
Kinh tế môi trường và
tài nguyên thiên
nhiên
ng cụ kinh tế quản lý tài nguyên th

I. Định nghĩa:
1. Thủy sản :
Thủy sản là một thuật ngữ chỉ những nguồn lợi, sản vật đem lại cho
con người từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng
thu hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị
trường.
2. Công cụ kinh tế :
Công cụ kinh tế là các biện pháp, chính sách được sử dụng dựa
trên các quy luật kinh tế mà chủ yếu hiện nay là quy luật kinh tế thị
trường được sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong hoạt
động của tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động tới hành vi ứng xử
của nhà sản xuất có lợi cho môi trường.

Việc sử dụng các công cụ kinh tế trên ở các nước cho thấy một số
tác động tích cực như các hành vi môi trường được thuế điều chỉnh một
cách tự giác, các chi phí của xã hội cho công tác bảo vệ môi trường có
hiệu quả hơn, khuyến khích việc nghiên cứu triển khai kỹ thuật công
nghệ có lợi cho bảo vệ môi trường, gia tăng nguồn thu nhập phục vụ
cho công tác bảo vệ môi trường và cho ngân sách nhà nước, duy trì tốt
giá trị môi trường của quốc gia.
Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường gồm:
Thuế và phí môi trường.
Giấy phép chất thải có thể mua bán được hay "cota ô nhiễm".
Ký quỹ môi trường.
Trợ cấp môi trường.
Nhãn sinh thái.

Việt Nam đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường
biển và ngày càng trở nên nghiêm trọng do hậu quả của sức ép
dân số, sức ép tăng trưởng kinh tế, khả năng quản lý và sử dụng
kém hiệu quả các nguồn tài nguyên biển.
Ô nhiễm biển bắt nguồn từ đất liền:
