PHÂN CẤP TÀI KHÓA
Những tư tưởng cốt lõi
Ngân sách nhà nước là một…
Khu vực công là một bộ máy sản xuất….
Khu vực công phải hợp tác với….để….
Nội dung
I. II. III.
Tổng quan Vai trò của phân cấp ngân sách nhà nước Phân định nguồn thu giữa các cấp ngân sách nhà nước
IV. Phân định nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân
V.
sách nhà nước Tỉ lệ phân chia khoản thu giữa trung ương và địa phương;
Phân cấp là gì?
Quaù trình phaân chia quyeàn, traùch nhieäm cuõng nhö nguoàn löïc giöõa caùc caáp chính quyeàn vaø ñôn vò söï nghieäp trong vieäc cung caáp haøng hoùa vaø dòch vuï coâng.
Quaù trình trao quyeàn quyeát ñònh cho caùc ñôn
vò gaàn vôùi khaùch haøng nhaát.
Khoâng chæ dieãn ra noäi boä khu vöïc coâng
maø coøn dieãn ra treân phaïm vi toaøn xaõ hoäi giöõa khu vöïc coâng vaø khu vöïc tö trong vieäc cung caáp haøng hoùa cho xaõ hoäi.
Coù theå dieãn ra döôùi nhieàu hình thöùc khaùc
nhau ôû caùc quoác gia khaùc nhau.
Laø moät thaùch thöùc ñoái vôùi nhieàu quoác
gia.
Hai hình thức phân cấp cơ bản
Hai hình thức phân cấp chính trong một quốc gia
Phân cấp tài khóa Phân cấp hành chính
Tản quyền Trao quyền Phân định nguồn thu Chia nhiệm vụ chi Ủy quyền
ChuyÓn c¸c chøc n¨ng töø khu vöïc c«ng sang khu vùc t nh©n
Phaân chia chöùc naêng haønh chính giöõa caùc ñôn vò caáp trung öông
Trao moät soá quyeàn Trao moät soá quyeàn haønh chính vaø nguoàn taøi chính cho nguoàn taøi chính cho chính quyeàn ñòa phöông
ChuyÓn giao tr¸ch nhiÖm ra quyÕt ®Þnh cho c¸c ®¬n vÞ b¸n ñoäc laäp kh«ng bÞ ñoäc laäp kh«ng bÞ chÝnh phñ kiÓm so¸t nhng ph¶i chÞu tr¸ch nhiÖm tríc chÝnh phñ.
ThÊp
Cao
Tản quyền Uû quyÒn Trao quyÒn
ThÞ trêng quyÕt ®Þnh
CHI TIEÂU
THU NHAÄP
* tr¸ch nhiÖm * quyÒn h¹n * chøc n¨ng * gi¶i tr×nh
LÖÏA CHOÏN
PHÂN CẤP HÀNH CHÍNH
Hình thức phân cấp hành chính
PHÂN CẤP PHÂN CẤP
Tản quyền Tản quyền (Decentralization) (Decentralization) Ủy quyền Ủy quyền (Delegation) (Delegation) Trao quyền Trao quyền (Devolution) (Devolution)
Chuyển giao quyền, trách nhiệm giữa trung ương và địa phương
Phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các đơn vị trung ương với nhau
Chuyển quyền quyết định có hạn định cho đại diện. VD: Chính phủ VN ủy quyền cho BQL KCN, KCX thu hồi giấy phép đầu tư
Tản quyền và trao quyền
• Tản quyền (Decentralization or Deconcentration): Phân chia quyền hạn và trách nhiệm giữa chính quyền trung ương, cơ quan trung ương đóng ở thủ đô với các đại diện của trung ương đóng ở địa phương trong quản lý hành chính và trong quá trình thực hiện các chính sách do trung ương ban hành.
• Trao quyền (Devolution): Chuyển giao quyền lực giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương trong việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ công.
Tản quyền và trao quyền
• Ưu điểm của tản quyền:
– Bảo đảm sự công bằng trong thực thi chính sách công ở khắp mọi miền trên phạm vi toàn lãnh thổ.
