Bài giảng môn Kinh tế học quản lý - TS. Từ Thúy Anh
lượt xem 50
download
Bài giảng môn Kinh tế học quản lý nêu định giá trong các cấu trúc thị trường, định giá trong cạnh tranh hoàn hảo, giá do cung cầu thị trường quyết định, doanh nghiệp là người chấp nhận giá, từ mức giá thị trường doanh nghiệp xác định mức sản trường, lượng để tối đa hóa lợi nhuận.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng môn Kinh tế học quản lý - TS. Từ Thúy Anh
- 12/18/2009 Kinh tế học quản lý Amazon.com – trang web mua bán trực tuyến, thường chỉ hỏi tên bạn khi bạn đăng ký trển trang web, những lại rất cẩn thận theo dõi những gì bạn đã mua và thu thập thông tin cá nhân thông qua thói quen mua sắm ập g gq q của bạn. TS. Từ Thúy Anh Và một khi bạn quyết định mua sắm, trang web sẽ giới Khoa Kinh tế Quốc tế thiệu nhiều sản phẩm với các mức giá tương ứng, thích hợp với những cách thức chi tiêu của bạn. ĐH Ngoại Thương Cho đến khi Amazon.com bị phát hiện là bán cùng một đĩa DVD những ở các mức giá khác nhau cho những khách hàng khác nhau, người phát ngôn của Amazon nói rằng, đó chỉ là “một thử nghiệm về giá” 1 Định giá trong các cấu trúc thị trường cấ thị trường Bài 6: ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM 6: ĐỊ SẢ PHẨ Định giá trong cạnh tranh hoàn hảo cạ hả Giá do cung cầu thị trường quyết định Định giá trong các cấu trúc thị trường Doanh nghiệp là người chấp nhận giá Định giá sản phẩm mới Từ mức giá thị trường doanh nghiệp xác định mức sản trường, lượng để tối đa hóa lợi nhuận Định giá cộng chi phí Định giá trong các cấu trúc thị trường cấ thị trường Định giá trong độc quyền độ quyề Định giá trong độc quyền độ quyề Để đạt lợi nhuận tối đa, DN độc quyền chọn ◦ Cầu càng ít co giãn thì chênh lệch giữa P và MC càng lớn mức giá mà ở đó MR = MC ◦ Chú ý: nếu cầu hoàn toàn co giãn (trường hợp cạnh tranh R ( PQ ) hoàn hảo) P=MC MR Q Q P Q P Nếu việc gia nhập ngành không bị phong tỏa hoàn toàn ệ g ập g g ịp g MR P Q P P ( )( ) Q P Q DN độc quyền có thể phải chú ý đến ảnh hưởng MR P P (1 / Ed ) của giá và lợi nhuận của nó đến hành vi của những DN P P (1 / Ed ) MC gia nhập tiềm năng ( P MC ) / P 1 / Ed MC P 1 (1 / Ed ) 1
- 12/18/2009 1 PHÂN BIỆT GIÁ BIỆ 1 PHÂN BIỆT GIÁ BIỆ Phân biệt giá cấp 1 Phân biệt giá cấp 2 ● Phân biệt giá cấp 1: Đặt cho mỗi khách hàng mức giá ● Phân biệt giá cấp 2: Đặt mức giá đơn vị khác nhau cho những khối tiêu mà họ sẵn sàng trả dùng khác nhau. ● Định giá theo khối: Đặt giá khác nhau cho những khối lượng tiêu dùng Lợi nhuận tăng thêm khi phân biệt một hàng hóa khác nhau. giá cấp 1 (phân biệt giá hoàn hảo) Ở đây có 3 khối tiêu dùng khác nhau, và được đặt các Do hãng đặt cho mỗi khách hàng mức mức giá khác nhau: P1, P2, giá mà họ sẵn sàng trả nên hãng có thể and P3. tăng được mức sản lượng đến