BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Mỹ Hồng BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO
TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI DÂN GIAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Mỹ Hồng BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO
TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI DÂN GIAN
Chuyên ngành: Giáo dục học (Mầm non)
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Vũ Thị Ngân
Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Sau Đại học, quý thầy cô khoa Giáo
dục Mầm non trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt là Ts. Vũ Thị
Ngân đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này. Những kiến
thức và kinh nghiệm quý báu của thầy cô đã truyền đạt, chính là hành trang vững chắc cho
tôi trên con đường dạy học
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và tập thể Giáo viên trường Mầm non Sơn
Ca tạo điều kiện cho tôi thử nghiệm đề tài.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2013
Học viên
Nguyễn Thị Mỹ Hồng
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 4
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 5
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 6
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................... 6
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 6
5. Giả thuyết khoa học ....................................................................................................... 7
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 7
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 7
8. Đóng góp mới của đề tài. ............................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI DÂN GIAN ............................... 9
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................................... 9
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ....................................................................................... 9
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước ..................................................................................... 11
1.2. Cơ sở lý luận của việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi TCDG ................................................................................................................................ 12
1.2.1. Một số đặc điểm phát triển của trẻ 5-6 tuổi: ........................................................ 12
1.2.2. Các quan điểm về khái niệm kỹ năng .................................................................. 19
1.2.3. Khái niệm Hợp tác (Cooperation) ....................................................................... 21
1.2.4. Khái niệm kỹ năng hợp tác .................................................................................. 22
1.2.5. Kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi .......................................................................... 23
1.3. Khái niệm trò chơi dân gian ..................................................................................... 26
1.3.1. Khái niệm chơi ..................................................................................................... 26
1.3.2. Khái niệm hoạt động chơi .................................................................................... 27
1.3.3. Khái niệm trò chơi ................................................................................................ 27
1.3.4. Khái niệm trò chơi dân gian ................................................................................. 28
1.3.5. Phân loại trò chơi dân gian ................................................................................... 32
1.4. Các mối quan hệ ........................................................................................................ 33
1.4.1. Thiết lập mối quan hệ giữa giáo viên với trẻ trong trò chơi dân gian .................. 33
1.4.2. Thiết lập mối quan hệ giữa trẻ với trẻ trong trò chơi dân gian ............................ 34
2
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi ................................. 35
1.6. Khái niệm biện pháp ................................................................................................. 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI DÂN GIAN ....................................... 38
2.1. Thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian ở các trường mầm non thuộc mẫu nghiên cứu ................................................................. 38
2.1.1. Nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu thực trạng .......................................................... 38
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 38
2.2.3. Quy trình tổ chức nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian ............................................................................................ 40
2.2.2. Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG. .......................................................................................................... 42
CHƯƠNG 3: THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI DÂN GIAN ....................................... 56
3.1. Quan điểm xây dựng và tổ chức nghiên cứu giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi dân gian ................................................................... 56
3.1.1. Các quan điểm và cơ sở pháp lí ........................................................................... 56
3.1.2. Đề xuất các nhóm biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi dân gian. ........................................................................................... 56
3.1.3. Sử dụng các biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ trẻ 5-6 tuổi trẻ trong TCDG ............................................................................................................................. 59
3.2. Tổ chức thử nghiệm một số biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian .................................................................................................... 65
3.2.1. Mục đích thử nghiệm ........................................................................................... 65
3.2.2. Nội dung thực nghiệm .......................................................................................... 65
3.2.3. Phương pháp thử nghiệm ..................................................................................... 65
3.2.4. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm ........................................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 80
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 82
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH GD&ĐT GDMN GV GVMN KN TCDG
Ban Giám hiệu Giáo dục và Đào tạo Giáo dục Mầm non Giáo viên Giáo viên Mầm non Kỹ năng Trò chơi dân gian
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non (GDMN) là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, có
vai trò, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân
cách con người mới. GDMN có nhiệm vụ: “Giúp trẻ phát triển về thể chất; tình cảm-xã hội;
nhận thức; thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào
lớp Một, hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất
mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát
triển tối đa những khả năng tiềm ẩn đặt nền tảng cho việc học ở các bậc học tiếp theo và
cho việc học tập suốt đời” [1]. Giáo dục cho trẻ mầm non có kỹ năng hợp tác là một trong
những mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng của các trường MN hiện nay. L.X Vưgotsky cũng
khẳng định: “…về mặt trí tuệ, sự hợp tác là vấn đề tranh luận chính, đó là cùng làm việc,
trao đổi ý nghĩ, kiểm tra lẫn nhau…theo quan điểm này sự hợp tác là mấu chốt trong dãy
những hành vi có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng và phát triển logic.” [27, tr 225].
Giáo dục kỹ năng hợp tác sẽ làm cho trẻ tự tin hơn, có tư duy độc lập, biết nhường nhị và
chia sẻ.
Lý luận tâm lý học - giáo dục học trẻ em cũng cho thấy sự lớn lên của trẻ gắn liền sự
hợp tác với người khác: từ những phản xạ mang tính định hướng ở những tháng ngày đầu
đời cho đến sự gia nhập thực sự vào “xã hội trẻ em”. Tầm quan trọng của sự hợp tác đã biến
nó từ một nhu cầu đến chỗ đòi hỏi phải học tập, đặc biệt là trong thời đại ngày nay. Mẫu
giáo là độ tuổi thực sự cần đến kỹ năng hợp tác, đây cũng là giai đoạn trẻ bắt đầu tham gia
tích cực vào các nhóm lớp do chính cuộc sống của trẻ tạo ra. Kỹ năng hợp tác sẽ được giáo
dục rất tốt thông qua trò chơi dân gian. Vì đây là một loại trò chơi được trẻ em mẫu giáo rất
yêu thích, bản thân của trò chơi dân gian là một sự diệu kỳ, gần gủi đối với trẻ. Bản chất trò
chơi dân gian (TCDG) cần phải có sự hợp tác của nhiều người, mang tính tập thể cao và cần
nơi trẻ phải có những kỹ năng hợp tác nhất định thì trò chơi mới trở nên sinh động lôi cuốn,
hấp dẫn trẻ.
Đặc điểm đáng chú ý của trẻ 5 – 6 tuổi là trẻ đã có chiều hướng, hướng ra bên ngoài,
thích hòa mình vào cộng đồng, nhóm bạn bè, nhu cầu được hoạt động cùng nhau, nhu cầu
giao tiếp phát triển rất nhanh, tăng lên cấp số bội. Như theo quan điểm của Boric
Pheđorovic Lomov về “Hoạt động cùng nhau giữa các cá nhân tạo thành hoạt động của
5
nhóm xã hội với các quy mô khác nhau… [9, tr 642,8], “…trong hoạt động cùng nhau có
các đặc trưng: sự tác động qua lại về mặt tâm lý giữa các thành viên; bắt chước ám thị
thuyết phục và lây lan; sư hợp tác và thi đua; và hoạt động giao tiếp [30, tr 644, 9].
Trẻ 5 – 6 tuổi là một giai đoạn quan trọng chuẩn bị tiền đề cho việc học tập sau này,
trẻ cần được trang bị năng lực, kỹ năng cần thiết. Đặc biệt giáo dục trẻ có ý thức, kỹ năng
hợp tác. Hình thành cho trẻ những phẩm chất nhân cách như tính tích cực, tính trách nhiệm,
tính kiềm chế, nhường nhịn…Mặt khác, việc giáo dục kỹ năng hợp tác cũng là điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển tâm sinh lý như: trí tuệ, tư duy, ngôn ngữ, tính chủ định…
Nhưng qua thực tế cho thấy, kỹ năng hợp tác của trẻ gần đây mới được sự quan tâm
của giáo viên. Tuy nhiên việc thực hiện chưa có hiệu quả, còn hình thức, và chưa có những
biện pháp giúp trẻ giải quyết những mâu thuẫn trong quá trình hợp tác trong khi chơi, dẫn
đến tình trạng trẻ mau chán và hay tan rã nhóm chơi. Đặc biệt là việc giáo dục kỹ năng hợp
tác cho trẻ mẫu giáo trẻ 5 - 6 tuổi trong TCDG còn mờ nhạt, giáo viên thực hiện chưa đạt
hiệu quả cao.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài nghiên cứu được hình thành: “Biện pháp giáo
dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi dân gian”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định một số biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
dân gian.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xây dựng hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
3.2. Khảo sát thực trạng việc giáo viên mầm non sử dụng các biện pháp giáo dục kỹ
năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 –6 tuổi trong trò chơi dân gian.
3.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò
chơi dân gian.
3.4. Tổ chức thử nghiệm các biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi trong trò chơi dân gian đã được xây dựng, nhằm xác định tính khả thi của các biện
pháp và kiểm chứng giả thuyết khoa học mà đề tài đã đưa ra.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
6
Giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong tổ chức hướng dẫn trò chơi dân gian.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong tổ chức trò chơi
dân gian.
5. Giả thuyết khoa học
Kỹ năng hợp tác với bạn ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi chỉ ở mức trung bình, tính hợp tác ở trẻ
còn mang tính tự phát nhiều hơn tự giác. Nếu người giáo viên mầm non chủ động có các biện
pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ trong quá trình chơi trò chơi dân gian, cũng như tổ chức tốt
việc phối hợp với phụ huynh trong đời sống hàng ngày của trẻ thì sẽ thúc đẩy kỹ năng hợp tác của
trẻ với bạn cao hơn, trẻ chơi tích cực hơn, ít xung đột hơn, thân thiện, vui vẻ, hòa đồng, thời
gian chơi sẽ kéo dài hơn.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Về đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong TCDG
6.2. Về khách thể nghiên cứu.
Bốn giáo viên tổ chức hướng dẫn năm trò chơi dân gian tại hai lớp của trường mầm
non Sơn Ca, Hóc Môn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm để phân tích, lý giải, để làm sáng tỏ
các khái niệm liên quan, xác lập cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp quan sát
Quan sát giáo viên Mầm non tổ chức trò chơi nhằm giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ
5-6 tuổi trong trò chơi nói chung và trò chơi dân gian nói riêng.
Quan sát kỹ năng hợp tác của trẻ trong trò chơi dân gian.
7.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi- phỏng vấn
7
Nhằm tìm hiểu thực trạng sử dụng biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6
tuổi trong trò chơi dân gian tại một số trường tại Huyện Hóc Môn, bằng phiếu trưng cầu ý
kiến.
Phương pháp này được sử dụng nhằm tìm hiểu nhận thức của BGH và GVMN về
những khó khăn, những biểu hiện hợp tác của trẻ trong trò chơi dân gian. Những biện pháp
tổ chức, hướng dẫn của giáo viên cho trẻ, ảnh hưởng đến kỹ năng hợp tác của trẻ.
7.4. Phương pháp thử nghiệm
Phương pháp này được sử dụng nhằm xem xét tính khả thi của việc ứng áp dụng biện
pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG.
7.5. Phương pháp toán thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS 13.0 để xử lý số liệu bằng kiểm nghiệm Sig, kiểm ngiệm t.
Phương pháp này nhằm xử lý, phân tích các dữ liệu: mô tả dữ liệu, so sánh dữ liệu… khẳng
định tính khách quan của kết quả nghiên cứu của đề tài.
8. Đóng góp mới của đề tài.
8.1. Về lý luận
Làm rõ những vấn đề lý luận về kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nói chung
và trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian.
Mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác ở trẻ.
8.2. Về thực tiễn
Nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại trường
Mầm non Sơn Ca Huyện Hóc Môn- Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất được biện pháp giáo dục mang tính khoa học, khả thi giúp trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi có kỹ năng hợp tác trong trò chơi dân gian.
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ
NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI DÂN
GIAN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Tuy chưa thực sự được nghiên cứu và có được công trình độc lập về vấn đề kỹ năng
hợp tác với bạn trong TCDG, nhưng có thể nói có rất nhiều nhà khoa học trong và ngoài
nước đã nghiên cứu và đề cập đến kĩ năng hợp tác của trẻ dưới nhiều góc độ khác nhau.
Trên thế giới tư tưởng học hợp tác không phải là một điều mới mẻ, nó đã được áp
dụng ở các nước Phương Tây từ cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX. Năm 1789 linh mục
A.bel và các thầy giáo Đ.Lancasto, Girard đã đưa ra hình thức dạy học tương trợ. Với hình
thức hợp tác này, học sinh chia ra thành các nhóm nhỏ và do các học sinh lớp trên hướng
dẫn. Hệ thống dạy học này bị các nhà phê bình đương thời chỉ trích là không đảm bảo chất
lượng dạy học và giáo dục, không tạo ra sự phát triển trí tuệ và cá tính của người học, vỡ
dựng học sinh như những người dạy kèm.
Tuy nhiên ta cũng phải thừa nhận rằng, hợp tác theo kiểu huấn luyện viên này đã đáp
ứng và góp phần giải quyết những khó khăn trong giai đoạn cải cách giáo dục, đặc biệt là
tạo nên tính hợp tác giữa các thành viên.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX do ảnh hưởng của những tiến bộ khoa học và sự phát
triển của tinh thần dân chủ, triết học kinh viện khủng hoảng, bế tắc dẫn tới sự ra đời của triết
học thực dụng. Trong trào lưu tư tưởng dân chủ và tiến bộ này, nổi bật lên là tư tưởng của
Jons Dewey, nhà giáo dục Mỹ. Theo Jons Dewey quá trình dạy học hướng vào người học
cần đảm bảo cho người học phân tích những kinh nghiệm của mình, khuyến khích người
học biết tự chủ động, tự chịu trách nhiệm nhiều hơn thay vì việc xử lý những sự việc, sự
kiện theo lời nói của thầy. Kỹ năng hợp tác được tích luỹ không phải bằng luyện tập mà
bằng hoạt động, học sinh tự tiến hành để đáp ứng nhu cầu lợi ích của chính những tình thế
và những nhiệm vụ của hiện tại được giải quyết chứ không phải thụ động chờ đợi những
yêu cầu và những vấn đề của tương lai. [37].
9
Quan điểm của Jons Dewey cho thấy rằng việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho người
học là vấn đề phù hợp với xu thế thời đại, người học phải chủ động trong việc tìm ra kiến
thức, kinh nghiệm cho bản thân mà không chờ đợi truyền thụ kiến thức một cách thụ động
vào người dạy. Người học chủ động tham gia vào hoạt động có những biểu hiện của kỹ
năng hợp tác với bạn bè.
Theo quan điểm của L.X.Vưgotxky thì “quy luật phát sinh xã hội của các dạng hành
vi cấp cao. Bất kỳ chức năng nào trong sự phát triển văn hóa của trẻ đều xuất hiện hai lần ở
bình diện tâm lý; lúc đầu như một phạm trù mang tính tập thể, phạm trù tâm lý bên ngoài,
sau đó như là một phương tiện của hành vi cá nhân, một phạm trù tâm lý bên trong…” [28,
561]. Có thể hiểu rằng trình độ hiện tại là các chức năng tâm lý đã đạt độ chín muồi mà trẻ
có thể tự giải quyết nhiệm vụ không cần sự giúp đỡ của người khác, còn vùng phát triển gần
các chức năng tâm lý chưa chín trẻ muốn hoàn thành nhiệm vụ khi có sự hợp tác, giúp đỡ
của người khác. Đứa trẻ cần có kinh nghiệm xã hội chung nhất khi hợp tác với bạn, để sau
đó đích đến là trẻ có được kinh nghiệm riêng cho bản thân mà không cần đến sự trợ giúp
của người khác.
A.N. Leonchev kế thừa phát triển trực tiếp tâm lý học của L.X.Vưgotxky với lý
thuyết hoạt động tâm lý, suốt sự nghiệp nghiên cứu ông xác lập về mặt tâm lý học phạm trù
hoạt động với đối tượng, và đặc biệt là nghiên cứu về hoạt động chủ đạo của lứa tuổi Mẫu
giáo là hoạt động vui chơi. “…qua nghiên cứu có tính chất thực tiễn như: cơ sở tâm lý học
của trò chơi tuổi Mẫu giáo, A.N. Leônchev đã xác định hoạt động chủ trong sự phát triển
của trẻ em giai đoạn này là hoạt động vui chơi. Hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo là
hoạt động vui chơi mang ba đặc điểm như sau:
Thứ nhất: là hoạt động mà trong đó làm nảy sinh và diễn ra sự phân hóa thành
những dạng hoạt động mới khác, trẻ mẫu giáo hoạt động vui chơi lần đầu tiên xuất hiện
hoạt động học tập của trẻ. Khi chơi các em bắt đầu học.
Thứ hai: là hoạt động mà trong đó các quá trình tâm lý riêng biệt được hình thành
hay tổ chức lại.
Thứ ba: là hoạt động mà những biến đổi tâm lý cơ bản của nhân cách trẻ em trong
giai đoạn đó, phụ thuộc chặt chẽ vào nó. Chẳng hạn, các khả năng ứng xử của trẻ phù hợp
các chuẩn mực xã hội ở lứa tuổi Mẫu giáo, được hình thành thông qua hoạt động vui chơi
của chúng [27, tr 602-607]. Quan điểm cho thấy rằng nơi trẻ “Học mà chơi, chơi mà học”,
10
khi chơi trẻ được thể hiện mình khi chơi với bạn, hợp tác với bạn khi chơi, trẻ biết ứng xử
phù hợp với những chuẩn mực đạo đức xã hội cần có như: yêu thương, nhường nhịn, lắng
nghe người khác, tôn trọng bạn cùng chơi, biết chờ đến lượt mình, chấp nhận sự khác biệt
với bạn mình…
Kế đến là công trình nghiên cứu trực tiếp phân tích và phát triển hệ thống lý luận đã
có phạm trù hoạt động trong tâm lý học Xô-viết chính là Boric Phêđorovic Lomov về hoạt
động cùng nhau:
Trong khi A.N.Leonchev cho rằng chủ thể của hoạt động có thể là một cá nhân độc
lập, cũng có thể là một nhóm cá nhân có cùng động cơ (tập thể mở), thì Boric Phêđorovic
Lomov đề nghị tìm ra sự khác biệt giữa hai loại chủ thể đó. Trong hoạt động cùng nhau giữa
các chủ thể nảy sinh nhiều hiện tượng tâm lý mà trong điều kiện bình thường không có ở
các cá nhân. So với hoạt động cá nhân thì hoạt động cùng nhau có nhiều đặc trưng: sự tác
động qua lại về mặt tâm lý; sự hợp tác và thi đua; quan hệ liên nhân cách; và hoạt động giao
tiếp.[27, tr 602-607]. Điều này có nghĩa là hoạt động cùng nhau giữa các trẻ phải có sự phối
hợp các hành động cùng trong một thời gian theo các nguyên tắc như: nối tiếp các hành
động của bạn, tiến hành song song các hành động của bạn khi chơi, có sự liên kết chặt chẽ
giữa các thành viên trong khi chơi để hoàn thành nhiệm vụ của trò chơi.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Trong lĩnh vực tâm lý học trẻ em trước tuổi đi học được các nhà tâm lý học, Giáo dục
học Việt Nam rất quan tâm. Nếu như trong những thập niên 70 của thế kỷ XX
các tác giả chủ yếu nghiên cứu về những đặc điểm tâm lý trẻ, thì bước sang thập kỷ 80 trở
lại đây vấn đề hoạt động vui chơi được quan tâm nhiều hơn.
Tiến sĩ Phan Trọng Ngọ, Tiến sĩ Đinh thị Tứ tác giả của sách Tâm lý học trẻ em lứa
tuổi Mầm non, NXB giáo dục, 2007, [8, tr 172-183] cũng đề cập đến vấn đề “Các khía cạnh
ảnh hưởng của bạn đến sự phát triển của trẻ: vai trò của bạn ngang đối với trẻ, sự tương
tác với bạn ngang hàng phát triển ở trẻ em các mô hình kỹ năng xã hội cơ bản, phát triển
các ứng xử với bạn và người xung quanh..”. Điều này có thể hiểu rằng bạn bè ngang hàng là
những tác nhân củng cố hành vi xã hội được lặp lại ở trẻ em. Bạn bè ngang hàng là chuẩn để
trẻ so sánh hành vi xã hội của mình, và là tấm gương phản chiếu và điều chỉnh hành vi của
trẻ em. Sự tương tác của trẻ chỉ diễn ra trong các hành động chơi có tính hợp tác….vì khi
xuất hiện các trò chơi cần có sự hợp tác với nhau thì trẻ mới thật sự có tiêu chuẩn về bạn và
11
sự kết bạn, trẻ mong đợi những gì mà bạn có thể mang đến cho trẻ như: sự chia sẻ cảm xúc
với nhau, sẵn sàng lắng nghe và đáp ứng yêu cầu của bạn theo cách tích cực.
Tiến sĩ Nguyễn Ánh Tuyết đề cập vấn đề “Giáo dục trẻ trong nhóm bạn bè”, “Tâm lý
học trẻ em trước tuổi đi học” (Nguyễn Ánh Tuyết (chủ biên), Tâm lý học trẻ em lứa tuổi
Mầm non (từ lọt lòng đến 6 tuổi), NXB Đại học sư phạm, 1997, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết
đã phân tích cụ thể bản chất xã hội của trò chơi, cấu trúc, đặc điểm hoạt động chơi của trẻ
em. Tác giả chỉ ra rằng bản chất xã hội của trò chơi trẻ em và sự tác động tích cực của người
lớn lên trò chơi của trẻ, khẳng định việc sử dụng trò chơi như một phương tiện giáo dục trẻ
quan trọng.
Tác giả Lê Xuân Hồng với Những kỹ năng sư phạm mầm non - Tập 2 đã nghiên cứu
những cách thức, biện pháp phát triển những kỹ năng cần thiết cho trẻ mầm non, trong đó có
kỹ năng hợp tác. .[13]. Theo đó, tác giả cho rằng cần thúc đẩy kỹ năng hợp tác của trẻ bằng
cách giúp trẻ học cách hòa nhập với những trẻ khác.
Tiến sĩ Đào Thanh Âm có viết vấn đề “..giúp trẻ thiết lập mối quan hệ với bạn cùng
tuổi ở trẻ mẫu giáo”. [5, tr 124]. Vì khi trẻ thiết lập mối quan hệ với bạn cùng tuổi sẽ tạo
nhiều điều kiện thuận lợi giúp trẻ có những biểu hiện của kỹ năng hợp tác, trẻ đồng tuổi sẽ
có những đặc điểm tâm sinh lý tương đồng với nhau, dễ gần gũi với nhau, dễ gia nhập vào
nhóm chơi, có những hành động, hành vi gần giống nhau nên trẻ dễ dàng hợp tác với bạn
hơn trong trò chơi.
1.2. Cơ sở lý luận của việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
TCDG
1.2.1. Một số đặc điểm phát triển của trẻ 5-6 tuổi:
1.2.1.1. Đặc điểm phát triển vận động:
Ở trẻ từ 5 đến 6 tuổi, hệ cơ và hệ thần kinh có những thay đổi lớn. Trẻ trở nên cứng
cáp hơn, biết tự lực, rất hiếu động. Các vận động của trẻ dần dần đi đến hoàn thiện. Các quá
trình tâm lí của trẻ cũng được hoàn thiện: khả năng chú ý tăng, có thể khái quát hoá một số
hiện tượng. Trẻ hiểu được nhiệm vụ của mình, có thể nhanh nhẹn nhận biết những yêu cầu
chính trong lúc thực hiện vận động. Các vận động của trẻ bước đầu đã đạt mức độ chính
xác, nhịp nhàng, nhịp điệu ổn định, biết phối hợp hoạt động của mình với tập thể. Trẻ có thể
thực hiện các động tác quen thuộc bằng nhiều cách trong thời gian dài hơn, với lượng vận
12
động lớn hơn. Trẻ có khả năng quan sát hình ảnh động tác mẫu của cô, ghi nhớ để thực hiện
chúng. [1]
Sự phát triển vận động của trẻ 5 tuổi diễn ra cụ thể như sau:
* Vận động đi, chạy và phát triển cảm giác thăng bằng
Vận động đi của trẻ ở lứa tuổi này đã ổn định, biết phối hợp tay chân nhịp nhàng.Trẻ
đã có phản xạ nhanh đối với hiệu lệnh xuất phát của vận động chạy. Bước chân chạy gần
giống người lớn. chạy đúng hướng. Nhịp điệu các bước chân ổn định, kết hợp tay chân tốt.
Trẻ thích đi thăng bằng trên ghế, đi nhanh, giữ được thăng bằng toàn thân, đầu còn
cúi.
* Vận động nhảy
Trẻ 5 tuổi đã biết phối hợp vận động khi nhảy, tay đã góp phần vào việc thúc đẩy lực
nhảy. Khi hạ xuống mặt đất nhẹ nhàng hơn và biết co đầu gối để giảm xốc, nhưng vẫn đặt
cả bàn chân xuống sàn, chưa biết chuyển từ mũi bàn chân đến gót chân.
* Vận động ném, chuyền, bắt
Trẻ đã xác định được hướng ném đúng. Trẻ đã biết dùng động tác “ngắm” để ném
cho trúng đích nhưng việc xác định khoảng cách vẫn còn yếu, nên bóng thường rơi xung
quanh đích cách từ 15 – 20cm. Khi ném xa, trẻ đã biết phối hợp lực đẩy của thân và tay,
hướng ném thẳng. Các vận động chuyền, bắt tiếp tục được hoàn thiện.
* Vận động bò, trườn, trèo.
Trẻ đã định được hướng vận động chính xác, phối hợp chân tay, thân mình linh hoạt,
tránh chướng ngại vật khéo léo. Tốc độ trườn và trèo nhanh hơn.
* Bước sang 6 tuổi: tốc độ trưởng thành của trẻ tăng rất nhanh, tỷ lệ cơ thể đã cân đối, tạo
ra tư thế vững chắc, cảm giác thăng bằng được hoàn thiện, sự phối hợp vận động tốt hơn.
Hệ thần kinh của trẻ phát triển tốt, trẻ có khả năng chú ý cao trong quá trình học các bài tập
vận động. Các vận động cơ bản được thực hiện tương đối chính xác, mềm dẻo, thể hiện sư
khéo léo trong vận động, lực cơ bắp được tăng lên.
* Vận động đi ở trẻ có sự phối hợp nhịp nhàng giữa tay, chân và thân. Bàn chân rời khỏi
mặt đất nhẹ nhàng, mềm mại khi chân chạm đất.
* Vận động nhảy được hoàn thiện với một niềm tin lớn, nhảy nhẹ nhàng, biết chạm đất
bằng hai đầu bàn chân.
* Vận động chạy, bò, ném của trẻ được hoàn thiện rõ nhất, thể hiện sự chính xác của động
tác, phát triển khả năng ước lượng bằng mắt, có sự khéo léo khi phối hợp vận động.
13
Nhìn chung, trẻ từ 5 đến 6 tuổi đã có khả năng phối hợp các động tác tốt hơn và
chuyển nhanh được từ động tác này sang động tác khác. Trẻ có thể tập phối hợp hai hoặc
nhiều động tác cơ bản, ví dụ chạy rồi nhảy qua chướng ngại vật. Trẻ có khả năng làm động
tác nhanh, mạnh, ví dụ như nhảy và ném. Các tố chất vận động (nhanh nhẹn, khéo léo, dẻo
dai…) cũng phát triển tốt. Ở lứa tuổi này trẻ thể hiện rõ rệt muốn vươn tới những thành tích
mới. Trẻ quan tâm đến thành tích của mình và so sánh với các bạn cùng lứa tuổi. Vì thế nên
tổ chức cho trẻ thi đấu với nhau và thi đấu đồng đội.
Trẻ 5-6 tuổi trong quá trình chạy chơi cảm thấy vô cùng thích thú, cho nên suốt
ngày chạy nhảy, không lúc nào ngồi yên. Trẻ ở giai đoạn này có đặc điểm nổi bật là hoạt
bát, hiếu động, chính là do sự phát triển của cơ thể quyết định.
1.2.1.2. Đặc điểm phát triển nhận thức
Đến 5 tuổi, các quá trình nhận thức của trẻ ngày càng hoàn thiện hơn, cụ thể:
Đặc điểm phát triển nhận cảm : Quá trình cảm giác và tri giác của trẻ phát triển
mạnh, cho phép trẻ định hướng vào những thuộc tính và những mối liên hệ bên ngoài của sự
vật – hiện tượng. Khả năng quan sát hình thành giúp trẻ biết ngắm nghía và phát hiện những
thuộc tính và mối quan hệ của sự vật - hiện tượng trong thế giới xung quanh.
Đặc điểm phát triển tư duy: Tư duy của trẻ 5 – 6 tuổi phát triển mạnh, đặc biệt là
kiểu tư duy trực quan hình ảnh. Ở giai đoạn này, một kiểu tư duy trực quan hình tượng mới
xuất hiện, đó là kiểu tư duy trực quan sơ đồ, trong đó hình ảnh đã bị tước đi những chi tiết
rườm rà, sinh động, chỉ giữ lại bộ phận chủ yếu nhất, khiến cho hình tượng mất đi tính trực
quan cụ thể mà mang thêm tính khái quát. Đó chính là bước trung gian của sự chuyển tiếp
từ tư duy trực quan hình tượng đến tư duy logic. Nhờ đó, một số yếu tố của tư duy logic
được xuất hiện, tạo cho trẻ có khả năng khái quát hoá, phán đoán, suy luận và hình thành
một số khái niệm đơn giản.
Đặc điểm phát triển trí nhớ
Trí nhớ của trẻ 5-6 tuổi ngày càng có tính chủ định. Trí nhớ có chủ định phát triển do
hoạt động của trẻ ngày càng phức tạp và do yêu cầu của người lớn đối với trẻ ngày càng
cao.
Một số công trình nghiên cứu cho thấy sự phụ thuộc của hiệu quả trí nhớ vào hoạt
động.
Đ.B. Elcônhin nhận định, trí nhớ của trẻ chủ yếu được đưa vào hai dạng hoạt động cơ
bản: Thông qua truyện kể, thơ và thông qua trò chơi.
14
D.M. Itxômina đã nghiên cứu sự phụ thuộc của kết quả ghi nhớ vào các loại hoạt
động khác nhau như trong trò chơi, giờ học, lao động… Bà đã đi đến kết luận rằng, hiệu
suất ghi nhớ có chủ định của trẻ trong trò chơi được tổ chức một cách sống động cao hơn
trong các hoạt động khác. Có thể nói, những điều kiện thuận lợi nhất giúp trẻ biết ghi nhớ,
nhớ lại có chủ định được tạo ra chủ yếu trong trò chơi.
Theo Nguyễn Ánh Tuyết [1, tr.293] thì tính chủ định trong hoạt động tâm lý được
phát triển cùng với sự tiến triển của hoạt động vui chơi ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, làm cho
dạng trò chơi đóng vai theo chủ đề chuyển dần sang dạng trò chơi có luật rõ hơn.
Trước đây khi tham gia vào các trò chơi, động cơ hoạt động của trẻ nằm chính trong
quá trình chơi. Trẻ em mải mê chơi mà không cần biết đến kết quả việc chơi. Vào cuối tuổi
mẫu giáo, bên cạnh trò chơi đóng vai theo chủ đề trẻ rất thích chơi các trò chơi có luật. Khi
tham gia vào những trò chơi có luật, động cơ hoạt động của trẻ không chỉ nằm ở quá
trình chơi mà cả trong kết quả chơi nữa. Nghĩa là động cơ hoạt động của trẻ đang di
chuyển từ quá trình chơi đến kết quả chơi.
