BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Đặng Thị Duyên
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Đặng Thị Duyên
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ HUY HẢI
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các chữ viết
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 4
1.2. Nâng cao hiệu quả dạy học ở trường THPT ................................................ 5
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................. 5
1.2.2. Các nguyên tắc của việc dạy học hiệu quả .......................................... 6
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dạy học ....................................... 6
1.2.4. Sử dụng phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả dạy học ở trường trung học
phổ thông ........................................................................................................ 7
1.3. Thực trạng học sinh yếu bộ môn hóa ở một số trường Trung học phổ thông Thành
phố Hồ Chí Minh .............................................................................................. 11
1.3.1. Mục đích điều tra ............................................................................... 11
1.3.2. Đối tượng điều tra .............................................................................. 11
1.3.3. Tiến hành điều tra .............................................................................. 12
1.3.4. Kết quả điều tra về định lượng ........................................................... 13
1.3.4. Kết quả điều tra về định tính .............................................................. 16
1.4. Học sinh trung bình – yếu ......................................................................... 20
1.4.1. Khái niệm tuổi thanh thiếu niên [21] ................................................. 20
1.4.2. Hoạt động và nhân cách của HS tuổi phổ thông ................................ 21
1.4.3. Đặc điểm tâm lý của HS trung bình – yếu [21], [47] ........................ 22
1.4.4. Những nguyên nhân dẫn đến HS học yếu môn Hóa........................... 23
1.5. Chuẩn kiến thức, kỹ năng và phương pháp dạy học chương “Sự điện li” lớp 11 cơ
bản [45] ............................................................................................................. 26
Kiến thức ...................................................................................................... 27
Kiến thức ...................................................................................................... 28
31
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC MÔN HÓA LỚP 11 VỚI ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH TRUNG BÌNH-YẾU
2.1. Cơ sở khoa học của việc xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa
lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình – yếu ............................................... 31
2.1.1. Các kiến thức và quy luật của triết học duy vật biện chứng .............. 31
2.1.2. Các kiến thức về tâm lý học: hứng thú, trí nhớ .................................. 32
2.1.3. Các nguyên tắc dạy học hiệu quả (mục 1.2.2) ................................... 34
2.1.4. Đặc điểm của HS trung bình – yếu (mục 1.4) .................................... 34
2.1.5. Chuẩn kiến thức, kỹ năng và phương pháp dạy học chương “Sự điện li” lớp 11
cơ bản (mục 1.5) ........................................................................................... 34
2.2. Những biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa chương “Sự điện li” lớp 11 cơ
bản với đối tượng học sinh trung bình – yếu.................................................... 34
2.2.1. Tổng quan về các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa chương “Sự
điện li” lớp 11 cơ bản với đối tượng học sinh trung bình – yếu .................. 34
2.2.2. Biện pháp 1: Thiết kế vở ghi bài chương sự điện li lớp 11 cơ bản ... 37
2.2.3. Biện pháp 2: Xây dựng algorit phương pháp giải các dạng bài tập chương “Sự
điện li” lớp 11 cơ bản dùng cho học sinh trung bình – yếu ......................... 49
2.2.4. Biện pháp 3: Xây dựng hệ thống bài tập chương sự điện li lớp 11 cơ bản dùng
cho học sinh trung bình – yếu ...................................................................... 79
2.3. Thiết kế một số giáo án thực nghiệm ...................................................... 100
2.3.1. Giáo án bài “Sự điện li” .................................................................. 100
2.3.2. Giáo án bài “Axit – Bazơ – Muối” .................................................. 102
2.3.3. Giáo án bài “Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ” ... 105
2.3.4. Giáo án bài “Phản ứng trao đổi trong dung dịch các chất điện li” 108
2.3.5. Giáo án bài “Luyện tập chương 1” ................................................. 112
CHƯƠNG 3 : THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 116
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 116
3.2. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................... 116
3.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 117
3.4. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................ 117
3.4.1. Chuẩn bị thực nghiệm ...................................................................... 117
3.4.2. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................ 118
3.4.3. Thu, chấm bài kiểm tra ..................................................................... 119
3.4.4. Thống kê và xử lí số liệu các bài kiểm tra và phiếu điều tra ........... 119
3.4.5. Nhận xét, đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................... 120
133
3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................... 120
137
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSVC : cơ sở vật chất
Dd : dung dịch
ĐC : đối chứng
GV : giáo viên
HS : học sinh
HTTC : hình thức tổ chức
PP : phương pháp
PPDH : phương pháp dạy học
PT : phương trình
Pư : phản ứng
Sbt : sách bài tập
Sgk : sách giáo khoa
SL số lượng :
STT số thứ tự :
THCS trung học cơ sở :
THPT trung học phổ thông :
TN thực nghiệm :
: TNKQ trắc nghiệm khách quan
TS : Tổng số
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 1. 1. Danh sách các GV tham gia điều tra điều tra thực trạng ........................... 11
Bảng 1. 2. Danh sách các trường có HS được điều tra thực trạng .............................. 12
Bảng 1.3. Phần trăm số HS yếu kém môn Hóa (đánh giá của GV) ............................ 13
Bảng 1.4. Phần trăm số HS có học lực trung bình môn Hóa (đánh giá của GV) ....... 13
Bảng 1.5. Học lực môn Hóa của HS (tự đánh giá của HS) ........................................ 14
Bảng 1.6. Đánh giá về độ khó của môn Hóa (HS) ..................................................... 14
Bảng 1.7. Thống kê học lực cuối năm học 2009 – 2010 (THPT Nguyễn Thị Diệu) . 14
Bảng 1.8. Thống kê hạnh kiểm cuối năm học 2009 – 2010 (THPT Nguyễn Thị Diệu)14
Bảng 1.9. Thống kê TB môn Hóa cả năm 2009 – 2010 (THPT Nguyễn Thị Diệu) .. 15
Bảng 1.10. Thống kê học lực cuối năm học 2009 – 2010 (THPT DL Đông Đô) ........ 15
Bảng 1.11. Thống kê hạnh kiểm cuối năm học 2009 – 2010 (THPT DL Đông Đô) ... 15
Bảng 1.12. Thống kê TB môn Hóa cả năm 2009 – 2010 (THPT DL Đông Đô) ......... 15
Bảng 1.13. Nguyên nhân dẫn đến kết quả môn Hóa thấp của học sinh THPT (đánh giá của GV)16
Bảng 1.14. Tầm quan trọng của việc tìm ra các biện pháp giúp nâng cao hiệu quả dạy học cho đối
tượng học sinh học yếu môn Hóa .............................................................. 17
Bảng 1.15. Nguyên nhân dẫn đến kết quả môn Hóa của học sinh THPT thấp (tự đánh giá của HS)
.................................................................................................................... 18
Bảng 1.16. Nguyên nhân dẫn đến kết quả môn Hóa cao của học sinh THPT (tự đánh giá của HS)
.................................................................................................................... 19
Bảng 2.1. Phân loại một số dạng bài tập chương “Sự điện li” ................................... 50
Bảng 2.2. Số lượng bài của mỗi dạng bài tập ............................................................. 79
Bảng 3.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm (năm học 2010-2011) .......................... 116
Bảng 3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm (năm học 2011-2012) .......................... 116
Bảng 3.3. Thống kê điểm số kiểm tra năm học 2010 – 2011 ................................... 120
Bảng 3.4. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích điểm kiểm tra năm học 2010 – 2011
.................................................................................................................. 121
Bảng 3.5. Phân loại kết quả học tập năm học 2010 - 2011 ...................................... 122
Bảng 3.6. Các tham số thống kê cơ bản năm học 2010 – 2011 ................................ 122
Bảng 3.7. Thống kê điểm số kiểm tra năm học 2011 – 2012 ................................... 123
Bảng 3.8. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích điểm kiểm tra năm học 2011 - 2012
.................................................................................................................. 123
Bảng 3.9. Phân loại kết quả học tập năm học 2011 - 2012 ...................................... 124
Bảng 3.10. Các tham số thống kê cơ bản năm học 2011 - 2012 ................................ 124
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.11. Ý kiến HS về tác dụng của tài liệu hướng dẫn ghi bài ............................. 125
Bảng 3.12. Ý kiến HS về tác dụng của các algorit (các bước) giải một số dạng bài tập cơ bản
.................................................................................................................. 126
Bảng 3.13. Ý kiến HS về hệ thống bài tập kèm theo từng dạng bài tập .................... 127
Bảng 3.14. Ý kiến HS về hiệu quả của các biện pháp mà GV đã sử dụng ................ 128
Bảng 3.15. Ý kiến GV về tác dụng của tài liệu hướng dẫn ghi bài ............................ 129
Bảng 3.16. Ý kiến GV về tác dụng của các angorit (các bước) giải một số dạng bài tập cơ bản và
hệ thống bài tập kèm theo ........................................................................ 129
Bảng 3.17. Ý kiến GV về các giáo án đã thiết kế ....................................................... 130
Bảng 3.18. Ý kiến GV về hiệu quả giờ học ............................................................... 131
Hình 1.1. Sơ đồ tóm tắt những nguyên nhân HS học yếu môn Hóa ............................... 26
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích của lớp TN và lớp ĐC năm học 2010 - 2011 ............ 121
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại kết quả học tập năm học 2010 – 2011 ............................. 122
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích của lớp TN và lớp ĐC năm học 2011 - 2012 ............ 124
Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả học tập năm học 2011 – 2012 ............................. 124
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố có nền giáo dục rất phát triển ở
nước ta; là nơi có rất nhiều trường chuyên, lớp chọn, đào tạo nhiều HS giỏi, nhân tài cho đất
nước. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận HS yếu kém không nhỏ. Tỉ lệ HS yếu kém
tập trung chủ yếu ở các trường bán công, dân lập, các trường thuộc ‘‘tốp thấp’’ của thành
phố.
Đối tượng HS chủ yếu của các trường bán công, dân lập, tư thục là HS trung bình – yếu.
Kết quả học tập của đa số các HS đều thấp, trong đó hóa học là một trong những môn có kết
quả rất thấp.
Những nguyên nhân chính dẫn đến kết quả đó là: đầu vào lớp 10 của HS còn thấp; từ kết
quả học tập thấp làm cho HS dễ chán nản, ham chơi, lười học; môn Hóa học là môn học
tương đối khó với HS; giáo viên chưa có các biện pháp, phương pháp dạy học phù hợp, có
hiệu quả với đối tượng học sinh trung bình – yếu.
Xuất phát là giáo viên hóa học của một trường THPT công lập tự chủ tài chính ở Tp. Hồ
Chí Minh (trước đây là trường bán công); tôi luôn trăn trở, nghiên cứu các biện pháp bồi
dưỡng học sinh trung bình-yếu nhằm nâng cao hiệu quả dạy học với đối tượng HS này. Đây
cũng chính là ý kiến chỉ đạo của Phó thủ tướng, nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nguyễn Thiện Nhân ‘‘... lâu nay chúng ta chưa chú trọng lắm tới phương pháp bồi dưỡng
cho học sinh yếu kém. Cụ thể như số tài liệu, giáo trình giảng dạy cho đối tượng học sinh
này còn rất khiêm tốn. Nên chăng, các tỉnh tự nghiên cứu, biên soạn tài liệu, Bộ Giáo dục và
Đào tạo sẽ tuyển chọn, tập hợp thành tài liệu chung nhất, phổ biến cho cả nước... ’’.
Đó chính là lí do tôi chọn đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
DẠY HỌC CHƯƠNG SỰ ĐIỆN LI LỚP 11 VỚI ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH TRUNG
BÌNH-YẾU’’.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa lớp 11 dành cho đối
−
tượng học sinh trung bình yếu.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT. - Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa lớp 11
dành cho đối tượng học sinh trung bình – yếu.
4. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn của đề tài. - Khảo sát thực trạng, tìm ra nguyên nhân học sinh học yếu môn hóa ở một số trường
phổ thông ở Tp. HCM.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm giúp học sinh yếu lấy lại cơ bản. - Thiết kế giáo án nâng cao hiệu quả dạy học chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản dùng
cho học sinh trung bình – yếu.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các biện
pháp đã đề xuất: vở ghi bài, các phương pháp giải bài tập, hệ thống bài tập.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản. - Về địa bàn: Tp. HCM. - Về thời gian: 01/06/2010 – 30/11/2011.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu có tính khoa học, phù
hợp, có tính khả thi cao thì sẽ giúp học sinh yếu môn hóa lớp 11 lấy lại căn bản, nâng cao
kết quả học tập, nâng cao hiệu quả dạy học.
7. Phương pháp nghiên cứu
• Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa.
−
- Phương pháp xây dựng giả thuyết.
• Nhóm các phương pháp nghiên cứu về thực tiễn
- Phương pháp quan sát, trò chuyện, phỏng vấn.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
• Nhóm các phương pháp toán học
- Sử dụng thống kê toán học.
- Logic toán học.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Dùng sơ đồ xương cá để biểu diễn nguyên nhân HS học yếu môn hóa.
- Xây dựng được tài liệu giảng dạy phù hợp chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản dùng
cho học sinh trung bình – yếu, như:
+ Vở ghi bài.
+ Algorit phương pháp giải một số dạng bài tập cơ bản.
+ Hệ thống bài tập.
- Thiết kế giáo án có tích hợp các tài liệu đã biên soạn chương “Sự điện li” lớp 11 cơ
−
bản dùng cho học sinh trung bình – yếu.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Từ lúc hình thành ý tưởng đến khi bắt tay vào thực hiện đề tài, chúng tôi đã tìm hiểu
các tài liệu, các nghiên cứu khoa học có nội dung liên quan đến đề tài; Về vấn đề bồi dưỡng
nâng cao kết quả học tập cho HS THPT đã có nhiều khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án
đề cập đến. Sau đây là một số ví dụ:
- Trần Thị Hoài Phương (1996), Phương pháp bồi dưỡng học sinh yếu hóa lấy lại căn
bản, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Tp. HCM.
- Trần Đức Hạ Uyên (2003), Phụ đạo học sinh yếu, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Tp.
HCM.
- Nguyễn Nữ Hoàng Duyên (2004), Giúp học sinh ghi nhớ hiệu quả trong dạy học
chương “Oxi – Lưu huỳnh” lớp 10THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Tp. HCM.
- Lê Thị Phương Thúy (2004), Nâng cao hiệu quả của bài lên lớp hóa học ở trường
THPT phần liên kết hóa học, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Tp. HCM.
- Văn Vi Hồng (2005), Những sai lầm mà học sinh THPT thường mắc phải khi giải
bài tập hóa học và những biện pháp giúp học sinh khắc phục sai lầm đó, Khóa luận tốt
nghiệp, ĐHSP Tp. HCM.
- Nguyễn Yến Phương (2007), Nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn hóa học THPT
bằng các hoạt động của người học, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Tp. HCM.
- Trịnh Thị Hiền (2008), Một số biện pháp giúp nâng cao hiệu quả dạy học các bài về
chất ở trường THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Tp. HCM.
- Trần Thị Trúc Linh (2008), Nâng cao hiệu quả dạy học chương halogen lớp 10
bằng bài tập hóa học, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Tp. HCM.
- Đào Thị Vân Hạnh (1995), Nghiên cứu sử dụng PPDH có hiệu quả cao trong giảng
dạy hoá học ở trường PTCS Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Phạm Thế Nhân (1999), Nội dung và biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học ở
trường PTTH một số tỉnh miền núi, Luận văn thạc sĩ, ĐH SP Hà Nội.
- Đào Nguyên (2004), Sử dụng phương pháp grap kết hợp với một số biện pháp nâng
−
cao chất lượng giờ ôn tập tổng kết lớp 11 THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Huế.
- Nguyễn Thị Thanh Hương (1998), Xây dựng và giải quyết tình huống có vấn đề
nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy hóa học chương “Sự điện li” lớp 11 PTTH chuyên ban,
Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Vinh.
- Trịnh Thị Huyên (2004), Sử dụng dạy học nêu vấn đề để nâng cao hiệu quả giảng
dạy các khái niệm, định luật và học thuyết hoá học cơ bản trong chương trình hoá học phổ
thông, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Vinh.
- Nguyễn Vũ Cẩm Thạch (2004), Nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học lóp 11
thông qua việc xây dựng blog hóa học, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Tp. HCM.
- Phạm Thị Hằng (2009), Nâng cao hiệu quả dạy học các nội dung hóa học phân tích
ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Tp. HCM.
- Phạm Thị Thanh Nhàn (2009), Vận dụng phương pháp dạy học phức hợp để thiết
kế bài lên lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy học những nội dung mới Hóa học 12 THPT,
Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Tp. HCM.
- Lê Văn Năm (2001), Sử dụng dạy học nêu vấn đề - ơrixtic để nâng cao hiệu quả
dạy học chương trình hoá đại cương và hoá vô cơ ở trường phổ thông, Luận án tiến sĩ,
ĐHSP Hà Nội.
- Lê Trọng Tín (2002), Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng bài lên lớp
hoá học ở trường trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội.
Trong các đề tài nghiên cứu trên, phần lớn nói về HS giỏi hoặc HS nói chung. Số đề
tài về HS yếu còn rất ít, chỉ ở một số khóa luận tốt nghiệp.
Đây là điều khó khăn cho chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài nhưng cũng
chính điều này khẳng định tính cấp thiết của đề tài.
1.2. Nâng cao hiệu quả dạy học ở trường THPT
1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả là gì?
Theo tác giả Chu Bích Thu [29], “Hiệu quả là kết quả như yêu cầu của việc làm
mang lại”.
Theo Tác giả Văn Trân [32], “Hiệu quả là kết quả rõ rệt”.
Như vậy, hiệu quả là một danh từ dùng để chỉ kết quả của một việc làm mang lại, kết
quả này đạt được theo như yêu cầu, như mong muốn, như mục tiêu đã đặt ra của một người
hoặc của tập thể đã thực hiện việc làm đó.
−
Hiệu quả dạy học là gì?
Theo tác giả Bùi Hiền [15], “Hiệu quả giáo dục” là kết quả do hoạt động giáo dục nói
chung mang lại trên tất cả các mặt đức, trí, thể, mĩ cho đối tượng so với yêu cầu đặt ra trong
những điều kiện xác định. Hiệu quả giáo dục của một cơ sở đào tạo, một đơn vị trường học
cao hay thấp thể hiện bằng những chỉ số đạt được so với kế hoạch như về học lực (xuất sắc,
giỏi, khá, yếu kém), về hạnh kiểm, về thể chất, về tỉ lệ lên lớp, lưu ban, tốt nghiệp.
Vậy có thể hiểu khái niệm “Hiệu quả dạy học” là kết quả so với yêu cầu đặt ra trong
những điều kiện xác định do hoạt động dạy học nói chung mang lại cho đối tượng. Kết quả
ở đây là những tri thức khoa học nhân loại mà người học thu nhận được được nhiều, lưu giữ
lâu, và vận dụng được vào thực tế cuộc sống.
1.2.2. Các nguyên tắc của việc dạy học hiệu quả (theo tác giả Nguyễn Quang Huỳnh [19])
Nguyên tắc 1: Gây hứng thú học cho HS và giảng giải rõ ràng
GV cần làm cho nội dung giảng dạy trở nên hấp dẫn để kích thích hứng thú của HS,
làm cho họ thích học. Khi đó họ sẵn sàng học tập, dù có vất vả.
Nguyên tắc 2: Có ý thức tôn trọng HS và việc học của các em
GV cần giúp cho người học cảm thấy là họ có thể làm chủ được nội dung của môn
học, có thể thành công nhanh ở một số việc; GV cần thể hiện tinh thần bao dung, độ lượng
trong sự giúp đỡ người học, hết sức tránh những thái độ làm cho họ mặc cảm.
Nguyên tắc 3: Có sự đánh giá và sự phản hồi phù hợp đối với HS
Cần cho HS biết sự đánh giá của GV về việc học cùng với những lời nhận xét, lời
khuyên sát hợp với các em; Chất lượng của những quá trình đánh giá là một trong những nét
đặc trưng của việc dạy tốt.
Nguyên tắc 4: Chỉ ra mục tiêu rõ ràng và những thách thức trí tuệ
Mục tiêu rõ ràng của quá trình dạy và học phải là: đạt hiệu quả vừa đối với cả GV, cả
HS. Một sự thách thức trí tuệ trong dạy và học có hiệu quả là cách xử lí mối quan hệ giữa
việc khuyến khích tự do tư duy và sự yêu cầu tuân thủ nguyên tắc trước hết về mặt nhận
thức khoa học.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dạy học (theo tác giả Nguyễn Quang Huỳnh [19])
Hiệu quả dạy học không thể mang lại trong một tiết học, hay một thời gian ngắn,
cũng không thể mang lại chỉ nhờ GV, hoặc chỉ nhờ HS, hoặc chỉ nhờ phương tiện thiết bị
dạy học hiện đại…Mà để mang lại hiệu quả trong quá trình dạy học là một quá trình lâu dài,
là sự kết hợp tổng hòa các yếu tố khác nhau như:
−
• Nội dung chương trình:
Hiệu quả dạy học càng nâng cao khi HS được tạo điều kiện cho hoạt động tích cực
càng nhiều. HS chủ động tham gia vào các hoạt động học tập mà GV thiết kế để lĩnh hội
những kiến thức cần có. Thế nhưng điều này không thể thực hiện được nếu như cả GV và
HS bị áp lực về thời gian và khối lượng kiến thức cần nhớ và tái hiện nhiều hơn là vận dụng.
• Phương pháp dạy học:
Phương pháp dạy học của người GV quyết định đến chất lượng bài lên lớp, ảnh
hưởng lớn đến thái độ học tập của HS. Dù người GV có chuẩn bị nội dung bài rất phong
phú nhưng chỉ truyền đạt thông qua thuyết trình thì không thể mang lại hiệu quả cao. Đó chỉ
là bài diễn thuyết khô khan, không có sức cuốn hút.
Do vậy, GV cần có sự phối hợp các PPDH khác nhau, các hình thức dạy học khác
nhau, đặc biệt là các PPDH tích cực làm sao để có thể tăng cường cho HS hoạt động, đem
lại say mê, hứng thú học tập cho HS.
• Giáo viên:
Có vai trò quan trọng nhất! GV cần có những kiến thức tổng quát về mọi mặt như
được đào tạo chu đáo để thích ứng với những nhiệm vụ đa dạng phức tạp, vừa có trình độ
chuyên môn sâu, trình độ sư phạm lành nghề. Và có tư tưởng tiến bộ: ham học hỏi, ứng
dụng cái mới và biết định hướng sự phát triển của HS theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng
đảm bảo sự tự do cho HS trong hoạt động nhận thức.
• Học sinh:
Học sinh đóng vai trò chủ động trong hoạt động nhận thức trong môi trường học tập
mới. Do đó, HS cần có những phẩm chất năng lực thích ứng môi trường học tập mới như
nhận thức được mục đích, động cơ học tập và có ý thức trách nhiệm với bản thân cũng như
tập thể lớp, tự giác, có tinh thần tự học, cầu tiến, say mê học tập.
• Cơ sở vật chất:
Một bài giảng dù được chuẩn bị chu đáo nhưng CSVC không đáp ứng được thì hiệu
quả cũng không được như mong muốn. Chẳng hạn, để ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy học, nhưng lại không trang bị các phòng chức năng, trang bị hệ thống máy móc thiết bị
hỗ trợ.
1.2.4. Sử dụng phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả dạy học ở trường trung học
phổ thông [1], [2], [6], [9], [25], [30]
−
1.2.4.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước (2000-2020), sự thách thức trước
nguy cơ tụt hậu trên đường tiến vào thế kỉ XXI bằng sự cạnh tranh trí tuệ đang đòi hỏi đổi
mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới căn bản về phương pháp dạy và học.
Định hướng đổi mới PP dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4
khoá VII (1/1993), Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII (12/1996), được thể chế hoá trong
Luật Giáo dục (12/1998), được cụ thể hoá trong các Chỉ thị của Bộ Giáo dục – Đào tạo, đặc
biệt Chỉ thị số 15 (4/1999).
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Cốt lõi của đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động học tập tích cực, chủ động, chống
lại thói quen học tập thụ động: Đổi mới nội dung và hình thức hoạt động của GV và HS, đổi
mới HTTC dạy học, đổi mới hình thức tương tác xã hội trong dạy học định hướng.
- Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.
- Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
- Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS.
- Phù hợp với CSVC, các điều kiện dạy học của nhà trường.
- Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy - học.
Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các PPDH tiên tiến,
hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống.
Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý đến
những ứng dụng của công nghệ thông tin.
1.2.4.2.Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
- Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng tâm
hoạt động từ GV sang HS. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang tìm tòi, khám phá.
- Cá thể hóa việc dạy học.
- Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học, đặc biệt là tin học và công nghệ thông tin
vào dạy học.
- Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học nặng về
tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức.
−
- Cải tiến việc kiểm tra và đánh giá kiến thức.
- Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm tự học suốt đời.
- Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự phát
triển của HS, theo cấp học, bậc học).
1.2.4.3. Các phương pháp dạy học tích cực
a) Phương pháp tích cực là gì?
Phương pháp tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước, để chỉ
những phương pháp giáo dục/dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học.
Tích cực trong phương pháp tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động
trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với nó là tiêu cực.
Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận
thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không
phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy.
b) Những dấu hiệu đặc trưng của các phương pháp tích cực
Có thể nêu 4 dấu hiệu đặc trưng cơ bản:
Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ
chức các hoạt động học tập của HS.
Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học.
Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
c) Một số PPDH, HTTC dạy học tích cực ở trường phổ thông
Thực hiện dạy và học tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền thống.
Trong hệ thống các PPDH truyền thống cũng đã có nhiều PPTC. Về mặt hoạt động nhận
thức, thì PP thực hành là “tích cực” hơn PP trực quan, PP trực quan thì “sinh động” hơn PP
thuyết trình.
o Phương pháp thuyết trình
Trong các PPDH cơ bản thì PP thuyết trình được coi là PP ít tích cực nhất. Tuy
nhiên, PP thuyết trình vẫn có giá trị của nó. Để phát huy tính tích cực của PP, người GV nên
dùng kiểu thuyết trình Ơrixtic hơn là kiểu thông báo - tái hiện.
o Phương pháp trực quan
Với những vấn đề trừu tượng, khó hiểu thì việc sử dụng PP trực quan rất có hiệu quả:
−
giúp HS dễ hiểu và nhớ lâu hơn.
Thí nghiệm hóa học
Trong các phương tiện trực quan được sử dụng trong dạy học hóa học thì thí nghiệm
hóa học là phương tiện trực quan quan trọng nhất. Thí nghiệm thường được sử dụng với hai
mục đích: dùng theo PP minh họa, chứng minh; hoặc dùng theo PP nghiên cứu. Như vậy, sử
dụng thí nghiệm theo PP nghiên cứu thì mang tính tích cực hơn theo PP minh họa.
Mô phỏng trong dạy học hóa học
Sử dụng các mô phỏng khi:
- Không có thiết bị tiến hành thí nghiệm.
- Mô phỏng các nội dung lý thuyết, gắn liền với các tình huống thực tế.
- Các hoạt động ở tầm vĩ mô, hoặc nguy hiểm, hoặc chuẩn bị tốn thời gian, xảy ra quá
nhanh hoặc quá chậm, khó theo dõi; hoặc cần rất nhiều mẫu khác nhau để minh họa.
o Phương pháp nghiên cứu
Bản thân PP nghiên cứu đã là một PPDH tích cực rồi. Vấn đề là GV cần có sự sáng
tạo để sử dụng PP này vào những nội dung dạy học phù hợp.
o Bài tập hóa học Tác dụng của bài tập hóa học:
Giúp HS hiểu được một cách chính xác các khái niệm hoá học, nắm được bản chất
của từng khái niệm đã học.
Giúp HS có điều kiện để rèn luyện, củng cố và khắc sâu các kiến thức hoá học cơ
bản, hiểu được mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức cơ bản.
Góp phần hình thành được những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết về bộ môn hoá học ở HS,
giúp sử dụng ngôn ngữ hoá học đúng, chuẩn xác.
Mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và không làm nặng nề kiến thức
của HS.
Có khả năng để gắn kết các nội dung học tập ở trường với thực tiễn đa dạng, phong
phú của đời sống xã hội hoặc trong sản xuất hoá học.
Tác dụng đức dục.
Như vậy, bài tập hóa học cung cấp cho HS cả kiến thức, cả con đường giành lấy kiến
thức, cả niềm vui sướng của sự phát hiện ra kiến thức. Bài tập hóa học vừa là mục đích, vừa
là nội dung, lại vừa là PPDH hiệu nghiệm. Bản thân bài tập hóa học đã là một PPDH tích
cực, song tính tích cực này sẽ được nâng cao hơn khi được sử dụng như là nguồn kiến thức
−
để HS tìm tòi hơn là dùng để tái hiện kiến thức.
o Dạy học vấn đáp, đàm thoại o Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề o Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ o Dạy học Grap o Algorit dạy học o Sử dụng trò chơi 1.3. Thực trạng học sinh yếu bộ môn hóa ở một số trường Trung học phổ thông Thành
phố Hồ Chí Minh
1.3.1. Mục đích điều tra
Với giáo viên THPT
- Tìm hiểu kết quả học lực, hạnh kiểm nói chung cũng như môn Hóa nói riêng của
HS ở một số trường THPT.
- Đánh giá của GV về năng lực học Hóa của HS ở một số trường THPT. - Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến HS học yếu môn Hóa, từ đó tìm biện pháp để khắc
phục tình trạng này.
- Đánh giá thực trạng xây dựng, sử dụng bài tập của GV nhằm hỗ trợ, rèn kĩ năng
giải bài tập cho đối tượng HS trung bình – yếu. Với học sinh
- Đánh giá của bản thân HS về khả năng học tập môn Hóa. - Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến HS học yếu môn Hóa, từ đó tìm biện pháp để khắc
phục tình trạng này.
- Đánh giá nhận thức của các em về độ khó của môn Hóa. - Tìm hiểu nhận xét của các em về phương pháp dạy học của GV.
1.3.2. Đối tượng điều tra
Bảng 1. 1. Danh sách các GV tham gia điều tra điều tra thực trạng
STT
HỌ - TÊN GV
TÊN TRƯỜNG
ĐỊA CHỈ
Nguyễn Thị Thu Hiền Trần Thị Mỹ Châu Hoàng Thị Mỹ Dung Phạm Thị Thảo Uyên Đặng Thị Hồng Hạnh Đặng Hồng Điệp Lê Thị Thủy Nguyễn Hữu Hậu Phan Duy Thanh
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Vũ Duy Phong 11 Nguyễn Trọng Cường 12 Nguyễn Thị Hồng Thu
THPT Nguyễn Thị Diệu THPT Nguyễn Thị Diệu THPT Nguyễn Thị Diệu THPT Nguyễn Thị Diệu THPT Nguyễn Thị Diệu THPT Nguyễn Thị Diệu THPT DL Đông Đô THPT DL Đông Đô THPT Lê Thị Hồng Gấm THPT Lê Thị Hồng Gấm THPT Lê Thị Hồng Gấm THPT Lê Thị Hồng Gấm
Quận 3 Quận 3 Quận 3 Quận 3 Quận 3 Quận 3 Quận BTh Quận BTh Quận 3 Quận 3 Quận 3 Quận 3
SỐ NĂM GD 20 1 32 5 21 1 2 18 1 4 30 32
−
Lương Thị Hương Lê Thị Tú Trâm
Quận 9 Quận 9 Quận 9 Quận 5 Quận 5 Quận 5 Quận 5 Quận 1
Trần Thu Hà
Lê Thị Phương Mai
13 14 15 Hà Thị Dung Trần Thị Như Huỳnh 16 Lâm Thu Văn 17 Trần Thị Thúy Hạnh 18 Đặng Thị Hồng Phúc 19 Lê Trung Thu Hằng 20 Phạm Thị Hằng 21 Phạm Duy Bảo Anh 22 23 Nguyễn Thị Tuyết Dung 24 25 Nguyễn Thị Lam Hồng 26 Nguyễn Phúc Hậu 27 Nguyễn Thị Thu Hiền 28 Nguyễn Thị Anh Thư 29 30 Dương Thị Thanh Tâm 31 Đặng Văn Giàu 32 Văn Ngọc Thành 33 Lê Hoàng Phương 34 Huỳnh Huệ Nhi 35 36 37 38 39 40 41 42 43
Nguyễn Thị Thanh Tâm Nguyễn Thị Thương Cao Thị Thúy Liễu Nguyễn Công Thái Đặng Thị Lý Lê Văn Hiến Trần Ngọc Thành Danh Thanh Tri Đặng Thanh Phong
THPT Nguyễn Huệ THPT Nguyễn Huệ THPT Nguyễn Huệ TTGDTX Quận 5 TTGDTX Quận 5 TTGDTX Quận 5 TTGDTX Quận 5 THPT Lương Thế Vinh THPT Nguyễn Trung Trực Quận GV THPT Nguyễn Trung Trực Quận GV THPT Nguyễn Trung Trực Quận GV THPT Nguyễn Trung Trực Quận GV THPT Nguyễn Trung Trực Quận GV Quận BTh THPT Hoàng Hoa Thám Quận BTh THPT DL Phan Huy Ích Quận 8 THPT Lương Văn Can Quận 8 THPT Lương Văn Can Quận 8 THPT Lương Văn Can Quận 8 THPT Lương Văn Can Quận 8 THPT Lương Văn Can Quận 8 THPT Lương Văn Can Quận 8 THPT Lương Văn Can Quận BTân THPT Vĩnh Lộc Quận BTân THPT Vĩnh Lộc Quận BTân THPT Vĩnh Lộc Quận BTân THPT Vĩnh Lộc Quận BTân THPT Vĩnh Lộc Quận 5 THPT DL An Đông Quận 5 THPT DL An Đông Quận 5 THPT DL An Đông Quận 5 THPT DL An Đông Số năm giảng dạy trung bình:
4 11 28 5 2 2 30 5 5 15 15 3 3 5 4 5 16 3 25 21 23 18 4 3 9 10 13 5 3 4 1 11
Bảng 1. 2. Danh sách các trường có HS được điều tra thực trạng
STT Tên trường
1 2 3 5 6 THPT Nguyễn Thị Diệu (Quận 3) THPT Nguyễn Trung Trực (Quận Gò Vấp) THPT Nguyễn Huệ (Quận 9) THPT DL Đông Đô (Quận Bình Thạnh) THPT DL An Đông (Quận 5) SL HS khối 11 98 51 48 54 43 SL HS khối 12 50 48 45 30 41
1.3.3. Tiến hành điều tra
Được sự giúp đỡ của các bạn GV, anh chị học viên cao học hóa khóa 17, 18, 19,
chúng tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra GV một số trường ở Tp. HCM (12 trường THPT,
43 GV) với số năm giảng dạy trung bình: 11 năm (bảng 1.1).
Được sự giúp đỡ của các anh chị GV, và một số HS, chúng tôi đã phát phiếu điều tra
508 HS, trong đó gồm 294 HS khối 11 và 214 HS khối 12 (năm học 2010- 2011) ở 5 trường
THPT tại Tp. HCM (bảng 1.2).
−
Sau đó chúng tôi hướng dẫn GV và HS đánh vào các phiếu điều tra.
Trò chuyện.
Thu phiếu điều tra, xử lí kết quả.
1.3.4. Kết quả điều tra về định lượng
1.3.4.1. Kết quả điều tra giáo viên
Câu 1: Ở các lớp thầy cô đã giảng dạy, phần trăm số HS yếu kém môn Hóa là bao nhiêu?
(trong tổng số học sinh thầy cô dạy năm học 2009 – 2010)
Bảng 1.3. Phần trăm số HS yếu kém môn Hóa (đánh giá của GV)
% số HS yếu kém môn Hóa 10 – 20 20 – 30 30 – 40 40 – 50 SL 4 7 24 8 % 9,3 16,3 55,8 18,6
Câu 2: Theo thầy cô, phần trăm số HS có học lực đạt loại trung bình (môn Hóa) là bao
nhiêu? (trong tổng số học sinh quý thầy cô dạy năm học 2009 – 2010)
Bảng 1.4. Phần trăm số HS có học lực trung bình môn Hóa (đánh giá của GV)
SL %
% số HS có học lực đạt loại trung bình (môn Hóa) 20 – 30 30 – 40 40 – 50 50 – 60 60 – 70 1 13 14 8 7 2,3 30,2 32,6 18,6 16,3
Nhận xét:
Từ kết quả điều tra cho thấy:
Theo ý kiến số đông GV thì HS yếu kém chiếm khoảng 30 - 40% và HS đạt loại
trung bình môn Hóa khoảng 50%. Số HS từ trung bình trở xuống khoảng 80%. Con số này
quả thật không nhỏ, nó chiếm khoảng 4/5 tổng số HS.