Q**. Khi chỉ định giá P* duy nhất, lợi nhuận Hình bên cho thấy hãng có biến đổi của hãng là phần diện tích giữa tính kinh tế nhờ quy mô, đường MR và MC. đường AC và đường MC Khi phân biệt giá hoàn hảo, phần lợi dốc xuống phía dưới. Do đó nhuận biến đổi thu được mở rộng tới phân biệt giá cấp 2 có thể phần diện tích giữa đường cầu và đường làm lợi hơn cho người tiêu MC. dùng khi hãng tăng sản ● Lợi nhuận biến đổi: Phần lợi nhuận không tính đến chi phí lượng và theo đó giảm chi cố định. phí. 1 PHÂN BIỆT GIÁ BIỆ 1 PHÂN BIỆT GIÁ BIỆ Phân biệt giá cấp 3 Phân biệt giá cấp 3 ● Phân biệt giá cấp 3: Chia khách hàng thành những nhóm khách hàng có đường cầu khác nhau, và đặt cho mỗi nhóm một mức giá. Cách xác định giá và sản lượng cho mỗi thị trường Điều kiện để phân biệt giá • Thị trường tổng thể phải được chia thành các thị trường nhỏ có các độ co giãn khác nhau • Các thị trường nhỏ phải tách rời: người mua trong thị trường này không thể bán lại cho người mua ở thị trường khác •Tiêu thức phân chia thị trường nhỏ Vị trí địa lý Thu nhập Địa vị xã hội Độ tuổi 1 PHÂN BIỆT GIÁ BIỆ 1 PHÂN BIỆT GIÁ BIỆ Ví dụ 1: Phiếu thưởng khi mua hàng giống như phân biệt giá. Nghiên Bảng 1 Độ co giãn của cầu theo giá của những người sử dụng phiếu cứu cho thấy chỉ có 20 đến 30% người tiêu dùng thường thưởng và những người còn lại xuyên tiết kiệm và sử dụng phiếu thưởng khi mua hàng. Độ co giãn theo giá Sản phẩm Không sử dụng Sử dụng Những chương trình giảm giá cũng là một ví dụ của phân biệt giá. Thường những Giấy vệ sinh −0.60 −0.66 khách hàng nhạy cảm tương đối với sự thay đổi giá sẽ ưa thích các chương trình Quần áo −0.71 −0.96 này. Dầu gội −0.84 −1.04 Dầu ăn −1.22 −1.32 Thức ăn sẵn −0.88 −1.09 Bánh ngọt −0.21 −0.43 Thức ăn cho vật nuôi −0.49 −1.13 Đồ đông lạnh −0.60 −0.95 Nước sốt spagetti −1.65 −1.81 Bánh kẹp thịt −0.59 −0.77 2
- 12/18/2009 1 PHÂN BIỆT GIÁ BIỆ 2 PHÂN BIỆT GIÁ THEO THỜI GIAN VÀ ĐẶT GIÁ VÀO LÚC CAO ĐIỂM BIỆ THỜ ĐẶ ĐIỂ Ví dụ 2:Vé máy bay ● Phân biệt giá theo thời gian: Phân tách khách hàng vào những Khách hàng có thể lựa chọn rất nhiều loại vé máy bay cho các tuyến bay từ Hanoi nhóm có đường cầu khác nhau và đặt giá thay đổi theo thời gian vào thành phố Hồ Chí Minh. Ví dụ, có các loại vé VIP, hạng thương gia, hạng bình dân để lựa chọn. Ngoài ra, nếu đặt mua vé sớm, hoặc chọn bay vào những giờ thấp điểm (như buổi tối hoặc sáng ● Đặt giá giờ cao điểm: Đặt giá cao hơn trong những giờ cao điểm sớm), khách hàng có thể có được giá vé giảm hơn. khi khả năng công suất hạn chế khiến chi phí cận biên MC tăng cao. Cách thức đặt giá vé máy bay là ví dụ điển hình của phân biệt giá. Lợi nhuận thu được từ việc phân biệt giá này là rất lớn do có nhiều loại khách hàng, có độ co giãn của cầu rất khác nhau và sẵn sàng mua các loại vé khác