Ví dụ: Trong trò chơi “Cướp cờ”, đứa trẻ cố gắng làm sao để cướp cho bằng được lá
cờ càng nhanh càng tốt để mang về cho đồng đội theo luật quy định, vì như vậy là đội của
trẻ mới thắng cuộc. Rõ ràng việc tham gia vào những trò chơi có luật làm cho hoạt động
của đứa trẻ trở nên có chủ tâm hơn. Hành động chơi ở đây có mục đích rất rõ ràng: Một là
phải hành động khéo léo để không vi phạm luật lệ của trò chơi; hai là cần phải đạt tới kết
quả cao nhất. Nhờ loại trò chơi này mà các hoạt động tâm lý bên trong được biến đổi một
cách rõ rệt, từ những quá trình tâm lý không chủ định chuyển sang những quá trình tâm lý
có chủ định như tri giác có chủ định, chú ý có chủ định, ghi nhớ có chủ định …
Mặc dù vị trí ưu thế của trí nhớ không chủ định giảm dần đi nhưng vai trò của nó vẫn
hết sức quan trọng trong đời sống của trẻ.
Đặc điểm phát triển chú ý
Do yêu cầu của hoạt động ngày càng trở nên phức tạp, trẻ 5 tuổi bắt đầu biết điều
khiển chú ý của mình vào những đối tượng nhất định. Chú ý có chủ định phát triển mạnh,
nhưng chú ý không chủ định vẫn chiếm ưu thế. Ở trẻ 5-6 tuổi sự chú ý đã tập trung hơn, bền
vững hơn.
Ví dụ: Về tính bền vững của chú ý khi trẻ chơi (nghiên cứu của Bayrơ)
15
Tuổi Thời gian (phút)
3 27
5-6 96-100
Ví dụ: Về sự phân tán chú ý của trẻ khi làm thủ công: phân phát các mảnh giấy màu theo
các hộp (nghiên cứu của T.V. Petrukhôva)
Tuổi Thời gian làm thủ công Thời gian phân tán chú ý (
(phút) phút)
2,5 – 3,5 17,5 7,8
3,5 – 4,5 37,5 7,5
4,5 – 5,5 51,5 6,4
5,5 – 6,5 62,5 1,6
Theo L.X. Vưgotxki và A.R. Luria, sự phát triển chú ý của trẻ phụ thuộc vào việc tổ
chức quá trình chú ý và tổ chức các hoạt động đa dạng của trẻ.Trong các hoạt động, trẻ
hiểu ý nghĩa hoạt động và mục đích của nó thì trẻ sẽ tập trung chú ý hơn.[8, tr 528]
Việc phát triển chú ý có chủ định có liên quan đến việc nắm vững chuẩn mực và quy
tắc hành vi trong các trò chơi đóng vai và luật chơi trong các trò chơi học tập, làm cho
hành động của trẻ trở thành hành động ý chí.
Ví dụ: Trong tình huống đưa con đến nhà trẻ khi chơi trò chơi “mẹ, con’, trẻ phải rời
xa búp bê yêu thích của mình để thực hiện quy tắc của vai người mẹ (mặc dù quy tắc đó có
thể trái ngược với mong muốn đang có của trẻ) hay trong trò chơi “cướp cờ” luật quy định
là gọi số nào thì số đó mới chạy lên cướp cờ. Như vậy, để thực hiện yêu cầu của trò chơi và
để trở thành người chiến thắng, trẻ phải tập trung chú ý và biết kiềm chế những hành động
bột phát của mình.
Nếu người lớn tổ chức hoạt động hấp dẫn lôi cuốn sự chú ý của trẻ thì trẻ sẽ giảm sự
cố gắng chú ý và chuyển sang một trạng thái thoải mái hơn để duy trì hoạt động. Như vậy,
sự phát triển chú ý sau chủ định xảy ra trong quá trình hình thành chú ý có chủ định.
Đặc điểm phát triển ý chí
16
Ý chí của trẻ 5 tuổi bắt đầu phát triển tạo cho trẻ khả năng điều chỉnh hành vi. Khả
năng kiềm chế của trẻ tốt hơn so với trước, vì thế trẻ có thể phục tùng yêu cầu của người
lớn cũng như yêu cầu của các hoạt động đòi hỏi ở trẻ tính kiềm chế.Tuy nhiên, tính bột phát
vẫn chi phối mạnh mẽ hành vi của trẻ. Đặc điểm nổi bật trong sự phát triển ý chí của trẻ 5
tuổi là ý chí gắn liền với động cơ hành vi. Động cơ hành vi của trẻ có thể là:
- Mong muốn được tôn trọng, tự khẳng định mình
- Động cơ nhận thức
- Động cơ thi đua
- Động cơ đạo đức
- Động cơ xã hội
- Động cơ đạt được thành tích …
Đối với trẻ 5-6 tuổi, khi tham gia vào các trò chơi có luật thì động cơ thi đua, động
cơ đạt được thành tích, động cơ tự khẳng định mình … sẽ chiếm ưu thế và giúp trẻ biết kiềm
chế những hành vi bột phát để thực hiện yêu cầu của trò chơi nhằm đạt kết quả như mong
muốn.
Đặc điểm phát triển xúc cảm
Vào cuối tuổi mẫu giáo, xúc cảm vẫn tiếp tục phát triển và chi phối mạnh mẽ đời
sống tâm lý của trẻ. Nét đặc biệt trong đời sống tình cảm của trẻ 5 tuổi là sự hình thành
tương đối rõ nét các loại tình cảm bậc cao như tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm
thẩm mĩ.
Tình cảm trí tuệ biểu hiện ở chỗ trẻ ham hiểu biết, ham tìm tòi khám phá những gì
mới lạ, bí ẩn.
Tình cảm đạo đức thể hiện ở chỗ trẻ rất dễ xúc cảm và đồng cảm với con người và
cảnh vật xung quanh.
Tình cảm thẩm mĩ thể hiện ở chỗ trẻ biết yêu thích cái đẹp xung quanh, momg muốn
làm ra cái đẹp để mang đến niềm vui cho chính mình và cho mọi người.
Đặc điểm phát triển ngôn ngữ
Trẻ 5-6 tuổi có thể sử dụng thông thạo tiếng mẹ đẻ để giao tiếp. Khả năng ngôn ngữ
của trẻ liên quan chặt chẽ với sự phát triển trí tuệ và những trải nghiệm của trẻ. Trẻ có thể
dùng ngôn ngữ để thể hiện các mối quan hệ qua lại nhiều mặt của các sự vật, hiện tượng
trong cuộc sống mà trẻ nhận thức được.
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 5-6 tuổi có những đặc điểm sau:
17
* Nắm vững ngữ âm và ngữ điệu khi sử dụng tiếng mẹ đẻ
Ở cuối tuổi mẫu giáo, do việc giao tiếp bằng ngôn ngữ mở rộng , tai âm vị được rèn
luyện thường xuyên để tiếp nhận các ngữ âm khi nghe người lớn nói, mặt khác cơ quan
phát âm đã trưởng thành đến mức trẻ có thể phát ra những âm tương đối chuẩn, kể cả
những âm khó. Trẻ MG 5-6 tuổi đã biết sử dụng ngữ điệu một cách phù hợp với nội dung
giao tiếp hay nội dung của câu chuyện mà trẻ kể.
* Phát triển vốn từ và cơ cấu ngữ pháp
Vốn từ của trẻ MG lớn tích luỹ được khá phong phú không những về danh từ mà cả
về động từ, tính từ, liên từ …Trẻ nắm được những từ trong tiếng mẹ đẻ đủ để diễn đạt các
mặt trong đời sống hàng ngày.Tuy nhiên việc tăng các thành phần từ ngữ sẽ không có ý
nghĩa nếu như đứa trẻ không đồng thời nắm được kỹ năng kết hợp các từ trong câu theo các
quy tắc ngữ pháp. Nói chung, với điều kiện sống và giáo dục tốt thì trẻ em 5-6 tuổi có thể
có thể sử dụng ngữ pháp tiếng mẹ đẻ một cách thành thạo, mặc dù quá trình đó diễn ra một
cách không có ý thức, khác với quá trình học ngữ pháp một cách có ý thức ở phổ thông sau
này.
* Sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc
Ngôn ngữ mạch lạc thể hiện một trình độ phát triển tương đối cao, không những về
phương diện ngôn ngữ mà cả về phương diện tư duy nữa.
Ở tuổi mẫu giáo, trước đây trẻ sử dụng ngôn ngữ tình huống là chủ yếu. Dần dần
cuộc sống đòi hỏi trẻ em cần có một kiểu ngôn ngữ khác, ít phụ thuộc vào tình huống hơn,
nhất là trẻ cần phải mô tả lại những điều mà mình đã mắt thấy tai nghe. Ở đây trẻ phải nói
năng sao cho người khác có thể hình dung ra được những điều mình định mô tả mà không
dưa vào tình huống cụ thể trước mắt.
Ngôn ngữ mạch lạc được xuất hiện ở trẻ khi vốn từ của trẻ được phong phú và khi trẻ
lĩnh hội được cấu trúc ngữ pháp của ngôn ngữ. Đối với trẻ 5-6 tuổi, nhờ được dạy học có hệ
thống, ngôn ngữ của trẻ trở nên rõ ràng hơn và mạch lạc hơn.
* Sự phát triển ngôn ngữ giải thích
Một kiểu ngôn ngữ khác cũng đang phát triển ở trẻ 5-6 tuổi là ngôn ngữ giải thích. Ở
độ tuổi này trẻ có nhu cầu giải thích cho các bạn cùng tuổi về nội dung trò chơi, cách tạo ra
đồ chơi và nhiều chuyện khác.Không những thế, trẻ còn muốn giải thích cho người lớn (cha
mẹ, anh chị, cô giáo …) những điều mà trẻ cần họ hiểu. Ngôn ngữ giải thích đòi hỏi trẻ
phải trình bày ý kiến của mình theo một trình tự nhất định, phải nêu bật những điểm chủ
18
yếu và những mối quan hệ liên kết các sự vật và hiện tượng một cách hợp lý để người nghe
dễ đồng tình, có nghĩa là nó yêu cầu phải có tính chặt chẽ và mạch lạc, do đó còn gọi là
ngôn ngữ mạch lạc.
Kiểu ngôn ngữ mạch lạc có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc hình thành
những mối quan hệ qua lại trong nhóm trẻ và những người xung quanh, đặc biệt đối với
việc phát triển trí tuệ của trẻ.
Ngôn ngữ mạch lạc của trẻ được phát triển mạnh trong hoạt động cùng nhau với bạn
cùng tuổi khi cần thoả thuận về trò chơi, khi giải thích cho bạn về cách chơi, luật chơi trong
các trò chơi có luật, khi lựa chọn chủ đề vẽ và giải thích cho bạn cách hành động…
Nhìn chung, sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 5- 6 tuổi đã có những bước tiến bộ vượt
bậc. Trẻ có thể dùng ngôn ngữ nói thành thạo trong giao tiếp hằng ngày.
Tuy nhiên, khả năng ngôn ngữ của từng cá nhân trẻ ở lứa tuổi này vẫn còn có sự khác
biệt lớn về mức độ phong phú của vốn từ, về cách diễn đạt mạch lạc và nói đúng ngữ pháp
và cách thể hiện lời nói sáng tạo.
1.2.2. Các quan điểm về khái niệm kỹ năng
Trong lịch sử nghiên cứu các vấn đề về kỹ năng, có nhiều tác giả trong và ngoài nước
đã đưa ra những quan niệm khác nhau về kỹ năng. Có hai khuynh hướng cơ bản sau:
* Khuynh hướng thứ nhất: xem xét kỹ năng nghiêng về mặt kỹ thuật của thao tác, của hành
động hay hoạt động. Có các tác giả như: V.A.Kruchetxki, A.V.Petrovxki, V.S.Cudin,
A.G.Covaliop, Trần Trọng Thuỷ…
V.A.Kruchetxki cho rằng “Kỹ năng (KN) là phương thức thực hiện hành động đã
được con người nắm vững từ trước” [12, tr.78]. Theo ông, KN được hình thành bằng con
đường luyện tập, KN tạo khả năng cho con người thực hiện hành động không chỉ trong điều
kiện quen thuộc mà trong cả những điều kiện đã thay đổi.
Khi bàn về KN, tác giả Trần Trọng Thuỷ cũng cho rằng “KN là mặt kỹ thuật của
hành động, con người nắm được các hành động tức là có kỹ thuật hành động, có KN”. [36]
* Khuynh hướng thứ hai: xem xét KN nghiêng về mặt năng lực hành động của của con
người. Theo quan niệm này, KN vừa có tính ổn định, vừa có tính mềm dẻo, tính linh hoạt,
sáng tạo và có mục đích. Đại diện cho khuynh hướng này có các tác giả như N.D. Levitov,
Nguyễn Quang Uẩn, Trần Quốc Thành…
19
N.D.Levitov quan niệm “KN là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một
hành động phức tạp bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến
những điều kiện nhất định” [20, tr.29]. Theo ông, người có KN hành động là người phải
nắm được và vận dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết
quả. Levitov cho rằng, để hình thành KN, con người không chỉ nắm lý thuyết về hành động
mà phải biết vận dụng vào thực tiễn.
Từ điển tiếng Việt (1992) định nghĩa “KN là khả năng vận dụng những kiến thức thu
nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế” [10, tr.157].
Theo từ điển Giáo dục học “KN là khả năng thực hiện đúng hành động, hoạt động
phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành động ấy cho dù đó là hành
động cụ thể hay hành động trí tuệ” [4, tr.220].
1.2.2.1. Khái niệm kỹ năng
* Từ những khái niệm kỹ năng nêu trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm kỹ năng: “Kỹ
năng là năng lực vận dụng những tri thức về phương thức hành động, kĩ năng luôn gắn liền
với hành động và hoạt động cụ thể”.
Có nghĩa là việc cá nhân thực hiện các hành động khi làm một công việc, có thể
đánh giá được mức độ thông hiểu công việc, cũng như khả năng vận dụng tri thức của chủ
thể.
Ở mức độ kỹ năng, thao tác chưa thuần thục và còn phải tập trung chú ý.
Kỹ năng được hình thành qua luyện tập”
1.2.2.2. Quá trình hình thành kỹ năng
Tác giả A.V. Petrovxki quá trình hình thành kỹ năng chia làm ba bước:
Bước 1: Nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức và điều kiện hành động.
Bước 2: Quan sát mẫu và làm thử mẫu.
Bước 3: Luyện tập để tiến hành các hành động theo đúng yêu cầu, điều kiện hành
động nhằm đạt được mục đích đề ra [11, tr.32].
Mục đích là kết quả của hành động, định hướng cho hành động. Nếu chỉ dừng lại ở
đây thì chưa có Kỹ năng (KN) chỉ là lý thuyết tri thức về hành động.
Giai đoạn làm thử theo mẫu tiến tới hình thành KN, giúp con người đối chiếu với tri
thức, tiến hành thao tác để giảm bớt sai sót trong quá trình hành động để đạt kết quả.
20
Cuối cùng muốn có KN con người phải luyện tập. Giai đoạn này, các tri thức được
củng cố nhiều lần, các thao tác được ôn luyện có hệ thống, kết quả của hành động đạt được
một cách chắc chắn hơn. KN chỉ thực sự ổn định khi người ta hành động có kết quả trong
những điều kiện khác nhau. Việc luyện tập đạt được kết quả cao hay thấp phụ thuộc vào
điều kiện luyện tập, đặc biệt là sự nỗ lực của cá nhân.
1.2.3. Khái niệm Hợp tác (Cooperation)
Theo nghiên cứu cổ điển, Muzafer Sherif và các cộng sự của ông đã tạo ra sự thù
nghịch giữa hai nhóm học sinh tại một trại hè (1961), họ ẩu đã nhau. Sau đó ông đã cho hai
nhóm tiếp xúc nhau trong các tình huống cần có sự phối hợp lẫn nhau để giải quyết các vấn
đề lợi ích của hai nhóm. Sau một loạt các sự kiện hai nhóm đã hợp tác với nhau để giả quyết
một số vấn đề chung, và hai nhóm đã giảm bớt thù nghịch. Vì ông cho rằng để giải quyết
vấn đề thì tất cả các thành viên phải có ý kiến riêng của họ. một thành viên kém cỏi trong
nhóm sẽ ảnh hưởng xấu đến nhóm. Vì vậy các thành viên trong nhóm phải giúp đỡ lẫn nhau
để giải quyết nhiệm vụ chung. Chính vì thế các thành viên trong nhóm không có sự đố kỵ
nhau. [27, tr 648].
Từ điển Tiếng Việt do tác giả Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng, Trung tâm từ
điển học Hà nội - Đà nẵng) có ghi: "Hợp tác - cùng chung sức giúp đỡ nhau trong một công
việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung". [10, tr 450].
Theo GS.TS Nguyễn Hữu Châu (2007):
* Hợp tác nghĩa là cùng chung sức để đạt được những mục tiêu chung. Có nghĩa là:
hợp tác là việc sử dụng các nhóm nhỏ để trẻ chơi, hoặc học cùng nhau nhằm tối đa hoá kết
quả chơi của bản thân cũng như của các bạn cùng chơi chung nhóm.
* Chơi và học đối với trẻ Mầm non mang tính hợp tác như là một chiến lược giảng
dạy (teaching strategy) trong đó giáo viên sẽ tổ chức cho trẻ thành những cặp, nhóm nhỏ để
thực hiện các hoạt động như thảo luận, đóng vai, giải quyết vấn đề,... Mỗi thành viên không
chỉ có trách nhiệm thực hiện các hoạt động của nhóm mà cũng phải có trách nhiệm hợp tác,
giúp đỡ các thành viên trong nhóm hoàn thành các hoạt động được giao. [9]. Như vậy chúng
ta có thể hiểu rằng hợp tác có nghĩa là :
Hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, trong một
21
nhiệm vụ, một lĩnh vực nào đó để nhằm đạt được mục đích hay lợi ích chung của hai hay
nhiều cá nhân nào đó.
Khái niệm này cho thấy:
Hợp tác bao giờ cũng diễn ra giữa hai hay nhiều cá nhân khác nhau.
Hợp tác cần sự góp sức của mọi người để hoàn thành một công việc, cũng có nghĩa
công việc thúc đẩy sự hợp tác luôn vượt qua giới hạn một người thực hiện được.
Phải có mục đích chung trong khi hợp tác, nếu có nhiều mục đích và đặc biệt mục đích
mâu thuẫn, đối lập nhau thì sẽ có nguy cơ phá vỡ sự hợp tác.
1.2.4. Khái niệm kỹ năng hợp tác
Từ những khái niệm Kỹ năng và Hợp tác, chúng tôi hiểu kỹ năng hợp tác là năng lực
vận dụng có kết quả những tri thức về hợp tác để giúp đỡ nhau nhằm hoàn thành một mục
đích chung
1.2.4.1. Các đặc điểm của sự hợp tác
- Chia sẻ, phối hợp cùng bạn
- Sự tương tác giữa các thành viên khi chơi
- Tuân thủ các qui tắc chung khi chơi, chấp nhận sự phân công
- Hoàn thành nhiệm vụ chơi
1.2.4.2. Các đặc điểm của kỹ năng hợp tác
- Tự chọn bạn phù hợp với mình, tương tác với bạn.
- Thể hiện vai trò của mình trong nhóm
- Biết chấp nhận sự phân công và lắng nghe người khác.
- Hòa đồng, thân thiện và cởi mở.
- Chia sẻ, phối hợp với bạn chơi thời gian lâu
- Hoàn thành nhiệm vụ chơi tốt.
- Tuân theo các quy tắc của nhóm chơi
1.2.4.3. Những giai đoạn hình thành kỹ năng hợp tác
* Quá trình hình thành và rèn luyện KN hợp tác trải qua ba giai đoạn:
- Giai đoạn nhận thức: Trẻ lĩnh hội kiến thức về các kỹ năng hợp tác.
22
- Giai đoạn chơi thử: Trẻ thực hiện hành động dựa trên kiến thức đã được trang bị và kinh
nghiệm vốn có.
- Giai đoạn luyện tập: Giúp trẻ hình thành những kỹ năng hợp tác riêng biệt, biết vận dụng
sáng tạo trong những trò chơi khác.
Tóm lại: Kỹ năng hợp tác chỉ mang lại hiệu quả cao khi người học có được các kỹ
năng hợp tác cần thiết nhất định như: kỹ năng lắng nghe, kỹ năng trình bày, kỹ năng thảo
luận, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng hợp tác, chia sẻ. Các kỹ năng này quan hệ mật
thiết với nhau và qui định lẫn nhau.
1.2.5. Kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi
Khi muốn thấy kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi đạt đến mức độ nào, không còn cách
nào khác là người lớn hoặc giáo viên phải có kế hoạch tổ chức cho trẻ được hoạt động cùng
nhau, vì có hai yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động cùng nhau đó là sự hợp tác (giúp đỡ
lẫn nhau), thi đua (cạnh tranh). Trong đó yếu tố hợp tác là một kỹ năng cần giáo dục cho trẻ
5-6 tuổi. Theo B.PH.Lomov cho rằng:Yếu tố để trẻ hoạt động cùng nhau trong nhóm là sự
phối hợp các hành động cùng một thời gian, về nguyên tắc có thể có ba phương án cơ bản:
“Các hành động riêng lẻ hoặc hàng loạt hành động nối tiếp nhau của các thành viên
có thể thực hiện song song cùng một thời gian, hoạt động diễn ra từ đầu tới cuối.
Các hành động nối tiếp nhau, trong đó kết quả hành động của một thành viên lại trở
thành đối tượng của một hành động khác. ở đây sự phối hợp cần có sự chuyển tiếp.
Một số người thực hiện cùng lúc một thao tác. Sự phối hợp hành động này của họ
phải được thực hiện không ngừng trong suốt thực hiện thao tác. Ví dụ: trò chơi “Kéo co”
khi có hiệu lệnh kéo thì các thành viên cùng dừng sức của đội tay kéo thật mạnh dây về
phía đội mình.
Trong nghiên cứu của B.PH.Lomov thì khi có sự tác động qua lại giữa các thành
viên thì một đặc điểm tâm lý quan trọng đó là sự tương hợp; “ trong quá trình hoạt động
các hành động của cá nhân riêng lẻ được điều chỉnh bởi sự phản ánh của đối tượng, mà
hành động hướng tới và cả những hành động được các thành viên khác thực hiện và những
biến đổi của đối tương. Cá nhân “điều chỉnh” hành động của mình phù hợp với các hành
động của người khác…”
Sự điều chỉnh hành động của cá nhân bao gồm các yếu tố :” điều chỉnh”, làm nâng
cao mức độ năng động đặc biệt là đồng bộ hóa các hành động cá nhân…
23
Một nhân tố không thể tách rời khi trẻ hoạt động cùng nhau đó là sự bắt chước, đó
như là một hiện tượng ám thị và lây lan cảm xúc. Và nhân tố quan trọng nhất trong hoạt
động cùng nhau là sự hợp tác (giúp đỡ lẫn nhau), thi đua (cạnh tranh)” [2, tr 352-355].
* Theo chương trình Giáo dục Mầm non năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
đưa ra nội dung phát triển lĩnh vực tình cảm - quan hệ xã hội như sau:
“…Mạnh dạn bày tỏ ý kiến của mình; mối quan hệ giữa hành vi của trẻ và cảm xúc
với người khác; lắng nghe ý kiến của người khác, sử dụng lời nói, cử chỉ, le64phe1p, lịch
sự; tôn trọng, hợp tác, chấp nhận; quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ bạn; nhận xét và tỏ thái độ
với hành vi “đúng”- “sai”, “tốt”-“xấu”..”[1]
Trong nội dung kết quả mong đợi của chương trình Giáo dục mầm non có nêu trong
việc phát triển lĩnh vực tình cảm- quan hệ xã hội như sau:“…Biết chờ đến lượt; biết lắng
nghe ý kiến, trao đổi, thỏa thuận, chia sẻ kinh nghiệm với bạn; biết tìm cách giải quyết mâu
thuẫn (dùng lời, nhờ sự can thiệp của người lớn, chấp nhận nhường nhịn)…” [1]
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi với các chuẩn và
chỉ số nhằm phát triển lĩnh vực tình cảm và quan hệ xã hội: “Nhằm hỗ trợ thực hiện chương
trình Giáo dục mầm non, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế
cho trẻ năm tuổi vào lớp Một.
Chuẩn 7. Trẻ thể hiện nhận thức về bản thân.
- Chỉ số 30. Đề xuất trò chơi và hoạt động thể hiện sở thích của bản thân;
Chuẩn 8. Trẻ tin tưởng vào khả năng của bản thân.
- Chỉ số 31. Cố gắng thực hiện công việc đến cùng;
- Chỉ số 34. Mạnh dạn nói ý kiến của bản thân;
Chuẩn 9. Trẻ biết thể hiện cảm xúc.
- Chỉ số 40. Thay đổi hành vi và thể hiện cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh;
- Chỉ số 41. Biết kiềm chế cảm xúc tiêu cực khi được an ủi, giải thích;
Chuẩn 10. Trẻ có mối quan hệ tích cực với bạn bè và người lớn.
- Chỉ số 42. Dễ hòa đồng với bạn bè trong nhóm chơi;
- Chỉ số 46. Có nhóm chơi thường xuyên;
- Chỉ số 47. Biết chờ đến lượt khi tham gia vào các hoạt động;
24
Chuẩn 11. Trẻ thể hiện sự hợp tác với bạn bè và mọi người xung quanh.
- Chỉ số 48. Biết lắng nghe ý kiến của người khác;
- Chỉ số 49. Trao đổi ý kiến của mình với bạn;
- Chỉ số 50. Thể hiện sự thân thiện, đoàn kết với bạn bè;
- Chỉ số 51. Chấp nhận sự phân công của nhóm bạn và người lớn;
Chuẩn 13. Trẻ thể hiện sự tôn trọng người khác.
- Chỉ số 59. Chấp nhận sự khác biệt giữa người khác với mình; [3]
Những biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi trong TCDG.
Theo L.X. Vưgotxky nói “Hành vi con người- là sản phẩm của một hệ thống các mối
liên hệ, quan hệ xã hội, các hình thức, hành vi có tính chất tập thể và hợp tác xã hội”… các
chức năng tâm lý cấp cao có nguồn gốc xã hội có tính lịch sử và được hình thành trong quá
trình tươnng tác xã hội giữa các các cá nhân. [14, tr 534]. Khi tham gia vào hoạt động
mang tập thể, thì ta dễ dàng thấy được những biểu hiện kỹ năng hợp tác, để có thể đánh giá
được mức độ hợp tác của từng thành viên trong nhóm, đó là:
- Kỹ năng-thái độ hứng thú tình nguyện vào nhóm bạn biểu hiện là trẻ phấn khởi, cười, dễ
dàng tham gia vào nhóm.
- Kĩ năng phân công, hợp tác, chấp nhận phân công, thực hiện vai biểu hiện là trẻ biết
nhường nhịn, tuân thủ luật chơi; biết lắng nghe bạn với thái độ vui vẻ, không cáu gắt ;
biết cùng bạn thống nhất cách chơi giữa các thành viên
- Kĩ năng thủ lĩnh, khởi xướng, lôi cuống bạn vào trò chơi được biểu hiện là trẻ biết khởi
xướng tên trò chơi, nội dung chơi; trẻ biết chọn vai phù hợp với mình; tin tưởng vào bạn
làm thủ lĩnh của trò chơi; hợp tác với bạn chơi trò chơi trong thời gian lâu
- Kỹ năng giải quyết vấn đề biểu hiện trẻ biết cách giải quyết, mâu thuẫn, xung đột khi
chơi, theo hướng tích cực
Thang điểm đánh giá biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi trong TCDG ở
trường mầm non, được chia theo ba mức độ, cụ thể như sau:
Mức 1(3 điểm)
Mức 2 (2 điểm)
Mức 3(1 điểm)
- Hứng thú tình nguyện vào
- Hứng thú tình nguyện vào
- Trẻ không hứng thú, thờ ơ
nhóm bạn, phấn khởi vui,
nhóm bạn, phấn khởi vui,
khi tham gia chơi vào nhóm
bạn.
cười (chuẩn 10 chỉ số 42)
cười
- Trẻ biết khởi xướng tên trò
- Trẻ thực hiện luật chơi đầy
- Trẻ buồn bực, không vui khi
25
chơi, nội dung chơi ( chuẩn 7
đủ, không vi phạm
luật
vào nhóm bạn chơi, không
chỉ số 30)
chơi.
duy trì hợp tác chơi với bạn
đến cuối trò chơi, thụ động.
- Trẻ biết mình chọn vai gì
- Trẻ có kỹ năng chơi nhưng
trong quá trình chơi còn
phù hợp (chuẩn 8)
- Trẻ thực hiện sai luật chơi
lúng túng, cần có sự trợ
đầy đủ, vi phạm luật chơi.
- Trẻ biết nhường nhịn, tuân
giúp của cô hoặc của các
thủ luật chơi
- Trẻ chưa có kỹ năng hợp tác
bạn trong nhóm.
chơi còn lúng túng, cần có sự
- Biết lắng nghe bạn với thái
trợ giúp của cô hoặc của các
độ vui vẻ, không cáu gắt
- Biết lắng nghe bạn với thái
bạn trong nhóm.
độ vui vẻ, không cáu gắt
(chuẩn 11 chỉ số 48)
- Hay cáu gắt, tranh giành với
- Biết cùng bạn thống nhất
- Biết cách giải quyết xung đột
bạn
cách chơi giữa các thành
khi chơi theo hướng tích cực
viên
không cần trợ giúp của giáo
- Không biết cách giải quyết
xung đột khi chơi thường dẫn
viên (chuẩn 9 chỉ số 41)
- Tin tưởng vào bạn làm thủ
đến tranh giành, đánh nhau,
lĩnh của trò chơi
- Tin tưởng vào bạn làm thủ
cãi nhau.
lĩnh của trò chơi (chuẩn 13)
- Hợp tác với bạn chơi trò
chơi trong thời gian lâu,
- Hợp tác với bạn chơi trò chơi
- Chưa biết cùng bạn thống
trong thời gian lâu, Trẻ hoàn
nhất cách chơi giữa các
- Biết cách giải quyết xung
thành viên
thành được nhiệm vụ chơi,
đột khi chơi, theo hướng
sáng tạo trong cách chơi
tích cực nhưng cần trợ giúp
(chuẩn 11 chỉ số 51)
của giáo viên, hoặc của bạn
trong nhóm.
- Biết cùng bạn thống nhất
cách chơi giữa các thành viên
(chuẩn 11 chỉ số 49)
1.3. Khái niệm trò chơi dân gian
1.3.1. Khái niệm chơi
Trong lí luận cũng như trong ứng dụng thực tiễn, gần như chưa có ai xem xét tổng
thể nội dung của phạm trù chơi trong giáo dục và dạy học, bao gồm cả những khái niệm cụ
thể như chơi, hoạt động chơi, trò chơi và đồ chơi. Cho đến nay chưa có định nghĩa nào về
khái niệm chơi được chấp nhận hòan toàn.
