BÀI SOẠN ÔN THI TỐT NGHIỆP
MÔN QUẢNNHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ (PHẦN 8)
u 10: Trình bày các công cụ chủ yếu của chính sách tài chính. Cho ví
d minh hoạ của 1 công cụ ca chính sách này.
Trình bàyc công cụ chủ yếu của chính sách tài chính:
1. Theo cách hiểu chung nhất chính sách tài chính là hệ thống các quan
điểm, nguyên tắc xử lý ca nhà nước đối với các quan hệ tài chính quốc gia
thông qua việc sử dụng các ng cụ tài chính, cụ thể là thuế và chi tiêu ngân
sách. Trong kinh tế vĩ mô chính sách tài chính là việc Chính phủ sử dụng
thuế khoá và chi tiêu công cộng để điu tiết mức chi tiêu chung của nền kinh
tế, đưa nền kinh tế về mức sản lượng tim năng.
Về nguyên tc, Chính phủ sử dụng chính sách tài chính nhằm duy trì tng
cung ca toàn xã hi luôn tương ng hoặc xấp xỉ sản lượng tiềm năng ca
nên kinh tế, thông qua đó có thể loại bỏ được hin tượng suy thoái hoặc tăng
trưởng quá nóng của nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển ổn định, cân bằng,
bền vững.
Giả sử nền kinh tế đang lâm vào tình trạng suy thoái và thất nghiệp, các nhà
doanh nghiệp tư nhân không muốn đầu tư thêm, người tiêu dùng không
mun chi tiêu thêm cho tiêu dùng. Lúc này để mở rộng tổng cầu, Chính phủ
phải tăng chi tiêu hoặc gim thuế, nâng cao mức chi tiêu chung của nền kinh
tế. Ngược lại, khi nền kinh tế đang trong trạng thái phát đạt quá mức, lm
phát tăng lên, Chính phủ có thể giảm chi tiêu và tăng thuế, nhờ đó mức chi
tiêu chung gim đi, sản lượng giảm theo và lạm phát sẽ chững lại.
Như vy, mục tiêu của chính sách tài chính là nhằm đảm bảo tăng trưởng ổn
định. Trên thực tế bằng chính sách tài chính không ch thúc đẩyng trưởng
mà còn chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực công nghiệp cạnh
tranh, duy tn định nền kinh tế bước vào hi nhập kinh tế quốc tế.
2. Hai công cụ chủ yếu của chính sách tài chính là thuế và chi tiêu của Chính
phủ:
a. Chi tiêu của Chính phủ là từ ngân sách. Chi tiêu của Chính phủ là quỹ tin
tệ quốc gia, dùng để chi tiêu cho toàn bhoạt động chung hàng năm, do
Chính ph quản và sử dụng theo Luật ngân sách nhà nước và kế hoạch
phê chun. Chỉ trên cơ sở luật định, Chính phủ mới được chi tiêu. Tuy nhiên,
trong khuôn khlut định về các khoản chi, hạn mức chi tính theo tỷ l
trong tng số, Chính phủ còn có 1 khoản tự do nhất định trong điều hành
ngân sách, cụ thể là trong chi tiêu ngân sách nhà nước, ở góc độ này Chính
phủ cần và có thể phát huy tác dụng điều tiết vĩ mô nn kinh tế quốc dân.
Khi nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp cao, tổng cầu ở mức thấp nhất,
chi tiêu của Chính phủ có tác dụng làm cho cầu tiêu dùng của Chính phủ
tăng lên, dẫn đến sự gia tăng tổng chi tiêu của xã hi, tổng cầu tăng làm cho
cung licầu thúc đẩy, kinh tế sẽ ra khỏi suy thoái. Đặc biệt, riêng việc
tăng cầu đầu tư sẽ ảnh hưởng tới tổng cầu theo mô hình snhân, nhờ đó mà
đẩy mức tăng sản lượng đến gần sản lượng tiềm năng.
Khi nền kinh tế ở trạng thái nóng, việc giảm chi tiêu ca Chính phủ sẽ có tác
dụng giảm mức chi tiêu chung ca toàn xã hi, giảm tổng cầu.
b. Thuế:
Thuế là 1 khoản thu của nhà nước đối vớic tchức và mi thành viên
trong xã hội, khoản thu đó mang tính bắt buộc, không hoàn trtrực tiếp được
pháp luật qui định.
Sự xuất hiện nhà nước đòi hỏi cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện cho nhà
nước tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Nhà nước dùng quyền lực
chính trị để ban hành nhng quyết định pháp luật cần thiết làm công c phân
phối lại 1 phần của cải ca xã hội và hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước. Sự xuất hiện sản phm thặng dư trong xã hi và cơ sở chủ yếu tạo khả
năng và nguồn thu để thuế tồn tại, phát trin. Như vy, thuế là phạm trù lịch
sử và là 1 tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng ca
nhà nước. Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và
phát trin của nhà nước. Thuế được nhà nước sử dụng như 1 công cụ kinh tế
quan trng nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp phần
điều chỉnh kinh tế và điều hoà thu nhập.