nhau. Bảng 2 Độ co giãn của cầu vé máy bay Loại vé Độ co giãn Hạng nhất Bình dân Giảm giá Theo giá −0.3 −0.4 −0.9 Theo thu nhập 1.2 1.2 1.8 2 PHÂN BIỆT GIÁ THEO THỜI GIAN VÀ ĐẶT GIÁ BIỆ THỜ ĐẶ 3 ĐẶT GIÁ HAI PHẦN PHẦ VÀO LÚC CAO ĐIỂM ĐIỂ ● Đặt giá hai phần: Khách hàng phải trả cả giá vào Ví dụ 3: Làm thế nào để định giá cuốn tiếu cửa và giá sử dụng thêm dịch vụ. thuyết bán chạy nhất? Xuất bản cả sách bìa cứng và bìa mềm cho phép NXB phân biệt được giá. Một số khách hàng muốn mua tập mới nhất – Harry Porter 7, bìa cứng ngay khi mới ra mắt với giá 34.99 USD. Nhưng một số khách hàng khác khá lại sẵn sàng chờ kh ả 6 thá cho đế ẵ à hờ khoảng tháng h đến khi cuốn sách được xuất bản dưới dạng bìa mềm với giá chỉ 10 USD. Như vậy NXB chia khách hàng thành hai nhóm, nhóm sẵn sàng trả giá cao để có sách ngay khi mới xuất bản, và nhóm không muốn trả giá cao và chờ đợi cho đến khi có bản mềm. Khách hàng có đường cầu D. Rõ ràng là nhóm khách thứ 2 có đường cầu rất co giãn so với nhóm thứ nhất. Và vì thế, sẽ không ngạc nhiên nếu bản mềm của cuốn sách thường được bán với số Hãng tối đa hóa lợi nhuận bằng cách đặt phí sử dụng P lượng ít hơn rất nhiều so với bản cứng khi mới ra lò. bằng với chi phí cận biên MC; và giá vào cửa T* bằng với toàn bộ thặng dư của người tiêu dùng. 3 ĐẶT GIÁ HAI PHẦN PHẦ 4 BÁN TRỌN GÓI TRỌ ● BÁN TRỌN GÓI Bán hai hay nhiều sản phẩm cùng nhau. Ví dụ 4: Đặt giá dich vụ điện thoại di động Để thấy một hãng phim khai thác tính không đồng nhất về cầu của khách hàng, giả sử có hai rạp chiếu phim và dưới đây là giá mà họ sẵn sàng trả Phần lớn dịch vụ di động của các nước trên thế giới cho hai bộ phim: đều áp dụng đặt giá hai phần: phí thuê bao hàng tháng (có thể bao gồm một số phút đàm thoại miễn phí) và phí đặt cho số phút bổ sung. Vì những nhà cung cấp dịch vụ có sức mạnh thị trường nên họ phải tính toán rất cẩn thận chiến lược đặt giá để tối đa hóa lợi nhuận. Nếu các phim được thuê riêng biệt, giá cao nhất có thể đặt cho Wind là Cách đặt giá hai phần là cách thức lý tưởng để nhà cung cấp dịch vụ di động $10,000 vì nếu đặt cao hơn sẽ loại B. Tương tự, giá cao nhất có thể đặt chiếm đoạt thặng dư của người tiêu dùng và chuyển hóa thành lợi nhuận của cho Gertie là $3000. mình. Nhưng giả sử các phim được cho thuê cùng nhau. Rạp A sẵn sàng trả $15,000 ($12,000 + $3000), và Rạp B sẵn sàng trả $14,000 ($10,000 + $4000). Do đó, chúng ta có thể cho mỗi rạp thuê trọn gói $14,000 và nhận tổng doanh thu $28,000. 3