Trong “Từ điển Tiếng Việt” từ “Chơi” được xác định với sáu nghĩa cơ bản là : hoạt
động giải trí (dạo chơi); dung làm thú vui, tiêu khiển (chơi tem); có quan hệ thân thiết cùng
chung thú vui (chơi với nhau); hoạt động chỉ nhằm vui không nhằm mục đích gì khác (trẻ
con chơi đùa); chỉ trẻ em khỏe mạnh không ốm (trẻ chịu chơi, không quấy); hành động gây
hại cho người khác xem như trò vui (chơi khăm) ) [10].
26
1.3.2. Khái niệm hoạt động chơi
Hoạt động chơi của trẻ là một hoạt động tự lực mang tính tự tổ chức, khi chơi trẻ
phải tự làm lấy mọi công việc, từ việc tự chọn trò chơi, bạn chơi, tìm kiếm đồ chơi. Đặc biệt
tìm cách khắc phục những trở ngại xuất hiện trong quá trình chơi. Đây là hoạt động thể
hiện tính độc lập, tự chủ. Trong khi chơi xuất hiện mầm móng của sự sáng tạo. [6, tr91-93].
L.X. Vưgotxki đã chỉ ra rằng “Khi trong đầu một đứa trẻ xuất hiện một dự định hay
một kế hoạch nào đó và chúng muốn thực hiện, thì nó có nghĩa là trẻ chuyển sang hoạt động
sáng tạo. Những sáng kiến của trẻ trong các trò chơi thuộc nhiều thể loại khác nhau, và biểu
hiện cũng khác nhau.[14]
Ta có thể hiểu rằng: Hoạt động chơi là dạng hoạt động có ý thức, có nội dung văn
hóa- xã hội, dựa trên các chức năng tâm lí cấp cao và chỉ có ở người, không có ở động vật
[14, Tr.386]
* Theo tác giả Đào Thanh Âm đã trình bày:
“Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi mẫu giáo. Chơi là tiện giáo dục
và phát triển toàn diện cho trẻ Mẫu giáo
Theo L.A.Komenxki (1592-1670) người Tiệp Khắc: chơi xem như một hoạt động hết
sức cần thiết cho trẻ, là phương tiện giáo dục và phát triển năng lực trí tuệ ..”
N.K.Crupxkaia: bà cho rằng trò chơi là phương tiện nhận biết thế giới, là con đường
dẫn dắt trẻ đi tìm chân lý.. trẻ học cách tổ chức, học nghiên cứu cuộc sống. bà viết “Trẻ
chơi mà học, vừa là lao động, vừa là hình thức giáo dục nghiêm túc…”
Chơi là hình thức tổ chức đời sống của trẻ Mẫu giáo: “…chơi có mặt trong các hoạt
động như học tập, lao động, giao tiếp và trong sinh hoạt hằng ngày của trẻ mẫu giáo. Chơi
là phương tiện giáo dục và thực hiện nhiệm vụ giáo dục chung cho trẻ Mẫu giáo. Chơi là
hình thành “xã hội trẻ em”, trẻ tập hợp thành nhóm rủ nhau cùng chơi và mỗi thành viên
trong nhóm phải phục tùng và thực hiện các nguyên tắc, yêu cầu, nế nếp quy định nhóm đề
ra. Trong “xã hội trẻ em” trẻ thiết lập các mối quan hệ và biểu hiện tình cảm thân ái, thông
cảm lẫn nhau. Trong “xã hội trẻ em” trẻ luôn năng động, trẻ tìm thấy vị trí của mình trong
nhóm bạn bè, trẻ cảm thấy mình tự do thoải mái, và tin vào bản thân nhiều hơn. Vì thế “xã
hội trẻ em” là một hình thức đầu tiên giúp trẻ sống và làm việc cùng nhau…” [6, tr72-81]
1.3.3. Khái niệm trò chơi
Trò chơi là hình thức cụ thể mà trong đó diễn ra các hoạt động chơi [14, tr.217]. Có
những trò chơi tiêu biểu là: trò chơi với đồ chơi, trò chơi giả bộ có cốt truyện (trò chơi phản
27
ánh sinh hoạt và trò chơi đóng vai), trò chơi xây dựng, trò chơi có luật (trò chơi học tập và
trò chơi vận động). Những trò chơi này lần lượt xuất hiện và thay nhau chiếm vị trí ưu tiên
trong sự phát triển của trẻ.
1.3.4. Khái niệm trò chơi dân gian
Trò chơi dân gian (TCDG) là những trò chơi không biết ai là tác giả, được lưu
truyền từ đời này qua đời khác. Trò chơi dân gian là một sinh hoạt văn hoá do nhân dân
sáng tạo trong quá trình lao động, sản xuất và được lưu truyền tự nhiên, rộng rãi trong
cộng đồng.
Trò chơi dân gian thường được nảy sinh từ chính những hoàn cảnh sống của cộng
đồng đó (bối cảnh thiên nhiên, đặc điểm công việc, nét tâm lý, phong tục mang đậm bản
sắc vùng miền)
Ví dụ: Trò chơi:”Thả đỉa ba ba” thể hiện việc qua sông, qua bưng, ruộng … ngập
nước, làm sao xuống nước mà đỉa không bắt được. Trong quá trình tồn tại, có những trò
chơi đã trở nên phổ biến.Thí dụ: Trò chơi “Rồng rắn lên mây”, “Cướp cờ”, “Kéo co”. Có
những trò chơi chỉ được lưu giữ ở các vùng miền, các nhóm cộng đồng.
1.3.4.1. Trò chơi dân gian trẻ em
Trẻ em Việt Nam từ thời xa xưa, bên cạnh những trò chơi do người lớn nghĩ ra để
cho trẻ chơi, bản thân trẻ đã tự đáp ứng nhu cầu chơi của mình bằng cách đã tạo ra nhiều
cách chơi dựa trên cơ sở bắt chước những hoạt động của người lớn, hướng dẫn cho nhau
cách chơi, truyền cho nhau từ thế hệ này sang thế hệ khác, từ vùng này sang vùng khác, nhờ
có trò chơi dân gian được lưu truyền đến ngày hôm nay.
Trò chơi dân gian trẻ em tuy là bắt chước những hoạt động của người lớn trong xã
hội, nhưng chúng không phụ thuộc một cách nghiêm ngặt vào sự thay đổi của cuộc sống
đang diễn ra hàng ngày mà phát triển theo những quy định riêng, chúng tồn tại và phát triển
ngay cả khi cuộc sống xã hội đã thay đổi khác đi.
Có thể khái niệm: Trò chơi dân gian trẻ em là những trò chơi tự trẻ em nghĩ ra và
bắt chước những hoạt động của người lớn, được truyền từ trẻ này sang trẻ khác.
Trò chơi dân gian trẻ em là những trò chơi thường được kết hợp với đọc đồng dao
khi chơi.
28
1.3.4.2. Đặc điểm của trò chơi dân gian cho trẻ trẻ 5-6 tuổi
* Trò chơi dân gian trẻ em thường đơn giản, dễ chơi, dễ hòa nhập
Đặc điểm chung của trò chơi dân gian là dù bất cứ nơi đâu, trong gia đình, tại trường
học hay trên đường làng đều có thể tổ chức được các trò chơi dân gian phù hợp. Nếu sân
nhỏ trẻ cũng có thể chơi ô ăn quan, chơi cờ chặt cây dừa chừa cây mận, bắt ve… Nếu diện
tích rộng hơn trẻ có thể chơi rồng rắn lên mây, đá cầu, trốn tìm, bịt mắt bắt dê…
Trò chơi dân gian đặc biệt gần gũi với trẻ em Việt Nam. Cũng như nhiều nước trên
thế giới, trẻ em Việt Nam có nhiều trò chơi dân gian. Ví dụ: Trò chơi “Thả diều” không
riêng ở nước ta, mà trẻ em ở một số nước Á châu khác như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản....
Vật liệu để chơi trò chơi dân gian cũng thật đơn giản, dễ kiếm, dễ tìm ngay trong
thiên nhiên Việt Nam: con khăng là một đoạn tre, hòn cù được đẽo từ một mẫu gỗ, nắm sỏi
cũng thành vật để chơi ô ăn quan… Như vậy, có thể nói rằng trò chơi dân gian trẻ em thật
dễ tổ chức, dễ phổ biến.
* Trò chơi dân gian trẻ em Viêt Nam là hầu hết trò chơi đều gắn liền với những bài
đồng dao
Đồng dao là những câu vè ngắn gọn, có vần điệu, nhịp điệu được trẻ con thích và hát
trong khi chơi, trong sinh hoạt cộng đồng. Đồng dao thường là những câu mà ý nghĩa
không rõ ràng, tản mạn được ghép lại với nhau, không theo một logic nào cả. Nhưng chính
vì thế mà trở nên hấp dẫn đối với trẻ em.
Ví dụ: Trò chơi “Chi chi chành chành”, trẻ vừa chơi vừa hát bài hát rất vui:
“Chi chi chành chành/ Cái đanh thổi lửa /Con ngựa chết trương/Ba vương ngủ đế /Chấp
chế đi tìm/ Ù à ù ập”
* Đa số các trò chơi dân gian là trò chơi có luật
Xét về cấu trúc, với những trò chơi dân gian có mục đích học tập thường có cấu trúc
rõ ràng gồm ba thành tố: nhiệm vụ chơi ( nội dung chơi), các hành động chơi
( động tác chơi) và luật chơi (quy tắc). [22].
Trò chơi có luật: là loại trò chơi có nội dung và quy tắc được xác định trước và người
chơi cần tuân theo [24, tr.218]
Đặc điểm của trò chơi dân gian có luật thể hiện ở cấu trúc của trò chơi, cấu trúc đó
bao gồm các yếu tố sau:
29
* Giá trị giáo dục của trò chơi
Giá trị giáo dục của trò chơi được đảm bảo thông qua việc người chơi thực hiện
nhiệm vụ đề ra bằng những hành động chơi hợp quy tắc.
Việc đảm bảo giá trị giáo dục của các trò chơi dân gian là trách nhiệm của người tổ
chức- của giáo viên mà không đặt thành yêu cầu đối với người chơi nói chung và nhất là
đối với trẻ.
* Nhiệm vụ của người chơi
Nhiệm vụ chơi là nét đặc trưng của trò chơi có luật, nó khiến cho hành động của
người chơi được định hướng (phải ném vòng lồng vào cổ vịt chứ không phải làm bất cứ
điều gì khác hay ném về phía nào khác…)
Nhiệm vụ chơi rất đa dạng. Có những trò chơi chứa đựng nhiệm vụ vận động là
chính (ném trúng, chạy về đích …), cũng có những trò chơi lại đặt ra với người chơi nhiệm
vụ mang nặng tính trí tuệ (phải tính toán, suy nghĩ như trò chơi “ô ăn quan”, “cờ gánh”, “cờ
lúa ngô” …)
* Hành động chơi:
- Hành động thực hành
- Hành động nhận thức (quan sát, ghi nhớ …)
- Vận động cơ bản (đi, chạy, nhảy, ném …)
- Hành động (cách thức) nào, theo trật tự ra sao?
* Quy tắc chơi:
- Quy định cách thức và trình tự hành động chơi
- Quy định quan hệ sự phối hợp giữa các thành viên của trò chơi;
- Quy định giới hạn không gian hoặc loại trừ một số kiểu hành động (bị coi là vi phạm
nếu thực hiện);
- Quy định cách thức thưởng phạt …
* Yếu tố vui nhộn
Trong mỗi trò chơi có luật, nhất là trò chơi dân gian, luôn sẵn có yếu tố vui nhộn gây
cười cuốn hút không chỉ người chơi mà cả người xem. Đó có thể là cách trang phục, hay
kiểu dáng đồ chơi; có thể ở những câu đồng dao, những lời đối đáp phụ hoạ; ở kiểu cách
thực hiện hành động khác lạ hay ở “hình phạt” khi bị thua. Cần lưu ý rằng các trò chơi cần
đem lại tiếng cười cho cả người thua và người thắng.
* Cải biên trò chơi:
30
Tuỳ thuộc vào sự quen thuộc của trẻ, đôi khi trò chơi nào đó trở nên quá dễ dàng và
kém phần hấp dẫn. Để trò chơi luôn đem lại hứng thú cho trẻ, có thể điều chỉnh hành động
chơi, bổ sung quy tắc chơi hay thay đổi một vài chi tiết tổ chức trò chơi. Lưu ý: cải biên trò
chơi nhưng không làm mất giá trị giáo dục cơ bản, biến nó thành trò chơi khác.
* Ý nghĩa của trò chơi dân gian đối với việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi:
Tạo tâm lý thoải mái cho người chơi:
Trò chơi dân gian giúp cho trẻ cảm thấy thoải mái, không bị căng thẳng như lúc chơi
một mình, trẻ được sự hỗ trợ, hợp tác của các bạn trong nhóm nên trẻ trở nên tự tin hơn , trẻ
hợp tác với bạn tốt hơn, sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Phát triển kỹ năng giao tiếp và kỹ năng hợp tác:
Bên cạnh việc đạt được mục tiêu là phát triển kỹ năng ngôn ngữ, trẻ tham gia TCDG
mang tính hợp tác cao, nên cần phát triển kỹ năng giao tiếp. Trẻ học được cách trình bày và
bảo vệ ý tưởng của mình, biết cách thuyết phục và thương lượng trong việc giải quyết vấn
đề. Kỹ năng giao tiếp của trẻ vì thế mà ngày càng được hoàn thiện đáng kể.
Một số trò chơi dân gian đòi hỏi ở trẻ tính tập thể rất cao. Tham gia vào các trò chơi
này vừa giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu giao tiếp với bạn bè, vừa là điều kiện tốt cho việc phát
triển những kĩ năng xã hội như biết lắng nghe và chia sẻ, chấp nhận ý kiến của người khác
để cùng chơi.
Các trò chơi dân gian còn là cơ hội hình thành “xã hội trẻ em” với những quy ước mà
những thành viên tự nguyện cùng tuân thủ. Tính kỉ luật và các phẩm chất ý chí - nỗ lực
được rèn luyện. Trong nhiều trò chơi dân gian còn giúp trẻ rèn luyện tính đồng đội, biết
đòan kết gắn bó với nhau để giành chiến thắng, phát triển năng khiếu tốt, lòng can đảm. Trò
chơi dân gian là phương tiện giáo dục nhân cách toàn diện cho trẻ mầm non, cung cấp cho
trẻ những quy tắc trong khi chơi: tuân thủ luật chơi, không phạm luật, chấp nhận sự phân
công, nhường nhịn...
31
1.3.5. Phân loại trò chơi dân gian
Hiện nay, chưa có sự thống nhất về cách phân loại trò chơi. Quan điểm phổ biến hiện
nay, thể hiện trong chương trình, tài liệu giáo khoa … là phân chia trò chơi làm các loại:
- Trò chơi đóng vai
- Trò chơi đóng kịch
- Trò chơi xây dựng-lắp ghép
- Trò chơi học tập
- Trò chơi vận động
- Trò chơi dân gian
- Trò chơi với phương tiện công nghệ hiện đại
Dựa theo lĩnh vực phát triển của trẻ, trò chơi có thể chia thành các loại:
- Trò chơi phát triển thể chất
- Trò chơi phát triển nhận thức
- Trò chơi phát triển ngôn ngữ
- Trò chơi phát triển tình cảm – kỹ năng xã hội
- Trò chơi phát triển thẩm mỹ.
Dựa theo mức độ tự lực, sáng tạo của trẻ khi chơi, trò chơi được phân loại thành 2 nhóm:
- Nhóm trò chơi sáng tạo gồm có trò chơi phân vai, trò chơi xây dựng.
- Nhóm trò chơi có luật gồm trò chơi vận động, trò chơi học tập. Tuy nhiên, tuỳ theo xuất
xứ của trò chơi , có thể chia các trò chơi có luật thành 2 nhóm:
o Trò chơi dân gian o Trò chơi mới sáng tác, có tác giả
* Căn cứ vào chức năng của trò chơi, Giáo sư Vũ Ngọc khánh (Viện Văn hóa dân gian)
đã chia trò chơi dân gian trẻ em thành các loại:
Loại trò chơi vận động
Loại trò chơi vận động gồm các trò chơi cho trẻ em vận động tay chân, chạy nhảy,
gây không khí vui nhộn và sinh động như “Tập tầm vông”, “Lò cò”, “bịt mắt bắt dê”
…Những trò chơi này thường được chơi ở ngoài trời để tiếp xúc với thiên nhiên, với cảnh
vật xung quanh, nhằm tăng cường sức khỏe và các tố chất về thể lực cho trẻ em.
Loại trò chơi học tập
Đó là những trò chơi nhằm phát huy trí tuệ của trẻ em, dạy cho các cháu biết quan
sát, tính toán. Thí dụ: trò chơi “Ô ăn quan” tập cho trẻ em biết cách tính toán; hoặc như trò
32
chơi “Chuyền thẻ”, rõ ràng đây là một bài học đếm từ 1 đến 10, giúp phát triển trí tuệ cho
trẻ.
Loại trò chơi mô phỏng
Đây là trò chơi mà trẻ mô phỏng, bắt chước cách sinh hoạt của người lớn như làm
nhà, cày ruộng, nấu ăn … Đặc biệt những trò chơi này có tác dụng phát huy trí tưởng tượng
của trẻ em: mẫu lá cũng được xem là món ăn ngon, vỏ sò, vỏ hến cũng được xem là nồi
niêu, chén bát, cái mo cau biến thành con ngựa. Trong những trò chơi này, các em hóa thân,
nhập vai thành những người lớn mà các em thích.
Loại trò chơi sáng tạo
Đây là những trò chơi trong đó trẻ em tự tay làm nên những đồ vật bằng vật liệu
trong thiên nhiên như xếp lá dừa thành cái chong chóng, xếp lá đa thành con trâu, xếp lá
chuối thành con cào cào, kết hoa thành vòng vàng xuyến bạc, tết những cọng rơm, cọng rạ
thành những hình người. Những trò chơi này giúp cho các em khéo tay, phát huy sáng kiến,
khơi dậy khiếu thẩm mỹ cần cho cuộc sống và lao động sau này.
Sự phân loại trên chỉ mang tính tương đối, ước lệ mà thôi. Trong kho tàng trò chơi
dân gian trẻ em có những trò chơi mang tính tích hợp, tác dụng của nó đến đứa trẻ một cách
toàn diện. Chẳng hạn trò chơi “chuyền thẻ”, rõ ràng đây là một bài học về đếm số, tính
nhẩm, đồng thời đây còn là một bài tập thể dục luyện gân, luyện cơ ở các cổ tay, cánh tay,
khuỷu tay cho các em gái. Những động tác như “Nâng lấy một, chộp lấy đôi, sang tay qua
ra tay chống …” giúp cho các em trở nên nhanh nhẹn, khéo léo, lại luyện được ngôn ngữ
uyển chuyển trong các vần điệu dân gian.
1.4. Các mối quan hệ
1.4.1. Thiết lập mối quan hệ giữa giáo viên với trẻ trong trò chơi dân gian
Giáo viên mầm non có vai trò “điểm tựa”, “thang đỡ”, là người bạn chơi của trẻ có
thể sử dụng các biện pháp tổ chức cho trẻ chơi dưới hình thức gián tiếp hoặc trực tiếp nhằm
giúp trẻ nắm được những tri thức, kỹ năng mới trên cơ sở đó hình thành cho trẻ thế giới
quan và năng lực nhận thức mới.[26, tr.90-93]. Ở lứa tuổi mẫu giáo, một cái “xã hội trẻ em”
đang được hình thành, các mối quan hệ bạn bè cũng trở nên phức tạp hơn, nếu không tổ
chức tốt thì có thể dẫn tới xung đột.
33
Việc dạy trẻ các thao tác trí tuệ sẽ giúp trẻ lĩnh hội những tri thức mới, thông tin về
mỗi trường xung quanh. Hiệu quả quá trình lĩnh hội tri thức phụ thuộc vào óc quan sát, khả
năng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, tính tự lập, đặc biệt là sự cố gắng nỗ lực của hoạt
động trí tuệ. Muốn đứa trẻ bộc lộ được những phẩm chất trên, giáo viên phải luôn tạo điều
kiện cho trẻ được tham gia vào trò chơi, trẻ được tích cực, chủ động khám phá đối tượng
dưới sự hướng dẫn của giáo viện, có như vậy trò chơi mới phát huy được vai trò giáo dục
của mình.[30, tr.297-303].
Trong việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ thì giáo viên là người đóng vai trò là
người bạn chơi cùng trẻ, là người hướng dẫn trẻ, nhằm giảm bớt tính căng thẳng, những
hành động xung đột. tạo cảm giác thân thiện với trẻ. Cần giữ cho được không khí ḥòa thuận,
thân ái, bảo đảm cho cuộc chơi thành công.
1.4.2. Thiết lập mối quan hệ giữa trẻ với trẻ trong trò chơi dân gian
Có sự nhận định như sau: “ Sự tương tác với bạn ngang hàng phát triển ở trẻ em các
mô hình kỹ năng xã hội cơ bản, phát triển các ứng xử của trẻ em với bạn bè xung quanh.
Những trẻ em ít quan hệ với bạn ngang hàng trong thời kỳ thơ ấu thường sau này dễ bị rối
loạn nghiêm trọng về cảm xúc và hành vi. Nguyên nhân chủ yếu ở những trẻ em này là do
các em ít quan tâm tới các giá trị và việc “dạy” của nhóm bạn. …sự tương tác thực sự giữa
trẻ em với nhau chỉ diễn ra trong các hành động chơi có tính hợp tác…Quá trình này diễn
ra qua các giai đoạn: chơi một mình - chơi song song - chơi kết hơp - chơi hợp tác”. [8,
tr.172-178].
Mối quan hệ giữa trẻ - trẻ trong TCDG rất quan trọng, vì thông qua TCDG mà “Trẻ
bắt chước khuôn mẫu hành vi của người khác, trước hết là gần gủi nhất là hành vi của bạn
bè..”[8, tr. 174]. Trong mối quan hệ bạn bè, thì bạn bè là tác nhân củng cố hành vi xã hội
được lặp lại ở trẻ em , bạn bè cũng là chuẩn để trẻ em so sánh hành vi xã hội của mình, bạn
bè là tấm gương phản chiếu và điều chỉnh hành vi của trẻ”. Vì thế ta cần giúp trẻ thiết lập
mối quan hệ bạn bè tốt đẹp, tạo tiền đề cho trẻ có thể hợp tác với bạn một cách tốt nhất khi
tham gia TCDG, nhằm đem lại hiệu quả trong trò chơi, thỏa mãn nhu cầu chơi của trẻ. Vì
vậy cần cho trẻ biểu hiện kỹ năng hợp tác tốt trong trò chơi dân gian.
34
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi
Trong quá trình hợp tác với bạn, giúp trẻ nhận ra cái đẹp cái xấu của bản thân trong
khi chơi, và tư phát huy cái tốt, và tự điều chỉnh cái xấu của bản thân trẻ. Vì thông thường
trong nhóm trẻ có một vài cháu nổi trội lên hẳn, đó là những “Thủ lĩnh” nhóm hay gọi cách
khác là “phần tử trung tâm”, và bên cạnh đó còn có những “Phần tử cô đơn”. Những phần tử
trung tâm thường hay nhanh nhẹn hoạt bát, được bạn tin yêu, đôi khi còn tỏ ra “oai”. Còn
những phần tử cô đơn thì dễ sinh ra tự ti, nhút nhát.
* Các yếu tố ảnh hưởng: Phần tử trung tâm (thủ lĩnh); phần tử cô đơn; số lượng trẻ đông;
thời gian còn hạn hẹp; còn nhiều xung đột trong khi chơi, chưa được giải quyết thỏa đáng;
trò chơi không phù hợp độ tuổi; Giáo viên chưa nắm rõ cách thức tổ chức cho trẻ kỹ năng
hợp tác; phương tiện vật chất còn thiếu phục vụ cho trò chơi; Giáo viên luôn gặp những
tình huống bất hòa ý kiến xảy ra từ trẻ; sân bãi còn chật hẹp để giáo viên tổ chức; trẻ béo
phì chiếm tỉ lệ cao…
Vì vậy người lớn cần điều chỉnh các mối quan hệ của trẻ trong nhóm chơi, tạo bầu
không khí thân mật, bình đẳng giữa các thành viên. Ở “xã hội trẻ em” bắt đầu hình thành
“dư luận” có nghĩa là phục tùng ý kiến chung, ngay cả khi điều đó mâu thuẫn với kinh
nghiệm của bản thân. Hiện tượng đó gọi là “tính thích nghi” (a dua) thể hiện trong lúc phối
hợp ý kiến trong nhóm nhưng mang tính dựa dẫm và ngây ngô. Tính thích nghi ở trẻ dần
mất đi nhờ giáo dục, kinh nghiệm sống hàng ngày, giúp trẻ nhận xét đúng đắn trong quan hệ
bạn bè.[18, tr.174]. Tìm kiếm và sử dụng linh hoạt nhiều hình thức tổ chức, tình huống xử
lý sư phạm giúp trẻ hợp tác với bạn tốt nhất trong TCDG.
1.6. Khái niệm biện pháp
Theo từ điển Tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê thì biện pháp là cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể nào đó.[9, 67]
Theo từ điển Tiếng Việt của trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam thì biện pháp
là cách làm, cách tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu:
* Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể, hay hướng tới giải
quyết nhiệm vụ, giải quyết từng phần cụ thể.
35
* Giáo dục (theo nghĩa rộng):
Là sự hình thành nhân cách được tổ chức một cách có mục đích, có tổ chức thông
qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà Giáo dục với người được giáo dục nhằm
giúp người được giáo dục chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người.
* Giáo dục (theo nghĩa hẹp):
Đó là một bộ phận của quá trình sư phạm, là quá trình hình thành những cơ sở
khoa học của thế giới quan, niềm tin, lý tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những tính
cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội, kể cả việc phát triển và
nâng cao thể lực.
Chức năng trội của quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) chỉ được thực hiện trên cơ sở
vừa tác động đến ý thức, vừa tác động đến tình cảm và hành vi.[37]
Có thể khái niệm rằng:
Biện pháp giáo dục là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể, cách tổ chức
hay hướng tới giải quyết nhiệm vụ, nhằm phát triển cho trẻ các chức năng tâm lý, hình
thành cơ sở ban đầu của nhân cách.
Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong TCDG là cách
làm, cách giải quyết, cách vận dụng có kết quả những tri thức về hợp tác để giúp đỡ
nhau nhằm hoàn thành nhiệm vụ mà trò chơi dân gian đề ra
Tiểu kết chương 1
Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG xem như là cách
thức giúp trẻ có được nhiều cơ hội để biểu đạt ý tưởng, suy nghĩ của mình, một cách trực
tiếp; cách thức thu nhận được nhiều sự phản hồi từ giáo viên và bạn bè, cách thức chơi phối
hợp, song song với bạn, có thể nói đây cũng là biện pháp tối ưu giúp cho trẻ phát triển khả
năng giao tiếp- xã hội trong trò chơi dân gian.
* Trẻ 5-6 tuổi muốn có kỹ năng hợp tác trong trò chơi dân gian thì trẻ cần có những biểu
hiện sau đây:
- Kỹ năng-thái độ hứng thú tình nguyện vào nhóm bạn biểu hiện là trẻ phấn khởi, cười, dễ
dàng tham gia vào nhóm.
36
- Kĩ năng phân công, hợp tác, chấp nhận phân công, thực hiện vai biểu hiện là trẻ biết
nhường nhịn, tuân thủ luật chơi ; biết lắng nghe bạn với thái độ vui vẻ, không cáu gắt ;
biết cùng bạn thống nhất cách chơi giữa các thành viên
- Kĩ năng thủ lĩnh, khởi xướng, lôi cuống bạn vào trò chơi được biểu hiện là trẻ biết khởi
xướng tên trò chơi, nội dung chơi; trẻ biết chọn vai phù hợp với mình; tin tưởng vào bạn
làm thủ lĩnh của trò chơi; hợp tác với bạn chơi trò chơi trong thời gian lâu
- Kỹ năng giải quyết vấn đề biểu hiện trẻ biết cách giải quyết, mâu thuẫn, xung đột khi
chơi, theo hướng tích cực
* Có 3 mức độ cụ thể biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân
gian (bảng 3.2 phụ lục 3)
* Việc nghiên cứu cơ sở lý luận về biện pháp gíao dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5- 6 tuổi
trong TCDG là rất cần thiết. Dựa vào đó, có thể lựa chọn các trò chơi dân gian phù hợp lứa
tuổi cũng như tác động các biện pháp nêu trên, tổ chức hướng dẫn trò chơi cho trẻ nhằm
giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ một cách hiệu quả.
37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG
HỢP TÁC CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI DÂN GIAN
2.1. Thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian
ở các trường mầm non thuộc mẫu nghiên cứu
2.1.1. Nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu thực trạng
Khảo sát việc tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi của GVMN và phân
tích một số biểu hiện hợp tác của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian.
Bước đầu tìm hiểu một số nguyên nhân của thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác cho
trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu trong đó phương pháp quan sát và
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp chủ đạo, còn lại các phương pháp
phỏng vấn, phương pháp thử nghiệm là phương pháp bổ sung, hỗ trợ.
a. Phương pháp quan sát
Tiến hành dự giờ lớp Lá 1, và Lá 2 qua các trò chơi dân gian như sau bảng 2.1 [phụ
lục 3]
Trong quá trình dự giờ đã quan sát, ghi chép hoạt động của Giáo viên, đặc biệt quan
sát các biện pháp giáo viên tổ chúc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò
- Biện pháp tạo môi trường chơi hấp dẫn kích thích trẻ tích cực chơi trò chơi dân gian.
- Biện pháp dùng lời trong tổ chức hướng dẫn trò chơi dân gian.
- Biện pháp hướng dẫn trẻ giải quyết mâu thuẫn, xung đột
- Biện pháp tạo môi trường chơi an toàn, nề nếp, thân thiện
- Biện pháp giáo viên cùng chơi với trẻ, làm gương, khuyến khích, khen thưởng.
- Biện pháp khuyến khích, phối hợp với gia đình cho trẻ chơi trò chơi dân gian với người
TCDG :
thân và bạn bè khi ở nhà.
* Ngoài ra còn quan sát hoạt động của trẻ, đặc biệt là biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ
như sau:
38
Kỹ năng-thái độ hứng thú tình nguyện vào nhóm bạn biểu hiện là trẻ phấn khởi, cười, -
dễ dàng tham gia vào nhóm.
Kĩ năng phân công, hợp tác, chấp nhận phân công, thực hiện vai biểu hiện là trẻ biết -
nhường nhịn, tuân thủ luật chơi; biết lắng nghe bạn với thái độ vui vẻ, không cáu gắt;
biết cùng bạn thống nhất cách chơi giữa các thành viên
Kĩ năng thủ lĩnh, khởi xướng, lôi cuốn bạn vào trò chơi được biểu hiện là trẻ biết khởi -
xướng tên trò chơi, nội dung chơi; trẻ biết chọn vai phù hợp với mình; tin tưởng vào
bạn làm thủ lĩnh của trò chơi; hợp tác với bạn chơi trò chơi trong thời gian lâu
Kỹ năng giải quyết vấn đề biểu hiện trẻ biết cách giải quyết, mâu thuẫn, xung đột khi -
chơi, theo hướng tích cực
b. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đã sử dụng bảng câu hỏi dành cho 80 giáo viên đang phụ trách dạy trẻ 5-6 tuổi của
bảy trường mầm non: Mầm non Hướng Dương ; Mầm non Sơn Ca; Mầm non 23/11 ; Mầm
non Bé Ngoan; Mầm non Bông Sen; Mầm non Tân Xuân; Mẫu giáo Sơn Ca 3. thuộc huyện
Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.
