TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ --------------- o0o ----------------
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Địa điểm thực tập: Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm
Họ và tên sinh viên
: Thái Thị Xuân
Lớp
: QTKD 02
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. Nguyễn Quỳnh Hoa
HÀ NỘI - 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ --------------- o0o ----------------
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Địa điểm thực tập: Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm
Họ và tên sinh viên
: Thái Thị Xuân
Lớp
: QTKD 02
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. Nguyễn Quỳnh Hoa
HÀ NỘI - 2022
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
——–o0o——–
XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm có trụ sở tại:
Số nhà: 20A ngõ 179 đường Triều Khúc
Xã: Tân Triều
Huyện: Thanh Trì Thành Phố: Hà Nội
Số điện thoại: 0342971358
Trang web: VINACHAO.vn
Địa chỉ email: khachhang.VINACHAO@gmail.com
Xác nhận:
Chị: Thái Thị Xuân
Số CMND: 187767200
Sinh ngày: 28/09/2000
Là sinh viên lớp: Quản trị kinh doanh 02 (EM3-02)
Số hiệu sinh viên: 20182217
Có thực tập tại công ty trong khoảng thời gian từ ngày 15/3/2022 đến ngày 30/6/2022. Trong khoảng thời gian thực tập tại công ty, chị Xuân đã chấp hành tốt các quy định của công ty và thể hiện tinh thần làm việc nghiêm túc, chăm chỉ và chịu khó học hỏi.
Ngày…tháng….năm…..
Ngày…tháng…năm…..
Xác nhận của công ty
Người hướng dẫn trực tiếp
(có chữ ký và dấu mộc tròn của Công ty)
(ký và ghi rõ họ tên)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Viện Kinh tế và Quản lý
Số 01-03/ĐT-ĐHBKHN-KTQL
PHIẾU THEO DÕI QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tên : Thái Thị Xuân
Lớp : 02 Ngành: Quản trị kinh doanh
Địa điểm thực tập: Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm
Người hướng dẫn: Ths.Nguyễn Quỳnh Hoa
STT Ngày/tháng/năm
Nội dung công việc
Xác nhận của GVHD
1
2
3
4
5
Đánh giá của GVHD:……………………………………………………………………. ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
Ngày….tháng….năm….
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
MỤC LỤC PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP ............................................... 1
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. .................................... 1
1.1.1.Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của doanh nghiệp. .................................... 1
1.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển ........................................ 1
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp ........................................................... 1
1.2.1. Các chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp .............................................. 1
1.2.2. Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại ................................................................. 2
1.3. Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu .................... 2
1.3.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ............................................................ 2
1.3.2. Nội dung cơ bản của các bước trong quy trình công nghệ ....................... 3
1.4. Hình thức tổ chức và kết cấu của doanh nghiệp .............................................. 4
1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp............................................... 4
1.4.2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp ............................................................ 4
1.5. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp ...................................................................... 5
1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 5
1.5.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý .............................. 6
PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ........ 9
2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing ...................... 9
2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong những năm gần đây .......................... 9
2.1.2. Chính sách sản phẩm - thị trường ............................................................. 12
2.1.3. Chính sách giá ............................................................................................. 14
2.1.4. Chính sách phân phối ................................................................................. 15
2.1.5. Chính sách xúc tiến bán ............................................................................. 16
2.1.6. Công tác thu tập thông tin Marketing của doanh nghiệp ....................... 16
2.1.7. Một số đối thủ của doanh nghiệp .............................................................. 17
2.1.8. Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác Marketing của doanh nghiệp ................................................................................................................................ 17
2.2 Phân tích công tác lao động, tiền lương ........................................................... 18
2.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp ........................................................... 18
2.2.2. Định mức lao động ...................................................................................... 20
2.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động ....................................................... 21
2.2.4. Năng suất lao động ...................................................................................... 22
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
2.2.5. Tuyển dụng và đạo tạo lao động ................................................................ 23
2.2.6. Tổng quỹ lương và đơn giá tiền lương ...................................................... 26
2.2.7. Trả lương cho các bộ phận và cá nhân ..................................................... 27
2.2.8. Nhận xét về công tác lao động và tiền lương của doanh nghiệp ............. 29
2.3. Phân tích công tác vật tư và tài sản cố định ................................................... 30
2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng trong doanh nghiệp ................................. 30
2.3.2. Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu .......................................... 30
2.3.3. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu ............................................................ 31
2.3.4. Tình hình dự trữ, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu ....................... 32
2.3.5. Cơ cấu và tình hình hao mòn tài sản cố định ........................................... 33
2.3.6. Tình hình sử dụng tài sản cố định ............................................................. 34
2.3.7. Nhận xét về công tác quản lý vật tư và tài sản cố định ........................... 34
2.4. Phân tích chi phí và giá thành .......................................................................... 34
2.4.1. Các loại chi phí của doanh nghiệp ............................................................ 34
2.4.2. Xây dựng giá thành kế hoạch .................................................................... 35
2.4.3. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế ......................... 36
2.4.4. Các loại sổ sách kế toán .............................................................................. 37
2.4.5. Nhận xét về công tác quản lý chi phí và giá thành .................................. 38
2.5. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ............................................ 38
2.5.1. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .................................... 38
2.5.2. Phân tích bảng cân đối kế toán của Công ty. ........................................... 39
2.5.3. Phân tích các tỷ số tài chính....................................................................... 43
2.5.4. Nhận xét về tình hính tài chính của doanh nghiệp .................................. 47
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP ............ 48
3.1. Đánh giá chung về các mặt quản trị của doanh nghiệp................................. 48
3.1.1. Ưu điểm ........................................................................................................ 48
3.1.2. Hạn chế ........................................................................................................ 48
3.2. Định hướng đề tài tốt nghiệp ........................................................................... 48
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Nội dung
BGĐ
Ban giám đốc
1
P.HCNS
Phòng Hành chính nhân sự
2
TP.HCNS
Trưởng phòng Hành chính nhân sự
3
BPTD
Bộ phận tuyển dụng
4
BPĐX
Bộ phận đề xuất
5
NVTV
Nhân viên thử việc
6
HĐLĐ
Hợp đồng lao động
7
TSCĐ
Tài sản cố định
8
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm
9
PVH
Phòng Vận Hành
10
QLC
Quản lý chuỗi
11
CHT
Cửa hàng trưởng
12
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
13
R&D
Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm
14
QA & QC
Phòng Kiểm soát chất lượng
15
NVBH
Nhân viên bán hàng
16
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
DANH MỤC HÌNH TRONG BÀI BÁO CÁO
Hình
Trang
Hình 1.1.Sơ đồ quy trình công nghệ của sản phẩm cháo dinh dưỡng
2
Hình 1.2. Kết cấu sản xuất của Công ty
4
Hình 1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
6
Hình 2.1. Kiểu dáng, bao bì cửa sản phẩm
13
Hình 2.2: Thực đơn và giá một số sản phẩm của VINACHAO
15
Hình 2.3: Sơ đồ kênh phân phối
15
Hình 2.4. Quy trình tuyển dụng khối phụ trợ và khối sản xuất
23
Hình 2.5. Quy trình tuyển dụng khối vận hành
25
Hình 2.6. Tình hình bảo quản thành phẩm sau khi chế biến
32
Hình 2.7. Phương pháp định giá
36
37
Hình 2.8. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chung
Hình 2.9. Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn năm 2020-2021
41
Hình 2.10. Biểu đồ cơ cấu tài sản năm 2020-2021
42
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
DANH MỤC BẢNG TRONG BÀI BÁO CÁO
Bảng
Trang
Bảng 2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2020-2021
9
Bảng 2.2. Doanh thu sản phẩm theo khu vực
10
Bảng 2.3. Doanh thu sản phẩm theo nhóm sản phẩm
11
Bảng 2.4. Doanh thu sản phẩm theo nhóm khách hàng
12
Bảng 2.5. Cơ cấu lao động tại Công ty
18
Bảng 2.6. Cơ cấu lao động theo giới tính
19
Bảng 2.7. Cơ cấu lao động theo độ tuổi
19
Bảng 2.8. Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn
20
Bảng 2.9: Sức sinh lợi
22
Bảng 2.10. Bảng lương của Bộ phận QA
28
31-32
Bảng 2.11. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu Ngày 10/4/2021 của Khối Sản xuất
Bảng 2.12. Cơ cấu TSCĐ năm 2020-2021
33
Bảng 2.13. Bảng tổng hợp chi phí năm 2020-2021
35
Bảng 2.14: Phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh
38-39
Bảng 2.15. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
40
Bảng 2.16. Bảng cơ cấu nguồn vốn năm 2020- 2021
41
Bảng 2.17. Bảng cơ cấu tài sản năm 2020-2021
42
Bảng 2.18. Giá trị bình quân của một số chỉ tiêu tài chính
43
Bảng 2.19. Tỷ số khả năng thanh toán năm 2020-2021
44
Bảng 2.20. Tỷ số cơ cấu tài chính
44
Bảng 2.21. Các tỷ số về khả năng hoạt động năm 2020-2021
45
Bảng 2.22. Các tỷ số về khả năng sinh lời năm 2020-2021
46
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, dưới những ảnh hưởng to lớn của đại dịch Covid-19 đến mọi mặt trong đời sống, đã mang lại không ít khó khăn thử thách cho Việt Nam nói riêng và cả thế giới nói chung. Đối với sinh viên như em, được hoàn thiện kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm và áp dụng những kiến thức trên giảng đường vào thực tế trong việc thực tập tại doanh nghiệp ở giai đoạn này thật sự là những trải nghiệm vô cùng quý báu.
Đồng thời, đó cũng là những thời cơ, những cơ hội và là đòn bẩy để các doanh nghiệp vươn lên cùng sự phát triển vượt trội của Thương mại điện tử. Vì vậy, công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm luôn không ngừng thích nghi, thay đổi nhưng vẫn giữ vững tinh thần và giá trị cốt lõi để ngày càng mở rộng và phát triển.
Để hôm nay hoàn thành xong bài báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Viện Kinh tế và quản lý Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, các anh chị trong công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm và đặc biệt là Ths.Nguyễn Quỳnh Hoa đã luôn hỗ trợ và hướng dẫn em về mặt chuyên môn lẫn kinh nghiệm thực tế.
Bài báo cáo này gồm có 3 phần chính:
Phần 1: Giới thiệu chung về doanh nghiệp Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Phần 3: Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp
Trong quá trình thực tập, với những kỹ năng và kinh nghiệm đang còn hạn chế nên không thể tránh được những thiếu sót trong bài báo cáo này. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các quý thầy cô để em có điều kiện bổ sung và hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em xin gửi lời chúc đến toàn thể thầy cô trong Viện Kinh tế và Quản lý, ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm dồi dào sức khỏe, luôn gặt hái được nhiều thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Thái Thị Xuân
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 1.1.1.Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của doanh nghiệp.
Tên Công ty: Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm Tên thương hiệu: VINACHAO Địa chỉ: Số nhà 20A, ngõ 179, Thôn Triều Khúc, Xã Tân Triều, Huyện Thanh
Trì, Thành phố Hà Nội
Người đại diện: Trần Thị Thanh Minh Điện thoại: 02462920533 Ngày thành lập: 16/08/2013 Quy mô doanh nghiệp: Doanh nghiệp vừa Tầm nhìn:
▫ Trở thành Công ty thực phẩm Tươi - Ngon - Lành hàng đầu Việt Nam ▫ Năm 2026 có 500 điểm bán trên toàn quốc ▫ Là thương hiệu Cháo Tươi- Ngon – Lành số 1 tại Việt Nam
Sứ mệnh: Cung cấp các sản phẩm "Tươi-Ngon-Lành" nhằm nâng cao sức khỏe
người Việt và giải phóng sức lao động cho người phụ nữ Việt.
Giá trị cốt lõi: Tận tâm với khách hàng – Cam kết – Phản hồi – Trung thực –
Nhiệt huyết – Kết nối.
1.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Lấy sứ mệnh là chuyên cung cấp các sản phẩm Tươi-Ngon-Lành nhằm nâng cao sức khỏe của người Việt, VINACHAO là chuỗi cửa hàng cháo dinh dưỡng đầu tiên tại Việt Nam tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về VSATTP, mang đến những sản phẩm chất lượng dành cho người tiêu dùng.
Ngày 2/11/2010: Cửa hàng cháo dinh dưỡng VINACHAO đầu tiên được khai
trương tại số 14 Chính Kinh- Hà Nội
Ngày 16/8/2013: Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm được
thành lập với thương hiệu là VINACHAO. 2019: Đạt mốc 23 cửa hàng trên toàn Hà Nội 2019-2022: Kế hoạch đạt 100 cửa hàng trên toàn Hà Nội và dự kiến mở rộng quy
mô ra cả nước.
2026: Kế hoạch 500 cửa hàng trên toàn Việt Nam.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp 1.2.1. Các chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản
1
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Chế biến và đóng hộp rau quả Sản xuất tinh bột và các sản phẩm từ tinh bột Sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn Sản xuất vải dệt thoi Hoàn thiện sản phẩm dệt Sản xuất vải dệt kim, vải đan móc và vải không dệt khác Sản xuất hàng dệt sẵn (trừ trang phục) Sản xuất các loại hàng dệt khác chưa được phân vào đâu Sản xuất trang phục dệt kim, đan móc Dịch vụ lưu trú ngắn ngày Dịch vụ ăn uống khác Quảng cáo Đại lý du lịch, điều hành tour du lịch Tổ chức và xúc tiến thương mại Dịch vụ hỗ trợ giáo dục
1.2.2. Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại
Sản phẩm chính của VINACHAO là cháo dinh dưỡng dành cho trẻ nhỏ. Với hơn 2 năm nghiên cứu và 12 năm phát triển, nhà sáng lập VINACHAO đã đưa ra hơn 50 công thức cháo dinh dưỡng thơm ngon để có một thực đơn phong phú hơn 50 món để bé thay đổi hàng ngày. Các sản phẩm của VINACHAO được sản xuất theo công thức độc quyền, được nghiên cứu và phát triển bởi các kỹ sư thực phẩm trong suốt hơn 10 năm qua.
Vinacháo cam kết:
▫ VINACHAO 100% sử dụng nguyên liệu rau củ hướng hữu cơ ▫ Sản phẩm Tươi- Ngon- Lành ▫ Phục vụ khách hàng từ tâm
1.3. Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu 1.3.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất
Hình 1.1.Sơ đồ quy trình công nghệ của sản phẩm cháo dinh dưỡng
Nguồn: Phòng QA
2
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
1.3.2. Nội dung cơ bản của các bước trong quy trình công nghệ Sàng lọc nguyên liệu tốt nhất:
Các nguyên liệu đầu vào của VINACHAO được chia làm 2 loại:
▫ Nguyên liệu sản xuất: các loại thịt, cá, cua, tôm, tổ yến, rau, củ quả... ▫ Nguyên liệu phụ trợ: cốc nhựa, hộp, túi bóng...
Nguyên liệu của VINACHAO là những nguyên liệu tươi ngon đảm bảo từ các nhà cung cấp uy tín, có tâm- có tầm và được trải qua các quá trình đánh giá chất lượng từ bộ phận thu mua và bộ phận quản lý chất lượng.
Nguồn gốc nguyên liệu có xuất xứ rõ ràng: Thịt Meat Deli, rau củ hữu cơ từ trang
trại HD Green, nước mắm Lê Gia xuất Nhật, gạo Bắc Hương...