- 12/18/2009 4 4 BÁN TRỌN GÓI TRỌ BÁN TRỌN GÓI TRỌ Giá sẵn sàng trả Quyết định tiêu dùng khi sản phẩm được bán riêng rẽ Hình 11.12 Giá sẵn sàng trả của khách hàng ở vùng I cao hơn giá P1 và P2 đối Giá sẵn sàng trả r1 và r2 đối với hai sản phẩm được biểu diễn cho với cả hai sản phẩm, do vậy những khách hàng này mua cả hai sản ba khách hàng, kí hiệu là A, B, và C. phẩm. Những khách hàng ở vùng II và IV chỉ mua một sản phẩm, Và khách hàng ở vùng III không mua sản phẩm nào. 4 4 BÁN TRỌN GÓI TRỌ BÁN TRỌN GÓI TRỌ Quyết định tiêu dùng khi sản phẩm được bán theo gói Ví dụ về thuê phim Khách hàng A và B là hai rạp chiếu phim. Biểu đồ cho thấy giá sẵn sàng trả cho phim Gone with the Wind và G h W d à Getting G Gertie’s ’ Garter. Vì cầu có mối tương quan ngược, BÁN TRỌN GÓI sẽ được lợi. Khách hàng so sánh tổng của các giá sẵn sàng trả r1 + r2, với giá của gói PB. Họ mua gói chỉ khi r1 + r2 ít nhất cũng như PB. 4 4 BÁN TRỌN GÓI TRỌ BÁN TRỌN GÓI TRỌ Bán trọn gói hỗn hợp Bán trọn gói hỗn hợp ● Bán trọn gói hốn hợp Bán hai hay nhiều sản phẩm theo cả hai hình thức: Hãy so sánh ba chiến lược: riêng biệt lẫn trọn gói trong đó giá trọn gói thấp hơn giá riêng biệt. 1. Bán riêng rẽ các sản phẩm với P1 = $50 và P2 = $90. 2. Chỉ bán trọn gói với giá $100. Hình 11.17 Bán trọn gói hỗn hợp so với thuần túy 3. Bán trọn gói hỗn hợp, theo đó các sản phẩm được bán riêng rẽ với g giá P1 = P2 = $89.95, hay bán trọng gói với giá $100. y gg g Với chi phí biên dương, bán trọn gói hỗn ỗ hợp có thể lợi hơn bán trọn gói thuần túy. Khách hàng A có giá sẵn sàng thanh toán đối với sản phẩm 1 thấp hơn chi phí biên c1, và khách hàng D có giá sẵn sàng thanh toán đối với sản phẩm 2 thấp hơn chi phí biên c2. Với bán trọn gói hỗn hợp, khách hàng A chỉ mua sản phẩm 2, và khách hàng D chỉ mua sản phẩm 1, như vậy giảm được chi phí cho hãng. 4
- 12/18/2009 Định giá trong các cấu trúc thị trường cấ thị trường Định giá trong cạnh tranh độc quyền cạ độ quyề Định giá cho sản phẩm mới sả phẩ mớ Mỗi DN có một đường cầu dốc xuống đối với sản Chiến lược hớt váng phẩm của mình trong ngắn hạn cách định giá rất ◦ Cách định giá giống nhà độc quyền DN đặt giá cao cho sản phẩm, cố ý bán cho một nhóm chọn lọc những người tiêu dùng sẵn sàng trả giá cao ◦ MR = MC Khi sản phẩm đi qua vòng đời, và có sự bắt chước trên thị trường giá có thể giảm dần khi cầu trở nên co giãn ◦ Thường sử dụng khi Trong dài hạn, sự tồn tại của siêu lợi nhuận gia nhập Có đủ người sẵn sàng trả giá cao mới giảm cầu đối với sản phẩm của DN DN đặt Cầu rất không co giãn giá bằng chi phí trung bình AC ở tiếp điểm giữa đường Giá cao không hấp dẫn sự gia nhập Mức cầu không chắc chắn và người mua ghét sự tăng giá cầu và đường AC đặt giá cao là hình thức để thử thị trường Định giá cộng chi phí cộ Định giá cho sản phẩm mới tiếp theo sả phẩ mớ tiế Chiến lược thâm nhập Tính chi phí trung bình trực tiếp sản xuất, cộng thêm ◦ Cách định giá các chi phí gián tiếp, và cộng thêm một phần để có lãi DN đặt giá thấp để xây dựng thị phần lớn trong khoảng thời ◦ Không tương ứng với một cách trực tiếp với định giá mô gian ngắn