* Bảng câu hỏi gồm 11 câu [Phụ lục 1] nhằm tìm hiểu :
- Nhận thức của GVMN về việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG (
câu 1, 2, 3, 4, 5, 6)
- Thực trạng về việc giáo viên gặp những khó khăn khi tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác
cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG, và những điều cần lưu ý khi tổ chức giáo dục kỹ năng hợp
tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG (câu 7,8)
- Thực trạng GVMN sử dụng các biện pháp giáo dục giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6
tuổi trong TCDG ( câu 10)
- Ý kiến đề xuất biện pháp của GVMN, BGH nhằm giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6
tuổi trong TCDG (câu 11).
c. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn 10 giáo viên mầm non; 4 Hiệu trưởng; 5 Phó Hiệu trưởng
chuyên môn [Phụ lục 5]; xem kế hoach giáo dục của 5 lớp lá [Phụ lục 4]. Các câu hỏi xoay
quanh các vấn đề: vai trò của việc tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong
TCDG; thực trạng về việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG; những
39
biện pháp, và đề xuất một số biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi
trong TCDG của GVMN, BGH.
2.2.3. Quy trình tổ chức nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-
6 tuổi trong trò chơi dân gian
Cách chọn đối tượng quan sát và lựa chọn trò chơi dân gian quan sát
Đối với giáo viên: dự giờ, quan sát, ghi chép cách tổ chức hướng dẫn trò chơi dân gian ở
Đối với trẻ: quan sát theo dõi những biểu hiện kỹ năng hợp tác trong khi chơi trò chơi
trường mầm non
dân gian.
Quy trình tổ chức trò chơi dân gian
Tổ chức, hướng dẫn trò chơi dân gian theo quy trình 3 bước: thoả thuận trước khi
chơi, quá trình chơi và nhận xét sau khi chơi.
* Hướng dẫn thoả thuận trước khi chơi:
Tuỳ theo khả năng chơi của trẻ, mức độ phát triển trò chơi mà giáo viên hướng dẫn
trẻ thoả thuận:
+ Về hình thức: Có 2 hình thức:
- Cô trực tiếp tham gia cùng thoả thuận với trẻ. Có thể:
. Cô thoả thuận với cá nhân trẻ.
. Cô cùng thoả thuận với nhóm trẻ.
. Cô cùng thoả thuận với tập thể trẻ.
- Cô định hướng, tự trẻ thoả thuận với nhau. Có thể:
. Trẻ - cá nhân.
. Trẻ - nhóm trẻ.
. Trẻ - tập thể.
+ Về nội dung thoả thuận: chọn trò chơi, phân vai chơi, chọn đồ chơi, vị trí chơi và
có đưa ra một vài tiêu chí mà trẻ cần thực hiện trong quá trình chơi, lập kế hoạch chơi.
* Hướng dẫn quá trình chơi
40
- Trẻ chơi với vai đã nhận
- Cô xác định vai trò hướng dẫn trên cơ sở khả năng chơi của trẻ và yêu cầu phát
triển trò chơi. Cô có thể:
+ Cùng chơi với trẻ (vai chính hoặc vai phụ).
+ Quan sát, theo dõi và hướng dẫn trẻ như một người bạn.
+ Đóng vai trò như một cố vấn.
* Hướng dẫn nhận xét sau khi chơi
Sau khi trẻ chơi xong, cô tổ chức hướng dẫn trẻ nhận xét quá trình chơi
+ Hình thức hướng dẫn nhận xét, có thể:
- Cô trực tiếp tiến hành nhận xét với:
. Cá nhân trẻ.
. Nhóm trẻ.
. Tập thể trẻ.
- Cô định hướng để trẻ tự nhận xét giữa trẻ với:
. Cá nhân trẻ.
. Nhóm trẻ.
. Tập thể trẻ.
+ Nội dung nhận xét: hướng vào việc thực hiện vai chơi, thái độ, quan hệ chơi, cần
đưa ra ý kiến để lần sau trẻ chơi tốt hơn.
* Một số yêu cầu khi tổ chức trò chơi dân gian cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Không áp đặt
Trò chơi phải hấp dẫn, gây hứng thú cho trẻ. Trẻ đến với trò chơi hoàn toàn tự nguyện,
thích mà chơi chứ không ai ép buộc. Tổ chức cho trẻ chơi điều cần nhớ là không áp đặt, g̣ò
bó, đặt ra nhiều quy định buộc trẻ phải tuân theo.
Trẻ được chơi tự do
41
Tổ chức cho trẻ chơi tức là gợi ý, hướng dẫn sao cho trẻ tự chơi. Phát huy tính tự lực,
chủ động của trẻ, không làm thay làm hộ. Chơi là một hoạt động độc lập của trẻ. Được độc
lập trong khi chơi, trẻ sẽ dễ dàng phát huy nhiều sáng kiến nỗ lực vượt qua mọi khó khăn và
biết khắc phục mọi trở ngại trong quá tŕnh chơi, qua đó trưởng thành về mặt ý chí.
Thiết lập mối quan hệ giữa cô với trẻ và trẻ với các bạn
Ở lứa tuổi mẫu giáo, cái “xã hội trẻ em” đang được hình thành, các mối quan hệ bạn bè
cũng trở nên phức tạp hơn, nếu không tổ chức tốt thì có thể dẫn tới xung đột.Cần giữ cho
được không khí hòa thuận, thân ái, bảo đảm cho cuộc chơi thành công.
Trò chơi có lợi nhất đối với sự phát triển của trẻ
Trò chơi phải có nội dung lành mạnh bổ ích, có tác dụng rèn luyện và phát triển các chức
năng sinh lí và tâm lí.
Tạo tình huống chơi, trò chơi phong phú
Trò chơi phong phú thỏa mãn nhu cầu phát triển về nhiều mặt của trẻ. Tránh tình trạng
để trẻ chỉ biết chơi có một số trò chơi lặp đi lặp lại ngày qua ngày một cách đơn điệu nghèo
nàn, làm trẻ chóng chán và không thúc đẩy sự phát triển của trẻ.
2.2.2. Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-
6 tuổi trong TCDG.
2.2.2.1. Thực trạng nhận thức của GVMN về biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác
cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG.
Bảng 2.2. Thực trạng đánh giá mức độ cần thiết về việc giáo dục kỹ năng hợp tác
cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG.
Số lượng
N=80 Tỉ lệ %
Không cần thiết 0 0
Cần thiết 29 36.3
Rất cần thiết 51 63.8
80 100 Tổng cộng
42
Bảng 2.2 cho thấy 51/80 GVMN cho rằng việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6
tuổi trong TCDG rất cần thiết chiếm tỉ lệ 63.8%; có 29/80 GVMN cho rằng giáo dục kỹ
năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi là cần thiết, tỉ lệ 36.3%. điều này chứng tỏ rằng, GVMN nhận
thức rõ tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG
Trong lần phỏng vấn GVMN cũng như BGH, tổng hợp rất nhiều kết quả tương tự, họ
cho rằng việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG là rất quan trọng, cô
N.N.O Hiệu trưởng trường Mầm non 23/11: “Đặc biệt trong chương trình Giáo dục mầm
non hiện nay, giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi là quan trọng, vì khi trẻ hợp tác trẻ
sẽ phát triển rất nhiều lĩnh vực (như phát triển thể chất, giao tiếp xã hội, phát triển nhận
thức về cái hay, cái đẹp, giảm bớt cái xấu khi hợp tác với bạn trong TCDG, nhất là trẻ biết
giải quyết xung đột theo hướng tích cực ..”
Cô L.T.H Phó Hiệu trưởng chuyên môn trường Mầm non Hướng Dương đã tâm sự
với chúng tôi rằng: “Nhà trường rất quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6
tuổi trong TCDG, vì theo bản thân tôi nhiều năm dạy lớp Lá trước khi làm Phó Hiệu
trưởng, trẻ lớp Lá khi chơi TCDG thường hay tranh giành, cãi nhau, bất hòa, rồi rã nhóm,
trẻ chưa biết nhường nhịn, lắng nghe, ít có biểu hiện hợp tác với bạn khi chơi, nên nhà
trường giúp GV xây dựng một số biện pháp giáo dục trẻ kỹ năng hợp tác khi chơi
TCDG....”
Vì vậy, có thể thấy rằng tất cả GVMN tham gia nghiên cứu đã nhận thức rất rõ sự rất
cần thiết khi giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG.
Bảng 2.3. Vai trò của kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian
Số
lượng Tỉ lệ
N=80 %
1. Tạo sự gần gủi, giảm bớt căng thẳng Vai trò 15 18.75 giữa cô và trẻ của kỹ
năng 2. Tạo cảm giác thân thiện với bạn, dễ 76 95 hợp hòa đồng với bạn
tác 3. Biết tôn trọng bạn, lắng nghe bạn, biết 80 100 trong chờ đến lượt
43
TCDG 4. Biết nhường nhịn trong cách chọn bạn 72 90 làm thủ lĩnh trò chơi
5. Trẻ nhận ra khả năng của mình để 44 55 chọn vai chơi phù hợp
74 92.5 6. Trẻ thống nhất cách chơi với bạn
7. Biết cách giải quyết xung đột trong quá 67 83.75 trình chơi theo hướng tích cực
Bảng 2.3 cho kết quả kỹ năng hợp tác có nhiều vai trò trong TCDG. Trong đó 80/80
GVMN cho rằng kỹ năng hợp tác biết tôn trọng bạn, lắng nghe bạn, biết chờ đến lượt chiếm
tỉ lệ cao nhất 100%. Khi trẻ hợp tác trong TCDG đó là cơ hội giúp trẻ dễ hòa đồng, hòa
nhập với nhau, trẻ dễ kết bạn, kết nhóm, cùng vui cười để thực hiện yêu cầu của TCDG, kỹ
năng hợp tác có vai trò giúp trẻ tạo cảm giác thân thiện với bạn, dễ hòa đồng với bạn 76/80
chiếm tỉ lệ 95%.
Có 92.5% GVMN nhận thức được kỹ năng hợp tác giúp trẻ thống nhất cách chơi với
bạn, vì khi trẻ thật sự thân thiện, hòa đồng với nhau thì nơi trẻ sẽ dễ dàng thống nhất cách
chơi với nhau, tạo mối liên kết trong trò chơi, 90% GVMN lại chọn kỹ năng hợp tác biết
nhường nhịn trong cách chọn bạn làm thủ lĩnh trò chơi. Đây là điều hiển nhiên khi trẻ đã
thống nhất trong nhóm sẽ tuân thủ theo một trẻ thủ lĩnh tích cực trong nhóm, biết khởi
xướng các nội dung chơi, và thay đổi cách chơi theo sự sáng tạo của trẻ:
Kỹ năng hợp tác của trẻ trong TCDG được biểu hiện khi trẻ biết cách giải quyết mâu
thuẫn, xung đột trong quá trình chơi theo hướng tích cực có 67/80 GVMN tỉ lệ 83.75%.
Trong khi chơi trẻ rất dễ xảy ra xung đột, có khi dẫn đến đánh nhau, va chạm, mạnh tay vì
lý do tranh giành vai chơi, làm thủ lĩnh trò chơi, hay khi nhóm bị thua cuộc...thì trẻ hay đổi
lỗi cho nhau. GVMN can thiệp hướng trẻ xử lý tình huống giải quyết xung đột bằng cách
gợi ý bằng câu hỏi, đưa ra yêu cầu đối với trẻ, (ví dụ : giáo viên gợi ý cho trẻ biết nhường
bạn, chơi oản tù tì để sự có lựa chọn công bằng, cùng bàn luận vai chơi và đổi vai chơi theo
thỏa thuận giữa các trẻ với nhau.....)
Con số 18.75 % GVMN nhận thức kỹ năng hợp tác giúp tạo sự gần gủi, giảm bớt căng
thẳng giữa cô và trẻ chiếm tỉ lệ ít nhất, nhưng cũng phản ánh được sự nhận thức sâu sắc của
một số GVMN về vai trò của kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi trong TCDG. Vì thế trong khi
tác động biện pháp, GVMN cần lưu ý về thái độ, tình cảm, lời nói, cử chỉ điệu bộ, nét mặt
44
của GV khi tổ chức giáo duc kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG. Vì nó cũng ảnh
hưởng đến tâm lý của trẻ, GV gần gủi, thân thiện, vui tươi, hóm hỉnh trong trong cách tổ
chức, đây là cách GV làm gương cho trẻ.
Qua số liệu thu được từ phiếu trưng cầu ý kiến, GVMN đánh giá cao về vai trò của kỹ
năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi trong TCDG. Đồng ý kiến với ý kiến của các GVMN chúng tôi
phỏng vấn cô V.T.B Phó Hiệu trưởng chuyên môn trường Mầm non 23/11 cho rằng: “Vai
trò của kỹ năng hợp tác rất quan trọng, trẻ biết cách giải quyết xung đột trong quá trình
chơi theo hướng tích cực là quan trọng, vì hiện nay trẻ có xu hướng bạo lực khi chơi với
bạn và đây là vấn đề mà GVMN, BGH cần quan tâm trong quá trình chăm sóc, giáo dục
trẻ Mầm non hiện nay, phòng tránh bạo lực học đường khi trẻ vào các cấp học khác...”
Theo lời của một giáo viên trao đổi với chúng tôi khi tiếp xúc, cô ấy cho rằng: “Kỹ
năng hợp tác có vai trò tạo cảm giác thân thiện với bạn ; dễ hòa đồng với bạn. Biết tôn
trọng bạn, lắng nghe bạn, biết chờ đến lượt là rất quan trọng vì trẻ hiện nay có xu hướng
muốn thể hiện mình trước bạn, trước cô, nên thường hay tranh giành với bạn, đó là vì trẻ
không phải cố ý tranh giành mà chỉ muốn thể hiện, vô tình lấn áp các bạn nhút nhát hơn
mình. Nếu tình trạnh này diễn ra liên tục thì sẽ hình hình thành trẻ thói quen hiếu thắng. Vì
vậy cần giáo dục cho trẻ kỹ năng hợp tác giúp trẻ tự điều chỉnh hành vi của mình, hòa nhã
thân thiện khi chơi trong nhóm bạn....”. Với những vai trò quan trọng đó, có thể thấy rằng
kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi mang lại hiệu quả cao cho việc tổ chức TCDG.
Bảng 2.4. Thực trạng biểu hiện của kỹ năng hợp tác của trẻ trong trò chơi dân gian
Số
Biểu hiện của kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi lượng Tỉ lệ
trong TCDG N=80 %
Hứng thú tình nguyện vào nhóm bạn 80 100
Trẻ phấn khởi vui, cười khi vào nhóm bạn chơi 80 100
Trẻ biết khởi xướng tên trò chơi, nội dung chơi 77 96.25
Trẻ biết mình chọn vai gì phù hợp 74 92.5
Trẻ biết nhường nhịn, tuân thủ luật chơi 80 100
Biết lắng nghe bạn với thái độ vui vẻ, không cáu gắt 80 100
Biết cùng bạn thống nhất cách chơi giữa các thành viên 80 100
Tin tưởng vào bạn làm thủ lĩnh của trò chơi 80 100
45
Hợp tác với bạn chơi trò chơi trong thời gian lâu 80 100
Biết cách giải quyết xung đột khi chơi, theo hướng tích cực 77 96.25
Biểu hiện khác 69 86.25
* Theo kết quả bảng 2.4 kỹ năng-thái độ hứng thú tình nguyện vào nhóm bạn biểu hiện
là trẻ phấn khởi, cười, dễ dàng tham gia vào nhóm có tỉ lệ là 100%
Ví dụ: Trẻ thích thú, tham gia ngay vào trò chơi trò chơi “Rồng rắn lên mây” bé Xuân
Mai, bé Minh, Bé Hưng, Thy... khi nghe cô sẽ tổ chức cho chơi trò chơi dân gian. “cô sẽ cho
các bạn chơi Rồng rắn lên mây” cô vừa dứt lời các trẻ giơ tay và hô to “cô ơi cho con chơi
với, con thích trò chơi này lắm.!.”. Bé Xuân Mai cười rất rạng rỡ, nói cười với bạn liên tục
về trò chơi như: “bạn thích chơi cùng nhóm với mình nha ! cho bạn Thy chung nhóm của
mình luôn nha bạn!” Giáo viên liền nói: “các bạn tự chọn cho mình nhóm mình thích đi, con
thích chung nhóm với bạn nào thì vào nhóm đó! ”, Xuân Mai, Minh...và vài bé khác nhanh
nhẹn vừa tìm bạn, vừa gọi bạn vào nhóm mình.
* Vì đặc điểm của trò chơi thể hiện ở tính tự do của trẻ khi tham gia trò chơi, thể hiện
ở ý thích củ trẻ, việc trẻ tự lựa chọn liên kết thành nhóm chơi và nhất là ở quyền tự điều
chỉnh cách thức chơi theo mong muốn của mình, nên khi thích chơi thì lập tức trẻ tình
nguyện xin vào nhóm chơi, có thể là nhóm trẻ quen thân, hoặc nhóm khác mà trẻ thấy thích
thì xin chơi cùng. Ví dụ: trong lần quan sát thực trạng GVMN tổ chức trò chơi “Đua
thuyền” giáo viên đang hướng dẫn trẻ chơi thì có bé Gia Hào ở lớp khác đang chơi ngoài
sân chay lại gần và xin bạn cho vào chơi chung, sau một vài giây đắn đo của nhóm, và
nhóm tiếp nhận bạn vào nhóm, được vào nhóm bé Gia Hào cười rất tươi.
* Kết quả kĩ năng phân công, hợp tác, chấp nhận phân công, thực hiện vai biểu hiện
là trẻ biết nhường nhịn, tuân thủ luật chơi; biết lắng nghe bạn với thái độ vui vẻ, không cáu
gắt ; biết cùng bạn thống nhất cách chơi giữa các thành viên, ba tiêu chí này có tỉ lệ là
100%.
Ví dụ: Khi trẻ được vào trò chơi trẻ rất phấn khởi thể hiện trên nét mặt như cười tươi,
mắt sáng bừng, nói luôn miệng với bạn về trò chơi, lúc này tính tự lực , tự điều khiển trò
chơi bắt đầu được trẻ thể hiện rõ nét: trẻ nhanh chóng cùng bạn trò chuyện trao đổi cách
chơi, luật chơi, tiếp nhận các vai chơi một cách vui vẻ, không do dự, trẻ cùng bạn chọn ra
trẻ trưởng nhóm (thủ lĩnh nhóm).
46
Ví dụ: Khi quan sát Bé Út Mi trong trò chơi “Câu ếch” bé đã tự nhận vai mình làm
ếch, Mi nhanh chóng chọn bạn Gia Huy chung cặp với mình, sau đó tiến vào trong cái ao đã
vẽ bằng phấn chuẩn bị chơi theo hiệu lệnh của giáo viên. Đa số các TCDG trẻ thích chơi là
những trò chơi có luật. Chính sự hiện diện của nội dung và quy tắc chơi một cách khách
quan, cho phép trẻ dễ dàng thống nhất và cùng nhau chơi. Trẻ lớn tự học cách chơi khi tham
gia vào trò chơi cùng với bạn. Đây chính là thế mạnh của loại trò chơi này khiến cho nó dễ
dàng phổ biến theo nguyên tắc “vết dầu loang”. Các trò chơi dân gian luôn đem lại cơ hội
thử sức đối với trẻ. Sự lôi cuốn hấp dẫn của tên trò chơi, nội dung chơi đã khiến cho trẻ hoạt
động rất tích cực, giàu cảm xúc:.Các trò chơi như “Đua ngựa”, “Rồng rắn lên mây”, “Cướp
cờ” ....là những trò chơi luôn hấp dẫn đối với trẻ.
* Kĩ năng thủ lĩnh, khởi xướng, lôi cuốn bạn vào trò chơi được biểu hiện là trẻ biết
khởi xướng tên trò chơi, nội dung chơi là 96.25%; trẻ biết chọn vai phù hợp với mình chiếm
92.25%; tin tưởng vào bạn làm thủ lĩnh của trò chơi là 100%; hợp tác với bạn chơi trò chơi
trong thời gian lâu là 100%. Kết quả cho thấy GVMN nhận thức được khi trẻ có kỹ năng
hợp tác, thì sẽ biết cách chọn, khởi xướng tên trò chơi trẻ thích một cách bộc phát theo ý
thích cá nhân, và trẻ sẽ cùng cô nói lại cách chơi, luật chơi.ví dụ : Giáo viên hay hỏi trẻ “bạn
nào còn nhớ cách chơi và luật chơi của trò chơi Câu Ếch như thế nào không ?” bé Hải và
một bé khác liền giơ tay để xin nói cách chơi, và các trẻ thay phiên nhau nói bổ sung cách
chơi, luật chơi câu ếch
* Kỹ năng giải quyết vấn đề biểu hiện trẻ biết cách giải quyết, mâu thuẫn, xung đột
khi chơi, theo hướng tích cực có tỉ lệ là 96.25%, GVMN cho rằng khi trò chơi được tiến
hành, trong vài lượt chơi nhóm sẽ có mâu thuẫn, xung đột tranh giành vai chơi, trẻ có xu
hướng bạo lực khi chưa kiềm cảm xúc. GVMN phát hiện và gợi mở để bằng câu hỏi, yêu
cầu trẻ tìm ra phương án giải quyết xung đột bằng cách như: nhường bạn, oản tù tì, thỏa
thuận lại bằng cách đổi vai chơi. từ những kinh nghiệm giải quyết tình huống dần dần trẻ tự
giải quyết các xung đột một cách nhẹ nhàng, mà không có thành viên nào rời nhóm. [hình
minh họa phụ lục 6]
Ví dụ: bé Xuân Mai trong khi chơi “Rồng rắn lên mây” bé rất thích làm đầu con rắn,
và chơi nhiều lượt mà bé không muốn nhường vai cho bé Minh Thy, khi Minh Thy muốn
bạn nhường làm đầu rắn thì Mai tranh cãi và đánh bạn. Giáo viên thấy và hỏi sự việc giáo
viên gợi ý cách giải quyết thì Mai nói: “Cô ơi tại Minh Thy giành không cho con làm đầu
rắn, cô cho con làm một lần nữa con sẽ cho bạn ấy làm mà!” nhưng Thy không đồng ý, giáo
47
viên gơi ý: “Thế làm cách nào công bằng, bạn Thy không chịu con làm đầu rắn lần nữa ?”
.Mai tỏ nét mặt buồn và nhìn bạn nói: “chơi trắng ra đen ở” nha cô!”, và cách giải quyết này
được Thy chấp nhân, hai trẻ lấy tay cứ vừa nói trắng ra đen ở, cho đến khi bạn Mai ra tay
đen nên nhường cho Thy làm đầu rắn, nhanh chóng hai trẻ nắm tay nhau tiếp tục chơi.
* Ngoài ra biểu hiện trẻ thích rủ bạn chơi lần sau khi cô tổ chức; tự rủ bạn chơi khi
giaó viên cho chơi tự do; yêu cầu cô cho chơi tiếp vào lần sau; trẻ vẫn tiếp tục bàn luận về
quá trình chơi đã diễn ra, mặc dù giờ chơi đã hết. Qua dự giờ và trao đổi thêm với giáo viên
về những biểu hiện kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG, hầu hết GV đều chú ý bồi
dưỡng cho trẻ có những biểu hiện tích cực khi hợp tác với bạn, nhằm tạo cho trẻ không khí
thật thoải mái khi chơi cùng bạn.
Bảng 2.5. Thực trạng việc tạo điều kiện thời gian tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác cho
trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian
Thời lượng giáo dục kỹ năng Số lượng Tỉ lệ Độ
hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong (N = 80) % lệch
TCDG tại trường mầm non chuẩn
10
8/80 1 l ần/ 1 tu ần
0.46 60/80 75 2 l ần/ 1 tu ần
12/80 15 3 lần/ 1 tu ần
80 100 Tổng cộng
Bảng 2.5 có kết quả 100% GVMN đều có tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ
5-6 tuổi trong TCDG, nhưng số lần tổ chức có sự chênh lệch nhiều: Số GVMN tổ chức giáo
dục trẻ hai lần trong một tuần 60/80 tỉ lệ 75% cao nhất, kế đến là ba lần trong một tuần là
12/80 giáo viên là 15%; thấp nhất là GV chỉ tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6
tuổi trong TCDG một lần trong tuần là 8/80 giáo viên tỉ lệ 10%.
Điều kiện thời gian mà GVMN tổ chức hai lần trong tuần chênh lệch là 65% so với
thời gian tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG một lần trong tuần,
và 60% so với điều kiện thời gian tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong
TCDG ba lần trong tuần.[phụ lục 5]
48
Khi phỏng vấn sáu GVMN của ba trường Mầm non 23/11, Mầm Non Sơn Ca, Mẫu
giáo Sơn Ca 3 về số lần tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG, và
xem qua kế hoạch giáo dục của họ “Theo kế hoạch hàng tuần họ đều tổ chức giáo dục hai
lần trong tuần chiếm đa số, GVMN lồng ghép vào hoạt động ngoài trời, hoạt động vui chơi,
giờ trả trẻ, lễ hội…” [phụ lục 5]
Ngoài ra 8/80 giáo viên chỉ tổ chức một lần trong tuần, cũng tiến hành phỏng vấn 2
giáo viên ở trường mầm non Bông Sen, Mẫu giáo Sơn Ca 3 thì họ cho rằng thời gian còn
hạn hẹp, chưa linh hoạt lồng ghép vào các hoạt động theo chế độ sinh hoạt trong ngày.
Nhưng đây chỉ là con số không đáng kể, sẽ đề xuất biện pháp giúp họ lồng ghép việc giáo
dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG một cách nhẹ nhàng, giúp trẻ phát triển tốt
kỹ năng hợp tác hơn trong TCDG.
Bảng 2.6. Thực trạng sử dụng các hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-
6 tuổi trong trò chơi dân gian
Hình thức Thứ Điểm
tự trung bình
Lồng ghép vào Hoạt động ngoài trời 1 1.01
Lồng ghép vào Hoạt động vui chơi 2 1.99
Tổ chức vào giờ đón, trả trẻ 3 3.61
Cho trẻ tham gia TCDG vào ngày lễ hội 4 3.81
Trẻ chơi tự nhiên với bạn bè, không cần hướng dẫn 5 4.56 của người lớn
Trẻ chơi ở nhà 6 6.00
Từ bảng 2.6 cho biết, GVMN rất thường xuyên sử dụng hình thức lồng ghép vào
hoạt động ngoài trời, thể hiện qua kết quả với vị trí thứ nhất điểm trung bình 1.01; Vị trí thứ
hai GVMN lồng ghép vào hoạt động vui chơi điểm trung bình là 1.99; vị trí thứ ba là tổ
chức vào giờ đón, trả trẻ (3.61).
GVMN thường chọn những hình thức tổ chức theo chế độ sinh hoạt của trẻ, dễ tổ
chức với tình hình sĩ số trẻ đông như hiện nay, để GV có điều kiện quan sát, đàm thoại,
hướng dẫn kỹ năng hợp tác cho trẻ trong TCDG. Qua việc dự giờ một số hoạt động tổ chức
49
giáo dục cho trẻ 5-6 tuổi kỹ năng hợp tác trong TCDG đa số GVMN chọn hình thức hoạt
động ngoài trời, hoạt động vui chơi, và giờ trả trẻ.
Theo tổng hợp ý kiến trả lời phỏng vấn của bốn giáo viên (Trường mầm non Sơn Ca
cho rằng : “Đây là thời gian mà GVMN cảm thấy thoải mái về tinh thần nhất để họ có thể tổ
chức tốt nhất cho trẻ kỹ năng hợp tác trong trò chơi dân gian, GVMN có thể hòa mình cùng
trẻ để được chơi cùng trẻ nhiều nhất so với các giờ khác, vì các giờ hoạt động khác GVMN
còn cảm thấy áp lực vì công tác dạy, và chăm sóc trẻ... ».
2.2.2.2. Những điều khó khăn khi tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6
tuổi trong trò chơi dân gian
Bảng 2.7. Những điều khó khăn khi tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi
trong trò chơi dân gian
Số lượt Xếp Những điều khó khăn khi tổ chức
chọn vị trí từ giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6
1 đến 8 Tỉ lệ % N=80 tuổi trong trò chơi dân gian
Số lượng trẻ đông trong lớp 77/80 1 96.25
Thời gian còn hạn hẹp 73/80 2 91.25
Khó khăn trong việc tìm trò chơi phù 72/80 3 90 hợp
Giáo viên chưa nắm rõ cách thức tổ 68/80 4 85 chức cho trẻ kỹ năng hợp tác.
Chưa có lớp tập huấn về cách giáo dục 59/80 5 73.75 kỹ năng hợp tác cho trẻ.
Địa điểm tổ chức trò chơi. 55/80 6 68.75
Phương tiện vật chất còn thiếu phục vụ 50/80 7 62.5 cho trò chơi.
Giáo viên luôn gặp những tình huống 39/80 8 48.75 bất hòa ý kiến xảy ra từ trẻ.
Bảng 2.7 cho thấy được hai khó khăn lớn nhất của GVMN đó là số lượng trẻ đông
trong lớp tỉ lệ 96.25% ; thời gian còn hạn hẹp tỉ lệ 91.25% điều này cho thấy GVMN gặp
khó khăn khách quan lẫn chủ quan. Như cô Kiều Trang cho biết :
50
“ Trẻ trong lớp quá đông là một trở ngại để thực hiện tốt việc tổ chức giáo dục cho trẻ 5-6
tuổi kỹ năng hợp tác trong TCDG. Một số trẻ còn nhút nhát GV chưa quan sát hết trẻ để
giúp đỡ kịp thời cho trẻ. Nhất là trẻ phân chia vai, nhóm chơi, thảo luận, bàn bạc cách
chơi, hay khi xung đột trong nhóm, dẫn đến tranh giành nhau...”
Cùng với ý kiến của GVMN cô hiệu trưởng trường mầm non Bé ngoan cho biết: “Sĩ
số trẻ đông trẻ tham gia vào nhóm chơi khó khăn, lượt thay đổi vai chơi diễn ra lâu và chậm
để được tới phiên chơi của mình, trẻ dễ chán và cáu gắt... ”
Khó khăn thứ ba đó là việc tìm trò chơi phù hợp tỉ lệ 90%, vị trí thứ tư 85%; giáo
viên chưa nắm rõ cách thức tổ chức cho trẻ kỹ năng hợp tác; vị trí thứ năm 73.75% chưa có
lớp tập huấn về cách giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ.
Đây là những khó khăn về mặt khách quan và chủ quan, về mặt chủ quan GVMN
chưa đầu tư cho việc tự bồi dưỡng kiến thức về kỹ năng hợp cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG
qua sách, tài liệu chính thống, Về mặt khách quan do cấp trên chưa bồi dưỡng chuyên môn
thường xuyên cho GVMN nên cũng góp phần tăng thêm phần hạn chế của giáo viên.
Khó khăn tiếp theo là về địa điểm 68.75%, cơ sở vật chất 62.5% phục vụ cho việc tổ
chức giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG tuy là thứ yếu nhưng cũng cản
trở giáo viên tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG. It gặp khó khăn
nhất là giáo viên luôn gặp những tình huống bất hòa ý kiến xảy ra từ trẻ là 48.75%. Khi
khảo sát thực trạng tại một số trường mầm non đa số GVMN đều là những người có nhiều
năm kinh nghiệm, yêu nghề, mến trẻ, thân thiện với trẻ nên khó khăn này không cản trở
giáo viên tổ chức biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG.
