
CHƢƠNG 2:
XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN ĐỘI TÀU
VẬN TẢI BIỂN; ĐẶC TRƢNG CƠ
BẢN CỦA 1 SỐ LOẠI TÀU BIỂN

2.1. XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN ĐỘI TÀU VẬN
TẢI BIỂN
2.1.1. Xu hướng tăng trọng tải tàu.
2.1.1.1. Hiện tượng.
Giữa những năm 1950, tàu chở hàng 30.000DWT đã được coi
là khổng lồ.Nhưng sau đó trọng tải các tàu tăng nhanh lên
50.000DWT, 80.000DWT, 100.000DWT và thông tin về bản thiết kế
con tàu dầu trọng tải 250.000DWT đã làm mọi người kinh ngạc;
Có người cho rằng;đóng tàu lớn chẳng qua là trò chơi
ngông của những “kẻ” nhiều tiền, thích nổi tiếng.
Thực tế thấy rằng nếu:
• Năm 1959, tàu dầu thô đầu tiên trọng tải 100.000DWT hạ thủy ở
Nhật Bản thì năm 1969 đã có 120 tàu, năm 1973 có tới 378 tàu;
•Tàu hàng khô tăng trọng tải chậm hơn tàu dầu nhưng năm 1973
cũng đã có trên 90 tàu trọng tải trên 100.000DWT.
Như vậy tàu trọng tải lớn chắc chắn phải mang lại nhiều lợi
ích cho người vận chuyển chứ không phải là “cuộc chơi
ngông của những kẻ lắm của, nhiều tiền.”

2.1.1.2. Giải thích hiện tượng.
Vấn đề đặt ra là: Tại sao người ta lại tăng trọng tải tàu? Đầu
tư và khai thác tàu trọng tải lớn người vận chuyển có lợi ích
gì?
Mục tiêu cao nhất của các doanh nhânlà tỷ suất lợi nhuận
tính theo vốn. Nhưng về lý thuyết; khi tăng trọng tải tàu người
V/c chỉ có lợi:
-Tăng khối lượng hàng và tăng doanh thu về cước vận
chuyển; tăng khả năng vận chuyển của 1 tàu;
-Giảm đầu mối quản lý do giảm số tàu; dùng tàu trọng tải lớn
với số lượng ít hơn thay thế cho nhiều tàu trọng tải nhỏ mà
vẫn hoàn thành Qyc.
Cả 2 lợi ích trên chưa đảm bảo chắc chắn khai thác tàu
trọng tải l71n thu được tỷ suất lợi nhuận cao hơn; chưa phải
là lý do chính để sản sinh ra những “người khổng lồ trên các
đại dương”.
Vậy lý do tăng trọng tải tàu là gì?

2.1.1.2. Giải thích hiện tượng.
Có chuyên gia cho rằng: “khi tăng trọng tải tàu thì vốn đầu tư
đơn vị và chi phí khai thác đơn vị của tàu đều giảm”tăng lợi
nhuận và tỷ suất lợi nhuận hay “vốn ít -lời nhiều”.
Chúng ta cùng giải trình ý kiến chuyên gia:
a. Về vốn đầu tƣ tàu:
Vốn đầu tư vào 3 phần chính: vỏ tàu, máy tàu, t/ bị hàng hải
* Phần vỏ tàu:
S vỏ tăng bậc 2; Wt, DWT tăng bậc 3 so với kích thước tàu hao
phí khối lượng kim loại để đóng 1 tấn tàu trọng tải
Lớn giảm dần so với 1 tấn tàu trọng tải nhỏ hơn vốn giảm
Phần máy tàu: nếu v=hsố.
- Khi Dtb ;L B ; có lợi về sức cản (Ne/Dtb)
- Khi Dtb Ne ; lý luận như phần vỏ tàu ta có vốn đầu tư cho 1
mãlực, 1Kw
Phần thiết bị hàng hải:
Số lượng và cấp thiết bị hàng hải quyết định bởi loại tàu và vùng
hoạt động của tàu; do vậy trong cùng 1 loại tàu khi Dtb vốn đầu
tư thiết bị hàng hải phân bổ cho 1 tấn trọng tải tàu sẽ giảm.

2.1.1.2. Giải thích hiện tượng.
b. Xét về chi phí khai thác một tấn trọng tải tàu (chi phí khai
thác đơn vị).
b1. Chi phí khai thác tính theo vốn đầu tư tàu:
Gồm: chi khấu hao cơ bản, chi sửa chữa bảo dưỡng, chi vật liệu -
vật rẻ, chi bảo hiểm thân tàu. Các khoản chi này đều được tính
bằng tỷ lệ nhất định so với vốn đầu tư tàu.
b2. Chi phí lương và các khoản chi phí tính theo lương:
Dtb Ntv nhưng rtất chậm so với tăng trọng tải (ở slide sau).
Chia 2 vế cho DWT