Một số ít GV đánh giá % HS trung bình – yếu môn Hóa thấp, theo chúng tôi tìm hiểu
thì số GV này được dạy các lớp chọn, lớp đầu khối, lớp ban A hoặc có nhiều kinh nghiệm
nên HS học Hóa tương đối tốt hơn.
1.3.4.2. Kết quả điều tra học sinh
−
Câu 1: Theo em, khả năng (học lực) học môn Hóa của em đạt loại nào?
Bảng 1.5. Học lực môn Hóa của HS (tự đánh giá của HS)
Học lực môn Hóa của HS Giỏi Khá Trung bình Yếu – Kém SL % 5,1 26 17,7 90 56,7 288 20,5 104
Câu 2: Theo em, Môn Hóa là môn học khó hay dễ?
Bảng 1.6. Đánh giá về độ khó của môn Hóa (HS)
Độ khó của môn Hóa Dễ Bình thường Khó Không biết SL 58 96 336 18 % 11,4 18,9 66,1 3,6
Nhận xét:
Kết quả điều tra cho thấy, đa số HS đều cho rằng môn Hóa là môn học khó và có kết
quả học tập môn Hóa thấp, đa số đều chỉ đạt trung bình trở xuống.
Một số HS chọn “không biết”, theo chúng tôi tìm hiểu những HS này có vẻ không
quan tâm đến việc học, thái độ “bất cần”. Thiết nghĩ GV phải quan tâm, tìm hiểu nguyên
nhân để có biện pháp uốn nắn kịp thời về thái độ học tập của những HS này.
1.3.4.3. Kết quả điều tra từ một số trường THPT
• Trường THPT Nguyễn Thị Diệu
Bảng 1.7. Thống kê học lực cuối năm học 2009 – 2010 (THPT Nguyễn Thị Diệu)
Yếu Kém Khối
Khá SL % 27
6 8 0
10 11 12 TC TS HS 663 643 753 2059 Giỏi SL % 7 5 9 21 Trung bình SL % 368 55,5 103 15,5 1,1 179 0,8 134 20,8 323 50,2 173 26,9 1,2 198 26,3 428 56,8 118 15,7 1 SL % SL % 0,9 1,2 0 511 24,8 1119 54,3 394 19,1 14 0,7
Bảng 1.8. Thống kê hạnh kiểm cuối năm học 2009 – 2010 (THPT Nguyễn Thị Diệu)
Tốt Khối TS HS
−
10 11 12 TC 663 643 753 2059 SL 302 241 441 984 % 45,6 37,5 58,6 47,8 Khá SL % 42,2 280 45,1 290 34,8 262 40,4 832 Trung bình SL % 10,4 69 13,8 89 6.6 50 10,1 208 Yếu SL % 1,8 12 3,6 23 0 0 1,7 25
Bảng 1.9. Thống kê TB môn Hóa cả năm 2009 – 2010 (THPT Nguyễn Thị Diệu)
Khối 10 Khối 11 Khối 12 Hóa học
179 12
TB cộng % HS Giỏi TB cộng % HS Khá TB cộng % HS TB TB cộng % HS Yếu TB cộng % HS Kém TB cộng % HS ≤ TB Tổng số HS TS % 3,6 24 101 15,2 256 38,6 226 34,1 56 8,4 538 81,1 663 Toàn trường TS % TS % TS % 3,1 64 2,7 20 3,1 20 11,7 75 12,7 272 13,2 96 36,1 348 46,2 836 40,6 232 31,9 277 36,8 708 34,4 205 17,2 111 8,7 1,6 85,2 637 84,6 1723 83,7 548 643 2059 753
• Trường THPT DL Đông Đô
Bảng 1.10. Thống kê học lực cuối năm học 2009 – 2010 (THPT DL Đông Đô)
Giỏi Khá Yếu Kém Khối TS HS
10 11 12 TC 87 104 71 262 SL % 1,1 1 0,0 0 0,0 0 0,4 1 Trung bình SL % SL % 40,2 35 14,9 13 42,3 44 21,2 22 7,1 5 74,6 53 15,3 132 50,4 40 SL % SL % 7,0 32 0,0 38 0,0 13 2,3 83 36,8 36,5 18,3 31,6 6 0 0 6
Bảng 1.11. Thống kê hạnh kiểm cuối năm học 2009 – 2010 (THPT DL Đông Đô)
Yếu Khối
10 11 12 TC TS HS 87 104 71 262 Tốt SL % 18,4 16 12,5 13 21,1 15 16,8 44 Khá SL % 26,4 23 55,8 58 59,2 42 46,9 123 Trung bình SL % 46,0 40 31,7 33 19,7 14 33,2 87 SL 8 0 0 8 % 9,2 0,0 0,0 3,1
Bảng 1.12. Thống kê TB môn Hóa cả năm 2009 – 2010 (THPT DL Đông Đô)
Khối 10 Khối 11 Khối 12
Hóa học
−
TB cộng % HS Giỏi TB cộng % HS Khá TB cộng % HS TB TB cộng % HS Yếu, kém TB cộng % HS ≤ TB TS % 11,4 10 10,3 9 22,9 20 55,1 48 78,0 68 TS % 3,8 4 19,2 20 30,7 32 46,1 48 76,8 80 Toàn trường TS % TS % 14 0 5,3 0,0 35 13,4 6 8,5 33,8 76 29,0 24 57,7 137 52,3 41 91,5 213 81,3 65
Tổng số HS 87 104 71 262
Nhận xét:
Theo số liệu thống kê cuối năm học của một số trường THPT thì % số HS loại TB
các môn trở xuống khoảng 70 - 80%. Đây là một tỉ lệ khá cao!
Bên cạnh đó, % số HS loại TB trở xuống của môn Hóa còn cao hơn, khoảng trên
80% (trong đó, % số HS xếp loại yếu - kém khoảng 45 - 50%)! Con số này trùng khớp với
nhận xét, đánh giá chủ quan của GV được điều tra về học lực môn Hóa của HS.
Những con số này đáng để những người trong ngành giáo dục phải quan tâm và suy
nghĩ, mà hơn ai hết những GV đang trực tiếp dạy những đối tượng này cần phải nắm được
thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và tìm các biện pháp để khắc phục.
1.3.4. Kết quả điều tra về định tính
1.3.4.1. Kết quả điều tra giáo viên
Câu 1: Theo quý thầy cô, những nguyên nhân nào dẫn đến kết quả môn Hóa của học sinh
THPT thấp? (có thể chọn nhiều nguyên nhân)
Bảng 1.13. Nguyên nhân dẫn đến kết quả môn Hóa thấp của học sinh
THPT (đánh giá của GV)
STT SL %
1 35 81,4 Nguyên nhân Tài liệu giảng dạy ( phương pháp, lý thuyết, bài tập) dành cho HS trung bình – yếu còn hạn chế.
2 HS mất căn bản môn hóa từ cấp II. 30 69,8
3 26 60,5
4 26 60,5
5 25 58,1 Nội dung kiến thức nhiều, mới mà quĩ thời gian hạn chế không thể truyền tải hết đến HS. Do khả năng tiếp thu kiến thức của HS hạn chế, học yếu đều các môn chứ không riêng gì môn Hóa. Điểm đầu vào cấp III thấp. HS chưa chăm học (không soạn bài, làm bài tập về nhà; không chú ý nghe giảng trên lớp).
22 51,2 6 Nhiều kiến thức trừu tượng, HS khó nhớ bài.
7 20 46,5
8 12 27,9
9 10 23,2 Do quĩ thời gian hạn chế nên GV chưa đầu tư tìm các biện pháp dạy học phù hợp với đối tượng HS trung bình – yếu. CSVC còn thiếu thốn không có điều kiện để thực hiện các thí nghiệm chứng minh, thí nghiệm HS nghiên cứu. Bản thân GV còn thiếu bản lĩnh, kinh nghiệm đứng lớp, kinh nghiệm giảng dạy với đối tượng HS trung bình – yếu.
−
9 20,9 10 Ảnh hưởng của bệnh thành tích trong giáo dục.
Nhận xét:
Hầu hết các GV đều đồng ý với các nguyên nhân chúng tôi đưa ra. Trong đó:
- Nguyên nhân từ phía HS (1,2,3): Theo nhận xét của chúng tôi cũng như trò chuyện
với các GV được điều tra; Chúng tôi nhận thấy do ở cấp II, HS chủ yếu tập trung học các
môn Toán – Văn – Anh để thi vào cấp III nên lơ là môn Hóa, dẫn đến mất căn bản môn
Hóa. Bên cạnh đó, điểm đầu vào của các trường thuộc tốp thấp của thành phố còn thấp nên
đa số chất lượng HS chưa cao. HS học yếu nhiều môn, điều này cũng ảnh hưởng đến việc
học môn Hóa. Mặt khác, chất lượng học tập thường đi đôi với tác phong kỉ luật, thái độ học
tập của HS. Thái độ, ý thức học tập chưa cao, chưa tự giác, chưa có kĩ nãng tự học cũng là
những nguyên nhân học yếu môn Hóa.
- Nguyên nhân từ phía GV (8,9,10): Theo kết quả điều tra, chúng tôi được biết hầu
hết các GV đều cho rằng việc dạy học cho đối tượng HS trung bình – yếu là rất khó khăn
nhưng do hạn chế về mặt thời gian, các GV còn tất bật với cuộc sống mưu sinh nên chưa
đầu tư tìm các biện pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng HS này. Mặt khác, một bộ phận
GV nhất là các GV trẻ đã tự nhận xét còn thiếu kinh nghiệm cả về chuyên môn lẫn bản lĩnh
đứng lớp cũng góp phần ảnh hưởng đấn kết quả học tập của HS. Ngoài ra, một số GV còn
cho biết, do ảnh hưởng của việc xếp loại thi đua cuối kì, cuối năm, ảnh hưởng của bệnh
thành tích nên chưa coi trọng việc đánh giá chất lượng thực của HS, vẫn còn hiện tượng
chạy theo thành tích ảo!
- Một số nguyên nhân khách quan khác (4,5,6,7): Đa số GV và HS đều cho rằng môn
Hóa là một môn học khó, có nhiều kiến thức mới, trừu tượng mà quĩ thời gian lại ít, không
đủ để GV truyền tải hết đến HS, CSVC còn thiếu thốn, nhất là tài liệu dành cho đối tượng
HS trung bình – yếu còn rất hạn chế cũng góp phần không nhỏ đến kết quả thấp của HS.
- Ngoài ra, một số GV còn đưa ra các nguyên nhân khác như: sĩ số lớp đông với
nhiều trình độ HS khác nhau gây khó khăn cho GV trong việc tìm ra PPDH phù hợp; Sự
phối hợp giữa nhà trường và gia đình chưa chặt chẽ,…cũng ảnh hưởng đến kết quả học tập
của HS.
Câu 2: Theo quý thầy cô, việc tìm ra biện pháp giúp nâng cao hiệu quả dạy học cho đối
tượng học sinh học yếu môn Hóa có cần thiết hay không?
Bảng 1.14. Tầm quan trọng của việc tìm ra các biện pháp giúp nâng cao hiệu quả dạy
−
học cho đối tượng học sinh học yếu môn Hóa
Tầm quan trọng Không cần thiết Cần thiết Rất cần thiết SL 0 15 28 % 0,0 34,9 65,1
Nhận xét: 100% GV đều cho rằng việc tìm ra các biện pháp giúp nâng cao hiệu quả dạy học
cho đối tượng học sinh học yếu môn Hóa là điều cần thiết. Đây chính là nguồn động viên rất
lớn để chúng tôi thực hiện đề tài này.
1.3.4.2. Kết quả điều tra học sinh
Trong 508 HS được điều tra có 392 HS (chiếm 77,2%) tự đánh giá học lực môn
Hóa chỉ ở mức trung bình trở xuống và 116 HS (chiếm 22,8%) tự đánh giá học lực môn Hóa
đạt loại khá, giỏi.
Kết quả cụ thể như sau:
Câu 1: Theo em, những nguyên nhân nào dẫn đến kết quả môn Hóa thấp? (có thể chọn
nhiều nguyên nhân)
Bảng 1.15. Nguyên nhân dẫn đến kết quả môn Hóa của học sinh
THPT thấp (tự đánh giá của HS)
STT Nguyên nhân
1 Môn hóa học là môn học trừu tượng, khó hiểu. 2 Mất căn bản môn hóa từ cấp II. 3 Khối lượng kiến thức và bài tập nhiều. SL % 287 73,2 264 67,3 250 63,8
4 241 61,5
Bản thân em chưa chăm học (không soạn bài, làm bài tập về nhà; không chú ý nghe giảng trên lớp). 5 Giáo viên chưa hệ thống các dạng bài tập. 232 59,2
6 231 58,9 Giáo viên chưa cung cấp phương pháp giải các dạng bài tập một cách rõ ràng, chi tiết.
7 Giáo viên giảng bài nhanh, em ghi bài không kịp. 8 223 56,9 197 50,3
9 153 39,0
10 129 32,9 Em chưa tự giác trong học tập. Giáo viên giảng bài khô khan, khó hiểu làm em không tiếp thu bài được. Các bạn nói chuyện nhiều làm em không tập trung học tập, không nghe giảng bài được.
11 Bi quan về kết quả thấp của năm học trước. 95 24,2 75 19,1 12 Em đã rất cố gắng nhưng khả năng của em chỉ có vậy. 13 Em thấy đi chơi vui hơn, em chỉ đi học cho ba mẹ vui lòng. 66 16,8 58 14,8 14 Em không cần học, ba mẹ sẽ lo cho em tất cả.
−
Nhận xét:
Theo kết quả điều tra từ phía HS, chúng tôi nhận thấy có 8 nguyên nhân chính
(>50%) và 6 nguyên nhân không phải cơ bản. Các nguyên nhân chính mà HS đưa ra (từ 1
đến 8) cũng gần giống phía GV đưa ra. Ngoài ra, chúng tôi cũng nhận được một số nguyên
nhân khác (từ 9 đến 14) như:
- HS chưa nhận thức đúng về động cơ và mục đích học tập.
- HS bị mất căn bản kiến thức từ lớp dưới nên gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu
kiến thức mới. Từ đó, HS dễ chán nản , bi quan, bê trễ việc học hành.
- Một số HS còn có tư tưởng phụ thuộc vào cha mẹ. Điều này cho thấy tầm ảnh
hưởng của giáo dục gia đình đến kết quả học tập của HS.
- Bên cạnh đó, nhiều HS cũng cho rằng phương pháp giảng dạy của GV ảnh hưởng
rất lớn đến các em. Các em cho rằng GV giảng bài khô khan, khó hiểu, chưa có hệ thống bài
tập phù hợp cũng như cách giải rõ ràng chi tiết cho từng dạng bài tập cụ thể để các em dễ
dàng tiếp thu. Và có lẽ do áp lực về thời gian cũng như sự thay đổi, sự đòi hỏi cao hơn ở HS
so với cấp II khiến các em cảm thấy GV giảng bài nhanh, các em không phối hợp được việc
nghe giảng, ghi chép bài, quan sát, suy nghĩ cũng là nguyên nhân dẫn đến kết quả môn Hóa
thấp.
Câu 2: Theo em, những nguyên nhân nào giúp em đạt được kết quả môn Hóa cao? (có thể
chọn nhiều nguyên nhân)
Bảng 1.16. Nguyên nhân dẫn đến kết quả môn Hóa cao của học sinh
THPT (tự đánh giá của HS)
STT Nguyên nhân
1 Giáo viên giảng bài rất hấp dẫn, dễ hiểu. SL % 58 50,0
2 41 35,3
Giáo viên hướng dẫn các PP tự học rất hiệu quả, như: đọc, nghiên cứu sách giáo khoa, sách bài tập; Soạn bài trước ở nhà, ghi lại những điều còn thắc mắc để chú ý theo dõi trên lớp.
59 50,9 3 Giáo viên luôn hệ thống các dạng bài tập rất rõ ràng. 4 Giáo viên cung cấp PP giải từng dạng bài tập cụ thể. 67 57,8 5 Giáo viên cung cấp hệ thống bài tập phù hợp với trình độ HS. 59 50,9 49 42,2 6 Ba mẹ rất quan tâm và luôn động viên em học tập. 71 61,2 7 60 51,7 8 63 54,3 9
−
48 41,4 10 Em rất thích môn hóa nên em dành nhiều thời gian để học. Em luôn soạn bài và làm bài tập về nhà. Em luôn chăm chú, tập trung nghe giảng trên lớp. Em thường làm thành thạo các bài tập cơ bản rồi mới làm bài tập mở rộng, nâng cao.
11 Em đi học thêm môn hóa. 65 56,0
12 11 9,5 Em phải học vì em không muốn thua kém bạn bè, anh chị em trong gia đình.
Nhận xét:
Bên cạnh việc tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả môn Hóa thấp, chúng tôi còn
tìm hiểu nguyên nhân giúp các HS học tốt môn Hóa để thuận lợi cho việc tìm ra biện pháp
phù hợp.
Từ kết quả điều tra, chúng tôi một lần nữa khẳng định tầm ảnh hưởng, tầm quan
trọng của PPDH, tài liệu học tập phù hợp mà nhất là nếu bản thân HS biết tự giác, biết tự
học, có động cơ học tập đúng đắn sẽ đem đến kết quả học tập tốt.
1.4. Học sinh trung bình – yếu
1.4.1. Khái niệm tuổi thanh thiếu niên [21]
Trong tâm lý học, người ta định nghĩa tuổi thanh thiếu niên là giai đoạn phát triển bắt
đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Chính cách định nghĩa mà giới
hạn thứ nhất là giới hạn sinh lý và giới hạn thứ hai là giới hạn xã hội đã chỉ ra tính chất phức
tạp và nhiều mặt của hiện tượng.
Do sự gia tăng tốc độ phát triển, trẻ em ngày nay lớn nhanh hơn và đạt được sự tăng
trưởng đầy đủ sớm hơn. So với hai, ba thế hệ trước, sự dậy thì được bắt đầu và kết thúc sớm
hơn 2 năm. Các nhà sinh lý học phân chia quá trình này thành 3 giai đoạn: giai đoạn trước
dậy thì, trong dậy thì và sau dậy thì. Tâm lý học lứa tuổi lại thường gắn tuổi thiếu niên với
hai giai đoạn đầu, tuổi thanh niên bắt đầu cùng với giai đoạn thứ ba. Như vậy, do sự gia tăng
tốc độ phát triển mà các giới hạn của tuổi thiếu niên được hạ thấp. Ngày nay tuổi thiếu niên
kết thúc ở 14 – 15 tuổi. Tương ứng như vậy, tuổi thanh niên cũng được bắt đầu sớm hơn.
Nhưng nội dung cụ thể của thời kỳ phát triển này được quyết định không đơn giản chỉ bỡi
tuổi, mà trước hết là những điều kiện xã hội (vị trí thanh niên trong xã hội; khối lượng tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo mà họ nắm được và một loạt các nhân tố khác phụ thuộc vào những
điều kiện xã hội đó.
Những phân tích trên đây cho thấy tuổi thanh thiếu niên là một hiện tượng tâm lý xã
hội phức tạp.
Vị trí của thanh thiếu niên có tính chất không xác định (ở mặt này họ được coi là là
người lớn, mặt khác lại không). Tính chất đó và những yêu cầu đề ra cho thanh niên được
phản ánh một cách độc đáo tâm lý thanh niên. Vị trí “không các định” của lứa tuổi này là
−
một tất yếu khách quan. Người lớn phải tạo điều kiện cho việc xây dựng một phương thức
sống phù hợp với mức độ phát triển chung của thanh niên bằng cách khuyến khích hành
động có ý thức trách nhiệm riêng của thanh niên và khuyến khích sự giáo dục lẫn nhau
trong tập thể thanh niên mới lớn.
1.4.2. HOạT ĐộNG VÀ NHÂN CÁCH CủA HS TUổI PHổ THÔNG [21]
1.4.2.1. Đặc tính chung trong hoạt động học sinh lứa tuổi phổ thông
Nội dung và tính chất hoạt động học tập của HS lứa tuổi phổ thông khác rất nhiều so
với hoạt động học tập ở bậc tiểu học và những năm đầu THCS. Sự khác nhau cơ bản không
chỉ ở chỗ nội dung học tập nhiều hơn, mà ở chỗ hoạt động học tập lúc này đi sâu vào những
tri thức cơ bản, những qui luật của các ngành khoa học. Sự thay đổi của nội dung và phương
pháp giảng dạy ở trường học đòi hỏi HS phải có tính năng động và tính độc lập ở mức độ
cao hơn nhiều; đồng thời cũng đòi hỏi muốn nắm được chương trình một cách sâu sắc thì họ
cần phát triển tư duy lý luận.
HS càng trưởng thành, kinh nghiệm sống càng phong phú, các em càng ý thức được
rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời. Do vậy, sự tự ý thức của các em với
học tập ngày càng cao.
Nhưng thái độ học tập ở không ít HS còn có nhược điểm. Một mặt các em rất tích
cực học một số môn mà các em cho là quan trọng, nhưng mặt khác các em lại xao lãng các
môn học khác hoặc chỉ học để đạt điểm trung bình. GV cần làm cho các em HS đó hiểu
được ý nghĩa và chức năng giáo dục phổ thông đối với mỗi giáo dục chuyên ngành, đối với
sự phát triển nhân cách toàn diện.
Đối tượng hoạt động của HS được mở rộng. Nó không chỉ đóng khung trong khuôn
khổ học đường mà ngày càng được tiếp cận với những hoạt động phong phú ngoài xã hội
thông qua các nội dung hoạt động ngoại khóa và sự mở rộng giao lưu xã hội của các em.
Những đặc điểm nêu trên của HS phổ thông đã tác động trực tiếp đến quá trình phát
triển tâm lý với việc hình thành các phẩm chất tâm lý. Về cơ bản, hoạt động của HS phổ
thông là quá trình nhằm đạt tới mục đích toàn hiện kiến thức phổ thông, chuẩn bị cho việc
tiếp thu kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp. Vì thế nó đòi hỏi tính tự lập.
1.4.2.2. Đặc tính chung về nhân cách của học sinh lứa tuổi phổ thông
Nhân cách của HS phổ thông là nhân cách của con người trẻ tuổi đang được chuẩn bị
để thực hiện chức năng của một công dân có học vấn được quyền tham gia vào các hoạt
−
động lao động, học tập và các mối qua hệ giao lưu xã hội.
Thời kỳ cuối của mỗi cá nhân trên ghế nhà trường phổ thông là thời kỳ phát triển
mạnh mẽ về các mặt, nhất là về tình cảm đạo đức, thẩm mỹ, nhu cầu và xu hướng nghề
nghiệp, nhu cầu giao tiếp… Đây là thời kỳ vừa hình thành, vừa ổn định về tính cách để
chuẩn bị cho tuổi trẻ tiến tới vị trí xã hội của một người công dân đích thực trong giai đoạn
tiếp theo (khoảng từ 18 – 25 tuổi).
Do sự phát triển mạnh mẽ của cơ thể, của trí tuệ và đặc biệt do sự phát triển của các
mối quan hệ xã hội và sự giao tiếp trong tập thể mà ở ðộ tuổi này ðã xuất hiện nhu cầu quan
tâm đến nội tâm của bản thân, đến những phẩm chất riêng, xuất hiện nhu cầu tự đánh giá, so
sánh bản thân với người khác. HS phổ thông bắt đầu ý thức rõ ràng hơn về cá tính của mình
so với những người khác và hiểu rõ những phẩm chất phức tạp, biểu hiện mối quan hệ nhiều
mặt của nhân cách (tinh thần trách nhiệm, lòng tự trọng, tình cảm nghĩa vụ…).
Tuy nhiên cần thấy rằng nhận thức người khác bao giờ cũng ít khó khăn hơn là nhận
thức bản thân. Tự đánh giá khách quan không phải là dễ dàng. Thanh niên mới lớn thường
có xu hướng cường điệu trong khi tự đánh giá. Hoặc là các em đánh thấp cái tích cực, tập
trung phê phán cái tiêu cực; hoặc là đánh giá quá cao nhân cách mình, tỏ ra tự cao tự đại,
coi thường người khác. Nhưng vấn đề cơ bản là, việc tự phân tích nhằm vươn tới sự hoàn
thiện bản thân là một dấu hiệu cần thiết của một nhân cách đang trưởng thành và tiền đề của
sự tự giáo dục có mục đích. Do vậy, khi sự tự đánh giá đã được suy nghĩ thận trọng, thì dù
có sai lầm, chúng ta cũng phải có thái độ nghiêm túc khi nghe các em phát biểu, không được
chế giễu ý kiến tự đánh giá của họ. Cần phải khéo léo tế nhị giúp đỡ để họ hình thành được
một biểu tượng, quan điểm về nhân cách của mình.
1.4.3. Đặc điểm tâm lý của HS trung bình – yếu [21], [47]
Tâm lý tuổi mới lớn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó có sự phát triển của
cơ thể, đặc biệt hiện tượng dậy thì chi phối rất mạnh đến các em.
Biểu hiện thường thấy là trên lớp các em các em không tập trung nghe giảng, ở nhà
học bài rất lâu nhớ, hay quên những yêu cầu của nhiệm vụ được giao… Thông thường các
em không nhận thức được nguyên nhân của sự mất tập trung tư tưởng, cả cha mẹ hay thầy
cô giáo đôi khi cũng không phát hiện và hiểu đúng tâm trạng của các em nên các em hay bị
người lớn phiền trách hơn là được thông cảm và hỗ trợ kịp thời.
Đôi khi các em cũng có những phản ứng dữ dội khi có ai đó vô tình “chạm vào vết
thương lòng” của mình. Một nữ sinh lớp 10 đã uất ức cho rằng GV đã xúc phạm em nặng nề
−
khi chê bai em viết chữ xấu trước lớp bằng câu: “Em là con gái hay con trai mà viết chữ xấu
dữ vậy”. GV này không hề hay biết rằng em đang rất mặc cảm về vòng một chậm phát triển
khiến bạn bè thỉnh thoảng trêu chọc là giống con trai. Sự uất ức đó khiến em chán ghét môn
học của GV đó và học tập sút kém.
Vì thế có thể nói tâm hồn của các em ở lứa tuổi này hết sức nhạy cảm và dễ bị tổn
thương. Đôi khi chỉ cần một hành động thiếu cảm thông, thiếu tế nhị từ phía người lớn cũng
cảm thấy khiến các em cảm thấy xúc phạm. sự thấu hiểu, tế nhị là điều hết sức cần thiết để
xử lý thành công các tình huống ứng xử với HS phổ thông.
Quá trình phát triển cơ thể của tuổi mới lớn có sự mất cân bằng tạm thời tạo nên
những trạng thái bất ổn cho các em. Hệ tuần hoàn và các tuyến nội tiết phát triển không
đồng bộ với những biểu hiện như thỉnh thoảng tim đập mạnh, huyết áp cao làm các em thấy
chóng mặt, nhức đầu, sức làm việc suy giảm. Các em cũng hay có những cơn xúc động
mạnh bất thường xuất phát từ một việc rất nhỏ nhặt, đơn giản hoặc có thái độ ngẩn ngơ, bần
thần, than vãn, buồn chán và hành động mất phương hướng. Chính những lúc này các em
cần được sự giúp đỡ của người lớn để nhanh chóng vượt qua sự rối loạn tạm thời của mình.
Thay vì la mắng làm cho các em thêm lúng túng vụng về, các bậc phụ huynh cũng
như thầy cô giáo nên kiên nhẫn nhắc nhở con em kiểm soát và điều khiển hành vi, cử chỉ
của mình chính xác và khéo léo hơn.
1.4.4. Những nguyên nhân dẫn đến HS học yếu môn Hóa
Từ kết quả điều tra từ phía GV, HS và kết quả tiếp xúc, trò chuyện, trao đổi với các
GV đang công tác ở các trường có đối tượng HS phần lớn là trung bình – yếu, chúng tôi
nhận thấy có rất nhiều nguyên nhân làm HS học yếu nói chung và học yếu môn Hóa nói
riêng.
Những nguyên nhân đó không chỉ xuất phát từ bản thân HS mà có cả những nguyên
nhân từ phía GV, nhà trường, gia đình và xã hội.
Do hạn chế về thời gian cũng như mục đích của đề tài, chúng tôi xin trình bày những
nguyên nhân dẫn đến HS học yếu môn Hóa.
1.4.4.1. Nguyên nhân từ phía học sinh
- Mất căn bản từ cấp II. HS ở cấp II chỉ học môn Hóa ở lớp 8 và lớp 9. Do tiếp xúc
với môn Hóa muộn và môn Hóa là môn học tương đối khó, trừu tượng. Hơn nữa ở những
năm cuối cấp II, HS hầu như tập trung học các môn Toán – Văn – Anh để thi vào cấp III
nên lơ là môn Hóa, học yếu môn Hóa dẫn đến mất căn bản, không nắm được các kiến thức
−
nền tảng để học tiếp ở cấp III, từ đó dễ rơi vào tâm lí chán nản, lười học, bỏ học.
- Điểm đầu vào cấp III của HS ở các trường được điều tra tương đối thấp nên học yếu
nhiều môn chứ không chỉ riêng môn Hóa; Hơn nữa, Hóa học là môn khoa học tự nhiên, có
mối liên quan nhất định với các môn toán, lý. Nếu HS yếu những môn này thì ít nhiều cũng
ảnh hưởng đến kết quả học tập môn hóa.
- Đi đôi với học lực còn yếu, phần lớn HS này còn chưa ngoan, chưa tự giác trong
học tập như không soạn bài, làm bài tập về nhà; không chú ý nghe giảng trên lớp,… Điều
này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập.
- Bên cạnh đó, có một số ít HS học yếu mà nguyên nhân là do hạn chế về khả năng,
năng lực hoặc sức khỏe. Những trường hợp này cần được sự quan tâm đặc biệt của GV.
- Một nguyên nhân cũng rất cần được quan tâm nữa đó là HS chưa nhận thức đúng về
động cơ và mục đích học tập. Nhiều HS chỉ học trong trong sự bắt buộc, học đối phó, học
cho vừa lòng người lớn, cho vui lòng ba mẹ hoặc ỷ lại vào ba mẹ, ỷ lại vào gia đình mà
không học nghiêm túc.
1.4.4.2. Nguyên nhân từ phía giáo viên
- Tài liệu giảng dạy cho đối tượng HS trung bình yếu còn rất hạn chế. Trong khi đó,
GV lại chưa dành thời gian, chưa đầu tư nghiên cứu tìm phương pháp dạy học cũng như
biên soạn tài liệu giảng dạy cho phù hợp (lý thuyết, hệ thống bài tập, phương pháp giải bài
tập,…).
- Một số GV còn yếu kém về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; chưa thật sự
tâm huyết với nghề, việc đổi mới PPDH còn mờ nhạt, chất lượng bài lên lớp chưa tốt.
- Bên cạnh vấn đề chuyên môn, một số GV nhất là các GV trẻ còn thiếu bản lĩnh,
thiếu kinh nghiệm đứng lớp. Thực tế cho thấy, HS thường sợ những GV nghiêm khắc nên
nghiêm túc trong giờ học, chú ý nghe giảng bài, từ đó dễ hiểu bài hơn và có kết quả học tập
tốt hơn.
- Tâm lý GV thường ngán khi nhận lớp có tỉ lệ HS trung bình – yếu cao, ngại tìm
hiểu những khó khăn, những nguyên nhân học yếu để có biện pháp khắc phục cho phù hợp.
- Sự phối hợp giữa GV bộ môn, GV chủ nhiệm, phụ huynh HS và các đoàn thể khác
chưa tốt.
- Một số GV chưa coi trọng việc đánh giá chất lượng thực của HS, còn có hiện tượng
chạy theo thành tích ảo.
−
1.4.4.3. Nguyên nhân từ phía nhà trường
- Ảnh hưởng của công tác đánh giá thi đua: căn cứ đánh giá thi đua trong giáo dục là
dựa vào chất lượng dạy học, nhưng hiện vẫn chưa có phương pháp để đánh giá một cách
khách quan. Các cấp quản lí khi đánh giá thi đua của GV thì lấy thành tích của HS của GV
đó làm cơ sở đánh giá thi đua. Đánh giá thi đua nhà trường thì lấy kết quả đánh giá HS của
trường đó làm cơ sở đánh giá thi đua. Điều này tất yếu sẽ dẫn đến một hệ lụy là GV, nhà
trường sẽ chạy theo thành tích, bởi không ai muốn rằng những nỗ lực của mình không được
ghi nhận. Chính điều đó đã tạo nên thành tích ảo, nguyên nhân của sự yếu kém.
- Đặc trưng của môn hóa là vừa lý thuyết vừa thực nghiệm, việc nghiên cứu về cấu
tạo nguyên tử, liên kết hóa học, các phản ứng hóa học… còn trừu tượng, cần sự hỗ trợ bằng
các phương tiện dạy học. Nhưng điều kiện CSVC nhiều trường THPT hiện nay còn hạn chế.
- Đa số các lớp học đều có số lượng HS đông từ 45 đến 55, với trình độ khác nhau:
giỏi - khá - trung bình - yếu - kém. GV thật sự khó khăn trong việc tìm ra phương pháp dạy
học chung cho cả lớp cũng như đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực như dạy
học cá thể.
- Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình còn thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ. Kênh
thông tin cung cấp dữ liệu từ nhà trường đến phụ huynh và ngược lại còn hạn chế.
1.4.4.4. Nguyên nhân từ phía gia đình
- Trong hoàn cảnh hiện nay, nhiều phụ huynh bận rộn với cuộc mưu sinh, chưa quan
tâm đúng mực đến việc học tập cũng như sự phát triển về thể chất và tinh thần của con em
mình. HS chưa ý thức được trách nhiệm và tầm quan trọng của việc học, thiếu thốn tình
cảm, dễ bị cám dỗ bởi các tệ nạn xã hội, xao lãng việc học hành. HS không học bài cũ,
không chuẩn bị bài trước khi đến lớp trở thành phổ biến, việc tiếp thu bài ở lớp trở nên khó
khăn dẫn đến tình trạng lười học, chán học.
- Một số phụ huynh rất quan tâm đến việc giúp đỡ con cái học tập nhưng lại lúng
túng trong việc đưa ra phương pháp phù hợp.
- Gia đình HS gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm khiến trẻ không
chú tâm vào học tập. Ngoài ra có một số HS vì sức khỏe yếu, bệnh tật cũng ảnh hưởng đến
kết quả học tập.
1.4.4.5. Nguyên nhân từ phía xã hội
- Tác động từ mặt trái của kinh tế thị trường và quá trình hội nhập quốc tế, ảnh hưởng
của một bộ phận thanh thiếu niên bỏ học, tác động của game online, những tác động xấu của
−
internet do không được định hướng đúng đắn.
- Điều kiện học tập của HS ngày nay khá đầy đủ, ngoài sgk, HS còn được trang bị
khá nhiều loại sách tham khảo, sách học tốt, sách nâng cao... Ngoài thời gian học ở trường,
HS còn có điều kiện và thời gian học thêm, học kèm ở các thầy cô giáo. Kết quả không
mong muốn là HS mất dần khả năng tư duy tự học, tự sáng tạo, tự đào sâu kiến thức. Thực
tế cho thấy, nhiều em không hề biết cách tự học và chưa bao giờ tự học được.
Tóm lại, những nguyên nhân HS học yếu môn Hóa có thể tóm tắt qua sơ đồ xương cá sau
Gia đình – xã hội
Học sinh
PHHS chưa quan tâm
Mất căn bản ở cấp II
Lười học, ham chơi,…
Điểm dầu vào lớp 10 thấp
Ảnh hưởng xấu của môi trường
…
Chưa có động cơ đúng
Di truyền, sức khỏe yếu
đây:
Nguyên nhân HS học yếu môn hóa
CSVC chưa đảm bảo
Tài liệu giảng dạy chưa phù hợp
Bệnh thành tích
PPDH chưa phù hợp
…
Hạn chế về thời gian
Bản lĩnh, kinh nghiệm,…
Nhà trường
Giáo viên
Hình 1.1. Sơ đồ tóm tắt những nguyên nhân HS học yếu môn Hóa
1.5. Chuẩn kiến thức, kỹ năng và phương pháp dạy học chương “Sự điện li” lớp 11 cơ
−
bản [45]
CHƯƠNG 1: SỰ ĐIỆN LI
Bài 1. SỰ ĐIỆN LI
A. Chuẩn kiến thức và kỹ năng
Kiến thức Biết được: Khái niệm về sự điện li, chất điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu, cân
bằng điện li. Kĩ năng − Quan sát thí nghiệm, rút ra được kết luận về tính dẫn điện của dd chất điện li. − Phân biệt được chất điện li, chất không điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu. − Viết được phương trình điện li của chất điện li mạnh, chất điện li yếu.
B. Trọng tâm
− Bản chất tính dẫn điện của chất điện li (nguyên nhân và cơ chế đơn giản). − Viết phương trình điện li của một số chất.
C. Hướng dẫn thực hiện
− Hình thành khái niệm chất điện li bằng thực nghiệm (có TN phản chứng về chất không điện li).
− Dựa vào kiến thức về dòng điện đã học trong Vật lí lớp 9 để thấy nguyên nhân dẫn điện của các chất điện li (phân biệt rõ phần tử nào tích điện dương, phần tử nào tích điện âm và trị số điện tích bằng bào nhiêu trong một phân tử chất điện li)
− Viết phương trình điện li dựa vào bảng tính tan của các chất, những chất được kí hiệu “T” thì phương trình điện li sử dụng mũi tên một chiều (→), những chất được kí hiệu “K” thì không viết phương trình điện li hoặc nếu viết phương trình điện li thì sử dụng mũi tên hai chiều ( →← ) để biểu diễn cân bằng điện li giữa một phần tan cân bằng với phần không tan.
Bài 2. AXIT – BAZƠ – MUỐI
A. Chuẩn kiến thức và kỹ năng
Kiến thức Biết được : − Định nghĩa : axit, bazơ, hiđroxit lưỡng tính và muối theo thuyết A-rê-ni-ut. − Axit một nấc, axit nhiều nấc, muối trung hoà, muối axit. Kĩ năng
− Phân tích một số thí dụ về axit, bazơ, muối cụ thể, rút ra định nghĩa. − Nhận biết được một chất cụ thể là axit, bazơ, muối, hiđroxit lưỡng tính, muối trung hoà, muối axit theo định nghĩa.
− Viết được phương trình điện li của các axit, bazơ, muối, hiđroxit lưỡng tính cụ thể. − Tính nồng độ mol ion trong dd chất điện li mạnh.
B. Trọng tâm
− Viết được phương trình điện li của axit, bazơ, hiđroxit lưỡng tính theo A-rê-ni-ut. − Phân biệt được muối trung hòa và muối axit theo thuyết điện li.
C. Hướng dẫn thực hiện
− Hình thành khái niệm axit – bazơ theo A-re-ni-ut bằng cách viết phương trình điện li của một số axit – bazơ kiềm.
−
− Nêu ra hai dạng tồn tại của hiđroxit lưỡng tính để viết được phương trình điện li của hiđroxit lưỡng tính theo A-rê-ni-ut.
− Phân biệt thành phần mang điện tích của muối trung hòa và muối axit để viết được phương trình điện li của muối trung hòa và muối axit.
− Áp dụng tính nồng độ mol ion trong phản ứng trao đổi ion.
Bài 3. SỰ ĐIỆN LI CỦA NƯỚC. PH. CHẤT CHỈ THỊ AXIT-BAZƠ
A. Chuẩn kiến thức và kĩ năng: Kiến thức
- Tích số ion của nước, ý nghĩa tích số ion của nước. - Khái niệm về pH, định nghĩa môi trường axit, môi trường trung tính và môi trường
- Tính pH của dd axit mạnh, bazơ mạnh. - Xác định được môi trường của dd bằng cách sử dụng giấy chỉ thị vạn năng, giấy quỳ
Biết được: kiềm. - Chất chỉ thị axit - bazơ : quỳ tím, phenolphtalein và giấy chỉ thị vạn năng. Kĩ năng tím hoặc dd phenolphtalein. B. Trọng tâm - Đánh giá độ axit và độ kiềm của các dd theo nồng độ ion H+ và pH. -Xác định được môi trường của dd dựa vào màu của giấy chỉ thị vạn năng,giấy quỳ và dd phenolphtalein. C. Hướng dẫn thực hiện. - Từ phương trình điện ly của nước hình thành định nghĩa môi trường trung tính và viết được tích số ion của nước, từ đó dùng biết cách dùng nồng độ ion H+ để đánh giá độ axit và độ kiềm. - Hình thành khái niệm pH với qui ước [H+] = 1,0.10-a pH = a biểu thị độ axit hay độ kiềm của dd Môi trương trung tính: [H+]=1,0.10-7 pH = 7 Môi trường axit : [H+] >1,0.10-7 pH < 7 Môi trường kiềm [H+] < 1,0.10-7 pH > 7 - Dựa vào sự chuyển màu của giấy quỳ và dd phenophtalein xác định được môi trường của dung dịch, dựa vào màu của giấy chỉ thị vạn năng có thể xác định được gần đúng giá trị pH của dung dịch.
Bài 4. PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LI.
A. Chuẩn kiến thức và kĩ năng:
Kiến thức: Hiểu được: - Bản chất của phản ứng xảy ra trong dd các chất điện li là phản ứng giữa các ion. - Để xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dd các chất điện li phải có ít nhất một trong các điều kiện: + Tạo thành chất kết tủa.
−
+ Tạo thành chất điện li yếu. + Tạo thành chất khí. − −
Kĩ năng:
- Quan sát hiện tượng thí nghiệm để biết có phản ứng hóa học xảy ra. - Dự đoán kết quả phản ứng trao đổi ion trong dd các chất điện li. - Viết được phương trình ion đầy đủ và rút gọn. - Tính khối lượng kết tủa hoặc thể tích khí sau phản ứng; tính % khối lượng các chất
trong hỗn hợp; tính nồng độ mol ion thu được sau phản ứng. B.Trọng tâm:
- Hiểu được bản chất , điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dd các chất điện ly và viết được phương trình ion rút gọn của các phản ứng.
- Vận dụng vào việc giải các bài toán tính khối lượng và thể tích của các sản phẩm thu
được, tính nồng độ mol ion thu được sau phản ứng. C. Hướng dẫn thực hiện:
- Từ các thí nghiệm để rút ra được bản chất của phản ứng xảy ra trong dd các chất điện li là phản ứng giữa các ion và điều kiện để xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dd các chất điện li là có ít nhất một trong các điều kiện sau: tạo thành chất kết tủa, chất điện ly yếu và chất khí.
- Viết được phương trình ion đầy đủ và thu gọn của các phản ứng trao đổi ion trong dd chất điện li.
−
- Vận dụng để dự đoán kết quả phản ứng trao đổi ion trong dd các chất điện li và áp dụng vào việc giải các bài toán tính khối luợng và thể tích các sản phẩm thu được.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương này, chúng tôi đã trình bày những vấn đề thuộc về cơ sở lí luận và thực
tiễn của đề tài nghiên cứu. Đó là:
1. Cơ sở lí luận về việc nâng cao hiệu quả dạy học ở trường THPT. Đây chính là
những định hướng cho việc thực hiện đề tài. Chúng tôi đã tìm hiểu những cơ sở lí luận xoay
quanh hiệu quả dạy học: tìm hiểu khái niệm, các nguyên tắc, những yếu tố ảnh hưởng và
cách thức sử dụng các PPDH tích cực. Chỉ khi hiểu rõ những nội dung này, chúng tôi mới
có thể áp dụng vào việc thực hiện đề tài đúng hướng.
2. Khảo sát thực trạng HS học yếu ở một số trường THPT thuộc “tốp thấp” của Tp.
HCM. Qua kết quả điều tra, chúng tôi thấy số HS có học lực trung bình chung loại yếu –
kém chiếm tỉ lệ khoảng 20 – 30%, số HS có học lực trung bình chung loại trung bình trở
xuống chiếm khoảng 70 – 80% và số HS có học lực môn Hóa ở các xếp loại tương tự có thể
bằng hoặc cao hơn khoảng 5%. Đây là những con số đáng để chúng ta quan tâm, suy nghĩ
để tìm biện pháp khắc phục tình trạng này.
Những kết quả thực trạng đó phần nào cho thấy được tính cấp thiết của đề tài luận
văn.
3. Tìm hiểu nguyên nhân HS học yếu môn Hóa. Qua kết quả điều tra chúng tôi nhận
thấy có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến HS học yếu môn Hóa. Các nguyên nhân đó có thể
xuất phát từ phía HS, từ phía GV và cả từ phía nhà trường, gia đình, xã hội. Bản thân là GV
đang giảng dạy trong môi trường có nhiều HS yếu – kém, chúng tôi rất mong tìm biện pháp
để nâng cao hiệu quả dạy học đối với đối tượng này.
4. Chúng tôi đã tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của HS trung bình – yếu để hiểu HS
hơn, để tìm các biện pháp khắc phục tình trạng HS học yếu cho phù hợp.
5. Nghiên cứu chuẩn kiến thức, kỹ năng và PPDH chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản.
Chúng tôi cho rằng chỉ khi nắm vững phần này thì người GV mới có định hướng soạn tài
−
liệu, thiết kết bài lên lớp tích hợp các phương pháp giảng dạy phù hợp được.
Chương 2
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC
MÔN HÓA LỚP 11 VỚI ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH TRUNG BÌNH-YẾU
2.1. Cơ sở khoa học của việc xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn
hóa lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình – yếu
Để xây dựng các biện pháp bồi dưỡng HS trung bình – yếu môn hóa ở trường THPT
chúng tôi dựa vào các căn cứ sau:
2.1.1. Các kiến thức và quy luật của triết học duy vật biện chứng
Triết học duy vật biện chứng là sơ sở phương pháp luận chung cho mọi khoa học.
Bao gồm 2 nguyên lý cơ bản, 6 cặp phạm trù và 3 quy luật cơ bản:
- Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển là những đặc
trưng phổ quát nhất của thế giới.
- Các cặp phạm trù: nội dung và hình thức, bản chất và hiện tượng, cái chung và cái
riêng, tất nhiên và ngẫu nhiên, nguyên nhân và kết quả, khả năng và hiện thực.
- Các quy luật cơ bản là: quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, quy
luật về sự chuyển hóa những biến đổi về lượng dẫn đến biến đổi về chất, quy luật phủ định
của phủ định.
Khi xem xét các hiện tượng và quá trình xã hội cần vận dụng những nguyên lý, các
quy luật, các phạm trù của triết học duy vật biện chứng, thể hiện qua 5 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc khách quan: xem xét sự vật một cách khách quan, phản ánh sự vật trung
thành như nó vốn có.
- Nguyên tắc toàn diện: xem xét sự vật một cách toàn diện trong tất cả các mặt, các
mối liên hệ của nó với các sự vật khác.
- Nguyên tắc phát triển: xem xét sự vật trong sự vận động, biến đổi và phát triển của
nó.
- Nguyên tắc lịch sử - cụ thể: xem xét sự vật trong không gian và thời gian, gắn với
hoàn cảnh lịch sử - cụ thể của sự tồn tại đó.
- Nguyên tắc thực thực tiễn: xem xét sự vật phải gắn với tình hình thực tiễn, phải
−
xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, không chủ quan duy ý chí, xa rời thực tế.
2.1.2. Các kiến thức về tâm lý học: hứng thú, trí nhớ
2.1.2.1. Hứng thú
• Khái niệm
- Theo từ điển tiếng việt – NXB Xã hội 1992: “Hứng thú là sự ham thích, hào hứng với
công việc”.
- Theo Miaxisep: “Hứng thú chính là thái độ nhận thức tích cực”.
- Theo Carroll-E.lzad: : Hứng thú là hình thức biểu hiện thường xuyên nhất của xúc
động. Hứng thú là một trong những cảm xúc nền tảng của con người: hứng thú, vui
sướng, ngạc nhiên, đau khổ, căm giận, ghê tởm, khinh bỉ, khiếp sợ, xấu hổ, tội lỗi. Hứng
thú là cảm xúc tích cực được trải nghiệm thường xuyên nhất”.
• Tác dụng của hứng thú
- Hứng thú duy trì trạng thái tỉnh táo của cơ thể.
- Hứng thú cho phép con người duy trì sự chú ý thường xuyên.
- Hứng thú tạo ra và duy trì tính tích cục nhận thức, tích cực hoạt động.
- Hứng thú là động cơ chiếm ưu thế trong hoạt động hằng ngày của con người.
- Cảm xúc hứng thú tham gia điều khiển tri giác và tư duy.
- Hứng thú tạo cơ sở động cơ cho hoạt động nghiên cứu và sáng tạo.
- Hứng thú là hệ động cơ cực kỳ quan trọng trong sự phát triển các kỹ năng, kỹ xảo và trí
tuệ.
- Hứng thú rất cần thiết với sự phát triển nhân cách, tri giác và nhận thức.
- Hứng thú có vai trò quan trọng trong sự phát triển cuộc sống xã hội và duy trì các quan
hệ giữa các cá nhân.
• Một số biện pháp gây hứng thú
- Gây hứng thú bằng cái mới lạ.
- Gây hứng thú bằng sự bất ngờ, ngạc nhiên.
- Gây hứng thú bằng tính chất khó khăn, phức tạp, có vấn đề của kiến thức.
- Gây hứng thú bằng sự bí ẩn, bí mật, kích thích tính tò mò.
- Gây hứng thú bằng sự lợi ích, thiết thực.
- Gây hứng thú bằng sự thỏa mãn nhu cầu, đem lại cảm giác thú vị, dễ chịu.
- Gây hứng thú bằng cách tác động vào ý thức, tình cảm.
−
2.1.2.2. Trí nhớ
• Khái niệm: có nhiều khái niệm về trí nhớ nhưng ta có thể hiểu ngắn gọn “Trí nhớ là
khả năng lưu giữ và tái hiện thông tin”.
• Vai trò của trí nhớ
Các nhà tâm lý học đã tổng kết rằng trí nhớ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với con
người:
- Nhờ có trí nhớ con người mới có thể hoạt động bình thường.
- Trí nhớ giúp con người tích lũy vốn kinh nghiệm sống và sử dụng vốn kinh nghiệm đó
ngày càng tốt hơn.
- Nếu con người không có trí nhớ thì chắc chắn không có quá khứ, không có tương lai,
mà chỉ có hiện tại tức thì.
- Đối với nhận thức, trí nhớ là công cụ để lưu trữ lại các kết quả của cảm giác, tri giác.
Trí nhớ giúp HS học tập đạt được hiệu quả cao.
Việc rèn luyện và phát triển trí nhớ cho HS là một nhiệm vụ dạy học quan trọng. Trí nhớ
có thể học tập và rèn luyện được.
• Các quá trình cơ bản của trí nhớ
Trí nhớ của con người là một hoạt động tích cực, phức tạp, bao gồm nhiều quá trình
khác nhau và có quan hệ qua lại với nhau:
- Quá trình ghi nhớ: ghi nhớ có chủ định và không chủ định, ghi nhớ máy móc và ý
nghĩa.
- Quá trình gìn giữ.
- Quá trình tái hiện: nhận lại, nhớ lại, hồi tưởng.
- Sự quên lãng.
• Phân loại trí nhớ
- Theo hình thái tâm lý: trí nhớ xúc cảm, trí nhớ cảm giác, trí nhớ từ ngữ - logic.
- Theo phương thức ghi nhớ: trí nhớ không chủ định, trí nhớ có chủ định.
- Theo thời hạn lư trữ thông tin: trí nhớ ngắn hạn, trí nhớ dài hạn.
• Các quy luật của trí nhớ: quy luật hướng đích, quy luật ưu tiên, quy luật liên tưởng,
quy luật lặp lại, quy luật kìm hãm.
• Để sự ghi nhớ bài học có hiệu quả HS cần:
- Tập trung chú ý.
−
- Sử dụng tối đa các giác quan.
- Đọc to, đọc thầm, viết ra giấy khi học thuộc lòng.
- Tạo thật nhiều mối liên hệ.
- Lặp đi lặp lại nhiều lần.
- Có kế hoạch học tập hợp lý.
2.1.3. Các nguyên tắc dạy học hiệu quả (mục 1.2.2)
2.1.4. Đặc điểm của HS trung bình – yếu (mục 1.4)
2.1.5. Chuẩn kiến thức, kỹ năng và phương pháp dạy học chương “Sự điện li” lớp 11 cơ
bản (mục 1.5)
2.2. Những biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa chương “Sự điện li” lớp 11
cơ bản với đối tượng học sinh trung bình – yếu
2.2.1. Tổng quan về các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa chương “Sự điện
li” lớp 11 cơ bản với đối tượng học sinh trung bình – yếu
Từ kết quả điều tra thực trạng và nguyên nhân HS học yếu môn Hóa, từ kết quả trao
đổi, trò chuyện với một số GV cũng như kinh nghiệm giảng dạy thực tế của bản thân, chúng
tôi xin đề nghị một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa ở trường THPT với
đối tượng học sinh trung bình – yếu.
• Biện pháp 1: Biên soạn vở ghi bài.
Theo kết quả điều tra cũng như qua thực tế giảng dạy chúng tôi nhận thấy HS gặp
nhiều khó khăn trong việc ghi chép bài trên lớp. HS chưa phối hợp tốt giữa việc nghe giảng,
ghi chép, quan sát,… trong các giờ học.
Để khắc phục tình trạng trên chúng tôi biên soạn tài liệu “Vở ghi bài”.
• Biện pháp 2: Xây dựng algorit phương pháp giải một số dạng bài tập.
Bài tập hóa học là một trong PPDH phổ biến, quan trọng, luôn được các GV sử dụng.
Nhưng việc giải bài tập hóa học đối với đối tượng HS trung bình – yếu không phải lúc nào
cũng đơn giản. HS thường lúng túng, không phân loại được các dạng bài tập cũng như
phương pháp giải từng dạng bài tập.
Để khắc phục tình trạng trên chúng tôi biên soạn tài liệu “Algorit phương pháp giải
một số dạng bài tập”.
• Biện pháp 3: Xây dựng hệ thống bài tập phù hợp.
Để phát huy tối đa hiệu quả của biện pháp 2, chúng tôi biên soạn hệ thống bài tập
−
kèm theo từng dạng bài tập.
Ngoài việc dựa vào các nguyên tắc xây dựng bài tập nói chung, khi biên soạn hệ
thống bài tập GV cần lưu ý:
- Có nhiều bài tập tương tự giúp HS rèn luyện kỹ năng vừa học.
- Phù hợp với trình độ HS (trung bình – yếu) giúp HS tự tin, hứng thú khi giải bài
tập.
- Số lượng bài tập vừa phải để không làm HS cảm thấy mệt mỏi, quá sức.
• Biện pháp 4: Thiết kế giáo án có sử dụng các tài liệu đã biên soạn.
Để nâng cao hiệu quả cho các tài liệu đã được biên soạn ở biện pháp (1,2,3) nói riêng
cũng như nâng cao hiệu quả dạy học đối tượng HS trung bình – yếu nói chung, GV cần thiết
kế các giáo án để tích hợp các tài liệu đã soạn, chỉ rõ cách sử dụng chúng như thế nào cho
phù hợp.
• Biện pháp 5: Đổi mới phương pháp dạy học.
GV cần đổi mới PPDH, gây được hứng thú, làm cho HS yêu thích môn hóa học hơn
vì hóa học là một môn học tương đối khó, trừu tượng nên HS thường không thích học dẫn
đến kết quả thấp, từ đó dễ chán nản và kết quả học tập ngày càng sa sút.
Để tạo động cơ, hứng thú học tập GV có thể:
- Gắn nội dung dạy học với thực tế, làm cho HS thấy rõ lợi ích của môn học.
- Gây sự tò mò, mong muốn được khám phá kho tàng trí thức của nhân loại.
- Củng cố kiến thức một cách sinh động thông qua các trò chơi như ô chữ, đố vui hóa
học.
• Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra, dò bài, theo dõi việc học tập của HS.
Vì ý thức tự giác của các HS trung bình – yếu chưa cao nên GV cần tăng cường kiểm
tra, dò bài, theo dõi việc học tập của HS. Cụ thể như:
- Thay vì kiểm tra miệng 1 hoặc vài HS, GV có thể cho kiểm tra giấy 5 phút đầu giờ
để kiểm tra được nhiều HS hơn.
- Thu vở ghi, vở bài tập để kiểm tra việc ghi chép bài và làm bài tập ở nhà.
…
• Biện pháp 7: Lên kế hoạch phụ đạo riêng những HS quá yếu.
GV cần lọc ra danh sách HS quá yếu không thể sử dụng các biện pháp chung trên lớp
−
được và lên kế hoạch phụ đạo riêng.
Để việc phụ đạo cho HS có hiệu quả, GVBM cần phối hợp với GVCN, PHHS chặt
chẽ để quản lí giờ giấc, sinh hoạt, kỷ luật học tập tốt hơn cũng như động viên HS cố gắng
củng cố kiến thức, theo kịp bạn bè trong lớp.
Ngoài ra GVBM cần báo cáo với nhà trường để hỗ trợ CSVC cũng như kinh phí (nếu
có).
• Biện pháp 8: Nâng cao năng lực quản lý lớp.
Bên cạnh vấn đề trau dồi chuyên môn, biên soạn tài liệu và tìm phương pháp giảng
dạy phù hợp thì GV phải tạo được cái uy trước HS, phải có năng lực quản lý lớp vì nhiều
HS học yếu là do nghịch nghợm, quậy phá trong giờ học, không tập trung học tập.
Để có thể quản lý lớp tốt, GV cần nắm rõ đặc điểm về năng lực học tập, về kỷ luật,
tác phong,… của từng HS để có biện pháp xử lý kịp thời và đúng đắn các tình huống xảy ra
trong giờ học.
GV cần phải có thái độ công bằng, thưởng phạt phân minh, “nghiêm khắc” đúng mực
để HS có nề nếp, kỷ luật, ý thức học tập tốt. Khi HS có ý thức học tốt thì chắc chắn sẽ đạt
kết quả cao hơn.
• Biện pháp 9: Phát huy tinh thần “học thầy không tày học bạn”.
Đôi khi HS lại tiếp thu kiến thức từ bạn bè dễ hơn từ GV! Vì cùng là bạn bè trang lứa
với nhau, các em có thể học tập, trao đổi lẫn nhau, giúp nhau cùng tiến bộ.
GV có thể bầu cán sự bộ môn hóa, phát động phong trào “đôi bạn cùng tiến”, “nhóm
học tập”,… để các HS giúp đỡ lẫn nhau.
GV cần tạo không khí “cạnh tranh” học tập trong lớp để các HS cùng cố gắng học
tập.
• Biện pháp 10: Động viên, khen thưởng kịp thời những HS có tiến bộ.
Nhà trường, GV và PHHS cần phải động viên, khen thưởng kịp thời với những HS
yếu có tiến bộ. Điều này rất quan trọng, nó giúp cho những HS này tự tin hơn; xóa bỏ mặc
cảm mình là “HS yếu”, không có khả năng học tập.
• Biện pháp 11: Xây dựng tốt mối quan hệ “nhà trường – gia đình”.
Cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường – gia đình. Thông báo với phụ
huynh về tình hình của HS để phối hợp cùng xây dựng biện pháp bồi dưỡng HS trung bình –
−
yếu.
Ngoài ra, cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa ban giám hiệu – GVCN – GVBM
trong công tác giáo dục HS trung bình – yếu, nâng cao hiệu quả dạy học nói chung và nâng
cao hiệu quả dạy học môn hóa nói riêng.
• Biện pháp 12: Thường xuyên học tập, nâng cao trình độ.
GV nhất là các GV trẻ cần thường xuyên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm của những
đồng nghiệp đi trước để tìm ra biện pháp thích hợp nhất cho lớp mình đang dạy.
GV cần phải tham gia đầy đủ các buổi họp nhóm, họp tổ để trao đổi các vấn đề
chuyên môn, nắm được các chỉ đạo mới nhất của Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo cũng như của
nhà trường; từ đó dạy đúng trọng tâm, trọng điểm cho HS.
GV cần tích cực và tự giác tham gia dự giờ đồng nghiệp trong trường và trường bạn
để học hỏi kinh nghiệm.
Nhưng trước khi tìm và sử dụng biện pháp nào để nâng cao hiệu quả dạy học môn
Hóa ở trường THPT với đối tượng học sinh trung bình – yếu cho phù hợp, GV cần phải
nhận diện HS trung bình - yếu, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, chấp nhận
thực tế, chấp nhận HS.
Việc dạy cho HS trung bình - yếu trong nhà trường là việc làm đòi hỏi nhiều công
sức, sự yêu thương, tận tụy và cố gắng của GV. Bản thân GV phải thay đổi suy nghĩ, tạo
cho mình tâm lý thoải mái, GV phải vừa dạy, vừa dỗ HS, đi từ những cái cơ bản nhất của bộ
môn, khuyến khích để HS không nản lòng, phải tìm ra ưu điểm để khen thành thật, tránh
làm tổn thương HS.
Do giới hạn về thời gian, trong phạm vi đề tài chúng tôi chỉ trình bày các biện pháp
về biên soạn tài liệu giảng dạy chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản và thiết kế giáo án mà
trong đó có sử dụng các tài liệu đã soạn.
2.2.2. Biện pháp 1: Thiết kế vở ghi bài chương sự điện li lớp 11 cơ bản
Theo kết quả điều tra cũng như từ thực tế giảng dạy, chúng tôi được biết nhiều HS
gặp khó khăn trong vấn đề ghi chép bài. Các em chưa phối hợp được các kỹ năng ghi chép
bài, nghe giảng, quan sát và suy nghĩ với khối lượng kiến thức tương đối nhiều mà thời gian
trên lớp lại ít. Rất nhiều HS rơi vào tình huống nếu tập trung ghi chép bài thì không nghe
GV giảng bài kỹ và ngược lại nếu chăm chú nghe giảng thì lại không chép bài kịp.
Để khắc phục tình trạng trên chúng tôi biên soạn tài liệu “Vở ghi bài chương “Sự
−
điện li” lớp 11 cơ bản”. Tài liệu này không chỉ giúp HS đơn giản hóa, giảm thời gian cho
việc ghi chép bài, tăng thời gian suy nghĩ, rèn luyện kỹ năng làm bài tập bằng các phiếu học
tập mà còn giúp nâng cao ý thức tự giác học tập thông qua phần soạn bài ở nhà, mở rộng
kiến thức nhẹ nhàng thông qua phần kiến thức tham khảo sau mỗi bài.
Cấu trúc của mỗi bài soạn như sau:
- Phần 1: Nội dung của bài học
Dàn ý của bài học được viết sẵn, trong đó có để trống một số nội dung để HS soạn
bài từ sách giáo khoa (bằng bút chì) và sửa bài khi GV đã giảng lại.
Ngoài ra, chúng tôi còn biên soạn các phiếu học tập kèm theo để GV củng cố kiến
thức từng phần hoặc toàn bài cho HS.
- Phần 2: Bài tập về nhà
Mục đích của chúng tôi ở phần này là để HS ghi lại những dặn dò của GV như học
bài nào, làm bài tập nào, chuẩn bị gì cho tiết sau.
- Phần 3: Tham khảo
Ở phần này, chúng tôi đưa thêm một số kiến thức nâng cao hơn nhằm mở rộng kiến
thức nhẹ nhàng cho HS.
Cụ thể như sau:
Bài 1. SỰ ĐIỆN LI
I. HIỆN TƯỢNG ĐIỆN LI
1. Thí nghiệm: Tiến hành thí nghiệm như hình 1.1 /tr. 4/sgk
Hiện tượng Kết luận
Hóa chất Nước cất NaCl rắn Ancol etylic dd NaCl dd HCl dd NaOH
Kết luận: .......................................................................................................................
2. Nguyên nhân tính dẫn điện của các dung dịch axit, bazơ và muối trong nước
a. Nguyên nhân: ................................................................................................
............................................................................................................................
- Sự điện li là ...................................................................................................
- Chất điện li là ................................................................................................
.............................................................................................................................
- Chất không điện li là .....................................................................................
−
.............................................................................................................................
VD : ....................................................................................................................
- Sự điện li được biểu diễn bằng ......................................................................
VD : ....................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
II. PHÂN LOẠI CÁC CHẤT ĐIỆN LI
1. Thí nghiệm: Tiến hành thí nghiệm tương tự như hình 1.1/tr.4/sgk
Kết luận
Hiện tượng Hóa chất Dd HCl 0,1M Dd CH3COOH 0,1M
2. Chất điện li mạnh và chất điện li yếu
a. Chất điện li mạnh
- Đinh nghĩa: ................................................................................................
......................................................................................................................
- Biểu diễn bằng ..........................................................................................
- VD: ............................................................................................................
......................................................................................................................
2-
* Từ pt điện li, nồng độ chất điện li → Tính được nồng độ các ion trong dd.
3CO trong dd Na2CO3 0,1 M.
Phiếu học tập số 1: Tính nồng độ các ion Na+ và
....................................................................................................................
b. Chất điện li yếu
- Đinh nghĩa: ................................................................................................
......................................................................................................................
- Biểu diễn bằng ...........................................................................................
- VD: ............................................................................................................
......................................................................................................................
* Cân bằng điện li
- Sự điện li của chất điện li yếu là quá trình ................................................
- Cân bằng điện li là .....................................................................................
- Sự chuyển dịch cân bằng cũng tuân theo nguyên lí ..................................
Phiếu học tập số 2 : Bài tập 3 – tr.7 – sgk.
−
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
BTVN: ..........................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Tham khảo:
a. Độ điện li α
- Độ điện li α của chất điện li là tỉ số giữa số phân tử chất tan đã điện li (n) và
α =
tổng số phân tử hòa tan (no).
1≤
n n
o
với 0 < α
- Giá trị α càng nhỏ chất điện li càng yếu.
- Chất điện li mạnh có α = 1
- Chất điện li yếu có 0 < α < 1
- Độ điện li phụ thuộc vào dung môi, nhiệt độ, bản chất và nồng độ của chất
tan.
b. Hằng số điện li K
- Quá trình điện li của chất điện li yếu có tính thuận nghịch, hằng số cân bằng
+
K =
- [H ].[A ] [HA]
K được gọi là hằng số điện li. - Với chất điện li : HA H+ + A-
- K chỉ phụ thuộc nhiệt độ. K càng lớn, chất điện li mạnh càng mạnh.
Bài 2. AXIT – BAZƠ – MUỐI
I. AXIT VÀ BAZƠ THEO A-RÊ-NI-UT
Axit ...................................................... ...................................................... Bazơ ..................................................... ..................................................... Định nghĩa
−
VD Phân ...................................................... ...................................................... - Theo số nguyên tử H: ..................................................... ..................................................... - Theo số nhóm OH:
loại
+ Axit một nấc: ............................ + Axit nhiều nấc: ......................... ...................................................... ...................................................... ...................................................... - Theo thành phần nguyên tố: + Có oxi: ...................................... + Không có oxi: ............................ + Bazơ một nấc: ............................. + Bazơ nhiều nấc: .......................... ........................................................ ........................................................ ........................................................ - Theo tính tan trong nước: + Tan được: .................................... + Ít tan: ...........................................
Phiếu học tập số 3:
Viết PT điện li của các các chất sau:
a. Các axit mạnh: H2SO4, HClO4.
b. Các axit yếu: H2SO3, HF.
c. Các baz ơ mạnh: LiOH, Ba(OH)2.
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
II. Hidroxit lưỡng tính (theo A-rê-ni-ut)
1. Định nghĩa: ..............................................................................................
......................................................................................................................
VD: Zn(OH)2
- Phân li theo kiểu axit: ................................................................................
→ Hiđroxit lưỡng tính vừa tác dụng với axit, vừa tác dụng với bazơ.
- Phân li theo kiểu bazơ: ..............................................................................
Phiếu học tập số 4 :
Viết PT pư chứng minh Zn(OH)2 có tính lưỡng tính.
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
2. Một số hidroxit lưỡng tính thường gặp: ..................................................
3. Đặc điểm: Lực axit và lực bazơ của hidroxit lưỡng tính đều ................
−
III. MUỐI
1. Định nghĩa: ..............................................................................................
......................................................................................................................
2. Phân loại
Phân loại Định nghĩa
Muối trung hòa
Muối axit
................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ ................................................ Ví dụ Phương trình điện li ...................................................... ...................................................... ...................................................... ...................................................... ...................................................... ...................................................... ...................................................... ......................................................
BTVN: ..........................................................................................................................
.................................................................................................................................
Tham khảo: KHÁI NIỆM VỀ AXIT VÀ BAZƠ THEO BRONSTED
1. Định nghĩa:
Axit Là chất cho proton H+ Bazơ Là chất nhận H+
Định nghĩa Mối liên hệ Axit → Bazơ + H+
VD1: CH3COOH + H2O CH3COO- + H3O+
+ + OH-
- Theo pư thuận : CH3COOH là axit, H2O là bazơ. - Theo pư nghịch : CH3COO- là bazơ, H3O+ là axit.
VD2: NH3 + H2O NH4
+ là axit, OH- là bazơ.
- Theo pư thuận : NH3 là bazơ, H2O là axit.
+
- Theo pư nghịch : NH4
HCO +H O CO +H O
3HCO− là axit.
2
3
2- 3
- 3
-
VD3: →
HCO +H O H CO +OH
3HCO− là bazơ.
2
3
2
- 3
→
3HCO− là ion lưỡng tính.
→
2. Nhận xét: Định nghĩa axit, bazơ theo Bronsted tổng quát hơn A-rê-ni-ut.
- Theo thuyết này sẽ giải thích được dd NH3 có tính bazơ.
- Axit, bazơ có thể là phân tử hay ion.
−
- H2O vừa là axit vửa là bazơ.
Bài 3. SỰ ĐIỆN LI CỦA NƯỚC. pH.
CHẤT CHỈ THỊ AXIT – BAZƠ
I. NƯỚC LÀ CHẤT ĐIỆN LI RẤT YẾU
1. Sự điện li của nước:
- H2O là chất điện li .....................................................................................
- PT điện li: ............................................................................................. (1)
2. Tích số ion của nước:
- Từ PT (1), em hãy so sánh [H+] và [OH-]: ................................................
- Nước có môi trường: .................................................................................
- Môi trường trung tính là: ...........................................................................
- Thực nghiệm đã xác định: ......................................................................... - Đặt K = [H+].[OH-] = ................................................................................ - Tích số KH2O = [H+].[OH-] được gọi là .....................................................
3. Ý nghĩa tích số ion của nước:
Phiếu học tập số 5:
Môi trường axit Môi trường bazơ
VD
Tính [H+] và [OH-] của dd axit HCl 0,01M ......................................................... ......................................................... ......................................................... ......................................................... ......................................................... ......................................................... ......................................................... ......................................................... Môi trường axit là môi trường trong đó: ...................................... Tính [H+] và [OH-] của dd bazơ NaOH 0,01M ........................................................... ........................................................... ........................................................... ........................................................... ........................................................... ........................................................... ........................................................... ........................................................... Môi trường bazơ là môi trường trong đó: ........................................... Kết luận
Tóm lại: [H+] là đại lượng đánh giá độ axit, độ kiềm của dd:
Môi trường [H+] Axit Trung tính Kiềm
II. KHÁI NIỆM VỀ pH. CHẤT CHỈ THỊ AXIT – BAZƠ
−
1. Khái niệm về pH
- pH là đại lượng dùng để đánh giá ..................................... của dd thay cho
.............................. (thường có nồng độ rất nhỏ). - Ta có: [H+] = 1,0.10-pH M. Nếu [H+] = 1,0.10-a M thì pH = a. - Có thể tính pH bằng máy tính như sau: pH = -log[H+]
Phiếu học tập số 6:
Tính pH của các dd sau: a. Cho dd có [H+] = 0,01M.
b. Cho dd HCl 0,005M.
c. dd NaOH 0,001M.
Bài làm:
a). .............................................................................................................................
b). .............................................................................................................................
c) ..............................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
2. Thang pH:
1 7 14 pH
Môi trường: ...........................................................................................................
3. Ý nghĩa của pH : ...............................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
4. Chất chỉ thị axit – bazơ
- Định nghĩa: Chất thị axit – bazơ là .......................................................................
VD: Màu của quì và phenolphtalein trong các môi trường.
Axit Trung tính Bazơ
Môi trường Quì tím Phenolphtalein
5. Cách xác định pH:
a. Dùng giấy chỉ thị vạn năng.
−
b. Dùng máy đo pH.
BTVN: ..........................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Tham khảo:
Độ pOH
a. Tương tự như độ pH, ta cũng có độ pOH = -lg[OH-] b. Từ tích số ion của H2O: KH2O = [H+].[OH-] = 1,0.10-14 (ở 25oC) Nên ta có : pH + pOH = 14 → Biết pH có thể suy ra pOH và ngược lại.
Bài 4. PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI
TRONG DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LI
I. ĐIỀU KIỆN XẢY RA PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH
CÁC CHẤT ĐIỆN LI
- Pư xảy ra trong dd các chất điện li là pư ................................................
- Điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dd các chất điện li:
+ Điều kiện cần: ....................................................................................
+ Điều kiện đủ:Pư trao đổi ion trong dd các chất điện li chỉ xảy ra khi các ion
kết hợp được với nhau tạo thành ít nhất một trong những chất sau:
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
1. Phản ứng tạo thành chất kết tủa
- Tiến hành thí nghiệm: dd Na2SO4 + dd BaCl2
- Hiện tượng: ...........................................................................................................
- Giải thích, tìm bản chất của pứ:
→ PT ion đầy đủ: ...................................................................................................
→ PT ion rút gọn: ...................................................................................................
+ PT phân tử: .........................................................................................................
- PT ion rút gọn cho biết ........................................ của pư trong dd chất điện li.
Phiếu học tập số 7:
Từ VD trên, em hãy rút ra các bước để viết pt ion rút gọn từ pt phân tử.
.................................................................................................................................
−
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Phiếu học tập số 8: Tìm bản chất của pư giữa K2SO4 và Ba(OH)2
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
2. Phản ứng tạo thành chất điện li yếu
a. Phản ứng tạo thành nước
* Tiến hành thí nghiệm:
+ dd NaOH + vài giọt pp → hiện tượng: ....................................................
+ Nhỏ từ từ dd HCl vào hỗn hợp trên, khuấy đều → .................................
- Giải thích:
+ Các ion ……… trong dd NaOH làm cho phenolphtalein hóa màu hồng.
+ Thêm dd HCl vào xảy ra pư trung hòa:
PT phân tử: ...........................................................................................
PT ion đầy đủ: .......................................................................................
PT ion rút gọn: .....................................................................................
→ Bản chất của pư trung hòa: ..........................................................................
Phiếu học tập số 9:
Viết PT phân tử, PT ion đầy đủ, PT ion rút gọn của pư giữa HNO3 và Ba(OH)2
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
* Chú ý: pư giữa bazơ ít tan trong nước + axit mạnh. VD: Mg(OH)2 + HCl
- PT phân tử: .............................................................................................
- PT ion đầy đủ: ........................................................................................
- PT ion rút gọn: ........................................................................................
b. Phản ứng tạo thành axit yếu
- Tiến hành thí nghiệm: dd CH3COONa + dd HCl
- Hiện tượng: ...........................................................................................................
−
- Giải thích:
+ PT phân tử: .............................................................................................
+ PT ion đầy đủ: ........................................................................................
+ PT ion rút gọn: ........................................................................................
3. Phản ứng tạo thành chất khí
- Tiến hành thí nghiệm: dd Na2CO3+ dd HCl
- Hiện tượng: ...........................................................................................................
- Giải thích:
+ PT phân tử: .............................................................................................
+ PT ion đầy đủ: ........................................................................................
+ PT ion rút gọn: ........................................................................................
Phiếu học tập số 10: VD10/dạng 3
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
BTVN: ..........................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Tham khảo:
Phản ứng thủy phân của muối
a. Định nghĩa: Là phản ứng trao đổi ion của giữa muối và nước, làm thay đổi nồng độ H+ trong dd. Có thể xem sự thủy phân là phản ứng xảy ra giữa ion tạo
muối với nước.
b. Điều kiện muối bị thủy phân
c. Sự thủy phân muối chỉ xảy ra khi gốc axit hay bazơ trong muối là của axit hay
bazơ điện li yếu. Cụ thể như sau:
Ví dụ
Muối của Axit yếu + Bazơ mạnh Thủy phân Có pH > 7,0
< 7,0
Axit mạnh + Bazơ yếu Axit yếu + Bazơ yếu Axit mạnh + Bazơ mạnh Có Mạnh không = 7,0
Na2CO3, CH3COOH,… NH4Cl, Fe(NO3)3,… CH3COONH4,Fe2S3,… > 7,0 hay < 7,0 NaCl, KNO3, K2SO4,…
−
b. Phản ứng thủy phân có tính thuận nghịch.
Bài 5. LUYỆN TẬP CHƯƠNG 1
I. KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG
1. Các khái niệm axit, bazơ, hidroxit lưỡng tính, muối (theo thuyết A-rê-ni-ut)
Định nghĩa Ví dụ -PT điện li
Axit
Bazơ
Hidroxit lưỡng tính
Muối
2. Tích số ion của nước
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
3. pH, môi trường của dung dịch
axit Trung tính Bazơ
Môi trường [H+] pH Quì tím phenolphtalein
4. Phản ứng trao đổi ion trong dd các chất điện li
a. Điều kiện xảy ra phản ứng: .......................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
b. Phương trình ion rút gọn cho biết: ...........................................................
......................................................................................................................
−
II. BÀI TẬP
BTVN: ..........................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2.2.3. Biện pháp 2: Xây dựng algorit phương pháp giải các dạng bài tập chương “Sự điện
li” lớp 11 cơ bản dùng cho học sinh trung bình – yếu
Trong quá trình dạy học ở trường phổ thông, sử dụng bài tập hoá học là một PPDH
hiệu quả và không thể thiếu để nâng cao khả năng tư duy, suy luận logic của HS, đồng thời
cũng giúp HS nắm vững lý thuyết, vận dụng một cách thành thạo, áp dụng lý thuyết trong
hoàn cảnh cụ thể của thực tiễn. Việc giải bài tập phổ thông không phải bao giờ cũng dễ dàng
đối với mọi đối tượng HS. Ngay cả với những HS khá, giỏi cũng cần phải được rèn luyện
một cách có kế hoạch về phương pháp giải và tất nhiên với HS trung bình và yếu thì yêu cầu
đó lại càng trở nên bức thiết.
Một trong những cách để cung cấp, hướng dẫn HS giải các dạng toán phổ thông là
dùng phương pháp algorit. Với ý nghĩa là một bảng ghi tường minh, chính xác, trình bày các
bước giải đơn trị và chắc chắn đi đến kết quả đúng, PPDH algorit có ý nghĩa rất quan trọng
đối với HS có khả năng tư duy kém và có chức năng định hướng cho các HS khá và giỏi.
Trước đây và hiện nay có nhiều ý kiến trái ngược nhau khi đánh giá về dạy học theo algorit.
Có ý kiến cho rằng algorit sẽ giết chết khả năng tư duy, sáng tạo của HS, nó hình thành lối
suy nghĩ tiêu cực, ỷ lại, rập khuôn. Lại có ý kiến cho rằng algorit là một phương tiện hiệu
quả để học sinh giải tốt các bài tập nói riêng và kiến thức hoá học nói chung. Quan điểm của
chúng tôi là bất kì PPDH nào cũng có ưu khuyết điểm riêng, do vậy mà người GV phải thật
sự khéo léo trong việc sử dụng nó. Chính sự vận dụng các PPDH vào thực tế của các GV
khác nhau thì không giống nhau đã làm nên phong cách riêng của GV mà người khác không
thể sao chép được. Phương pháp algorit cũng không phải là phương pháp vạn năng, nhưng
thế mạnh của phương pháp algorit là dùng cho các bài tập dạng cơ bản. Theo chúng tôi GV
có thể sử dụng nó cho mọi đối tượng HS có trình độ khác nhau mà nhất là nó rất phù hợp
với đối tượng HS trung bình – yếu. Mặt khác, phương pháp algorit cần được phối hợp nhuần
nhuyễn, biện chứng với các PPDH thì mới có thể tạo ra hiệu quả thực sự.
Sau khi nghiên cứu các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập cũng như tham
khảo các tài liệu khác chúng tôi đã phân loại các dạng bài tập thường gặp ở chương “Sự
−
điện li” lớp 11 cơ bản và đưa ra algorit giải các dạng bài tập đó. Mỗi dạng bài tập chúng tôi
đều nhắc lại các kiến thức cần nắm vững để GV củng cố cho HS trước khi đưa ra phương
pháp giải.
Do giới hạn về thời gian và mục đích của đề tài là các tài liệu biên soạn cho đối
tượng HS trung bình – yếu nên chúng tôi chỉ đưa ra 10 dạng bài tập cơ bản thường gặp
trong chương “Sự điện li” như sau:
Bảng 2.1. Phân loại một số dạng bài tập chương “Sự điện li”
STT Dạng bài tập
1 Dạng 1. Viết phương trình điện li
2 Dạng 2. Viết phương trình phân tử, phương trình ion, phương trình ion rút gọn
3 Dạng 3. Tìm phương trình phân tử từ phương trình ion rút gọn 4 Dạng 4. Tìm thành phần các ion tồn tại trong dung dịch 5 Dạng 5. Phân biệt các dung dịch mất nhãn 6 Dạng 6. Bài toán có áp dụng định luật bảo toàn điện tích 7 Dạng 7. Tính nồng độ mol/l các ion tron dung dịch 8 Dạng 8. pH của dung dịch 9 Dạng 9. Pha loãng dung dịch axit hoặc dung dịch bazơ 10 Dạng 10. Xác định tỉ lệ thể tích khi pha trộn 2 dung dịch
Cụ thể như sau:
2.2.3.1. Dạng 1: Viết phương trình điện li
a. Kiến thức cần nắm vững
• Chất điện li là những chất có khả năng phân li thành ion khi tan trong nước (hoặc ở
trạng thái nóng chảy). Chất điện li bao gồm: axit, bazơ, muối.
• Chất không điện li là những chất khi tan trong nước thành dd không dẫn điện được.
VD1: ancol etylic C2H5OH, đường saccarozơ C12H22O11, glixerol C3H5(OH)3, benzen
C6H6, natri clorua rắn khan NaCl, ...
• Chất điện li mạnh là những chất khi tan trong nước, các phân tử hòa tan đều phân li
thành ion.
PT điện li của chất điện li mạnh được biểu diễn bằng dấu mũi tên 1 chiều (→).
• Chất điện li yếu là những chất khi tan trong nước chỉ có một phần số phân tử hòa tan
phân li thành ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dd.
- PT điện li của chất điện li yếu được biểu diễn bằng dấu “ ”.
- Với chất điện li yếu (thường gặp nhất là axit yếu) nhiều nấc thì phải viết PT điện li
−
từng nấc.
Chất điện li mạnh Chất điện li yếu
Một số chất điện li thường gặp:Hợp chất
Axit Các axit mạnh: HNO3, H2SO4, HCl, HBr, HI, HClO4. Các axit yếu: H2S, H2SO3, H2CO3, H3PO4, HF, HNO2, HClO, CH3COOH.
Bazơ
Các bazơ trong nước: tan LiOH, NaOH, KOH, Ca(OH)2, Ba(OH)2. Đa số các bazơ M(OH)n còn lại. NH4OH.
Muối Đa số các muối tan trong nước. Các muối ít tan.
b. Các bước thực hiện
• Bước 1: Xác định hợp chất có phải là chất điện li hay không.
• Bước 2: HS cần phân biệt loại hợp chất điện li là axit, hay bazơ, hay muối.
Có thể dựa vào công thức hóa học của các hợp chất để xác định loại hợp chất.
- Axit vô cơ thường có nguyên tử H ở đầu công thức, axit hữu cơ có nhóm cacboxyl
–COOH ở cuối công thức.
- Bazơ thường có nhóm hiđroxyl –OH ở cuối công thức. Nhóm –OH gọi là hiđroxi
+
hoặc hiđroxyl.
4NH ) và gốc axit.
- Muối gồm kim loại (hoặc gốc
-OH
ion âm gốc axit • Bước 3: Viết phương trình điện li theo nguyên tắc: Axit → H+ +
+ 4NH ) +
+
Bazơ → ion dương kim loại (hoặc
4NH ) + ion âm gốc axit
Muối → ion dương kim loại (hoặc
Một số lưu ý:
- Số điện tích âm của gốc axit = Số nguyên tử H trong axit tương ứng.
2
4SO − , ...
3NO ,−
VD2: Ứng với các axit HCl, HNO3, H2SO4, ... thì ion âm gốc axit tương ứng là Cl ,−
H PO− ,
- Với axit yếu có nhiều H thì sẽ có nhiều gốc axit.
2S ;− axit H3PO4 có 3 gốc axit là
4
2
2
3
4HPO − ,
4PO − , ...
VD3: Axit H2S có 2 gốc axit là HS− và
−
- Số điện tích dương của ion kim loại = Hóa trị của kim loại trong hợp chất.
+ Kim loại hóa trị 1: Na, K, Ag,...
+ Kim loại hóa trị 3: Al, có thể có Fe
+ Kim loại hóa trị 2: đa số các kim loại còn lại như Cu, Mg, Zn, Ca,...
• Bước 4: Cân bằng phương trình điện li theo nguyên tắc:
Cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố ở 2 vế của phương trình.
Cân bằng điện tích ở 2 vế của phương trình.
VD4: Viết phương trình điện li của các chất sau (nếu có) khi hòa tan chúng vào nước:
AlCl3, KMnO4, BaSO4, (NH4)2SO4, AgCl, Ba(OH)2, C2H5OH, CaCO3, C12H22O11,
HClO4, H2SO4, PbS, H2S, KOH, Fe(OH)3.
Hướng dẫn:
- Bước 1 + Bước 2: Xác định và phân loại chất điện li.
+ Các axit mạnh: HClO4, H2SO4; axit yếu: H2S
+ Các bazơ tan trong nước: Ba(OH)2, KOH.
+ Các muối tan trong nước: AlCl3, KMnO4, (NH4)2SO4.
→ không cần viết phương trình điện li.
+ Các muối và bazơ không tan trong nước: BaSO4, AgCl, CaCO3, Fe(OH)3
+ Các chất không điện li: C2H5OH, C12H22O11.
+
→
HClO 4
- 4
+
→
H SO 4
2
H + ClO 2- 4
+
H S
2
-
HS
2H + SO - H + HS + 2- H + S 2+
-
→
Ba(OH)
2
Ba + 2OH -
+
→
KOH
K + OH
3+
-
→
Al
+ 3Cl
AlCl 3
+
→
KMnO
K + MnO
4
- 4
→
(NH ) SO
4 2
4
+ 2NH + SO 4
2- 4
- Bước 3 + Bước 4: Viết và cân bằng phương trình điện li
VD5: Viết phương trình điện li của các chất sau đây khi hòa tan chúng trong nước: natri
cacbonat, đồng sunfat, axit axetic, bari hiđroxit, axit sunfurơ, axit pecloric.
Hướng dẫn:
Nếu đề bài cho tên chất thì trước hết cần viết đúng công thức hóa học của các chất,
−
sau đó thực hiện từng bước như trên.
Natri cacbonat (Na2CO3), axit axetic (CH3COOH), bari hiđroxit (Ba(OH)2), axit
→
Na CO
3
2
2- 3
+ 2Na + CO +
-
CH COOH
H + CH COO
3
3
2+
-
→
Ba(OH)
Ba + 2OH
2
+
2
3
- 3
+
H + SO
H SO - HSO 3
H + HSO 2- 3
+
→
H + ClO−
HClO 4
4
sunfurơ (H2SO3), axit pecloric (HClO4).
VD6: Viết phương trình điện li của các hiđroxit lưỡng tính: Zn(OH)2, Sn(OH)2, Pb(OH)2,
Al(OH)3
Hướng dẫn:
Theo A-rê-ni-ut, Hiđroxit lưỡng tính là hiđroxit khi tan trong nước vừa có thể phân li
2+
-
Zn(OH)
2
+
Zn(OH)
2H + ZnO
2
Zn + 2OH 2- 2
như axit vừa có thể phân li như bazơ → với các hiđroxit lưỡng tính phải viết 2 kiểu điện li.
Thực tế, trong dd tồn tại ion [Zn(OH)4]2-:
Zn(OH)2 + 2H2O [Zn(OH)4]2- + 2H+
3+
-
Al(OH)
3
Al +
+
Al(OH)
H + AlO
H O 2
+ 3OH - 2
3
Tương tự cho Sn(OH)2, Pb(OH)2.
2.2.3.2. Dạng 2: Viết phương trình phân tử, phương trình ion, phương trình
ion rút gọn
a. Kiến thức cần nắm vững
HS cần nắm vững điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dd các chất điện li:
• Điều kiện cần: Các chất phản ứng phải tan vào nhau.
• Điều kiện đủ: Phản ứng trao đổi ion chỉ xảy ra trong dd các chất điện li khi trong các
sản phẩm tạo thành có ít nhất một trong các chất sau:
- Chất kết tủa: HS dùng bảng tính tan để tra cứu, đồng thời cần thuộc tính tan của
-
-
một số muối quen thuộc:
3NO ), muối axetat (
3CH COO ) đều tan.
+
+ Tất cả các muối nitrat (
4NH ) đều tan.
+ Đa số các muối kim loại kiềm (Na+, K+, …), muối amoni (
-Cl ) đều tan, trừ AgCl, PbCl2, CuCl, …
−
+ Hầu hết các muối clorua (
2
4SO − ) đều tan (trừ BaSO4 không tan; PbSO4, CaSO4,
+ Đa số các muối sunfat (
2-
3-
Ag2SO4, … ít tan).
3CO ), photphat (
4PO ), sunfua ( 2-S ) đều không tan
+
+
+ Hầu hết các muối cacbonat (
Na , K , NH , ...)
+ 4
(trừ muối của
- Chất khí (bay hơi): H2S, SO2, CO2, NH3, …
- Chất điện li yếu: H2O, CH3COOH, ...
b. Các bước thực hiện
• Bước 1: Viết PT ở dạng phân tử nếu thỏa mãn điều kiện phản ứng ở trên.
• Bước 2: Chuyển phân tử các chất điện li mạnh thành ion (chất kết tủa, chất khí,
chất điện li yếu để nguyên dạng phân tử).
• Bước 3: Lược bỏ những ion không tham gia phản ứng (là những ion giống nhau ở cả 2
vế) và đơn giản hệ số (nếu cần).
VD7: Viết phương trình phân tử, phương trình ion và ion rút gọn của các phản ứng sau (nếu
có) xảy ra trong dd các cặp chất sau:
+ a. H2SO4 + NaOH b. H2SO4 Mg(OH)2
+ NaOH c. BaSO4 + HNO3 d. Zn(OH)2
e. HCl + + Na2CO3 f. Ba(OH)2 H2SO4
HCl g. Na2SO4 + HCl h. CH3COONa +
Hướng dẫn:
→ Na2SO4
-
+ +
+
+ 2H +
+2
Na+
+2OH
2
Na
a. + 2NaOH + H2SO4 2H2O
2- SO 4
2- SO 4
2H O 2
+2H +
- 2OH
→
22H O
+H +
-OH
→
2H O
→
2+
+
Mg
+ 2H +
Mg(OH)
→
2- SO + 4
2
2- SO+ 4
2H O 2
+
2+
+
Mg
→
2H +Mg(OH) 2
2H O 2
b. + H2SO4 + Mg(OH)2 → MgSO4 2H2O
c. Không phản ứng vì BaSO4 không tan vào HNO3 (không đảm bảo điều kiện
cần!)
-
+
Na+
2
+ZnO
Zn(OH) +2
Na+
+2OH
→
2
2- 2
2H O 2
−
d. + Zn(OH)2 + 2NaOH → Na2ZnO2 2H2O
+
ZnO
→
- Zn(OH) +2OH 2
2- 2
2H O 2
+
−
−
+
+
+
↑ +
+
+
2
Na
Cl 2
CO
+ 2H +2
Cl
2
Na
CO
e. 2HCl + Na2CO3 → 2NaCl + CO2 ↑ + H2O
2
H O 2
2- 3
+
↑ +
CO
→
2
H O 2
2- 2H +CO 3
→
→ BaSO4 ↓
2+
+
→
f. + Ba(OH)2 + H2SO4 2H2O
- 2- Ba +2OH +2H +SO 4
+ BaSO4 ↓ 2H2O
Đây là trường hợp đặc biệt có phương trình ion và phương trình ion rút gọn
giống nhau vì không đơn giản được ion nào cả!
g. Không xảy ra phản ứng vì không đảm bảo điều kiện đủ (sau phản ứng không
có chất kết tủa, chất bay hơi hay chất điện li yếu).
+
−
+
−
-
+
+
+
Na
+ H +
Cl
Na
Cl
HCl → NaCl + 1. CH3COONa + CH3COOH
+CH COOH 3
3CH COO
-
+
→
3CH COOH
3CH COO H+
→
VD8: Viết phương trình phân tử, phương trình ion và ion rút gọn của các phản ứng xảy ra
trong dd theo các sơ đồ sau:
... a. CaCl2 + ... → CaCO3 + ... b. FeS + ... → FeCl2 +
c. Fe2(SO4)3 + ... → K2SO4 + ... d. BaCO3 + ... → Ba(NO3)2 + ...
Hướng dẫn:
- Với đề bài không cho đầy đủ các chất tham gia phản ứng như trên, thì trước hết
phải tìm chất tham gia còn thiếu cho phù hợp rồi mới tiến hành các bước như VD7.
- Để lựa chọn chất tham gia còn thiếu một cách chính xác thì phải:
+ Dựa vào sản phẩm đã biết → chất tham gia còn thiếu phải chứa ion mới trong sản
2
3CO − .
phẩm đó. Cụ thể như, ở câu (a), vì có sản phẩm là CaCO3 → chất tham gia phải chứa ion
+ Lựa chọn chất chứa ion vừa tìm được thỏa mãn điều kiện của phản ứng trao đổi
ion trong dd các chất điện li đã trình bày ở trên.
- Lưu ý: Với dạng bài tập này có thể sẽ có nhiều đáp án đúng khác nhau. Với câu (a),
chất tham gia còn thiếu có thể là Na2CO3, K2CO3. HS chỉ cần lựa chọn các chất cho phù
hợp là được.
−
a. CaCl2 + Na2CO3 → CaCO3 ↓ + 2NaCl
−
+
+
−
+
+
+
2+ Ca +2
Cl
2
Na
CO
CaCO
↓ + 2
Na
Cl 2
3
2- 3
2-
2+Ca +
→
CaCO ↓
3
3CO
→
+
2+
+
+
+
FeS 2H +2Cl −
Fe
Cl − 2
↑
b. FeS + 2HCl → FeCl2 + H2S ↑
H S 2
+
2+
+
FeS 2H+
Fe
↑
→
H S 2
→
3+
-
+
+
+
+ +
+
2Fe
3
K +
6
6OH
6
K
3
2Fe(OH)
c. → Fe2(SO4)3 + 6KOH 3K2SO4 + 2Fe(OH)3 ↓
↓
2- SO 4
2- SO 4
3
3+
-
2Fe
6OH+
2Fe(OH) ↓
→
3
3+
-
Fe
3OH+
Fe(OH) ↓
→
3
→
+
↑ +
+
2+ Ba +2
CO
d. BaCO3 + 2HNO3 → Ba(NO3)2 + CO2 ↑ + H2O
- BaCO 2H +2NO 3
3
- NO + 3
2
H O 2
+
2+
+
↑ +
Ba
CO
→
BaCO 2H+ 3
2
H O 2
→
2.2.3.3. Dạng 3: Tìm phương trình phân tử từ phương trình ion rút gọn
a. Kiến thức cần nắm vững
HS cần nắm vững điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dd các chất điện li (đã
trình bày ở dạng 2).
b. Các bước thực hiện
• Bước 1: Tìm chất điện li mạnh chứa ion trong phương trình ion rút gọn để thay thế ion
đó.
• Bước 2: Các chất đã ở dạng phân tử thì giữ nguyên.
• Bước 3: Cân bằng phương trình (nếu cần).
Lưu ý:
- Từ một PT trao đổi ion viết ở dạng phân tử chỉ có một PT ion rút gọn nhưng từ một
PT ion rút gọn có thể tìm được nhiều PT phân tử.
VD9: Với PT phân tử:
+
− →
H + OH
H2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2H2O
H O 2
+
− →
H + OH
Ta sẽ tìm được duy nhất 1 PT ion rút gọn là:
H O 2
Nhưng từ PT ion rút gọn , ta có thể tìm được nhiều PT
−
phân tử phù hợp với PT ion rút gọn đã cho, chẳng hạn:
H2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2H2O
→ KCl
HCl + KOH + H2O
2HNO3 + Ba(OH)2 → BaCl2 + 2H2O
v.v...
-
- Để tránh sai sót trong việc chọn chất điện li mạnh thay thế ion, có thể áp dụng qui tắc:
3NO
+ Với ion (+) nên kết hợp với gốc
+ Với ion (-) nên kết hợp với gốc Na+, K+.
VD10: Viết phương trình phân tử các phản ứng có phương trình ion rút gọn như sau, mỗi
trường hợp chọn hai ví dụ khác nhau:
2-
a. 3 H+ + Al(OH)3 → Al3+ + 3H2O
4SO →
b. Pb2+ + PbSO4 ↓
2- 3CO
c. 2 H+ + → CO2 ↑ + H2O
2OH- d. Mg2+ + → Mg(OH)2 ↓
Hướng dẫn:
a. 3H2SO4 + 2Al(OH)3 → Al2(SO4)3 + 6H2O
3HNO3 + Al(OH)3 → Al(NO3)3 + 3H2O
b. Pb(NO3)2 + H2SO4 → PbSO4 ↓ + 2HNO3
Pb(NO3)3 + K2SO4 → PbSO4 ↓ + 2KNO3
c. 2HCl + Na2CO3 → 2NaCl + CO2 ↑ + H2O
2HNO3 + K2CO3 → 2KCl + CO2 ↑ + H2O
d. MgCl2 + Ba(OH)2 → Mg(OH)2 ↓ + BaCl2
Mg(NO3)2 + 2NaOH → Mg(OH)2 ↓ + 2NaNO3
Nhận xét: Như đã trình bày ở trên, ta có thể chọn nhiều phương trình phân tử phù hợp
nhưng nếu lựa chọn theo lưu ý (2) thì ta luôn có đáp án đúng.
2.2.3.4. Dạng 4. Tìm thành phần các ion tồn tại trong dung dịch
a. Kiến thức cần nắm vững
• Để làm được dạng bài tập này, ngoài việc nắm vững điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi
ion trong dd các chất điện li, HS cần chú ý:
- Các ion không phản ứng với nhau thì sẽ cùng tồn tại trong một dd.
- Ngược lại, các ion có phản ứng với nhau thì sẽ không tồn tại trong một dd.
−
b. Các bước thực hiện
• Bước 1: Lập bảng:
n+A
m+B
a-X
b-Y
Cation ... Anion
...
• Bước 2: Tổ hợp các ion trái dấu, xét sự kết hợp ion nếu có phản ứng.
• Bước 3: Lựa chọn tổ hợp không có phản ứng, ưu tiên cho ion có nhiều hiện tượng nhất.
• Bước 4: Lặp lại bước 3 cho những ion còn lại.
−
−
+
2+
+
2+ K , Ag , Ba , Mg , Cl , NO , SO , CO
− .
VD11: Tìm 4 dung dịch, biết mỗi dung dịch chỉ chứa 1 cation và 1 anion (không trùng lặp)
2 4
− 3
2 3
trong số các ion sau đây:
Hướng dẫn:
+Ag
2+Mg
2+Ba
+K
- Bước 1 + bước 2:
2
Cation Anion
2
- - -
Cl− 3NO− 4SO − 3CO −
↓ AgCl - ↓ Ag2SO4 ↓ Ag2CO3
+Ag có 3 phản ứng tạo kết tủa với 3 anion
- - - ↓ BaSO4 ↓ BaCO3 - - - ↓ MgCO3
−
−
+Ag và
− (nhiều hiện tượng nhất) → ưu tiên chọn dd1 gồm 2 ion
3NO−
2 Cl , SO , CO 4
2 3
- Bước 3: Xét 4 cation, ta thấy ion
+Ag ) → dd1 là AgNO3.
(anion còn lại không phản ứng với
- Bước 4: Tương tự ta tìm được 3 dd còn lại theo thứ tự: BaCl2, MgSO4, K2CO3.
→ Vậy 4 dd cần tìm là AgNO3, BaCl2, MgSO4, K2CO3.
2
-
2
VD12: Có thể pha chế được dung dịch có đồng thời các ion sau đây được không? Giải thích.
4SO − .
3NO và
3CO − .
a. Fe3+, Na+, Cl− và b. Na+, H+,
Hướng dẫn:
Với dạng bài tập này, ta chỉ cần thực hiện 2 bước đầu tiên (lập bảng và xét sự tổ hợp
−
các ion) như ví dụ trên và đưa ra kết luận:
- Nếu có phản ứng giữa các ion → không pha chế được dd có đồng thời các ion đó.
Viết phương ion rút gọn để giải thích.
- Nếu không có phản ứng nào giữa các ion → có thể pha chế được dd có đồng thời
các ion đó.
a.
2
Fe3+ Na+ Cation Anion
Cl− 4SO −
2
- - - -
4SO − .
→ Không có phản ứng nào giữa các ion → có thể pha chế được dd có đồng thời các ion Fe3+, Na+, Cl− và
b.
Na+ H+ Cation Anion
2
-
3NO− 3CO −
2
- - ↑ CO2
3NO− và
3CO − vì xảy ra phản
+
CO
↑ +
→ Không pha chế được dd có đồng thời các ion: Na+, H+,
2H + CO − →
2
H O 2
2 3
ứng:
2.2.3.5. Dạng 5. Phân biệt các dung dịch mất nhãn
a. Kiến thức cần nắm
• Để nhận biết các dd phải dựa vào các phản ứng hóa học đặc trưng. Các phản ứng hóa
học đặc trưng là các phản ứng có tạo ra:
- chất kết tủa.
- chất có mùi.
- sủi bọt khí.
- hay phản ứng đổi màu.
• Lưu ý:
- Không dùng phản ứng có xảy ra nhưng không cho một hiện tượng rõ ràng.
- Phải lựa chọn thứ tự nhận biết các chất một cách hợp lí.
Sau đây là phương pháp nhận biết một số dd thường gặp
−
Thuốc thử Hiện tượng - Ptpư minh họa (nếu T T dd cần nhận biết chứa có)
+
2-
2- 3CO
+
2-
2- 3SO
của các
2-S
+
2-
S + 2H → H2S↑
1 Anion axit yếu: -anion cacbonat: - anion sunfit: - anion sunfua:
*dd axit mạnh: HCl, H2SO4,… * Quì tím
2-
4SO
Quì tím 2
2+
2-
4SO + Ba → BaSO4↓
- dd axit mạnh - dd bazơ mạnh Anion sunfat: 3 - sủi bọt khí không màu , không mùi: 3CO + 2H → CO2↑ + H2O - sủi bọt khí không màu , mùi hắc: 3SO + 2H → SO2↑ + H2O - sủi bọt khí không màu , mùi trứng thối: * Với muối có thành phần gồm cation kim loại mạnh và anion gốc axit yếu (VD: Na2S, K2CO3,..) thì sẽ làm quì tím hóa xanh vì gốc axit yếu thủy phân trong nước → dd có môi trường bazơ. - Hóa đỏ. - Hóa xanh. - có kết tủa trắng (không tan trong axit).
dd có chứa ion Ba2+: BaCl2, Ba(OH)2, … dd AgNO3
- 3NO
4
+ 4NH
+
-
4NH + OH → NH3↑ + H2O
5 Anion halogenua - anion florua: F- - anion clorua: Cl- - ion bromua:Br- - ion iotua: I- Anion nitrat:
- có khí mùi khai thoát ra: Cation amoni VD:NH4Cl,NH4NO3, ... - không tạo kết tủa. - có kết tủa trắng: Cl- + Ag+ → AgCl ↓ - có kết tủa vàng nhạt: Br- + Ag+ → AgBr↓ - có kết tủa vàng đậm: I- + Ag+ → AgI↓ Nếu chỉ mới học đến chương sự điện li thì ion nitrat thường được nhận biết bằng phép loại trừ hoặc dựa vào cation chứa trong dd. dd kiềm, VD:NaOH, Ba(OH)2, …
6
2+
-
(NH4)2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4 + 2NH3↑ +
2NH + SO + Ba + 2OH → BaSO4 + 2NH3↑ + 2H2O
2- 4
+ 4
* Lưu ý: với muối amonisunfat ((NH4)2SO4), ta dùng thuốc thử là dd Ba(OH)2 thì sẽ có hiện tượng vừa có khí mùi khai thoát ra, vừa có kết tủa trắng! → có thể phân biệt được muối amonisunfat với các muối amoni khác! → Thuốc thử Ba(OH)2 rất thường được sử dụng trong bài nhận biết các dd chứa muối amoni. 2H2O
−
8 Một số cation khác:
dd kiềm VD: NaOH, Ba(OH)2,...
+
- có kết tủa xanh nhạt Cu(OH)2. - có kết tủa trắng Mg(OH)2. - có kết tủa trắng xanh Fe(OH)2, chuyển dần sang nâu đỏ Fe(OH)3. - có kết tủa nâu đỏ Fe(OH)3. - có kết tủa keo trắng tan dần trong lượng dư dd OH-.
4NH , Cu2+, Fe3+,
- Cu2+ - Mg2+ - Fe2+ - Fe3+ - Zn2+, Al3+
* Lưu ý: Muối của gốc bazơ yếu( Ag+,..) và gốc axit mạnh sẽ làm quì tím hóa đỏ.
b. Các bước thực hiện
Thật khó để đưa ra các bước để giải một bài tập nhận biết (hoặc phân biệt) các hóa
chất nói chung và bài tập nhận biết các dd nói riêng vì có rất nhiều cách giải khác nhau;
không có một thứ tự cứng nhắc nào đúng cho tất cả các bài tập. Để giải đúng dạng bài tập
này, HS phải hiểu, phải nắm vững tính chất vật lí, tính chất hóa học của các chất, đặc biệt là
các pư hóa học đặc trưng của các chất và hơn hết phải biết lựa chọn thuốc thử, lựa chọn thứ
tự các nhận biết các dd một cách hợp lí.
Ở đây, tác giả chỉ xin đưa ra một vài điểm lưu ý, thường sử dụng khi giải bài tập
nhận biết:
1. Đọc kĩ đề bài, xét xem các chất đã cho ở trạng thái nào, rắn, dd hay khí. Nếu các
chất đang ở thể rắn thì thông thường ta sẽ hòa tan các mẫu thử vào nước, xét tính tan của
chúng.
2. Nếu các cation trong các dd có tính chất tương tự nhau, thì ta dựa vào các anion để
nhận biết các dd và ngược lại.
- Để phân biệt các anion thì nên nhận biết theo thứ tự: anion của muối axit yếu, anion
sunfat, anion halogenua,...
- Thuốc thử để phân biệt các cation thường là dd kiềm. Với bài tập nhận biết dd có
muối amoni thì thuốc thử thường dùng là dd Ba(OH)2.
3. HS cũng cần lưu ý cách trình bày bài giải của bài tập nhận biết. Có thể trình bày
bằng lời, bằng sơ đồ, hay lập bảng đều được. Ở đây, tác giả xin trình bày cách lập bảng để
nhận biết hay phân biệt vì cách này khá đơn giản, ngắn gọn.
- Trích mẫu thử.
- Lập bảng nhận biết:
−
dd b .... a
Thuốc thử
A
B ... Ghi hiện tượng nếu có
- Viết ptpư chứng minh các hiện tượng ghi nhận được (nếu có).
VD13: Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các dd mất nhãn sau: Na2SO4, Na2SO3,
NaCl, HCl. Viết pt ion rút gọn minh họa (nếu có).
Hướng dẫn:
- Lấy mỗi chất một ít để làm mẫu thử.
- Lập bảng:
NaCl HCl Na2SO4 Na2SO3 dd Thuốc thử
2-
+
Dd HCl Quì tím Dd BaCl2 - - ↓ trắng ↑ mùi hắc X X - - - Chất còn lại - Đỏ X
3SO + 2H → SO2↑ + H2O
2-
2+ 4SO + Ba → BaSO4↓
- Ptpư:
VD14: Chỉ được dùng một thuốc thử duy nhất hãy phân biệt các dung dịch chứa các chất
điện li riêng biệt sau: (NH4)2SO4, NaNO3, NH4Cl, Na2CO3. Viết ptpư minh họa (nếu có).
Hướng dẫn:
- Lấy mỗi chất một ít để làm mẫu thử.
- Lập bảng:
(NH4)2SO4 NaNO3 NH4Cl Na2CO3 dd Thuốc thử
- ↑ mùi khai ↓ trắng Dd Ba(OH)2
Chất còn lại ↓ trắng + ↑ mùi khai
- Ptpư: (NH4)2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4↓ + 2NH3↑ + 2H2O
2NH4Cl + Ba(OH)2 → BaCl2 + 2NH3↑ + 2H2O
Na2CO3 + Ba(OH)2 → BaCO3↓ + 2NaOH
VD15: Không được dùng thêm thuốc thử nào khác (kể cả quỳ tím) hãy phân biệt các lọ
dung dịch mất nhãn chứa riêng biệt các chất điện li sau: NaOH, KCl, MgCl2, CuCl2, AlCl3.
−
Viết pt ion rút gọn minh họa.
Hướng dẫn:
- Lấy mỗi chất một ít để làm mẫu thử.
- Lập bảng:
NaOH KCl MgCl2 CuCl2
NaOH - - ↓ trắng ↓ xanh nhạt
- - - - - - - - - AlCl3 ↓ keo trắng, tan dần trong lượng dư NaOH - - - KCl MgCl2 CuCl2
- - - - AlCl3 - ↓ trắng ↓ xanh nhạt ↓ keo trắng, tan dần trong lượng dư NaOH
Tổng hợp 3 kết tủa khác nhau 1 ↓ trắng ↓ keo trắng, tan dần trong lượng dư NaOH 1 ↓ xanh nhạt Không có hiện tượng nào
- Ptpư: Mg2+ + 2OH- → Mg(OH)2↓trắng
-
Cu2+ + 2OH- → Cu(OH)2↓xanh nhạt Al3+ + 3OH- → Al(OH)3↓keo trắng
2AlO + 2H2O
Al(OH)3↓ + OH- →
2.2.3.6. Dạng 6: Bài toán có áp dụng định luật bảo toàn điện tích
a. Kiến thức cần nắm vững
• Định luật trung hòa điện (hay bảo toàn điện tích): Trong dd chứa các chất điện li, tổng số
mol điện tích dương và âm luôn luôn bằng nhau.
• Khối lượng chất tan trong dd: Trong dd chứa nhiều chất điện li, tổng khối lượng muối
2
bằng tổng khối các ion.
4SO − .
VD16: Cho dd X chứa a mol Na+, b mol Fe3+, c mol Cl-, d mol
- Áp dụng định luật trung hòa điện cho dd X, ta có:
(1×a) + (3 ×b) = (1 × c) + (2×d)
- Tổng khối lượng muối trong dung dịch X là
m = (23 × a) + (56 ×b) + (35,5× c) + (96 ×d)
b. Các bước thực hiện
• Bước 1: Đặt số mol các ion cần tìm số mol (nếu cần), tính số mol các chất có thể
−
tính được.
• Bước 2: Lập phương trình theo định luật trung hòa điện.
• Bước 3: Giải phương trình hoặc lập hệ phương trình.
- Nếu chỉ có 1 ion chưa biết số mol → giải phương trình ở trên.
-
- Nếu có từ 2 ion chưa biết, lập tiếp các phương trình dựa theo các dữ kiện khác mà
3NO (0,05 mol) và
2-
4SO (x mol). Tìm x.
đề bài cho. Sau đó giải hệ phương trình vừa lập. VD17: Một dung dịch có chứa các ion: Cu2+ (0,02 mol), K+ (0,10 mol),
Hướng dẫn:
→ 2x = 0,07 → x = 0,03 (mol)
Áp dụng định luật trung hòa điện ta có: 2 × 0,02 + 1×0,10 = 1 ×0,05 + 2 × x
2-
4SO (y mol). Khi cô cạn dung dịch thì thu được 50,45 gam chất rắn. Hãy tính x và y.
VD18: Một dung dịch chứa 2 cation là Fe3+(0,1mol), Al3+ (0,2mol) và 2 anion là Cl- (x mol),
Hướng dẫn:
• Áp dụng định luật trung hòa điện ta có:
(1) 3× 0,1 + 3 × 0,2 = x + 2y ⇔ x + 2y = 0,9.
→ khối lượng muối trong dd = 50,45 gam.
3+
3+
-
→
m + m + m + m = 50,45 . Cl
SO
Fe
Al
2- 4
• Khi cô cạn dung dịch thì thu được 50,45 gam chất rắn
2-
(2) ⇔ 56 ×0,1 + 27 × 0,2 +35,5x + 96y = 50,45 ⇔ 35,5x + 96y = 39,45
4SO . Khi cô cạn dd X
Giải hệ phương trình (1) và (2) ta được x = 0,3 ; y = 0,3. VD19: Cho dd X gồm: 0,09 mol Cl-, a mol Na+, b mol Fe3+ và c mol
thu được 7,715 gam muối khan. Mặc khác, cho dd X tác dụng hết với dd BaCl2 (dư) thì thu
được 4,66 gam kết tủa trắng. Tính a,b,c.
Hướng dẫn:
• Áp dụng định luật trung hòa điện ta có:
a + 3b = 0,09+ 2c ⇔ a + 3b – 2c = 0,09. (1)
→ khối lượng muối khan = 50,45 gam.
3+
+
-
→
m + m + m + m = 50,45g .
Cl
Na
Fe
SO
2- 4
⇔ 35,5 × 0,09 + 23 × a + 56 ×b + 96c = 7,715
⇔ 23a + 56b + 96c = 4,52
• Khi cô cạn dung dịch thì thu được 7,715 gam chất rắn
−
(2)
n
= 0,02 (mol)
=
BaSO
4
4,66 233
2+
→
Ba + SO
BaSO
2- 4
4
• dd X + dd BaCl2 → 4,66 gam kết tủa BaSO4 →
→ c = 0,02 (mol).
0,02 0,02 (mol)
(3)
Giải hệ phương trình (1); (2) và (3) ta được a = 0,04 ; b = 0,03 ; c = 0,02.
2.2.3.7. Dạng 7 : Tính nồng độ mol/l các ion tron dung dịch
a. Kiến thức cần nắm vững
• HS cần phải nắm vững các bước viết phương trình điện li của các chất điện li.
• Phương trình điện li cũng có các tính chất như phương trình hóa học, các tính toán dựa
trên phương trình hóa học đều áp dụng được cho phương trình điện li.
b. Các bước thực hiện
• Dạng 7a: Với dd chỉ chứa một chất điện li
- Bước 1: Tính số mol chất điện li.
- Bước 2: Viết phương trình điện li.
- Bước 3: Thế số mol chất điện li vào phương trình điện li, tìm số mol các ion theo qui
ion
[ion] =
tắc tam suất.
n V dd
- Bước 4: Tính nồng độ mol/l các ion trong dd bằng công thức .
VD20: Tính nồng độ mol/l các ion trong 100 ml dd chứa 4,26 gam Al(NO3)3.
n
=
= 0,02 (mol)
Hướng dẫn:
Al(NO ) 3 3
4,26 213
3+
→
Al + 3NO−
Al(NO ) 3 3
3
Ta có: .
3+
⇒
[Al
] =
= 0,2M
= 0,6M
⇒
0,02 0,02 0,06 (mol)
− [NO ] = 3
0,02 0,1
0,06 0,1
.
Lưu ý: Nếu bài toán đã cho nồng độ mol/l của chất điện li (dd chỉ có 1 chất điện li) thì thế
ngay nồng độ mol/l của chất điện li đó vào phương trình điện li và suy ra nồng độ các ion.
VD21: Tính nồng độ mol/l của các ion trong dd BaCl2 0,02M.
−
Hướng dẫn:
2+
→
Ba + 2Cl−
BaCl 2
Ta có:
−
2+
[Ba ] = 0,02M ; [Cl ] = 0,04M
0,02 0,02 0,04 (mol/l)
. Vậy
• Dạng 7b: Với bài toán trộn nhiều chất điện li với nhau
o Trường hợp 1: Các chất điện li không phản ứng với nhau
Từ các bước thực hiện chung ở trên ta suy ra các bước phải làm cho dạng này là:
- Bước 1: Tính số mol các chất điện li.
- Bước 2: Viết các phương trình điện li.
- Bước 3: Thế số mol các chất điện li vào các phương trình điện li tương ứng, tìm số
mol các ion theo qui tắc tam suất. Nếu có nhiều ion giống nhau thì tính tổng số mol của
ion đó.
n
ion
[ion] =
- Bước 4: Tính nồng độ mol/l các ion trong dd bằng công thức
V
dd sau khi troän
.
Lưu ý:
+ Nếu trộn nhiều dd (dd1, dd2, …) → Vdd sau khi trộn = V1 + V2 + …
→ Vdd sau khi trộn = Vdd lúc đầu
+ Nếu trộn chất rắn hoặc hòa tan chất khí vào dd
(bỏ qua sự thay đổi thể tích trong trường hợp này)
VD22: Tính nồng độ mol/l các ion trong dd thu được khi:
a. Trộn 200 ml dd NaCl 2M với 300 ml dd CaCl2 0,5M.
b. Hòa tan 12 gam MgSO4 vào 500 ml dd chứa 34,2 gam Al2(SO4)3.
c. Hòa tan 2,24 lít khí HCl (đktc) vào 100 ml dd H2SO4 2M.
Giả sử thể tích dung dịch thay đổi không đáng kể sau khi hòa tan chất rắn vào dd.
n
Hướng dẫn:
CaCl
2
a. = 0,5 × 0,3 = 0,15 (mol). nNaCl = 2× 0,2 = 0,4 (mol) ;
NaCl → Na+ + Cl-
0,4 0,4 0,4 (mol) CaCl2 → Ca2+ + 2Cl-
= 0,8M
= 0,3M
→ [Na+] =
0,15 0,15 0,3 (mol)
0,4 0,2 + 0,3
0,15 0,2 + 0,3
−
; [Ca2+] = ;
= 1,4M
0,4 + 0,3 0,2 + 0,3
n
=
= 0,1 (mol)
n
=
= 0,1 (mol)
[Cl-] = .
MgSO
4
Al (SO ) 4 3
2
34, 2 342
12 120
2-
; . b.
4SO
2-
MgSO4 → Mg2+ +
4SO
0,1 0,1 0,1 (mol) Al2(SO4)3 → 2Al3+ + 3
= 0,2M
= 0,4M
→ [Mg2+] =
0,1 0,2 0,3 (mol)
0,1 0,5
0,2 0,5
2-
= 0,8M
; [Al3+] = ;
4SO ] =
0,1 + 0,3 0,5
×
n
= 2 0,1 = 0,2 (mol)
n
=
= 0,1 (mol)
. [
HCl
H SO 2
4
2,24 22,4
c. ; .
2-
HCl → H+ + Cl-
4SO
0,1 0,1 0,1 (mol) H2SO4 → 2H+ +
2-
= 5M
= 2M
= 1M
→ [H+] =
0,2 0,4 0,2 (mol)
4SO ] =
0,1 + 0,4 0,1
0,2 0,1
0,1 0,1
; [Cl-] = ; [ .
o Trường hợp 2: Các chất điện li có phản ứng với nhau - Cách 1: Dựa vào phương trình phân tử
+ Bước 1: Tính số mol các chất điện li ban đầu.
+ Bước 2: Viết phương trình phản ứng xảy ra giữa các chất điện li.
+ Bước 3: Tính toán theo phương trình phản ứng (dựa vào chất phản ứng hết), tìm số
mol các chất có trong dd sau phản ứng.
+ Bước 4: Viết các phương trình điện li của các chất điện li sau phản ứng. Tìm số
mol các ion trong dd sau phản ứng.
n
ion
[ion] =
+ Bước 5: Tính nồng độ mol/l các ion trong dd sau phản ứng bằng công thức:
V
dd sau khi troän
−
.
VD23: Tính nồng độ mol/l các ion trong dd thu được khi trộn 200 mol dd AgNO3 0,5M và
300 ml dd BaCl2 0,1M.
n
= 0,5×0,2 = 0,1 (mol); n
Hướng dẫn:
= 0,1×0,3 = 0,03 (mol) .
AgNO
BaCl
3
2
Ta có:
2AgNO3 + BaCl2 → 2AgCl ↓ + Ba(NO3)2
0,06 0,03 0,03 (mol)
→
>
So sánh: AgNO3 BaCl2
AgNO 3
0,1 2
0,03 1
n
= 0,03 (mol); n
dư
= 0,1 - 0,06 = 0,04 (mol) .
AgNO dö
Ba(NO ) 3 3
3
2+
→
Ba(NO )
3 3
− Ba + 2NO 3
Dd sau phản ứng có:
+
→
AgNO
3
− Ag + NO 3
0,03 0,03 0,06 (mol)
= 0,08M
= 0,06M
0,04 0,04 0,04 (mol)
0,04 0,5
0,03 0,5
−
= 0,2M
→ [Ba2+] = ; [Ag+] = ;
3NO ] =
0,06 + 0,04 0,5
[ .
- Cách 2: Dựa vào phương trình ion rút gọn
+ Bước 1: Tính số mol các chất điện li ban đầu → số mol các ion tương ứng (có thể
dựa vào tỉ lệ số nguyên tử trong phân tử mà suy ra ngay số mol các ion mà không cần viết
phương trình điện li).
+ Bước 2: Viết phương trình ion rút gọn xảy ra giữa các ion tham gia phản ứng.
+ Bước 3: Tính số mol các ion còn lại sau phản ứng:
Các ion không phản ứng có số mol không đổi sau phản ứng.
Tính số mol ion tham gia phản ứng còn dư (nếu có).
+ Bước 4: Tính nồng độ mol/l các ion trong dd sau phản ứng.
Nhận xét: Giải bài toán theo phương trình ion rút gọn nhanh hơn, đơn giản hơn, giúp HS
nắm vững được bản chất phản ứng nhất là đối với bài toán phải viết nhiều phương trình
−
phân tử mà các phương trình này có chung phương trình ion rút gọn.
VD24: Trộn 100 ml dd AgNO3 0,2M với 400 ml dd X gồm NaCl 0,05M và BaCl2 0,01M.
Tính nồng độ mol/l các ion trong dd thu được sau khi trộn.
n
n
= n
+
Hướng dẫn:
= 0,2×0,1 = 0,02 (mol) →
= 0,02 (mol) .
AgNO
Ag
NO
3
- 3
= 0,05×0,4 = 0,02(mol); n
n
= 0,01×0,4 = 0,004 (mol).
NaCl
BaCl
2
n
= 0,02 (mol); n
+
-
2+
→
= 0,004 (mol); n = 0,02 + 0,004×2 = 0,028 (mol) .
Na
Ba
Cl
Ta có:
+
-
→
Ag + Cl
AgCl
↓
Nhận xét: khi trộn các dd ở trên với nhau chỉ xảy ra 1 phản ứng ion rút gọn sau:
−
→ Sau phản ứng, dd chứa các ion Cl- dư; Na+, Ba2+ và
3NO không tham gia phản
0,02 0,02 0,02 (mol) Vì phản ứng xảy ra theo tỉ lệ 1:1 nên dễ dàng nhận thấy ion Cl- dư .
ứng (số mol không đổi).
0,028
0,02
= 0,016M
= 0,04M
Vậy sau phản ứng:
− 0,5
0,02 0,5
−
= 0,008M
= 0,04M
; [Na+] = . [Cl-] dư =
3NO ] =
0,004 0,5
0,02 0,5
; [ . [Ba2+] =
2.2.8.8. Dạng 8: pH của dung dịch
a. Kiến thức cần nắm vững
+
• Sự điện li của nước
2H O H + OH−
−
14
×
− [OH ] = 10
. - Nước là chất điện li yếu:
+ H OK = [H ]
2
(ở 25oC). - Tích số ion của H2O:
+
− 7
− [H ] = [OH ] = 10 M
• Tính axit, bazơ của dung dịch
+
+
7
[H ] > 10 M−
: môi trường trung tính. - Nước nguyên chất có:
[H ] > [OH ]− →
+
+
7
[H ] < 10 M−
[H ] < [OH ]− →
- Nếu thêm axit vào thì: : môi trường axit.
: môi trường bazơ. - Nếu thêm bazơ vào thì:
• Độ pH
- Để thuận tiện trong việc biểu thị nồng độ ion H+, ta dùng chỉ số pH để xác định môi
trường axit hay bazơ của dd.
−
- Nếu [H+] = 10-a (mol/l) → pH = a.
- Có thể tính pH bằng máy tính như sau: pH = -lg[H+]. - Nếu [H+] càng lớn thì pH càng nhỏ và ngược lại.
Môi trường [H+] Axit > 10-7 Trung tính = 10-7 Bazơ < 10-7
pH < 7 =7 > 7
• Độ pOH
−
14
×
− [OH ] = 10
- Tương tự như độ pH, ta cũng có độ pOH = -lg[OH-].
+ H OK = [H ]
2
(ở 25oC). - Từ tích số ion của H2O:
Nên ta có: pH + pOH = 14. Biết pOH có thể suy ra pH và ngược lại.
b. Các bước thực hiện
Với định nghĩa và cách tính pH như đã trình bày ở trên thì bài toán tính pH của dd
chính là bài toán tính nồng độ mol/l của ion H+ trong dd.
Từ các bước làm bài toán dạng tính nồng độ mol/l các ion trong dd (đã trình bày ở
dạng 6), ta có thể suy ra các bước để giải bài toán tính pH của dd trong các trường hợp cơ
bản sau:
• Dạng 8a. Tính pH của dd một axit mạnh
- Bước 1: Tính nồng độ mol/l của dd axit. - Bước 2: Viết PT điện li của axit, suy ra nồng độ mol/l của ion H+. - Bước 3: Tính pH = -lg[H+].
VD25: Tính pH của dd trong các trường hợp sau:
a. Dung dịch H2SO4 0,005M.
b. 500 ml dung dịch có hòa tan 0,001 mol HCl.
+
→
H SO
Hướng dẫn:
− 2H + SO
2
4
2 4
a.
→ [H+] = 10-2M → pH = 2
−3
= 2×10 M
0,005 0,01 (mol/l)
0,001 0,5
+
→
HCl
- H + Cl
−
b. [HCl] =
-3
-3 2×10
2×10 (mol/l)
-3
→ pH = -lg(
2×10 ) = 2,7.
• Dạng 8b. Tính pH của dd một bazơ mạnh
−
14
- Bước 1: Tính nồng độ mol/l (CM) của dd bazơ. - Bước 2: Viết PT điện li của bazơ, suy ra nồng độ mol/l của ion OH- .
− → pH = -lg[H+].
10 [OH ]
- Bước 3: Tính [H+] =
Hoặc tính pOH = -lg[OH-] → pH = 14 – pOH.
VD26: Tính pH của dd Ba(OH)2 0,005M.
2+
→
Ba(OH)
- Ba + 2OH
2
Hướng dẫn:
−
14
12
− = 10 M
→ [OH-] = 10-2M → [H+] =
→ pH = 12.
−
2
10 10 Hoặc : pOH = -lg[OH-] = 2 → pH = 14 – pOH = 14 – 2 = 12.
0,005 0,01 (mol/l)
• Dạng 8c. Tính pH của dd sau khi trộn các dd
o Trường hợp 1: Trộn các dd không phản ứng với nhau
- Trộn nhiều axit mạnh với nhau:
+ Bước 1: Tính số mol các axit.
+ Bước 2: Viết phương trình điện li của các axit.
+ Bước 3: Thế số mol các axit vào các phương trình điện li tương ứng, tìm số mol ion H+ do mỗi axit phân li ra. + Bước 4: Tính tổng số mol ion H+. + Bước 5: Tính nồng độ mol/l ion H+ trong dd:
∑ + n
H
+ [H ] =
V
dd sau khi troän
→ pH = -lg[H+].
VD27: Tính pH của dd sau khi trộn 100 ml dd HCl 0,02M và 400 ml dd H2SO4 0,01M.
n = 0,02×0,1 = 0,002 (mol); n
Hướng dẫn:
= 0,01×0,4 = 0,004 (mol) .
HCl
H SO 2
4
+
→
HCl
− H + Cl
Ta có:
−
0,002 0,002 (mol)
+
→
H SO
2
4
2- 2H + SO 4
→
0,004 0,008 (mol)
n =∑
+H
= 0,02M
→ [H+] =
0,002 + 0,008 = 0,01 (mol)
0,01 0,5
→ pH = -lg(0,02) = 1,7.
Lưu ý: Ta có thể tính nhanh số mol ion H+ dựa vào số nguyên H trong axit mà không cần
+Hn = số nguyên tử H trong axit × naxit .
viết phương trình điện li:
+Hn = 2a (mol).
→
VD28: - dd chứa a mol H2SO4 →
- dd chứa x mol HCl, y mol H2SO4, z mol HNO3 +Hn∑ = x + 2y + z (mol).
Nếu đề bài đã cho sẵn nồng độ axit thì ta tính ngay: [H+] = số nguyên tử H trong axit × [axit].
VD29: dd H2SO4 0,1M → [H+] = 2× 0,1 = 0,2M.
dd chứa H2SO4 0,1M; HCl 0,03M → [H+] = 2 ×0,1 + 1 ×0,03 = 0,05M.
(Mặc dù nồng độ là 1 đại lượng không có tính cộng tính, nhưng thực tế ta có thể cộng
được trong trường hợp này là vì “các axit này cùng nằm trong 1 dung dịch” và điều này
được suy từ các công thức toán học của sự cộng số mol).
- Trộn nhiều bazơ mạnh với nhau:
Với phương pháp tương tự như bài toán tính pH của dd trộn nhiều axit mạnh, ta dễ
dàng tính được bài toán tính pH khi trộn nhiều bazơ mạnh với nhau.
VD30: Tính pH của dd thu được khi hòa tan 0,08 gam NaOH vào 200 ml dd Ba(OH)2
0,01M.
Hướng dẫn:
n
=
= 0,002 (mol); n
= 0,01×0,2 = 0,002 (mol)
NaOH
Ba(OH)
2
0,08 40
−
Ta có: .
= 0,002 + 0,002×2 = 0,006 (mol)
→ OHn
→
→
→
.
− [OH ] =
= 0,03M
pOH = 1,52
pH = 12,48
0,006 0,2
.
o Trường hợp 2: Trộn các dd có phản ứng với nhau: Axit mạnh + Bazơ mạnh
−
- Bước 1: Tính:
+H + OH− →
+ Số mol axit → số mol H+ (nếu có nhiều axit thì tính tổng số mol H+). + Số mol bazơ → số mol OH- (nếu có nhiều bazơ thì tính tổng số mol OH-).
2H O .
n
- Bước 2: Viết phản ứng trung hòa dạng ion rút gọn:
n với
+H
−OH
n
- Bước 3: So sánh
-OH
n > +H
n
+H dö
n
n
→ H+ dư →
: + Nếu
n – +H
−OH
+H dö
V
dd sau khi troän
→ pH = -lg[H+]dư
n
= → [H+]dư =
n : +H
-OH
n
−OH dö
n
n
→ OH- dư →
+ Nếu >
n → [OH-]dư = +H
−OH
−OH dö
V
dd sau khi troän
−
14
→ [H+] sau pư =
= –
10 − [OH ]
dö
→ pH = -lg[H+] sau pư
(Hoặc tính pOH = -lg[OH-]dư → pH = 14 – pOH).
n → phản ứng trung hòa vừa đủ
−OH
n = +H
→ dd sau phản ứng có pH = 7.
+ Nếu
VD31: Tính pH của các dung dịch thu được khi trộn 250 ml dung dịch HCl 0,002M với 250
ml dung dịch Ba(OH)2 0,004M.
− 4
− 4
→
+
Hướng dẫn:
n
= 0,002×0,25 = 5×10 (mol)
n = 5×10 (mol)
HCl
H
− 3
→
-
Ta có: .
n
= 0,004×0,25 = 1×10 (mol)
n
− 3 = 2×10 (mol)
Ba(OH)
2
OH
+
-
.
H + OH
H O→
2
n
Bản chất của phản ứng trung hòa:
−OH
n → OH- dư +H
− 3
− 4
− 3
−
n
n
→
Vì >
2×10
5×10 = 1,5×10
−OH dö
−OH
n = +H
− 3
n
− 3
−OH dö
= – (mol).
= 3×10 M
→ [OH-]dư =
V
1,5×10 0,25 + 0,25
dd sau khi troän
→ pOH = -lg[OH-]dư = 2,52 → pH = 11,48.
= .
VD32: Cho 40 ml dung dịch H2SO4 0,75M vào 160 ml dung dịch chứa đồng thời KOH
−
0,15M và NaOH 0,1M. Tính pH của dung dịch thu được.
→
+
Hướng dẫn:
n
= 0,75×0,04 = 0,03 (mol)
n = 0,03×2 = 0,06 (mol)
H SO 2
4
H
n
= 0,15×0,16 = 0,024 (mol); n
= 0,1×0,16 = 0,016 (mol) .
KOH
NaOH
Ta có: .
= 0,024 + 0,016 = 0,04 (mol)
→ ∑
-OHn
+
− →
H + OH
.
H O 2
n
Bản chất của phản ứng trung hòa:
n > +H
-OH
n
n
→
Vì → H+ dư
n – +H
-OH
+H dö
n
+H dö
= 0,1M
= = 0,06 – 0,04 = 0,02 (mol)
→ [H+]dư =
V
0,02 0,04 + 0,16
dd sau khi troän
→ pH = -lg[H+]dư = 1.
= .
VD33: Trộn 100 ml dd có pH = 1 với 100 mol dd có pH = 13. Tính pH của dd sau khi trộn.
Hướng dẫn:
- dd có pH = 1 < 7 → đây là dd axit.
- dd có pH =13 > 7 → đây là dd bazơ.
→ Đây chính là dạng bài tập trộn axit – bazơ với nhau mà không cần biết cụ thể đó là
axit nào, bazơ nào.
n = 0,1 ×0,1 = 0,01 (mol).
+H
Ta có: dd axit có: pH = 1 → [H+] = 0,1M →
n
dd bazơ có: pH = 13 → pOH = 1 → [OH-] = 0,1M
-OH
+
-
→ = 0,1 ×0,1 = 0,01 (mol)
H + OH
H O→
2
Bản chất của phản ứng trung hòa:
n → phản ứng trung hòa vừa đủ → dd sau phản ứng có pH = 7.
−OH
n = +H
Vì
• Dạng 8d. Bài toán ngược: Cho giá trị pH sau khi pha chế dd; tính số gam,
nồng độ, thể tích,... của chất tan ban đầu.
- Bước 1: Đọc kĩ đề, xác định đây là dạng pha trộn dd kiểu nào: một axit, một bazơ, hay
trộn nhiều chất tan, các chất này có phản ứng với nhau không,... (tương ứng với các dạng
từ 8.1 đến 8.3 ở trên). - Bước 2: Từ giá trị pH → [H+] = 10-pH.
−
- Bước 3: đặt ẩn cho giá trị cần tìm (số mol, thể tích,...).
- Bước 4: Thực hiện các bước như các bài toán xuôi (tương ứng với các dạng từ 8a đến
8c ở trên).
- Bước 5: Lập phương trình, tính toán để tìm ra ẩn số.
VD34: Tính thể tích khí HCl (đktc) cần phải hòa tan vào 100 ml dd H2SO4 0,005M để thu
được dd có pH = 1.
Hướng dẫn:
n (HCl) = x (mol).
+H
Gọi x là số mol HCl cần dùng →
n (H2SO4) = 10-3 (mol) +H
-3
Vì pH của dd sau khi trộn = 1 → [H+]sau khi trộn = 0,1 M. nH2SO4 = 0,005× 0,1 = 5.10-4 (mol) →
= 0,1
+Hn∑ = x + 10-3 → [H+]sau khi trộn =
x + 10 0,1
→ → x = 0,009 (mol)
→ VHCl = 0,009× 22,4 = 0,2016 (lit).
VD35: Trộn 20 ml dd NaOH chưa rõ nồng độ với 30 ml dd H2SO4 0,1M. Tính nồng độ mol
của dd NaOH đã dùng biết dd sau khi trộn có pH = 7.
Hướng dẫn:
n
Gọi a là giá trị nồng độ mol/l của dd NaOH đã dùng.
-OH
n = 0,006 (mol).
= 0,02a (mol). nNaOH = a× 0,02 (mol) →
+H
+
-
→
H + OH
H O
nH2SO4 = 0,1× 0,03 = 0,003 (mol) →
2
Bản chất của pư axit + bazơ:
n
Vì pH của dd sau khi trộn = 7 → dd sau khi trộn có môi trường trung tính
-OH
n = +H
→ 0,02a = 0,006 → a = 0,3. → pư xảy ra vừa đủ →
Vậy nồng độ của dd NaOH đã dùng là 0,3M.
2.2.3.9. Dạng 9: Pha loãng dung dịch axit hoặc dung dịch bazơ
a. Kiến thức cần nắm vững
Khi pha loãng số mol ion H+ hay OH- không thay đổi (bỏ qua số mol H+ và OH- do
nước phân li).
b. Các bước thực hiện
−
• Dạng 9a. Pha loãng dd axit
Bài toán thường gặp: Phải pha loãng dd axit có pH = a bao nhiêu lần để thu được
dd mới có pH = b (giả sử: a < b < 7)?
M.
- Bước 1: Gọi V1 và V2 là thể tích dd có pH = a (dd1) và pH = b (dd2). M và [H+]2 = 10-b - Bước 2: Tính [H+]1 = 10-a
+Hn
+Hn
-a
→ V1.10-a = V2.10-b → V2 =
- Bước 3: Ta có: (dd1) = (dd2) .
-b
10 10
.V1 → V2= 10(b-a)V1.
VD36: Một dung dịch HCl có pH = 2 (dung dịch A). Cần pha loãng dung dịch A bằng nước
bao nhiêu lần để thu được:
a. dung dịch có pH = 3?
b. dung dịch có pH =4?
Hướng dẫn:
a.
- Gọi V1 và V2 là thể tích dd có pH = 2 (dd1) và pH = 3 (dd2). - Ta có: [H+]1 = 10-2M và [H+]2 = 10-3M.
+Hn
+Hn
−
2
→ V1.10-2 = V2.10-3 → V2 =
- Khi pha loãng dd axit, ta luôn có: (dd1) = (dd2)
−
3
10 10
.V1 → V2= 10(3-2)V1 =10V1
Vậy phải pha loãng dd A (có pH = 2) 10 lần thì sẽ thu được dd có pH = 3.
b. Với cách làm tương tự, dễ dàng ta có kết quả:
để thu được dd có pH = 4 từ dd A có pH = 2 ta phải pha loãng dd A 102 = 100 lần.
• Dạng 9b. Pha loãng dd bazơ
Bài toán thường gặp: Phải pha loãng dd bazơ có pH = x bao nhiêu lần để thu được
dd mới có pH = y (giả sử x > y > 7)?
M → [OH-]1 = 10-(14-x) M.
- Bước 1: Gọi V1 và V2 là thể tích dd có pH = x (dd1) và pH = y (dd2). - Bước 2: Tính [H+]1 = 10-x
và [H+]2 = 10-y M → [OH-]2 = 10-(14-y) M.
-OHn
-OHn
→ V1. 10-(14-x) = V2. 10-(14-y)
-(14-x)
→ V2 =
- Bước 3: Ta có: (dd1) = (dd2)
-(14-y)
10 10
.V1 → V2 = 10(x-y)V1.
VD37: Dung dịch NaOH có pH = 11. Cần pha loãng dung dịch này bằng nước bao nhiêu lần
−
để đuợc dung dịch NaOH có pH = 9?
Hướng dẫn:
- Gọi V1 và V2 là thể tích dd có pH = 11 (dd1) và pH = 9 (dd2). M → [OH-]1 = 10-3 M. - Ta có: [H+]1 =10-11 và [H+]2 =10-9 M → [OH-]2 = 10-5 M.
-OHn
-OHn
-3
→ V1. 10-3 = V2. 10-5 → V2 =
- Khi pha loãng dd bazơ, ta luôn có: (dd1) = (dd2).
-5
10 10
.V1 → V2 = 102V1 = 100V1
Vậy: Cần phải pha loãng dd NaOH có pH = 11 bằng nước 100 lần để đuợc dd NaOH
có pH = 9.
2.2.3.10. Dạng 10: Xác định tỉ lệ thể tích khi pha trộn 2 dung dịch
a. Kiến thức cần nắm vững
• Để giải bài toán dạng này có nhiều cách, ở đây chúng tôi xin trình bày cách giải bằng
phương pháp đường chéo.
• Phương pháp đường chéo chỉ sử dụng trong bài toán dung dịch không có phản ứng hoá
học xảy ra; chất tan được đề cập đến trước và sau pha trộn phải cùng một chất (chất ở
đây bao gồm cả ion).
• Sơ đồ đường chéo:
mdd 1 C1 C2 - C
C
mdd 1 C2 - C = mdd 2 C1 - C
mdd 2 C2 C1 - C
- Đối với C%:
Vdd 1 C1 C2 - C
C
Vdd 1 C2 - C = Vdd 2 C1 - C
Vdd 2 C2 C1 - C
- Đối với CM:
Với C1, C2 là nồng độ của dung dịch trước khi pha trộn; C là nồng độ dung dịch sau
khi pha trộn.
b. Các bước thực hiện
• Bước 1: Tóm tắt:
−
dd 1 có các giá trị C1 = ... ; V1 =...
dd 2 có các giá trị C2 = ... ; V2 = ...
dd sau khi trộn có C = ...
• Bước 2: Lập sơ đồ đường chéo.
Vdd 1 C2 - C = Vdd 2 C1 - C
• Bước 3: Lập tỉ lệ: (đưa về phân số nguyên, nếu cần).
• Bước 4: Nếu bài toán yêu cầu tính cụ thể giá trị V1, V2 thì cần kết hợp thêm với dữ
kiện khác của đề bài; lập hệ phương trình; giải hệ phương trình; suy ra kết quả.
VD38: Cần lấy bao nhiêu ml dung dịch HCl 2M trộn với 180 ml dung dịch H2SO4 3M để được dung dịch có nồng độ mol/l của ion H+ là 4,5M (giả sử H2SO4 phân li hoàn toàn).
Hướng dẫn:
- Nhận xét: trộn 2 dd axit với nhau thực chất là trộn ion H+.
- Từ đề bài ta có thể tóm tắt:
+ dd1 (dd HCl) Có V1 = ?; [H+]1 = 2M. + dd2 (dd H2SO4) có V2 = 180 ml; [H+]2 = 3× 2 = 6M. + dd mới có [H+] = 4,5M.
V1 2 6 - 4,5
1
=
4,5
1,5 2,5
V V 2
V2 6 2 - 4,5
=
→
- Áp dụng sơ đồ đường chéo:
1V 180
1,5 2,5
→ V1 = 108 (ml).
VD39: Tìm tỉ lệ thể tích pha trộn 2 dd sau:
a. dd1 (pH = 3) với dd2 (pH = 6) để thu được dd mới có pH = 4.
b. dd1 (pH = 13) với dd2 (pH = 11) để được dd mới có pH = 12.
Hướng dẫn:
a. Nhận xét dd1 và dd2 đều có pH < 7 → đây là bài toán trộn hai axit với nhau → thực chất là trộn ion H+.
- Tóm tắt : + dd1 có V1, [H+]1 = 10-3 M + dd2 có V2, [H+]2 = 10-6 M + dd mới có [H+] = 10-4 M
−
- Áp dụng sơ đồ đường chéo:
V1 10-3 10-6 - 10-4
-5
1
=
10-4
9,9×10 − 4 9×10
V V 2
V2 10-6 10-3 - 10-4
1
=
→
11 100
V V 2
.
b. Nhận xét dd1 và dd2 đều có pH > 7 → đây là bài toán trộn hai bazơ với nhau → thực chất là trộn ion OH-.
- Tóm tắt : + dd1 có V1, [H+]1 = 10-13 M → [OH-] = 10-1 M. + dd2 có V2, [H+]2 = 10-11 M → [OH-] = 10-3 M. + dd mới có [H+] = 10-12 M → [OH-] =10-2 M.
V1 10-1 10-3 - 10-2
1
=
10-2
0,009 0,09
V V 2
V2 10-3 10-1 - 10-2
1
=
→
- Áp dụng sơ đồ đường chéo:
1 10
V V 2
.
2.2.4. Biện pháp 3: Xây dựng hệ thống bài tập chương sự điện li lớp 11 cơ bản dùng cho
học sinh trung bình – yếu
Dựa trên phần phân loại và algorit giải các dạng bài tập chương SỰ ĐIỆN LI ở phần
2.3, chúng tôi xây dựng hệ thống bài tập (gồm 85 bài) chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản
dùng cho học sinh trung bình - yếu.
2.2.4.1. Bài tập trắc nghiệm tự luận
Số lượng bài của mỗi dạng bài tập thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2. Số lượng bài của mỗi dạng bài tập
STT Dạng bài tập
1 Dạng 1. Viết phương trình điện li SL bài tập 7
2 11 Dạng 2. Viết phương trình phân tử, phương trình ion, phương trình ion rút gọn
−
3 Dạng 3. Tìm phương trình phân tử từ phương trình ion rút gọn 4 Dạng 4. Tìm thành phần các ion tồn tại trong dung dịch 3 4
5 Dạng 5. Phân biệt các dung dịch mất nhãn 6 Dạng 6. Bài toán có áp dụng định luật bảo toàn điện tích 7 Dạng 7. Tính nồng độ mol/l các ion tron dung dịch 8 Dạng 8. pH của dung dịch 9 Dạng 9. Pha loãng dung dịch axit hoặc dung dịch bazơ 10 Dang 10. Xác định tỉ lệ thể tích khi pha trộn 2 dung dịch 5 6 9 26 8 6
Cụ thể như sau:
• Dạng 1: Viết phương trình điện li
Bài 1(Bài 2-tr.10-sgk): Viết PT điện li của những chất sau:
a. Các axit yếu: H2S, H2CO3. c. Các muối: K2CO3, NaClO, NaHS.
b. Bazơ mạnh: LiOH. d. Hiđroxit lưỡng tính: Sn(OH)2.
Bài 2(Bài 1.5-tr.3-sbt): Viết PT điện li của các chất sau trong dd:
a. Các chất điện li mạnh: BeF2, HBrO4, K2CrO4.
b. Các chất điện li yếu: HBrO, HCN.
Bài 3(Bài 1.11-tr.4-sbt): Viết PT điện li của các chất sau trong dd:
1. Axit mạnh H2SeO4 (nấc thứ nhất điện li mạnh).
2. Axit yếu ba nấc H3PO4.
3. Hiđroxit lưỡng tính Pb(OH)2.
4. Na2HPO4.
5. NaH2PO4.
6. Axit mạnh HMnO4
7. Bazơ mạnh RbOH.
Bài 4: Viết phương trình điện li của các chất sau (nếu có) khi hòa tan chúng vào nước:
FeCl3, K2Cr2O7, BaSO4, (NH4)2CO3, AgCl, Ba(OH)2, C2H5OH, BaCO3, C12H22O11 ,
HClO4, H2SO4, PbS, H2S, NaOH, Fe2(SO4)3, Fe(OH)2, CH3COONa.
Bài 5:Viết phương trình điện li của các chất sau đây khi hòa tan chúng trong nước:
Natri cacbonat, đồng sunfat, axit axetic, bari hiđroxit, axit sunfurơ, axit pecloric, nhôm
axetat, magie sunfat, kali sunfua, natri hipoclorit, kali đicromat, amoni nitrat, kali
hiđrocacbonat.
Bài 6: Viết phương trình điện li (tất cả các trường hợp có thể xảy ra) của các chất điện li sau
trong nước:
a. Các axit mạnh: HCl, H2SO4, HClO4, , HNO3, HI.
b. Các bazơ mạnh: NaOH, Ca(OH)2, Sr(OH)2, KOH.
−
c. Các axit yếu: H2CO3, H2S, HNO2, HCN.
d. Các hiđroxit lưỡng tính: Zn(OH)2, Al(OH)3, Pb(OH)2, Sn(OH)2.
e. Các muối: NaCl, K2SO4, CaCl2, Na3PO4, Cu(NO3)2, Fe2(SO4)3, PbCl2, NaHCO3,
KHS.
-
2-
-
2-
Bài 7: Cho các ion có trong dung dịch, hãy xác định các chất điện li ban đầu có thể có.
3NO b. Al3+,
4SO
3HCO ,
4SO
2-
-
a. K+, c. K+, Mg2+,
4SO
3NO
d. Fe3+, Na+, e. Ca2+, Cl-, f. Cu2+, K+, Cl-, CH3COO-
• Dạng 2: Viết phương trình phân tử, phương trình ion,
phương trình ion rút gọn
Bài 8(Bài 5-tr.20-sgk): Viết phương trình phân tử và ion rút gọn của các phản ứng (nếu có)
xảy ra trong dd giữa các cặp chất sau:
a. Fe2(SO4)3 + NaOH d. MgCl2 + KNO3
e. FeS(r) + HCl b. NH4Cl + AgNO3
c. NaF + HCl g. HClO + KOH
Bài 9(Bài 7-tr.20-sgk): Lấy thí dụ và viết các phương trình hóa học dưới dạng phân tử và
ion rút gọn cho các pư sau:
a. Tạo thành chất kết tủa.
b. Tạo thành chất điện li yếu.
c. Tạo thành chất khí.
Bài 10(Bài 4-tr.22-sgk): Viết phương trình phân tử và ion rút gọn của các phản ứng (nếu có)
xảy ra trong dd giữa các cặp chất sau:
a. Na2CO3 + Ca(NO3)2 b. FeSO4 + NaOH loãng
c. NaHCO3 + HCl d. NaHCO3 + NaOH
e. K2CO3 + NaCl f. Pb(OH)2(r) + HNO3
g. Pb(OH)2(r) + NaOH h. CuSO4 + Na2S
Bài 11(Bài 7-tr.23-sgk): Viết phương trình hóa học (dưới dạng phân tử và ion rút gọn) của
pư trao đổi ion trong dd tạo thành từng kết tủa sau: Cr(OH)3; Al(OH)3; Ni(OH)2.
Bài 12(Bài 1.12 tr.5-sbt): Viết phương trình hóa học dưới dạng ion rút gọn của pư chứng
minh rằng Be(OH)2 là hiđroxit lưỡng tính.
Bài 13(1.27 tr.7-sbt): Al(OH)3 là hiđroxit lưỡng tính. Phân tử axit có dạng HAlO2.H2O.
Hãy viết phương trình hóa học dưới dạng ion rút gọn thể hiện tính lưỡng tính của nó.
Bài 14(Bài 1.43-tr.9,10-sbt): Viết phương trình phân tử và ion rút gọn của các phản ứng xảy
−
ra trong dd theo các sơ đồ sau:
1. Pb(NO3)2 + ? → PbCl2↓ + ?
2. Cu(OH)2 + ? → Na2CuO2 + ?
2-
3. MgCO3 + ? → MgCl2 + ?
4HPO + ? → H3PO4 + ?
4.
5. FeS + ? → FeCl2 + ?
6. Fe2(SO4)3 + ? → K2SO4 + ?
Bài 15: Viết phương trình phân tử, phương trình ion và ion rút gọn của các phản ứng sau
(nếu có) xảy ra trong dd các cặp chất sau:
+
a. Ca(OH)2 + (NH4)2SO4 b. Al2(SO4)3 Ba(NO3)2
c. CuSO4 + Na2S d. Mg(OH)2 + HCl
e. CH3COONa + HNO3 f. Zn(OH)2 + HCl
+ g. Zn(OH)2 + NaOH h. BaSO4 HNO3
k. HCl + Na2CO3 l. Ba(OH)2 + H2SO4
+ HCl i. Na2SO4 j. (CH3COO)2Ba + HCl
Bài 16: Viết phương trình phân tử, phương trình ion và ion rút gọn của các phản ứng xảy
ra trong dd theo các sơ đồ sau:
a. CaCl2 + ... → CaCO3 + ... b. FeS + ... → FeCl2 + ...
c. Fe2(SO4)3 + ... → K2SO4 + ... d. BaCO3 + ... → Ba(NO3)2 + ...
e. CH3COONa + ... CH3COOH + ... f. K3PO4 + ... Ag3PO4 + ...
g. NH4Cl + ... NH3 + ... + ... h. NaHSO3 + ... Na2SO3 + ...
k. NaHSO3 + ... SO2 + ... + ... l. H2SO4 + ... H2O + BaSO4
i. ... + NaOH Na3PO4 + ... j. SO2 + ... BaSO3 + ...
Bài 17: Có 4 lọ, mỗi lọ đựng một trong các dung dịch: NaOH, FeSO4, BaCl2, HCl. Những
cặp dung dịch nào có thể phản ứng được với nhau? Vì sao? Viết phương trình hóa học của
các phản ứng xảy ra dưới dạng phân tử và ion rút gọn.
Bài 18: Cho các chất: Al, Al2O3, Al2(SO4)3, Zn(OH)2, NaHSO3, K2SO3, NH4Cl. Chất nào
phản ứng trao đổi ion được với:
a. HCl trong dung dịch
b. NaOH trong dung dịch.
Nếu xảy ra phản ứng, hãy viết phương trình hóa học của phản ứng dưới dạng phân tử và ion
−
rút gọn.
• Dạng 3: Tìm phương trình phân tử từ phương trình ion rút gọn
2-
Bài 19(Bài 1.42-tr.9-sbt): Viết phương trình dạng phân tử ứng với phương trình ion rút sau:
3CO → BaCO3↓
+
1. Ba2+ + 2. Fe3+ + 3OH- → Fe(OH)3↓
4NH + OH- → NH3↑ + H2O 4. S2- + 2H+ → H2S↑
2-
3.
3CO + H2O
5. HClO + OH- → ClO- + H2O 6. CO2 + 2OH- →
Bài 20: Cho các phương trình hóa học của phản ứng trao ðổi ion giữa các chất ðiện li xảy ra
trong dung dịch dýới dạng ion rút gọn, hãy viết các phương trình hóa học dạng phân tử
2+
2+
-
↓
↓
→
→
a) Pb + SO
PbSO b) Mg + 2OH Mg(OH)
2- 4
4
2
+
2-
3+
-
↓
2
3
2+
+
↑
↓
→ ↑ →
→ →
c) S + 2H H S d) Fe + 3OH H O+ SO f) 3Ca + 2PO e) 2H +SO
Fe(OH) Ca (PO )
2- 3
2
2
4 2
3
3- 4
2- + H2O
2- 2
ZnO + 2H2O
tương ứng.
g. 3H+ + Fe(OH)3 → Fe 3+ + 3H2O h. CH3COO- + H+ → CH3COOH k. 2H+ + BaO → Ba2+ + H2O l. CO2 + 2OH- → CO3 i. 2H+ + Zn(OH)2 → Zn2+ + 2H2O j. Zn(OH)2 + 2OH– →
Bài 21: Viết phương trình phân tử các phản ứng có phương trình ion rút gọn như sau, mỗi
trường hợp chọn hai ví dụ khác nhau:
+ → Al3+ + 3H2O
+ Al(OH)3 2Cl- → a. 3 H+ b. Pb2+ PbCl2 ↓
2- 3CO
d. Cu2+
+
2OH- →
Cu(OH)2 ↓
+ c. 2H+ → CO2 ↑ + H2O
• Dạng 4: Tìm thành phần các ion tồn tại trong dung dịch
2-
-
2-
Bài 22: Có thể pha chế được dd có đồng thời các ion sau đây được không? Giải thích.
-Cl và
4SO .
3CO .
-.
2-, NH4
a. Fe3+, Na+, b. Na+, H+,
3NO và 2-. d. K+, Fe2+, Cl-, SO4 f. Na+, Ca2+,OH-, HCO3 h. Al3+ , Ba2+, OH-,Cl-.
+, H+, NO3 -, PO4
c. Na+, Cu2+, Cl-, OH- . -. 3-. e. CO3 g. Ba2+, K+, NO3
−
Bài 23: Có thể pha chế được dd chỉ chứa đồng thời các ion sau không? Vì sao?
+
+
2+
2+
+
+
-
-
d) Fe , K , NO , SO g) Mg , Na , OH , SO
- 3
2- 4
2- 4
- 3
, 2+
2+
2+
3+
+
+
-
-
- 3
2- 4
- 3
- 3
2+
2+
2+
+
-
2+
2-
+
a) Na Ag , NO , Cl b) Ca , H ,NO , HCO e) Ba , Fe , NO , Cl h ) Fe , K , OH , SO c) Pb , Na , S , NO
f) K , Mg , SO , Cl i) Ca , Mg , HCO , CO
2- 4
- 3
2- 3
- 3
Bài 24: Có 4 dd, biết mỗi dd chỉ chứa 1 cation và 1 anion (không trùng lặp) trong số các ion
2+
-
2+
+
+
sau đây:
K , Ag ,Ba ,Mg ,Cl ,NO ,SO ,CO .
2- 3
2- 4
- 3
-
2-
a.
3NO , Cl-,
2- 4SO .
3CO -,
3-
b. K+, Ba2+, Mg2+, Pb2+,
2- 4SO ,
- 3NO ,
4PO , Cl-.
c. Cu2+, Ag+, Na+, Ba2+,
2-
Hãy cho biết đó là 4 dung dịch gì? Giải thích?
- . Mỗi dd chỉ chứa
2- 4SO ,
3CO ,NO3
Bài 25: Trong 3 dd có các loại ion sau: Ba2+,Mg2+, Na+,
1 cation và 1 anion (không trùng lặp).
a. Cho biết đó là 3 dd gì?
b. Hãy chọn 1 axit để phân biệt 3 dd trên.
• Dạng 5: Phân biệt các dung dịch mất nhãn
Bài 26: Hãy phân biệt các lọ mất nhãn riêng biệt chứa các dd chất điện li sau:
a. Na2CO3, HCl, CaCl2, Na2SO4.
b. BaCl2, HCl, K2SO4, NaOH.
c. NH4Cl, ZnCl2, HCl, BaCl2.
d. Na2CO3, (NH4)2SO4, HCl, H2SO4.
Bài 27: Chỉ được dùng một thuốc thử duy nhất hãy phân biệt các dung dịch chứa các chất
điện li riêng biệt sau:
a. (NH4)2SO4, NaNO3, NH4Cl, Na2CO3.
b. (NH4)2S, (NH4)2SO4, Na2SO4, Na2S.
c. NH4Cl, FeCl3, AlCl3, MgCl2.
d. MgCl2, FeCl2, FeCl3, ZnCl2, CuCl2.
Bài 28: Chỉ có dung dịch Ba(OH)2 và dung dịch HCl hãy phân biệt các lọ dung dịch mất
nhãn đựng riêng biệt các chất sau: Na2CO3, Na2SO4, (NH4)2CO3, (NH4)2SO4.
Bài 29: Chỉ dùng thêm Ba(OH)2 hãy phân biết các lọ mất nhãn đựng riêng biệt các dung
dịch chất điện li sau: K2CO3, (NH4)2CO3, Na2SO4, (NH4)2SO4, HCl.
Bài 30: Không được dùng thêm thuốc thử nào khác (kể cả quỳ tím) hãy phân biệt các lọ
dung dịch mất nhãn chứa riêng biệt các chất điện li sau:
−
o a. NaOH, KCl, MgCl2, CuCl2, ZnCl2.
o b. AlNO3, (NH4)2SO4, Ba(NO3)2, KOH. o c. MgCl2, NaOH, NH4Cl, BaCl2, H2SO4.
Viết pt ion rút gọn minh họa.
• Dạng 6: Bài toán có áp dụng định luật bảo toàn điện tích
-
Bài 31(Bài 1.14-tr.5-sbt): Hai hợp chất A và B khi hòa tan trong nước mỗi chất điện li ra hai
3ClO ] = 0,10M và
-
loại ion với nồng độ mol như sau: [Li+] = 0,10M; [Na+] = 0,01M; [
4MnO ] = 0,01M. Viết công thức phân tử của A, B và phương trình điện li của chúng trong
[
dd.
2-
ĐS: LiClO3, NaMnO4.
4SO (x
Bài 32: Một dd có chứa các ion: Mg2+ (0,02 mol), K+ (0,10 mol), Cl- (0,05 mol) và
mol). Tìm x.
ĐS: x =0,045.
2-
Bài 33: Một dung dịch chứa 2 cation là Fe3+ (0,01mol), Al3+ (0,02mol) và 2 anion là Cl- (x
4SO (y mol). Khi cô cạn dung dịch thì thu được 5,045g chất rắn. Hãy tính x và y.
mol),
2-
ĐS: x = y = 0,03.
4SO . Khi cô cạn dd X
Bài 34: Cho dd X gồm: 0,09 mol Cl-, a mol Na+, b mol Fe3+ và c mol
thu được 7,715 gam muối khan. Mặc khác, cho dd X tác dụng hết với dd BaCl2 (dư) thì thu
được 4,66 gam kết tủa trắng. Tính a,b,c.
-
ĐS: a = 0,04; b = 0,03; c = 0,02.
3HCO
Bài 35: Một dung dịch chứa các ion: 0,4mol Na+; 0,2mol Mg2+, 0,1mol Ca2+, 0,3mol
và x mol Cl-.
a. Tính số mol ion Cl- có trong dung dịch.
b. Khi cô cạn dung dịch thì thu được bao nhiêu gam muối khan?
ĐS: a. 0,7; b. 61,15.
2-
Bài 36: Một dd chứa các ion Na+ (a mol); Mg2+(b mol); Al 3+(c mol) và các anion Cl- (x
4SO (y mol).
mol),
a. Hãy viết biểu thức mối quan hệ giữa a, b, c, d, x, y.
b. Tính giá trị của y nếu biết a=0,1 mol, b= 0,15 mol, c=0,1 mol, x=0,2 mol .
c. Khi cô cạn dung dịch thì thu được bao nhiêu gam chất rắn khan (theo dữ kiện câu b).
d. Viết công thức phân tử của tất cả các chất điện li có thể có trong chất rắn khan thu
−
được sau khi cô cạn dd.
ĐS: a. a + 2b + 3c = x + 2y ; b. 0,25 ; c. 39,7.
• Dạng 7 : Tính nồng độ mol/l các ion trong dung dịch
Bài 37(Bài 2-tr.7-sgk): Viết PT điện li của những chất sau:
a. Các chất điện li mạnh: Ba(NO3)2 0,10M; HNO3 0,020M; KOH 0,010M. Tính nồng
mol của từng ion trong các dd trên.
b. Các chất điện li yếu: HClO, HNO2.
Bài 38(Bài 1.6-tr.4-sbt): Tính nồng độ mol của các ion trong dd sau:
2. HBr 0,050M. 1. NaClO4 0,020M.
3. KOH 0,010M . 4. KMnO4 0,015M.
Bài 39: Tính nồng độ mol/l các ion có trong:
a. dd H2SO4 0,02 M. b. 200 cm3 dd có hòa tan 11,7 g NaCl.
c. dd HNO3 10% (D = 1,054 g/ml). d. 1500 cm3 dd có 5,85 g NaCl và 11,1g CaCl2.
e. 200 ml dd chứa 7,3 g HCl và 9,8 g H2SO4.
f. 250 ml nước có hoà tan 6,72 lit hiđroclorua (đkc).
g. Trong 1,25 lit dd có chứa 23,52 g H2SO4.
h. 100 ml dd NaOH chứa 0,4 g NaOH.
2-
(Giả sử thể tích dung dịch không thay đổi trong quá trình hòa tan).
4SO ]=0,02M.
-
ĐS: a. [H+]=0,04M ; [
3NO ]=1,67M.
2-
b. [Na+] = [Cl-] = 1M. c. [H+]=[
4SO ]=0,5M.
2-
d. [Na+]=[Ca2+]=0,067M; [Cl-]=0,2M. e. [H+]=2M; [Cl-]=1M; [
4SO ]=0,192M.
f. [H+]=[Cl-]=1,2M. g. [H+]=0,384M ; [
h. [Na+] = [OH-] = 0,1M.
Bài 40: Tính nồng độ mol/l các ion trong dd thu được khi:
a. Trộn 200 ml dd NaCl 2M với 300 dd CaCl2 0,5M.
b. Hòa tan 12 gam MgSO4 vào 500 ml dd chứa 34,2 gam Al2(SO4)3.
c. Hòa tan 12,5 gam CuSO4.5H2O vào một lượng nước vừa đủ thành 200 ml dung dịch.
−
d. Hòa tan 6,57 gam CaCl2.6H2O trong 300ml nước.
e. Trộn 2 lit dd HCl 3M và 2 lit H2SO4 1M.
f. Hòa tan 2,24 lit khí HCl (đktc) vào 100 ml dd H2SO4 2M.
g. Trộn 2 lit dd Ba(OH)2 0,1 M và 1,5 lit dd KOH 0,5M.
h. Trộn 400ml NaOH 0,5M vào 200ml dd NaOH 20 % (D = 1,33g/ml).
2-
ĐS:
4SO ]=0,8M.
2-
(Giả sử thể tích dung dịch không thay đổi trong quá trình hòa tan). a. [Na+]=0,8M; [Ca2+]=0,3M; [Cl-]=1,4M. b. [Mg2+]=0,2M; [Al3+]=0,4; [
4SO ]=0,25M.
2-
c. [Cu2+]=[
4SO ]=0,5M.
2-
d. [Ca2+]=0,1M; [Cl-]=0,2M. e. [H+]=2,5M; [Cl-]=1,5M; [
4SO ]=2M.
f. [H+]=5M; [Cl-]=1M; [
g. [Ba2+]=0,06M; [K+]=0,20M; [OH-]=0,32M. h. [Na+]=[OH-]=2,55M.
Bài 41(Bài 1.30-tr.7-sbt): Trong y học, dược phẩm Nabica (NaHCO3) là chất được dùng để
trung hòa bớt lượng dư axit HCl trong dạ dày. Hãy viết phương trình hóa học dưới dạng
phân tử và ion rút gọn của pư đó. Tính thể tích dd HCl 0,0350M (nồng độ axit trong dạ dày)
được trung hòa và thể tích khí CO2 sinh ra ở đktc khi uống 0,336 g NaHCO3.
ĐS: VHCl = 0,114 lit; VCO2 = 0,0896 lit.
Bài 42(Bài 1.34-tr.8-sbt): Tính nồng độ mol của dd HCl, nếu 30,0 ml dd này pư vừa đủ với
0,2544 g Na2CO3.
ĐS: 0,160M.
Bài 43(Bài 1.36-tr.8-sbt): Hòa tan 0,887 g hỗn hợp NaCl và KCl trong nước. Xử lí dd thu
được bằng một lượng dư dd AgNO3. Kết tủa thô thu được có khối lượng 1,913 g. Tính
thành phần % của từng chất trong hỗn hợp. Giả sử thể tích dung dịch không thay đổi trong
quá trình hòa tan.
ĐS: %mKCl=56,4%; %mNaCl=43,6%.
Bài 44: Tính nồng độ mol/l các ion trong dd thu được khi trộn 200 mol dd AgNO3 0,5M và
-
300 ml dd BaCl2 0,1M.
3NO ]=0,2M.
ĐS: [Ag+]=0,08M; [Ba2+]=0,06M; [
Bài 45: Trộn 200 ml dd AgNO3 0,2M với 300 ml dd X gồm NaCl 0,05M và BaCl2 0,01M.
−
Tính nồng độ mol/l các ion trong dd thu được sau khi trộn.
-
3NO ]=0,08M.
ĐS: [Ag+]=0,038M; [Ba2+]=0,006M; [Na+]=0,03M; [
• Dạng 8: pH của dung dịch Bài 46(Bài 5-tr.14-sgk): Tính nồng độ H+, OH- và pH của dd HCl 0,10M và dd NaOH
0,010M. Bài 47(Bài 2-tr.22-sgk): Một dd có [H+] = 0,010M. Tính [OH-] và pH của dd. Môi trường
của dd này là axit, trung tính hay kiềm? Hãy cho biết màu của quì tím trong dd này.
Bài 48: Tính pH của các dung dịch sau đây:
a. Dung dịch HCl 0,01M.
b. Dung dịch KOH 0,001 M.
c. Dung dịch H2SO4 0,005M.
d. Dung dịch Ba(OH)2 0,05M.
e. 500ml dung dịch có hòa tan 0,005 mol HCl.
f. 400ml dung dịch có hòa tan 0,16g NaOH.
g. 250ml dung dịch có hòa tan 224ml khí HCl (đkc).
h. 500ml dung dịch có hòa tan 0,049g H2SO4.
k. 450ml dung dịch có hòa tan 0,008g NaOH.
l. Cho thêm nước vào 100g dung dịch NaOH 10% để thu được 500ml dung dịch mới.
ĐS: a. 2,00 b. 11,00 c. 2,00 d. 13,00 e. 2,00
k. 10,65 f. 12,00 l. 13,70 g. 1,40
h. 2,70 Bài 49(Bài 3-tr.22-sgk): Một dd có pH = 9,0. Tính nồng độ mol của các ion H+, OH- trong
dd. Hãy cho biết màu của phenolphtalein trong dd này.
Bài 50(Bài 1.22-tr.6-sbt): Cần bao nhiêu gam NaOH để pha chế 250,0 ml dd có pH =
10,00?
ĐS: 10-3 gam.
Bài 51: Tính nồng độ mol của các ion có trong các dung dịch sau:
a. Dung dịch HCl có pH=2.
b. Dung dịch H2SO4 có pH=0,9; xem như H2SO4 điện li hoàn toàn ở cả hai nấc.
c. Dung dịch NaOH có pH=12.
d. Dung dịch Ca(OH)2 có pH=12,6; xem như Ca(OH)2 điện li hoàn toàn ở cả hai nấc.
2-
ĐS:
4SO ]=0,063M.
a. [H+]=[Cl-]=0,01M. b. [H+]=0,126M ; [
−
c. [Na+]=[OH-]=0,01M.
d. [Ca2+]=0,02M; [OH-]=0,04M.
Bài 52: Tính:
a. Khối lượng HNO3 cần thiết để pha thành 50ml dung dịch có pH = 3. b. Khối lượng NaOH cần thiết để pha thành 100ml dung dịch có pH = 10.
c. Khối lượng HNO3 cần để điều chế 250ml dung dịch có pH = 2.
d. Khối lượng KOH cần để điều chế 300ml dung dịch có pH = 11.
e. Khối lượng Ba(OH)2 cần để điều chế 400ml dung dịch có pH = 10.
f. Khối lượng của H2SO4 cần để điều chế 800ml dung dịch có pH=2.
ĐS: a. 3,15.10-3 gam c. 0,1575 gam
d. 0,0168 gam b. 4.10-4 gam e. 3,42.10-3 gam f. 0,392 gam
Bài 53: Tính pH của dd sau khi:
a. Trộn 5cm3 dd H2SO4 0,2M và 15 cm3 H2O.
b. Trộn 100 ml dd HCl 0,02M và 400ml dd H2SO4 0,01M.
c. Trộn 200ml dung dịch HCl pH=2 và 300ml dung dịch HNO3 có pH=3.
d. Trộn 200ml dung dịch H2SO4 0,01M với 100ml dung dịch HNO3 0,02M.
ĐS: a. 1,00 b. 1,70 c. 2,34 d. 1,70
Bài 54: Trộn 300ml dung dịch HCl 0,1M với 200ml dung dịch H2SO4 0,05M.
a. Tính pH của mỗi dung dịch trước khi trộn.
b. Tính pH của dung dịch sau khi trộn.
ĐS: pH(dd HCl) = pH(dd H2SO4) = pH sau khi trộn = 1.
Bài 55: Tính pH của dd sau khi:
a. Trộn 20cm3 dd NaOH 0,05M và 80cm3 H2O.
b. Trộn 0,08 gam NaOH vào 200 ml dd Ba(OH)2 0,01M.
c. Trộn100ml dung dịch NaOH 0,01M với 150ml dung dịch KOH 0,02M.
d. Hòa tan 0,056 gam KOH vào 200ml dd NaOH 2 % (d = 1,33g/ml).
(Giả sử thể tích dung dịch không thay đổi trong quá trình hòa tan).
ĐS: a. 12,00 b. 12,48 c. 12,20 d. 13,83
Bài 56: Tính:
- a. Số sam NaOH cần phải thêm vào 100 ml dd Ba(OH)2 0,004M để thu được dd có
pH=13.
- b. Số gam H2SO4 cần phải thêm vào 10 ml dd HCl có pH=3 để thu được dd mới có
−
pH=2.
ĐS: a. 0,368 gam. b. 4,41.10-3 gam.
Bài 57: Tính pH của các dung dịch thu được khi:
a. Trộn 100,0 ml dung dịch HCl 1,00M với 400,0ml dung dịch NaOH 0,375 M.
b. Trộn 40,0ml dung dịch HCl 0,50M với 60ml dung dịch NaOH 0,05M.
c. Trộn 250ml dung dịch HCl 0,002M với 250ml dung dịch Ba(OH)2 0,004M.
d. Trộn 250ml dung dịch KOH 2M với 250ml dung dịch HNO3 10% (d = 1,064g/ml).
e. Trộn V ml dung dịch NaOH 0,01M với 2V ml dung dịch H2SO4 0,0025M.
f. Trộn 100 ml dd có pH = 12 với 100 ml dd có pH = 2.
ĐS: a. 13,00 b. 0,77 c. 11,48 d. 13,20 e. 7,00 f. 7,00.
Bài 58: Tính pH của các dung dịch thu được khi:
a. Cho 40ml dung dịch H2SO4 0,75M vào 160ml dung dịch chứa đồng thời KOH 0,15M
và NaOH 0,1M.
b. Cho 150ml dung dịch KOH 4M tác dụng hoàn toàn với 100ml dung dịch X gồm HCl
2M và H2SO4 2M.
Xem H2SO4 điện li hoàn toàn ở cả 2 nấc.
ĐS: a. 1,00. b. 7,00.
Bài 59: Cho 150ml dung dịch H2SO4 1M tác dụng hoàn toàn với 100ml dung dịch A gồm
dung dịch NaOH 0,25M và dung dịch Ba(OH)2 0,5M.
a. Nhúng mẩu quỳ tím vào dung dịch sau phản ứng thì có hiện tượng gì xảy ra.
b. Tính pH của dung dịch sau phản ứng.
c. Tính khối lượng kết tủa thu được.
Xem thể tích dung dịch không thay đổi nhiều sau phản ứng và H2SO4, Ba(OH)2 điện li
hoàn toàn ở cả 2 nấc.
ĐS: a. Hóa đỏ b. 1,00 c. 11,65 gam.
Bài 60: Cho dung dịch (A) gồm 2 chất HCl và H2SO4. Trung hòa 1 lit (A) cần dùng 400ml
dung dịch NaOH 0,5M. Cô cạn dung dịch tạo thành, thu được 12,95g muối khan.
a. Tính pH của dung dịch (A).
b. Tính nồng độ mol/l của các axit có trong dung dịch (A).
ĐS: a. pH (ddA) = 0,7 b. CM (ddHCl)=0,1M; CM (ddH2SO4)=0,05M.
Bài 61: Trộn 200ml dd H2SO4 0,5 M vào 300 ml dd HCl 1M được dd D.
a. Tính nồng độ mol/l các ion trong dd D, tính pH dd D.
−
b. Lấy 500ml dd D trung hòa bởi 50 ml dd KOH. Tính nồng độ mol/l dd KOH.
2-
4SO ]=0,2M; pH = 0. b. 10M.
ĐS: a. [H+]=1,0M; [Cl-]=0,6M; [
Bài 62: Để trung hòa 200ml dung dịch hỗn hợp 2 axit HCl và H2SO4 cần dùng 200ml dung
dịch NaOH 2M. Mặt khác cho lượng dư AgNO3 tác dụng với 100ml dung dịch trên ta thu
được 14,35g kết tủa AgCl.
a. Tính nồng độ mỗi axit có trong dung dịch ban đầu.
b. Tính độ pH của dung dịch axit ban đầu.
ĐS: a. CM (ddHCl)=1M; CM (ddH2SO4)=0,5M. b. pH(dd axit ban đầu)= -0,3.
Bài 63: Tính V ml dung dịch HCl 0,094 M cần cho vào 200ml dung dịch NaOH 0,2M để
dung dịch thu được sau phản ứng có pH=2.
ĐS: 500 ml.
Bài 64: Tính số gam HCl cần phải thêm vào 200 ml dd Ba(OH)2 0,05M để thu được dd có
pH=7.
ĐS: 0,73 gam.
Bài 65: Trộn 100 ml dd H2SO4 a (mol/l) vào 100 ml dd NaOH 0,02M thu được dd mới có
pH =2. Tính giá trị a.
ĐS: 0,02M.
Bài 66: Trộn 150ml dung dịch B gồm dung dịch KOH 0,1M và dung dịch Ca(OH)2 0,05M
với V (l) dung dịch HCl 0,55M thì thu được dung dịch có pH=1. Tính V (l) dung dịch HCl
đã dùng.
ĐS: 0,1 lit.
Bài 67: Trộn 250ml dung dịch hỗn hợp HCl 0,08 mol/l và H2SO4 0,01mol/l với 250ml dung
dịch Ba(OH)2 có nồng độ x mol/l thu được m gam kết tủa và 500ml dung dịch có pH=12.
Hãy tính m và x. Coi Ba(OH)2 điện li hoàn toàn cả hai nấc.
ĐS: m = 0,5825 gam; x = 0,06M.
Bài 68: Trộn 300ml dung dịch có chứa NaOH 0,15mol/l và Ba(OH)2 0,05 mol/l với 200ml
dung dịch H2SO4 nồng độ x mol/l, thu được m gam kết tủa và 500ml dung dịch có pH=2.
Hãy tính m và x. Coi H2SO4 điện li hoàn toàn cả hai nấc.
ĐS: m = 3,495 gam; x = 0,2M.
Bài 69: Dung dịch A gồm HNO3 1M và H2SO4 0,5M. Nhỏ 100ml dung dịch NaOH có
nồng độ x mol/l vào 100ml dung dịch A thì thu được dung dịch mới có pH=1.
−
a. Tính nồng độ mol dung dịch NaOH đã dùng.
b. Nhỏ tiếp 50ml dung dịch Ca(OH)2 có nồng độ y mol/l thì thu được dung dịch sau có
pH=13. Tính nồng độ mol dung dịch Ca(OH)2 đã dùng. Xem Ca(OH)2 điện li hoàn toàn
ở cả 2 nấc.
ĐS: a. x = 1,8M; y = 0,45M.
Bài 70(Bài 1.44-tr.10-sbt): Hòa tan hoàn toàn 0,12 g Mg trong 100,0 ml dd HCl 0,20M.
Tính pH của dd sau khi pư kết thúc (thể tích dd biến đổi không đáng kể).
ĐS: pH = 1.
Bài 71: Cho 11,3 hỗn hợp X gồm Mg và Zn tác dụng với 350ml dd H2SO4 1 M thu được dd
Y và 6,72 lit khí H2 (đkc)
a. Tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp X.
b. Tính pH của dd Y.
ĐS: a. mMg=4,8 gam; mZn=6,5 gam; b. pH =0,84.
• Dạng 9 : Pha loãng dung dịch axit hoặc dung dịch bazơ
Bài 72(Bài 1.21 tr.6-sbt): Có 250,0 ml dd HCl 0,40M. Hỏi phải thêm bao nhiêu nước vào
dd này để được dd có pH = 1,00? Biết rằng sự thay đổi thể tích là không đáng kể.
ĐS: 750 ml.
Bài 73: Cho V1(l) một dung dịch axit clohiđric HCl có pH=3, khi thêm vào dung dịch này
một thể tích nước thì thu được V2 (l) dung dịch có pH=4.
a. Thiết lập biểu thức liên hệ giữa V1 và V2.
b.Tính thể tích nước đã thêm vào theo V1.
ĐS: a. V2 = 10V1; b. VH2O = 9V1.
Bài 74: Một dung dịch HCl có pH = 2 (dung dịch A).Cần pha loãng dung dịch A bằng nước
bao nhiêu lần để thu được:
a. dung dịch có pH = 3?
b. dung dịch có pH =4?
ĐS: a. 10 lần; b. 100 lần.
Bài 75: Dung dịch NaOH có pH = 11. Cần pha loãng dung dịch này bằng nước bao nhiêu
lần để đuợc dung dịch NaOH có pH = 9?
ĐS: 100 lần.
Bài 76: Một dung dịch NaOH có pH=12, cần pha loãng dung dịch này bằng nước bao nhiêu
lần để được dung dịchmới có pH=11.
−
ĐS: 10 lần.
Bài 77: Tính pH dung dịch sau khi thêm:
• a. 25ml nước vào 5ml dung dịch HCl có pH=1.
• b. 30ml nước vào 20ml dung dịch có pH=3.
ĐS: a. 1,78; b. 3,40.
Bài 78: Hòa tan 112ml khí hiđroclorua (điều kiện chuẩn) vào 500ml nước.
a. Tính pH của dung dịch thu được, xem như thể tích dung dịch không đổi.
b. Tính thể tích nước cần thêm vào dung dịch trên để dung dịch có pH tăng lên gấp đôi.
ĐS: a. 2,00; b. 49,5 lit.
Bài 79: Cho dung dịch NaOH có pH = 13 (ddB)
a. Cần pha loãng dd B bao nhiêu lần để thu được dd NaOH có pH=11 ?
b. Nếu thể tích dd B là 20ml thì thể tích H2O cần thêm vào là bao nhiêu ?
ĐS: a. 100 lần; b. 1980 ml.
• Dạng 10 : Xác định tỉ lệ thể tích khi pha trộn 2 dung dịch
Bài 80: Trộn dd H2SO4 0,0005M (dd A) với dd H2SO4 0,05M (dd B) theo tỉ lệ nào về thể
tích thì thu được dd có pH = 2?
ĐS: VA : VB = 10 : 1.