Thuế là khon thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
+ Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế.
+ Thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công
bằng xã hội.
Khi nền kinh tế ở trạng thái suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp cao, tổng cầu giảm,
các doanh nghiệp giảm đầu tư, dân cư giảm tiêu dùng, Nhà nước giảm thuế
cho dân, nhđó làm tăng thu nhập khdụng, doanh nhân lại tăng đầu tư,
dân cư ling tiêu dùng, tng cầu lại tăng thúc đẩy cung, kinh tế sẽ ra khi
suy thoái.
Khi nền kinh tế ở trạng thái nóng, cầung hơn cung, Nhà nước có thể tăng
thuế để hạn chế mức tiêu dùng ca toàn xã hi. Khi đó giá cả sẽ hạ, cung sẽ
gim, nn kinh tế trở lại mức tăng trưởng ổn định.
u 11: Trình bày các công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ.
1. Chính sách tin tệ là hệ thống quan điểm, nguyên tắc do nhà nước đề ra để
chỉ đạo việc xây dựng các gii pháp tiền tệ nhằmn định nền kinh tế quốc
dân. Theo lý thuyết Keynes, điu tiết khi lượng tin tệ là 1 trong nhng
công c cơ bản để điều tiết nền kinh tế. Khối lượng tin tệ ảnh hưởng đến ổn
định giá cả và lãi suất, đến lượt nó lãi suất là giá c của tin vay. Việc tăng
hay gim cung về tiền đều do Ngânng Trung ương quyết định. Trường
hợp cung về tiềnng lên, thì lãi suất giảm; lãi suất giảm xuống sẽ làm gia
tăng các khoản chi đầu tư, tiêu dùng và xuất khẩu tăng lên, qua đó tổng cầu
tăng lên sẽ làm gia tăng sản lượng và việc làm. Ngược lại, khi nền kinh tế
phát trin quá nóng, cung về tiền gim đi, lãi suất trên thị trường tiền tệ ng
lên, từ đó làm gim chi tiêu của nn kinh tế, tổng cầu giảm, nn kinh tế thoát
ra khỏi tình trạng phát trin quá nóng.
Ngân hàng Trung ương có thể thực hiện điều tiết cung về tiền tệ thông qua 3
công c chủ yếu: lãi suất chiết khấu, dự trữ bắt buộc và thị trường mở.
+ Lãi suất chiếc khấu là công c quan trọng để Ngânng nhà nước tính lãi
đối với các khoản cho Ngân hàng thương mại vay, nhm khống chế chất
lượng và số lượng tín dụng của Ngân hàng thương mi. Tuỳ theo nhu cầu
hạn chế hay khuyến khích mà lãi suất chiết khu cao hay thấp hơn lãi suất
ngân hàng đó cho khách vay.
+ Tlệ dự trữ bắt buộc là tỷ số giữa số lượng phương tiện thanh toán cần vô
hiệu hoá trên tổng số tiền gửi mà Ngân hàng nhà nước qui định nhằm điều
chỉnh khả năng thanh toán và cho vay của Ngân hàng thương mại. Thông
qua việc điều chỉnh trực tiếp tỷ ldự trữ bắt buộc Ngân hàng nhà nước tác
động cả vào khi ng và giá cả tín dụng của Ngân hàng thương mại.
+ Thị trường mở là thị trường tiền tệ của Ngân hàng nhà nước là 1 kênh
quan trng để Ngân hàng nhà nước có thể can thiệp được vào hoạt động của
th trường tin tệ. C thể như sau: muốn ngăn chặn lạm phát, thu hút bớt
lượng tin tệ dư thừa trong lưu thông, Ngân hàng nhà nước bán các loại
chứng chỉ có giá của Chính phủ ra thị trường. Trong trường hợp này, Ngân
hàng nhà nước không chỉ gim bớt khối lượng tiền ngoài lưu thông mà còn
thu hẹp được khối lượng tín dụng. Ngược lại, cần bơm tiền vào lưu thông
cho phù hợp với mức tăng trưởng của nền kinh tế, hay bù lượng tiền thiếu
hụt do lạm phát giá khi chưa ngăn chặn được, Ngân hàng nhà nước mua lại
các chứng chỉ có giá của Chính phủ. Nhờ vậy, 1 khi lượng tiền được phát
hành vào lưu thông đmrộng tín dụng, tc đẩy đầu tư, giảm bớt thất
nghiệp.
Chính sách tin tệ có tác động quan trọng đếnng trưởng sản lượng vmt