– Tiếp xúc của dân chúng đối với trung ương
dễ dàng hơn.
– Tránh nạn tập quyền ví nó sẽ dẫn đến tình
trạng cửa quyền, quan liêu.
Tản quyền và trao quyền
• Nhược điểm của tản quyền:
– Chế độ bình quân chủ nghĩa được áp dụng trên
phạm vi toàn quốc.
– Địa phương trở nên thụ động và ỷ lại vào trung ương và các cơ quan đại diện của trung ương. – Tính đặc thù của các địa phương dễ bị xóa tan. – Trung ương và địa phương không hiểu nhau. – Trung ương và các đại diện của mình ở địa
phương quá tải.
Tản quyền và trao quyền
• Ưu điểm của trao quyền:
– Việc địa phương cung cấp hàng hóa công sẽ phù hợp với những đặc điểm của địa phương → cung cấp hàng hóa công sẽ gần với người thụ hưởng nhất.
– Phát huy tính chủ động và dân chủ của địa
phương.
– Giảm áp lực cho chính phủ và các cơ quan
trung ương.
Tản quyền và trao quyền
• Nhược điểm của trao quyền:
– Hàng hóa, dịch vụ công có thể sẽ khác nhau giữa
các vùng, miền trên phạm vi cả nước. – Tính tập trung và thống nhất bị chia xẻ. – Có thể nảy sinh những chênh lệch giữa các địa
phương.
– Trình độ quản lý ở các địa phương có thể khác
nhau.
– Chính phủ và cơ quan trung ương có thể không kiểm soát kịp thời những diễn biễn của các đại lượng kinh tế vĩ mô như: chi ngân sách, nợ công,…
Tản quyền và trao quyền
• Nếu chỉ tản quyền mà không trao quyền thì thực
đất nước còn hạn chế.
chất chỉ là sự chia xẻ quyền lực trong nội bộ trung ương mà không có sự chuyển giao quyền hạn, trách nhiệm cung cấp hàng hóa công cho địa phương: – Tình trạng cửa quyền vẫn xảy ra; – Hh, dv công chưa thể gần người thụ hưởng; – Sự tham gia của người dân vào quá trình phát triển của
• Tản quyền và trao quyền luôn có những ưu điểm nhất định. Nghệ thuật lãnh đạo đất nước là quá trình kết hợp hài hòa giữa tập quyền, tản quyền, trao quyền và hợp tác công-tư.
Nguyeân taéc phaân caáp
• Nguyeân taéc hieäu quaû
• Nguyeân taéc chính trò
– Khai thaùc trieät ñeå nguoàn löïc – Lôïi ích vaø chi phí – Linh hoaït
– Daân toäc – Truyeàn thoáng, phong tuïc, taäp quaùn – Tín ngöôõng (toân giaùo)
Taïi sao phaûi phaân caáp ?
Kinh teá phaùt trieån Nhu caàu veà haøng hoùa
tö vaø coâng cuõng phaùt trieån.
Taêng tính daân chuû vaø saùng taïo cho caùc ñôn
vò coâng quyeàn.
Ngöôøi daân thaáy roõ vaø saün saøng chi traû
caùc dòch vuï coâng cung caáp.
Ñaûm baûo söï ña daïng veà truyeàn thoáng, tín
ngöôõng vaø vaên hoùa.
Caùc quyeát ñònh cuûa ngöôøi daân trong vieäc taïo ra caùc haøng hoùa/dòch vuï coâng phaûn aùnh ñuùng nhu caàu cuûa hoï (Hieäu quaû phaân boå).