tả trong mô hình chuẩn về tối đa hóa lợi nhuận, nhưng ◦ Thường sử dụng khi không phải không nhất quán Cầu co giãn g Các doanh nghiệp có thể gia nhập thị trường nhanh chóng nếu Phức tạp vì: bị hấp dẫn bởi giá cao Có được lợi thế chi phí nếu hoạt động ở mức sản xuất lớn ◦ Nếu chi phí đơn vị phụ thuộc vào mức sản lượng DN Đối với một số hàng hóa mà co giãn của cầu là cao trong giai phải biết chắc chắn mức sản lượng. Mức sản lượng bán đoạn đầu của vòng đời sản phẩm, giảm trong giai đoạn chín được lại phụ thuộc vào giá mùi và lại tăng trong giai đoạn giảm sút Định giá cộng chi phí tiếp theo cộ tiế Vì thế ◦ DN thường tinh toán “chi phí chuẩn”, bằng cách giả định một mức “sản lượng chuẩn”, rồi lấy chi phí các yếu tố cho mỗi đơn vị sản lượng cộng thêm phần chi phí gián tiếp phân bổ cho mỗi sản phẩm ◦ Phần cộng bổ sung thêm ngoài chi phí đơn vị được điều chỉnh theo các điều kiện thị trường và theo lời khuyên của bộ phận Marketing để đạt được kết quả tài chính tốt hơn Thực tế: DN coi giá chỉ là một khía cạnh của hỗn hợp Marketing nên việc định giá không tách rời xác định chất lượng sản phẩm, quảng cáo, bào bì, dịch vụ và sự phát triển sản phẩm 5
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng môn kinh tế vĩ mô- chương 2
16 p | 551 | 228
-
Bài giảng môn kinh tế vĩ mô- chương 4
15 p | 473 | 197
-
Bài giảng môn kinh tế lượng - Chương 5
19 p | 166 | 40
-
Bài giảng môn Kinh tế vi mô: Chương 1 - HVTH. Lê Văn Trung Trực
7 p | 173 | 11
-
Bài giảng môn Kinh tế học - Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kinh tế học
19 p | 52 | 6
-
Bài giảng môn Kinh tế môi trường: Chương 3 - ĐH Ngoại Thương (p2)
16 p | 94 | 5
-
Bài giảng môn Kinh tế vĩ mô - Chương 5: Tiền tệ, ngân hàng và chính sách tiền tệ
14 p | 50 | 4
-
Bài giảng môn Kinh tế vĩ mô - Chương 4: Tổng cầu và mô hình số nhân cơ bản
20 p | 30 | 4
-
Bài giảng môn Kinh tế vĩ mô - Chương 3: Các đại lượng cơ bản của kinh tế vĩ mô
18 p | 39 | 4
-
Bài giảng môn Kinh tế lượng - Chương 6: Mô hình hồi quy với số liệu chuỗi thời gian
13 p | 24 | 4
-
Bài giảng môn Kinh tế lượng - Chương 3: Suy diễn thống kê và dự báo từ mô hình hồi quy
20 p | 35 | 4
-
Bài giảng môn Kinh tế vĩ mô - Chương 6: Mô hình IS-LM, chính sách tài chính, tiền tệ trong mô hình IS-LM
12 p | 38 | 4
-
Bài giảng môn Kinh tế lượng - Chương 4: Phân tích hồi quy với biến định tính
15 p | 31 | 3
-
Bài giảng môn Kinh tế lượng - Chương 7: Vấn đề tự tương quan trong mô hình hồi quy chuỗi thời gian
16 p | 29 | 3
-
Sử dụng kinh tế học thí nghiệm trong việc giảng dạy các môn kinh tế học ứng dụng
5 p | 92 | 3
-
Bài giảng môn Kinh tế lượng - Chương 2: Mô hình hồi quy bội
15 p | 19 | 3
-
Bài giảng môn Kinh tế môi trường: Chương 5 - ĐH Ngoại Thương
12 p | 73 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn