TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 30 - 2024 ISSN 2354-1482
74
BÀN V PHM TRÙ Ý THC CA TRIT HC MÁC - LÊNIN
Đ Đình Cưng
Tng Đi hc Chính tr - B Quc phòng
Email: cuongdodhct@gmail.com
(Ngày nhn i: 8/12/2023, ngày nhn i chnh sa: 28/12/2023, ngày duyệt đăng: 27/3/2024)
TÓM TT
Triết hc Mác - Lênin mt trong ba b phn cu thành ch nghĩa Mác -
Lênin; là thế giới quan, phương pháp luận khoa hc ca giai cp công nhân và nhân
loi tiến b trong nhn thc, hoạt động thc tiễn. Trên cơ sở tiếp tc khẳng định tính
khoa hc, cách mng ca triết hc Mác - Lênin khi gii quyết vấn đề cơ bản ca triết
hc, bài viết đề cp mt s cách hiểu chưa đúng về phm trù ý thc; phân tích, lun
gii góp phn làm nhng nội dung cơ bn v phm trù ý thc ca triết hc Mác -
Lênin, cng c ht nhân lý lun trong nn tảng tư tưởng của Đảng.
T khóa: lun, nn tảng tư tưởng, vt cht, triết hc Mác - Lênin, ý thc
1. Đặt vấn đề
Triết hc Mác - Lênin h thng
quan điểm duy vt bin chng v t
nhiên, hội, duy; thế gii quan,
phương pháp luận khoa hc ca giai cp
công nhân nhân loi tiến b trong
nhn thc, hoạt động thc tin. Cùng
vi s biến đổi mnh m, phc tp ca
hi, triết hc Mác - Lênin từng bước
được nhn thức đầy đủ hơn, vượt qua s
chng phá ca các thế lực thù địch,
chng minh nh khoa hc, sc sng
mãnh lit của nh. Đảng Cng sn
Vit Nam ly ch nghĩa Mác - Lênin, tư
ng H Chí Minh làm nn tảng
ng; trong đó, triết hc Mác - Lênin,
mt trong ba b phn cu thành ch
nghĩa Mác - Lênin, vi vai trò ht
nhân lý lun trong nn tng tư tưởng
của Đảng. Điều đó khẳng định tm quan
trng, tính cp thiết ca vic nghiên
cu, nm vng nhng nội dung bản
ca triết hc Mác - Lênin, vn dng linh
hot, sáng to vào thc tin quá trình
xây dng ch nghĩa xã hội.
Trên lập trường duy vt bin chng,
triết hc Mác - Lênin đã giải quyết trit
để vấn đề bn ca triết hc, mi
quan h gia vt cht và ý thc, gia
tn tại duy. Đây vấn đề nn
tảng, là điểm xuất phát đ gii quyết
nhng vấn đ khác ca triết hc mácxít.
H thng giáo trình triết hc Mác -
Lênin đã trình bày nội dung vt cht
ý thức khá tường minh, khoa hc; làm
cho vic nghiên cu, ging dy, hc tp
ca ging viên, sinh viên tiếp cận đúng
vấn đề bản ca triết hc Mác
Lênin; giúp h hình thành, phát trin thế
gii quan duy vt bin chng trong
nhn thc, hoạt động thc tiễn. Đây
hoạt động c th, hiu qu góp phn
bo v nn tảng ng của Đng
trong điều kin hin thc. Tuy nhiên,
bên cnh nhng ni dung khoa hc
được trình bày trong giáo trình triết hc
Mác - Lênin v vt cht ý thc, tác
gi nhn thy còn nhng hn chế nht
định, trong đó hn chế khi trình bày
phm trù ý thức, như: chưa thống nht
xây dựng định nghĩa ý thức; tiếp cn,
lun gii ngun gc, bn cht ca ý thc
chưa tường minh, khoa hc.