Taêng cöôøng tính kieåm tra vaø choáng tham
nhuõng
Thùc thÓ ®Æc biÖt
Cây chuyển giao quyết định
C¸c vô
ChÝnh quyÒn thÊp h¬n
Trao quyÒn lùc
Cung cÊp trùc tiÕp
D. nghiÖp nhµ níc
Thùc thÓ NN kh¸c
DN t nh©n
Can thiÖp
§iÒu chØnh
Lùa chän chÝnh s¸ch
Gi÷ l¹i quyÒn
Ngêi cung cÊp kh¸c
Tæ chøc phi ChÝnh phñ
Tµi trî
ChÝnh quyÒn thÊp h¬n
Trî cÊp
Kh«ng can thiÖp
Ngêi tiªu dïng
Trî cÊp thu nhËp
Nguồn: Rob Laking, PSPNZ
Lîi Ých vµ rñi ro cña ph©n cÊpTr¸ch nhiÖm
Minh b¹ch
Tiªn ®o¸n
Liªn hÖ
-HiÖu qu¶ h¬n trong qu¶n lý. -NhiÒu khã kh¨n trong qu¶n lý ho¹t ®éng
Cã thÓ dÉn ®Õn tham « bëi lîi Ých ®Æc biÖt T¹o ®iÒu kiÖn tèt h¬n cho t vÊn cña c¸c chñ thÓ
HiÖu lùc
T¹o kh¶ n¨ng cã gi¸ c¶ ®Çu ra hîp lý. Cã thÓ n¶y sinh ho¹t ®éng kh«ng minh b¹ch vµ ®Ó ho¹t ®éng ®ã ngoµi NS.
Cã kh¶ n¨ng ®¸p øng nhanh nhu cÇu cña kh¸ch hµng Cã thÓ dÉn ®Õn hiÖn tîng cÊu kÕt gi÷a c¸c tæ chøc, ®¬n vÞ
ChuyÓn tr¸ch nhiÖm cho chÝnh quyÒn cÊp díi theo nguyªn t¾c ph©n cÊp vÊn ®Ò “lan truyÒn”
ChuyÓ n giao quyÒn lùc
ChÝnh quyÒn gÇn d©n chóng h¬n Cã thÓ dÉn ®Õn t×nh tr¹ng thay ®æi chÊt lîng b¸o c¸o
Gióp cho c«ng chóng ®îc trùc tiÕp yªu cÇu cung cÊp dv. Cã thÓ dÉn ®Õn chuyªn quyÒn ®Þa ph¬ng v× lîi Ých ®Æc biÖt
Cã nh÷ng bÊt ®ång vÒ sù æn ®Þnh cña c¸c chÝnh s¸ch vÜ m«. ChÝnh quyÒn trung - ¬ng cã thÓ ®Èy rñi ro cho cÊp díi
Nguồn: Rob Laking, PSPNZ
Bốn cấp chính quyền tại VN
• Chính phủ • Chính quyền cấp tỉnh • Chính quyền cấp huyện • Chính quyền cấp xã
Chính phủ
• Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước
cao nhất; – Tập trung vào hoạch định thể chế, chính sách,
tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, xã hôi;
– Nâng cao năng lực và hiệu quả chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, thanh tra thực hiện thể chế.
– Đổi mới nội dung và phương pháp xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, có tính khoa học và khả thi trong việc đưa chính sách vào thực tế cuộc sống.
Chính quyền địa phương
• Chính quyền địa phương các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã), có 3 nhóm nhiệm vụ cơ bản: – một là, tổ chức thực hiện pháp luật và các quyết
định của cấp trên,
– hai là phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ của Trung ương, của tỉnh trên địa bàn,
• Cấp tỉnh và cấp xã thực sự là cấp quyết định các công việc của địa phương có hiệu lực trên thực tế.
– ba là thực hiện các nhiệm vụ mang tính tự quản của địa phương, đặc biệt là tổ chức cuộc sống cộng đồng, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Chính quyền cấp tỉnh
• Cấp có tính chất chiến lược, • Có đủ các yếu tố về nhân tài, vật lực và thẩm
quyền để quyết định các vấn đề của địa phương như: – Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở, các công trình phúc lợi công cộng,
– Phân bổ ngân sách địa phương cho đầu tư xây
dựng cơ bản;
– Tổ chức và bộ máy chính quyền cấp huyện, cấp xã, quyết định biên chế và phụ cấp cho cán bộ xã…,
– Thực hiện các chính sách: thu hút đầu tư, thu hút
nhân tài, các khoản phí, lệ phí….
