intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Phân tích chình sách thuế_Chương 5: Thuế tài sản

Chia sẻ: Nguyen Giang | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:42

330
lượt xem
120
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khái niệm: Thuế tài sản là một loại thuế tỷ lệ đánh vào giá trị tài sản. Thuế được thu hàng năm. Tài sản chịu thuế phổ biến nhất là đất và công trình phát sinh trên đất (Improvements to Land). Ở Việt Nam, hiểu theo nghĩa rộng, thuế tài sản bao gồm các khoản thuế và thu liên quan đến tài sản như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà, đất, tiền sử dụng đất (thu một lần)....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Phân tích chình sách thuế_Chương 5: Thuế tài sản

  1. THUẾ TÀI SẢN
  2. Khái niệm  Thuế tài sản là một loại thuế tỷ lệ đánh vào giá trị tài sản.  Thuế được thu hàng năm.  Tài sản chịu thuế phổ biến nhất là đất và công trình phát sinh trên đất (Improvements to Land).  Ở Việt Nam, hiểu theo nghĩa rộng, thuế tài sản bao gồm các khoản thuế và thu liên quan đến tài sản như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà, đất, tiền sử dụng đất (thu một lần).
  3. Công thức tính thuế tài sản Thuế tài Giá tính thuế của Thuế suất = × sả n tài sản chịu thuế thuế tài sản  Có quốc gia định giá tính thuế theo tỷ lệ phần trăm (
  4. Tài sản chịu thuế Tài sản chịu thuế gồm hai loại cơ bản: 1. Đất 2. Công trình trên đất (Improvements to Land), gồm:  Công trình nhân tạo không thể di dời (immovable man-made things) : Nhà, Xưởng, Kho, Vật kiến trúc,,…  Công trình nhân tạo có thể di dời (movable man-made things)  Những tài sản cá nhân như nữ trang, ô-tô, TV,…không thuộc diện chịu thuế.  Tài sản chịu thuế phải được quy thành tiền.  Thuế suất có thể là số phần trăm hoặc phần nghìn (‰, millage rate) tùy theo quốc gia và địa phương đánh thuế.
  5. Cấu thành giá trị tài sản chịu thuế Giá trị tài sản = Giá trị đất + Giá trị công trình trên đất chịu thuế (Land) (Improvements to Land) Giá trị công trình = Giá trị công trình + Giá trị công trình trên đất không thể di dời có thể di dời
  6. Giá trị tính thuế của tài sản thay đổi  Khi giá trị tài sản thay đổi thì giá tính thuế (assessed value) của tài sản cũng thay đổi.  Những lý do khiến giá trị tài sản thay đổi:  Kết cấu vật chất của tài sản thay đổi: hoàn thiện, thêm vào hoặc dỡ bỏ,…;  Cầu về tài sản ở trong vùng hay vùng lân cận thay đổi;  Những thay đổi trong vùng: hạ tầng tốt lên/xấu đi, nâng cấp đô thị, bị thiên tai, dịch bệnh,…
  7. Phương pháp định giá tài sản  So sánh giá trị bán trên thị trường Phần lớn tài sản của những người thường trú sử dụng phương pháp này.  Tính từ chi phí Chi phí thay thế công trình hiện có bằng một công trình mới cùng mục đích. Dùng cho các công trình mới xây dựng  Tính từ thu nhập Định giá tài sản sử dụng trong kinh doanh.
  8. Phương pháp định giá tài sản  Trong một công trình nghiên cứu 25 quốc gia áp dụng thuế nhà, đất thuộc OECD, Trung và Đông Âu, Châu Phi, Châu Á và Mỹ Latinh, Bird và Slack (2006) đã cho thấy:  Hầu hết quốc gia dùng giá thị trường làm cơ sở tính thuế;  6 quốc gia có sử dụng thêm tiền cho thuê bên cạnh giá thị trường (Australia, China, Guinea, Tunisia, Thailand và UK);  một quốc gia dùng thêm giá xây dựng (Chile);  một quốc gia chủ yếu dùng giá cho thuê (India), và  một quốc gia chỉ dùng giá địa chính (Nicaragua).
