Trường Đại học Tài chính – Marketing Khoa Tài chính – Ngân hàng

TÁC ĐỘNG

CỦA

CHÍNH PHỦ CHÍNH PHỦ

ĐỐI VỚI

TỶ GIÁ

International Finance - 2017

NỘI DUNG

• Các hệ thống tỷ giá hối đoái

• Can thiệp của NHTW trong chính • Can thiệp của NHTW trong chính

sách TGHĐ

CÁC HỆ THỐNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CÁC HỆ THỐNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

(Fixed thống tỷtỷ giágiá hốihối đoáiđoái cốcố địnhđịnh (Fixed

 HệHệ thống system) exchange raterate system) exchange

 HệHệ thống  HệHệ thống

thống tỷtỷ giágiá hốihối đoáiđoái thảthả nổinổi hoànhoàn thống tỷtỷ giágiá hốihối đoáiđoái thảthả nổinổi hoànhoàn toàntoàn//tựtự dodo floating floating (Completely/Freely (Completely/Freely system) exchange raterate system) exchange

 HệHệ thống

thống tỷtỷ giágiá hốihối đoáiđoái hỗnhỗn hợphợp giữagiữa cốcố exchange raterate (Mixed exchange (Mixed

địnhđịnh vàvà thảthả nổinổi system) system)

Tỷ giá hối đoái hoặc được giữ không đổi hoặc chỉ được cho phép dao động trong một phạm vi rất hẹp.

Nếu tỷ giá hối đoái bắt đầu dao động quá nhiều, chính phủ có thể can thiệp để duy trì tỷ giá hối đoái trong vòng giới hạn của phạm vi này.

Hệ thống tỷ giá hối đoái cố định

- Từ 1944 đến 1971, tỷ giá hối đoái được cố định theo một

hệ thống hoạch định tại hội nghị Bretton Woods.

- Mỗi đồng tiền được định giá theo vàng. Vì tất cả các

đồng tiền đều được định giá theo vàng, giá trị của chúng đồng tiền đều được định giá theo vàng, giá trị của chúng

đối với nhau cố định.

- Các chính phủ đã can thiệp vào các thị trường ngoại hối

để đảm bảo tỷ giá hối đoái không dao động quá 1% cao

hơn hay thấp hơn tỷ giá đã định ban đầu.

Hội nghị Bretton Woods (Kỷ nguyên B.W.)

Hiệp định Smithson

- Mỹ có thâm hụt cán cân mậu dịch, lạm phát tăng điều này cho thấy giá trị của đồng đô la quá cao. - Vào năm 1971, giá trị của một vài đồng tiền cần được điều chỉnh để tái lập một dòng thanh toán cân bằng hơn giữa các nước. giữa các nước. - Tháng 11/1971, hiệp định Smithson được thiết lập đã yêu cầu đồng đô la Mỹ giảm giá khoảng 8% so với các đồng tiền khác. - Biên độ của dao động giá trị của các đồng tiền được nới rộng đến ± 2,25% của tỷ giá ấn định. - Tháng 3 năm 1973, hiệp định Smithson chấm dứt

Hệ thống tỷ giá hối đoái cố định

Ưu điểm: không có rủi ro tỷ giá, tạo niềm tin cho người dân và NĐT

Nhược điểm: bị tác động mạnh bởi các cú sốc Nhược điểm: bị tác động mạnh bởi các cú sốc bên ngoài: sự tăng giảm giá đồng ngoại tệ, lạm phát, thất nghiệp... đồng thời vẫn bị rủi ro do NHTW nâng giá hoặc phá giá đồng nội tệ

Tỷ giá sẽ được các lực thị trường ấn định mà không có sự can thiệp của chính phủ.

HệHệ thống thống tỷtỷ giágiá hốihối đoáiđoái thảthả nổinổi tựtự dodo

BẤT LỢI - Làm trầm trọng thêm các vấn đề kinh tế của một vấn đề kinh tế của một quốc gia. - Khó khăn cho các MNC trong việc tính toán và quản lý rủi ro tỷ giá.