Chính quyền cấp xã
• Cấp chính quyền cơ sở, cấp gần dân nhất,
thường xuyên gắn bó với nhân dân;
• Cơ quan hành chính nhà nước ở cơ sở, nơi trực tiếp trước tiên để giải quyết các công việc của dân.
• Mặt khác, xã là nơi các cộng đồng dân cư
sinh sống, được hình thành và gắn bó thông qua quan hệ láng giềng, có nhiều mối quan hệ rất cần được giải quyết không chỉ trên cơ sở pháp luật mà còn cả trên cơ sở đồng thuận, tự nguyện, tự quản.
Chính quyền cấp huyện
• Cấp hành chính trung gian, đại diện cho cấp tỉnh để chỉ đạo việc thực hiện các quyết định của chính quyền cấp tỉnh trên địa bàn huyện, phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ trên địa bàn và giải quyết các vấn đề có tính liên xã.
• Ba nhiệm vụ của cấp huyện: một là, thực hiện một số công việc theo uỷ nhiệm của UBND cấp tỉnh (kể cả việc giải quyết một số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cấp tỉnh, hoặc những thủ tục mà trước mắt chính quyền cấp cơ sở chưa thể đảm nhiệm được); hai là, giúp chính quyền cấp tỉnh chăm lo xây dựng chính quyền cấp cơ sở và thực hiện một số nhiệm vụ liên xã; ba là, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực thi các nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở.
Yêu cầu đối với địa phương khi phân cấp
1) Trách nhiệm giải trình; 2) Sự tuân thủ quy định của pháp luật; 3) Tính công khai, minh bạch, chịu sự
giám sát của người dân;
4) Trình độ, năng lực tác nghiệp.
Câu hỏi Những hàng hóa, dịch vụ nào nên tập quyền, tản quyền, trao quyền, hợp tác công-tư & trao cho thị trường quyết định?
• Quốc phòng • Cứu hộ, cứu nạn • Dạy nghề • Chăm sóc y tế gia đình • Nghiên cứu cơ bản • Cấp phép kinh doanh • Nghiên cứu marketing • Xây dựng pháp luật • Tư vấn pháp luật • Phát hành sách • Thành lập trường học • Xét xử (Tòa án)
• Kinh doanh viễn thông • Giáo dục sau đại học • Dịch vụ khuyến nông • Điều tra, buộc tội • Dịch vụ an toàn cộng đồng • Chăm sóc người có công • Phát triển miền núi • Tư vấn du học • Công viên, vỉa hè, đèn đường • Thể dục, thể thao • Văn hóa, nghệ thuật • Chứng thư
PHÂN CẤP TÀI KHÓA
Khái niệm
• Phân cấp quản lý ngân sách là quá trình giao nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa trung ương và địa phương (tỉnh, huyện và xã) nhằm thực thi các chức năng và nhiệm vụ của bộ máy nhà nước đồng thời nâng cao hiệu suất (efficiency) và hiệu quả (effectiveness) trong cung cấp hàng hóa, dịch vụ công.
• Không đơn giản chỉ là sự phân chia “túi tiền” của
đất nước giữa trung ương và địa phương.
• Không có nghĩa là chính phủ khoán toàn bộ thu, chi cho địa phương và không quan tâm đến quá trình sử dụng ngân sách của địa phương.
Nguyên tắc phân cấp ngân sách
– Đảm bảo tính thống nhất về chế độ, chính sách của hệ thống ngân sách nhà nước. – Đảm bảo tính công bằng giữa các vùng,
miền.
– Tôn trọng nguyên tắc tập trung dân chủ. – Thực hiện đồng bộ với phân cấp kinh tế và
bộ máy hành chính.