Xut phát t thc tế nghiên cu,
ging dy, hc tp triết hc Mác -
Lênin, thiết nghĩ cần phi gii quyết
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 30 - 2024 ISSN 2354-1482
75
nhng hn chế trên để cng c vng
chc thế gii quan duy vt bin chng,
tiếp tc khẳng định tính cách mng,
khoa hc ca triết hc Mác - Lênin.
Phm vi ca bài viết phân tích, lun gii
sâu sắc hơn về phm trù ý thc ca triết
hc Mác - Lênin; góp phn nhn thc
đúng vấn đề bản ca triết hc trên
lập trường duy vt bin chứng, qua đó
cng c ht nhân lun trong nn tng
tưởng của Đng. Trong thc tế,
không ít ging viên, sinh viên nhn thc
rng: ý thc thuc tính phn ánh,
chức năng phn ánh hay hình thc phn
ánh ca b óc người hoạt động bình
thường, ít bàn đến vai trò của các
quan cm giác, ca h thn kinh trong
vic hình thành ý thc. Mt nhn thc
luận như trên dẫn đến hiện tượng
không th lý gii những trường hp
hin thực đã, đang có, như hiện tượng
người không não” vn cuộc sống
bình thường; hoặc hiện tượng trí tuệ
nhân tạo hiện nay. Ngược lại, những
người bộ não tự nhiên đầy đủ nhưng
khiếm khuyết về ý thức, duy, nhận
thức. Thiết nghĩ, cần thiết phải cách
tiếp cận, luận giải thỏa đáng để khắc
phục hạn chế y, giúp người học tiếp
cận đúng về phạm trù ý thức, góp phần
củng cố thế giới quan duy vật biện
chứng, bảo vệ vững chắc hạt nhân
luận trong nền tảng tưởng của Đảng.
2. Ni dung
2.1. Mt s cách hiểu chưa chính xác
v phm trù ý thc ca triết hc Mác -
Lênin
Khi phân tích, lun gii v ngun
gc, bn cht ca ý thc, có mt s lun
điểm cần bàn, như: “xét về ngun gc
t nhiên, ý thc ch là thuc tính ca vt
chất; nhưng không phải ca mi dng
vt cht, thuc nh ca mt dng
vt cht sng t chc cao nht b
óc người” (Bộ Giáo dc Đào tạo,
2021, tr. 153); “Ý thức phn ánh ngày
càng sâu sc, từng bước xâm nhp các
tng bn cht, quy luật, điều kiện đem
li hiu qu hoạt động thc tiễn”; “Ý
thc phn ánh hin thc khách quan vào
b óc người” (Bộ Giáo dục Đào tạo,
2021, tr. 162). Quá trình phân tích tiếp
theo khẳng định: ý thức hình thc
phn ánh cao nht riêng ca óc
người” (Bộ Giáo dục Đào tạo, 2021,
tr. 163). đây, các luận điểm y đã
đồng nht ngun gc t nhiên ca ý
thc vi thuc tính phn ánh ca b óc,
kết lun v bn cht ý thc thuc tính
phn ánh ca dng vt chất đặc bit - b
óc người. Điều y mâu thun vi
nhng phân tích v thuyết phn ánh:
“Phản ánh thuc nh ph biến ca
mi dng vt chất... Đó sự tái to
những đặc điểm ca mt h thng vt
cht y mt h thng vt cht khác
trong quá trình tác đng qua li ca
chúng” (Bộ Giáo dục Đào tạo, 2021,
tr. 152). ràng, b óc người mt
dng vt cht, b óc người có thuc tính
phản ánh đúng, thuộc tính phn ánh
ca b óc người nh vt cht (tái to
đặc điểm ca hin thc khách quan b
óc). Nhưng ý thc, v mt nhn thc
lun là hiện tượng tinh thn thun túy, ý
thc không tính vt cht, ý thc
không th t tái tạo đặc điểm ca hin
thc khách quan chính nó.