2.2.2.3. Thực trạng giáo viên mầm non sử dụng biện pháp giáo dục kỹ năng hợp
tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian
Bảng 2.8. Thực trạng Giáo viên mầm non sử dụng biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác
cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian
Rất
Thường
Trung
Biện pháp
thường
xuyên
bình
xuyên
2
78
N=80
1. Biện pháp lập kế hoạch tổ chức trò chơi
Tỉ lệ
4.98
dân gian trong chế độ sinh hoạt hàng
2.5%
97.5%
%
ngày.
75
5
4.06
2. Biện pháp tạo môi trường chơi hấp dẫn N=80
51
Tỉ lệ
kích thích trẻ tích cực chơi trò chơi dân
%
93.8%
6.3%
gian.
N=80
16
64
3. Biện pháp dùng lời trong tổ chức hướng
Tỉ lệ
4.80
dẫn trò chơi dân gian.
20.0%
80.0%
%
7
73
N=80
4. Biện pháp hướng dẫn trẻ giải quyết mâu
Tỉ lệ
4.91
thuẫn, xung đột
8.8%
91.3%
%
N=80
59
21
5. Sử dụng phương pháp khuyến khích và
Tỉ lệ
4.26
trách phạt theo hướng cảm nhận niềm
73.8%
26.3%
%
0
vui của sự hợp tác.
80
N=80
6. Biện pháp tạo môi trường chơi an toàn,
5.00
Tỉ lệ
0.0%
100.0%
nề nếp, thân thiện
%
0
80
N=80
7. Biện pháp cô cùng chơi với trẻ, làm
5.00
Tỉ lệ
0.0%
100.0%
gương, khuyến khích, khen thưởng
%
N=80
2
78
8. Biện pháp khuyến khích, phối hợp với
Tỉ lệ
4.98
gia đình cho trẻ chơi trò chơi dân gian
2.5%
97.5%
%
với người thân và bạn bè khi ở nhà.
Bảng 2.8. cho thấy kết quả cụ thể biện pháp Biện pháp tạo môi trường chơi an toàn,
nề nếp, thân thiện; biện pháp cô cùng chơi với trẻ, làm gương, khuyến khích, khen thưởng
khi tổ chức trò chơi dân gian chiếm tỉ lệ cao nhất là 100%. GV nhận thức rằng hai biện pháp
này khi áp dụng vào tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG, thì sẽ
giúp trẻ chơi cùng nhau tốt hơn vì môi trường lớp thân thiện về mặt tinh thần, về đồ dùng đồ
chơi kèm theo trẻ có được những hành vi văn minh khi hợp tác với bạn sẽ làm cho trò chơi
thêm sinh động, náo nhiệt nhưng không ồn ào, lộn xộn, tranh cãi xung đột.
Ví dụ : trong trò chơi “Kéo co” khi cô khởi xướng tên trò chơi thì tất cả trẻ đều háo
hức, trẻ nào cũng muốn dành vị trí đứng đầu dây kéo, chưa phân vai , phân nhóm gi cả một
số trẻ thay nhau cầm dây kéo tới kéo lui, ồn ào. Lúc này giáo viên im lặng mấy giây nói với
trẻ : “Các con có muốn được chơi không ? các con có chọn nhóm chưa mà đã cầm dây lên
vậy?. Trẻ im lặng khi biết GV không hài lòng. GV nói tiếp : « Chưa bắt đầu chơi, các con
52
nghịch dây như vậy chuyện gì sẽ xảy ra ?” một vài bé nói tác hại của việc nghịch dây. Sau
đó GV nhắc nhở trẻ chơi với dây an toàn.
* Biện pháp hướng dẫn trẻ giải quyết mâu thuẫn, xung đột chiếm 91.3%. Theo như tâm sự
của một giáo viên :
“Khi muốn tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG thì phải
xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động ngoài trời, kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi cụ
thể, chi tiết để dễ dàng thực hiện. Ngoài ra, cần chú ý Biện pháp hướng dẫn trẻ giải quyết
mâu thuẫn, xung đột để giúp trẻ giảm bớt sự căng thẳng khi chơi, và thời gian chơi kéo dài
hơn. Chú trong biện pháp tuyên truyền phối hợp với phụ huynh, vì gia đình là nơi thân
thiện, gần gũi trẻ, giúp trẻ hình thành những hành vi thân thiện , hòa đồng với người
khác....”
Biện pháp dùng lời trong tổ chức hướng dẫn trò chơi dân gian 80% cũng được
GVMN rất thường xuyên sử dụng, để thấy được rằng GV rất quan tâm đến việc trẻ cần gì,
chọn vai như thế nào cho phù hợp với khả năng của mình, trẻ sẽ chơi tự tin hơn, hứng thú
hơn, nhưng khi quan sát thực trang cho thấy trẻ xu hướng chọn những vai mang tính thủ
lĩnh trong trò chơi nhiều hơn, vì trẻ muốn thể hiện mình khi chơi:
Ví dụ: khi chúng tôi dự giờ hoạt động trả trẻ giáo viên tổ chức cho trẻ chơi trò chơi
“Sáo sậu sang sông” có bé Xuân Mai rất nhanh nhẹn chọn vai cho mình là con sáo sậu để
bắt cá, nhưng có bé Minh Thy cũng muốn làm sáo sậu, hai bé giành vai chơi, tranh cãi. Giáo
viên hỏi trẻ : “bạn nào cũng muốn làm sáo sậu, làm sao bây giờ hai bạn tự thỏa thuận đi !”
Sau một vài phút nói qua nói lại, bé Xuân Mai nói “mình với bạn cùng làm sáo sâu luôn
nha ! còn không mình làm sáo sậu trước tại vì mình xí trước mà.” bé Minh Thy đáp lại “Vậy
bạn làm trước lát nữa Thy làm sáo sậu nha Xuân Mai...” và bé Xuân Mai chấp thuận, hai bé
quay sang hỏi ý kiến xem GV có chấp nhận hay không, GV đã đồng ý cho trẻ chơi theo sự
thỏa thuận vai của trẻ.
Biện pháp tạo môi trường chơi hấp dẫn kích thích trẻ tích cực chơi trò chơi dân gian
với tỉ lệ là 93.8%. Biện pháp này GVMN nhân thức nên thường xuyên sử dụng nhằm tăng
hiệu quả giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG, vì GV quan niệm rằng trẻ
sẽ phát triển tự nhiên qua bạn bè khi được chơi tự do cùng nhau “Học thầy, không tày học
bạn” cơ chế học tập phổ biến của trẻ em là bắt chước các khuôn mẫu hành vi của người
khác, trước hết là hành vi gần gủi của bạn bè. Ví dụ: GVMN thường bày các loại dụng cụ,
đồ chơi trong góc TCDG như: dây thừng, mũ đội các con vật, khăn, cây, mo cau, bi, dây
53
chun... mang tính mở để trẻ thuận tiện lấy cất khi chơi. GV thường xuyên thay đổi cách sắp
xếp kích thích trẻ chơi, khích lệ trẻ chơi chung với bạn thay vì chơi một mình. GV cho trẻ
có thể tự chọn bạn và tổ chức chơi với bạn trong thời gian phù hợp trong ngày. Cho trẻ tự tổ
chức không có nghĩa là để trẻ thích chơi gì thì chơi, mà GV thường xuyên quan tâm hướng
dẫn trẻ rủ ban cùng chơi.
Ví dụ: khi chơi “Đua ngựa” trẻ thường chơi một mình, GV sẽ trò chuyên hỏi trẻ có
thích chơi chung với ai không ? nếu trẻ nói thích thì GV khuyến khích trẻ rủ bạn chơi cùng.
Nếu trẻ không thích, thì GV là người trẻ yêu quý nhất nên cô sẽ dễ dàng xin phép trẻ cho cô
chơi cùng. Như GV có thể nói: “Cô cũng muốn chơi cua kẹp nữa, nhưng không biết chơi với
ai, con cho cô chơi chung có được không?”Sau khi cô đã được trẻ chấp nhận, khi chơi cô
khích lệ trẻ rủ bạn chơi chung sẽ càng vui hơn, và cô sẽ hướng dẫn trẻ tự tổ chức chơi với
nhiều bạn với trò chơi « Cua kẹp » dưới hình thức thi đua xem ai đội nào kẹp nhiều sỏi nhất.
2.2.2.4. Ý kiến đề xuất biện pháp của giáo viên mầm non, Ban giám hiệu nhằm
giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian
Bảng 2.9. Ý kiến đề xuất biện pháp của giáo viên mầm non, Ban giám hiệu nhằm
giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian
Số lượng STT Đề xuất, kiến nghị biện pháp N= 80
Khuyến khích trẻ trao đổi với bạn trong nhóm chơi 1 70
Giáo viên cùng chơi với trẻ nhút nhát, trẻ dư cân béo 2
phì 70
3 Giáo viên khuyến khích trẻ tích cực chơi chung trẻ
thụ động vào cùng nhóm chơi 68
4 Thường xuyên tổ chức cho trẻ tự chọn trò chơi theo ý
thích 58
5 Thường xuyên tổ chức, hướng dẫ n cho trẻ tự nghĩ ra
nội dung chơi mới trên trò chơi cũ 33
Qua bảng 2.9 thấy đựơc kết quả như sau:
Biện pháp giáo viên khuyến khích trẻ tích cực chơi cùng trẻ thụ động vào cùng
nhóm chơi có 68 /80 GVMN đề xuất tỉ lệ 85%, nhằm tăng khả năng giao tiếp cho trẻ khi
hợp tác, và trẻ được ôn luyện kỹ năng hợp tác qua nhiều nhóm chơi khác nhau. Đặc biệt
54
biện pháp thường xuyên tổ chức, hướng dẫn cho trẻ tự nghĩ ra nội dung chơi mới trên trò
chơi cũ, biện pháp này chỉ có 33/80 tỉ lệ 41.25% GVMN đề xuất, nhưng nó có vị trí quan
trọng giúp trẻ phát triển tư duy, sự sáng tạo, nhạy bén khi hợp tác chơi cùng nhau.
Qua nhiên cứu thực trạng cho thấy GVMN áp dụng rất nhiều biện pháp nhằm giáo
dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG
Tiểu kết chương 2.
Qua nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG, có
thể rút ra một số tiểu kết như sau :
Nguyên nhân khách quan: sĩ số trẻ trên một lớp quá đông 50 bé, phương tiện vật chất
phục vụ còn thiếu thốn. Nguyên nhân chủ quan là do GVMN Khó khăn trong việc tìm trò
chơi phù hợp, Giáo viên chưa nắm rõ cách thức tổ chức cho trẻ kỹ năng hợp tác.Chưa có lớp
tập huấn về cách giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ
Ngoài ra GV chưa quan tâm đến các cách tác động các biện pháp nêu trên lên trẻ,
mặc dù GVMN nhận thức được các biện pháp đó: như ít tạo cơ hội cho trẻ tự thể hiện mình,
phát huy ý kiến riêng của cá nhân bằng cách gợi ý tưởng, đặt câu hỏi còn hạn chế việc khơi
gợi cho trẻ nêu ý tưởng về TCDG.
Biện pháp tạo môi trường chơi hấp dẫn kích thích trẻ tích cực chơi trò chơi dân gian
còn mang tính hình thức, thiếu dụng cụ, đồ chơi, còn mang hình thức trưng bày, chưa cho
trẻ tự tổ chức trò chơi cùng nhau vì GVMN sợ trẻ ồn ào, bày bộn, theo như lời nhận xét của
cô Nguyễn Thị Kim Hương Hiệu trưởng trường Mầm non Sơn Ca và hai phó hiệu trưởng
của trường mầm non Hướng dương, và mầm non Bông Sen
Biện pháp hướng dẫn trẻ giải quyết mâu thuẫn, xung đột, GVMN còn chưa bao quát
hết trẻ khi chơi TCDG, nên khi có mâu thuẫn GV chưa giúp trẻ, hướng dẫn trẻ kịp thời.
GVMN chưa thường xuyên chơi cùng -làm mẫu, chưa khuyến khích trẻ nhút nhát,
thiếu tự tin tích cực tham gia vào nhóm chơi TCDG. Nhìn chung GVMN nhận thức được
các biện pháp sử dụng giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG qua khảo sát
trên phiếu trưng cầu ý kiến, nhưng chưa được áp dụng thường xuyên nên trẻ còn lúng túng,
còn chưa chơi tổ chức cùng nhau thân thiện, lâu dài.
Từ những nguyên nhân trên, là cơ sở để đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp
nhằm giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG ở trường mầm non hiện nay.
55
CHƯƠNG 3: THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG
HỢP TÁC CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI DÂN GIAN
3.1. Quan điểm xây dựng và tổ chức nghiên cứu giáo dục kỹ năng hợp tác cho
trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi dân gian
3.1.1. Các quan điểm và cơ sở pháp lí
Trên những cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài xây dựng và tổ chức nghiên cứu một số
biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi dân gian theo
quan điểm, mục tiêu giáo dục, kết quả mong đợi và nội dung của chương trình GDMN ban
hành năm 2009 và bộ chuẩn giáo dục trẻ 5 tuổi. Đó là:
* Các quan điểm giáo giáo dục: Hoạt động và sự tích cực của trẻ em; Cá nhân hóa;
giáo dục phát triển kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG.
* Chương trình Giáo dục Mầm non năm 2009 (Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã đưa ra
nội dung giáo dục kĩ năng, quan hệ xã hội như sau:“…Mạnh dạn bày tỏ ý kiến của mình;
mối quan hệ giữa hành vi của trẻ và cảm xúc với người khác; lắng nghe ý kiến của người
khác, sử dụng lời nói, cử chỉ, le64phe1p, lịch sự; tôn trọng, hợp tác, chấp nhận; quan tâm,
chia sẻ, giúp đỡ bạn; nhận xét và tỏ thái độ với hành vi “đúng”- “sai”, “tốt”-“xấu”..”[1]
* “Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi”: Các chuẩn và chỉ số nhằm phát triển lĩnh vực tình
cảm và quan hệ xã hội.
3.1.2. Đề xuất các nhóm biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 –
6 tuổi trong trò chơi dân gian.
Dựa vào kết quả nghiên cứu chương 1 chương 2, đề tài đề xuất thử nghiệm một số
biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG sau đây:
3.1.2.1. Biện pháp tạo môi trường chơi hấp dẫn kích thích trẻ tích cực chơi trò
chơi dân gian
Mục đích:
GVMN hướng dẫn, gợi ý cho trẻ tự tổ chức các trò chơi dân gian cùng nhau mà trẻ đã
quen thuộc.
Trẻ tự tổ chức các TCDG cùng các bạn thành nhóm nhằm củng cố, ôn luyện các kỹ
năng hợp tác trong TCDG.
56
Tổ chức thực hiện
- Giáo viên chuẩn bị môi trường vật chất: bày các dụng cụ, đồ chơi trò chơi dân gian
chung cho cả nhóm chơi như: dây, mũ đội đầu, nệm, cờ, mo cau, ngựa tre...
- Chọn các vật liệu, đồ dùng, đồ chơi gần gũi với trẻ trong TCDG.
- Khuyến khích trẻ chơi cùng nhau (từ 2 người trở lên ); tự nghĩ ra việc dùng đồ chơi thay
thế. Ví dụ: lấy nệm làm thuyền, lấy que tre và lấy đôi vớ làm con ngựa, chơi trò “Phi
ngựa”, hay “ đua ngựa”...
- Sắp xếp các đồ dùng đồ chơi tại góc TCDG theo hướng mở, để cho trẻ tự do lấy, cất khi
tổ chức TCDG cùng bạn.
Yêu cầu
- Xây dựng mội trường vật chất (dụng cụ, đồ chơi) trong TCDG gần gũi trẻ.
- Dụng cụ, đồ chơi phong phú Cô giáo cần thường xuyên bổ sung đồ chơi mới để thu hút
hứng thú của trẻ
- Sắp xếp dụng cụ, đồ chơi luôn có sự thay đổi, thêm vào cái mới kích thích trẻ tìm đến
vớiTCDG.
- GV cần gợi ý, hướng dẫn trẻ bằng các câu hỏi, tạo tình huống, hay yêu cầu trẻ tự rủ các
bạn chơi cùng nhau.
- Giúp trẻ biết tổ chức các TCDG chơi đơn lẻ thành chơi theo nhóm.
3.1.2.2. Biện pháp dùng lời trong tổ chức hướng dẫn trò chơi dân gian
Mục đích
- GVMN trao đổi ý tưởng tình cảm, xác lập các mối quan hệ giữa các thành viên trong
nhóm chơi. Trẻ giao tiếp, chia sẻ và đi đến hiểu biết lẫn nhau
Tổ chức thực hiện
- Giáo viên đặt câu hỏi thảo luận đàm thoại cùng với trẻ và nhóm trẻ
- Nêu các yêu cầu cho trẻ khi hợp tác trong nhóm bạn
- Gợi ý cho trẻ những việc thỏa thuận, phân nhiệm vụ chơi trong nhóm.
- GV cùng tham gia chơi với trẻ trong TCDG
- Thay đổi nhóm thường xuyên bạn chơi với nhau.
57
- Khuyến khích nhóm có cả bạn trai và bạn gái.
- Yêu cầu trẻ tự chọn các bạn trẻ thích vào cùng nhóm
Yêu cầu
- Lời nói và cử chỉ , điệu bộ của giáo viên phải chuẩn mực, trong sáng, dễ hiểu, phù hợp
với trẻ.
- Hướng dẫn cách thảo luận, trò chuyên, trao đổi, lắng nghe lẫn nhau khi chơi TCDG
- Tạo điều kiện cho trẻ rèn luyện khả năng giao tiếp trong TCDG
3.1.2.3. Biện pháp hướng dẫn trẻ giải quyết mâu thuẫn, xung đột
Mục đích
- GV quan sát, kiểm soát trẻ khi chơi, phát hiện kịp thời các mâu thuẫn xung đột.
- Giúp trẻ giải quyết các mâu thuẫn, xung đột theo hướng tích cực.
Tổ chức thực hiện
- Tạo tình huống xảy ra mâu thuẫn
- Quan sát, bao quát trẻ chơi
- Đặt câu hỏi với trẻ khi có mâu thuẫn xung đột
- Hướng dẫn, gợi ý trẻ cách giải quyết mâu thuẫn, xung đột đó: thỏa thuận, sử dụng trò
chơi khác để giải quyết (“oản tù tì”, “trắng ra đen ở”...)
Yêu cầu:
Để làm tốt việc theo dõi, kịp thời giải quyết những xung đột, giáo viên cần:
- Quan sát, theo dõi kỹ quá trình chơi của trẻ, can thiệp đúng lúc để hướng dẫn, gợi ý cách
giải quyết mâu thuẫn xảy ra.
- Luôn tạo ra không khí hòa thuận, đề cao tinh thần hợp tác trong nhóm chơi, khéo léo xử
lý những xung đột một cách công bằng, phù hợp với đặc điểm tâm lí trẻ.
- Tạo ra mâu thuẫn bằng tình huống một cách tự nhiên bằng cách: tạo nhóm trẻ có số
lượng không bằng nhau một cách ngẫu nhiên, khuyên khích trẻ nhút nhát làm thủ lĩnh..
58
3.1.2.4. Biện pháp tạo môi trường chơi an toàn, nề nếp, thân thiện cho trẻ 5-6 tuổi
trong TCDG.
Mục đích
- Trẻ chơi TCDG an toàn, có nề nếp, có tổ chức kỹ luật khi chơi, tuân thủ luật chơi trong
TCDG.
- Trẻ chơi thân thiện với nhau, ít xảy ra mâu thuẫn, xung đột
Tổ chức thực hiện
- Trò chuyện cùng trẻ
- Đặt câu hỏi để trẻ phân biệt hành vi đúng- sai
- GVMN ra yêu cầu cho trẻ trình bày cách chơi, luật chơi của TCDG.
- Khuyến khích trẻ chọn bạn phù họp với mình
- Thường xuyên trao đổi bạn giữa các nhóm.
- Khuyến khích trẻ tự tin hổ trợ trẻ nhút nhát.
- Làm gương uốn nắn sai sót của trẻ ngăn ngừa những sự cố đáng tiếc có thể xảy ra trong
khi chơi.
Yêu cầu
Để xây dựng môi trường vui vẻ, thân thiện trong lớp học, giáo viên mầm non cần chú
ý một số vấn đề sau:
- GVMN cần có cử chỉ, điệu bộ, hành động, thân thiện gần gũi trẻ (nói năng nhẹ nhàng,
cười tươi với trẻ, xin lỗi, cảm ơn trẻ..... Tất cả những hành động của cô ở lớp đều phải thể
hiện sự nhiệt tình với công việc, tránh tình trạng cáu gắt, chửi bới, đối xử không công
bằng với trẻ.
- Không tạo rào cản giữa cô - trẻ, giữa trẻ - trẻ, cần tạo cơ hội để trẻ gần nhau hơn, chơi
với nhau nhiều hơn.
3.1.3. Sử dụng các biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ trẻ 5-6 tuổi trẻ
trong TCDG
Khi tổ chức TCDG, đã tiến hành phối hợp một cách linh hoạt các biện pháp đề xuất
trong nghiên cứu này nhằm giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG.[30],[33]
Cụ thể là:
59
Tiêu chí chọn trò chơi dân gian cho trẻ 5-6 tuổi
Tiêu chí
1. Giá trị giáo dục Nội dung Các trò chơi cần giúp trẻ phát triển các mặt như thể chất, nhận
của trò chơi thức, ngôn ngữ, tình cảm – kỹ năng xã hội, thẩm mỹ.
2. Phù hợp với đặc - Về vận động:
điểm phát triển của * Thường đòi hỏi sự phối hợp đa dạng các hành động chơi hay sự
trẻ MG 5-6 tuổi phối hợp giữa các thành viên khi thực hiện nhiệm vụ chơi.
* Mức độ hình thành của các tố chất và kĩ thuật vận động như
bền bỉ, khéo léo, nhanh nhẹn ...
- Về nhận thức:
* Thường yêu cầu ở trẻ tính chủ định của các hoạt động tâm lý
(tri giác có chủ định, chú ý có chủ định, trí nhớ có chủ định ...);
biết tư duy ( biết phán đoán, tính toán ...), sự nhanh trí, sáng tạo
khi thực hiện nhiệm vụ chơi.
* Và một số phẩm chất quan trọng cần cho trò chơi chung như
biết chia sẻ động viên lẫn nhau, nỗ lực cố gắng vì thành tích
chung của đội ...
3. Có yếu tố vui - Yếu tố ngộ nghĩnh gây cười.
nhộn, ngộ nghĩnh, - Yếu tố giả bộ, đậm chất tưởng tượng.
kích thích trẻ tham - Yếu tố thi đua, thưởng phạt thú vị.
gia vào trò chơi - Yếu tố thúc dục khích lệ như các câu hát đồng dao vui nhộn,
phụ hoạ trong trò chơi.
- Cơ hội nỗ lực hoạt động về trí tuệ hay thể chất.
4. Có thể cải biên trò - Có thể điều chỉnh hành động chơi
chơi nhằm duy trì - Có thể bổ sung quy tắc chơi
hứng thú và nâng - Có thể thay đổi một vài chi tiết tổ chức trò chơi.
cao tính tích cực của Cải biên trò chơi nhưng không làm mất đi giá trị giáo dục cơ bản
trẻ đến với trò chơi của trò chơi.
60
3.1.3.1. Trò chơi dân gian 1: “Sáo sậu sang sông”
Biện pháp tạo môi trường chơi hấp dẫn kích thích trẻ tích cực chơi trò chơi dân gian
* Ví dụ: Giáo viên bày ở góc TCDG của lớp hai mũ sáo sậu, một mũ diều hâu bằng cách
treo lên giá móc, nhằm kích thích sự tò mò của trẻ.
- GV đưa ra yêu cầu kết hợp câu hỏi cho trẻ: “Bạn nào có thể tìm cho cô đồ vật lạ có
trong lớp mình. Và hãy nói xem đó là gì? Theo con nghĩ nó dùng để làm gì vậy? Có ai
có ý kiến khác bạn không?”
Biện pháp dùng lời trong tổ chức hướng dẫn trò chơi dân gian
- GV giới thiêu trò chơi mới có tên “Sáo sậu sang sông”, các vai trong TCDG này (Vai
các con cá, sáo sậu, con đại bàng)
- GVMN giải thích cách chơi: một số bạn vai cá, và cá này phải bơi theo từng đàn, trong
đó có một con cá đầu đàn sẽ hướng dẫn lối bơi khi gặp sáo sậu, và đại bàng .khi cá vừa
bơi vừa đọc đồng dao: “đàn cá bơi; dưới ao sâu; đớp mồi ngon; gặp đại bàng, gặp sáo
sậu; cá bơi nhanh”. Khi dứt câu “cá bơi nhanh” thì đại bàng và sáo sậu bay bắt cá. Và
con cá đầu đàn có nhiệm vụ hướng dẫn cho cá ơi để tránh sự đuổi bắt của sáo sậu, đại
bàng.
- GV gơi ý bằng cách ra yêu cầu: ví dụ: “Trong trò chơi này cô cần 10 bạn làm cá, chọn
ra một con cá đầu đàn; một bạn làm diều hâu, một bạn làm sáo sậu”. Các trẻ ai cũng giơ
tay làm cá và sáo sậu không làm diều hâu. GV gợi ý tiếp: “Vậy ai sẽ làm diều hâu? cô
xin làm diều hâu có được không?”. Cả nhóm tán thành GV vào vai diều hâu, cùng chơi
với trẻ, chơi hai lượt GV tiếp tục khuyến khích trẻ chọn vai diều hâu. GV ra ngoài trò
chơi quan sát trẻ
- Gợi ý cho trẻ tự chọn vai chơi, gợi ý cho trẻ thảo luận trong nhóm cá xem ai làm cá đầu
đàn. Và trẻ đó phải biết quy định trong nhóm cách chạy theo mình. Các cá khác phải biết
tuân thủ theo sự chỉ dẫn cảu cá đầu đàn.
Biện pháp hướng dẫn trẻ giải quyết mâu thuẫn, xung đột
GV chỉ chuẩn bị có một cái nón diều hâu, tạo tình huống tự nhiên xem khi chơi mâu
thuẫn có xảy ra không? Nếu có thì trẻ sẽ giải quyết như thế nào?
Ví dụ: khi chơi đến lượt thứ tư có hai cháu muốn làm diều hâu đó là bé Trung Huy và bé
Trọng Khôi. GV đã hỏi trẻ: “Hai bạn đều muốn làm diều hâu vậy bây giờ làm sao trong khi
61
chỉ có một cái nón? Bé Huy nói: “cho con làm trước, tý nữa Khôi làm sau”, nhưng Khôi
không chịu và khóc lên. GV nói với Khôi: “theo con thì con có nhường cho bạn không?”.
Khôi liền nói: “Bạn ấy làm một lần nữa thôi, cho con làm hai lần nha!”.Sự thỏa thuận của
Khôi đã được nhóm tán thành. Huy và Khôi bắt tay làm hòa
3.1.3.2. Trò chơi dân gian 2: “Kéo co”
Biện pháp dùng lời trong tổ chức hướng dẫn trò chơi dân gian
- GV ra yêu cầu cho trẻ tự chọn nhóm theo đúng số lựơng bằng nhau giữa hai nhóm.
- Yêu cầu nhóm thỏa thuận chọn ra bạn đứng đầu sợi dây.
- Đaặt câu hỏi cho trẻ trình bày cách chơi, luật chơi.
- Khuyến khích trẻ lập nhóm có cả bạn trai và bạn gái, có trẻ ốm, trẻ mập bằng tình huống
so sánh.
- Ví dụ: khi trẻ chia hai nhóm, thì một nhóm toàn con trai, một nhóm toàn là con gái. GV
liền đưa ra tình huống so sánh: “cô thấy một đội toàn bạn trai khỏe mạnh, một đội toàn
con gái ốm yếu, và thấp nữa, theo con đội bạn gái có kéo lại không? Trẻ trả lời “bạn trai
mạnh hơn sẽ thắng” GV nói “Vậy làm sao cho hai đội khỏe bằng nhau? Có bạn trai , bạn
gái nào trao đổi đội với nhau không?”Lập tức trẻ của hai đội đổi thành viên, trò chơi tiến
hành
Biện pháp tạo môi trường chơi an toàn, nề nếp, thân thiện cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG.
Ví dụ: Chọn bạn cùng chơi kéo co
- Trao đổi thành viên cho đội bạn.
- Thỏa thuận luật chơi: thắng thua bằng vạch mức hai bên, và cột khăn ở điểm giữa. Khi
kéo khăn di chuyển ra hết vạch mức thì đội đó thua.
- Gợi ý thống nhất cách đứng trụ khi kéo của các thành viên, tất cả trong nhóm chung sức
kéo sau hiệu lệnh của trọng tài.
- GV dùng lời nói giải thích để giúp trẻ kìm chế những cảm xúc tiêu cực: cáu gắt với bạn,
la mắng bạn, hay thậm chí đánh bạn
- Khuyến khích trẻ khỏe mạnh giúp đỡ trẻ yếu khi chơi. Ví dụ: trẻ biết xen kẽ vị trí giữa
trẻ mạnh và trẻ yếu trong một đội khi kéo
Biện pháp hướng dẫn trẻ giải quyết mâu thuẫn, xung đột
- Khuyến khích nhóm đưa ra ý kiến.
62
- Quan sát trẻ tự giải quyết tình huống mâu thuẫn.
- Động viên trẻ chấp nhận nhường nhịn khi thấy mình không đảm nhận nổi nhiệm vụ chơi.
Ví dụ: Khi trẻ thi đua kéo co sẽ dễ xảy ra không có sự phối hợp đồng bộ giữa các trẻ, có
thể dẫn đến trẻ bị thua, và xung đột dễ dàng xảy ra, vì trẻ hay đổi lỗi cho bạn đứng đầu
dây, và muốn tranh giành vị trí đó. Ví dụ: Bé Diễm Quỳnh đứng đầu đội một, nhưng vì
đội hai bạn trai đứng đầu nên đội một kéo thua, các bạn trong nhóm đổi lỗi là tại vì bạn
Quỳnh không kéo. Nên nhóm đưa ra quyết định chọn bạn Thiện đứng đầu. Sau quyết
định của nhóm Quỳnh chấp nhận thay vị trí.
3.1.3.3. Trò chơi dân gian 3: “Đua thuyền”
Biện pháp tạo môi trường chơi hấp dẫn kích thích trẻ tích cực chơi trò chơi dân gian
Sắp xếp đồ chơi mới vào góc TCDG: GV chuẩn bị nệm, mo cau khô cho trẻ.
- Đặt vấn đề với trẻ: “Con nghĩ xem nệm, và mo cau sẽ chơi được trò chơi gì? “ Theo con
sẽ cần bao nhiêu bạn trong một đội chơi “Đua thuyền”?
- Gợi ý cho trẻ. Ví dụ: “Con sẽ chọn bạn nào chung đội với con?. Con sẽ chọn dụng cụ
nào giả làm thuyền?..