Vai trò của phân cấp quản lý ngân sách
• Gia tăng tính chủ động của địa phương (tỉnh, huyện, xã) trong quá trình thu ngân sách và thực thi nhiệm vụ chi ngân sách.
• Vẫn đảm bảo tính thống nhất giữa các tiêu chuẩn, chế độ và chính sách do trung ương ban hành với những đặc thù của địa phương.
• Cho phép người dân thuận tiện trong việc
đánh giá chất lượng hàng hóa, dịch vụ công do bộ máy nhà nước cung cấp → Tạo cơ hội cho người dân tham gia quản lý đất nước.
Nguồn thu của ngân sách trung ương
• Các khoản thu ngân sách trung ương
hưởng 100%.
• Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ
phần trăm giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%
• Phí, lệ phí thuộc trung ương • Thu sự nghiệp từ cơ quan trung ương • Chênh lệch thu>chi của Ngân hàng Nhà nước VN • Thu từ Quỹ Dự trữ tài chính của trung ương • Thu phạt • Thu kết dư ngân sách trung ương • Thu chuyển nguồn từ NS trung ương năm trước • Viện trợ cho Chính phủ Việt Nam
• Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu • Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu • Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu • Thuế TN của doanh nghiệp hạch toán toàn ngành • Thuế và thu từ dầu khí
Khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương
1) Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng hoạt động xổ số.
2) Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu
nhập doanh nghiệp của đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động xổ số.
3) Thuế thu nhập cá nhân 4) Thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa, dịch vụ trong
nước không kể thuế tiêu thụ đặc biệt từ hoạt động xổ số.
5) Phí xăng, dầu.
Nguồn thu của ngân sách địa phương
1) Khoản thu ngân sách địa phương
hưởng 100%.
2) Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. 3) Bổ sung từ ngân sách trung ương:
a. Bổ sung (trong) cân đối; b. Bổ sung có mục tiêu.
Khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%
• Thuế nhà, đất; Thuế chuyển quyền sử dụng đất • Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên từ hoạt động dầu khí • Thuế môn bài; Thuế sử dụng đất nông nghiệp • Tiền sử dụng đất; • Tiền cho thuê đất, không kể tiền thuê mặt nước từ hoạt động dầu
khí
• Lệ phí trước bạ; Thu từ hoạt động xổ số • Thu từ vốn góp của địa phương, từ Quỹ Dự trữ tài chính cấp tỉnh • Phí, lệ phí, không kể phí xăng dầu và lệ phí trước bạ • Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản • Thu sự nghiệp; Đóng góp tự nguyện • Huy động tổ chức, cá nhân để đầu tư hạ tầng • Thu phạt • Thu kết dư ngân sách địa phương • Thu chuyển nguồn từ ngân sách địa phương năm trước • Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên • Viện trợ cho địa phương
Khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương
•
•
• •
(Giống ngân sách trung ương) Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế gtgt hàng nhập khẩu và thuế gtgt hoạt động xổ số. Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế TNDN của đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế TNDN từ hoạt động xổ số. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao Thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa, dịch vụ trong nước không kể thuế TTDB từ hoạt động xổ số. Phí xăng, dầu. •
Phân định nhiệm vụ chi ngân sách
Ngân sách trung ương
Ngân sách địa phương
+Chi đầu tư phát triển
+Chi đầu tư phát triển
+Chi thường xuyên
+Chi thường xuyên
+Trả nợ gốc và lãi
+Trả nợ gốc và lãi
+ Bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính trung ương
+ Bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính địa phương
+ Bổ sung cho ngân sách địa phương
+ Bổ sung cho ngân sách cấp dưới
+ Chi chuyển nguồn sang năm sau
+ Chi chuyển nguồn sang năm sau
+ Chi viện trợ
+ Cho vay
Tỉ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương, địa phương
• Áp dụng chung đối với mọi khoản thu phân chia và
riêng cho từng tỉnh.
• Gọi A là tổng chi của ngân sách địa phương, không
kể: chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới, chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ trung ương, chi đầu tư từ nguồn vay, chi chuyển nguồn, chi từ nguồn viện trợ, chi từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài.