Như vậy, không th đồng nht ý
thc vi thuc tính phn ánh ca b óc
người được; không th đồng nht ý thc
vi hình thc phn ánh ca b óc người,
ý thc hình nh tinh thn ca hin
thc khách quan thì không th đi phản
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 30 - 2024 ISSN 2354-1482
76
ánh hin thc khách quan; ch th
b óc người đi phản ánh hin thc khách
quan thông qua các quan cảm giác,
hình thành nên ý thc. Nhn thức đúng
vn đ này không phi để nhm tách ri
ý thc khi b óc người hoc s phn
ánh ca b óc người, đòi hỏi v mt
nhn thc lun cn nhng lun gii
ờng minh để hiu, tiếp cn bn cht
ca ý thức theo đúng quan đim ca triết
hc Mác - Lênin. Qua đó khẳng đnh
tính khoa hc ca triết hc mácxít khi
gii quyết vấn đề bản ca triết hc,
góp phn bo v, phát trin phm trù ý
thc nói riêng, triết hc Mác - Lênin nói
chung, tiếp tc khng định gtr khoa
hc, sc sống trường tn ca ch nghĩa
c - Lênin, cng c ht nhân lun,
bo v vng chc nn tảng tưởng ca
Đảng trong điu kin hin thc.
2.2. Góp phn m nhng ni dung
cơ bản v phm trù ý thc ca triết
hc c - nin, cng c ht nhân
lun trong nn tng tư ng của Đn
g
Để tiếp cn, gii quyết nhng hn
chế hc thut nêu trên, tác gi nht quán
quan điểm ca triết hc c - Lênin khi
gii quyết vấn đề bản ca triết hc,
nht quán tinh thần: “Chủ nghĩa duy vật,
hoàn toàn nht trí vi khoa hc t nhiên,
coi vt cht là cái có trưc, coi ý thức, tư
duy, cm giác i sau, cm giác,
trong hình thái rõ rt ca nó, ch gn lin
vi nhng hình thái cao ca vt cht (vt
cht hữu cơ), ngưi ta ch th gi
định “trên nền móng ca bn thân lâu
đài vật cht” sự tn ti ca một năng
lc giống như cảm giác” (Lênin, 2005,
tr. 43). Nhất quán quan điểm, ý thc
hình thành, tn ti b óc của con người
hin thc quá trình sinh hc hot
động hội bình thưng.
Thiết nghĩ, để khắc phục hạn chế về
phương pháp định nghĩa ý thức, bổ sung
định nghĩa ý thức, chỉ thể nghiên
cứu, vận dụng phương pháp V.I.
Lênin đã s dụng để xây dựng định
nghĩa vật chất. Đó là, định nghĩa ý thức
với cách một phạm trù triết hc
bằng cách đem đối lập với phạm trù vật
chất trên phương diện nhận thức luận cơ
bản. Bởi lẽ đây là hai phạm trù rộng đến
cùng cực, rộng nhất, mà cho đến nay,
nhận thức luận vẫn chưa vượt qua được:
“không th đem lại cho hai khái niệm
nhận thức luận y một định nghĩa nào
khác ngoài cách chỉ rằng trong hai
khái niệm đó, cái nào được coi có
trước(Lênin, 2005, tr. 171). Vận dụng
phương pháp này thể quan niệm: Ý
thức phạm trù triết học dùng để ch
thực tại chủ quan, kết quả quá trình
phản ánh ch cực, sáng tạo của bộ óc
người về hiện thực khách quan thông
qua quan cảm giác. Theo đó, khi
nghiên cứu về phạm trù ý thức cần tiếp
cận phân tích ở các góc độ sau:
Th nht, ý thc hin thc ch
quan, mt hiện tượng tinh thn tn ti
trong óc người, ý thc ch óc
người. Ý thc tn ti hin thc, hình
nh tinh thn ca hin thc khách quan
trong óc người. Ý thc không tính
vt chất nhưng không tách ri vt cht.
