
Câu 2: các chức năng cơ bản cửa môi trường đối với con người và hoạt động kinh tế:
- Môi trường là nơi cung cấp các nguyên ,nhiên vật liệu cho mọi hoạt dộng sản xuất kinh
doanh. Để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh kinh doanh, con người cần phải khai thac
các loại tài nguyên thiên nhiên trong môi trường . tài nguyên có trong thạch quyển,thuỷ
quyển, khí quyển, và trong sinh quyển. Và càng ngày nhu cầu khai thác tài nguyên càng
lớn, dẩn đến tình trạng cạn kiệt môi trường.
- Môi trường là nơi chứa đựng các phế thải của mọi quá trình sản xuất và tiêu dùng. Mọi
hoạt động của con người từ quá trình khai thác tài nguyên đến sản xuất đến tiêu dùng đều
có phế thải, thải trực tiếp ra môi trường. Nó ở dưới các dạng rắn, lỏng, khí.
- Môi trường là môi trường sống của con ngườido đó nó tạo ra cho con người những giá
trị phúc lợi, những giá trị cảnh quan thẩm mỹ. Con ngươì chỉ tồn tại và phát triển trong
không gian môi trường thích hợp. Nhưng càng ngày thì chất lượng môi trường sống của
con người càng giảm xuống do các hoạt động của chính mình.
SƠ ĐỒ CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA MT VÀ PTKT
người
SX
WRP
WP người
SX
WdP
người
SX
người
TD WC WdC
WRC
MTTN
HỆ KINH TẾ
M
G
Phương trình cân bằng theo định luật thứ nhất nhiệt động học.
(WdP + WdC) È = MÈ = ÈG + WPÈ - (WrP + WrC)Ç
• Các giải pháp để nâng cao chất lượng môi trường:
Để bảo vệ MT: cần giảm (WdP + WdC), muốn thế cần giảm M và để giảm M có 3
cách:
C1: giảm lượng hàng hoá và dịch vụdo hoạt động sx tạo ra (È G). đây là phương pháp tốt
nhất để quản lý hữu hiệu các chất thải của quá trình sx và tiêu dùng nhưng giải pháp này
rất khó thực hiện.
1

C2: ( È WP) giảm lượng rác thải do sx tạo ra. Có 2 cách:
+ Cần nghiên cứu chế tạo áp dụng công nghệ mới và sx.
+ Cần thay đổi thành phần bên trong của sp theo hướng từ tỷ lệ chất thải cao sang tỷ lệ
chất thải thấp mà vẵn giữ nguyên tổng số.
C3: Tăng khả năng tái tuần hoàn rác thải của quá trình sx và tiêu dùng lên(WrP +
WrC)Ç:
Tái sử dụng rác thải
Tái chế rác thải
SX phân bón hữu cơ từ rác thải hữu cơ
Đốt rác trong lò kín => dùng năng lượng để sử dụng.
Câu 3:
• khái niệm ngoại ứng: ngoại ứng là những tác động đến các lợi ích hay các chi
phí nằm ở bên ngoài thị trường. Có hai loại ngoại ứng:
+ Ngoại ứng tiêu cực:Nảy sinh khi hoạt động của một bên mà áp đặt chi phí cho
một bên khác.
VD: Quá trình sản xuất giấy, ximăng,
Nhà máy nhiệt điện, phân bón hoá họcư
sử dụng xe ôtô,….
+ Ngoại ứng tích cực: Nảy sinh khi hoạt động của một bên đem lại lợi ích cho bên
khác.
VD: Nhà máy sản xuất phân vi sinh, phân hữu cơ từ rác thải hữu cơ.
Hoạt động trồng rau sạch, an toàn.các nhà máy xử lý rác thải
Nuôi ong trong vường cây,……
• Điều kiện tạo ra ngoại ứng:
- Đây là hoạt động không cố ý.
- Người gây ngoại ứng không chịu hạch toán chi phí thiệt hại mà họ đã gây ra hoạc
không được hưởng tất cả các lợi ích mà hoạt động ngoại ứng của họ đem lại.
• Ảnh hưởng của ngoại ứng tiêu cực và sự thất bại của môi trường:
VD: Các nhà máy giấy phân bố dọc 2 bên bờ sông, quá trình sản xuất đã gây ô nhiễm
nước sôngvà những chi phí thiệt hại do các nhà máy gây ra được cho bởi MEC(chi
phí cân biên ngoại ứng). Đường MC(Đường chi phí cận biên của ngành công nghiệp
giấy).
Đường cầu D: vừa phản ánh lợi ích cận biên của ngành công nghiệp giấy MB vùa
phản ánh lợi ích cận biên của xã hội MSB( vì trong trường hợp này nó không tạo ra
lợi ích nào khác)
Đường chi phí cận biên xã hội(MSC) là dường dốc hơn dưòng MC. Có giá trị
MC+MEC
Sơ dồ: Các chi phí cân biên ngoại ứng
2