THUẬN LỢI - Duy trì sự ổn định chung - Duy trì sự ổn định chung của thế giới; ngăn cản sự lây lan của các “căn bệnh” kinh tế (lạm phát, thất nghiệp …) - Giảm bớt áp lực cho NHTW - Nâng cao hiệu quả của thị trường tài chính

Hệ thống tỷ giá hỗn hợp giữa cố định và thả nổi

Chế độ tỷ giá hối đoái neo cố định – Pegged Exchange Rate System

Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý – Managed Float Exchange rate System

Thả nổi tự do

Tính linh hoạt tăng dần của các hệ thống tỷ giá

Chế độ neo cố định

Thả nổi có quản lý

Tỷ giá hối đoái cố định

 Là chế độ tỷ giá mà giá trị đồng nội tệ được neo vào đồng ngoại tệ hoặc một rổ các đồng tiền.

 Giá trị đồng nội tệ được giử cố định với đồng

Chế độ tỷ giá hối đoái neo cố định – Pegged Exchange Rate System

 Nếu đồng ngoại tệ biến động so với các đồng đồng nội tệ cũng biến động

ngoại tệ được chọn, phổ biến là USD

tiền khác thì theo.

 Ưu điểm: do giá trị đồng USD khá ổn định,

Chế độ tỷ giá hối đoái neo cố định – Pegged Exchange Rate System

nên đồng nội tệ cũng khá ổn định

 Nhược điểm: Khi có những bất ổn trong nền tạo áp

Thu hút được đầu tư nước ngoài

kinh tế, nguy cơ đảo chiều dòng vốn lực giảm giá đồng nội tệ.

Chế độ tỷ giá hối đoái neo cố định – Pegged Exchange Rate System

Có các chế độ tỷ giá hối đoái neo cố định như

 Thỏa thuận tỷ giá hối đoái Châu âu- Europe’s

sau:

 Hệ thống tiền tệ Châu âu – European

snake Arrangement 1972-1979 snake Arrangement 1972-1979

Monetary System (EMS) 1979-1992.

EMS là tiền đề cho sự ra đời đồng tiền chung

Châu âu EURO năm 1999

 Thỏa thuận tỷ giá hối đoái Châu âu- Europe’s

Chế độ tỷ giá hối đoái neo cố định – Pegged Exchange Rate System

snake Arrangement 1972-1979

Một vài quốc gia Châu Âu thiết lập thỏa thuận tỷ Một vài quốc gia Châu Âu thiết lập thỏa thuận tỷ

giá được neo cố định trong một giới hạn.

- Hình tượng như một con rắn

- Áp lực thị trường rất khó duy trì

Hệ thống tỷ giá con rắn tiền tệä

• Còn gọi là neo tỷ giá có điều chỉnh hay là

các ngang giá trượt.

• Trong hệ thống này, một quốc gia ấn định • Trong hệ thống này, một quốc gia ấn định một ngang giá cho đồng tiền của mình và cho phép một thay đổi nhỏ xoay quanh ngang giá, chẳng hạn như cộng trừ 1% so với ngang giá.

Hệ thống tỷ giá con rắn tiền tệ S($/) )

Mức trần

B

DC

A A

2,0

F

G

1,98

Möùc saøn

Tháng

1

2

3

Chế độ tỷ giá hối đoái neo cố định – Pegged Exchange Rate System

• Hệ thống tiền tệ Châu âu – Europran

Monetary System (EMS) 1979-1992.

- Được hình thành vào tháng 3/1979 - Được hình thành vào tháng 3/1979

- Sử dụng đồng tiền chung Châu âu ECU

Chế độ tỷ giá hối đoái neo cố định – Pegged Exchange Rate System

Chế độ tỷ giá hối đoái neo cố định của Trung

 1996- 2005, USD = 8.28 CNY  1996- 2005, USD = 8.28 CNY  7/2005,

Quốc

tăng giá CNY 2.1% và biên độ

0,5%/ngày

Hệ thống neo tỷ giá của Việt Nam

 2007 nhập siêu tăng, DT ngoai hối giảm từ 20 tỷ USD xuống còn 15 tỷ USD vào tháng 12/2009

 NHTW phá giá từ 17.000 lên 19.000 xem như VN chính thức bỏ chế độ neo tỷ giá theo USD mà chuyển sang điều hành tỷ giá theo rổ tiền tệ

Hệ thống tỷ giá thả nổi có quản lý

 Hệ thống nằm đâu đó giữa cố định và thả nổi

 Giống hệ thống tỷ giá thả nổi tự do ở điểm các tỷ giá được cho phép dao động hàng ngày và tỷ giá được cho phép dao động hàng ngày và không có các biên độ chính thức.