Biện pháp dùng lời trong tổ chức hướng dẫn trò chơi dân gian
- Đặt câu hỏi cho trẻ nói cách chơi, luật chơi. Ví dụ: Cách chơi là một bạn trong nhóm
ngồi trước mũi thuyền, các bạn còn lại gác chân lên người ngồi trước. Khi nghe hiệu
lệnh thì chéo bằng tay.
- Gợi ý tưởng cho trẻ thay đổi cách chèo. Ví dụ: Bây giờ các con không chèo bằng tay
nữa, có thể chèo bằng gì nữa” (chèo bằng chân). Nếu chèo bằng chân thì tay để ở đâu?
(tay ôm eo bạn)
- Phân công nhiệm vụ để trẻ biết tổ chức các thành viên, phối hợp nhau khi chơi. Ví dụ:
Khi đua thuyền thì tất cả các thành viên đều phải chèo. Nếu bị đứt khúc khi gác chân lên
nhau, thì phải tự biết chạy lại nối chân lên người bạn một cách nhanh chóng, và tiếp tục
chèo, không bỏ cuộc giữa chừng.
- GV cùng chơi với trẻ. Ví dụ: GV chơi với trẻ hai lượt rồi tữ rút ra khỏi trò chơi, và quan
sát trẻ chơi.
63
3.1.3.4. Trò chơi dân gian 4: “Bắt kim thang”
Biện pháp tạo môi trường chơi an toàn, nề nếp, thân thiện cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG.
- Gợi ý số thành viên khi chơi bắt kim thang là bao nhiêu thành viên? Trẻ tự kết nhóm
theo sở thích
- Khuyến khích trẻ chấp nhận bạn mới. Ví dụ: giáo viên nói với trẻ: “các con có muốn
thêm bạn vào nhóm mình không? Con thích cho bạn nào vào nhóm mình?”
- Tăng số trẻ sau mỗi lượt chơi nhằm tăng độ khó của trò chơi bằng cách yêu cầu trẻ. Ví
dụ: “các con chơi sẽ vui hơn khi cho thêm bạn vào nhóm mình”. Mỗi lần GV cho thêm
một bạn vào nhóm
Biện pháp hướng dẫn trẻ giải quyết mâu thuẫn, xung đột
Khi chơi trẻ sẽ có những tranh cãi xem ai sẽ gác chân lên trước, ai sau, khi trẻ chưa
có kỹ năng móc chéo chân tốt, hay đổi lỗi. Đặc biệt GV khuyến khích trẻ tăng số lượng bạn
vào nhóm thì kỹ năng móc chân lại với nhau càng khó nên dễ xảy ra mâu thuẫn, nên GV
cần:
- Chọn nhóm trưởng
- Gơi ý cho trẻ thống nhất cách chơi giữa các thành viên. Ví dụ: trưởng nhóm sẽ ra nhiệm
vụ chơi cho các thành viên như: bạn nào đứng kế bạn nào, ai gác chân lên trước, ai tiếp
theo, ai là người cuối cùng, và gác cùng một chân. (chân trái hoặc chân phải)
3.1.3.5. Trò chơi dân gian 5: “Thỏ đổi lồng”
Biện pháp dùng lời trong tổ chức hướng dẫn trò chơi dân gian
- Đưa ra yêu cầu trẻ nói cách chơi, luật chơi. Ví dụ: “Bạn nào có thể nói cách chơi của
trò chơi Thỏ đổi lồng”
- Khuyến khích trẻ đổi vai sau hai lượt chơi
- Gợi ý trẻ đổi tên trò chơi, vai chơi, số thành viên. Ví dụ: “Thỏ đổi lồng” thành “ “Chim
sổ lồng” hay “Gà đổi chuồng”... hai thành viên làm lồng, thì trẻ thay đổi thành một bạn
làm chuồng...
Biện pháp tạo môi trường chơi an toàn, nề nếp, thân thiện cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG.
- GV cho trẻ thỏa thuận cách chơi.
- Chọn sân chơi rộng, an toàn cho trẻ chơi. Ví dụ: GV tạo khoảng cách giữa các lồng,
64
chuồng thoải mái cho trẻ chạy tránh va chạm vào nhau.
- GV chơi cùng với trẻ kết hợp với lời nói khi chơi. Ví dụ: cô làm chuồng cùng trẻ, khi
thấy thỏ chưa có lồng, cô nói: “nhảy vào đây nhanh lên thỏ ơi!”, GV tươi cười vui vẻ
cho trẻ bắt chước để tiếp nhận bất cứ bạn nào vai thỏ, chim, gà đều được vào chuồng của
mình.
* Việc GVMN tổ chức các biện pháp giáo dục kỹ năng hơp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong
TCDG không sử dụng một biện pháp nào độc lập, mà là sự phối hợp nhiều biện pháp với
nhau, chúng đan xen với nhau, hỗ trợ nhau nhằm giáo dục kỹ năng hợp tác cho tre 5-6 tuổi
trong TCDG.
3.2. Tổ chức thử nghiệm một số biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6
tuổi trong trò chơi dân gian
3.2.1. Mục đích thử nghiệm
Thử nghiệm nhằm kiểm chứng hiệu quả thực tế của các biện pháp được đề xuất giáo
dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG.
Đánh giá tính đúng đắn của các giả thuyết khoa học đã đề ra
3.2.2. Nội dung thực nghiệm
- Thử nghiệm một số biện pháp đã đề xuất qua 5 TCDG đã chọn
- Đo kết quả hai nhóm thử nghiệm và đối chứng,
- Xác định kết quả của các biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong
TCDG
3.2.3. Phương pháp thử nghiệm
a) Chọn mẫu và địa điểm thử nghiệm: Trường Mầm non Sơn Ca với hai lớp
- Lớp Lá 1: lớp thử nghiệm (TN)
- Lớp Lá 3: lớp đối chứng (ĐC)
- Chọn số trẻ tương đương ở 2 lớp: mỗi lớp là 25 cháu. Chọn 2 lớp có mức độ phát triển
kĩ năng tương đương nhau.
- Trình độ GVMN ở hai lớp đối chứng và thử nghiệm đều tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm
mầm non, và Đại học sư phạm mầm non. Họ có thâm niên công tác từ 15 năm trở lên.
65
GV yêu nghề, mến trẻ, có ý thức tự giác thực hiện yêu cầu chuyên môn.
- Điều kiện đồ dùng đồ chơi ở nhóm lớp thử nghiệm tương đương, không có gì khác so
với quy định của chương trình GDMN
b) Cách tác động thử nghiệm ở 2 lớp
* Nhóm đối chứng: GVMN tự soạn kế hoạch giáo dục, tự chuẩn bị đồ dùng đồ chơi
cho trẻ và tổ chức trò chơi dân gian bình thường, không thay đổi.
* Nhóm thử nghiệm: GVMN thực hiện kế hoạch giáo dục, chuẩn bị đồ dùng đồ chơi
cho trẻ và tổ chức hoạt động chơi trò chơi trò chơi dân gian theo các biện pháp của nhóm
nghiên cứu đề xuất. [phụ lục 6]
* Sử dụng phương pháp: Quan sát và đánh giá theo thang điểm về mức độ biểu hiện kỹ
năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG và Thống kê số liệu, và đánh giá kết quả nghiên
cứu
c) Thời gian thử nghiệm
- Thử nghiệm được tiến hành trong điều kiện bình thừng các buổi lên lớp của trẻ, sáng từ
8 giờ 10 phút đến 9 giờ 30 phút. Chiều từ 15 giờ đến 16 giờ.
- Từ ngày 12 tháng 3 đến 22 tháng 5 năm 2013
d) Mô tả thử nghiệm ở nhóm thử nghiệm
Bầu không khí vui vẻ, hứng tham gia vào nhóm chơi trẻ thích chọn bạn cùng nhóm,
cùng đội, khi thảo luận xong các vai chơi, chọn trẻ làm nhóm trưởng, hay trẻ thủ lĩnh của trò
chơi là trẻ tiến hành chơi.
Đa số trẻ duy trì hứng thú chơi, có những biểu hiện kỹ năng hợp tác lâu với bạn,
biết nhường nhịn, và chọn phương án giải quyết xung đột, mâu thuẫn trong nhóm chơi nhẹ
nhàng, mà không cần giáo viên gợi ý như trước thử nghiệm.
Trẻ thường xuyên trao đổi các thành viên trong nhóm chơi, sau một đến hai lượt
chơi. Trẻ cùng thỏa thuận được đổi vai chơi với bạn, biết chờ đến lượt chơi của mình. Trong
quá trình chơi trẻ thường xuyên trao đổi cách chơi, cách điều khiển trò chơi, nhắc nhở nhau
để phối hợp tốt trong quá trình diễn ra của trò chơi.
Trẻ nhanh chóng từ chối vai chơi không phù hợp với khả năng của trẻ cho bạn
khác, tiếp tục chơi với bạn trong nhóm một cách vui vẻ, thân thiện, không cáu gắt, trò chơi
66
được kéo dài theo hứng thú của trẻ.
Qua thử nghiệm cho thấy trẻ ở nhóm thử nghiệm có sự tiến bộ rõ nét, các biểu hiện kỹ năng
hợp tác có sự chênh lệch rõ nét và có ý nghĩa so với trước thử nghiệm.
e) Mô tả thử nghiệm ở nhóm đối chứng
Trẻ ở nhóm đối chứng vẫn được chơi 5 trò chơi dân gian như nhóm thử nghiệm,
nhưng không tác động các biện pháp.
Lúc đầu trẻ cũng hứng thú gia nhập vào nhóm chơi, nhưng khoảng 10 phát là trẻ có biểu
hiện giận hờn, cáu gắt, và tranh cãi giành vai chơi, và trẻ tản ra không thích chơi cùng bạn
nữa, trong khi trò chơi vẫn đang diễn ra.
Khi giáo viên ra hiệu lệnh trẻ quay về nhóm chơi, thì trẻ có thái độ không chấp nhận, không
vui, gượng ép trở về nhóm chơi.
Qua thử nghiệm cho thấy nhóm đối chứng có tiến bộ hơn trước thử nghiệm, nhưng
sự chênh lệch không cao.
3.2.4. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm
3.2.4.1. So sánh mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ trong TCDG trước thử
nghiệm của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm (tính theo %)
Tiến hành dự giờ 10 hoạt động của hai lớp Lá 1, và Lá 3 của trường Mầm non Sơn
Ca cụ thể qua bảng 3.1 và bảng 3.2 thang điểm đánh giá biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ 5-
6 tuổi trong TCDG ở trường mầm non, được chia theo ba mức độ [phụ lục 4].
Bảng 3.3. So sánh mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ trong TCDG trước
thử nghiệm của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm (tính theo %)
Mức độ biểu hiện
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Số Lớp ( 3 điểm) ( 2 điểm) ( 1 điểm) lượng Tổng Tổng Tổng
điểm % điểm % điểm %
79 31.6 109 43.6 62 24.8 ĐC (lá 3) 25
40 16.0 98 39.2 112 44.8 TN(lá 1) 25
Bảng 3.3 cho thấy mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi trong TCDG ở
hai lớp lá 1(thử nghiệm), lớp lá 3 (đối chứng) như sau :
67
Hai lớp có mức 2 được xếp ở mức độ trung bình: lá 1 mức hai là 39.2%, lá 3 mức hai
chiếm 43.6%. Kết quả cho thấy ở mức hai cả hai lớp đều có mức độ biểu hiện tương đương
nhau, và chiếm đa số.
Kết quả mức một: lớp lá 1 chỉ đạt 16%, lá 3 đạt là 31.6%. Cho thấy rằng mức độ biểu
hiện kỹ năng hợp tác trong TCDG, trẻ lớp lá 3 vượt hẳn so với trẻ lớp lá 1 gấp hai lần. Biểu
hiện kỹ năng hợp tác trong TCDG ở mức một là mức mà GVMN cần hướng đến ở trẻ khi
giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG.
Kết quả mức ba: lá 1 đạt 44.8% gấp hai lần so với lớp lá 3 là 24.8%. Biểu hiện kỹ
năng hợp tác ở mức ba này, GVMN cần phải chú ý khắc phục và giảm tối thiểu để nâng
mức độ biểu hiện hợp tác của trẻ lên mức một.
Con số 16% của mức một, và 44.8% của mức ba của lớp lá 1 (nhóm thử nghiệm), là
những con số chưa thể nào lạc quan được với kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi trong TCDG.
Vì trẻ chỉ đạt ở mức độ thấp.
Khi trao đổi với một số GVMN thì họ nhận định rằng kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6
tuổi có mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác không cao. Điều đó cho thấy kết quả nghiên cứu
của đề tài là khá hợp lý và thuyết phục.
3.2.4.2. So sánh mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ trong TCDG trước thử
nghiệm của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm (tính theo tiêu chí)
Biểu đồ 3.4 So sánh mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ trong TCDG trước
thử nghiệm của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm (tính theo tiêu chí)
68
2.50
2.00
1.50
ĐC
TN
1.00
0.50
0.00
TC1
TC2
TC3
TC4
TC5
TC6
TC7
TC8
TC9
TC10
Kết quả bảng 3.4 cho thấy được kết quả các tiêu chí trẻ Lớp lá 3 như sau : tiêu chí
(một hứng thú tình nguyện vào nhóm bạn); tiêu chí hai (trẻ phấn khởi vui, cười khi vào
nhóm bạn chơi); tiêu chí bốn (trẻ biết mình chọn vai gì phù hợp); tiêu chí năm (trẻ biết
nhường nhịn, tuân thủ luật chơi); tiêu chí 6 (biết lắng nghe bạn với thái độ vui vẻ, không cáu
gắt); tiêu chí bảy (biết cùng bạn thống nhất cách chơi giữa các thành viên) đạt ở mức độ
trung bình với số điểm trung bình là 1.96.
Tiêu chí tám, tiêu chí chín đó là: tin tưởng vào bạn làm thủ lĩnh của trò chơi trẻ đạt ở
vi trí cao nhất (điển trung bình là 1.64); hợp tác với bạn chơi trò chơi trong thời gian lâu
(điển trung bình là 1.80). Riêng tiêu chí thứ mười biết cách giải quyết xung đột khi chơi
theo hướng tích cực với điểm trung bình 2.08 được xếp vào mức độ thấp nhất trong các tiêu
chí còn lại. Đây là tiêu chí có kết quả để chúng ta phải chú ý nhằm tổ chức biện pháp giáo
dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG.
3.2.5.3. Kết quả nghiên cứu sau thử nghiệm
a. So sánh mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác của nhóm đối chứng và nhóm
thử nghiệm sau thử nghiệm
Trẻ lần lượt chơi 5 TCDG « Sáo sậu sang sông ; Kéo co ; Đua thuyền ; Thỏ đổi lồng ;
Bắt kim thang », sau khi hoàn tất các biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng hợp tác cho nhóm
69
thử nghiệm (lớp lá 1). Tiến hành theo dõi, quan sát hoạt động của cô và trẻ trên mỗi TCDG
cụ thể :
Bảng 3.5. So sánh mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác của nhóm đối chứng và nhóm thử
nghiệm sau thử nghiệm
Mức độ biểu hiện
Mức 1
Mức 3
Mức 2
( 1 điểm)
( 2 điểm)
Sau thử nghiệm
Số lượng
( 3 điểm)
Tổng
Tổng
Tổng
điểm
%
điểm
%
điểm
%
Nhóm đối chứng
102
40.8%
110
44.0 %
51
20.4%
(lá 3)
25
Nhóm thử nghiệm
130
52%
120
48 %
20
8%
(lá 1)
25
Bảng 3.5 Kết quả cho thấy nhóm đối chứng, nhóm thử nghiệm sau thử nghiệm như
sau:
Mức một của nhóm đối chứng (Lá 3) đạt 40.8%, nhóm thử nghiệm (Lá 1) đạt 52%.
Tỉ lệ % của lớp Lá 1 chênh lệch so với lớp lá 3 sau thử nghiệm là 11.2%. Sau khi thử
nghiệm các biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác trong TCDG tác động lên lớp Lá 1 thì cho
thấy kết quả rất khả quan, trẻ lớp lá 3 đạt ở mức một tăng lên đáng khích lệ. Đây là con số
đáng chú ý, mức một là mức mà GVMN đang hướng đến nhằm giáo dục kỹ năng hợp tác
cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG. Ví dụ: Sau khi GVMN tổ chức các biện pháp giáo dục kỹ năng
hợp tác cho trẻ trong TCDG, thì trẻ lớp lá 1 dần chuyển biến rõ rệt về mức độ biểu hiện kỹ
năng hợp tác qua năm trò chơi dân gian mà GV lựa chọn: như trẻ hăng hái, vui cười một
cách tự nhiên, còn thể hiện hành động bắt tay với bạn kêu lên khẩu hiệu “yeah..yeah…” khi
cô vừa khởi xướng. Trẻ nhanh nhẹn khởi xướng tên trò chơi mà trẻ thích, thống nhất trò
chơi với GV, nhanh chóng vào vai với bạn, chọn ngay nhóm trưởng, và tiến hành chơi với
bạn.
Trẻ đạt mức hai của trẻ lớp lá 3 (44%) và lá 1 là (48%), kết quả cho thấy không có sự
khác biệt nhiều. Chỉ đạt ở mức độ trung bình, đây là mức mà trẻ sẽ nhanh chóng đạt được ở
mức một, vì trẻ chỉ còn khiếm khuyết một đến hai tiêu chí về mức độ biểu hiện kỹ năng hợp
tác trong TCDG. Nếu GVMN liên tục tổ chức kết hợp các biện pháp giáo dục kỹ năng hợp
tác cho trẻ trong TCDG một cách linh hoạt, hiệu quả.
70
Kết quả mức ba ở lớp lá 3 (20.4%), lá 1 (8%) sau thử nghiệm tổ chức các biện pháp
giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ trong TCDG. Và đây là điều mong đợi thứ hai của GVMN.
Trẻ lớp lá 1 giảm tỉ lệ rất tốt ở mức ba, cao hơn lớp lá 3 là 12.4%, có độ chênh lệch rõ nét.
Trẻ từ việc chưa biết phối hợp cùng bạn, chưa biết trao đổi, thảo luận, hay chưa giải quyết
các xung đột theo hướng tích cực, trẻ còn thụ động chưa tích cực khi chơi, đã dần chuyển
sang biểu hiện kỹ năng hợp tác ở mức một, và mức hai. Tuy có sự thay đổi kết quả như trên,
nhưng vẫn còn ba, bốn trẻ vẫn giữ nguyên số điểm ở mức ba, đây là vấn đề mà GV cần kiên
trì tổ chức các biện pháp nêu trên bằng cách thay đổi hình thức giúp trẻ có sự tiến bộ.
b. So sánh mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác của nhóm đối chứng và nhóm thử
nghiệm sau thử nghiệm tính theo tiêu chí
Bảng 3.6. Mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác của nhóm thử nghiệm sau thử
nghiệm tính theo tiêu chí
Điểm trung bình
Kiểm nghiệm t
Đầu ra nhóm đối chứng
N= 25 25
2.08
0.02
Lớp: lá 3 và lá 1 1. Hứng thú tình
Đầu ra nhóm thử nghiệm
25
1.06
nguyện vào nhóm bạn
Đầu ra nhóm đối chứng
25
2.08
0.01
Đầu ra nhóm thử nghiệm
25
1.64
Đầu ra nhóm đối chứng
25
2.28
0.033
2. Trẻ phấn khởi vui, cười khi vào nhóm bạn chơi 3. Trẻ biết khởi
Đầu ra nhóm thử nghiệm
25
1.88
Đầu ra nhóm đối chứng
25
1.88
0.047
xướng tên trò chơi, nội dung chơi 4. Trẻ biết mình chọn vai gì phù hợp
Đầu ra nhóm thử nghiệm
25
Đầu ra nhóm đối chứng
25
1.56 2.08
0.012
5. Trẻ biết nhường
Đầu ra nhóm thử nghiệm
25
1.60
nhịn, tuân thủ luật chơi
Đầu ra nhóm đối chứng
25
2.08
0.016
Đầu ra nhóm thử nghiệm
25
6. Biết lắng nghe bạn với thái độ vui vẻ, không cáu gắt
1.68
Đầu ra nhóm đối chứng
25
2.04
0.014
7. Biết cùng bạn
Đầu ra nhóm thử nghiệm
25
1.64
thống nhất cách chơi giữa các thành viên
Đầu ra nhóm đối chứng
25
1.80
0.023
8. Tin tưởng vào bạn
Đầu ra nhóm thử nghiệm
25
1.44
làm thủ lĩnh của trò chơi
Đầu ra nhóm đối chứng
25
1.96
0.013
9. Hợp tác với bạn
Đầu ra nhóm thử nghiệm
25
1.52
chơi trò chơi trong thời gian lâu
Đầu ra nhóm đối chứng
25
2.16
0.029
Đầu ra nhóm thử nghiệm
25
10. Biết cách giải quyết xung đột khi chơi theo hướng tích cực
1.80
Đầu ra nhóm đối chứng
25
0.013
Tổng điểm trung bình
2.04
71
Đầu ra nhóm thử nghiệm
25
1.63
Bảng 3.6 Kết quả về mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác của nhóm đối chứng và nhóm
thử nghiệm sau thử nghiệm tính theo tiêu chí cho thấy như sau:
Xét các tiêu chí ở cả hai nhóm, thì có tiêu chí trẻ biết khởi xướng tên trò chơi, nội
dung chơi (tiêu chí 3) có điểm trung bình cao nhất nhóm đối chứng (2.28) và nhóm thử
nghiệm 91.88). Tiếp đến tiêu chí trẻ biết cách giải quyết xung đột khi chơi theo hướng tích
cực với điểm trung bình nhóm đối chứng là 2.16, nhóm thử nghiệm là 1.88. Điều này cho
thấy, trẻ ở hai nhóm có mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác ở khía cạnh biết khởi xướng tên
trò chơi, nội dung chơi và biết cách giải quyết xung đột khi chơi theo hướng tích cực.
Nhìn vào kết quả số trẻ đạt được mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác cho thấy có sự
chênh lệch rõ giữa nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm chẳng hạn như tiêu chí hứng thú tình nguyện vào nhóm bạn, phấn khởi vui, cười khi vào nhóm bạn chơi, thì số trẻ ở nhóm
thử nghiệm có điểm trung bình cao gấp hai lần nhóm đối chứng.Và sự chênh lệch này được
kiểm nghiệm có ý nghĩa về mặt thống kê (sig=0.02, sig=0.01< α =0.05).
Kết quả tổng điểm trung bình của nhóm thử nghiệm lần lượt cao hơn 1.63 điểm, 2.04
điểm so với nhóm đối chứng. Khác biệt này đã được kiểm nghiệm là có ý nghĩa thống kê
(sig=0.013< α =0.05) cho thấy mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác của nhóm thử nghiệm cao
hơn khá rõ so với mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác của nhóm đối chứng đo cùng thời điểm
sau thử nghiệm.
* Trong quá trình quan sát GVMN tổ chức biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ ở hai
nhóm nhận thấy:
Nhóm đối chứng: khi GV giới thiệu tên trò chơi dân gian, một số trẻ thờ ơ, chưa
hứng thú cứ đi quanh quẩn, chưa tập trung để gia nhập vào cùng bạn chọn vai, nói cách
chơi, luật chơi. Trong quá trình chơi GV hay để ý đến những trẻ năng động, tích cực, số còn
lại GV ít chú ý gọi trẻ, hay gợi ý cho trẻ tham gia vào nhóm chơi. Thường là phân sao chơi
vậy.
Trong quá trình chơi những bé này thường tỏ ra chán, hay đi sang nơi khác, ít bàn tán
với bạn, thụ động, chơi không nhiệt tình.
Nhóm thử nghiệm:
khi được GV giới thiệu tên trò chơi, phần lớn các cháu giơ tay lên xin tham gia chơi,
cười nói luôn miệng, háo hức, phấn khởi, chờ phát biểu ý kiến của mình, chờ đến lượt chơi.
Trong quá trình chơi trẻ luôn chủ động cùng bạn hơp tác chơi sao cho thắng đội bạn. Khi
72
cho trẻ nhận xét về cách chơi thì trẻ đưa ra ý kiến nhận xét của mình, hay trẻ tự giải quyết
2.5
2
1.5
1
0.5
0
TC1
TC2
TC3
TC4
TC5
TC6
TC7
TC8
TC9
TC10
Sau ĐC
Sau TN
những mâu thuẫn, xung đột trong khi chơi theo hướng thân thiện, vui vẻ.
Biểu đồ 3.6. Mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác của nhóm thử nghiệm sau thử nghiệm tính theo tiêu chí
Xét về mặt tiêu chí trẻ của cả hai nhóm có sự khác biệt theo hướng mức độ biểu hiện
kỹ năng hợp tác của nhóm thử nghiệm cao hơn nhóm đối chứng.
Tiêu chí trẻ hứng thú tình nguyện vào nhóm bạn; trẻ biết nhường nhịn, tuân thủ
luật chơi
Tiêu chí trẻ hứng thú tình nguyện vào nhóm bạn có điểm trung bình 2.08 và 1.06; trẻ
biết nhường nhịn, tuân thủ luật chơi là 1.56 và 2.08, và sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt
thống kê (sig= 0.02, sig =0.012< α =0.05) Quá trình phân tích kết quả, trao đổi với GVMN,
thấy trẻ rất phấn khởi vui tươi, cười, và nhảy lên khi nghe GV sắp tổ chức cho trẻ chơi
TCDG. Ở nhóm thử nghiệm trẻ liên tục hỏi về trò chơi trẻ sẽ được tham gia. Ví dụ :Trẻ cười
và nói liên tục với bạn: “Bạn thích chơi kéo co lắm, tí nữa bạn cùng chung đội của mình
nha !” trẻ biết chơi đúng luật, nhắc nhở bạn trong nhóm cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ
chơi, và biết nhường vai chơi cho bạn, chờ đến lượt mình.
Tuy nhiên trong quá trình quan sát vẫn còn 2-3 trẻ vẫn còn thờ ơ chưa tập trung khi
nghe GV sẽ sắp tổ chức cho chơi TCDG, vẻ mặt không vui, không nói gì với bạn, chỉ gia
73
nhập vào khi có bạn kéo vào, hoặc GV gọi trẻ vào chơi. Con số này không nhiều nhưng GV
cần chú ý thay đổ hình thức giới thiệu trò chơi kích thích trẻ hơn. Trẻ còn chơi bất chấp luật
vào gần cuối trò chơi, vì muốn chiến thắng nên chưa tuân thủ luật chơi một cách xuyên suốt.
Tiêu chí trẻ phấn khởi vui, cười vào nhóm bạn chơi; biết cùng bạn thống nhất
cách chơi giữa các thành viên
Kết quả ở hai tiêu chí này có sự tương đồng về điểm trung bình là (2.08 và 1.64),
(2.04 và 1.68) có sự khác biệt giữa hai nhóm, và sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống
kê (sig= 0.01, sig =0.014< α =0.05). Khi trẻ đã hứng thú vào nhóm bạn trẻ rất phấn khởi
được thể hiện trên nét mặt và cười nói luôn miện với GV và bạn. Ví dụ Bé Xuân Mai nói
với bạn Minh : “Mai với bạn sẽ vào chung một nhóm nha! mình cho bạn làm nhóm trưởng,
bạn cho mình đứng kế bạn nha !..” trẻ nhanh chóng nói cách chơi khi GV gợi ý:
Ví dụ: Trong TCDG “Đua thuyền » thì cách chơi như thế nào ? trẻ lần lượt trả lời
cô : “Dạ thưa cô mỗi đội có bạn bằng nhau, bạn phía sau ngồi gác chân lên bạn phía trước,
có một bạn làm đầu thuyền, và dùng tay chèo về đích” nếu thuyền bị đứt ra ở giữa chừng
thì làm sao? “dạ thưa cô chạy lại nối lại thuyền và tiếp tục chèo đi...”. sau khi nói được
cách chơi trẻ trong nhóm tự phân công nau vị trí ngồi, ai ngồi trước ,ai ngồi sau, và chéo
như thế nào cho thuyền đi nhanh nhất. Tuy có sự thống nhất cách chơi như vậy, nhưng vẫn
có trẻ không hợp tác với bạn, co chân, tay ôm bạn không chèo, hay thuyền bị đứt ra không
nối lại mà chèo luôn về đích. [phụ lục 5]
Tiêu chí trẻ biết khởi xướng tên trò chơi, nội dung chơi ;biết cách giải quyết xung
đột khi chơi theo hướng tích cực
Kết quả cho thấy tiêu chí trẻ biết khởi xướng tên trò chơi, nội dung chơi có điểm
trung bình là (2.28 và 1.88); biết cách giải quyết xung đột khi chơi theo hướng tích cực có
điểm trung bình (2.16 và 1.80) có sự khác biệt giữa nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm,
và sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê (sig= 0.033, sig =0.029< α =0.05). Sau thử
nghiệm trẻ nhóm thử nghiệm biểu hiện biết khởi xướng tên trò chơi, nội dung chơi; biết
cách giải quyết xung đột khi chơi theo hướng tích cực. Hai tiêu chí này có sự thay đổi vị trí
xếp hạng cuối cùng về điểm trung bình so với các tiêu chí còn lại. Số trẻ biết khởi xướng tên
trò chơi có tăng lên, nhưng cũng còn 6 trẻ vẫn chưa thích khởi xướng tên trò chơi, chơi theo
bạn chọn nhưng cũng có tham gia nói được nội dung của trò chơi.
Tiêu chí biết cách giải quyết xung đột khi chơi theo hướng tích cực trẻ biểu hiện kỹ
năng hợp tác biết cách giải quyết xung đột khi chơi theo hướng tích cực, có sự thay đổi rõ
74
rệt, kỹ năng trẻ giải quyết tình huống xung đột, bất đồng ý kiến về thi đua với nhóm bạn
khác... lúc đầu trẻ còn nhờ gợi ý của GV, nhưng sau đó trẻ tự giải quyết bằng nhiều cách rất
thân thiện: áp dụng trò chơi oản tù tì, tay trắng tay đen, để chấp nhận đổi vai chơi, cười và
ôm bạn, xin lỗi bạn khi tranh giành, la mắng, đánh bạn. Thảo thuận lại cách chơi, vai chơi
trong nhóm, hay nhóm trưởng...bên cạnh những ưu điểm đó vẫn còn hai trẻ vẫn còn hay
xung đột với bạn thậm chi không hài lòng về bạn, trẻ kìm chế cảm xúc chưa tốt là sẵn sàng
ra tay đánh bạn. Số trẻ này không nhiều nhưng GVMN cần chú ý giúp trẻ biết kìm chế cảm
xúc khi xung đột với bạn bằng cách gợi ý trẻ vào nhóm khác, GVMN phân tích cái saui của
trẻ để trẻ sửa đổi kịp thời.
Tiêu chí trẻ biết mình chọn vai gì phù hợp; tin tưởng vào bạn làm thủ lĩnh của trò
chơi
Có thể thấy điểm trung bình của trẻ hai nhóm biểu hiện kỹ năng hợp tác sau thử
nghiệm như trẻ biết mình chọn vai gì phù hợp (1.88 và 1.56); tin tưởng vào bạn làm thủ
lĩnh của trò chơi (1.80 và 1.40). Nhóm thử nghiệm có điểm trung bình của hai tiêu chí cao
hơn nhóm đối chứng. và sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê (sig= 0.047, sig
=0.023< α =0.05)
Tiêu chí tin tưởng vào bạn làm thủ lĩnh của trò chơi là tiêu chí thay đổi nhiều nhất so
với tất cả chín tiêu chí còn lại. Qua quan sát chúng tôi thấy trẻ thể hiện kỹ năng hợp tác tin
tưởng vào bạn làm thủ lĩnh của trò chơi được nâng cao thông qua việc trẻ thống nhất chọn
bạn làm thủ lĩnh trong trò chơi đã chọn, trẻ khác ít tranh giành vị trí “thủ lĩnh” nếu muốn
thay đổi trẻ tự thỏa thuận số lần chơi bao nhiêu lần sẽ thay đổi. Ví dụ : Trò chơi “Rồng rắn
lên mây” chơi 2-3 lượt trẻ sẽ chọn bạn khác làm đầu rắn.
