiết FSH từ tuyến
137
Haût cæûc âáöu
Bäü Golgi
Tuïi cæûc âáöu
Nhán
Ty thãø
Muî cæûc âáöu Cæûc âáöu
Nhán
Thãø dæ
Ty thãø
Cæûc âáöu
Âáöu
Cäø
Thán
Âuäi
Hãû sinh duûc nam - Mä phäi
yên. Tiết một loại peptid dạng LH-RH ức chế tổng hợp testosteron từ tuyến kẽ (tế bào
leydig).
- Ngoài ra tế bào Sertoli cùng với màng đáy đóng vai trò hàng rào máu tinh trùng, ngăn
cản máu tiếp xúc trực tiếp với những tế bào dòng tinh và có lẽ chúng làm giảm phản ứng tự
miễn kháng tế bào dòng tinh.
2. Tuyến kẽ
Tuyến kẽ một liên kết thưa chứa nhiều mạch máu các tế bào Leydig nằm rải
rác. Tế bào Leydig có nhiệm vụ tiết testosteron. Testosteron chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi LH.
II. NHỮNG ÐƯỜNG DẪN TINH
Ðường dẫn tinh gồm ống thẳng, lưới tinh, ống ra, ống mào tinh, ống tinh, ống phóng
tinh.
1. Ống thẳng
Lót bởi biểu vuông đơn hoặc trụ đơn, bề mặt tự do nhiều vi nhung mao lông
chuyển giúp cho sự vận chuyển của tinh dịch.
2. Ống ra
Lót bởi biểu mô trụ đơn gồm có ba loại tế bào:
- Tế bào lông chuyển: Hình trụ bề mặt tự do nhiều lông chuyển giúp cho sự vận
chuyển của tinh trùng.
- Tế bào không lông: Hình trụ đơn giữ chức năng hấp thụ.
- Tế bào đáy: Ðược xem là loại tế bào tạo ra hai loại tế bào trên.
3. Ống mào tinh
Lót bởi biểu trụ giả tầng: Tế bào chính, tế bào sáng, tế bào đáy. Tế bào chính
nhiệm vụ hấp thụ tinh dịch sau khi tinh dịch rời tinh hoàn. Tất cả các tế bào y đứng trên
một màng đáy, bên ngoài là tầng cơ trơn có tính co rút.
4. Ống tinh
Gồm ba lớp: - Tầng niêm mạc phủ bởi biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển.
- Tầng dưới niêm mạc là một lớp mô liên kết mỏng.
- Tầng gồm ba lớp trơn, lớp trong dọc, lớp giữa vòng, lớp ngoài dọc, chúng
tính chất co bóp tạo nhu động để đẩy tinh dịch.
5. Ống phóng tinh
Không tầng khi nằm tuyến tiền liệt, biểu phủ gồm tế bào lông không
lông.
III. NHỮNG TUYẾN PHỤ THUỘC ÐƯỜNG DẪN TINH
1. Túi tinh
Gồm ba lớp: niêm mạc, tầng cơ, và lớp vỏ ngoài.
- Niêm mạc phủ bởi biểu mô trụ giả tầng gồm hai loại tế bào: tế bào chế tiết tế bào
đáy.
- Tầng cơ gồm hai lớp trong vòng ngoài dọc.
2. Tuyến tiền liệt
138
Hãû sinh duûc nam - Mä phäi
Là một loại tuyến kiểu ống túi phức tạp lót bởi biểutrụ đơn gồm hai loại tế bào: tế
bào chế tiết và tế bào đáy.
3. Tuyến hành niu đạo
Là mt biu mô tuyến kiu ng i. Lót bởi biu mô tr đơn.
4. Tuyến niệu đạo
Dọc theo niệu đạoơng vật là những tuyến kiểu túi tiết nhầy.
nh 4: đồ ct ngang tuyến tin lit
IV. DƯƠNG VẬT
Là cơ quan giao cấu, bọc ngoài bởi da bên trong là mô xơ chun nhiều mạch máu. Những
quan của ơng vật gồm hai thhang, một thể xốp (thể hang của niệu đạo).
Thể hang thể xốp được cấu tạo bởi một đặc biệt gọi cương, một
liên kết - chứa nhiều hốc máu những động mạch hình xo đổ máu vào các hốc máu,
tĩnh mạch dẫn máu từ các hốc máu đi vào hệ tuần hoàn chung.
Lúc bình thường, các hốc máu trong thể hang xẹp. Những vòng chun miệng tiểu
động mạch mở vào các hốc máu co lại. Dương vật mềm. Khi dương vật bị kích thích, do sự
điều khiển của dây thần kinh trung ương, những sợi trơn dọc của các tiểu động mạch co
lại, kéo các vòng chun giãn ra làm cho máu từ các tiểu động mạch ùa vào các hốc máu. Lúc
bấy giờ các chung quanh các hốc máu co lại làm cho các tĩnh mạch bị ép dẹt lại.
Những sợi chun không bị các sợi kéo nữa, co lại bịt những tĩnh mạch. Máu trong
hốc không thoát đi đâu được, lại bị ép bởi các bó cơ cho nên dương vật cương lên và rất cứng.
Thể xốp cũng dài ra phồng lên những tĩnh mạch của bị giãn nhưng không cứng như
thể hang. Khi những bó cơ giãn ra, máu thoát đi bằng đường tĩnh mạch, dương vật lại mềm.
139
Tuyãún chênh
Tuyãún tiãút nháöy
Tuyãún nháöy dæåïi niãm maûc
H ình 4: Niệu đạo