Kiểm tra chất lượng nguyên liệu:
Các nhà cung cấp sau khi được đánh giá đạt các yêu cầu và điều kiện của VINACHAO, hàng ngày sẽ vận chuyển nguyên liệu đến xưởng sản xuất theo đơn đặt hàng của bộ phận thu mua.
Tại thời điểm giao nhận, sẽ có nhân viên quản lý chất lượng lấy mẫu để kiểm tra chặt chẽ về chất lượng nguyên liệu được giao vào ngày hôm đó. Nếu có vấn đề gì về nguyên liệu sẽ lập tức trả về.
Đảm bảo 100% các nguyên liệu vào khâu sơ chế, sản xuất phải đạt tiêu chuẩn.
Sản xuất một chiều theo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm:
Các nguyên liệu sau nhập về sẽ được chuyển vào giai đoạn sơ chế. Nhân viên sơ chế sẽ mặc đồ áo chuyên dụng và làm việc trong phòng sạch, đảm bảo không có các tác nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và nguy cơ lây nhiễm chéo. Gạo nấu cháo sẽ được ninh trong nồi Inox 304 với dung tích lớn từ 600-1200 lít
sẽ giữ được mùi hương thơm ngon, cháo nhừ và dẻo.
Sau khi sơ chế, nguyên liệu sẽ được chuyển qua phòng nấu. Theo công thức và phương pháp có, sản phẩm được nấu chín và nhạt để phù hợp khẩu vị của các bé. Sản phẩm sẽ được Bộ phận quản lý chất lượng kiểm tra lần cuối về độ đặc sánh,
độ nhuyễn và dị vật trước khi đóng hộp vận chuyển ra cửa hàng.
Check sản phẩm tại điểm bán:
Các sản phẩm được đóng hộp sẵn sẽ được bộ phận giao hàng giao ra cửa hàng vào đầu mỗi ca sáng (6h) và ca chiều (15h) và được bảo quản mát trong tủ lạnh. Tại cửa hàng, Nhân viên bán hàng sẽ kiểm tra thực phẩm một lần nữa bằng phương pháp 3M (Kiểm tra Mắt-Mũi-Miệng) đảm bảo sản phẩm đến tay khách hàng đều đạt yêu cầu về trạng thái, mùi thơm và mùi vị.
Trong ca làm NVBH sẽ kiểm tra thường xuyên thực phẩm để luôn đảm bảo thực
phẩm đạt chất lượng.
3
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Tư vấn chuyên nghiệp theo công thức chuẩn dinh dưỡng:
NVBH trước khi làm việc tại cửa hàng sẽ được tham gia các buổi đào tạo tại văn phòng Công ty. Với nội dung là giúp cho nhân viên am hiểu về sản phẩm, đồng thời hướng dẫn cho nhân viên cách mang đến những trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng khi mua hàng.
Tại cửa hàng, nhân viên sẽ tư vấn phù hợp với khách hàng theo văn hóa:
VINACHAO xin chào!, VINACHAO cảm ơn!
1.4. Hình thức tổ chức và kết cấu của doanh nghiệp 1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp
Hình thức tổ chức sản xuất: chuyên môn hóa theo sản phẩm Để có thể duy trì lâu dài cũng như ngày càng phát triển hơn so với các đối thủ cạnh tranh, VINACHAO luôn chú tâm vào phát triển chất lượng sản phẩm. Đặc biệt sản phẩm là cháo dinh dưỡng dành cho trẻ nhỏ - Khách hàng là những em bé, vì vậy những ông bố bà mẹ rất quan tâm đến vấn đề vệ sinh, chất lượng sản phẩm và sự phát triển của con em mình.
Ngoài giữ vững chất lượng sản phẩm, VINACHAO còn phải không ngừng đổi
mới, sáng tạo để chiếm được ưu thế của thị trường.
1.4.2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Hình 1.2. Kết cấu sản xuất của công ty
Nguồn: Phòng QA
Bộ phận sản xuất phụ trợ: Là bộ phận mà hoạt động của nó có tác dụng trực tiếp cho sản xuất chính, đảm bảo cho sản xuất chính có thể tiến hành liên tục và đều đặn. Tại VINACHAO, bộ phận sản xuất phụ trợ chính là sản xuất cốc giấy thân thiện với môi trường- một phần không thể thiếu trong suất cháo mang đến cho khách hàng.
4
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Bộ phận sản xuất phụ: Là bộ phận tận dụng phế liệu, phế phẩm của sản xuất chính để chế tạo ra những sản phẩm phụ, ngoài danh mục sản phẩm thiết kế của doanh nghiệp. Các nguyên liệu sau khi sơ chế (rau, củ, các loại thịt cá...) hay là những thực phẩm hết date tại cửa hàng trả về xưởng sẽ được tận dụng làm thức ăn chăn nuôi gia súc. Vừa có thể tận dụng hết nguồn nguyên liệu làm thức ăn gia súc vừa tránh gây lãng phí.
Bộ phận phục vụ sản xuất: Là bộ phận được tổ chức ra nhằm đảm bảo việc cung ứng, bảo quản, cấp phát, điều chuyển nguyên vật liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm và dụng cụ lao động.
Bộ phận sản xuất chính: Là bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm, mà sản phẩm kinh doanh chủ yếu của VINACHAO là cháo dinh dưỡng. Tại đây, nguyên liệu sẽ trải qua các công đoạn kiểm tra, sơ chế và nấu để cho ra sản phẩm chính cuối cùng, cũng là sản phẩm chủ yếu của bộ phận sản xuất. Các bộ phận nêu trên có chức năng vô cùng quan trọng trong việc hỗ trợ để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
1.5. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Đối với VINACHAO, cơ cấu doanh nghiệp được tổ chức theo kiểu trực tuyến. Tức là đối với một cá nhân sẽ có một quản lý duy nhất, mỗi quan hệ công việc được thiết lập theo chiều dọc từ trên xuống dưới và công việc quản trị được điều hành theo tuyến.
Ưu điểm của cơ cấu trực tuyến này đối với VINACHAO là:
▫ Mỗi người đều được phân rõ quyền hành, trách nhiệm đối với công việc của
mình. Đảm bảo được tính thống nhất quản lý, tập trung cao.
▫ Dễ duy trì tính kỷ luật, trách nhiệm và cấp trên dễ dàng kiểm tra công việc
của cấp dưới. Các công việc và thông tin được truyền đi nhanh chóng. Tuy nhiên, việc áp dụng cơ cấu trực tuyến này cũng không thể tránh khỏi những
hạn chế: ▫ Nhà lãnh đạo phải làm nhiều công việc khác nhau, đòi hỏi phải có kiến thức
tổng hợp. Nguy cơ quá tải công việc.
▫ Hạn chế sử dụng các chuyên gia giỏi và có kinh nghiệm.
Việc xây dựng sơ đồ tổ chức với 3 cấp quản lý trở nên vô cùng đúng đắn và cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất và cung cấp dịch vụ của VINACHAO, bao gồm: ▫ Quản lý cấp cao (Top-managers): giám đốc ▫ Quản lý cấp trung (Middle managers): Trưởng khối vận hành, trưởng khối
sản xuất và trưởng khối phụ trợ
▫ Quản lý cấp cơ sở (First-line Managers): các quản lý chuỗi, trưởng ca sản
xuất, trưởng các phòng ban trong khối phụ trợ.
5
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Hình 1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự
1.5.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý Quản lý cấp cao(Top-managers):
Ban giám đốc:
▫ BGĐ Công ty bao gồm một Giám đốc và một Giám đốc điều hành - là người trực tiếp quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. ▫ BGĐ chịu trách nhiệm đề ra các phương hướng hoạt động và mục tiêu cho công ty, đồng thời tiến hành chỉ đạo điều hành các phòng ban, ban hành các chính sách và đưa ra các chiến lược phát triển cho công ty để đạt được mục tiêu chung đã đề ra. Quản lý cấp trung(Middle managers):
Trưởng khối vận hành:
▫ Nghiên cứu và đưa ra các chiến lược trong kinh doanh nhằm mở rộng thị trường, từ đó thu hút sự quan tâm của khách hàng, nâng cao sự hài lòng của khách hàng và niềm tin vào sản phẩm.
▫ Đề xuất các phương án chiến lược mới và giải pháp Marketing để nâng cao
doanh số cho công ty.
▫ Giám sát hoạt động bán hàng tại cửa hàng, giám sát công việc của nhân viên
trong phòng ban, hướng dẫn và đạo tạo liên tục để có thế hệ kế cận
▫ Giám sát về chất lượng dịch vụ, chất lượng sản phẩm và đảm bảo vấn đề
doanh thu minh bạch tại các cửa hàng.
▫ Tham gia và xây dựng các quy trình, quy định để hoàn thiện bộ máy vận hành.
Trưởng khối sản xuất:
6
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
▫ Trưởng khối sản xuất điều hành chung hoạt động của nhân viên tại xưởng sản xuất của công ty. Đảm bảo rằng đầy đủ nhân sự để duy trì các công việc hàng ngày và cung cấp sản phẩm cho Khối vận hành.
▫ Cùng với ban lãnh đạo công ty tham mưu để đưa ra các đề xuất, cải tiến để nâng cao chất lượng công việc, giảm bớt rủi ro và tối ưu chi phí tại xưởng. ▫ Xây dựng, triển khai và dự trù kế hoạch sản xuất cho công ty, tránh để những
trường hợp thiếu thực phẩm tại cửa hàng
▫ Giám sát tiến độ sản xuất: đúng hạn, tiết kiệm chi phí và chất lượng sản phẩm
phải đạt yêu cầu
▫ Tham gia và xây dựng các quy trình, quy định để hoàn thiện bộ máy vận hành.
Trưởng khối phụ trợ:
▫ Giám sát các công việc của nhân viên tại văn phòng, lên kế hoạch và triển
khai các buổi sinh hoạt chung của công ty.
▫ Phụ trách đào tạo hội nhập, hướng dẫn công việc cho nhân viên mới, setup
cho các buổi họp cấp cao.
▫ Hỗ trợ trưởng khối vận hành thực hiện các công việc cần thiết liên quan đến
kinh doanh và vận hành doanh nghiệp
▫ Tham gia và xây dựng các quy trình, quy định để hoàn thiện bộ máy vận hành.
Quản lý cấp cơ sở(First-line Managers):
Quản lý chuỗi:
▫ Lập kế hoạch kinh doanh, chỉ đạo và giám sát kế hoạch kinh doanh của cửa hàng trên phân khu được giao quản lý. Kiểm tra doanh thu và nộp doanh thu về công ty đúng hạn.
▫ Đào tạo và hướng dẫn nhân viên. ▫ Đặt hàng cho cửa hàng về xưởng sản xuất, đảm bảo thực phẩm luôn sẵn có ▫ Kiểm tra, giám sát về chất lượng dịch vụ, chất lượng vệ sinh và chất lượng
sản phẩm tại cửa hàng.
▫ Đề xuất sửa chữa, thay thế các vấn đề, công cụ hỏng hóc tại cửa hàng. ▫ Tham gia và xây dựng các quy trình, quy định để hoàn thiện bộ máy vận hành.
Trưởng ca sản xuất:
▫ Tiếp nhận và tổ chức triển khai các kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp hàng
ngày, tuần, tháng.
▫ Theo dõi, quản lý quá trình sản xuất, giải quyết các sự cố trong ca liên quan
đến chất lượng sản phẩm, năng suất sản xuất và tiến độ thực hiện
▫ Tham gia và xây dựng các quy trình, quy định để hoàn thiện bộ máy vận hành. ▫ Phối hợp với các phòng ban để giải quyết các vấn đề liên quan đến công việc.
Trưởng phòng nhân sự:
▫ Hỗ trợ cho cấp trên (Giám đốc/ ban giám đốc) giải quyết những vấn đề thuộc
lĩnh vực nhân sự trong công ty.
7
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
▫ Tương tác, hỗ trợ các phòng, ban khác khi họ có yêu cầu hay khó khăn trong
vấn đề nhân sự.
▫ Tham gia các buổi phỏng vấn với ứng viên ứng tuyển vào vị trí chuyên môn ▫ Tham gia và xây dựng các quy trình, quy định để hoàn thiện bộ máy vận hành.
Trưởng phòng Marketing, R&D:
▫ Xây dựng quy trình Marketing cho công ty. Lên các kế hoạch để quản trị,
quảng bá thương hiệu
▫ Thống kê và đánh giá hiệu quả Marketing, đưa ra các giải pháp Marketing để
nâng cao và mở rộng quy mô thị trường
▫ Tham gia các buổi đào tạo để cập nhật kiến thức mới ▫ Nghiên cứu, tìm hiểu các sản phẩm mới.
Trưởng phòng mua hàng:
▫ Quản lý hoạt động phòng mua hàng, đảm bảo nguồn hàng luôn sẵn có và đầy đủ để phục vụ sản xuất và chi phí phải tối ưu nhất. Tham mưu, tư vấn cho ban giám đốc chiến lược mua hàng hiệu quả.
▫ Nghiên cứu thị trường và đưa ra các dự báo để chủ động trong công việc của
bộ phận.
▫ Xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt động mua hàng. ▫ Tham gia và xây dựng các quy trình, quy định để hoàn thiện bộ máy vận hành.
Trưởng phòng QA & QC:
▫ Tổ chức nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ, kỹ thuật vào sản xuất. ▫ Đảm bảo chất lượng thực phẩm tại xưởng sản xuất và tại cửa hàng. ▫ Kiểm tra chéo, giám sát hoạt động của toàn bộ các phòng ban. ▫ Tham gia và xây dựng các quy trình, quy định để hoàn thiện bộ máy vận hành. ▫ Kiểm tra, giám sát doanh thu tại cửa hàng.
Trưởng phòng tài chính- kế toán:
▫ Điều hành- quản trị toàn bộ hoạt động tài chính-kế toán của công ty và giám
sát, điều hành hoạt động của bộ phận.
▫ Đánh giá tình hình tài chính của công ty để đưa ra những dự báo. ▫ Lưu giữ chứng từ, sổ sách, hóa đơn thanh toán và chịu trách nhiệm trong hoạt
động quyết toán, kiểm toán, thuế của công ty.
▫ Cập nhật các quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính. ▫ Giám sát về công tác lương thưởng của nhân viên. ▫ Cân đối dòng tiền, lập kê hoạch dự phòng ngân quỹ.
Nhận xét: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty khá đơn giản, các phòng ban được phân chia vị trí và công việc rạch ròi. Vì vậy Giám đốc có điều kiện theo dõi sát sao hơn và điều hành tốt hơn. Đồng thời bộ máy quản lý không cồng kềnh làm giảm chi phí quản lý cho doanh nghiệp. Ngoài ra với việc liên tục xây dựng và hoàn thiện các quy trình cũng góp phần làm cho các công việc của doanh nghiệp được vận hành trơn tru.
8
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing 2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong những năm gần đây
Trong quá trình hoạt động và phát triển của công ty, tình hình tiêu thụ sản phẩm phản ánh rất lớn sự tin cậy của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cầu nối giữa khách hàng và doanh nghiệp. Sản phẩm tiêu thụ được nhiều chứng tỏ niềm tin và chất lượng sản phẩm phải làm hài lòng được khách hàng. Qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm, người tiêu dùng và người mang lại dịch vụ trở nên gần gũi nhau hơn, đưa ra những phương hướng để có thể đáp ứng được những nhu cầu khác nhau của khách hàng, và từ đó doanh nghiệp cũng ngày càng phát triển và có lợi thế cạnh tranh hơn trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Bảng 2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2020-2021
Đơn vị: Đồng
So sánh năm 2021 với năm 2020 Chỉ tiêu 2020 2021 Chênh lệch %
Doanh thu 33.650.687.231 43.470.789.209 9.820.101.978 29,2%
Lợi nhuận trước thuế 10.357.836.442 14.536.632.283 4.178.795.841 40,3%
Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính
Qua bảng số liệu và biểu đồ nêu trên cho ta thấy được tình hình tiêu thụ sản phẩm
của VINACHAO trong giai đoạn 2020-2021, có thể nói đó là một giai đoạn khó khăn đối với toàn bộ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và VINACHAO nói riêng bởi những ảnh hưởng của dịch Covid-19. Khi mà trong thời kỳ giãn cách xã hội, gần 2/3 các cửa hàng bị đóng cửa trong thời gian dài, doanh thu từ việc kinh doanh bị giảm sút nghiêm trọng do người dân bị hạn chế ra khỏi nhà. Tuy vậy cửa hàng vẫn phải gánh vác chi phí thuê mặt bằng, chi phí công nhân viên. So với năm 2019, doanh thu đến năm 2020 đã giảm đi rất nhiều.
Tuy nhiên dưới những hỗ trợ của nhà nước đồng thời với sự thích nghi cùng đại dịch, VINACHAO đã dần vực dậy và tăng trưởng về doanh thu. Tuy không phải quá nhanh nhưng đó là sự nỗ lực của tất cả cán bộ công nhân viên của công ty. Doanh thu của năm 2021 tăng 9.820.101.978 đồng tức 29,2% so với 2020, đánh giá những chuyển biến tích cực trong công tác kinh doanh và sự hồi phục của tăng trưởng sản xuất. Tỷ lệ lợi nhuận lợi nhuận trước thuế tăng 40,3%, tỷ lệ lợi nhuận sau thuế tăng 50,9% chứng tỏ tuy ảnh hưởng của dịch song công tác sản xuất và kinh doanh của công ty vẫn có lãi để đảm bảo sự duy trì của doanh nghiệp và là động lực để mở rộng thị trường.
9
Thái Thị Xuân 20182217
Lợi nhuận sau thuế 8.286.269.154 12.501.503.763 4.215.234.610 50,9%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Phân tích theo khu vực địa lý:
Bảng 2.2. Doanh thu sản phẩm theo khu vực
Đơn vị: Đồng
Doanh thu So sánh năm 2021 và 2020 STT Khu vực 2020 2021 Tỷ trọng Chênh lệch Tỷ lệ % Tỷ trọng %
Khu vực 1 13.368.091.768 39,7% 16.090.012.367 37,0% 2.721.920.599 20,4% 1
Khu vực 2 10.576.990.871 31,4% 14.903.879.001 34,3% 4.326.888.130 40,9% 2
Khu vực 3 9.705.604.592 28,8% 12.476.897.841 28,7% 2.771.293.249 28,6% 3
Nguồn Phòng Vận hành
Trong đó các khu vực bao gồm:
Khu vực 1: Quận Hoàng Mai, Quận Hai Bà Trưng, Quận Đống Đa Khu vực 2: Quận Cầu Giấy, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm Khu vực 3: Quận Hà Đông, Quận Thanh Xuân, Huyện Thanh Trì
Qua bảng phân tích trên ta có thể thấy rõ công ty có mức tăng trưởng dương trên tất cả các khu vực kinh doanh. Hiện tại VINACHAO có 58 cửa hàng kinh doanh trên địa bàn Hà Nội và được chia thành 3 khu vực. Các cửa hàng đều được đặt tại các vị trí trung tâm, khu vực đông dân cư và là các khu vực gần chợ, nhà trẻ. Qua bảng trên ta thấy, tình hình kinh doanh của các cửa hàng trên các quận khá đồng đều và gia tăng hàng năm, chứng tỏ được vị thế của VINACHAO trong lĩnh vực cháo dinh dưỡng cho trẻ nhỏ trên khắp Hà Nội.
Nhìn chung, với những ảnh hưởng tiêu cực mà dịch Covid-19 mang lại, doanh thu của VINACHAO bị ảnh hưởng nặng nề bởi những đợt giãn cách kéo dài, các cửa hàng phải đóng cửa để đảm bảo công tác phòng dịch, nhất là những tháng cuối của năm 2020 và đầu năm 2021. Trong đó, Khu vực 1 là khu có doanh thu cao nhất so với các khu vực còn lại và không ngừng tăng theo năm. Bởi đó là khu vực trung tâm thành phố, có lượng dân cư đông đúc dẫn đến việc có nhiều chợ dân sinh, có nhiều nhà trẻ nên thị trường là rất lớn. Vì vậy doanh thu năm 2021 đã tăng 20,4% so với năm 2020. Đồng thời, cũng đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc của Khu vực 2 với 40,9%, tăng hơn 4 tỷ 300 triệu so với năm trước. Có sự tăng nhanh như vậy là do việc mở rộng thêm 4 điểm bán tại Nhân Mỹ, Yên Hòa, Phú Đô, Mai Dịch đã đem lại nguồn doanh thu đáng kể cho khu vực trên.
10
Thái Thị Xuân 20182217
TỔNG 33.650.687.231 100,0% 43.470.789.209 100,0% 9.820.101.978 29,2%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Phân tích theo nhóm sản phẩm:
Bảng 2.3. Doanh thu sản phẩm theo nhóm sản phẩm
Đơn vị: Đồng
Doanh thu(tỉ đồng) So sánh năm 2021- 2020 STT Sản phẩm 2020 2021 Chênh lệch Tỷ trọng Tỷ lệ % Tỷ trọng %
16.733.102.893 49,7% 18.931.762.990 43,6% 2.198.660.097 13,1% 1
13.522.221.890 40,2% 19.450.724.224 44,7% 5.928.502.334 43,8% 2
3.375.022.889 10,0% 5.064.542.090 11,7% 1.689.519.201 50,1% 3
20.339.559 0,1% 23.759.905 0,1% 3.420.346 16,8% 4 Cháo Thịt( gà, bò, lợn, chim,ngỗng…) Cháo Hải sản(cua, tôm, ngao, lươn, ghẹ…) Cháo đặc biệt(tôm hùm, cua Alaska, bào ngư, yến) Sản phẩm khác(bơ, phô mai, dầu óc chó,ô liu…)
Nguồn Phòng Vận hành
Qua bảng trên, ta thấy được sản phẩm chủ yếu của VINACHAO chủ yếu là các sản phẩm cháo thịt và hải sản khi chiếm gần 90% tổng doanh thu. Bởi lẽ các món Cháo thịt và Hải sản là các món ăn giàu chất dinh dưỡng và rất phổ biến. Cùng với những công thức độc quyền tạo ra những suất cháo Tươi-Ngon-Lành sẽ phù hợp và hợp khẩu vị với hầu hết với trẻ em nhỏ. Đồng thời giá bán của các loại sản phẩm này được đánh giá là tốt so với chất lượng, không quá đắt nên rất phù hợp với túi tiền của hầu hết các bố mẹ. Tổng doanh thu của 2 loại sản phẩm này qua hai năm khá tương đồng nhưng lại có sự thay đổi về tỷ trọng. Khi năm 2020 tỷ trọng Cháo thịt là 49,7%, chiếm ưu thế thì đến năm 2021 tỷ trọng cháo hải sản lại cao hơn là 44,7%. Lý do về sự thay đổi này là vì VINACHAO không ngừng cải tiến để đưa ra những sản phẩm mới ngon hơn, dinh dưỡng hơn và tạo nên một thực đơn hải sản phong phú, cùng với việc tư vấn bán hàng chuyên nghiệp nên tỷ trọng Cháo hải sản tăng hơn so với Cháo thịt.
Đối với các loại Cháo đặc biệt, tuy với số lượng món không nhiều vì tính quý hiếm nhưng cũng mang lại một phần doanh thu đáng kể cho VINACHAO. Với sản phẩm này, chỉ có trong thực đơn 3 hôm/tuần vào thứ 3, thứ 7 và chủ nhật. Những món đặc biệt này cung cấp hàm lượng dinh dưỡng vượt trội cho bé giúp bé phát triển toàn diện. Với những công dụng đặc biệt và sự quý hiếm nên những món ăn này xếp vào loại cháo có giá thành khá cao. Nên số lượng suất cháo bán ra không nhiều nhưng doanh thu mang lại cho VINACHAO cực kỳ tốt. Tuy nhiên, xu hướng về Cháo đặc biệt lại có xu hướng tăng thêm 50% chứng tỏ rằng Khách hàng ngày càng quan tâm đến dinh dưỡng và sự phát triển của trẻ nhỏ hơn. Khi mà cuộc sống đầy đủ hơn thì bố mẹ cũng mong muốn mang đến những sản phẩm tốt nhất dành cho con em mình.
11
Thái Thị Xuân 20182217
TỔNG 33.650.687.231 100,0% 43.470.789.209 100,0% 9.820.101.978 29,2%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Cùng với các sản phẩm đi kèm như bơ, phô mai, dầu óc chó... sẽ giúp tăng hương vị của món cháo, giúp bé ăn ngon miệng hơn cũng như cung cấp các dưỡng chất thiết yêu đến sự phát triển của trẻ nhỏ. Vì vậy đây cũng là một phần nhỏ mang đến lợi nhuận kinh doanh cho VINACHAO.
Phân tích theo nhóm khách hàng:
Bảng 2.4. Doanh thu sản phẩm theo nhóm khách hàng
Đơn vị: Đồng
So sánh năm 2021 với năm 2020 Nhóm Khách hàng 2020 2021
Chênh lệch Tỷ lệ %
Nguồn Phòng Vận hành
Theo như bảng số liệu, ta thấy khách hàng của VINACHAO là khách hàng cá nhân, không có khách hàng doanh nghiệp. Bởi lẽ các sản phẩm của VINACHAO được trực tiếp từ xưởng sản xuất mang ra cửa hàng để đến tay khách hàng chứ không có qua trung gian, và khách hàng của VINACHAO cũng là các bé nhỏ trong tuổi ăn cháo. Vì vậy, khi nhận xét doanh thu theo nhóm khách hàng một lần nữa quay về nhận xét theo tình hình tiêu thụ như đã nói ở trên.
2.1.2. Chính sách sản phẩm - thị trường Đặc điểm sản phẩm:
VINACHAO kinh doanh một sản phẩm duy nhất đó là sản phẩm Cháo dinh dưỡng dành cho trẻ nhỏ. Với hơn 50 món cháo được nấu theo công thức chuẩn do nhà sáng lập là Kỹ sư thực phẩm của trường Đại học Bách Khoa Hà Nội mất hơn 2 năm nghiên cứu và 12 năm phát triển sản phẩm để tạo ra các suất cháo Tươi- Ngon- Lành đầy đủ các chất dinh dưỡng và hỗ trợ phát triển toàn diện cho trẻ nhỏ.
Các sản phẩm được sản xuất tại xưởng sản xuất và vận chuyển ra cửa hàng trong ngày, vì vậy luôn đảm bảo được sản phẩm tươi mới mỗi ca, để khách hàng có thể yên tâm về chất lượng sản phẩm của VINACHAO.
Chất lượng sản phẩm:
VINACHAO luôn đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu với tiêu chí Tươi-Ngon- Lành và VINACHAO lấy đó làm kim chỉ nam để hướng đến. Với nguồn nguyên liệu phong phú, đa dạng, được cung cấp từ các nhà cung cấp có tâm và có tầm. Chất lượng sản phẩm được kiểm soát cẩn thận từ khâu đầu tiên cho đến lúc tới tay của khách hàng.
12
Thái Thị Xuân 20182217
Khách hàng cá nhân 33.650.687.231 43.470.789.209 9.820.101.978 29,2%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Đồng thời cũng thường xuyên phát triển thêm sản phẩm mới để tạo ra sự phong phú trong thực đơn sản phẩm.
Kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu:
Hình 2.1. Kiểu dáng, bao bì cửa sản phẩm
Nguồn: Internet
Nhãn hiệu: VINACHAO Kiểu dáng: cốc giấy có hình trụ tròn được làm từ chất liệu dễ phân hủy,
thân thiện với môi trường và đảm bảo sức khỏe người sử dụng.
Bao bì màu xanh nổi bật của Logo, hình ảnh vui nhộn bắt mắt phù hợp với
trẻ nhỏ.
Slogan được in lên hộp giấy cam kết về chất lượng với Khách hàng.
Dịch vụ:
VINACHAO có đội ngũ nhân viên nhiệt tình, niềm nở và am hiểu về sản phẩm, cam kết mang lại dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Việc đánh giá nhân viên định kỳ để sàng lọc cũng như đào tạo liên tục nhằm ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ tại cửa hàng.
Bên cạnh đó VINACHAO còn có đội giao hàng nhanh sẵn sàng hỗ trợ khách hàng khi không ra tận cửa hàng mua được. Đồng thời là chế độ ưu đãi cho khách hàng thân quen cũng như đội chăm sóc khách hàng luôn hỗ trợ nhiệt tình để khách hàng cảm thấy hài lòng nhất.
13
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Định hướng thị trường mục tiêu:
Vượt qua những khó khăn, thách thức từ mới thành lập đến nay. VINACHAO đã đưa từ 1 cửa hàng duy nhất ở số 14 Chính Kinh vào năm 2010 và đến nay đã là 58 cửa hàng trên toàn thành phố Hà Nội, càng ngày càng khẳng định và chiếm ưu thế trên thị trường, trở thành chuỗi cửa hàng cháo dinh dưỡng đầu tiên tại Việt Nam.
Trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc xác định thị trường mục tiêu rất quan trọng để giúp công ty đi đúng hướng và đi nhanh hơn. Trong những năm tới đây, Công ty đặt mục tiêu mở rộng thị trường một cách hiệu quả. Cụ thể là mục tiêu 100 cửa hàng tại Hà Nội vào năm 2022 và 500 cửa hàng trên toàn quốc vào năm 2026. Mang đến những suất cháo ngon lành dành cho các bé nhỏ không chỉ Hà Nội mà còn cả trên đất nước. Giúp cho các bé phát triển toàn diện đồng thời giải phóng sức lao động cho người phụ nữ, giúp họ có thêm thời gian để chăm sóc bản thân và phát triển sự nghiệp của riêng mình.
2.1.3. Chính sách giá
Để doanh nghiệp có thể duy trì và phát triển trên thị trường hiện nay, thì một phần không nhỏ phụ thuộc vào chính sách giá. Vì vậy doanh nghiệp cần xác định được giá bán như thế nào vừa có thể tạo ra lợi nhuận vừa phải thu hút được khách hàng. Trên thị trường hiện nay, có rất nhiều đối thủ sẵn sàng hạ mức giá bán để nâng cao lợi thế cạnh tranh. Nhưng đối với VINACHAO thì không. VINACHAO tập trung vào chất lượng sản phẩm để mang lại những sản phẩm đảm bảo nhất tới tay khách hàng, mặc dù giá sản phẩm của VINACHAO có nhỉnh hơn so với các nơi khác nhưng so với những giá trị mà khách hàng nhận được thì hóa ra lại rẻ hơn rất nhiều. VINACHAO áp dụng chiến lược “Đặt giá ở mức cao cấp” với các sản phẩm của mình, VINACHAO sẽ đặt mức giá cao hơn với đối thủ cạnh tranh cùng ngành của mình, đánh vào tâm lý “tiền nào của nấy” của khách hàng, đồng thời cũng khẳng định sản phẩm của mình rất chất lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đây là chiến lược giá phù hợp với những doanh nghiệp nhỏ nhưng sản phẩm và cách bán hàng độc đáo, mới lạ trên thị trường.
Các sản phẩm của VINACHAO có mức giá dao động từ 18.000 VNĐ đến 90.000VNĐ, tùy vào từng món ăn sẽ có mức giá khác nhau. Khách hàng dựa vào nhu cầu và khả năng chi trả của bản thân để lựa chọn sản phẩm phù hợp với mình. Đó cũng là lợi thế của VINACHAO khi mà có hơn 50 món ăn với mức giá khác nhau từ thấp đến cao đều có thể đáp ứng được nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Ngoài ra, VINACHAO thường tung ra các Voucher giảm giá, các phần quà tặng
để tri ân khách hàng vào các ngày lễ, hoặc các combo khuyến mãi... để kích thích khách hàng mua thêm sản phẩm.
14
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Hình 2.2: Thực đơn và giá một số sản phẩm của VINACHAO
Nguồn Internet
2.1.4. Chính sách phân phối
Hiện nay, công ty chỉ có 1 kênh phân phối duy nhất là phân phối trực tiếp. Các sản phẩm từ xưởng sản xuất sẽ được vận chuyển ra cửa hàng trước mỗi ca bán hàng và tại đây NVBH sẽ cung cấp sản phẩm tới người tiêu dùng.
VINACHAO không lựa chọn hình thức nhượng quyền thương hiệu, bởi vì trong suy nghĩ của VINACHAO - các sản phẩm VINACHAO đang cung cấp không chỉ bán cháo mà nó còn là sứ mệnh “Cung cấp các sản phẩm Tưới-Ngon-Lành nhằm nâng cao sức khỏe của người Việt và giải phóng sức lao động cho người phụ nữ”.
Hình 2.3: Sơ đồ kênh phân phối
Nguồn: Phòng Vận hành
15
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
2.1.5. Chính sách xúc tiến bán
Hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán là một trong những hoạt động vô cùng quan trọng nhằm mở rộng lượng khách hàng và có liên quan mật thiết đến số lượng tiêu thụ hàng hóa. Nhận thức được tầm quan trọng như vậy, VINACHAO đã tiến hành các hoạt động xúc tiến bán như:
Quảng cáo: các nền tảng quảng cáo chủ yếu của VINACHAO chủ yếu là trên các trang mạng xã hội( Facebook, Tik Tok, Website) hay trên các hội nhóm chia sẻ mẹ và bé. Phương pháp này khá hiệu quả khi tiếp cận được lượng khách hàng lớn trên các nền tảng mạng xã hội.
Khuyến mãi: Vào các dịp lế: Tết, Trung Thu. Tết thiếu nhi..., VINACHAO thường tung ra các voucher giảm giá 10%, 20%, 50% hoặc quà tặng cho khách hàng.
Tham gia các hoạt động cộng đồng: Tặng cháo cho những bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn tại các bệnh viện. Việc này tạo ra một làn sóng ủng hộ rất lớn không chỉ từ cán bộ công nhân viên trong công ty mà còn cả những khách hàng. Bán hàng trên các sàn thương mại điện tử: Now, Shopee Food, Loship.... Chính sách này vừa được triển khai khi toàn thành phố trong thời kỳ giãn cách. Tuy nhiên chưa được hiệu quả bởi vì khách hàng đã quen với việc ra cửa hàng mua, đồng thời các cửa hàng VINACHAO khá nhiều song phí vận chuyển từ các bên giao hàng khá cao, nên khách hàng vẫn chưa lựa chọn nhiều.
2.1.6. Công tác thu tập thông tin Marketing của doanh nghiệp
Để nắm bắt được xu thế thị trường cũng như từ đó đưa ra những chính sách, giải pháp, chiến dịch marketing phù hợp để chăm sóc khách hàng và phát triển doanh nghiệp, VINACHAO không ngừng thu thập các thông tin nhằm phục vụ công tác này:
Bản thân doanh nghiệp: những ý kiến nguyện vọng của nhân viên, các vấn đề còn
tồn đọng cần xử lý...
Thông tin về khách hàng: thông tin cá nhân, thông tin về hành vi và các vấn đề khách hàng quan tâm(chất lượng sản phẩm, giá trị dinh dưỡng, công thức kết hợp...)
Thông tin về đối thủ: các chiến dịch marketing của đối thủ, vị trí cửa hàng, giá
cả hàng bán, đãi ngộ cho nhân viên, lợi thế cạnh tranh...
Thông tin về môi trường vĩ mô: xu hướng thị trường giờ như thế nào, ảnh hưởng
của môi trường vi mô lên giá thành sản phẩm...
Hầu hết các thông tin được thu thập từ việc lấy ý kiến khảo sát định kỳ, đối với khách hàng và nhân viên trong công ty. Để từ đó có thể chọn lọc thông tin và đưa ra những chính sách phù hợp để ngày càng nâng cao sự hài lòng của khách hàng và nhân viên để tạo ra sự gắn bó mật thiết.
16
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
2.1.7. Một số đối thủ của doanh nghiệp
Trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, không thể tránh khỏi những đối thủ đặc biệt trong ngành sản xuất thực phẩm, bởi vì độ hot và thị trường tiềm năng của nó. Các đối thủ của VINACHAO có thể kể đến:
Cháo dinh dưỡng Tây Thi Cháo Nhật Linh Hoa Cháo dinh dưỡng Panda Cháo dinh dưỡng Kyo Dashi... Cháo dinh dưỡng Vietsoup
Mỗi đối thủ cạnh tranh đều có những chiến lược giá, những thị trường, sản phẩm và
tệp khách hàng khác nhau. Tuy nhiên hầu hết các đối thủ đều có đặc điểm như sau:
Đều là các cửa hàng với thương hiệu nhượng quyền Sản phẩm với giá thành bình dân, phù hợp với mọi người Các cửa hàng cháo thường là theo hộ gia đình, chưa hình thành nên chuỗi cửa
hàng.
Tuy nhiên, vẫn phải kể đến những thương hiệu có công nghệ, sản phẩm tiên tiến hiện đại mà VINACHAO cần phải học hỏi thêm. Ví dụ Cháo Nhật Linh Hoa có các sản phẩm cháo cấp đông phù hợp để bảo quản lâu dài.
2.1.8. Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác Marketing của doanh nghiệp Tình hình tiêu thụ:
Qua số liệu thu thập được ta thấy quy mô tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng qua hàng năm. Tuy nhiên, để tiếp tục là chuỗi cửa hàng có vị thế dẫn đầu thị trường, công ty đã luôn nổ lực trong việc:
Đẩy mạnh thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tập trung vào xây dựng chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ vượt trội so với
đối thủ.
Không ngừng tìm hiểu và đa dạng hóa các sản phẩm cháo dinh dưỡng. Có hình thức khuyến mãi, tri ân khách hành để kích thích khách hàng. Các hoạt động chăm sóc khách hàng cũng được chú trọng.
Tuy nhiên việc tìm kiếm khách hàng doanh nghiệp(trường học, bệnh viện...) cũng nên được chú trọng hơn để mang lại nguồn khách hàng đa dạng hơn và lớn hơn khách hàng cá nhân. Đồng thời VINACHAO cần không ngừng duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ, tối ưu chi phí để luôn mang lại giá thành phù hợp cho khách hàng.
17
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Hoạt động Marketing:
Hoạt đông Marketing đã được chú trọng và phát triển. Hoạt động kinh doanh của công ty đã đi sâu khai thác những thông tin của khách hàng, thị trường và đối thủ. Giúp đưa ra những chính sách cũng như những chiến dịch phù hợp để ngày càng nhiều khách hàng biết tới và mở rộng thị trường của mình.
Tuy nhiên, đối với hoạt động Marketing hiện tại vẫn đang còn nhiều hạn chế. Đó là việc chưa tận dụng hết tài nguyên trên các nền tảng mạng xã hội, đồng thời các hoạt động xã hội vẫn còn chưa được triển khai nhiều. Vì vậy, khách hàng của VINACHAO đang chỉ trong Hà Nội, tuy nhiên để muốn phát triển đi xa hơn nữa thì Công ty cần tập trung nhiều hơn vào công tác Marketing này. Bằng việc đẩy mạnh thu thập thông tin, nắm bắt xu hướng thị trường và đối thủ, cùng với việc tham gia các hoạt động quảng bá doanh nghiệp như vậy sẽ giúp mở rộng tệp khách hàng hơn.
2.2 Phân tích công tác lao động, tiền lương 2.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Với tình hình và quy mô phát triển hiện nay, VINACHAO xác định yếu tố con người là yếu tố quan trọng hàng đầu liên quan đến việc phát triển của doanh nghiệp. Vì nhân viên chính là người tạo ra sản phẩm - cung cấp sản phẩm đến khách hàng và mang lại nguồn doanh thu cho doanh nghiệp. Do vậy việc tuyển dụng, đào tạo nhân viên cũng là một vấn đề mà VINACHAO rất quan tâm.
Bảng 2.5. Cơ cấu lao động tại Công ty
ĐVT: người
Năm 2020 Năm 2021 Chênh lệch giữa 2021-2020
Vị trí
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Quản lý 39 20,3% 52 20,8% 13 33,3%
Nhân viên 153 79,7% 198 79,2% 45 29,4%
Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự
Theo bảng số liệu trên, ta có thể thấy được nhân sự công ty năm 2021 đã tăng 58 người tức 30,2% so với năm 2020. Đây là giai đoạn công ty đang trên đà phục hồi sau Đại dịch Covid-19. Cùng với việc mở rộng thêm các cửa hàng yêu cầu tuyển dụng thêm nhân sự là vô cùng cần thiết, không chỉ cả cấp bậc nhân viên mà còn tuyển thêm nhiều nhân sự cấp quản lý để đảm bảo vận hành kinh doanh và định hướng phát triển cho công
18
Thái Thị Xuân 20182217
Tổng 192 100,0% 250 100,0% 58 30,2%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
ty. Cụ thể năm 2021 cấp quản lý tăng 13 người tức 33,3% và cấp nhân viên tăng 45 người tức 29,4% so với năm 2020.
Cơ cấu lao động theo giới tính:
Bảng 2.6. Cơ cấu lao động theo giới tính
ĐVT: người
Năm 2020 Năm 2021 Chênh lệch giữa 2021-2020 Giới tính
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Nam 89 46,4% 103 41,2% 14 15,7%
Nữ 103 53,6% 147 58,8% 44 42,7%
Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự
Cơ cấu lao động theo giới tính của VINACHAO nhìn chung khá đồng đều giữa tỷ lệ nam và nữ vào năm 2020. Tuy nhiên việc phân chia giới tính tại các khối không đồng đều: khi mà nhân viên bán hàng tại khối vận hành chủ yếu là nữ - những người mà có khả năng bán hàng tốt hơn, đồng thời kỹ năng nấu nướng chuyên nghiệp hơn và yêu thích trẻ nhỏ hơn các bạn nam; còn lại nhân viên nam lại tập trung nhiều ở khối sản xuất - nơi mà yêu cầu nhiều sức khỏe và tính kiên trì hơn.
Vào năm 2021, việc mở rộng các cửa hàng dẫn đến nhu cầu tuyển dụng nhân viên bán hàng rất lớn, vì vậy lượng nhân viên nữ đã tăng thêm 42,7% so với năm 2020, chiếm ưu thế so với giới tính nam. Tuy nhiên đây là việc cần thiết để đảm bảo hoạt động kinh doanh tại cửa hàng diễn ra thuận lợi.
Cơ cấu lao động theo độ tuổi:
Bảng 2.7. Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Tổng 192 100,0% 250 100,0% 58 30,2%
ĐVT: người
Năm 2020 Năm 2021 Chênh lệch giữa 2021-2020 Độ tuổi Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
18-25 tuổi 105 54,7% 136 54,4% 31 29,5%
26-35 tuổi 80 41,7% 102 40,8% 22 27,5%
12 4,8% Trên 36 tuổi 7 3,6% 5 71,4%
Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự
19
Thái Thị Xuân 20182217
Tổng 192 100,0% 250 100,0% 58 30,2%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Phân theo độ tuổi lao động, ta thấy độ tuổi từ 18-25 tuổi luôn là độ tuổi chiếm ưu thế tại VINACHAO. Số lượng này hầu hết nằm ở khối vận hàng, các bạn NVBH hầu hết là các bạn sinh viên tại các trường Cao Đẳng, Đại học trên địa bàn Hà Nội. Còn lại sẽ nằm ở bộ phận sản xuất và khối hỗ trợ, nơi mà đòi hỏi tuổi đời nhiều hơn để có nhiều kinh nghiệm làm việc hơn.
Từ năm 2020 đến 2021, cùng với việc mở rộng quy mô và phục hồi sau đại dịch đã mang đến những cơ hội việc làm cho các bạn sinh viên để kiếm thêm thu nhập, đồng thời là để đảm bảo sản xuất, vì vậy tỷ lệ ở các nhóm tuổi tăng 30,2%. Đặc biệt với nhóm tuổi trên 36, năm 2021 tăng 71,4%, đây là độ tuổi nhiều kinh nghiệm và thường là các quản lý cấp cao và có nhiều kinh nghiệm chuyên môn. Việc tuyển dụng thêm nhiều nhân viên đòi hỏi cấp quản lý cũng được chú trọng để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra trôi chảy.
Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn:
Bảng 2.8. Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn
ĐVT: người
Năm 2020 Năm 2021 Chênh lệch giữa 2021-2020
Trình độ Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng
Cao đẳng,Đại học 52 27,1% 64 25,6% 12 23,1%
Trung cấp 28 14,6% 32 12,8% 4 14,3%
Phổ thông 112 58,3% 154 61,6% 42 37,5%
Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự
Đối với trình độ học vấn, trình độ phổ thông thường là những NVBH đang ngồi trên ghế các trường đại học, cao đẳng và chiếm tỷ lệ ưu thế so với các nhóm khác. Trình độ phổ thông năm 2021 tăng 37,5% tức 42 người so với năm 2020 do mở rộng quy mô cửa hàng nên cần tuyển thêm nhân viên bán hàng. Với trình độ trung cấp thường là nhân viên bộ phận xưởng, và trình độ cao đẳng đại học thường gắn với cấp quản lý và có tỷ lệ tăng nhanh 23,1%, họ có những kinh nghiệm chuyên môn cần thiết để đảm bảo thực hiện vận hành của doanh nghiệp.
2.2.2. Định mức lao động
Dựa vào từng tính chất công việc của từng phòng ban sẽ có những định mức lao động khác nhau. Công ty đã đề ra KPIs để nhân viên có thể quản lý tốt công việc của mình và nỗ lực cao hơn trong định mức thời gian cho phép, giúp cho công ty có cơ sở về đánh giá, phân loại nhân viên. Cũng như là để có những hành động khen thưởng đối
20
Thái Thị Xuân 20182217
Tổng 192 100,0% 250 100,0% 58 30,2%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
với những cá nhân thực hiện tốt và lên kế hoạch đào tạo đối với những trường hợp chưa thật sự cố gắng trong công việc.
Thông thường:
Khối vận hành: mỗi cửa hàng có 2 nhân viên/ca làm việc. Cùng với các quản lý chuỗi và trưởng khối vận hành. Tổng định mức khoảng: 122 nhân viên/ca làm việc.
Khối sản xuất: mỗi ca làm yêu cầu gồm nhân viên sơ chế, nhân viên sản xuất, nhân viên cơ điện, trưởng ca, trưởng bộ phận. Tổng định mức khoảng : 40 nhân viên/ ca làm việc.
Khối bổ trợ: bao gồm các quản lý cấp cao, các phòng ban bổ trợ cho khối vận hành. Làm việc theo giờ hành chính và định mức khoảng 25 người/ngày làm việc.
Tổng định mức của toàn Công ty trong 1 ca khoảng: 187 người
2.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động Chế độ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của nhân viên bán hàng
Có 2 ca làm việc:
▫ Ca sáng: 5h45-12h áp dụng từ thứ 2 - thứ 6; 5h45-13h áp dụng thứ 7 và CN. ▫ Ca chiều: Từ 15h-20h
Fulltime: Ngày làm 8 tiếng/ ngày theo ca do quản lý sắp xếp. Nhân viên fulltime
được nghỉ 04 ngày/ tháng.
Parttime cố định: Từ 6 ca/ tuần. Chuyên ca sáng (6h-12h,6h-13h) hoặc chuyên ca
chiều(15h-20h).
Parttime linh động: Từ 6 ca/ tuần. Có thể linh động ca làm từ 4-6 tiếng/ca. Quy định về chấp hành thời gian làm việc:
▫ Nhân viên phải có mặt đúng giờ (khuyến khích có mặt trước giờ làm việc 5
phút) và tuân theo những quy định khác của Công ty về giờ làm việc.
▫ Trong thời giờ làm việc, nhân viên không được vắng mặt tại nơi làm việc nếu như không được sự cho phép của người quản lý hoặc giám sát trực tiếp.
Chế độ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của nhân viên khối hỗ trợ và trung tâm chế biến:
Thời gian làm việc: Từ 8h-12h và 13h-17h thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần và 2 ngày
thứ 7 luân phiên.
Hiện tại Công ty đang có đề xuất nghỉ các thứ 7 và chủ nhật hàng tuần, dự kiến
áp dụng từ ngày 01/05/2022
Ngoài ra, Công ty còn được nghỉ phép 12 ngày/năm
Các ngày nghỉ theo quy định của Luật Lao động gồm 9 ngày:
21
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Tết Nguyên Đán: 04 ngày (30/12, 01/01, 02/01. 03/01 âm lịch). Ngày giỗ Tổ: 01 ngày (10/03 âm lịch). Ngày Giải phóng Miền Nam 30/04: 01 ngày. Ngày Quốc tế lao động 01/05: 01 ngày. Ngày Quốc khánh 02/09: 01 ngày. Tết Dương lịch 01/01: 01 ngày.
Với thời gian lao động trên đáp ứng được các yêu cầu và quy định của Luật Lao động hiện hành, đồng thời phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời cũng giúp cho các nhân viên luôn có trạng thái làm việc tốt nhất, mang lại hiệu quả nhất cho doanh nghiệp.
2.2.4. Năng suất lao động
Đối với việc duy trì và phát triển của doanh nghiệp, việc đánh giá kết quả cũng như năng suất làm việc là một phần vô cùng quan trọng để xem tình hình doanh nghiệp đang ở mức nào. VINACHAO cũng vậy, bằng việc xây dựng các KPIs và đồng thời giám sát tiến độ thực hiện KPIs của nhân viên là góp một phần lớn vào hoạt động kinh doanh của mình.
Bảng 2.9: Sức sinh lợi
Thực hiện So sánh Chỉ tiêu Đơn vị 2020 2021 Chênh lệch %
Tổng doanh thu Đồng 9.820.101.978 29,2% 33.650.687.231 43.470.789.209
Đồng 4.215.234.610 50,9% Lợi nhuận sau thuế 8.286.269.154 12.501.503.763
Tổng số lao động Người 192 250 58 30,2%
Đồng/người (1.380.839) (0,8%) Năng suất lao động 175.263.996 173.883.157
Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính
Qua bảng số liệu trên, với việc mở rộng quy mô và không ngừng cải tiến phát triển sản phẩm, ta có thể thấy doanh thu năm 2021 tăng 29,2% so với năm 2020. Đồng thời sức sinh lợi lại tăng 6.848.363 đồng/người tức 15,9% chứng tỏ hiệu quả kinh doanh ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, với năng suất lao động, tỷ lệ không nhiều tuy nhiên so với năm 2020 lại có xu hướng giảm (giảm 0,8%). Cùng với những ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, đồng thời ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh khốc liệt, và còn là giai đoạn phục hồi nền kinh tế sau giãn cách nên dẫn tới năng suất lao động có xu hướng giảm. Mặc dù vậy, Công ty đã có những chính sách, những hành động thiết thực để dần phục hồi lại và nâng cao năng suất lao động để dần ổn định hoạt động kinh doanh sau thời kỳ khó khăn này.
22
Thái Thị Xuân 20182217
Sức sinh lợi Đồng/người 6.848.363 15,9% 43.157.652 50.006.015
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
2.2.5. Tuyển dụng và đạo tạo lao động
Hiện tại, ở Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm có 3 khối bao gồm: khối phụ trợ, khối xưởng sản xuất và khối vận hành. Vì vậy, tùy thuộc vào mỗi khối sẽ có các quy trình tuyển dụng khác nhau nhằm tìm kiếm các ứng viên phù hợp với từng vị trí của công ty.
Tổng quan về quy trình tuyển dụng khối phụ trợ và khối xưởng sản xuất:
Hình 2.4. Quy trình tuyển dụng khối phụ trợ và khối sản xuất
Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự
23
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Quy trình tuyển dụng chi tiết khối phụ trợ và khối xưởng sản xuất:
Bước 1: Đề xuất tuyển dụng : Khi có nhu cầu tuyển dụng, Bộ phận đề xuất hoàn thiện phiếu đề xuất tuyển dụng, xin phê duyệt của BGD và gửi cho phòng HCNS. Bước 2: Xem xét và tham mưu: Phòng HCNS sẽ tiếp nhận yêu cầu tuyển dụng, làm rõ với bộ phận tuyển dụng về các yêu cầu trong bản mô tả công việc, các thông tin yêu cầu đặc biệt khác.
Bước 3: Xây dựng kế hoạch tuyển dụng :Bộ phận tuyển dụng lập kế hoạch tuyển
dụng trình TP. HCNS
Bước 4: Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng : Tp.HCNS trình BGĐ phê duyệt kế
hoạch tuyển dụng.
Bước 5: Thông báo tuyển dụng: Bộ phận tuyển dụng tiến hành đăng tuyển. Bước 6: Tiếp nhận, sàng lọc và gửi hồ sơ ứng viên phù hợp : Thông tin ứng viên gửi cho Bộ phận đề xuất các nội dung chính: kinh nghiệm, ngành nghề, thời gian có thể nhận việc, mức lương mong muốn....
Bước 7: Phản hồi thông tin ứng viên và lịch phỏng vấn : BPTD tiến hành sắp xếp lịch phỏng vấn, gửi thư mời phỏng vấn cho ứng viên và đặt lịch lên steam cho TBP.
Bước 8: Tổ chức phỏng vấn vòng 1: phỏng vấn đánh giá chuyên môn : BPTD kết hợp BPDX tiến hành phỏng vấn đánh giá chuyên môn và các tiêu chí tuyển dụng Bước 9: Tổ chức phỏng vấn vòng 2- đánh giá sự phù hợp giá trị cốt lõi Công ty : BPTD gửi ứng viên đạt phỏng vấn vòng 1 + kèm phiếu đánh giá phỏng vấn cho BGĐ, BGĐ trực tiếp phỏng vấn vòng 2 và gửi kết quả sau 48h.
Bước 10: Tổ chức phỏng vấn vòng 3- đánh giá yếu tố lãnh đạo (đối với cấp quản lý): Sắp xếp lịch phỏng vấn vòng 3 theo chỉ đạo của BGĐ, buổi phỏng vấn vòng 3 thường được sắp xếp ngoài Công ty và có sự tham gia của các trưởng bộ phận khác và gửi kết quả phỏng vấn sau 48h.
Bước 11: Kiểm tra thông tin ứng viên từ đơn vị cũ Bước 12: Tập hợp danh sách trúng tuyển : BPTD tập hợp danh sách trúng tuyển Bước 13: Phê duyệt chế độ đãi ngộ : BPTD gửi offer lương (đã có chữ ký của
TBP) và phiếu đánh giá phỏng vấn gửi BGĐ phê duyệt.
Bước 14: Thông báo kết quả phỏng vấn : BPTD gửi thư mời nhận việc cho ứng viên và các bộ phận liên quan chuẩn bị trang thiết bị, máy móc cho NV mới. Bước 15: Tham gia đào tạo hội nhập : Sau khi phỏng vấn, sẵp xếp đào tạo hội
nhập nhanh (khoảng 1 tiếng) trước khi nhận việc
Bước 16: Tiếp nhận thử việc: BPTD sắp xếp lịch đào tạo hội nhập cho nhân viên theo "quy trình đào tạo hội nhập BPTD chăm sóc ứng viên trong quá trình thử việc.
24
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Tổng quan về quy trình tuyển dụng khối vận hành:
Hình 2.5. Quy trình tuyển dụng khối vận hành
Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự
Quy trình tuyển dụng chi tiết khối vận hành:
Bước 1: Đề xuất tuyển dụng: PVH gửi đề xuất tuyển dụng đã được BGD phê
duyệt.
Bước 2: Xem xét và tham mưu :Phòng HCNS sẽ tiếp nhận yêu cầu tuyển dụng,
làm rõ với PVH về số lượng và các tiêu chỉ tuyển dụng.
25
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Bước 3: Xây dựng kế hoạch tuyển dụng :BPTD lập kế hoạch tuyển dụng trình
TP.HCNS
Bước 4: Thông báo tuyển dụng: BPTD tiến hành đăng tuyển theo kế hoạch tuyển
dụng.
Bước 5: Tiếp nhận, sàng lọc và gửi hồ sơ ứng viên phù hợp gửi QLC :BPTD phỏng vấn sơ loại đảm bảo theo tiêu chí CỦA PVH và sắp xếp lịch phỏng vấn. Cho các QLC/ CHT hoặc người được PVH chỉ định.
Bước 6: Phỏng vấn ứng viên Bước 7: Kết quả phỏng vấn. Sau 48h kể từ khi BPTD gửi thông tin ứng viên,
QLC thông báo kết quả phỏng vấn.
Bước 8: Tập hợp danh sách trúng tuyển: BPTD tiến hành cập nhật danh sách
nhân viên trúng tuyển theo kết quả phỏng vấn QLC đã cung cấp.
Bước 9: Đào tạo hội nhập :Tất cả nhân viên sau khi đỗ phỏng vấn được sắp xếp
tham gia lớp đào tạo hội nhập tại văn phòng công ty.
Bước 10: Cấp mã nhân viên: P.HCNS tiến hành cấp mã nhân viên cho các ứng
viên đạt phỏng vấn.
Bước 11: Tiếp nhận thử việc:NVTV sẽ được thử việc tại cửa hàng và làm bài test
sau thử việc để đánh giá NV có đạt hay không.
Các hình thức đào tạo nhân viên:
Các nhân viên mới sẽ được tham gia các buổi đào tạo hội nhập về công ty, về Giá trị
cốt lõi, về Sản phẩm của công ty và các yêu cầu trong công việc
Các khóa học nâng cao trình độ quản lý cho quản lý cấp cao, quản lý cấp trung và quản lý cấp thấp
Các khóa học nâng cao về chất lượng sản phẩm và nâng cao hiệu quả công việc:
Phương pháp 5S của Nhật Phương pháp Pro-3M Phương pháp Kaizen...
2.2.6. Tổng quỹ lương và đơn giá tiền lương Phương pháp xây dựng quỹ tiền lương theo kế hoạch:
Công thức xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch:
Vkh= [ Lđb xTLmindn x (Hcb + Hpc) +Vvc ] x 12 tháng
Trong đó:
Lđb: Lao động định biên;
TLmindn: Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định;
26
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Hcb: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân;
Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính trong đơn giá tiền lương;
Vvc: Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa tính trong mức lao động tổng hợp.
Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương:
Công thức để tính đơn giá là:
Vdg= Vgiờ x Tsp
Trong đó:
Vdg: Đơn giá tiền lương (đơn vị tính là đồng/đơn vị hiện vật); Vgiờ: Tiền lương giờ. Trên cơ sở lương cấp bậc công việc bình quân, phụ cấp lương bình quân và mức lương tối thiểu của doanh nghiệp, tiền lương được tính theo qui định tại Nghị định số 197/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ;
Tsp: Mức lương lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi (tính bằng
số giờ hoặc người).
Đơn giá tiền lương thực tế:
Công ty tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế theo các bước sau đây:
Bước 1: Kế toán tập hợp các chi phí phát sinh theo nội dung kinh tế của từng chi
phí.
Bước 2: Kết chuyển hoặc tính toán phân bổ các chi phí đã tập hợp được ở bước 1 cho các đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có liên quan. Bước 3: Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành tập hợp toàn bộ chi phí này vào tài khoản
154 tương ứng theo từng loại sản phẩm để xác định giá thành sản phẩm.
2.2.7. Trả lương cho các bộ phận và cá nhân
Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm có 3 khối bao gồm khối Phụ trợ, khối xưởng sản xuất và khối vận hành. Vì vậy phương pháp tính lương cũng có một số khác biệt tùy vào vị trí công việc và phân loại nhân viên Part time hoặc Full time.
Đối với các vị trí Nhân viên bán hàng Full time, khối phụ trợ và khối xưởng sản
xuất được tính theo mức lương cơ bản. Cụ thể như sau:
Lương thời gian = Lương cơ bản+ Lương KPIs + Phụ cấp - Các khoản giảm trừ (BHYT, BHXH nếu có)
Trong đó:
Lương cơ bản = (Lương quy định trong thang bảng lương X Số ngày công thực tế)/24
27
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Lương KPIs = Bậc lương KPIs * tỷ lệ % hoàn thành KPIs trong tháng
Bậc lương KPIs:
▫ Quản lý cấp cao: 1.500.000vnđ/tháng ▫ Quản lý cấp trung: 1.200.000vnđ/tháng ▫ Quản lý cấp thấp: 1.000.000vnđ/tháng ▫ Nhân viên: 800.000vnđ/tháng
Các khoản phụ cấp:
▫ Phụ cấp gửi xe: 3.000vnđ/ngày ▫ Phụ cấp ăn trưa: 25.000vnđ/ngày ▫ Phụ cấp điện thoại: 100.000vnđ/tháng ▫ Phụ cấp đi lại: 200.000vnđ/tháng... Đối với các vị trí Nhân viên bán hàng Part time sẽ được tính lương như sau:
Lương thời gian = Tổng số giờ * lương theo giờ + lương KPIs + phụ cấp
Lương Nhân viên bán hàng sẽ tùy thuộc vào tổng số giờ làm trong tháng và tỷ lệ đạt doanh thu kế hoạch tại cửa hàng.
Lương theo giờ:
▫ Số giờ trong tháng dưới 100h = tổng số giờ * 18.000vnđ/giờ ▫ Số giờ trong tháng từ 101h đến dưới 150h = tổng số giờ * 19.000vnđ/giờ ▫ Số giờ trong tháng từ 151h trở lên = tổng số giờ * 20.000vnđ/giờ
Lương KPIs = 200.000vnđ * tỷ lệ hoàn thành KPIs cả cửa hàng
Phụ cấp: phụ cấp di chuyển giữa các cửa hàng 5.000vnđ/ cửa hàng
Bảng lương của một bộ phận cụ thể:
Bảng 2.10. Bảng lương của Bộ phận QA
Đơn vị: Đồng
STT Họ và tên Chức vụ Lương cơ bản Lương KPIs Phụ cấp Tổng thực nhận Giảm trừ BHXH Phí Công đoàn
1 Nguyễn Thị N. TN.QA 9.750.000 1.068.000 473.000 903.280 50.000 10.337.720
2 Nguyễn Thị H. NV QA 5.300.000 640.000 250.000 495.200 50.000 5.644.800
3 Thái Thị X. NV QA 4.200.000 560.000 100.000 388.800 50.000 4.421.200
4 Hà Thị Hải Y. NV QA 4.200.000 552.000 100.000 388.160 50.000 4.413.840
Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính
28
Thái Thị Xuân 20182217
5 Trương Văn T. NV QA 4.200.000 720.000 100.000 388.160 50.000 4.568.400
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Qua bảng số liệu trên, ta thấy được mức lương cơ bản khá ngang bằng với thị trường lao động. Tuy nhiên, việc đưa ra KPIs cùng với lương KPIs một phần tạo thêm động lực cho nhân viên trong công việc, giúp cho công việc trở nên hiệu quả hơn và thời gian thực hiện được tối ưu hóa. Đồng thời công ty cũng đóng lương BHXH cho nhân viên đầy đủ để đảm bảo quyền lợi sau này cho nhân viên.
2.2.8. Nhận xét về công tác lao động và tiền lương của doanh nghiệp Công tác lao động của doanh nghiệp:
Với những con người cùng mang sứ mệnh mang đến những sản phẩm Tươi - Ngon - Lành nhằm nâng cao sức khỏe của người Việt và giải phóng sức lao động của người phụ nữ, người lao động cũng như ban lãnh đạo luôn không ngừng nỗ lực để đưa ra thị trường những sản phẩm tốt nhất và đầy đủ dinh dưỡng cho các bé yêu. Bên cạnh đó, công ty cũng không ngừng tìm kiếm những ứng viên có năng lực và tận tụy với sứ mệnh của mình. Đồng thời, người lao động không ngừng được đào tạo để duy trì và nâng cao nghiệp vụ công việc. Đặc biệt là đội ngũ quản lý luôn được ưu tiên tham gia các khóa học để nâng cao khả năng quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc của mình.
Công tác tiền lương của doanh nghiệp:
Với quan điểm: “Khách hàng là người trả lương cho doanh nghiệp, doanh nghiệp mang lại sản phẩm tốt nhất đến tay khách hàng”. Vì vậy, từ đội ngũ nhân viên đến các cấp quản lý đều mang trong mình trách nhiệm tới các sản phẩm đến với khách hàng. Để đạt được điều đó, công tác tiền lương của công ty cũng được chú trọng để đảm bảo nhu cầu đời sống của người lao động. Tại Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm, người lao động được hưởng mức lương tương xứng với hiệu quả công việc và cạnh tranh so với thị trường. Lương thưởng được trả đúng hạn, các quyền lợi của người lao động về bảo hiểm được đảm bảo. Ngoài ra, ở đây còn có các chính sách chăm lo cho đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên khác với các công ty khác, trong đó phải kể đến:
Chi trả toàn bộ học phí cho con cán bộ nhân viên từ mầm non đến hết lớp 12 tại
các trường công lập trên địa bàn
Hỗ trợ 50-100% các khóa học cho công nhân viên nhằm nâng cao năng lực quản
lý và áp dụng vào công việc sản xuất
Chế độ hiếu, hỉ, ốm đau, bệnh tật... Tổ chức sinh nhật cho các nhân viên có sinh nhật trong tháng, các ngày lễ cho
các chị em ( Quốc tế Phụ Nữ, Ngày Phụ Nữ Việt Nam...)
29
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
2.3. Phân tích công tác vật tư và tài sản cố định 2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng trong doanh nghiệp Nguyên vật liệu dùng trong công tác sản xuất:
Các loại máy móc: máy tiện, máy bào, máy thái cắt, nồi ủ cháo, nồi hầm thực
phẩm, tủ lạnh, tủ đông, tủ tiệt trùng, máy đong...
Các loại công cụ: dao, kéo, nồi, cốc đựng, tô, bát, muỗng, đũa,… Các loại nguyên liệu: gạo, rau củ( rau cải, rau ngót, rau mồng tơi, cà rốt, bí đỏ, hạt sen, hạt kê, củ cải...), thịt cá( thịt lợn, thịt gà, thịt bò, thịt hươu, cá song, cá chép, tôm, cua, ghẹ...), gia vị( muối, hạt nêm, mắm...)
Các nguyên vật liệu khác: Tivi, quạt, điều hòa, máy lọc nước, máy lọc không
khí...
Nguyên vật liệu dùng trong công tác quản lý:
Các loại máy móc: Máy tính bàn, máy tính xách tay, máy in, máy fax, điện thoại... Các loại công cụ: Kéo, bút, thước, tai nghe, giấy, dao cắt giấy, bút màu... Các nguyên vật kiệu khác: Tivi, quạt, điều hòa, máy lọc nước, máy lọc không
khí...
Nguyên vật liệu dùng trong công tác bán hàng:
Các loại sản phẩm chính: Cháo đã chế biến, các loại thức ăn(thịt, cá, rau củ) đã
chế biến, các loại sản phẩm đi kèm( bơ, phô mai, óc chó...)
Các loại máy móc: máy bán hàng, máy in tem, máy in bill, tủ lạnh, Tivi, điều
hòa...
Các loại công cụ: nồi, xoong, bát, thìa, tô, kéo, dao, giá đỡ tủ kệ, giá để cốc giấy,
cốc uống nước, phích nước, chổi quét nhà, cây lau nhà, khăn lau… Các nguyên vật liệu khác: cốc giấy, cốc nhựa, giấy lau, túi bóng...
2.3.2. Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu Việc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu được dựa vào bản kế hoạch sản xuất. Cụ thể:
Khối sản xuất: Bản kế hoạch sản xuất được lập kế hoạch theo ngày. Vào 8h hàng ngày, Xưởng sản xuất sẽ gửi bản kế hoạch sản xuất bao gồm dự kiến khối lượng sản xuất, khối lượng tiêu thụ các nguyên vật liệu và các thay đổi trong định mức sản xuất gửi cho bộ phận thu mua để có kế hoạch mua hàng cho ngày tiếp theo. Đảm bảo đầy đủ nguyên vật liệu sản xuất và không gây gián đoạn cho công việc. Khối phụ trợ: Các văn phòng phẩm sẽ được mua theo tháng. Các phòng ban lên kế hoạch và số lượng cần sử dụng cho Bộ phận nhân sự. Đối với các công cụ máy móc cần sửa chữa hoặc thay thế, đề xuất sửa chữa và mua mới với bộ phận cơ điện vào mỗi thứ 6 hàng tuần để được hỗ trợ.
30
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Khối vận hành: Bản kế hoạch tiêu thụ sẽ được lập kế hoạch hàng ca. Vào 9h ca sáng sẽ lập kế hoạch tiêu thụ cho ca bán hàng buổi chiều, 18h ca chiều sẽ lập kế hoạch tiêu thụ cho ca bán hàng sáng ngày hôm sau. Khi lập kế hoạch tiêu thụ, nhân viên sẽ tính toán lượng sản phẩm dự kiến còn tồn đến hết ca và gửi cho Cửa hàng trưởng. Với số liệu hàng tồn dự kiến đó, Cửa hàng trưởng sẽ tính toán lượng tiêu thụ cho ca tiếp theo và gửi số lượng đặt hàng cho Khối sản xuất và họ sẽ chuyển thực phẩm ra cửa hàng cho ca bán hàng kế tiếp. Đối với các công cụ hỏng hoặc cần thay thế, sẽ đề xuất sửa chữa và mua mới với bộ phận cơ điện vào mỗi thứ 7 hàng tuần. Đảm bảo cửa hàng luôn đầy đủ thực phẩm để phục vụ khách hàng và các công cụ máy móc để phục vụ công việc.
2.3.3. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu Bảng 2.11. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu Ngày 10/4/2021 của Khối Sản xuất
Số lượng Kg So sánh STT Tên vật tư Đơn vị Đơn giá VNĐ % Kế hoạch Thực tế Chênh lệch
Túi bóng Kg 47.000 150 42 108 72,0% 1
Cốc giấy Chiếc 790 10000 2100 7900 79,0% 2
16.200 1500 200 1300 86,7% 3 Gạo Bắc Hương Kg
4 97.100 30 30 - - Thịt Heo Meat Deli Kg
5 240.400 25 25 - - Thịt Bò Kg
6 225.000 11 11 - - Thịt Nai Kg
7 376.000 19 19 - - Thịt Chim bồ câu Kg
8 282.000 10 10 - - Ghẹ Kg
9 315.000 8 8 - - Cá song Kg
10 710.000 4 4 - - Bào ngư Kg
11 213.700 14 14 - - Cá chép Kg
12 7.200 30 30 - - Bí đỏ HD Green Kg
31
Thái Thị Xuân 20182217
13 9.800 25 25 - - Cà rốt HD Green Kg
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Số lượng Kg
So sánh
STT
Tên vật tư
Đơn vị
Đơn giá VNĐ
%
Kế hoạch
Thực tế
Chênh lệch
14
197.000
1
1
-
-
Hạt sen HD Green
Kg
15
29.200
5
5
-
-
Củ dền HD Green
Kg
16
17.400
18
18
-
-
Rau cải HD Green
Kg
17
18.200
10
10
-
-
Rau ngót HD Green
Kg
18
14.900
10
10
-
-
Mồng tơi HD Green
Kg
Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính
Sản phẩm chính của VINACHAO là cháo dinh dưỡng cho trẻ nhỏ, vì vậy nguồn nguyên liệu luôn được chú tâm hàng đầu để mang lại chất lượng tốt nhất cho Khách hàng. Theo như bản kế hoạch sản xuất, các nguyên vật liệu sẽ được nhập và chế biến hàng ngày để đảm bảo sự tươi ngon và giữ lại giá trị dinh dưỡng tối đa của sản phẩm. Vì vậy, qua Bảng 2.13 ta thấy được, nguyên liệu là các loại thịt, cá, hải sản, rau củ quả được nhập, chế biến và chuyển ra cửa hàng hết trong ngày, không để lại tồn kho và được sử dụng đúng theo kế hoạch đặt ra. Còn các nguyên liệu có thể bảo quản được lâu như gạo, túi bóng hay cốc giấy sẽ được nhập về theo tuần để chia đều và sử dụng dần vào các ngày trong tuần, hạn chế việc nhập quá nhiều thứ cùng một ngày sẽ gây quá tải cho Bộ phận thu mua và Bộ phận kế toán. Và cuối mỗi tuần, các nguyên vật liệu tồn kho sẽ được thống kê lại, và điều chỉnh lại kế hoạch sản xuất để tránh gây tồn vật tư quá nhiều.
2.3.4. Tình hình dự trữ, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu
Hình 2.6. Tình hình bảo quản thành phẩm sau khi chế biến
Nguồn: Khối Vận hành
32
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Các nguyên vật liệu được dự trữ tại kho thường là các nguyên vật liệu có tính dễ bảo quản, bảo quản ở nhiệt độ phòng: Gạo, các loại cốc giấy, cốc nhựa, túi bóng, giấy lau, các loại xoong nồi, máy móc thiết bị...
Các thành phẩm sau khi chế biến được bảo quản ở nhiệt độ mát xuyên suốt quá
trình từ xưởng sản xuất đến ngoài cửa hàng:
Dựa vào bảng kế hoạch tiêu thụ Cửa hàng trưởng gửi cho Khối sản xuất hằng ca, Khối sản xuất sẽ dựa vào đó để xuất kho theo lượng đặt hàng tại cửa hàng và đảm bảo quá trình vận hành tại cửa hàng được thông suốt. Việc xuất kho cần sát với kế hoạch để việc bán hàng không bị chậm tiến độ. Ngoài ra, Khối sản xuất và Cửa hàng trưởng cũng cần kiểm soát chặt chẽ lượng hàng trả về do hết date tại cửa hàng để có những biện pháp giảm lượng hàng đặt để tránh gây lãng phí nguyên vật liệu.
2.3.5. Cơ cấu và tình hình hao mòn tài sản cố định Cơ cấu TSCĐ:
TSCĐ của công ty bao gồm:
Máy móc thiết bị: máy phát điện, máy tiện, máy bào, máy thái cắt, máy tính, tủ
lạnh, nồi ủ cháo, nồi hầm thực phẩm...
Các phương tiện di chuyển: xe máy, xe ô tô... Nhà xưởng sản xuất
Bảng 2.12. Cơ cấu TSCĐ năm 2020-2021
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Chênh lệch So sánh 2020-2021 Tỷ lệ
TSCĐ 27.513.895.465 35.132.761.236 7.618.865.771 27,7%
Nguyên giá 28.211.777.687 37.010.009.809 8.798.232.122 31,2%
Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính
Năm 2021, để phục hồi sau Đại dịch Covid-19, Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm đã quyết định mở rộng thêm quy mô kinh doanh bằng việc đầu tư thêm các máy móc sản xuất, áp dụng các tiêu chuẩn ISO vào quy trình sản xuất và mở rộng phân xưởng. Tỷ lệ đầu tư tài sản cố định tăng thêm 27,7% tức 7.618.865.771 đồng vào năm 2021 là một con số khá lớn và công ty đã lên kế hoạch tỉ mỉ cho lần phục hồi này.
TSCĐ được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng để trừ dần nguyên giá tài
sản theo thời gian sử dụng ước tính
33
Thái Thị Xuân 20182217
Giá trị hao mòn lũy kế 2.821.177.769 3.701.000.981 879.823.212 31,2%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Thanh lý TSCĐ: Lãi và lỗ do thanh lý nhượng bán TSCĐ được xác định bằng số chênh lệch giữa số tiền thu thuần do thanh lý với giá trị còn lại của tài sản và được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2.3.6. Tình hình sử dụng tài sản cố định
Các TSCĐ của Công ty vẫn đang trong thời gian sử dụng và vẫn sử dụng tốt vào
công việc sản xuất. Thời gian khấu hao thực tế như sau:
Nhà cửa, kho bãi, xưởng sản xuất: 30 năm Máy móc sản xuất, phương tiện sản xuất: 10 năm Phương tiện di chuyển: 7 năm Các thiết bị quản lý: 5 năm...
Việc xác định thời gian khấu hao như trên phù hợp với quy định của pháp luật về thời gian khấu hao TSCĐ, đồng thời cũng giúp cho Công ty nhanh chóng khấu hao hết, thu hồi lại vốn để tiếp tục đầu tư và mở rộng sản xuất.
2.3.7. Nhận xét về công tác quản lý vật tư và tài sản cố định
Công tác quản lý vật tư và tài sản cố định được công ty chú trọng và quan tâm đúng mực, đúng cách. Bằng việc kiểm kê hàng ngày tại Khối Vận hành, kiểm kê hàng tuần đối với Khối sản xuất và hàng tháng với Khối phụ trợ, như vậy công ty luôn xác định được đầy đủ hàng tồn kho. Từ đó hàng tồn kho được kiểm soát chặt chẽ, và dựa vào số lượng tồn kho hiện tại để có những thay đổi về kế hoạch mua hàng hoặc sản xuất phù hợp sao cho đảm bảo cung cấp đủ nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất và tránh gây ảnh hưởng tiến độ đối với công việc.
Đối với tài sản cố định, công tác quản lý cũng được chú trọng bằng việc thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ để có thể mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp, đồng thời cũng để thuận tiện trong việc kiểm kê và đánh giá tài sản hàng năm.
2.4. Phân tích chi phí và giá thành 2.4.1. Các loại chi phí của doanh nghiệp Tổng chi phí của công ty bao gồm các nội dung sau:
Chi phí giá vốn hàng bán. Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí nhân công Chi phí bán hàng. Chi phí khác.
34
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Bảng 2.13. Bảng tổng hợp chi phí năm 2020-2021
Đơn vị: Đồng
Năm 2020 Năm 2021 So sánh Các chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%)
14.870.652.980 61,3% 17.812.653.894 59,6% 2.942.000.914 19,8%
1.569.090.895 6,5% 2.012.102.325 6,7% 443.011.430 28,2% Chi phí giá vốn hàng bán Chi phí quản lý DN Chi phí nhân công 5.632.654.327 23,2% 7.701.654.897 25,8% 2.069.000.570 36,7%
Chi phí bán hàng 2.118.980.756 8,7% 2.318.547.693 7,8% 199.566.937 9,4%
Chi phí khác 50.273.342 0,2% 50.678.253 0,2% 404.911 0,8%
Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính
Vào năm 2021, tổng các chi phí nói chung đã tăng 23,3% tức 5.653.984.762 đồng so với năm 2020, phù hợp với hoàn cảnh mở rộng quy mô sản xuất sau dịch của công ty. Bằng việc đầu tư thêm các máy móc, mở rộng xưởng sản xuất cũng như đẩy mạnh phát triển sản phẩm thì việc chi phí tăng lên trở thành một yếu tố thiết yếu. Làm cho chi phí giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng tăng thêm 19,8% và 9,4%. Đồng thời, việc mở rộng quy mô đồng nghĩa với việc nhu cầu tuyển thêm nhân sự vào làm việc và thực hiện công tác quản lý đã dẫn đến chi phí quản lý doanh nghiệp tăng thêm 28,2% tức 443.011.430 đồng, đồng thời công ty cũng tập trung nâng cao đời sống nhân viên trong giai đoạn dịch bệnh nên chi phí nhân công cũng tăng thêm 36,7% tức 2.069.000.570 đồng với hy vọng mang đến những nguồn lao động đầy nhiệt huyết và các quản lý có kinh nghiệm, chuyên môn cao.
2.4.2. Xây dựng giá thành kế hoạch
Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm có đặc điểm là Công ty sản xuất và cung cấp dịnh vụ nên việc xây dựng giá thành kế hoạch dựa trên giá nhập các nguyên vật liệu sản xuất. Bên cạnh đó là thêm vào các chi phí:
Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng Chi phí nhân công Chi phí khấu hao tài sản cố định Chi phí vận chuyển
Việc cân bằng và tối thiểu các chi phí là yêu cầu cần thiết để doanh nghiệp có lãi và ngày càng phát triển, đồng thời cũng dựa vào đó để đưa ra mức giá phù hợp với sản phẩm và phù hợp với người tiêu dùng để tạo dựng niềm tin và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
35
Thái Thị Xuân 20182217
Tổng 24.241.652.300 100,0% 29.895.637.062 100,0% 5.653.984.762 23,3%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Hình 2.7. Phương pháp định giá
Nguồn: Phòng Vận hành
Tại Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm, giá sản phẩm được định giá dựa vào chi phí sản xuất. Trong đó, công ty phải thiết kế sản phẩm theo các tiêu chí: nguồn nguyên liệu luôn đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, quá trình sản xuất phải được kiểm soát chặt chẽ trong môi trường khép kín và sản phẩm đến tay khách hàng phải là sản phẩm tươi ngon, đầy đủ chất dinh dưỡng. Với các chi phí như vậy, công ty sẽ định ra giá bán sản phẩm bằng cách cộng thêm một mức lãi mục tiêu vào giá thành. Sau khi có giá bán, công ty cần phải thông tin và thuyết phục khách hàng về sự tương thích với giá bán và chất lượng của sản phẩm.
Công thức định giá cộng lãi vào giá thành:
Giá dự kiến = giá thành sản phẩm + lãi dự kiến
Để dễ hình dung được ta có ví dụ như sau:
Để sản xuất ra một suất cháo thịt heo ta có các chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu: 11000 VND Chi phí nhân công, chi phí bán hàng, chi phí khác: 3000 VND Tổng chi phí là : 14000 VND Lãi dự kiến : 30%
Vậy giá dự kiến = 14000 VND * (1+30%)= 18200 VND(làm tròn 18.000vnđ)
2.4.3. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế
Công ty tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế theo các bước sau đây:
Bước 1: Kế toán tập hợp các chi phí phát sinh theo nội dung kinh tế của từng
chi phí.
Bước 2: Kết chuyển hoặc tính toán phân bổ các chi phí đã tập hợp được ở bước 1 cho các đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có liên quan. Bước 3: Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành tập hợp toàn bộ chi phí này vào tài khoản
154 tương ứng theo từng loại sản phẩm để xác định giá thành sản phẩm.
36
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
2.4.4. Các loại sổ sách kế toán
Để công tác kế toán trở nên đơn giản, phù hợp với các điều kiện và mang lại hiệu
quả cao, công ty đã sử dụng các loại sổ sách kế toán sau:
Sổ nhật ký:
Nhật ký thu, chi: sổ thu, chi, tiền mặt; số tiền gửi ngân hàng: theo dõi tình hình
thu, chi phát sinh trong kỳ, quản lý lượng tiền mặt tồn quỹ.
Nhật ký bán hàng: theo dõi doanh thu, để làm báo cáo doanh thu tiêu thụ theo ngày, theo tuần, theo tháng và số lũy kế nhằm kịp thời có biện pháp điều chỉnh, có chiến lược kinh doanh cho phù hợp với tình hình thực tế trên thị trường. Nhật ký mua hàng: theo dõi việc mua nguyên vật liệu cho sản xuất, công cụ dụng cụ … số liệu nhập vào sổ này căn cứ từ các chứng từ gốc do phòng vật tư chuyển đến.
Nhật ký chung: dùng để tổng hợp các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong tháng theo thứ tự thời gian và ghi chép số liệu từ các sổ nhật ký trên trừ nhật ký thu chi.
Hình 2.8. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung
Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoảng ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cài hoặc nhật ký – sổ cái) và các số, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
37
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác trung thực và theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số dữ liệu kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định vè sổ kế toán ghi bằng tay.
2.4.5. Nhận xét về công tác quản lý chi phí và giá thành
Công tác quản lý chi phí và giá thành của công ty được bộ phận kế toán theo dõi chi tiết, cẩn thận và tổng hợp ra các báo cáo nhanh và báo cáo theo từng kỳ để doanh nghiệp có thể nhanh chóng nắm bắt được sự biến động của các loại phí, góp phần vào việc điều chỉnh chiến lược về giá sản phẩm cho phù hợp và đảm bảo mức độ sản xuất của doanh nghiệp.
Các chi phí được kiểm soát chặt chẽ và tối ưu, điều này chứng tỏ công ty đã có những biện pháp nhằm tiết kiệm hơn các khoản phí gián tiếp, quản lý và sử dụng tốt hơn các nguồn vốn để tăng trưởng và phát triển.
2.5. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 2.5.1. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.14: Phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị: Đồng
So sánh 2020-2021 Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Chênh lệch Tỷ lệ (%)
33.650.687.231 43.470.789.209 9.820.101.978 29,2% Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
80.982.412 130.283.764 49.301.352 60,9% Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần 33.569.704.819 43.340.505.445 9.770.800.626 29,1%
Giá vốn hàng bán 14.870.652.980 17.812.653.894 2.942.000.914 19,8%
Lợi nhuận gộp 18.699.051.839 25.527.851.551 6.828.799.712 36,5%
Chi phí nhân công 5.632.654.327 7.701.654.897 2.069.000.570 36,7%
1.569.090.895 2.012.102.325 443.011.430 28,2% Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng 2.118.980.756 2.318.547.693 199.566.937 9,4%
Lợi nhuận thuần 9.378.325.861 13.495.546.636 4.117.220.775 43,9%
38
Thái Thị Xuân 20182217
Thu nhập khác 1.029.783.923 1.091.763.900 61.979.977 6,0%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Chi phí khác 50.273.342 50.678.253 404.911 0,8%
10.357.836.442 14.536.632.283 4.178.795.841 40,3% Tổng lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN 2.071.567.288 2.035.128.520 (36.438.769) (1,8%)
Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính
Trong năm 2021, các chỉ tiêu doanh thu đều có xu hướng tăng từ năm so với 2020.
Cụ thể:
Tổng doanh thu tăng 29,2% tức mức tăng là 9.820.101.978 đồng. Doanh thu thuần tăng 29,1% tức 9.770.800.626 đồng Lợi nhuận gộp tăng 36,5% tức 6.828.799.712 đồng Lợi nhuận thuần tăng 43,9% tức 4.117.200.775 đồng Lợi nhuận trước và sau thuế đều dương với mức tăng 40,3% và 50,9%
Với việc mở rộng quy mô xưởng sản xuất và cửa hàng tiêu thụ, không ngừng tìm kiếm phát triển các sản phẩm mới và dưới sự hỗ trợ của nhà nước bởi các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 (chính sách giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp), doanh thu của công ty đã tăng nhanh đánh dấu sự hồi phục của nền kinh tế.
Ngoài ra, việc đưa ra những chương trình khuyến mãi giảm giá, quà tặng dành cho khách hàng nhằm kích thích mua hàng và xúc tiến bán hàng đã làm cho chỉ tiêu các khoản giảm trừ doanh thu có dấu hiệu tăng nhanh 60,9% tức gần 50 triệu đồng. Song, đó là điều cần thiết để kích thích khách hàng trở lại mua hàng nhiều hơn sau những tháng dài giãn cách xã hội.
Ngoài các khoản lợi nhuận, việc mở rộng quy mô sản xuất cũng dẫn đến việc tăng các loại chi phí để đảm bảo sự vận hành của doanh nghiệp. Cùng với sự tăng thêm của giá vốn hàng bán là 2.942.000.914 đồng tương đương 19,8% là các chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 28,2%, chi phí nhân công tăng 36,7% và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng 9,4% là điều cần thiết để duy trì và phát triển doanh nghiệp và đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của công nhân viên trong toàn bộ công ty.
Qua đây ta thấy được doanh thu và lợi nhuận của công ty ngày càng tăng. Cho ta thấy được thị trường cháo dinh dưỡng cho trẻ em là thị trường tiềm năng và ngày càng được mở rộng. Vì vậy công ty cần đưa ra những chính sách cụ thể và thiết thực để ngày càng mở rộng quy mô và gia tăng lợi nhuận.
2.5.2. Phân tích bảng cân đối kế toán của công ty.
39
Thái Thị Xuân 20182217
8.286.269.154 12.501.503.763 4.215.234.610 50,9% Tổng lợi nhuận sau thuế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Bảng 2.15. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty
Đơn vị: Đồng
2020 2021 Chênh lệch
Chỉ tiêu Tỷ trọng Giá trị Giá trị Giá trị Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) (%)
A Tài sản 61.908.579.334 100% 73.461.468.993 100% 11.552.889.659 18,7%
I 34.394.670.344 55,6% 38.328.578.970 52,2% 3.933.908.626 11,4% Tải sản ngắn hạn
1 21.689.887.671 35,0% 25.580.098.892 34,8% 3.890.211.221 17,9% Tiền và các khoản tương đương tiền
2 5.018.012.231 8,1% 5.179.901.001 7,1% 161.888.770 3,2% Các khoản phải thu
3 Hàng tồn kho 2.784.768.990 4,5% 2.367.489.075 3,2% (417.279.915) (14,9%)
4 4.902.001.452 7,9% 5.201.090.002 7,1% 299.088.550 6,1% Tài sản ngắn hạn khác
II 27.513.908.990 44,4% 35.132.890.023 47,8% 7.618.981.033 27,7% Tài sản dài hạn
1 27.513.908.990 44,4% 35.132.890.023 47,8% 7.618.981.033 27,7% Tài sản cố định
B Nguồn vốn 61.908.579.334 100,0% 73.461.468.993 100,0% 11.552.889.659 18,7%
I Nợ phải trả 39.738.009.012 64,2% 45.092.990.323 61,4% 5.354.981.311 13,5%
1 Nợ ngắn hạn 32.612.146.888 52,7% 34.905.783.990 47,5% 2.293.637.102 7,0%
2 Nợ dài hạn 7.125.862.124 11,5% 10.187.206.333 13,9% 3.061.344.209 43,0%
22.170.570.322 35,8% 28.368.478.670 38,6% 6.197.908.348 28,0% II Nguồn vốn chủ sở hữu
20.000.000.000 32,3% 25.000.000.000 34,0% 5.000.000.000 25,0% 1 Vốn kinh doanh
Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính
40
Thái Thị Xuân 20182217
2.170.570.322 3,5% 3.368.478.670 4,6% 1.197.908.348 55,2% 2 Lợi nhuận chưa phân phối
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Biến động cơ cấu nguồn vốn năm 2020- 2021:
Bảng 2.16. Bảng cơ cấu nguồn vốn năm 2020- 2021
Đơn vị: Đồng
2020
2021
Chênh lệch
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Chỉ tiêu
Giá trị
Giá trị
Giá trị
(%)
(%)
Nợ phải trả
39.738.009.012
64,19%
45.092.990.323
61,38%
5.354.981.311
13,5%
22.170.570.322
35,81%
28.368.478.670
38,62%
6.197.908.348
28,0%
Vốn chủ sở hữu
61.908.579.334
100,00%
73.461.468.993
100,00%
11.552.889.659
18,7%
Tổng nguồn vốn
Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính
Hình 2.9. Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn năm 2020-2021
Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính
Xu hướng thay đổi tỷ trọng của các khoản mục nguồn vốn từ 2020 đến 2021 đó
là tăng về tỷ trọng vốn chủ sở hữu và giảm đi nợ phải trả.
Trong năm 2019, nợ phải trả vẫn là phần chiếm tỷ lệ cao (64,2%) gấp 1,8 lần với vốn chủ sở hữu. Sang năm 2021 đã giảm xuống (61,4%) tương đương chỉ còn gấp 1,6 lần so với vốn chủ sở hữu. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang ngày càng kiểm soát tốt số vốn tự có để đầu tư sản xuất, giảm vốn vay mượn để giảm rủi ro trong việc trả nợ và biến động của biến động lãi suất ngân hàng.
Nợ ngắn hạn năm 2021 so với năm 2020 tăng 2.293.637.102 đồng tương ứng 7% cho thấy nợ ngắn hạn vẫn được ưu tiên sử dụng. Đặc biệt trong năm 2021 nợ dài hạn tăng thêm 3.061.344.209 đồng tức 43%, cho thấy doanh nghiệp đang trong 41
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
thời gian phục hồi sau đại dịch, việc đầu tư thêm các trang thiết bị máy móc, mở rộng phân xưởng sản xuất nên đã dẫn đến việc nợ dài hạn tăng thêm.