  9. Xác định giá trị tính thuế hàng năm và tổng quát (Annual and General Assessments)  There are two types of property assessments: Annual Assessments and General Assessments.  Annual Assessments: are assessments to capture annual improvement changes to properties, such as additions, renovations or deletions, or the addition of new properties.  General Assessments: must be completed at least once every ten years. These assessments set the base year for assessment calculations. This allows equity between improvements of varying ages.
  10. Lý do đánh thuế tài sản  Lý do tài chính Càng nhiều tài sản thì càng có khả năng nộp thuế càng lớn. Cơ sở thuế (tax base) tương đối ổn định  Lý do xã hội và chính trị Giảm tập trung tài sản vào một cá nhân là mong ước của các chính khách và hoạt động xã hội. Sử dụng nhà, đất tiết kiệm  Lý do lợi ích Người có nhiều tài sản cần chính phủ hơn người ít tài sản. Dùng thuế tài sản tài trợ cho quốc phòng; Một con đường khi hoàn thành sẽ làm tăng giá nhà;…  Lý do điều chỉnh (bổ sung khiếm khuyết của thuế thu nhập) Lợi nhuận phát sinh trên một tài sản (capital gains) chưa bán thì không thể đánh thuế thu nhập.
  11. Nguyên tắc đánh thuế tài sản  Mức thu thấp  Phân biệt từng loại đất  Không đánh vào tài sản công  Khuyến khích sử dụng tiết kiệm tài sản
  12. Thông lệ quốc tế  Số thuế nộp phải dựa vào giá trị (ad valorem) có nghĩa là giá trị của đối tượng chịu thuế sẽ là cơ sở để tính thuế.  Cơ cấu thuế suất đơn giản. Sử dụng thuế suất tỷ lệ chứ không tính lũy tiến.  Thuế suất thường dao động trong khoảng từ 0,5% đến 1,5% giá của tài sản trên thị trường, đồng thời có phân biệt nhà nông thôn, nhà do chủ sở hữu ở, nhà cho thuê hay dùng vào kinh doanh.  Không tách biệt thuế đất và thuế đối với các công trình cải tạo và bất động sản trên đất.  Dành cho địa phương và sử dụng có mục đích.
  13. Thuế tài sản dùng vào việc gì? Ở các bang bên Mỹ, thuế tài sản thường được sử dụng tài trợ cho: Trường công lập Phòng cháy chữa cháy Thư viện Công viên Khu vui chơi công cộng Emergency Medical Hospital district
  14. Nhược điểm của thuế tài sản  Không có tính co giãn  Có tính biểu hiện cao  Gia tăng chênh lệch giữa các địa phương
  15. VD: Chi phí thuế tài sản tại Chi lê  Chile has a “relatively efficient and equitable property tax system.” This state of affairs was not cheap to achieve. In 1985, for example, the property tax was estimated to be the most expensive tax administered by SII, accounting for only 3.5% of revenue but 20% of field personnel and 40% of computer programming maintenance and operations. Another estimate for 1991 put the cost of property tax administration at 2.2% per dollar of tax revenue.
  16. Câu hỏi  Phân biệt thuế tài sản và thuế thu nhập cá nhân
  17. Phụ lục 1 CƠ BẢN VỀ THUẾ TÀI SẢN TẠI MINESOTA (MỸ)
  18. Two Basic Moving Parts In a given jurisdiction -- Two moving parts A.  The Levy Local budget (spending) less (− : ) Non-property tax revenue (incl. state aids) equals (=): Total property tax levy (collections) B.  The Distribution of the Levy across properties Estimated market value times (×): Applicable Class Rate(s) equals (=): Taxable value
  19. Simple Example of Property Tax Mechanics -- four jurisdictions Khu học xá (School district) Your home County City Khu kiểm soát muỗi (Mosquito district) Jurisdiction: The geographical area over which a court or government body has the power and right to exercise authority. (http://www.investorwords.com/)
  20. Mechanics, cont’d Levy Taxable Value Tax Rate (aka, Tax Capacity*) (levy/taxable value) (millions) School $ 16.0 $ 27.0 16/27 = 59.3% County 20.0 50.0 20/50 = 40.0 City 2.3 19.0 2.3/19 = 12.1 Mosq. 0.6 12.3 0.6/12.3 = 4.9 Total Tax Rate (on your home) 116.3% (*Tax Capacity = Est. Market Value x Class Rate)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2