Bài 81: Cần lấy bao nhiêu ml dung dịch HCl 2M trộn với 180ml dung dịch H2SO4 3M để được dung dịch có nồng độ mol/l của ion H+ là 4,5M (giả sử H2SO4 phân li hoàn toàn)?
ĐS: 300 ml.
Bài 82: Phải hòa tan bao nhiêu mililit dung dịch NaOH 2M với 200ml dung dịch NaOH 3M để thu được dung dịch có [OH-] = 2,5M?
ĐS: 200 ml.
Bài 83: Trộn 250ml dung dịch HCl có pH=2 với 750ml dung dịch H2SO4 có nồng độ x
mol/l thì thu được dung dịch có pH=1. Xem H2SO4 điện li hoàn toàn ở cả 2 nấc. Tính giá trị
x.
ĐS: 0,065.
Bài 84: Tìm tỉ lệ thể tích pha trộn 2 dd sau:
a. dd1 (pH = 3) với dd2 (pH = 6) để thu được dd mới có pH = 4.
b. dd1 (pH = 13) với dd2 (pH = 11) để được dd mới có pH = 12.
ĐS: a. V1: V2 = 100 : 11; b. V1 : V2 = 1 : 10.
Bài 85: Trộn 2 dd có pH = 3,5 (dd X) và pH = 5 (dd Y) với tỉ lệ thể tích như thế nào để thu
−
được dd mới có pH = 4?
ĐS: VX : VY = 1:10.
2.2.4.2. Bài tập trắc nghiệm khách quan
Gồm 50 câu, cụ thể như sau :
Câu 1: Dd điện li dẫn điện được là do sự di chuyển của
A. các cation. B. các anion.
C. các phân tử hòa tan. D. các cation và anion.
Câu 2: Cho các chất dưới đây: HNO3, NaOH, Ag2SO4, NaCl, H2SO3, CuSO4, Cu(OH)2.
Các chất điện li mạnh là:
A. NaOH, Ag2SO4, NaCl, H2SO3. B. HNO3, NaOH, NaCl, CuSO4.
C. Ag2SO4, NaCl, CuSO4,Cu(OH)2. D. NaCl, H2SO3, CuSO4, Cu(OH)2.
Câu 3: Chất nào trong các chất sau đây là chất điện li?
A. Nước cất. B. Axit Clohiđric. C. Glucozơ. D. Benzen.
Câu 4: Nồng độ của các ion trong dung dịch AlCl3 0,1 M là
A. [Al3+] = 0,3M và [Cl-] =0,1M. C. [Al3+] = 0,3M và [Cl2-] =0,1M. B. [Al3+] = 0,1M và [Cl-] =0,1M. D. [Al3+] = 0,1M và [Cl-] =0,3M.
Câu 5: Cho các chất dưới đây: H2O, HCl, NaCl, CH3COOH, CuSO4, HF. Các chất điện li
yếu là:
A. H2O, CH3COOH, CuSO4. B. CH3COOH, CuSO4, NaCl.
C. H2O, CH3COOH, HF. D. H2O, NaCl, CH3COOH.
Câu 6: Chất nào sau đây không dẫn điện được?
A. KCl rắn, khan. B. Nước biển.
C. Nước sông, hồ ,ao. D. Dung dịch KCl trong nước.
Câu 7: Dd chất nào sau đây không dẫn điện?
2-
-
+ , b mol Mg2+ , c mol
C. NaCl. D. HCl. A. CH3OH. B. CuSO4.
4SO và d mol
3HCO . Biểu thức liên hệ
Câu 8: Một dd có a mol NH4
giữa a, b, c, d là
A. a + 2b = c + d. B. a + 2b = 2c + d.
-
C. a + b = 2c + d. D. a + b = c + d.
3HCO .
Câu 9: Cho dd chứa 0,1mol Ca2+; 0,2mol Na+; 0,15mol Mg2+; 0,2mol Cl- và x mol
Giá trị của x là
−
A. 0,25. B. 0,50. C. 0,75. D. 0,05.
-
Câu 10: Dd X chứa: a mol Ca2+, b mol Mg2+, c mol Cl- và d mol
3NO . Biểu thức biểu diễn
mối quan hệ của a, b, c, d là
A. 2a – 2b = c + d. B. 2a + 2b = c + d.
-
2-
D. a + b = 2c + 2d.
3NO , 0,09 mol
4SO .
C. 2a + 2b = c – d. Câu 11: Một dd A chứa 0,03 mol Mg2+ , 0,06 mol Al3+ , 0,06 mol
Muốn có dd A phải hòa tan 2 muối với số mol tương ứng là
A. 0,03 mol Mg(NO3)2 và 0,06 mol Al2(SO4)3.
B. 0,03 mol MgSO4 và 0,06 mol Al(NO3)3.
C. 0,09 mol MgSO4 và 0,06 mol Al(NO3)3.
2-
D. 0,03 mol Mg(NO3)2 và 0,03 mol Al2(SO4)3.
3CO (0,1 mol),
3-
4PO (0,2 mol). Biết rằng khi cô cạn dd thu được 53g chất rắn khan. Giá trị của x và y lần
Câu 12: Một dd có chứa 2 cation Na+ (x mol), K+ (y mol) và 2 anion là
lượt là
A. 0,05 và 0,07. B. 0,3 và 0,5.
C. 0,5 và 0,3. D. 0,2 và 0,6.
Câu 13: Dãy hợp chất nào sau đây là hợp chất lưỡng tính?
A. Zn(OH)2, Al(OH)3, Sn(OH)2, Pb(OH)2.
B. Al(OH)3, Sn(OH)2, Ba(OH)2, Na2CO3.
C. Zn(OH)2, Al(OH)3, Sn(OH)2, Mg(OH)2.
D. Zn(OH)2,Al(OH)3, Sn(OH)2 , Ba(OH)2.
Câu 14: Muối trung hoà là muối
A. có pH = 7.
B. không còn có hiđro trong phân tử .
C. không còn hiđro có khả năng phân li tạo proton trong nước.
D. có khả năng phản ứng với axit và bazơ.
Câu 15: Dãy chỉ gồm các muối trung hòa là:
A. NaCl, KNO3, (NH4)2CO3, CaSO4, Ca3(PO4)2.
B. Na2SO4, KI, NaHS, BaCO3.
C. NaHSO4, KClO3, CH3COONH4, FeS.
D. Na2SO3, Ca3(PO4)2, AlCl3, KHCO3.
Câu 16: Phát biểu sai là:
−
A. Giá trị [H+] tăng thì độ axit tăng.
B. Giá trị pH tăng thì độ axit tăng.
C. Dd có pH < 7: làm quỳ tím hóa đỏ.
D. Dd có pH = 7: môi trường trung tính.
Câu 17: Cho 300 ml dd 2M vào 100 ml dd NaOH 5,6M. Dd thu được có pH là
A. 1,9. B. 3,5. C. 4,1. D. 1.
Câu 18: Cho a mol HCl tác dụng với b mol NaOH. Dd thu được sau phản ứng có pH=7.
Kết luận nào sau đây là đúng?
A. a =b +1. B. a < b. C. a = b. D. a > b.
Câu 19: Cho m (gam) HCl vào 100ml nước thu được dd có pH =1. Giá trị của m là:
A. 36,5. B. 3,65. C. 0,365. D. 0,0365.
Câu 20: pH của dd Ba(OH)2 0,0005 M là
A. 12. B. 11. C. 10. D. 13.
Câu 21: pH của dd H2SO4 0,0005 M là
B. 2. C. 3. D. 5. A. 4.
Câu 22: Hòa tan 0,4g NaOH vào 1 lit nước. pH của dd thu được là (Na=23)
B. 13. C. 14. D. 12. A. 11.
Câu 23: Nồng độ của dd HNO3 có pH = 3 là
A. 0,1 M. B. 0,01M. C. 0,001M. D. 0,0001M.
Câu 24: Cho phenolphtalein vào dung dịch có pH = 9 thì phenolphtalein hóa thành màu
A. tím. B. xanh. C. đỏ. D. hồng.
Câu 25: Cho các dd (cùng nồng độ) sau: H2S, HNO3, H2O, KOH. Dãy các dd được sắp
xếp theo thứ tự độ pH tăng dần là: ( không cần tính pH cụ thể)
A. H2S, HNO3 , H2O , KOH. B. H2O, HNO3 , H2S, KOH.
C. H2S , NaOH, H2O, HNO3 D. HNO3, H2S , H2O, KOH.
Câu 26: Cho 5 ml dd HCl có pH = 3 (dd A). Thể tích nước cần thêm vào dd A để thu được
dd mới có pH = 4 là
A. 900 ml. B. 10 ml. C. 100 ml. D. 45 ml.
Câu 27: Thể tích nước cất cần thêm vào 10 ml dd NaOH có pH = 13 để thu được dd mới có
pH = 12 là
−
B. 100ml. C. 10ml. D. 40ml. A. 90ml.
Câu 28: Thể tích dd HCl 0,3M cần để trung hòa 100 ml dd hỗn hợp NaOH 0,1M và
Ba(OH)2 0,1M là
A. 100ml. B. 150ml. C. 200ml. D. 250ml.
Câu 29: Cho 10ml dd HBr có pH =2. Thêm vào đó x ml nước cất và khuấy đều, thu được
dd có pH=4 . Giá trị của x là
A.100. B. 990. C.400. D.1000.
Câu 30: Trộn 200 ml dd hỗn hợp gồm HNO3 0,3M và HClO4 0,5M với 200 ml dd Ba(OH)2
a mol/lit thu được dd có pH = 3. Giá trị của a là
A. 0,39. B. 3,999. C. 0,399. D. 0,398.
Câu 31: Để thu được dd có pH = 2 có thể trộn dd HNO3 0,06M và dd HCl 0,005M (B)
theo tỉ lệ
A. 2/3. B. 2/5. C. 1/2. D. 1/10.
Câu 32: Phương trình ion rút gọn của pư cho biết:
A. Những ion nào tồn tại trong dd.
B. Không tồn tại phân tử trong dd các chất điện li.
C. Nồng độ những ion nào trong dd lớn nhất.
D. Bản chất của phản ứng trong dd chất điện li.
2- → CuSO4 + H2O.
Câu 33: Phương trình ion rút gọn của pư : Cu(OH)2 + H2SO4 là:
2- → CuSO4.
A. Cu2+ + 2OH- + 2H+ + SO4 B. Cu(OH)2 + 2H+ → Cu2+ + H2O. C. OH- + H+ → H2O. D. Cu2+ + SO4
Câu 34: Một dd NaOH có sẵn vài giọt phenolphtalein. Nhỏ từng giọt dd HCl đến dư vào.
Hiện tượng xảy ra như thế nào?
A. Không có hiện tượng gì.
B. Dd ban đầu không màu dần dần chuyển sang màu hồng.
C. Dd ban đầu có màu hồng dần dần chuyển sang không màu.
D. Dd ban đầu có màu hồng dần dần chuyển sang màu đỏ.
Câu 35: Pư trao đổi trong dd các chất nào sau đây không xảy ra?
A. CH3COONa + HCl. B. CuCl2 + Ba(NO3)2.
C. AgNO3 + NaCl. D. NH4Cl + NaOH.
−
Câu 36: Những ion nào dưới đây có thể tồn tại trong cùng một dd?
2-.
-.
-. -, CO3
2-. B. Ag+ , H+, Cl-, SO4 D. Ag+ , Mg2+, OH-, NO3
A. K+ , Ba2+, OH-, NO3 C. K+ , Ca2+, HSO4
Câu 37: Phương trình ion rút gọn của phản ứng :
−
+
+
→
+↑
CO
H
CO
2
K2CO3 + 2HCl → 2KCl + CO2↑ + H2O là
2 3
2
OH 2
−
+
−
+
+
+
→
+
+
+↑
H
K
CO
Cl 2
2
Cl 2
2
A. .
COK 2
3
2
OH 2
+
+
+
→
+
+↑
H
K
CO
2
2
B. .
COK 2
3
2
OH 2
−
+ →+
+↑
CO
H
CO
C. .
2 3
2
OH 2
D. .
Câu 38: Các chất nào sau đây không thể tồn tại trong cùng một dd?
A. NaI và AgNO3. B. NH4Cl và HCl.
C. KOH và Na2SO4. D. NaCl và Ba(NO3)2.
Câu 39: Phương trình ion thu gọn H+ + OH- → H2O biểu diễn bản chất của pư xảy ra
giữa cặp dd nào sau đây?
A. Fe(OH)2 + HNO3 B. Mg(OH)2 + H2SO4
C. Ba(OH)2 + H2SO4. D. KOH + HNO3.
Câu 40: Phương trình ion thu gọn H+ + OH- → H2O biểu diễn bản chất của pư hóa học nào
sau đây?
A. 2HCl + Mg(OH)2 → MgCl2 + 2H2O.
B. 2NaOH + Ca(HCO3)2 → CaCO3 + Na2CO3 + 2H2O.
C. NaHSO4 + NaOH → Na2SO4 + H2O.
D. HCl + NaOH → NaCl + H2O.
Câu 41: Một dd H2SO4 loãng có sẵn 1 tờ giấy quì tím. Cho từng giọt dd KOH vào đến dư.
Hiện tượng hóa học xảy ra là:
A. Giấy quì ban đầu có màu tím sau đó chuyển dần sang màu xanh.
B. Giấy quì ban đầu có màu đỏ sau đó mất màu.
C. Giấy quì ban đầu có màu đỏ sau đó mất màu dần và cuối cùng thì chuyển sang màu
xanh.
D. Không có hiện tượng gì.
Câu 42: Phản ứng trao đổi trong dd các chất nào sau đây không xảy ra?
A. CH3COONa + HCl. B. KCl + Ba(NO3)2.
C. AgNO3 + NaCl. D. NH4Cl + NaOH.
−
Câu 43: Những ion nào dưới đây có thể tồn tại trong cùng một dd?
-.
2-
2-
-,
3CO .
4SO .
B. Na+ , Ba2+, OH-, Cl-. D. Ag+ , H+, Cl-, A. Na+ , Mg2+, OH-, NO3 C. Na+ , Ca2+, HSO4
Câu 44: Cho dd chứa các ion: Na+, Ca2+, H+, Cl-, Ba2+, Mg2+. Để tách nhiều ion nhất ra khỏi
dd mà không đưa ion lạ vào dd ta dùng
A. dd Na2SO4 vừa đủ. B. dd K2CO3 vừa
đủ.
C. dd NaOH vừa đủ. D. dd Na2CO3 vừa đủ.
Câu 45: Có bốn lọ mất nhãn đựng bốn dd là: AlCl3, NaNO3, K2CO3, NH4NO3. Thuốc thử
duy nhất dùng để nhận biết các dd trên là dd
-
A. NaOH. B. H2SO4. C. Ba(OH)2. D. AgNO3.
3NO , Cl-.
2-
+, H+, Na+ , Cl-,
2-
- ,
4SO . 4SO .
-
Câu 46: Cho các nhóm ion sau: - Nhóm 1: Ca2+ , Mg2+ ,
3NO , Br-.
- Nhóm 2: NH4 - Nhóm 3: Ba2+ , Na+ , NO3 - Nhóm 4: K+ , Ag+ ,
Nhóm chứa các ion có thể tồn tại đồng thời trong cùng một dd là
A. 1. B. 3. C. 1,2. D. 1,2,3,4.
NO , SO , CO . Người ta có thể có được 3 dd có thành
2- 3
2- 4
- 3
Câu 47: Với 6 ion Ba2+, Mg2+, Na+,
phần ion không trùng lặp là
A. MgSO4, NaNO3, Ba(NO3)2. B. Mg(NO3)2, Na2SO4, BaCO3.
C. Ba(NO3)2, MgSO4, Na2CO3. D. BaSO4, Mg(NO3)2, Na2CO3.
Câu 48: Hóa chất dùng để phân biệt các mẫu dd sau: Na2SO4, NH4Cl, FeCl3, KCl là
A. NaOH. B. AgNO3. C. Ba(OH)2. D. BaCl2.
Câu 49: Dd H2SO4 có pH = 2. Pha loãng dd n lần được dd mới có pH = 4. Giá trị của n là
A. 10. B. 100. C. 20. D. 200.
Câu 50: Pư tạo thành kết tủa PbSO4 nào dưới đây không phải là pư trao đổi ion trong dd
chất điện li?
A. Pb(NO3)2 + Na2SO4 → PbSO4↓ + 2NaNO3.
B. Pb(OH)2 + H2SO4 → PbSO4↓ + 2H2O.
C. PbS + 4H2O2 → PbSO4↓ + 4H2O.
−
D. (CH3COO)2Pb + H2SO4 → PbSO4↓ + 2CH3COOH.
Để các tài liệu đã biên soạn được sử dụng có hiệu quả, chúng tôi tiến hành thiết kế 2.3. Thiết kế một số giáo án thực nghiệm
các giáo án chương “Sự điện li” trong đó có sự tích hợp các tài liệu trên và các PPDH khác
nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
2.3.1. Giáo án bài “Sự điện li”
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
HS biết: khái niệm về sự điện li, chất điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu.
2. Kĩ năng
HS quan sát thí nghiệm về sự điện li, rút ra được một dd hay một chất có dẫn điện được
hay không. Viết đúng phương trình điện li.
3. Trọng tâm bài
- Bản chất tính dẫn điện của chất điện li (nguyên nhân và cơ chế đơn giản).
- Viết phương trình điện li của một số chất.
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Thí nghiệm về hiện tượng điện li và phân loại các chất điện li.
2. Học sinh: Soạn bài “Sự điện li” vào vở ghi bài bằng bút chì, ghi chú những phần chưa
soạn được để tập trung chú ý nghe giảng trên lớp.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề, đàm thoại, trực quan cũng như tích hợp các
phương pháp này và các tài liệu đã được biên soạn.
D. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra việc soạn bài ở nhà của HS.
3. Giảng bài mới
NỘI DUNG CHƯƠNG 1. SỰ ĐIỆN LI Bài 1. SỰ ĐIỆN LI
I. HIỆN TƯỢNG ĐIỆN LI 1. Thí nghiệm:
−
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS *HĐ 1: Vào bài *HĐ 2: Hiện tượng điện li - GV hướng dẫn HS tiến hành thí nghiệm như hình 1.1 /tr. 4/sgk, quan sát và rút ra kết luận. - HS tiến hành thí nghiệm - GV nhắc nhở HS kiểm tra bài Đèn không Các dd này dẫn không Tiến hành thí nghiệm như hình 1.1 /tr. 4/sgk Hóa chất Hiện tượng Kết luận Nước cất NaCl rắn
sáng điện.
Đèn sáng Các dd này dẫn điện. Ancol etylic dd NaCl dd HCl dd NaOH
+
-
-
+ Na + Cl + →
Na + OH
Kết luận: Các dd axit, bazơ và muối đều
dẫn điện. 2. Nguyên nhân tính dẫn điện của các dung dịch axit, bazơ và muối trong nước - Nguyên nhân: Tính dẫn điện của các dd axit, bazơ và muối là do trong dd của chúng có các tiểu phân mang điện tích chuyển động tự do được gọi là các ion. - Sự điện li là quá trình phân li các chất trong nước ra ion. - Chất điện li là những chất tan trong nước phân li ra ion. Vậy axit, bazơ và muối là những chất điện li. - Chất không điện li là những chất khi tan trong nước thành dd không dẫn điện được. VD: Nước cất, Ancol etylic, đường saccarozơ,... - Sự điện li được biểu diễn bằng phương trình điện li. VD : H + Cl− → HCl → NaCl NaOH
II. PHÂN LOẠI CÁC CHẤT ĐIỆN LI
1. Thí nghiệm: Tiến hành thí nghiệm tương tự như hình 1.1/tr.4/sgk
Kết luận
HCl sáng
sáng Hóa chất Hiện tượng Đèn yếu Đèn mạnh hơn Dd HCl 0,1M tốt dẫn điện hơn dd CH3COOH 0,1M Dd 0,1M Dd CH3COOH 0,1M
2. Chất điện li mạnh và chất điện li yếu a. Chất điện li mạnh
−
soạn ở nhà với bài giảng của GV, nếu có sai sót thì sữa chữa ngay. - GV gợi cho HS nhớ lại kiến thức về dòng điện ở môn vật lý lớp 9 và nghiên cứu sgk để trả lời các phần bài soạn. - HS trả lời, ghi bài. - GV giảng và viết mẫu pt điện li dd HCl, sau đó gọi HS lên bảng viết pt điện li dd NaCl, NaOH. - HS lên bảng viết. *HĐ3:Phân loại các chất điện li Chất điện li mạnh - GV hướng dẫn HS tiến hành thí nghiệm tương tự như phần (I) nhưng với 2 dd khác: dd HCl 0,1M và dd CH3COOH 0,1M. - HS tiến hành thí nghiệm, quan sát, rút ra kết luận. - GV kết luận và hướng dẫn HS rút ra các định nghĩa chất điện li mạnh. Nêu VD và gọi HS lên bảng viết pt điện li. - Đinh nghĩa: Chất điện li mạnh là chất khi tan trong nước, các phân tử hòa tan
+
→
2H + SO
2
2- 4
H SO 4
2-
3CO
+
2Na + CO
2- 3
3
2
Na CO 0,1 0,2 0,1 (M)
đều phân li ra ion.
- Biểu diễn bằng dấu mũi tên 1 chiều. - VD: Phiếu học tập số 1: * Từ PT điện li, nồng độ chất điện li → Tính được nồng độ các ion trong dd. VD: Tính nồng độ các ion Na+ và trong dd Na2CO3 0,1 M. →
+
-
b. Chất điện li yếu
3
- Đinh nghĩa: Chất điện li yếu là chất khi tan trong nước chỉ có một phần số phân tử hòa tan phân li ra ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dd. - Biểu diễn bằng dấu mũi tên 2 chiều. H + CH COO CH COOH VD:
3 * Cân bằng điện li
- Sự điện li của chất điện li yếu là quá trình thuận nghịch.
- Cân bằng điện li là bằng động. - Sự chuyển dịch cân bằng cũng tuân theo nguyên lí chuyển dịch cân bằng Lơ Sa-tơ-li-ê. Phiếu học tập số 2: Bài tập 3 – tr. 7 – sgk.
- HS lên bảng viết. - GV nêu ý nghĩa của pt điện li, hướng dẫn HS làm phiếu học tập số 1. - HS làm phiếu học tập số 1. *HĐ 4: Chất điện li yếu Cân bằng điện li - GV tiến hành hoạt động như phần chất điện li mạnh. - GV gợi mở cho HS ôn lại phần kiến thức cân bằng hóa học ở cuối năm lớp 10 và liên hệ với pt điện li của chất điện li yếu, rút ra các kết luận. *HĐ 5: Củng cố bài học bằng phiếu học tập số 2. *HĐ 6: BTVN GV nhắc HS ghi lại phần dặn dò, BTVN ngay trong vở ghi ở cuối bài học. - Học bài cũ. - Làm bài tập sau bài học ở sgk. - Làm bài 3, bài 7 dạng 1 ở hệ thống bài tập phát thêm. ** Nếu có tiết tăng thì ngay sau bài 1, GV hướng dẫn cho HS algorit giải bài tập “Dạng 6: Bài toán có áp dụng định luật trung hòa điện” và cho HS luyện tập.
2.3.2. Giáo án bài “Axit – Bazơ – Muối”
−
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
HS biết: định nghĩa axit, bazơ, hiđoxit lưỡng tính, muối theo thuyết A-rê-ni-ut.
2. Kĩ năng
Viết phương trình điện li của một số axit, bazơ, hiđoxit lưỡng tính và muối.
3. Trọng tâm bài
- Viết được phương trình điện li của axit, bazơ, hiđroxit lưỡng tính theo A-rê-ni-
ut.
- Phân biệt được muối trung hòa và muối axit theo thuyết điện li.
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Thí nghiệm chứng minh Zn(OH)2 có tính lưỡng tính.
2. Học sinh: Soạn bài trước vào vở ghi bài bằng bút chì, ghi chú những phần chưa soạn
được để tập trung chú ý nghe giảng trên lớp.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề, đàm thoại, trực quan cũng như tích hợp các
phương pháp này và các tài liệu đã được biên soạn.
D. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Giảng bài mới
NỘI DUNG Bài 2. AXIT – BAZƠ – MUỐI
I. AXIT VÀ BAZƠ THEO A-RÊ-NI-UT
Định nghĩa Ví dụ Bazơ - Là chất khi tan trong nước phân li ra anion OH- NaOH, KOH, Ba(OH)2,…
Phân loại
−
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS *HĐ 1: Axit - GV gọi HS viết PT điện li của axit HCl, CH3COOH. - HS viết và rút ra dd các axit đều có mặt ion H+ nên các axit có một số tính chất chung. - HS phát biểu định nghĩa axit. - GV phân tích cách viết điện li của axit H2S, từ đó tổng kết và hình thành khái niệm axit nhiều nấc. *HĐ 2: Bazơ - GV gọi HS viết PT điện li của bazơ NaOH, KOH. Axit - Là chất khi tan trong nước phân li ra cation H+ HCl, HNO3,H2SO4, … - Theo số ng.tử H: + Axit một nấc: HCl,CH3COOH ,... + Axit nhiều - Theo số nhóm OH: + Bazơ một nấc: NaOH, KOH,... + Bazơ nhiều
+
- H + HS 2-
nấc: Ba(OH)2, Ca(OH)2,... - Theo tính tan trong nước: + Tan được: NaOH, Ba(OH)2,.. + Ít tan: Mg(OH)2, Fe(OH)2,...
nấc: H2S, H3PO4,... *Lưu ý: với axit yếu nhiều nấc thì phải viết pt điện li từng nấc.VD: H S 2 - + HS H + S - Theo thành phần nguyên tố: + Có oxi: HNO3,H2SO4, … + Không có oxi:HCl, H2S,...
Phiếu học tập số 3: Viết PT điện li của các các chất sau:
+
→
2- 4
+
→
H SO 2 4 HClO
H + ClO
4
2H + SO - 4
+
H SO 3
2
- 3
a. Các axit mạnh: H2SO4, HClO4. b. Các axit yếu: H2SO3, HF. c. Các bazơ mạnh: LiOH, Ba(OH)2. Giải: a.
HSO
H + SO
- 3
H + HSO + 2- 3
-
+
-
+
-
Ba + 2OH
b.
H + F HF → LiOH Ba(OH) 2
c.
+
Zn(OH)
2H + ZnO
2
2- 2
Li + OH 2+ → II. Hidroxit lưỡng tính (theo A-rê-ni-ut) 1. Định nghĩa: là hiđroxit khi tan trong nước vừa có thể phân li như các axit vừa có thể phân li như bazơ.
2+
-
Zn + 2OH
Zn(OH) 2
VD: Zn(OH)2 - Phân li theo kiểu axit: - Phân li theo kiểu bazơ:
→ Hiđroxit lưỡng tính vừa tác dụng với
Viết pt pư chứng minh Zn(OH)2 có tính
−
- HS viết và rút ra dd các bazơ đều có mặt ion OH- nên các bazơ có một số tính chất chung. - HS phát biểu định nghĩa bazơ. - GV giảng thêm về cách phân loại bazơ. *HĐ 3: Củng cố phần (I) và (II) - GV tồ chức cho HS làm phiếu học tập số 3. *HĐ 4: Hiđroxit lưỡng tính Dạy học nêu vấn đề. - Bước 1: GV biểu diễn hoặc GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm so sánh: + ống nghiệm 1: Zn(OH)2 + dd HCl + ống nghiệm 1: Zn(OH)2 + dd NaOH HS chú ý quan sát và nhận xét hiện tượng. - Bước 2: Gợi ý HS phát hiện tình huống có vấn đề. Zn(OH)2 thể hiện tính bazơ khi td với HCl. Zn(OH)2 thể hiện tính axit khi td với NaOH. - Bước 3: GV giải thích bằng 2 kiểu điện li của Zn(OH)2. - HS đọc định nghĩa. - GV cho HS làm phiếu học tập số 4. - GV bổ sung thêm các hidroxit axit, vừa tác dụng với bazơ. Phiếu học tập số 4: lưỡng tính. Giải: - Tính axit: Zn(OH)2 + 2NaOH → Na2ZnO2 + 2H2O
- Tính baz ơ: Zn(OH)2 + 2HCl → ZnCl2 + 2H2O
3. Đặc điểm: Lực axit và lực bazo của 2. Một số hidroxit lưỡng tính thường gặp: Zn(OH)2, Al(OH)3, Sn(OH)2, Pb(OH)2. hidroxit lưỡng tính đều yếu.
+
2. MUỐI hơn 1. Định nghĩa: Muối là hợp chất khi tan
trong nước phân li ra cation kim loại (hoặc cation
4NH ) và anion gốc axit. Phân loại
+
→
Ví dụ Phương trình điện li Định nghĩa
2Na + SO
2
4
2- 4
VD: Na2SO4, NH4NO3,… Na SO Muối trung hòa
+
Na + HSO
3
- 3
+
H + SO
Muối axit
2- 3
VD: NaHCO3, KHS,… → NaHSO - HSO 3
Là muối mà ion gốc axit không còn hiđro có khả năng phân li ra ion H+. Là muối mà ion gốc axit vẫn còn hiđro có khả năng phân li ra ion H+.
lưỡng tính khác và nhấn mạnh các hidroxit lưỡng tính có lực axit, lực bazơ đều yếu. *HĐ 5: Muối - HS viết PT điện li của một số muối đơn giản như NaCl, MgCl2. - GV viết PT điện li của một số muối như tạp phức (NH4)2SO4, NaHSO3. - HS rút ra nhận xét: dd các muối đều có cation kim loại (hoặc ion amoni) và anion gốc axit. - HS đọc định nghĩa muối. - GV bổ sung phần kiến thức phân loại muối và sự điện li của muối trong nước. *HĐ 6: Củng cố bài - HS phát biểu các định nghĩa axit, bazơ, muối, hidroxit theo thuyết A-rê-ni-ut. - GV tổng kết, khắc sâu kiến thức bằng algorit giải bài tập dạng 1 và các bài tập tương ứng trong hệ thống bài tập. *HĐ 7: BTVN - Học bài cũ. - Làm bài tập sau bài học ở sgk. - Làm bài 4,5,6/hệ thống bài tập. ** Nếu có tiết tăng thì ngay sau bài 2, GV hướng dẫn cho HS algorit giải bài tập dạng 7a và 7b (trường hợp 1).
2.3.3. Giáo án bài “Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ”
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
HS biết: đánh giá độ axit và độ kiềm của các dd theo nồng độ H+ và pH. Màu của một số
chất chỉ thị thông dụng trong dd ở các khoảng pH khác nhau.
−
2. Kĩ năng
HS biết làm một số dạng toán đơn giản có liên quan đến [H+], [OH-], pH và xác định
môi trường axit, kiềm hay trung tính.
3. Trọng tâm bài
- Đánh giá độ axit và độ kiềm của các dd theo nồng độ ion H+ và pH.
- Xác định được môi trường của dd dựa vào màu của giấy chỉ thị vạn năng, giấy quỳ và
dd phenolphtalein.
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Giấy chỉ thị pH, dd axit loãng, dd kiềm loãng và nước cất.
2. Học sinh: Soạn bài trước vào vở ghi bài bằng bút chì, ghi chú những phần chưa soạn
được để tập trung chú ý nghe giảng trên lớp.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề, đàm thoại, trực quan cũng như tích hợp các
phương pháp này và các tài liệu đã được biên soạn.
D. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Giảng bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG Bài 3. SỰ ĐIỆN LI CỦA NƯỚC. pH. CHẤT CHỈ THỊ AXIT – BAZƠ
+
I. NƯỚC LÀ CHẤT ĐIỆN LI RẤT YẾU 1. Sự điện li của nước:
(1) - H2O là chất điện li rất yếu - - PT điện li: 2H O H +OH
-7
+
-
[H ]=[OH ]=10 M (ở 25oC)
-
+
-14
H OK =[H ].[OH ]=10
2
2. Tích số ion của nước: - Từ PT (1) suy ra: [H+] = [OH-] - Nước có môi trường trung tính. - Môi trường trung tính là môi trường có [H+] = [OH-] - Thực nghiệm đã xác định:
−
(ở 25oC) - Đặt - Tích số KH2O = [H+].[OH-] được gọi là tích số ion của nước. 3. Ý nghĩa tích số ion của nước: Phiếu học tập số 5: *HĐ 1: Sự điện li của nước - GV thông báo: Thực nghiệm cho thấy nước là chất điện li rất yếu và viết PT điện li của nước. *HĐ 2: Tích số ion của nước - GV hỏi: dựa vào PT (1) em hãy so sánh [H+] và [OH-] trong nước nguyên chất. - HS trả lời. - GV nhận xét, bổ sung các kiến đầy đủ cho HS. *HĐ 3: Ý nghĩa tích số ion của nước
+
→
+
-
Môi trường axit Môi trường bazơ
-14
-12
-14
=10
- [OH ]=
-12 =10 M
+ [H ]=
Ví dụ Tính [H+] và [OH-] của dd axit HCl 0,01M H + Cl− HCl 0,01 0,01 0,01 → [H+] = 0,01 M.
Tính [H+] và [OH-] của dd bazơ NaOH 0,01M → NaOH Na + OH 0,01 0,01 0,01 → [OH-] =0,01M. 10 0,01
10 0,01 Môi trường axit là môi trường trong đó: [H+] > 10-7M
Kết luận
Môi trường bazơ là môi trường trong đó: [H+] < 10-7M
Tóm lại: [H+] là đại lượng đánh giá độ axit, độ kiềm của dd:
Axit Kiềm
Môi trường [H+] Trung tính > 10-7M = 10-7M < 10-7M
II. KHÁI NIỆM VỀ pH. CHẤT CHỈ THỊ AXIT – BAZƠ 1. Khái niệm về pH:
a. pH là đại lượng dùng để đánh giá độ axit hay độ kiềm của dd thay cho [H+] (thường có nồng độ rất nhỏ). b. Ta có: [H+] = 1,0.10-pH M. Nếu [H+] = 1,0.10-a M thì pH = a. c. Có thể tính pH bằng máy tính như sau: pH = -log[H+] Phiếu học tập số 6:
Tính pH của các dd sau: a. Cho dd có [H+] = 0,01M. b. Cho dd HCl 0,005M.
c. dd NaOH 0,001M. Giải:
+
→
HCl
H + Cl−
a. [H+] = 0,01M = 10-2 M → pH =2
+
-
Na + OH
b.
−
- GV giảng và cùng HS giải phiếu học tập số 5, hướng dẫn HS so sánh các kết quả tính toán để rút ra kết luận. - Sau khi làm VD trong môi trường axit, GV gọi 1 HS lên bảng và tổ chứa cho cả lớp cùng làm VD trong môi trường bazơ. - GV theo dõi và uốn nắn những sai sót trong giải toán của HS cũng như việc soạn, ghi chép bài của HS. *HĐ 4: GV tổng kết - GV tổng kết kiến thức lại cho HS sau các VD minh họa. *HĐ 5: Khái niệm về pH - GV giảng để HS hiểu các kiến thức sau: Tại sao cần dùng đến pH? pH là gì? pH dùng để biểu thị cái gì? - GV lấy VD minh họa cho các công thức tính toán và kết luận: pH rất thuận tiện trong việc biểu thị độ axit hay độ kiềm của dd. - GV hướng dẫn HS làm phiếu học tập số 6. - GV kết hợp giảng algorit giải bài tập dạng 8a; 8b; 8c (tính pH cho dd axit, bazơ) ngay để củng cố kiến thức về pH cho HS. *HĐ 5: Thang pH và ý nghĩa 0,005 0,005M → [H+] = 0,005 M → pH = -log0,005 = 2,3 c. → NaOH 0,001 0,001M
→ [OH-] = 0,001M = 10-3M → [H+] = 10-11M → pH =11
2. Thang pH:
tính • Ý nghĩa của pH : (sgk)
pH 1 7 14 Môi trường: axit trung bazơ
3. Chất chỉ thị axit – bazơ - Định nghĩa: Chất thị axit – bazơ là chất có màu biến đổi phụ thuộc vào giá trị pH của dd. VD: Màu của quì và phenolphtalein trong các môi trường.