Thế gii vt cht cùng, tn;
theo đó, hình nh ch quan v thế gii
đó cũng cùng, tận, tc ý thc
cũng cùng, tn. Trong mt gii
hạn để th phân định được ý thc
vt cht với cách hai phạm trù đối
lập: “sự đối lp gia vt cht ý thc
ch ý nghĩa tuyệt đi trong nhng
phm vi hết sc hn chế: trong trường
hp này, ch gii hn trong vấn đề nhn
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 30 - 2024 ISSN 2354-1482
77
thc luận bản tha nhn cái
cái có trước cái cái sau?
Ngoài gii hạn đó, thì không còn nghi
ng na rng s đối lập đó tương
đối” (Lênin, 2005, tr. 173). Điều y
tiếp tc khẳng định tính khoa hc ca
triết hc Mác - Lênin khi gii quyết vn
đề bản ca triết học, s để tiếp
cn, lun gii v vt cht, ý thc trong
hi trong không gian mi (không
gian mng).
Th hai, ý thc kết qu ca quá
trình phn ánh hin thc khách quan
vào b óc người thông qua các giác
quan h thần kinh. Điều này khng
định s thng nhất trong chế hot
động đặc bit ca b óc người; vai trò
của các quan cm giác, h thn kinh,
b óc người trong vic hình thành ý
thc, trc tiếp trước hết s
hình thành cảm giác, đúng như V.I.
Lênin đã khẳng định: “Không, không có
vt cht thậm chí hình như không
h thn kinh thì không ý thức!”
(Lênin, 2005, tr. 104). V mt ngun
tắc, đây sự khẳng định vai trò ca b
óc, quan cảm giác, h thn kinh
trong vic hình thành ý thức theo đúng
tinh thn duy vt bin chng.
Cm giác kết qu ca quá tnh
thng nht t nhn tín hiu vt cht,
chuyn ti n hiu vt chất đến o
người và x lý đó, thống nht c v
mt sinh hc mt xã hi trong con
người hin thc. Cm giác ca con
người mang bn cht hi. Bn cht
hi ca cm giác do chính bn cht
hi của con ngưi hin thc quy
định (Un, 2007, tr. 89-90). Quá trình
phn ánh hin thc khách quan o b
óc ngưi th hin s thng nht không
tách rời trong chế hình thành ý thc:
chế thn kinh sinh học, chế xã
hội. Đây là s quan trọng để tiếp
cn, nghiên cu ngun gc, bn cht
ca ý thc.
Th ba, ý thc vận động thông qua
duy, duy phương thức tn ti
ca ý thc. Ý thc vận động cùng vi
s vận hành đặc bit ca b óc s
vận động, phát trin ca thế gii khách
quan. Ý thc vận động thông qua
duy, tư duy là cách thc vận động ca ý
thc, hình thc biu hin trong hin
thc của duy ngôn ngữ lao
động. Hay nói cách khác, duy
phương thức tn ti ca ý thức, duy
tn ti hin thc biu hin thông qua lao
động ngôn ng. B óc người th
tái hin tích cc, sáng to hin thc
khách quan bằng quá trình duy. Theo
đó, để nhn biết tính tích cc, sáng to
ca ý thc ch th nhn biết thông
qua duy, trc tiếp nét nht
trong lao động, ngôn ng.
Thông qua lao đng và ngôn ng để
nhn biết s tn ti của duy, ý thc.
duy thc vận động) theo khuynh
hướng quá trình nhn thc. Nhn
thức quá trình duy theo khuynh
hướng t cảm tính đến lý tính, đem lại
cho con người nhng tri thc v hin
thc khách quan thông qua hoạt động
thc tin. Đây là sự khác biệt tương đối
gia ý thức, duy nhận thc. Theo
đó, vừa có s thng nht, va s
khác biệt tương đối gia ý thức, duy,
nhn thc. S thng nht ca ý thức,
duy, nhn thc xét v mt nhn thc
lun chính thng nht tính hin
thc ch quan, quá trình tn ti thc
trong óc người, thng nht tính tinh
thn. Thiết nghĩ, đây sở lun
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 30 - 2024 ISSN 2354-1482
78
khoa học để tiếp cn các khoa hc v
duy, nhn thc.