• Gọi B là tổng thu của ngân sách địa phương, không
kể: thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu kết dư, thu từ đóng góp tự nguyện, vay đầu tư kết cấu hạ tầng, thu viện trợ, thu chuyển nguồn.
• Gọi C là tổng các khoản thu phân chia.
A Tổng chi NSĐP
A - B C
B Tổng thu NSĐP
C Tổng thu phân chia
Tỉ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương, địa phương -- Ví dụ 1
• Tổng các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và địa phương là 300 tỉ đ
• Tổng các khoản chi (A): 700 tỉ đ • Tổng các khoản thu (B): 580 tỉ đ • Tỷ lệ phân chia: (700 – 580)/300 = 40% • Ngân sách địa phương hưởng:
40% × 300 tỉ đ = 120 tỉ đ
• Ngân sách trung ương hưởng
60% × 300 tỉ đ = 180 tỉ đ
Tỉ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương, địa phương -- Ví dụ 2
• Tổng các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và địa phương là 300 tỉ đ
• Tổng các khoản chi (A): 700 tỉ đ • Tổng các khoản thu (B): 400 tỉ đ • Tỷ lệ phân chia: (700 – 400)/300 = 100% • Ngân sách địa phương hưởng:
100% × 300 tỉ đ = 300 tỉ đ
Tỉ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương, địa phương -- Ví dụ 3
• Tổng các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và địa phương là 300 tỉ đ
• Tổng các khoản chi (A): 700 tỉ đ • Tổng các khoản thu (B): 380 tỉ đ • Tỷ lệ phân chia: (700 – 380)/300 > 100% • Ngân sách địa phương hưởng:
100% × 300 tỉ đ = 300 tỉ đ
• Ngân sách trung ương bổ sung:
700 – (380 + 300) = 20 tỉ đ
Kinh nghiệm phân cấp NSNN ở Philippin
Khoản thu của chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương có 2 loại thu:
1. Khoản thuế của chính quyền địa phương
2. Khoản thu do chính phủ điều tiết từ ngân sách trung ương
THEO LUẬT CQ ĐP, CẤP TỈNH CÓ QUYỀN QUYẾT ĐỊNH THUẾ SUẤT & THU CÁC LOẠI THUẾ SAU
Thuế tài sản cố định Thuế chuyển nhượng tài sản cố định Thuế kinh doanh, in ấn, phát hành Thuế đối với các ngành, nghề kinh doanh độc
quyền
Thuế khai thác tài nguyên địa phương Thuế các ngành, nghề như bác sĩ, luật sư Thuế vui chơi giải trí Thuế chuyên chở hàng hóa
Nguyên tắc phân bổ cho NS địa phương
50% tính theo dân số 25% tính theo diện tích đất của địa
phương
25% còn lại chia đều bình quân cho
tất cả các đơn vị hành chính
Phân chia thuế của chính quyền ĐP
NGUỒN THU BARANGAYS
KHU TỰ TRỊ
Thuế bất động sản
40% số thu được của tỉnh
25% số thu được của tỉnh hoặc 30% số thu được của thành phố 40% số thu được của tỉnh
30% số thu được của tỉnh Thuế cát, sỏi và tài nguyên mỏ khác
50% số thu được của thành phố
50% số thu được Thuế đánh vào các loại hình giải trí Thuế cộng đồng
Cơ cấu nguồn thu theo loại hình CQ ĐP
Đv: %
Trong đó
Nguồn
Tỉnh Thành
phố
Chính quyền địa phương
Thành phố trực thuộc
Thuế bất động sản
36,5
47,5
36,8
30,3
29,8
0,3
36,3
26,3
Thuế môn bài và lệ phí cấp giấy phép
Các loại thuế khác
11,2
22,4
10,0
9,0
22,3
29,2
16,9
34,3
Thu nhập hoạt động và thu nhập khác
Thu nhập vốn
0,1
0,7
0
0,1