Tiêu chí biết lắng nghe bạn với thái độ vui vẻ, không cáu gắt; hợp tác với bạn chơi
trò chơi trong thời gian lâu
Ta có thể thấy rằng điểm trung bình trẻ biểu hiện hợp tác biết lắng nghe bạn với thái
độ vui vẻ, không cáu gắt của hai nhóm (2.08 và 1.68); hợp tác với bạn chơi trò chơi trong
thời gian lâu thển hiện qua điểm trung bình của hai nhóm là (1.96 và 1.52). điểm số hai tiêu
chí này cho thấy trẻ ở nhóm thử nghiệm cao hơn nhóm đối chưng và sự khác biệt này có ý
nghĩa về mặt thống kê (sig= 0.016, sig= 0.013< α =0.05). Trong quá trình quan sát, thấy
được trẻ tỏ thái độ lắng nghe bạn khá tốt thể hiện trẻ nhìn vào bạn khi bạn nói, và đồng cảm
với bạn bằng cử chỉ điệu bộ biểu hiện trên nét mặt như cười mĩm, có lúc lại co rúm cơ mặt
khi chưa hài lòng bạn, có lúc trẻ vỗ tay tán thành, và biết phản hồi ý kiến của mình với bạn.
75
Chính vì thế khi trò chơi được diễn ra các thành viên trong nhóm cùng nổ lực cố gắng hơn
thành nhiệm vụ, và tiếp tục bàn bạc cách hổ trợ nhau chơi vào lần tiếp theo để đạt kết quả
như trẻ mong muốn, đó là chiến thắng đội bạn. Sau mỗi lần thắng cuộc trẻ hô hào các khẩu
hiệu của nhóm, có những cử chỉ như đập tay nhau, ôm nhau cùng nhảy, lắc mông, cười to
lên...vì thế nên trò chơi được chơi trong thời gian lâu hơn, không còn hiện tượng trẻ tự tách
bỏ nhóm so với trước thử nghiệm.
Tiểu kết chương 3
Kết quả sau thử nghiệm chỉ cho ta thấy mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ trên
nhóm thử nghiệm (0.67) cao hơn hẳn so với trước khi thử nghiệm (2.28), và vượt trội hơn so
với nhóm đối chứng với điểm trung bình (2.18). Thể hiện trên điểm trung bình của 10 tiêu
chí của nhóm thử nghiệm sau khi tổ chức thử nghiệm là 1.63, và điểm số trung bình của
đóm thử ngiệm trước thử nghiệm là 2.88. điều này chứng tỏ các biện pháp áp dụng trong
quá trình thử nghiệm đã có tác dụng tích cực đối với việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ
5-6 tuổi trong TCDG
Qua kết quả thử nghiệm cho thấy với 5 buổi GVMN tổ chức giáo dục kỹ năng hợp
tác cho trẻ 5-6 tuổi, thấy hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong
- Biện pháp tạo môi trường chơi hấp dẫn kích thích trẻ tích cực chơi trò chơi dân gian.
TCDG là do tác động của các biện pháp sau đây :
- Biện pháp hướng dẫn trẻ giải quyết mâu thuẫn, xung đột
- Biện pháp dùng lời trong tổ chức hướng dẫn trò chơi dân gian.
- Biện pháp tạo môi trường chơi an toàn, nề nếp, thân thiện
76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hoạt động tổ chức TCDG là một trong những hoạt động tạo môi trường thuận lợi để
giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi. Hợp tác giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống
của mỗi trẻ. Kỹ năng hợp tác cần thiết khi con người bắt đầu có những hoạt động nhóm. Ở
lứa tuổi mầm non, trẻ 5-6 tuổi là độ tuổi bắt đầu cần đến sự hợp tác thật sự khi bắt đầu nảy
sinh nhu cầu chơi cùng nhau với bạn. vì vậy, nghiên cứu mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác
của trẻ 5-6 tuổi là rất cần thiết.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho phép rút ra một số kết luận như sau:
1.1. Giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi là năng lực vận dụng có kết quả
những biện pháp để giúp trẻ thể hiện mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác nhằm hoàn thành
mục đích chung.
1.2. Những biểu hiện kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG:
- Hứng thú tình nguyện vào nhóm bạn
- Trẻ phấn khởi vui, cười khi vào nhóm bạn chơi
- Trẻ biết khởi xướng tên trò chơi, nội dung chơi
- Trẻ biết mình chọn vai gì phù hợp
- Trẻ biết nhường nhịn, tuân thủ luật chơi
- Biết lắng nghe bạn với thái độ vui vẻ, không cáu gắt
- Biết cùng bạn thống nhất cách chơi giữa các thành viên
- Tin tưởng vào bạn làm thủ lĩnh của trò chơi
- Hợp tác với bạn chơi trò chơi trong thời gian lâu
- Biết cách giải quyết xung đột khi chơi theo hướng tích cực
1.3. Tuy nhiên, qua nghiên cứu thực trạng hiện nay cho thấy việc hình thành kỹ năng
hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG ở một số trường Mầm non huyện Hóc Môn chưa
thực sự được quan tâm đúng mức, nên giáo viên chưa có các biện pháp tác động phù
hợp. Cho nên, kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi trong TCDG chỉ đạt ở mức trung bình là
chủ yếu ở các mức độ biểu hiện của kỹ năng hợp tác trong TCDG. Trẻ còn nhiều khó
khăn khi hợp tác với bạn trong nhóm chơi, số trẻ nổi trội đạt ở mức một còn hạn chế.
Còn xét trên phương diện tiêu chí thì nhóm đối chứng với điểm trung bình của 10 tiêu
77
chí là 2.64, còn nhóm thử nghiệm là 1.63, cho thấy rằng trẻ còn lúng túng khi có mức độ
biểu hiện kỹ năng hợp tác trong TCDG chỉ đạt trung bình.
1.4. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên nhưng chủ yếu xuất phát từ hạn
chế của GVMN về các biệp pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG.
Tuy GVMN nhận thức rõ tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6
tuổi trong TCDG, nhưng họ gặp những khó khăn nhất định: Số lượng trẻ đông trong lớp,
thời gian còn hạn hẹp, khó khăn trong việc tìm trò chơi phù hợp, giáo viên chưa nắm rõ
cách thức tổ chức cho trẻ kỹ năng hợp tác, chưa có lớp tập huấn về cách giáo dục kỹ
năng hợp tác cho trẻ, địa điểm tổ chức trò chơi, phương tiện vật chất còn thiếu phục vụ
cho trò chơi, giáo viên luôn gặp những tình huống bất hòa ý kiến xảy ra từ trẻ.
1.5. Có thể sử dụng một số biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong
- Biện pháp tạo môi trường chơi hấp dẫn kích thích trẻ tích cực chơi trò chơi dân gian.
TCDG như sau :
- Biện pháp hướng dẫn trẻ giải quyết mâu thuẫn, xung đột
- Biện pháp dùng lời trong tổ chức hướng dẫn trò chơi dân gian.
- Biện pháp tạo môi trường chơi an toàn, nề nếp, thân thiện
- Biện pháp Giáo dục trẻ các hành vi văn hóa khi cùng học, cùng chơi với bạn
- Biện pháp Phối hợp với gia đình giáo dục trẻ
* Các biện pháp này đã được thử nghiệm và mang đến kết quả khả quan trong việc giáo dục
kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG. Kết quả này cũng phù hợp với giả thuyết mà
chúng tôi đề ra.
2. Kiến nghị
* Trên cơ sở những kết luận nêu trên, chúng tôi có một số kiến nghị như sau :
2.1. Với Giáo viên Mầm non
GVMN cần trau dồi cơ sở lý luận và kỹ năng thực hiện các biện pháp một cách linh
hoạt, phù hợp nhằm giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG.
GVMN tạo mọi điều kiện cho trẻ phát huy kỹ năng hợp tác trong TCDG
Cần tạo điều kiện cho trẻ tích lũy kinh nghiệm trong việc biểu hiện kỹ năng hợp tác
trong TCDG. Đặc biệt là những trẻ nhút nhát, thiếu tự tin, chậm phát triển ngôn ngữ có điều
kiện thể hiện mình.
78
2.2. Với Ban giám hiệu các trường Mầm non
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện chương trình GDMN cần quan tâm chú ý việc
nâng cao các biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG
Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, sĩ số lớp, tổ chức chuyên đề tại nhà trường, tổ chức các
hội thi TCDG cho trẻ trong các lễ hội.
2.3. Với Sở Giáo Dục -Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh
Cần có sự quan tâm, đầu tư kịp thời về việc các lớp bồi dưỡng chuyên môn về việc giáo
dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2009), Chương trình Giáo dục Mầm non, Hà Nội.
2. B.Ph. Lomov (2000), Những vấn đề lý luận và phương pháp luận tâm lý học, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội.
3. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2010), Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi, Hà Nội.
4. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giáo, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2000), Từ điển Giáo
dục học, Nxb từ điển Bách Khoa, Hà Nội.
5. Đào Thanh Âm (2002), Giáo dục học mầm non, tập II, Nxb Đại học Sư phạm.
6. Đào Thanh Âm (2002), Giáo dục học mầm non, tập III, Nxb Đại học Sư phạm.
7. Đặng Thành Hưng, Dạy học hiện đại – Lí luận, biện pháp, kĩ thuật, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội.
8. Đinh Thị Tứ, Phan Trọng Ngọ (2007), Tâm lý học trẻ em lứa tuổi Mầm non, Nxb Giáo
9. Hoàng Phê (chủ biên) (1992), Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm Từ điển ngôn ngữ Hà Nội.
dục.
10. Huỳnh Văn Sơn (2009), Nhập môn kỹ năng sống, Nxb Giáo dục.
11. Kruchetxki V.A (1981), Những cơ sở của tâm lý học sư phạm, tập II, Nxb Giáo dục.
12. L.X. Vưgotxki (1996), Tâm lý học, Nxb Giáo dục.
13. Lê Xuân Hồng (2000), Những kỹ năng sư phạm mầm non, tập 2, Nxb Giáo dục.
14. Nguyễn Ánh Tuyết (1997), Tâm lý học trẻ em lứa tuổi Mầm non (từ lọt lòng đến 6 tuổi),
Nxb Đại học Sư phạm.
15. Nguyễn Ánh Tuyết (2006), Tâm lý học trẻ em, tập II, Nxb Đại học Sư phạm,
16. Nguyễn Ánh Tuyết (2006), Giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ em (dưới 6 tuổi), Đại học
Huế, Nxb Giáo dục.
17. Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Như Mai (2011), Sự phát triển tâm lý trẻ em lứa tuổi
mầm non, Nxb Giáo dục Việt Nam.
18. Nguyễn Bích Thủy, Nguyễn Thị Anh Thư (2005), Tâm lý học trẻ em lứa tuổi Mầm non
từ lọt lòng đến 6 tuổi, Nxb Hà Nội.
19. Nguyễn Quang Uẩn (2001), Tâm lý học đại cương, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
20. Nguyễn Thanh Bình (2007), Giáo trình giáo dục kỹ năng sống, Nxb Giáo dục Hà Nội.
21. Nguyễn Thị Thanh Hà (2006), Giáo trình “Tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ ở trường
mầm non”, Nxb Giáo dục.
80
22. Nguyễn Thị Thanh Hương (2006), Tuyển tập các bài viết về Giáo dục Mầm non, Nxb
Giáo dục.
24. Nguyễn Thị Oanh (2007), Làm việc theo nhóm, Nxb Trẻ.
23. Nguyễn Thị Hòa (2010), Giáo dục tích hợp ở trẻ Mầm non, Nxb Đại học Sư phạm.
25. Nguyễn Thạc (1997), Lý thuyết và phương pháp nghiên cứu sự phát triển của trẻ em,
Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
26. Phạm Minh Hạc (1996), Tuyển tập tâm lý học của J. Piagiê, Nxb Giáo dục.
27. Phạm Minh Hạc (2003), Một số công trình tâm lý học A.N.Leonchev, Nxb Giáo dục.
28. Phan Trọng Ngọ (chủ biên) (2003), Các lý thuyết phát triển tâm lý người, Nxb Đại học
Sư phạm.
29. Stephen Worchel, Wayne Shebilsue (2007), Tâm lý học (Nguyên lý và ứng dụng), Nxb
Lao động- Xã hội.
30. Trần Hòa Bình, Bùi Lương Việt (2009), Trò chơi dân gian trẻ em, Nxb Giáo dục.
31. Trịnh Dân, Lê Văn Lang (2006), Giáo dục học trẻ em, tập I, II, Đại học Huế, Nxb Giáo
dục.
32. Trần Thị Thanh Hà (2005), Một số kỹ năng giao tiếp trong vận động quần chúng của
Chủ tịch phụ nữ các cơ sở, Luận án Tiến sĩ tâm lý học, Viện tâm lý học.
33. Trần Thị Trọng, Phạm Thị Sửu (đồng chủ biên), Tuyển tập trò chơi, bài hát thơ truyện
mẫu giáo 3-6 tuổi, Nxb Giáo dục.
34. Trần Trọng Thủy (1978), Tâm lý học lao động, Đại học Sư phạm Hà Nội I.
35. Vũ Dũng (2008), Từ điển tâm lý học, Nxb từ điển Bách khoa.
Tiếng Anh
36. John Dewey (1916), Democracy and Education (New York: The Macmillan Co…),
trang 328.
37. Robyn Gillies (2007), Cooperative Learning: Itergrating Theory and Practive
California:SAGE Publications.
81
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho Ban giám hiệu, Giáo viên mầm non)
Xin chào cô!
Hiện nay, chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu “Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác
cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi dân gian”. Rất mong cô vui lòng đọc và trả lời
một số câu hỏi dưới đây. Những thông tin mà mà quý cô cung cấp chỉ nhằm để sử dụng
phục vụ công trình nghiên cứu này, tuyệt đối không gây ảnh hưởng và trở ngại đến công
việc của quý cô. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ nhiệt tình của cô!
Học viên cao học (khoa GDHMN)- Trường ĐHSP TP.HCM
Nguyễn Thị Mỹ Hồng.
* Trước hết, xin cô vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân:
Trình độ chuyên môn:…………………………………….
Thâm niên công tác:………………………………………
Nơi công tác:………………………………………………
Câu 1: Theo cô, kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian tại trường
mầm non có cần thiết không? (chỉ đánh dấu (X) 1 ý)
Mức độ Đánh dấu (X) 1 ý
1. Rất cần thiết
2. Cần thiết
3. Không cần thiết
Câu 2: Hiện nay, nhà trường có giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
trong trò chơi dân gian hay không? Nếu có, thời gian tổ chức dạy mấy buổi trong một
tuần?
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
82
Câu 3: Theo cô, hình thức nào sau đây có thể giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ
5-6 tuổi trong trò chơi dân gian tốt nhất:?
Hình thức Ghi số thứ tự từ 1 đến 6
1. Cho trẻ tham gia TCDG vào ngày lễ hội
2. Lồng ghép vào Hoạt động ngoài trời
3. Lồng ghép vào Hoạt động vui chơi
4. Trẻ chơi tự nhiên với bạn bè, không cần hướng
dẫn của người lớn
5. Tổ chức vào giờ đón, trả trẻ
6. Trẻ chơi ở nhà
7. Ý kiến khác?
……………………………………………………..
………………………………………………………
………………………………………………………
Câu 4: Theo cô, giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trò chơi
dân gian có vai trò gì?
Vai trò Đánh dấu X (có
thể 1 hoặc nhiều
ô)
1. Tạo sự gần gủi, giảm bớt căng thẳng giữa cô và trẻ.
2. Tạo cảm giác thân thiện với bạn, dễ hòa đồng với bạn.
3. Biết tôn trọng bạn, lắng nghe bạn, biết chờ đến lượt.
4. Biết nhường nhịn trong cách chọn bạn làm thủ lĩnh trò
chơi.
5. Trẻ nhận ra khả năng của mình để chọn vai chơi phù hợp.
83
6. Trẻ thống nhất cách chơi với bạn
7. Biết cách giải quyết xung đột trong quá trình chơi theo
hướng tích cực.
8. Ý kiến khác?
……………………………………………………………………
…………………………………………………………………….
Câu 5: Theo cô, giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trò chơi
dân gian nhằm phát triển những lĩnh vực gì? Vì sao?
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
Câu 6: Theo cô, hiện nay giáo viên giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi với những
loại trò chơi dân gian nào?
……………………………………………………………………………….....
Câu 7: Theo cô, hiện nay việc tổ chức cho trẻ 5-6 tuổi kỹ năng hợp tác giáo viên gặp
những khó khăn gì?
Những khó khăn gặp phải Chọn 1 hoặc nhiều ô
1. Số lượng trẻ đông trong lớp
2. Giáo viên chưa nắm rõ cách thức tổ chức cho
trẻ kỹ năng hợp tác.
3. Khó khăn trong việc tìm trò chơi phù hợp.
4. Phương tiện vật chất còn thiếu phục vụ cho trò
chơi.
5. Địa điểm tổ chức trò chơi.
6. Giáo viên luôn gặp những tình huống bất hòa ý
kiến xảy ra từ trẻ.
7. Thời gian còn hạn hẹp.
8. Chưa có lớp tập huấn về cách giáo dục kỹ năng
hợp tác cho trẻ.
84
9. Khó khăn khác có thể nêu?
Câu 8: Những điều lưu ý khi giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
dân gian là gì?
Những điều lưu ý (Giáo viên đọc kỹ và chọn) Đánh dâu X (có thể đánh
nhiều ô)
1. Không áp đặt trẻ vào nhóm.
2. Trẻ tự chọn nhóm theo ý thích.
3. Giáo viên đặt ra nhiều quy tắc bắt trẻ phải tuân
theo.
4. Trẻ phải được chơi một cách tự do, không gò bó.
5. Trẻ bắt buộc phải chơi theo đúng luật giáo viên đưa
ra.
6. Trẻ được nêu lên ý tưởng về cách chơi, luật chơi.
7. Trẻ chơi và có ý tưởng từ ban đầu của cá nhân, và
cùng ý tưởng với bạn.
8. Cung cấp nhiều trò chơi cho trẻ không có chọn lọc.
9. Trẻ thích chơi là tổ chức không theo thời gian quy
định trong ngày.
Câu 9: Theo cô kỹ năng hợp tác của trẻ trong trò chơi dân gian được biểu hiện như
thế nào ?
Những biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ trong Đánh dấu X(có thể chọn
TCDG nhiều ô)
1. Hứng thú tình nguyện vào nhóm bạn
2. Trẻ phấn khởi vui, cười khi vào nhóm bạn chơi
3. Trẻ biết khởi xướng tên trò chơi, nội dung chơi
4. Trẻ biết mình chọn vai gì phù hợp
5. Trẻ biết nhường nhịn, tuân thủ luật chơi
85
6. Biết lắng nghe bạn với thái độ vui vẻ, không cáu gắt
7. Biết cùng bạn thống nhất cách chơi giữa các thành
viên
8. Tin tưởng vào bạn làm thủ lĩnh của trò chơi
9. Hợp tác với bạn chơi trò chơi trong thời gian lâu
10. Biết cách giải quyết xung đột khi chơi, theo hướng
tích cực
11. Biểu hiện khác:
Câu 10: Theo cô, đã sử dụng nhũng biện pháp nào sau đây giáo dục kỹ năng hợp
tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian?
Không
Thường
Rất thường
Biện pháp
thường
xuyên
xuyên
xuyên
Biện pháp lập kế hoạch tổ chức trò chơi
dân gian trong chế độ sinh hoạt hàng ngày.
Biện pháp tạo môi trường chơi hấp dẫn
kích thích trẻ tích cực chơi trò chơi dân
gian.
Biện pháp dùng lời trong tổ chức hướng
dẫn trò chơi dân gian.
Biện pháp hướng dẫn trẻ giải quyết mâu
thuẫn, xung đột
Sử dụng phương pháp khuyến khích và
trách phạt theo hướng cảm nhận niềm vui
của sự hợp tác.
Biện pháp tạo môi trường chơi an toàn, nề
nếp, thân thiện
Biện pháp cô cùng chơi với trẻ, làm gương,
khuyến khích, khen thưởng
86
Biện pháp khuyến khích, phối hợp với gia
đình cho trẻ chơi trò chơi dân gian với
người thân và bạn bè khi ở nhà.
Câu 11: Cô có thể đề xuất, kiến nghị gì để giúp việc giáo dục kỹ năng hợp tác của
trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian không?
……………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ cùa cô!
Kính chúc sức khỏe, hạnh phúc, thành đạt
87
PHỤ LỤC 2
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
(Dành cho BGH và giáo viên mầm non)
Câu 1: Các biện pháp mà cô sử dụng khi giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò
chơi dân gian là gì? Thường cô có sử dụng biện pháp cho trẻ tự thảo luận kết nhóm khi chơi
trò chơi dân gian hay không?
Câu 2: Theo cô việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian có
cần thiết không? Vì sao cần thiết?
Câu 3: Cô nhận thấy việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian
có vai trò gì trong việc phát triển toàn diện cho trẻ?
Câu 4: Theo cô việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian sẽ có
lợi gì?
Câu 5: Cô có thể cho biết giáo viên mầm non hay gặp khó khăn, trở ngại gì trong việc giáo
dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian?
Câu 6: Cô có thể đề xuất một số biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi
trong trò chơi dân gian?
Câu 7: Cô có nghĩ việc ứng dụng biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong
trò chơi dân gian rộng rãi hay không? Vì sao?
88
PHỤ LỤC 3
PHIẾU QUAN SÁT TRẺ
- Ngày……..tháng…năm…….
- Từ…….giờ……phút đến ………giờ……phút.
- Hoạt đông………………….
- Họ và tên trẻ……………………………………..
- Lứa tuổi………………………………………….
STT BIỂU HIỆN CỦA TRẺ
MỨC ĐỘ HỢP TÁC
MỨC ĐỘ
MỨC
MỨC
2
ĐỘ 3
ĐỘ 1
(2 điểm)
(1điểm)
(3điểm)
- Tên người quan sát………………………………
1 Hứng thú tình nguyện vào nhóm bạn
2 Trẻ phấn khởi vui, cười khi vào nhóm bạn
chơi
3 Trẻ biết khởi xướng tên trò chơi, nội dung
chơi
4 Trẻ biết mình chọn vai gì phù hợp
5 Trẻ biết nhường nhịn, tuân thủ luật chơi
6 Biết lắng nghe bạn với thái độ vui vẻ,
không cáu gắt
7 Biết cùng bạn thống nhất cách chơi giữa
các thành viên
8 Tin tưởng vào bạn làm thủ lĩnh của trò chơi
9 Hợp tác với bạn chơi trò chơi trong thời
gian lâu
10 Biết cách giải quyết xung đột khi chơi theo
hướng tích cực
Bảng 3.1. Quan sát biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG.
89
Lớp Lá 3 (nhóm đối chứng) * Quan sát ở thực trạng Lớp Lá 1(nhóm thử ghiệm)
Ngày quan sát- GV tổ chức Ngày quan sát- GV tổ chức Tên TCDG
Hình thức tổ chức Hình thức tổ chức
24.02.2013 20.02.2013
Gv : Nguyễn Ngọc Ánh Gv : Nguyễn Thị Kiều Trang 1. Rồng rắn lên mây
Hoạt động ngoài trời Hoạt động ngoài trời
12.3.2013 27.02.2013
Gv : Lâm Thanh Yến Gv : Nguyễn Thị Kiều Trang 2. Cướp Cờ
Hoạt động ngoài trời Hoạt động ngoài trời
05.3.2013 05.3.2013
Gv : Lâm Thanh Yến Gv : Phạm Thị Lệ Mai 3. Đua ngựa
Giờ vui chơi Giờ trả trẻ
29.02.2013 12.3.2013
Gv : Nguyễn Ngọc Ánh Gv : Phạm Thị Lệ Mai 4. Cặp kè
Giờ đón trẻ Giờ trả trẻ
12.3.2013 27.3.2013
Gv : Lâm Thanh Yến Gv : Nguyễn Thị Kiều Trang 5. Câu ếch
Hoạt động ngoài trời Hoạt động ngoài trời
*Quan sát ở thử Nghiệm
24.4.2013
Gv : Nguyễn Thị Kiều Trang 1. Sáo sậu sang sông
Giờ trả trẻ
08.5.2013
Gv : Nguyễn Thị Kiều Trang 2. Kéo co
Hoạt động ngoài trời
90
14.5.2013
Gv : Nguyễn Thị Kiều Trang 3. Đua thuyền
Giờ vui chơi (tổ chức ngoài
hành lang của lớp)
25.4.2013
Gv : Phạm Thị Lệ Mai 4. Bắt kim thang
Giờ trả trẻ
15.5.2013
Gv : Phạm Thị Lệ Mai 5. Thỏ đổi lồng
Hoạt động ngoài trời
3.2. Thang điểm đánh giá biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi trong TCDG
ở trường mầm non, được chia theo ba mức độ, cụ thể như sau:
Mức 1(3 điểm)
Mức 2 (2 điểm)
Mức 3(1 điểm)
- Hứng thú tình nguyện vào
- Hứng thú tình nguyện vào
- Trẻ không hứng thú, thờ ơ
nhóm bạn, phấn khởi vui,
nhóm bạn, phấn khởi vui,
khi tham gia chơi vào nhóm
bạn.
cười (chuẩn 10 chỉ số 42)
cười
- Trẻ biết khởi xướng tên trò
- Trẻ thực hiện luật chơi đầy
- Trẻ buồn bực, không vui khi
đủ, không vi phạm
luật
vào nhóm bạn chơi, không
chơi, nội dung chơi ( chuẩn 7
chơi.
duy trì hợp tác chơi với bạn
chỉ số 30)
đến cuối trò chơi, thụ động.
- Trẻ có kỹ năng chơi nhưng
- Trẻ biết mình chọn vai gì
trong quá trình chơi còn
phù hợp (chuẩn 8)
- Trẻ thực hiện sai luật chơi
lúng túng, cần có sự trợ
đầy đủ, vi phạm luật chơi.
- Trẻ biết nhường nhịn, tuân
giúp của cô hoặc của các
thủ luật chơi
- Trẻ chưa có kỹ năng hợp tác
bạn trong nhóm.
chơi còn lúng túng, cần có sự
- Biết lắng nghe bạn với thái
trợ giúp của cô hoặc của các
độ vui vẻ, không cáu gắt
- Biết lắng nghe bạn với thái
bạn trong nhóm.
độ vui vẻ, không cáu gắt
(chuẩn 11 chỉ số 48)
- Hay cáu gắt, tranh giành với
- Biết cùng bạn thống nhất
- Biết cách giải quyết xung đột
bạn
cách chơi giữa các thành
khi chơi theo hướng tích cực
viên
không cần trợ giúp của giáo
- Không biết cách giải quyết
xung đột khi chơi thường dẫn
viên (chuẩn 9 chỉ số 41)
- Tin tưởng vào bạn làm thủ
đến tranh giành, đánh nhau,
lĩnh của trò chơi
- Tin tưởng vào bạn làm thủ
cãi nhau.
lĩnh của trò chơi (chuẩn 13)
- Hợp tác với bạn chơi trò
chơi trong thời gian lâu,
- Chưa biết cùng bạn thống
- Hợp tác với bạn chơi trò chơi
nhất cách chơi giữa các
trong thời gian lâu, Trẻ hoàn
- Biết cách giải quyết xung
91
thành được nhiệm vụ chơi,
đột khi chơi, theo hướng
thành viên
sáng tạo trong cách chơi
tích cực nhưng cần trợ giúp
(chuẩn 11 chỉ số 51)
của giáo viên, hoặc của bạn
trong nhóm.
- Biết cùng bạn thống nhất
cách chơi giữa các thành viên
(chuẩn 11 chỉ số 49)
92
PHỤ LỤC 4
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI
THÁNG 9/2012
Mục đích yêu cầu Chuẩn bị Tiến hành
CÁC MẶT PHÁT TRIỂN
THỂ CHẤT
- Bóng - Cháu thực hiện
- Đi tư thế thẳng - Rèn sự thăng bằng, - Vạch - Cô theo dõi quan sát
- Chuyền bóng sức bật - Cô GD cháu biết dọn mức
qua đầu qua chân - Rèn định hướng dẹp đồ chơi sau khi chơi - Sân
- Trò chơ dân trong không gian sạch, an xong
gian: “Nhảy bao - Trẻ biết phân công toàn -Cho trẻ chơi hoạt động
bao bố” bạn trong nhóm, thi ngoài trời
đua với nhau.
TÌNH CẢM XÃ HỘI
- Chấp nhận sự - Lồng ghép vào các hoạt - Cháu biết thực
phân công của hiện sự phân công động trong ngày.
nhóm lớp của cô và nhóm.
- Trẻ biết chia sẽ - Trẻ biết rủ bạn
với bạn, chơi chơi cùng nhau
cùng bạn
NHẬN THỨC
- Cháu biết nhặt - Cháu biết giữ vệ - Sân - Cho cháu quan sát, trò
và bỏ rác đúng nơi sinh trường, lớp thoáng chuyện
quy định - Cháu thực hành
- Một số mối quan - Cháu biết cách chơi
hệ giữa đặc điểm,
cấu tạo và cách sử
dụng đồ chơi quen
thuộc.