Khc phc hn chế trong phân ch
ngun gc, bn cht ca ý thc. Logic
trình bày ngun gc ca ý thức, đó là sự
thng nht không tách ri gia ngun
gc t nhiên ngun gc hội. Để
khc phc hn chế trong phân tích
ngun gc, bn cht ca ý thc nêu
trên, v mt nhn thc lun cn s
phân định gia ý thc - hình nh ch
quan ca thế gii khách quan vi thuc
tính phn ánh ca b óc hay quá trình
phn ánh hin thc khách quan ca b
óc người. S hình thành ý thc gn lin
vi thuc tính phn ánh, vi quá trình
phn ánh hin thc khách quan ca b
óc người. Tuy nhiên, không th nhn
thc rng, s đồng nht gia ý thc
vi thuc tính phn ánh ca b óc, hoc
đồng nht ý thc vi hình thc phn
ánh ca b óc khi bàn v ngun gc,
bn cht ca ý thức. Để nhn thức đúng
v vấn đề y cn lun gii thêm c v
mt lý lun và thc tin.
V mt luận, quá trình đấu tranh
chng ch nghĩa kinh nghim phê phán
V.I. Lênin khẳng định: “cảm giác qu
tht mi liên h trc tiếp ca ý thc
vi thế gii bên ngoài, là s chuyn hóa
của năng ng ca s kích thích bên
ngoài thành mt s kin thuc v ý
thức” (Lênin, 2005, tr. 50-51). Theo
Người: “vật cht gây nên cm giác bng
cách tác động vào giác quan chúng ta.
Cm giác ph thuc vào óc, thn kinh,
võng mạc, v. v., nghĩa vào vt cht
được t chc theo mt cách thc nht
định. S tn ti ca vt cht không ph
thuc vào cm giác. Vt cht cái
trước. Cảm giác, tưởng, ý thc sn
phm cao nht ca vt chất được t
chc theo mt cách thức đặc biệt”
(Lênin, 2005, tr. 56). Trong c phm
Ch nghĩa duy vật ch nghĩa kinh
nghim phê phán, Lênin nhiu ln ch
rõ: cm giác, tri giác, biểu tượng ca
con người hình nh ca thế gii bên
ngoài, kết qu ca s tác động ca
vt t tn ti khách quan ngoài
chúng ta, lên các giác quan ca chúng ta
và thông qua h thn kinh truyền đến b
não thành hình nh tinh thn trong b
óc. Lênin khẳng định: “Cm giác là mt
hình nh ch quan ca thế gii khách
quan” (Lênin, 2005, tr. 138).
V mt thc tin, khoa hc tâm lý,
khoa hc thn kinh hiện đại đã chứng
minh, b óc người có th phản ánh được
các đặc điểm ca s vt, hiện tượng
nh mt h thng hết sc phc tp
các quan cảm giác để tiếp nhn kích
thích t s vt, hiện tượng đó. Mỗi kích
thích liên quan ti mt thuc tính ca
s vt, hiện ng (hình dáng, màu sc
kích thích th giác; âm thanh kích thích
thính giác...), các kích thích này tác
động lên các giác quan, giác quan tiếp
nhận kích thích, sau đó hóa thành
nhng tín hiu sinh hc, chuyn ti não
b thông qua h thng thn kinh. Ti v
não các thông tin này được x lý và con
người được cm giác. Thông tin bên
ngoài được chuyn vào trong não thông
qua các “kênh cảm giác” của chúng ta.
Cùng vi cấu trúc đặc bit phc tp ca
b não, chế hoạt động phc tp ca
h thần kinh, chế hoạt động hi
phong phú của con người hin thc quy
định ngun gc, bn chất đặc bit ca ý
thc và các hoạt động duy, nhận thc
ca họ. Điều y khẳng đnh tính ph
quát ca phm trù ý thức; đồng thi lý
gii s phong phú, đa dng v ý thức, tư