Vốn chủ sở hữu tăng mạnh hơn 5.000.000.000 đồng với mức tăng 25% so với năm 2021 vì Công ty đầu tư thêm nguồn vốn để mở rộng sản xuất sau thời kỳ dịch bệnh. Điều này là cần thiết để đảm bảo chi phí để đầu tư thêm các trang thiết bị, chi phí nhân công để thực hiện các công việc cải tiến kinh doanh.
Biến động cơ cấu tài sản năm 2020-2021:
Bảng 2.17. Bảng cơ cấu tài sản năm 2020-2021
Đơn vị: Đồng
2020
2021
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Tỷ trọng %
Tỷ trọng %
Tỷ trọng %
Tài sản ngắn hạn
34.394.670.344
55,6%
38.328.578.970
52,2%
3.933.908.626
11,4%
Tài sản dài hạn
27.513.908.990
44,4%
35.132.890.023
47,8%
7.618.981.033
27,7%
Tổng tài sản
61.908.579.334 100,0%
73.461.468.993 100,0%
11.552.889.659
18,7%
Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính
Hình 2.10. Biểu đồ cơ cấu tài sản năm 2020-2021
Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính
Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều có xu hướng tăng từ năm 2020-2021, cụ thể tài sản ngắn hạn tăng 11,4%, tài sản dài hạn tăng 27,7% với quy mô mở rộng sản xuất của công ty thời điểm đấy.
Năm 2020 tài sản ngắn hạn chiếm 55,6% tổng tài sản, đến năm 2021 mặc dù đã tăng 3.933.908.626 đồng nhưng lại giảm đi 3,4% trong bảng cơ cấu tài sản vì
42
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
công ty thời gian này đang tập trung đầu tư tài sản dài hạn, chủ yếu là các máy móc sản xuất và mở rộng phân xưởng mới.
Tài sản dài hạn năm 2021 tăng 27,7% so với 2020 là 7.618.981.033 đồng. Phù hợp với việc mở rộng sản xuất. Cho thấy ban giám đốc rất chú trọng tới việc tăng năng suất hiệu quả, đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại từ đó giảm bớt sức lao động và đem lại doanh thu ổn định cho công ty.
Tỷ trọng hàng tồn kho trong cơ cấu tài sản chiếm một tỷ trọng nhỏ, chỉ rơi vào 4,5% vào năm 2020 và 3,2% vào năm 2021. Như đã biết, công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm là công ty chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm cháo dinh dưỡng, vì vậy các nguyên vật liệu đều tươi mới và sản xuất luôn trong ngày. Vì vậy hàng tồn kho chỉ chiếm 1 phần rất nhỏ là các sản phẩm phụ trợ. Ngoài ra, tỷ trọng hàng tồn kho lại có xu hướng giảm, cụ thể giảm 417.279.915 triệu đồng vào năm 2021 so với năm 2020, giảm 14,9%, chứng tỏ công ty ngày càng có những chính sách, kế hoạch để giảm bớt hàng tồn kho tránh gây ra tình trạng tồn đọng nguyên vật liệu không cần thiết.
2.5.3. Phân tích các tỷ số tài chính
Bảng 2.18. Giá trị bình quân của một số chỉ tiêu tài chính
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 2020 2021 Bình quân 2020-2021
Hàng tồn kho 2.784.768.990 2.367.489.075 2.576.129.033
Tổng tài sản 61.908.579.334 73.461.468.993 67.685.024.164
Tài Sản Ngắn Hạn 34.394.670.344 38.328.578.970 36.361.624.657
Các khoản phải thu 5.018.012.231 5.179.901.001 5.098.956.616
Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính
43
Thái Thị Xuân 20182217
Nguồn Vốn Chủ Sở Hữu 22.170.570.322 28.368.478.670 25.269.524.496
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Tỷ số về khả năng thanh toán:
Bảng 2.29. Tỷ số khả năng thanh toán năm 2020-2021
Các tỷ số tài chính
Ký hiệu
Công thức tính
Năm 2020
Năm 2021
Các tỷ số về khả năng thanh toán
Tỷ số khả năng thanh toán chung
1,05
1,10
0,97
1,03
Tỷ số về khả năng thanh toán nhanh
Nhận xét:
Chỉ số về khả năng thanh toán chung của công ty qua các năm 2020- 2021 lần lượt là 1,05 và 1,10 và đều lớn hơn 1. Chỉ số khả năng thanh toán chung năm 2021 có tăng một chút so với năm 2020 chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp vẫn được bản bảo tốt.
Tỷ số thanh toán nhanh của công ty năm 2020 là 0,97 và năm 2021 đã tăng
thêm là 1,03. Tuy tỷ số thanh toán năm 2020 bé hơn 1 tuy nhiên công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán nhanh. Và con số đó năm 2021 đã lớn hơn 1 chứng tỏ công ty đã có những chính sách thiết thực để nâng cao tỷ số thanh toán nhanh và có thể thanh toán luôn các khoản nợ ngắn hạn.
Các chỉ số về cơ cấu tài chính:
Bảng 2.20. Tỷ số cơ cấu tài chính
Các tỷ số tài chính
Ký hiệu
Công thức tính
Năm 2020
Năm 2021
Các tỷ số về cơ cấu tài chính
Tỷ số cơ cấu TSNH
0,56
0,52
Tỷ số cơ cấu TSDH
0,44
0,48
Tỷ số tự tài trợ
0,36
0,39
Tỷ số tài trợ dài hạn
0,47
0,52
44
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Nhận xét:
TSDH phản ánh sự đầu tư dài hạn của công ty, Trong các năm 2020- 2021, công ty đều có tỉ số cơ cấu tài sản ngắn hạn cao hơn tài sản dài hạn. Tuy nhiên, cơ cấu TSDH trong năm 2021 đã tăng lên từ 0,44 đến 0,48 chứng tỏ công ty đang có những thay đổi để phát triển mở rộng thêm các TSDH phục vụ sản xuất.
Tỷ số tự tài trợ: phản ánh mức độ độc lập tự chủ về tài chính của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Tỷ số này trong các năm 2020 và 2021 lần lượt là 0,47, nhỏ hơn 0,5 chứng tỏ công ty vẫn còn phụ thuộc vào các khoản nợ do vẫn còn phải đi vay. Tuy nhiên đến năm 2021 tỷ số này đã tăng lên 0,52 chứng tỏ công ty đã có những chính sách để hạn chế các khoản vay nợ từ ngoài danh nghiệp mà tận dụng đúng cách vốn tự tài trợ để đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình.
Các tỷ số về khả năng hoạt động:
Bảng 2.21. Các tỷ số về khả năng hoạt động năm 2020-2021
Các tỷ số tài chính
Ký hiệu
Công thức tính
Năm 2020
Năm 2021
Các tỷ số về khả năng hoạt động
Năng suất của TSNH
0,92
1,19
Năng suất của tổng TS
0,50
0,64
Tỷ số vòng quay HTK
13,03
16,83
Thời gian thu tiền bán hàng
55,43
42,94
Nhận xét:
Năng suất của TSNH: thể hiện 1 đồng TSNH đem lại được 0,92 đồng doanh thu trong năm 2020, đến năm 2021 đã tăng lên 1,19 đồng cho thấy doanh nghiệp đang tận dụng tốt Tài sản ngắn hạn để đem lại hiệu quả và tăng lượng doanh thu. Cũng đồng nghĩa với việc xu hướng tăng của năng suất tổng tài sản đã mang lại lượng doanh thu tối ưu cho doanh nghiệp.
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện hàng tồn kho phải quay bao nhiêu vòng thì đạt được mức giá vốn hàng bán của năm đó. Qua bảng trên, ta thấy được năm 2020 mất 13,03 vòng quay (tức 27,4 ngày để luân chuyển hàng tồn kho) và đến năm 2021 đã tăng lên 16,83 vòng( tức 21,7 ngày để luân chuyển hàng tồn kho).
45
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
Điều này chứng tỏ công ty đã kiểm soát rất tốt hàng tồn kho để cho hàng tồn kho được lưu thông song vẫn đáp ứng được sản xuất.
Thời gian thu tiền bán hàng năm 2020 là 55,43 ngày đến năm 2021 giảm mạnh còn 42,94 ngày cho thấy trong năm 2021 doanh nghiệp đã tích cực dùng các biện pháp thu hồi nợ tuy nhiên vẫn còn khá cao. Công ty cần đưa ra các chính sách về thu hồi các khoản nợ để tận dụng tốt nguồn vốn.
Các tỷ số về khả năng sinh lời
Bảng 2.22. Các tỷ số về khả năng sinh lời năm 2020-2021
Các tỷ số tài chính
Ký hiệu
Công thức tính
Năm 2020
Năm 2021
Các tỷ số về khả năng sinh lời
Doanh lợi tiêu thụ
ROS
28,9
24,8
Doanh lợi VCSH
ROE
32,9
49,6
Doanh lợi tổng TS
ROA
12,3
18,5
Nhận xét:
Doanh lợi tiêu thụ (ROS): Năm 2020 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 24,8% cho thấy 100 đồng doanh thu mang lại cho công ty 24,8 đồng lợi nhuận. Đến năm 2021 tăng lên 28,9 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân là trong năm 2021 công ty đã đầu tư mở rộng phân xưởng, khai trương thêm các cửa hàng vì vậy dẫn đến doanh thu của toàn công ty đã tăng thêm.
Doanh lợi VCSH (ROE): Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết năm 2020 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đem lại cho công ty 32,9 đồng lợi nhuận, đến năm 2021 đã tăng lên 49,6 đồng cho thấy công ty đã sử dụng tốt lượng vốn chủ sở hữu và vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh.
Doanh lợi TTS (ROA): Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân năm 2020 là 12,3% tương được 100 đồng tài sản bỏ ra sẽ thu được 12,3 đồng lợi nhuận, đến năm 2021 tăng lên 18,5 đồng. Điều này cho thấy khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp đã có hiệu quả và công ty cần phải cải tiến hơn nữa để giảm bớt chi phí và nâng cao doanh thu.
46
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
2.5.4. Nhận xét về tình hính tài chính của doanh nghiệp
Qua các chỉ số tài chính đã phân tích ở mục trên, ta có thể thấy được công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm nhìn chung đang có lãi qua hàng năm. Được thể hiện qua:
Công ty đảm bảo khả năng thanh toán cho các đối tác, các nhà cung cấp Mở rộng và phát triển thêm tài sản dài hạn để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh và phát triển thêm sản phẩm mới
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho cao, chứng tỏ được việc kiểm soát và lưu thông hàng tồn kho được việc kiểm soát chặt chẽ hàng tồn kho tại xưởng sản xuất và cửa hàng
Các chỉ số khả năng sinh lời tương đối cao và không ngừng tăng chứng tỏ công ty đã có những chính sách kinh doanh thiết thực để phục hồi tình hình kinh tế, sản xuất của doanh nghiệp sau đại dịch Covid-19.
Tuy nhiên, công ty cũng cần có những chính sách tốt hơn để đảm bảo việc tận dụng thật tốt nguồn vốn chủ sở hữu của mình để vận hành công tác sản xuất kinh doanh diễn ra suôn sẻ và mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
47
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
3.1. Đánh giá chung về các mặt quản trị của doanh nghiệp 3.1.1. Ưu điểm
Các sản phẩm được đầu tư nhiều hơn về cả chất lượng, hình ảnh; các hoạt động
xúc tiến bán ngày càng được coi trọng.
Chế độ lương, thưởng rõ ràng, gắn liền với trách nhiệm của từng người lao động góp phần kích thích kết quả lao động, tạo sự gắn bó giữa người lao động với Công ty.
Năng suất lao động tăng dần do liên tục có sự sắp xếp lao động hợp lý. Công ty cũng thường xuyên đầu tư thêm máy móc thiết bị để chuyên môn hóa sản xuất, tiết kiệm được sức lao động.
3.1.2. Hạn chế
Hoạt động marketing trên các trang mạng xã hội vẫn đang còn hạn chế. Quy trình tính lương cho nhân viên còn quá phức tạp, nhiều bước và thủ tục còn
nhập nhằng và chưa được thống nhất giữa các phòng ban.
3.2. Định hướng đề tài tốt nghiệp
Để hoạt động kinh doanh được diễn ra trôi chảy, liên tục, thì đó là cả sự nỗ lực của cả doanh nghiệp. Vì vậy, công ty rất cần những người có am hiểu về sản phẩm, am hiểu về dịch vụ của công ty để mang đến những trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng khi mua hàng. Để làm được như vậy, công tác tuyển dụng và đào tạo nhân viên của công ty phải được chú trọng và ngày càng phát triển để mang lại nguồn lao động chất lượng cho doanh nghiệp, từ đó đi theo hướng kinh doanh mà công ty đã lựa chọn.
Trong đề tài tốt nghiệp sắp tới, em định hướng sẽ nghiên cứu đề tài tốt nghiệp:“ Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng và đào tạo nhân viên tại công ty Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm”. Vì em nhận thấy rằng một doanh nghiệp tốt sẽ cần những nhân viên tốt, và để tuyển dụng được những nhân viên tốt và đáp ứng được yêu cầu công việc thì người tuyển dụng phải có mắt đánh giá ứng viên và công tác tuyển dụng cũng phải được diễn ra đúng quy trình, đồng thời còn đào tạo nhân viên xuyên suốt quá trình cộng tác tại doanh nghiệp.
Để sau quá trình nghiên cứu, bản thân em sẽ đưa những nhận xét khách quan về công tác tuyển dụng và đào tạo của công ty. Từ đó đưa ra những giải pháp để hoàn thiện công tác tuyển dụng và đào tạo nhân lực, góp phần mang đến nguồn lao động có kinh nghiệm, có tài, có tâm, có cùng chung sứ mệnh để cùng mục tiêu phát triển của công ty và đưa công ty đạt được kế họach ngắn hạn và dài hạn đã đề ra.
48
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
PHỤ LỤC:
Phụ lục : Một số sản phẩm của Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An
Tâm:
Cháo cua Alaska
Cháo bào ngư
Cháo tu hài
Cháo cá song
1
Thái Thị Xuân 20182217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện Kinh tế và Quản lý
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. TS.Nguyễn Tiến Dũng(2010), Hướng dẫn thực tập tốt nghiệp, Khoa Kinh tế và
Quản lý, Trường đại học Bách Khoa Hà Nội.
2. TS.Nguyễn Tiến Dũng(2010), Các câu hỏi cơ bản về Thực tập tốt nghiệp và hướng dẫ tả lời, Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường đại học Bách Khoa Hà Nội. 3. TS. Nguyễn Tiến Dũng (2012), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Giáo dục
Việt Nam, Hà Nội.
4. Phan Văn Trường(2017), Một đời quản trị, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
5. PGS.TS Hà Nam Khánh Giao(2019), Quản trị kinh doanh dịch vụ từ góc nhìn
Marketing, NXB Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
6. Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2007), Giáo trình Quản trị nhân lực,
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
Tiếng Anh:
7. Aaker, D. (1991), Managing Brand Equity, The Free Press, New York.
8. Jim Collins(1994), Good to Great, USA.
9. Kapferer, Jean-Noel (2008), The New Strategic Brand Management, 4th edition,
Kogan Page Limited, London, UK.
Trang web
1. EduViet tổng hợp, Hoạch định và thu hút nguồn nhân lực
3. Thu Lê, Xu hướng tuyển dụng hiện nay.<: http://vietbao.vn/the-gioi- giai-
tri/Xu- huong-tuyen-dung-hien-nay/507546997/402>
4. Vinachao, Tại sao Vinachao không nhượng quyền thường hiệu?
2
Thái Thị Xuân 20182217