 Giống hệ thống tỷ giá cố định ở điểm các chính phủ có thể và đôi khi đã can thiệp để tránh đồng tiền nước họ không đi quá xa theo một hướng nào đó.

tự do.

Các lý do của việc can thiệp:

• Làm dịu bớt các biến động tỷ giá hối • Làm dịu bớt các biến động tỷ giá hối

đoái

• Thiết lập các biên độ tỷ giá hối đoái ẩn • Ứng phó với các xáo trộn tạm thời

Can thiệp của chính phủ trong hệ thống tỷ giá hối đoái có quản lý

Can thiệp của chính phủ trong hệ thống tỷ giá hối đoái có quản lý

Can thiệp trực tiếp

Can thiệp gián tiếp thông qua chính sách

của chính phủ của chính phủ

Can thiệp gián tiếp qua các hàng rào của

chính phủ

Can thiệp trực tiếp

Phương pháp can thiệp trực tiếp của NHTW để buộc đồng nội tệ giảm giá là bán nội tệ ra thị trường, đổi đồng nội tệ lấy các ngoại tệ khác trong thị trường ngoại hối.

- Can thiệp không vô hiệu hóa

- Can thiệp vô hiệu hóa

VD: lạm phat 2008 tren 20% do NHTW da dua ra thi truong 160 ngan ty VND, xu ly ntn?

Can thiệp không vô hiệu hóa so với can thiệp vô hiệu hóa

• NHTW can thiệp vào thị trường hối đoái mà không điều chỉnh sự thay đổi trong mức cung tiền tệ được gọi là can thiệp không vô hiệu hóa.hóa.

• NHTW can thiệp vô hiệu hóa bằng cách áp dụng đồng thời các giao dịch trong thị trường ngoại hối và các hoạt động trên thị trường mở.

Can thiệp gián tiếp thông qua chính sách của chính phủ

NHTW có thể tác động đến giá trị đồng nội tệ một cách gián tiếp bằng cách tác động đến các yếu tố có ảnh hưởng đến đồng nội tệ.

Thí dụ, NHTW có thể cố gắng hạ thấp lãi suất nội tệ để làm nản lòng các nhà đầu tư nước ngoài trong việc đầu tư vào chứng khoán trong nước, do đó tạo áp lực giảm giá đồng nội tệ.

Can thiệp gián tiếp thông qua các hàng rào của chính phủ

Chính phủ cũng có thể tác động một cách gián tiếp đến các tỷ giá hối đoái bằng cách áp đặt các hàng rào đối với tài chính và mậu dịch quốc tế.

Thí dụ, nếu chính phủ Mỹ muốn tăng giá đồng đô la, họ có thể đánh thuế trên hàng nhập nhằm làm giảm nhập khẩu. Hành động này sẽ làm giảm nhu cầu của Mỹ đối với các ngoại tệ và tạo một áp lực tăng giá đồng đô la.

Trả đũa sự can thiệp gián tiếp qua các hàng rào của chính phủû

Chính phủ các nước khác có thể gặp khó khăn do các hàng rào này và sẽ trả đũa lại bằng các hàng rào của họ bằng các hàng rào của họ

 Kết quả, cả hai nước có thể cùng bị thiệt hại và mối quan hệ giữa hai chính phủ xấu đi.

TácTác độngđộng củacủa chính

chính phủphủ đếnđến tỷtỷ giágiá

Các chính sách tài khóa và tiền tệ của chính phủû

Tỷ lệ lạm phát tương ứng

Mức độ TNQD tương ứng

Tỷ lệ lãi suất tương ứng

Tỷ giá hối đoái

Dòng chảy vốn quốc tế

Thương mại quốc tế

Chính phủ mua và bán tiền tệ

Sự can thiệp của chính phủû

Thuế quan, hạn ngạch

Sức hút của các hàng hóa mua bán quốc tế

Các luật thuế

Sức hút của các chứng khoán giao dịch quốc tế

Thank you! Thank you!

Daiabank.com.vn