• Nhận Xét:
- khi tồn tại ngoại ứng tiêu cựcthì mức sản xuất tối ưu của nhành CN giấy
được xác định tại điểm cân bằng B (MC=MB) tương ứng với mức sản
luợng QM ứng với giá PM
- Mức sx tối ưu theo quan điểm XH lại được xác định tại điểm cân bằng E
(có MSC= MSB ) tương ứng với sản lượng Q* và ứng với P*. Như vậy,
thị trường đã thất bại trong việc đật được mức sản lượng tối ưu theo XH
khi tồn tại ngoại ứng tiêu cực.
QM > Q*
PP
M < P*
mức ô nhiễm > mức ô nhiễm tôi ưu.
- Mọi mức sx vượt quá Q* > QM làm cho phúc lợi XH (SS) giảm đi tương
ứng với DT(EAB).
- Muốn khắc phục được ngoại ứng cần điều chỉnh mức sx QM ≡ Q* . Bằng
nhiều giải phàp khác nhau:
VD: Áp dụng mức thuế, mức phí thải bằng đúng MES tại mức sảng lượng tối
ưu XH. T/F = MEC(Q*).
• Ảnh hưởng của ngoại ứng tích cực và sự thất bại của thị trường.
VD: Hoạt động trồng rừng → gây ra ngoại ứng tích cực.
Mục đích: kinh doanh sx gỗ => đường cầu D = MB (đo lợi ích riêng của trồng rừng).
Khi có rừng tạo ra nhiểu lợi ích khác => Được biểu diễn bởi đường đường lợi ích cận
biên ngoại ứng MEB.
MSB= MB= MEB
MSB – MB = MEB
Đường cung S đo chi phí cận biên của doanh nghiệp trồng rừng vừa đo chi phí cận
biên của XH.
S= MC = MSC
Sơ đồ: các lợi ích cận biên ngoại ứng
Nhận xét:
- Mức trồng rừng tối ưu của doanh nghiệp là tại Q* (MC = MB)
3

mức giá tương ứng P*
- Mức trồng rừng theo quan điểm XH: tại Q* (MSB = MSC).
Mức giá tương ứng P*.
Như vậy thị trường đã bị thất bại trong việc đã đạt được mức sx tối ưu theo quan
điểm XH (Q*) . khi khi tồn tại ngoại ứng tích cực.
Và khio tồn tai ngoại ứng tích cực ta có:
Q
* > QM
PP
* > PM
Khi điều chỉnh mức QM → Q* thì phúc lợi XH (Lợi ích ròng XH) SS (NSB) tăng
lên có giá trị tương ứng với DT(ABE).
- Muốn điều chỉnh QM ≡ Q* thì cần phải trợ cấp đối với các hoạt động gây ngoại
ứng tích cực. Mức trợ cấp = MEB tại mức sản lượng tối ưu củaXH (Q*).
Câu 4: Khái niệm mức ô nhiễm tối ưu.(W*)
Ô nhiễm tối ưu là mức ô nhiễm cho phép phúc lợi XH đạt tối đa, tương ứng với
mức sản lượng tối ưu của XH (Q*)
• Cách xác định ô nhiễm tối ưu(W* ) : 2 cách tiếp cận.
- Tiếp cận 1: W*được xác định tại giao điểm mà ở đó MNPB = MEC
(MNPB:lợi ích ròng của xí nghiệp, MEC: chi phí cận biên ngoại ứng)
MNPB = P - MC (1)
MNPB = MEC (2)
Ö P-MC = MEC
Ö P = MC + MEC
Ö P = MSC.
Tại Q* thì SS lớn nhất = DT(OXE)
Ö W*: là mức không cần loại bỏ.
4

- Tiếp cận 2: W* được xác định tại giao điểm MAC = MDC
(MAC:chi phí giảm thải của XN, MDC: chi phí thiệt hại môi trường cân biên)
Câu 5:
• Quyền sở hửu tài sản:là giới hạn pháp luật mô tả điều mà người ta hay XN có
thể làm đối với vật sở hửu của mình.
Quyền sở hửu : Æ quyền sử dụng.
Æ quyền định đoạt giới hạn do pháp luật
Æ quyền chuyển nhượng quy định
{Môi trường là tài sản: => có quyền sở hửu (cá nhân, cộng đồng). Khi quyền sở
hửu thay đổi thì sẽ cho các giải pháp khác nhau để giải quyết ngoại ứng và điều
chỉnh mức ô nhiễm về mức ô nhiễm tối ưu của XH => không cần can thiệp của
nhà nước.}
• Mô hình mặc cả ( thoả thuận) ô nhiễm trong nền kinh tế thị trường
- Trường hợp1: Khi quyền sở hửu tài sản thuộc về người bị ảnh hưởng ô
nhiễm.
Giả sử: + Quyền sở hửu tài sản là hoàn hảo và tuyệt đối.
+ Chi phí giao dịch trong thoả thuận là không đáng kểvà có thể xem
băng 0.
+ Mọi thông tin là hoàn hảo.
Sơ đồ: khả năng thoả thuận ô nhiễm
Trong nền kinh tế thị trường
5