93
THẨM MỸ
- Cảm nhận và thể - Cháu biết nói lên - Vườn - Cháu quan sát
hiện cảm xúc suy nghĩ của mình hoa của - Cô đặt một số câu hỏi
trước cái đẹp trước cái đẹp bé khơi gợi suy nghĩ của
trong thiên nhiên cháu
- Cháu trả lời
94
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
TUẦN 3 THÁNG 9/2012
MỤC ĐÍCH CHUẨN TIẾN HÀNH S LOẠI TÊN
YÊU CẦU BỊ T TRÒ TRÒ
T CHƠI CHƠI
- Kỹ - Cháu biết một - Một số - Cô giới thiệu góc chơi, 1 Phân vai
năng biết số món ăn thực phẩm tên trò chơi, đồ chơi,
chế biến thông thường cách chơi - Đồ chơi
một số góc gia - Cháu biết một - Cháu tự thỏa thuận vai
món ăn đình số món ăn dành chơi
thông - Bột, đậu cho bữa tiệc - Cô chơi cùng cháu
thường xanh, dầu, - Cháu biết - Cô quan sát giúp đỡ khi
khuôn NVL có trong cần
bánh
- Cháu biết cách
làm bánh
- Xây - Cháu biết sử - Các khối - Cô giới thiệu các loại 2 Lắp ráp –
dựng tự dụng các NVL hình hình NVL xây dựng
do với xây thành lớp học - Cô hướng dẫn cách
các đồ học chơi - Đồ chơi
chơi có - Cháu tự chơi láp ráp, - Cháu biết xây
trong - Cô quan sát và cùng xây dựng phối hợp với
góc chơi với cháu nhau tạo thành
trường mầm
non
- Nét - Cháu biết - Bút, - Cô giới thiệu tên TC, 3 TC học
thẳng dùng nét thẳng giấy, đất cách chơi tập
đứng đứng, nét xiên nặn, chữ - Cháu chơi
trái, xiên phải số, dây, - Cô quan sát giúp đỡ khi - Nét
tạo thành hình que cần xiên trái
– xiên - Nhiều
95
phải - Biết đếm xuôi, nét bằng
- Nhận đếm ngược, những
biết số điền số còn NVL khác
lượng từ thiếu nhau
1 đến 5
4 TCVĐ - Mèo - Rèn sức - Mũ - Cô giới thiệu tên trò
đuổi mạnh, sự mèo, mũ chơi. Cách chơi, luật
chuột nhanh nhẹn chuột chơi,
khi chơi, chơi - Sân - Cháu chơi
đúng luật sạch,
thoáng
- Sân TCGD - Chi chi - Cháu thuộc - Cô giới thiệu tên TC,
sạch, chành bài đồng dao luật chơi, cách chơi
chành thoáng - Phát triển khả - Cháu chơi
mát năng phản xạ - Lộn
nhanh nhẹn. cầu vòng
Hợp tác với bạn
nhịp nhàng khi
chơi
96
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
THÁNG 11/ 2012
S MỤC ĐÍCH CHUẨN TIẾN HÀNH LOẠI TÊN
T YÊU CẦU BỊ TRÒ TRÒ
T CHƠI CHƠI
- Biết đếm - Biết được - Đồ - Cô giới thiệu góc chơi, 1 Phân vai
số lượng công việc các chơi góc tên trò chơi, đồ chơi, cách
thành viên gia đình chơi - Biết
trong gia đình cách trình - Hướng dẫn cháu cách
bày các chơi: Mẹ đi chợ nấu cơm, - Biết thứ bậc
món ăn ba đi làm, chị chăm sóc các thành viên
em… trong gia đình
- Cháu tự thỏa thuận vai - Biết chế biến
chơi và nấu 1 số
- Cô chơi cùng cháu món ăn để tổ
- Cô quan sát giúp đỡ khi chức sinh nhật
cần - Biết thảo luận
để phân vai
chơi
- Biết xếp - Trẻ biết dùng - Đồ - Cô giới thiệu các loại 2 Lắp ráp –
chồng, các nguyên liệu chơi láp NVL xây dựng
xếp cạnh để xây nhà theo ráp, xây - Cô hướng dẫn cách chơi
ý tưởng của dựng - Cháu tự thảo luận, phân
mình công nhau để xây
- Cô quan sát và cùng chơi - Trẻ biết xây
với cháu khuôn viên nhà
có cây xanh,
bồn hoa, ao
cá…
- Trẻ biết xây
nhà 1 tầng,
nhiều tầng
97
- Tô đồ - Nhận biết tên - Bút, - Cô giới thiệu tên TC, 3 TC học
nét gọi và phân biệt giấy, đất cách chơi tập
sự khác nhau nặn, chữ - Vẽ sáng - Cháu chơi
của các nét số, dây, tạo từ nét - Cô quan sát giúp đỡ khi
que - Kể cần - Biết tô,vẽ
chuyện sáng tạo từ nét - Tranh
sáng tạo - Trẻ biết kể ảnh, sách
về gia chuyện sáng tạo báo về
đình theo nội dung gia đình
- Làm bức tranh - Đồ
album - Biết tìm tranh chơi góc
(gia đình, để làm album toán
đồ dùng - Trẻ nhận biết
trong gia và đếm đến 6
đình) - Biết tách gộp
- Nhận trong phạm vi 6
biết và
đếm trong
phạm vi 6
- Tách
gộp trong
phạm vi 6
- Nhảy - Trẻ biết nhảy - Vạch - Cô giới thiệu tên trò 4 TCVĐ
qua suối chụm 2 chân - Sân chơi. Cách chơi, luật chơi
nhỏ sạch, - Trẻ biết thẳng - Cháu chơi
thoáng 1 chân, co 1 - Nhảy lò
chân, biết giữ cò
thăng bằng.
Trẻ biết chờ
đến lượt, phối
hợp vơi bạn
98
- Đua - Cháu thuộc - Cô giới thiệu tên TC, - Sân TCGD
bài đồng dao luật chơi, cách chơi sạch, ngựa tre
thoáng - Phát triển khả - Cháu chơi
mát năng phản xạ
nhanh nhẹn.
Phối hợp với
bạn đua ngựa
theo cặp.
99
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI - THÁNG 12/2012
TÊN GÓC TÊN TRÒ MỤC ĐÍCH CHUẨN BỊ BIỆN PHÁP
CHƠI CHƠI YÊU CẦU
- Biết tạo món ăn - Một số đồ - Cô giới thiệu tên trò chơi,
từ NVL thay thế. dùng đồ chơi vật thay thế. Cô trò chuyện
gia đình, và gợi ý cho trẻ cùng nhau - Biết phối hợp
thảo luận để phân vai chơi. các loại thực - NVL thay
phẩm tạo thành thế: dây tơ - Cô trao đổi hỏi ý tưởng
món ăn hồng ; lá cây; của trẻ về những nguyên
- Biết chế biến giấy… vật liệu có trong góc chơi. PHÂN VAI
một số món ăn - Hướng dẫn trẻ cách chế
đơn giản biến.
- Biết sắp xếp gọn - Cô quan sát trẻ chơi, gia
gàng sau khi chơi nhập vai chơi khi cần thiết.
xong
- Biết đặt tên cho
món ăn
- Cháu biết sắp - Đồ chơi - Cô hướng dẫn trẻ kỹ
xếp, phân loại con góc xây dựng năng xây xen kẽ.
vật theo nhóm. , lắp ráp. - Cô hỏi ý tưởng trẻ về chủ
đề xây. - Biết dùng
- Trẻ thảo luận vẽ sơ đồ và nguyên vật liệu XÂY
phân vai chơi. mở để xây dựng DỰNG
- Trẻ xây theo sơ đồ. mô hình chuồng LẮP RÁP
- Cô quan sát, gợi ý cách thú, hàng rào với
bố trí hợp lý. các kỹ năng xếp
- Cô cùng trẻ làm thêm đồ xen kẽ, bố cục
chơi như hàng rào, con hợp lý.
thú, đồ dùng của trang - Biết thảo luận vẽ
100
sơ đồ theo ý tưởng trại…sau đó khuyến khích
trẻ phối hợp xây thành của trẻ.
trang trại. - Biết phối hợp và
nhường nhịn bạn
trong khi chơi.
- TRÒ
CHƠI CÓ
- Cô hướng dẫn cháu LUẬT
- Chơi với - Nhận biết tách - Bút lông chơi:tách 2 hoạc 3 nhóm
số 8 gộp; thêm bớt viết bảng, các con vật trong phạm vi TC học tập
trong phạm vi 8 các tranh con 8 và biết thêm bớt trong
vật, các hình phạm vi 8
to nhỏ
- Cháu đo - Trẻ biết cách đo - Các đơn vị -
độ dài 1 vật độ dài của 1 vật đo không Cháu biết lấy ống hút , sợi
bằng các bằng các vật như: chuẩn để dây ….để đo chiều dài của
đơn vị đo ống hút, sợi dây, cháu đo của sổ và nhiều đồ vật
không thước dây…. khác nửa
chuẩn - Cháu biết quan Đồ chơi góc
- Phân loại sát , phân biệt và học tập - Cô quan sát gợi ý hướng
đặc điểm , phân loại được dẫn khi trẻ lúng túng
chủng loại các loại động vật
,hinh dạng ,
kích thước
và nối
tương ứng - Bộ đô mi
số lượng , nô động vật - Một bé làm cái mỗi trẻ
độ to nhỏ khác 1 lá cờ , người làm
101
- Chơi đô cái đọc tên các con vật
mi nô những bé còn lại dò xem
trong cờ của mình có con
- Dầu ăn, vật vừa kêu không nếu có
- phát triển tính tò nước đá …. thì đặt sỏi vào kho5mg có
mò , phán đoán khộng đặt đến khi hết hàng
kết quả ngang là thắng - Thử
nghiệm: - Cô đưa cho trẻ xem đây TC vận
“nước đá là ly dầu , đây là cục dá động
chìm hay các con đón xem khi cô
nổi trong bỏ đá vào ly dầu thì hiện
- Bồn hoa dầu ăn” tượng gì xảy ra. Cháu đón
trong sân sau đó cháu thực hành rồi
- Tập cho trẻ tính trường vẽ lại kết quả
khéo léo – Biết - Đi trên
giúp bạn khi cần ván dốc {Di
trong
đường hẹp} - Cô giới thiệu tên trò chơi
- Cho cháu chơi: trẻ nối
- Tập cháu sức - Sân rộng đuôi nhau đi vòng quanh
bền, khả năng vận rãi bằng bồn hoa cẩn thận không sô
động linh hoạt. phẳng đẩy đi hết vòng bước xống
- Phát triển cơ đến các bạn khác
chân. - Cho trẻ đi 2-3 vòng
- Chạy - Cho cháu khởi động với TC dân
nhanh 18m nhạc. gian
- Sân rộng - CÔ giới thiệu tên trò
- Phát triển sức rãi bằng chơi. Hướng dẫn trẻ vạch
mạnh cho trẻ. Trẻ phẳng . xuất phát, đích đến,
biết hợp tác: đồng - Dây thừng Kéo co khoảng cách chạy.
sức, nghe hiệu dài. - Cô chia nhóm, mỗi lượt
102
lệnh.. chạy từ 2-3 cháu.
- Cô giới thiệu tên trò chơi.
- Nêu luật chơi và cách
- Vòng tròn chơi : Cho trẻ chia thành 2
- Rèn luyện sự trên sân đội, mỗi đội sẽ dùng sức
nhanh nhẹn và khả trường của mình kéo sợi dây về
Lùa vịt năng định hướng, phía mình. Đội nào kéo
vui vẻ khi chơi được sẽ là đội thắng cuộc.
- Cho trẻ chơi và đổi bên 2
lần.
- Cô giới thiệu trên trò
chơi
- Cách chơi: Một bạn sẽ
- Banh và 10 làm người lùa vịt, các bạn
- Rèn luyện sự chiếc đũa. còn lại sẽ làm vịt chạy
Banh đũa khéo léo của đôi trong vòng tròn, người lùa
tay vịt chạy xung quanh vòng
tròn để bắt vịt.
- Luật chơi : người lùa vịt
không được vào vòng tròn,
bạn làm vịt không chạy ra
khỏi vòng tròn. Nếu ai sai
luật hoặc bị bắt thì phải ra
ngoài 1 lần chơi.
- Cô giới thiệu tên trò chơi
- Cách chơi : Chơi oẳn tù tì
để chọn người đi trước.
chơi thảy banh lên và nhặt
1 chiếc đũa đến hết, rồi
nhặt hai chiếc đến hết, cứ
103
như vậy đến 10.
Đến bàn 10 thì phải nhặt
cả 10 đũa lên, cầm thành
nắm để “chuyền”, chuyền
từ tay này qua tay khác
đồng thời quay đầu đũa
mỗi khi chuyền, khi banh
nẩy lên thì lại bắt lấy. Cứ
thế 10 lần. Chuyền xong
thì chơi lại từ bàn 1.
Chú ý:
- Banh tung lên khi rơi
xuống thì không được
chạm vào đũa.
- Phải nhặt đúng số lượng
đũa tương ứng với mỗi
bàn, bàn 1 thì nhặt 1 đũa,
bàn 2 nhặt 2 đũa.
- Banh và đũa khi bắt phải
luôn ở một tay, không
được đổi tay.
Nếu vi phạm những điều
này thì người chơi phải
dừng lại nhường quyền
chơi cho người kia.
104
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TUẦN
HÌNH
Từ ngày 10 đến ngày 14 tháng 12 năm 2012
THỨC
Thứ hai Thứ ba ngày Thứ tư Thứ năm Thứ sáu
ngày 10.12 11.12 ngày 12 .12 ngày 13.12 ngày
MỤC
14.12
TIÊU
-Trẻ biết tập - Nhận biết -Chăm chú -Thích đọc -Trẻ cảm
NGÀY
trung chú ý được trạng lắng nghe và viết nhận và
khi thực thái người và đáp lại những chữ thể hiện
hiện các xung quanh . bằng cử chỉ trong môi cảm xúc
hoạt động nét mặt trường . trước cái -Nhanh nhẹn
phù hợp. đẹp trong trong các trò -Trẻ biết hòa -Tự nghĩ ra
cuộc chơi và chơi đồng với câu chuyện -Trẻ nói rõ
sống. đúng luật. bạn trong khi chơi . ràng mạch
nhóm chơi . lạc. -Trẻ biết
. các hoạt
động làm
cho môi
trường
ĐÓN
sạch.
TRẺ
THỂ
-Trẻ sử dụng đung các từ ngữ chào hỏi
DỤC
Tay :Tay ra trước ,gấp tay trước ngực
Chân :Tay đưa cao ra trước khuỵu gối
Bụng :Tay chống hông ,tay cao nghiêng người sang trái , phải
Bật:chụm , tách
TRÒ
Đi:Tiến lùi
CHUY
ỆN
SÁNG
Tìm hiểu về các con vật xung quanh bé
105
GIỜ
HỌC
TÁCH GỘP BẬT XA 40- CHỮ U, Ư NƯỚC ĐÁ ẾCH
TRONG 60M NỔI HAY XINH
PHAM VI CHÌM XẮN
8 TRONG
HOẠT
ĐỘNG
DÂU
NGOÀI
-Quan sát Quan sát Quan sát Quan sát Quan sát
TRỜI
khung cảnh khung cảnh khung cảnh khung cảnh khung
sân trường sân trường sân trường sân trường cảnh sân
-TCVĐ: -TCVĐ: Kéo -TCVĐ: -TCVĐ: trường
Kéo co co Kéo co Kéo co -TCVĐ:
-TCDG: -TCDG: Lùa -TCDG: -TCDG: Kéo co
Lùa vịt vịt Lùa vịt Lùa vịt -TCDG:
-Chơi tự do -Chơi tự do -Chơi tự do -Chơi tự do Lùa vịt
với cát, với cát, với cát, với cát, -Chơi tự
nước,bóng, nước,bóng, nước,bóng, nước,bóng, do với cát,
xích đu ,cầu xích đu ,cầu xích đu xích đu ,cầu nước,bón
tuột. tuột. ,cầu tuột. tuột. g, xích đu
HOẠT
,cầu tuột.
ĐỘNG
PV: Nấu ăn bằng các nguyên vật liệu thay thế
CHƠI
XD: Vườn thú
HT:-Thực hiện các bài tập chữ viết, sao chép từ , tìm chữ trong bài
thơ, xếp các chữ đã học từ NVL ,…
-Thực hiện tách gộp,phân nhóm, domino,loto,…
VỆ
-Những hành vi đúng , hành vi sai
SINH
GIỜ
-Trẻ biết đánh răng đúng cách với kem sau khi ăn và khi ngủ dậy
ĂN
-Các quy tắc ứng xử trong ăn uống ăn từ tốn, nhai kỹ, không vừa ăn
vừa đùa giỡn tránh hốc sặc.
106
GIỜ
NGỦ
-Trẻ tự lực chủ động làm một số việc đơn giản : tự lấy gối đúng tên
SINH
vào chỗ ngủ
HOẠT
-Trẻ sắp xếp -Hát một số -Thực hiện -Thực hiện Trưng bày
CHIỀU
đồ chơi các bài hát đã học các bài tập bài tập toán một số
góc chơi tô trang :27 trang : sản phẩm -Sử dụng các
trong tuần dụng cụ gõ
làm được đệm theo
nhịp Thực hiện
tập ABC
trang 26-
27
107
PHỤ LỤC 5
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN
BIÊN BẢN SỐ 1
- Người phỏng vấn: Nguyễn Thị Mỹ Hồng
- Thời gian phỏng vấn: ngày 12.3.2013
- Địa điểm: trường Mầm non 23/11, Hóc Môn
- Người được phỏng vấn :
o Cô Nguyễn Ngọc Oanh Hiệu trưởng trường Mầm non 23/11 o Cô Võ Thị Bé phó Hiệu trưởng trường Mầm non 23/11 o Cô nguyễn Thị Thanh (Giáo viên lớp lá 2) o Cô Nguyễn Trần Mai (Giáo viên lớp lá 3)
Nội dung các câu hỏi:
Câu 1: Cô hãy cho chúng tôi biết việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ có cần thiết
không? Mức độ cần thiết như thế nào?
Cô Oanh trả lời: “Theo tôi rất cần thiết vì theo tinh thần của chương trình Giáo dục
mầm non hiện nay, giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi là quan trọng, vì khi trẻ hợp
tác trẻ sẽ phát triển rất nhiều lĩnh vực (như phát triển thể chất, giao tiếp xã hội, phát triển
nhận thức về cái hay, cái đẹp, giảm bớt cái xấu khi hợp tác với bạn trong TCDG, nhất là trẻ
biết giải quyết xung đột theo hướng tích cực, thân thiện với bạn, biết yêu thương bạn...”
Câu 2: Theo chúng tôi được biết nhà trường đã từng tổ chức chuyên đề “Tổ chức TCDG
cho trẻ mẫu giáo”, theo cô khi thực hiện thường gặp những khó khăn gì?
Cô Oanh trả lời: “...Theo tôi khó khăn lớn nhất là số lượng trẻ rất đông trong một
lớp 50 cháu/ lớp. Đây là khó khăn chung, ngoài ra trường có khuôn viên hẹp chưa có đủ
sân chơi để tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ lớp lá; và khó khăn tiếp theo là trẻ còn
nhút nhát, chưa tự tin lắm...”
Câu 3: Cô cho biết giáo viên thường hay xử dụng biện pháp gì để tổ chức cho trẻ kỹ năng
hợp tác trong TCDG?
Cô Oanh trả lời: “Giáo viên lập kế hoạch; tổ chức môi trường chơi cho trẻ trong
TCDG; Giáo viên gợi ý, đặt câu hỏi...”
Câu 4. Theo cô cho biết việc GV tổ chức giáo dục cho trẻ kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi
trong trò chơi dân gian gặp những trở ngại gì? Và điều cần lưu ý khi tổ chức?
108
Cô Võ Thị Bé trả lời: “theo tôi điều GV gặp khó khăn đó là lớp động, giáo viên lồng vào kế
hoạch giáo dục còn ít; giáo viên chưa có cách thức giúp trẻ hợp tác tốt trong TCDG...
Và điều cần lưu ý khi tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ là không áp đặt trẻ vào
nhóm, tẻ tự chọn nhóm theo ý thích, trẻ được nêu lên ý tưởng về cách chơi, luật chơi
Câu 5. Vai trò của kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi trong TCDG?
Cô Võ Thị Bé trả lời: “Vai trò của kỹ năng hợp tác rất quan trọng, theo tôi vai trò trẻ biết
cách giải quyết xung đột trong quá trình chơi theo hướng tích cực là quan trọng, vì hiện nay
trẻ có xu hướng bạo lực khi chơi với bạn và đây là vấn đề mà GVMN, BGH cần quan tâm
trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ Mầm non hiện nay, phòng tránh bạo lực học đường
khi trẻ vào các cấp học khác...”
Cô nguyễn Thị Thanh trả lời: “giúp cho trẻ biết tạo tạo cảm giác thân thiện với bạn,
dễ hòa đồng với bạn; biết tôn trọng bạn, lắng nghe bạn, biết chờ đến lượt”
Cô Nguyễn Trần Mai: “..Ngoài ra nó còn giúp trẻ thống nhất cách chơi với bạn biết
cách giải quyết xung đột trong quá trình chơi ...”
* Những kiến thức, kinh nghiệm mà quý cô trao đổi sẽ giúp ít rất nhiều cho chúng tôi trong
quá trình nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn cô!
109
BIÊN BẢN SỐ 2
- Người phỏng vấn: Nguyễn Thị Mỹ Hồng
- Thời gian phỏng vấn: ngày 17. 3.2013
- Địa điểm: trường Mầm non Hướng Dương, Hóc Môn
- Người được phỏng vấn :
o Cô Nguyễn Thị Tuyết Nhung Hiệu trưởng. o Cô Lý Tú Hồng phó Hiệu trưởng o Cô Nguyễn Ngọc Ngân (Giáo viên lớp lá 1) o Cô Trần Thị Thanh Tuyền (Giáo viên lớp lá 3) o Cô Nguyễn Thị Cúc (Giáo viên lớp lá 5)
- Nội dung các câu hỏi:
Câu 1: Cô hãy cho chúng tôi biết việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ có cần thiết
không? Mức độ cần thiết như thế nào?
Cô Nhung trả lời: “Theo tôi là cần thiết. vì chơi TCDG trẻ sẽ thể hiện sự hợp tác cao:
thỏa thuận chơi, chọn vai chơi trong TCDG phù hợp, thảo luận, thống nhất cách chơi với
bạn”
Ý kiến khác của cô Lý Tú Hồng Phó Hiệu trưởng chuyên môn trường Mầm non
Hướng Dương đã tâm sự với chúng tôi rằng: “Nhà trường rất quan tâm đến việc giáo dục kỹ
năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG, vì theo bản thân tôi nhiều năm dạy lớp Lá trước
khi làm Phó Hiệu trưởng, trẻ lớp Lá khi chơi TCDG thường hay tranh giành, cãi nhau, bất
hòa, rã nhóm, trẻ chưa biết nhường nhịn, lắng nghe, ít có biểu hiện hợp tác với bạn khi
chơi, nên nhà trường giúp GV xây dựng một số biện pháp giáo dục trẻ kỹ năng hợp tác khi
chơi TCDG....”
Câu 2: Cô có nghĩ việc ứng dụng biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi
trong trò chơi dân gian rộng rãi hay không? Vì sao?
Cô Nhung trả lời: “có, vì theo tôi nghĩ nếu có nhiều biện pháp giáo dục trẻ hợp tác
thì trẻ sẽ tự tin, giao tiếp tốt hơn, và phát triển tư duy cao...”
Cô Lý Tú Hồng: “...Theo tôi biện pháp GV cùng chơi với trẻ, tạo cảm giác thân
thiện, an toàn cho trẻ khi chơi..”
Câu 3: Theo cô những biểu hiện kỹ năng hợp tác là biểu hiện nào?
Cô Nguyễn Ngọc Ngân: “trẻ hòa vào nhóm chơ nhanhi, vui vẻ, nhường nhịn bạn,
cùng chơi với bạn..”
110
Cô Nguyễn Thị Cúc: “...biết lắng nghe bạn, nêu ý kiến của mình. Nhường bạn, chơi
thân thiện ít tranh cãi với bạn…”
Cô Trần Thị Thanh Tuyền: “... trẻ chơi với bạn lâu, không cáu gắt với bạn, xướng
tên trò chơi, và tự tìm bạn vào nhóm…”
* Những kiến thức, kinh nghiệm mà quý cô trao đổi sẽ giúp ít rất nhiều cho chúng tôi trong
quá trình nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn cô!
111
BIÊN BẢN SỐ 3
- Người phỏng vấn: Nguyễn Thị Mỹ Hồng
- Thời gian phỏng vấn: ngày 20. 3.2013
- Địa điểm: trường Mầm non Bé Ngoan, Hóc Môn
- Người được phỏng vấn :
o Cô Nguyễn Thị Ngọc Lan Hiệu trưởng. o Cô Nguyễn Thị Thanh Xuân phó Hiệu trưởng o Giáo viên: Hồ Trúc Mai o Giáo viên: Nguyễn Thị Lan Vy
Nội dung các câu hỏi:
Câu 1: Theo cô những biểu hiện kỹ năng hợp tác là biểu hiện nào?
Cô Hồ Trúc Mai: “đó là trẻ biết tình nguyện tham gia vào trò chơi; cười tươi, nói
luôn miệng, thỏa thuận với bạn, biết chờ đến lượt..”
Cô Nguyễn Thị Lan Vy: “..trẻ hòa vào nhóm chơi, vui vẻ, nhường nhịn bạn, cùng
chơi vớ bạn, biết lắng nghe bạn, chọn được nhóm trưởng trong trò chơi...”
Giáo viên: Nguyễn Thị Lan Vy: “... biết lắng nghe bạn, nêu ý kiến của mình. Nhường
bạn, chơi thân thiện ít tranh cãi với bạn…”
Câu 2: Các hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG ?
Cô Nguyễn Thị Ngọc Lan ; “Tổ chức ở hoạt động ngoài trời, đón trả trẻ,.. ”
Cô Nguyễn Thị Thanh Xuân : lồng ghép vào hoạt động ngoài trời ; ngày lễ hội ; hoạt động
vui chơi ; tổ chức vào giờ đón, trả trẻ
* Những kiến thức, kinh nghiệm mà quý cô trao đổi sẽ giúp ít rất nhiều cho chúng tôi trong
quá trình nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn cô!
112
BIÊN BẢN SỐ 4
- Người phỏng vấn: Nguyễn Thị Mỹ Hồng
- Thời gian phỏng vấn: ngày 26. 3.2013
- Địa điểm: trường Mầm non Sơn Ca, Hóc Môn
- Người được phỏng vấn :
o Cô Nguyễn Thị Kim Hương Hiệu trưởng. o Cô Nguyễn thị Hồng Thắm phó Hiệu trưởng o Cô Nguyễn Thị Kiều Trang (Giáo viên lớp lá 1) o Cô Lâm Thanh Yến (Giáo viên lớp lá 3) o Cô Phạm Thị Lệ Mai (Giáo viên lớp lá 1)
Câu hỏi 1 : Các hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong
TCDG ?
Cô Nguyễn Thị Kim Hương : giờ hoạt động ngoài trời, vui chơi tự do, trả trẻ... ”
Cô Nguyễn Thị Hồng Thắm : “Hoạt động ngoài trời, hoạt động vui chơi, lễ hội, trả
trẻ »
Cô Phạm Thị Lệ Mai : “Theo tôi là hoạt động ngoài trời, trả trẻ. Vì thời gian đó giáo
viên và trẻ cảm thấy thoải mái nhất ”
Cô Lâm Thanh Yến : “Theo tôi thời gian cảm thấy thoải mái nhất là tổ chức vào hoạt
động ngoài trời, vui chơi, trả trẻ, khuyến khích trẻ chơi tự đo cùng bạn ... ”
Cô Nguyễn Thị Kiều Trang: chọn hoạt động ngoài trời, hoạt động vui chơi vì “Đây là
thời gian mà GVMN cảm thấy thoải mái về tinh thần nhất để họ có thể tổ chức tốt nhất cho
trẻ kỹ năng hợp tác trong trò chơi dân gian, GVMN có thể hòa mình cùng trẻ để được chơi
cùng trẻ nhiều nhất so với các giờ khác, vì các giờ hoạt động khác GVMN còn cảm thấy áp
lực vì công tác dạy, và chăm sóc trẻ. Ví dụ : giờ học thì giáo viên cần phải đạt được mục
tiêu nhất định của giờ học, hay giờ cho trẻ chơi tự do giáo viên còn e ngại chưa dám thả
lỏng cho trẻ chơi một cách tự do vì lý do đảm bảo an toàn cho trẻ, sợ trẻ chơi ngoài tầm
quan sát của giáo viên”
Câu 2 : Những điều khó khăn khi tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong
TCDG.
Như cô Kiều Trang cho biết : “Trẻ trong lớp quá đông là một trở ngại để thực hiện
tốt việc tổ chức giáo dục cho trẻ 5-6 tuổi kỹ năng hợp tác trong TCDG. Một số trẻ còn nhút
nhát GV chưa quan sát hết trẻ để giúp đỡ kịp thời cho trẻ. Nhất là trẻ phân chia vai, nhóm
113
chơi, thảo luận, bàn bạc cách chơi, hay khi xung đột trong nhóm, dẫn đến tranh giành
nhau... ”
Cô Lệ mai, cô Hồng Thắm : Cho rằng sĩ số trẻ đông trẻ tham gia vào nhóm chơi khó
khăn, lượt thay đổi vai chơi diễn ra lâu và chậm để được tới phiên chơi của mình, trẻ dễ
chán và cáu gắt...
Câu 3: GVMN sử dụng các biện pháp giáo dụcnào giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6
tuổi trong TCDG ?
Theo như tâm sự của cô Nguyễn Thị Vị phó hiệu trưởng trường mẫu giáo Sơn Ca 3
tâm sự : “Khi muốn tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG thì theo
tôi GVMN phải xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động ngoài trời, kế hoạch tổ chức hoạt
động vui chơi cụ thể, chi tiết để dễ dàng thực hiện. Ngoài ra ta cần chú ý biện pháp giúp trẻ
giải quyết xung đột theo hướng tích cực để giúp trẻ giảm bớt sự căng thẳng khi chơi, và thời
gian chơi kéo dài hơn. Chú trong biện pháp tuyên truyền phối hợp với phụ huynh, vì gia
đình là nơi thân thiện, gần gũi trẻ, giúp trẻ hình thành những hành vi thân thiện , hòa đồng
với người khác.... ”
* Những kiến thức, kinh nghiệm mà quý cô trao đổi sẽ giúp ít rất nhiều cho chúng tôi trong
quá trình nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn cô!
114
PHỤ LỤC 6
HÌNH ẢNH THỬ NGHIỆM
1. TRÒ CHƠI DÂN GIAN: SÁO SẬU SANG SÔNG
GVMN GỢI Ý BẰNG CÂU HỎI CHO TRẺ TỰ THỎA THUẬN CHỌN VAI CHƠI
115
TRẺ ĐANG THỂ HIỆN VAI CHƠI CỦA MÌNH TỰ NHIÊN, VUI TƯƠI
116
TRÒ CHƠI DÂN GIAN : ĐUA THUYỀN
2.
TRẺ ĐỔI NHÓM CHƠI, KHI KHÔNG HỨNG THÚ NỮA
117
CHƠI TÍCH CỰ, PHỐI HỢP NHỊP NHÀNG KHI CHÈO
THUYỀN BỊ GÃY, GV GƠI Ý CHO TRẺ NỐI LẠI, TIẾP TỤC TRÒ CHƠI.
118
- KHI THUYỀN GÃY, ĐỘI BẠN BÉ MAI THUA ĐÃ ĐỔI LỖI CHO BÉ VY
- HAI TRẺ TRANH CÃI NHAU, MAI ĐÁNH VY, LÀM VY KHÓC
- GV KHÔNG CAN THIỆP CHỈ QUAN SÁT MAI XỬ LÝ XUNG ĐỘT BẰNG
CÁCH XIN LỖI, VÀ ÔM BẠN GIẢI HÒA.
119
3. TRÒ CHƠI DÂN GIAN: BẮT KIM THANG
- TRẺ THỎA THUẬN CÁCH CHƠI VỚI BA TRẺ, XEM AI GÁC TRƯỚC, AI
GÁC SAU. TRẺ KỸ NĂNG HỢP TÁC VỚI CÁC BẠN: TỰ CHỌN BẠN, CHỌN
CÁCH THỰC HIỆN DỄ
120
- BIỆN PHÁP KHUYÊN KHÍCH TĂNG SỐ TRẺ VÀO NHÓM, TRẺ THÍCH THÚ
KHI VÀO NHÓM MƠI. TRẺ THỎA THUẬN LẠI CÁCH GÁC CHÂN LÊN
NHAU
121