Môi trường Bazơ
Đỏ
Quì tím Phenolphtalein Không màu Axit Trung tính Tím Xanh Hồng
4. Cách xác định pH:
d. Dùng giấy chỉ thị vạn năng. e. Dùng máy đo pH.
của pH - GV giới thiệu thang pH thường dùng từ 1 đến 14. - GV thiệu ý nghĩa của pH trong thực tế: + trong máu người pH = 7,30 – 7,45 + Thực vật chỉ có thể sinh trưởng bình thường khi giá trị pH của dd trong đất ở trong khoảng xác định, đặc trưng riêng cho từng loại cây: Lúa: pH = 5,5 - 6,5 Ngô: pH = 6,9 – 7,0 Khoai tây: pH = 5,0 – 5,5 *HĐ 6: Chất chỉ thị axit – bazơ. Cách xác định pH - GV hỏi: Qua bảng 1.1(sgk), em hãy cho biết màu của quỳ và pp trong cá dd ở các khoảng pH khác nhau thay đổi như thế nào? - HS trả lời. - GV tổ chức cho HS làm thí nghiệm xác định pH bằng giấy chỉ thị pH. + Phát cho mỗi bàn 1 tập giấy chỉ thị pH, 3 ống nghiệm đựng 3 dd: axit loãng, kiềm loãng, nước cất. + Hướng dẫn HS làm thí nghiệm và so sánh với bảng màu chuẩn để xác định pH, từ đó chỉ rõ dd nào đựng dd axit, kiềm hay nước. - GV bổ sung thêm: để xác định chính xác hơn giá trị pH, người ta dùng máy đo pH. * HĐ 7: Củng cố toàn bài - Em hãy cho biết giá trị [H+] và pH là bao nhiêu trong mỗi môi trường axit, kiềm hay trung tính? *HĐ 8: BTVN - Học bài cũ. - Làm bài tập sau bài học ở sgk. - Làm bài 48,52,52,55,56/hệ thống bài tập.
2.3.4. Giáo án bài “Phản ứng trao đổi trong dung dịch các chất điện li”
−
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
HS hiểu: bản chất và điều kiện xảy ra của phản ứng trao đổi ion trong dd các chất điện li.
2. Kĩ năng
HS vận dụng được các điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dd các chất điện li để
làm đúng bài tập lí thuyết và bài tập thực nghiệm.
HS viết đúng phương trình ion đầy đủ và phương trình ion rút rọn của phản ứng.
3. Trọng tâm bài
- Hiểu được bản chất , điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dd các chất điện ly
và viết được phương trình ion rút gọn của các phản ứng.
- Vận dụng vào việc giải các bài toán tính khối lượng và thể tích của các sản phẩm thu
được, tính nồng độ mol ion thu được sau phản ứng.
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Chuẩn bị dụng cụ và hóa chất để làm các thí nghiệm sau:
- Tạo kết tủa : dd Na2SO4, dd BaCl2
- Tạo chất điện li yếu: + dd NaOH, dd HCl, dd phenolphtalein
+ dd CH3COONa, dd HCl
- Tạo chất khí: dd Na2CO3, dd HCl
2. Học sinh: Soạn bài trước vào vở ghi bài bằng bút chì, ghi chú những phần chưa soạn
được để tập trung chú ý nghe giảng trên lớp.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề, đàm thoại, trực quan cũng như tích hợp các
phương pháp này và các tài liệu đã được biên soạn.
D. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Giảng bài mới
NỘI DUNG Bài 4. PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI TRONG DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆNLI
−
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS * HĐ 1: Điều kiện của pư trao đổi ion trong dd các chất điện li - GV cho một số VD về pư trao đổi và mời HS phát biểu điều kiện của pư trao đổi đã học ở cấp I. ĐIỀU KIỆN XẢY RA PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LI - Pư xảy ra trong dd các chất điện li là pư giữa các ion. - Điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong
dd các chất điện li: + Điều kiện cần: Các chất phản ứng phải tan vào nhau. + Điều kiện đủ: Pư trao đổi ion trong dd
các chất điện li chỉ xảy ra khi các ion kết hợp được với nhau tạo thành ít nhất một trong những chất sau:
Chất kết tủa. Chất khí (chất bay hơi). Chất điện li yếu.
1. Phản ứng tạo thành chất kết tủa
+
+
2+
-
-
→
↓
+
2
Na
Na
Cl
2
2- 4
2+
+ 2 →
4 SO + Ba
BaSO
BaSO 2- 4
4
- Tiến hành thí nghiệm: dd Na2SO4 + dd BaCl2 - Hiện tượng: xuất hiện kết tủa trắng. - Giải thích, tìm bản chất của pứ:
2-
4SO .
+ PT phân tử: Na2SO4 + BaCl2 → BaSO4↓ + 2NaCl → PT ion đầy đủ: Cl + SO + Ba + 2 ↓ → PT ion rút gọn: * PT ion rút gọn cho biết bản chất của pư trong dd chất điện li.
+
+
2+
-
-
→
↓
+
+ SO + Ba + 2
K
OH
2- 4
BaSO 2+
→
4 BaSO
+ 2 K ↓
Phiếu học tập số 7: Từ VD trên, em hãy rút ra các bước để viết pt ion rút gọn từ pt phân tử. Giải: - Bước 1: Viết PT ở dạng phân tử nếu thỏa mãn điều kiện phản ứng ở trên. - Bước 2: Chuyển phân tử các chất điện li mạnh thành ion (chất kết tủa, chất khí, chất điện li yếu để nguyên dạng phân tử). - Bước 3: Lược bỏ những ion không tham gia phản ứng (là những ion giống nhau ở cả 2 vế) và đơn giản hệ số (nếu cần).
4
Phiếu học tập số 8: Tìm bản chất của pư giữa dd K2SO4 và dd Ba(OH)2 Giải: K2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4↓ + 2KOH OH 2 2- SO + Ba 4
2 2. Phản ứng tạo thành chất điện li yếu a. Phản ứng tạo thành nước
−
II. - GV nhận xét, rút ra kết luận và tiến hành chứng minh các kết luận vừa nêu bằng thí nghiệm, giải thích trên sơ sở hiện tượng điện li của từng loại pư. * HĐ 2: Pư tạo thành chất kết tủa - GV biểu diễn hoặc hướng dẫn HS làm thí nghiệm: nhỏ dd Na2SO4 vào ống nghiệm chứa dd BaCl2. Quan sát hiện tượng. - HS viết pt pư dưới dạng phân tử. - GV hướng dẫn HS viết PT ion đầy đủ và PT ion rut gọn. - GV giảng: PT ion rút gọn cho biết bản chất của pư trong dd chất điện li. - GV giúp HS suy luận: Muốn có kết tủa BaSO4 cần trộn hai dd, một dd có Ba2+, một dd có - GV cùng HS sửa phiếu học tập số 7 (algorit giải bài tập dạng 2) để áp dụng làm các VD tiếp theo. - GV gọi một HS lên bảng làm phiếu học tập số 8, cả lớp làm vào tập. - GV theo dõi, uốn nắn những phần HS còn sai sót. * HĐ 3: Pư tạo thành chất điện li yếu. Pư tạo thành nước - GV hướng dẫn cho HS làm việc - Tiến hành thí nghiệm:
+
+
-
-
-
+→
+ OH + H +
Cl
Na Cl +
+ H O
2
Na +
-
→
H + OH
-
+
H O→
2
+
+
2
2
→
+
+ 2H 2
Ba
+
2
− NO 3
− NO 3
2
+ dd NaOH + vài giọt phenolphtalein → hiện tượng: dd hóa hồng. + Nhỏ từ từ dd HCl đến dư vào hỗn hợp trên, khuấy đều → dd mất màu hồng. - Giải thích: + Các ion OH- trong dd NaOH làm cho phenolphtalein hóa màu hồng. + Thêm dd HCl vào xảy ra pư trung hòa: NaOH + HCl → NaCl + H2O
H O 2 → Bản chất của pư trung hòa: H + OH Phiếu học tập số 9: Viết PT phân tử, PT ion đầy đủ, PT ion rút gọn của pư giữa dd HNO3 và dd Ba(OH)2 Giải: 2HNO3 + Ba(OH)2 → Ba(NO3)2 + 2H2O - + 2H O + 2OH -
Ba +
→
-
H + OH
2H O 2 H O→
2H + 2OH +
+
2
-
2+
-
+
→
+
+
Mg(OH)
Cl
Cl 2
2
2H O 2
+ 2H +2 +
Mg 2+
+
+
2H
Mg
2
2H O 2
* Chú ý: pư giữa bazơ ít tan trong nước + axit mạnh. VD: Mg(OH)2 + 2HCl → MgCl2 + 2H2O
→ Mg(OH) b. Phản ứng tạo thành axit yếu - Tiến hành thí nghiệm: dd CH3COONa + dd HCl - Hiện tượng: có mùi giấm (CH3COOH) thoát ra. - Giải thích:
+
−
−
+
-
+
Cl
3CH COO
-
+ H + +
+ Na 3CH COO H+
−
+
−
+
→
+
+
↑ +
+
+
+ 2H +2
Na
Cl
2
Cl 2
CO
2- 3
H O 2
2
CO +
CH3COONa + HCl → NaCl + CH3COOH → +CH COOH Cl 3 →
+ Na 3CH COOH 3. Phản ứng tạo thành chất khí - Tiến hành thí nghiệm: dd Na2CO3+ dd HCl - Hiện tượng: sủi bọt khí. - Giải thích: 2HCl + Na2CO3 → 2NaCl + CO2↑+ H2O Na 2 2- 3
2H +CO → CO2↑+ H2O
−
Phiếu học tập số 10: Viết phương trình phân theo 5 bước (algorit) nghiên cứu vấn đề giống như pư tạo thành chất kết tủa: + Bước 1: Làm thí nghiệm. Quan sát. Ghi nhận hiện tượng. + Bước 2: Viết PT pư dạng phân tử + Bước 3: Dựa vào tính tan viết PT ion đầy đủ. + Bước 4: Viết PT ion rút gọn để thể hiện bản chất của pư. + Bước 5: Suy luận từ bước 4. Muốn có chất kết tủa, chất điện li yếu, chất khí theo yêu cầu điều chế thì chọn dd tham gia pư có chứa những ion nào? - Trong quá trính HS thực hiện 5 bước trên hoặc làm phiếu học tập, GV theo dõi, giúp đỡ khi cần thiết. * HĐ 4: Củng cố toàn bài: - GV yêu cầu HS nhắc lại: khái niệm pư trao đổi ion trong dd chất điện li, điều kiện để xảy ra pư là gì? - GV hướng dẫn algorit giải bài tập dạng 3 để củng cố kiến thức và hướng dẫn cho HS làm phiếu học tập số 10.
+
2- 4SO → 2- 3CO → CO2 ↑ + H2O 2OH- → Mg(OH)2 ↓
+ +
→ PbSO4 ↓ +
+ H2SO4
2HNO3
2NaOH
+
→
* HĐ 5: BTVN - Học bài cũ. - Làm bài tập sau bài học ở sgk. - Làm bài: 15,16, 21, 57/hệ thống bài tập.
tử các phản ứng có phương trình ion rút gọn như sau, mỗi trường hợp chọn hai ví dụ khác nhau: a. 3H+ + Al(OH)3 → Al3+ + 3H2O b. Pb2+ PbSO4 ↓ c. 2 H+ d. Mg2+ Hướng dẫn: a. 3H2SO4 + 2Al(OH)3 → Al2(SO4)3 + 6H2O 3HNO3 + Al(OH)3 → Al(NO3)3 + 3H2O b. Pb(NO3)2 Pb(NO3)3 +K2SO4 → PbSO4 ↓ + 2KNO3 c. 2HCl + Na2CO3 → 2NaCl + CO2 ↑ + H2O 2HNO3 + K2CO3 → 2KCl + CO2 ↑ + H2O d. MgCl2 + Ba(OH)2 → Mg(OH)2 ↓ +BaCl2 Mg(NO3)2 Mg(OH)2 ↓ +2NaNO3
2.3.5. Giáo án bài “Luyện tập chương 1”
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Củng cố kiến thức về axit, bazơ, hiđoxit lưỡng tính, muối trên cơ sở thuyết A-rê-ni-ut.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng điều kiện xảy ra phản ứng giữa các ion trong dd chất điện
li.
- Rèn luyện kĩ năng viết phương trình ion đầy đủ và ion rút gọn.
- Rèn luyện kĩ năng giải các bài toán có liên quan đến pH và môi trường axit, trung tính
hay kiềm.
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
2. Học sinh: Soạn bài trước vào vở ghi bài bằng bút chì, ghi chú những phần chưa soạn
được để tập trung chú ý nghe giảng trên lớp.
−
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề, đàm thoại, trực quan cũng như tích hợp các
phương pháp này và các tài liệu đã được biên soạn.
D. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Giảng bài mới
NỘI DUNG Bài 5. LUYỆN TẬP CHƯƠNG 1
I. KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG 1. Các khái niệm axit, bazơ, hidroxit lưỡng tính, muối (theo thuyết A-rê-ni-ut)
Ví dụ
Axit
HCl, H2SO4,… Định nghĩa Khi tan trong nước phân li ra ion H+.
Bazơ Khi tan trong
NaOH, Ba(OH)2,…
Zn(OH)2, Al(OH)3,… Hidroxit lưỡng tính
Muối
+
NaCl, KHCO3, (NH4)2SO4,…
-14
+
-
nước phân li ra ion OH-. Khi tan trong nước vừa có thể phân li như axit, vừa có thể phân li như bazơ. Khi tan trong nước phân li ra cation kim loại (hoặc cation 4NH ) và anion gốc axit.
2
(ở 25oC) 1. Tích số ion của nước H OK =[H ].[OH ]=10
2. pH, môi trường của dung dịch
Môi trường axit Bazơ Trung tính
[H+] > 10- 7M = 10-7M < 10- 7M
−
= 7 < 7 Đỏ Tím Không màu > 7 Xanh Hồng pH Quì tím phenolphtalein HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS * HĐ 1: Ôn tập tập về các định nghĩa và rèn luyễn kỹ năng viết PT điện li. - GV: Em hãy phát biểu định nghĩa axit, bazơ, hidroxit lưỡng tính, muối (theo thuyết A-rê-ni- ut). - HS trả lời. - GV củng cố bằng bài tập 1/sgk. * HĐ 2: Ôn tập về pH - GV yêu cầu HS nhắc lại các công thức tính pH, tích số ion của nước, liên quan giữa [H+], pH và môi trường. - HS trả lời. - GV gọi HS làm bài tập 2,3/sgk. * HĐ 3: Ôn tập về pư trao đổi ion, điều kiện xảy ra pư. - GV gọi HS nhắc lại kiến thức cần ôn tập và cho HS ôn lại dạng bài tập 2,3 và làm bài tập áp dụng 4,5,6,7/sgk. * Kết thúc chương 1, sẽ có bài
3. Phản ứng trao đổi ion trong dd các
chất điện li - Điều kiện xảy ra phản ứng: + Điều kiện cần: Các chất phản ứng phải tan vào nhau.
+ Điều kiện đủ: các ion kết hợp được với nhau tạo thành ít nhất một trong những chất sau:
Chất kết tủa. Chất khí (chất bay hơi). Chất điện li yếu.
−
- PT ion rút gọn cho biết bản chất của phản ứng trong dd các chất điện li. kiểm tra 1 tiết nên sau khi ôn lại các kiến thức GV nhắc lại algorit những dạng bài tập quan trọng: - lí thuyết: dạng 1,2,3. - bài tập tính toán: dạng 5, 6, 7, 8 (với bài tập dạng trộn dd chú ý dạng tìm pH khi trộn axit – bazơ). * GV sửa bài tập mẫu sau đó hướng dẫn HS về làm các bài tập tương tự trong hệ thống bài tập kèm theo để ôn tập, kiểm tra. * Nếu có thời gian GV mới dạy tiếp các dạng còn lại. II. BÀI TẬP
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Với mục đích nghiên cứu một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa lớp
11 dành cho đối tượng học sinh trung bình – yếu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các nội
dung sau:
1. Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy
học môn hóa ở trường THPT với đối tượng học sinh trung bình – yếu.
2. Nghiên cứu và đề xuất 12 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa lớp
11 dành cho đối tượng học sinh trung bình – yếu.
Do hạn chế về thời gian, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu cụ thể 3 biện pháp về
biên soạn tài liệu và thiết kế bài lên lớp chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản.
3. Biên soạn vở ghi bài chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản (5 bài lý thuyết) với mong
muốn HS nâng cao ý thức tự học, tự giác (soạn bài ở nhà); tiết kiệm thời gian ghi chép và
tăng thời gian rèn luyện kỹ năng giải bài tập trên lớp.
4. Thiết kế algorit giải một số dạng bài tập chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản (10
dạng). Mặc dù algorit không phải là PPDH vạn năng nhưng nó đặc biệt phù hợp với đối
tượng HS trung bình – yếu. Phương pháp algorit giúp HS trung bình – yếu tự tin hơn, có thể
dựa vào từng bước đi sẵn có để bắt chước làm theo.
5. Thiết kế hệ thống bài tập kèm theo 10 dạng đã có algorit giải với nhiều bài tập
tương tự (85 bài tập trắc nghiệm tự luận và 50 bài tập trắc nghiệm khách quan) để HS có
điều kiện rèn luyện kỹ năng giải từng dạng. Ngoài ra, hệ thống bài tập cũng có một số bài
tập mở rộng, nâng cao để những HS khá – giỏi hoặc các HS trung bình – yếu đã thành thạo
các dạng bài tập cơ bản nghiên cứu, mở rộng kiến thức.
6. Thiết kế 5 giáo án có sử dụng các tài liệu đã biên soạn giúp GV sử dụng các tài liệu
−
và biện pháp đã đề ra một cách hợp lí.
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Đánh giá hiệu quả và tính khả thi của các sản phẩm được thiết kế và xây dựng trong
chương 2 của đề tài: vở ghi bài; algorit giải một số dạng bài tập; hệ thống bài tập; giáo án
lên lớp chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản dùng cho đối tượng HS trung bình – yếu.
Khẳng định sự cần thiết và hướng đi của đề tài là đúng đắn trên cơ sở lí thuyết và
thực trạng đã nghiên cứu ở chương 1.
Đối chiếu kết quả của lớp thực nghiệm và kết quả của lớp đối chứng để đánh giá khả
năng áp dụng những sản phẩm đã được đề xuất vào dạy học chương “Sự điện li” lớp 11 cơ
bản.
3.2. Đối tượng thực nghiệm
Bảng 3.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm (năm học 2010-2011)
Trường THPT Lớp Ban GV dạy học T T
Đặng Thị Duyên 1 Nguyễn Thị Diệu Quận 3
Đặng Thị Duyên 2
Phạm Thị Hằng 3 DL Đông Đô Quận Bình Thạnh Nguyễn Trung Trực Quận Gò Vấp Cơ bản Cơ bản Cơ bản Phương án TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 Sĩ số 11A5 49 11A4 49 11A2 27 11A3 28 11A4 51 11A3 50
Tổng số HS lớp thực nghiệm 127.
Tổng số HS lớp đối chứng 127.
Bảng 3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm (năm học 2011-2012)
Trường THPT Lớp Ban GV dạy học T T
Lê Thị Thủy 1
Lê Văn Hiến 2
Phan Duy Thanh 3 Nguyễn Thị Diệu, Quận 3 Nguyễn Thị Diệu, Quận 3 Nguyễn Thị Diệu, Quận 3 Cơ bản Cơ bản Cơ bản Phương án TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 11A3 11A5 11D9 11D7 11D6 11D10 Sĩ số 45 47 43 42 45 44
Tổng số HS lớp thực nghiệm 133.
−
Tổng số HS lớp đối chứng 133.
3.3. Nội dung thực nghiệm
- Vở ghi bài 5 bài lý thuyết trong chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản.
- Algorit giải một số dạng bài tập chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản.
- Hệ thống bài tập chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản được xây dựng theo các dạng
đã có angorit giải.
- 5 giáo án chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản.
3.4. Tiến hành thực nghiệm
3.4.1. Chuẩn bị thực nghiệm
3.4.1.1. Chọn GV và cặp lớp TN-ĐC
- Chọn GV thực nghiệm với tiêu chí:
+ Nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao.
+ Có chuyên môn vững vàng.
+ Có tâm huyết trong việc nâng cao hiệu quả dạy học cho đối tượng HS trung bình –
yếu.
- Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng với tiêu chí tương đương về các mặt:
+ Số lượng HS.
+ Trình độ học tập bộ môn.
+ Cùng một GV giảng dạy.
3.4.1.2. Trao đổi với GV làm thực nghiệm
Chúng tôi đã trao đổi với GV dạy thực nghiệm một số vấn đề trước khi thực nghiệm:
- Mục đích của việc tiến hành thực nghiệm sư phạm của đề tài.
- Tính hợp lý khi chọn các lớp đối chứng và thực nghiệm đã nêu.
- Tình hình học tập, năng lực nhận thức của HS các lớp về môn hoá học.
- Trao đổi, thảo luận nội dung, phương pháp thực nghiệm, và có những dự kiến linh hoạt
thay đổi phương pháp dạy học cho phù hợp với điều kiện khách quan về trường lớp, CSVC,
tránh tình trạng thực hiện máy móc theo mẫu có sẵn. Như thế có thể làm hạn chế sự chủ
động của GV và HS trong quá trình dạy học, do đó làm giảm hiệu quả dạy học.
3.4.1.3. Lên kế hoạch
- Chúng tôi cùng với GV thực nghiệm theo dõi lịch trình giảng dạy, học tập tại các
trường thực nghiệm để kịp thời triển khai thực nghiệm.
- Kế hoạch dạy học từng bài, từng tiết cho phù hợp nội dung phân phối chương trình
−
của bộ và phù hợp với thời lượng học tập bộ môn tại trường.
- Kế hoạch thu bài kiểm tra, chấm điểm và thống kê, xử lí số liệu.
- Kế hoạch phát, thu, thống kê, xử lí số liệu các phiếu điều tra, đánh giá của GV và
lớp TN để có những tín hiệu phản hồi khách quan nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả
của đề tài.
3.4.2. Tổ chức thực nghiệm
3.4.2.1. Chuẩn bị cho tiết lên lớp
• Lớp TN:
- Phát vở ghi bài chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản cho HS.
- Cung cấp thêm cho HS hệ thống bài tập mà đề tài đã phân dạng và xây dựng thêm
cho phong phú để các em làm tài liệu học tập.
- Cung cấp cho GV tài liệu algorit giải một số dạng bài tập; hệ thống bài tập tương
ứng để bổ sung thêm nguồn bài tập; 5 giáo án chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản có tích hợp
các tài liệu đã biên soạn và đề kiểm tra cuối chương 1.
- Bố trí phòng học, phương tiện dạy học hỗ trợ theo giáo án và linh động thay đổi
PPDH tích cực cho phù hợp với điều kiện CSVC của nhà trường.
• Lớp ĐC:
- Giáo án thường, đề kiểm tra, SGK, SBT.
- Bố trí phòng học theo nhà trường đã sắp xếp.
3.4.2.2. Tiến hành dạy học
• Lớp TN:
- Dạy theo giáo án có tích hợp các tài liệu đã được thiết kế và tích hợp một số
phương pháp tích cực phù hợp với từng bài cụ thể.
- Để rèn thêm kỹ năng giải bài tập, năng lực tự học, củng cố, khắc sâu kiến thức, HS
có thể làm thêm một số bài tập đã thiết kế trong đề tài.
• Lớp ĐC:
- Dạy theo giáo án thường: thuyết trình, đàm thoại theo hướng giải thích, thí nghiệm
minh họa.
- Làm thêm bài tập trong SGK và SBT.
• Thống nhất nội dung dạy học và đề kiểm tra ở lớp TN và ĐC là như nhau: Kết thúc
chương 1, chúng tôi nhờ GV thực nghiệm tiến hành kiểm tra 1 tiết (đề gồm 2 phần trắc
−
nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận, có 4 mã đề (phụ lục)).
Sau khi học xong chương “Sự điện li”, chúng tôi phát phiếu điều tra GV và HS lớp
thực nghiệm để đánh giá hiệu quả giờ học và các tài liệu đã biên soạn.
3.4.3. Thu, chấm bài kiểm tra
3.4.4. Thống kê và xử lí số liệu các bài kiểm tra và phiếu điều tra
Kết quả thực nghiệm được xử lý theo phương pháp thống kê toán học như sau:
• Lập bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích
- Bảng phân phối tần số: số HS có được điểm tương ứng với một đơn vị điểm xi.
- Bảng tần suất: liệt kể số % học sinh đạt đơn vị điểm xi.
- Bảng tần suất tích lũy: liệt kê số % HS đạt điểm xi trở xuống.
• Vẽ đồ thị đường luỹ tích từ bảng phân phối tần suất luỹ tích
Đồ thị đường lũy tích giúp thuận lợi cho việc so sánh kết quả giữa lớp TN và ĐC.
• Tính các tham số đặc trưng
n x i
i
-Trung bình cộng: là điểm “cân bằng” trong một tập hợp dữ liệu.
k Với : ni là tần số của các giá trị xi ∑ i=1
n
n là số HS thực nghiệm. X =
Điểm trung bình phần nào có thể cho phép đánh giá xem hiệu quả giảng dạy ở lớp
nào cao hơn. Nhưng không thể chỉ dựa vào điểm trung bình cộng mà còn dựa vào các tham
số khác.
- Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S: Là các tham số đo mức độ phân tán của các số
2
2
liệu quanh giá trị trung bình
∑
∑
2 S =
S =
n (x -x) i i n - 1
n (x -x) i i n - 1
Độ lệch chuẩn phản ánh sự dao động của số liệu quanh giá trị trung bình cộng. Độ
lệch chuẩn càng nhỏ thì số liệu càng ít phân tán.
-Sai số tiêu chuẩn m tức là khoảng sai số của điểm trung bình. Sai số càng nhỏ thì
giá trị điểm trung bình càng đáng tin cậy.
m =
S n
; giá trị X sẽ biến thiên trong đoạn [ X - m; X + m].
V =
.100%
S X
- Hệ số biến thiên V
- Khi 2 bảng số liệu của 2 nhóm có giá trị X tương đương thì căn cứ vào giá trị độ
−
lệch chuẩn S, nhóm có S nhỏ là nhóm có chất lượng tốt hơn.
- Khi 2 bảng số liệu của 2 nhóm có X khác nhau thì so sánh giá trị của V. Nhóm có
giá trị V nhỏ là nhóm có chất lượng đồng đều hơn.
• Lập bảng phân loại kết quả học tập của học sinh:
Nguyên tắc phân loại Giỏi: Điểm từ 9 đến 10; Khá: Điểm từ 7 đến 8.
Trung bình: Điểm từ 5 đến 6 ; Yếu – kém: Điểm dưới 5.
- Để khẳng định sự khác nhau giữa 2 giá trị X TN và X ĐC là có ý nghĩa với mức ý
Ñ
(X - X ) C
TN
t =
2 S Ñ
2 S TN
C
+
n
n
Ñ
TN
C
nghĩa α, chúng tôi dùng chuẩn -Student
Chọn α từ 0,01 đến 0,05, tra bảng phân phối student tìm giá trị tα, k với độ lệch tự do
k = nTN + nĐC -2.
+ Nếu t ≥ tα, k thì sự khác nhau giữa X TN và X ĐC là có ý nghĩa với mức ý nghĩa α.
+ Nếu t < tα, k thì sự khác nhau giữa X TN và X ĐC là chưa đủ ý nghĩa với mức ý
nghĩa α.
3.4.5. Nhận xét, đánh giá kết quả thực nghiệm
3.5. Kết quả thực nghiệm
3.5.1. Kết quả về mặt định lượng
Để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm, chúng tôi cho HS các lớp thực nghiệm và
đối chứng làm kiểm tra, chấm điểm, thống kê và thu được kết quả như sau:
Bảng 3.3. Thống kê điểm số kiểm tra năm học 2010 – 2011
Số HS đạt điểm Xi Điểm Xi
1 1 5 10 7 10 15 29 29 15 5 127 1 2 5 4 4 7 8 8 7 2 1 49 0 1 2 4 2 4 6 13 11 4 2 49 2 1 5 3 4 8 7 6 8 5 1 50
−
Tổng kết TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN ĐC 4 1 1 5 0 2 11 2 1 9 4 2 11 3 3 20 5 5 18 6 3 18 9 4 21 11 6 8 8 1 2 2 0 28 127 51 5.36 6.45 5.37 6.51 5.58 6.53 5.45 0 0 0 1 1 2 2 3 2 4 1 5 3 6 7 7 7 8 3 9 1 10 Tổng HS (n) 27 Điểm TB ( X ) 6.7
Bảng 3.4. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích điểm kiểm tra
năm học 2010 – 2011
Điểm xi
120.0
100.0
80.0
TN
60.0
ĐC
40.0
20.0
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng kết Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống ĐC 3.1 3.9 8.7 7.1 8.7 15.7 14.2 14.2 16.5 6.3 1.6 ĐC 3.1 7.1 15.7 22.8 31.5 47.2 61.4 75.6 92.1 95.3 100.0 TN 0.8 1.6 5.5 13.4 18.9 26.8 38.6 61.4 84.3 95.3 100.0 TN 0.8 0.8 3.9 7.9 5.5 7.9 11.8 22.8 22.8 11.8 3.9 ĐC 4 5 11 9 11 20 18 18 21 8 2 127 TN 1 1 5 10 7 10 15 29 29 15 5 127
−
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích của lớp TN và lớp ĐC năm học 2010 - 2011
Bảng 3.5. Phân loại kết quả học tập năm học 2010 - 2011
50.0
40.0
30.0
TN
ĐC
20.0
10.0
0.0
G
YK
TB
K
Học lực Yếu - Kém Trung bình Khá Giỏi Tổng TN 24 25 58 20 127 ĐC 40 38 39 10 127 % TN 18.9 19.7 45.7 15.7 100 % ĐC 31.5 29.9 30.7 7.9 100
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại kết quả học tập năm học 2010 – 2011
Bảng 3.6. Các tham số thống kê cơ bản năm học 2010 – 2011
X
V S S2 t k tα, k
3.71 252 2.576 Lớp N TN ĐC m 127 6.53 4.71 2.17 33.25 0.19 127 5.45 6.01 2.45 45.00 0.22
Qua kết quả thực nghiệm năm học 2010 – 2011, chúng tôi có một số nhận xét như sau:
- Điểm số trung bình của các lớp TN (6.53) cao hơn so với lớp ĐC (5.45), trong khi đó
hệ số biến thiên của các lớp TN (33.25%) thấp hơn hệ số biến thiên của các lớp ĐC
(45.00%). Điều này chứng tỏ độ phân tán ở lớp TN giảm so với lớp ĐC.
- Số HS xếp loại dưới trung bình ở lớp TN (18.9%) chiếm tỉ lệ thấp hơn lớp ĐC
(31.5%), số HS xếp loại từ trung bình trở xuống ở lớp TN (38.6%) chiếm tỉ lệ thấp hơn lớp
ĐC (61.4%). Trong khi đó tỉ lệ HS đạt khá giỏi ở lớp TN (61.4%) lớn hơn so với lớp ĐC
(38.6%).
- Đường lũy tích ứng với lớp TN luôn nằm về phía bên phải và phía dưới đường lũy
−
tích ứng với lớp ĐC.
- Đại lượng kiểm định t = 3.951 > tα,k = 2.576 chứng tỏ sự khác nhau giữa điểm trung
bình của lớp TN và ĐC là có ý nghĩa thống kê, điểm trung bình của lớp TN cao hơn lớp ĐC
không phải là do ngẫu nhiên mà do áp dụng các biện pháp đã đề xuất.
Bảng 3.7. Thống kê điểm số kiểm tra năm học 2011 – 2012
Số HS đạt điểm Xi Điểm Xi
Tổng kết TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN ĐC 2 3 8 14 12 23 18 20 24 8 1 133 5.61 0 0 2 2 4 5 3 9 10 7 1 43 6.63 0 1 3 6 3 9 7 6 9 3 0 47 5.64 1 1 3 3 4 7 6 7 7 3 0 42 5.60 0 1 1 3 4 6 4 7 12 5 2 45 6.49 1 1 2 5 5 7 5 7 8 2 1 44 5.59 0 1 3 10 12 15 11 23 34 19 5 133 6.62 0 0 0 1 0 2 5 3 4 4 4 5 4 6 7 7 12 8 7 9 2 10 45 Tổng HS (n) Điểm TB ( X ) 6.73
Bảng 3.8. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích điểm kiểm tra
năm học 2011 - 2012
Điểm xi
−
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng kết Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống ĐC 1.5 2.3 6.0 10.5 9.0 17.3 13.5 15.0 18.0 6.0 0.8 ĐC 1.5 3.8 9.8 20.3 29.3 46.6 60.2 75.2 93.2 97.7 100.0 TN 0.0 0.8 3.0 10.5 19.5 30.8 39.1 56.4 82.0 96.2 100.0 TN 0.0 0.8 2.3 7.5 9.0 11.3 8.3 17.3 25.6 14.3 3.8 ĐC 2 3 8 14 12 23 18 20 24 8 1 133 TN 0 1 3 10 12 15 11 23 34 19 5 133
120.0
100.0
80.0
TN
60.0
ĐC
40.0
20.0
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích của lớp TN và lớp ĐC năm học 2011 - 2012
Bảng 3.9. Phân loại kết quả học tập năm học 2011 - 2012
50.0
40.0
30.0
TN
ĐC
20.0
10.0
0.0
G
YK
TB
K
Học lực Yếu - Kém Trung bình Khá Giỏi Tổng TN 26 26 57 24 133 ĐC 39 41 44 9 133 % TN 19.5 19.5 42.9 18.0 100 % ĐC 29.3 30.8 33.1 6.8 100
Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả học tập năm học 2011 – 2012
Bảng 3.10. Các tham số thống kê cơ bản năm học 2011 - 2012
X
V S S2 t k tα, k
3.79 264 2,576 Lớp N TN ĐC m 133 6.62 4.44 2.11 31.83 0.18 133 5.61 4.97 2.23 39.73 0.19
−
Qua kết quả thực nghiệm năm học 2011 - 2012, chúng tôi có một số nhận xét như sau:
- Điểm số trung bình của các lớp TN (6.62) cao hơn so với lớp ĐC (5.61), trong khi đó
hệ số biến thiên của các lớp TN (31,83%) thấp hơn hệ số biến thiên của các lớp ĐC
(39.73%). Điều này chứng tỏ độ phân tán ở lớp TN giảm so với lớp ĐC.
- Số HS xếp loại dưới trung bình ở lớp TN (19.5%) chiếm tỉ lệ thấp hơn lớp ĐC
(29.3%), số HS xếp loại từ trung bình trở xuống ở lớp TN (39.0%) chiếm tỉ lệ thấp hơn lớp
ĐC (61.1%). Trong khi đó tỉ lệ HS đạt khá giỏi ở lớp TN (60.9%) lớn hơn so với lớp ĐC
(39.9%).
- Đường lũy tích ứng với lớp TN luôn nằm về phía bên phải và phía dưới đường lũy
tích ứng với lớp ĐC.
- Đại lượng kiểm định t = 3.79 > tα,k = 2,576 chứng tỏ sự khác nhau giữa điểm trung
bình của lớp TN và ĐC là có ý nghĩa thống kê, điểm trung bình của lớp TN cao hơn lớp ĐC
không phải là do ngẫu nhiên mà do áp dụng các biện pháp đã đề xuất.
3.5.2. Kết quả về mặt định tính
Sau khi học xong chương 1 chúng tôi phát phiếu điều tra nhằm thu lại những thông
tin phản hồi từ HS và GV thực nghiệm để có thể đánh giá một cách định tính về tính khả thi
của đề tài.
3.5.2.1. Ý kiến học sinh
Tổng số HS lớp thực nghiệm qua hai năm học 2010 – 2011 và 2011 – 2012 được điều tra là
260.
Câu 1: Em hãy cho biết ý kiến, nhận xét của em về tác dụng của tài liệu hướng dẫn ghi bài.
Bảng 3.11. Ý kiến HS về tác dụng của tài liệu hướng dẫn ghi bài
Đồng ý Tác dụng S T T
Không đồng ý SL % 5.4 14 2.7 7 Mức độ đồng ý Đồng ý một phần SL % 34.2 89 26.5 69 SL % 157 60.4 184 70.8 1 Dễ dàng soạn bài từ sách giáo khoa. 2 Ghi chép bài rõ ràng hơn, đẹp hơn.
17 6.6 95 36.5 148 56.9 3
21 8.1 110 42.3 129 49.6 4
−
52 20.0 131 50.4 77 29,6 5 Nhiều nội dung kiến thức được soạn dưới hình thức sơ đồ, bảng biểu nên dễ dàng so sánh, hệ thống và ghi nhớ các kiến thức hơn. Các phiếu học tập được soạn sau nội dung quan trọng giúp hiểu rõ, củng cố ngay các kiến thức vừa học. Phần kiến thức tham khảo (đọc thêm) đơn giản, ngắn gọn, mở rộng kiến thức một cách nhẹ nhàng.
0 0.0 69 26.5 191 73.5
6 9 3.5 90 34.6 161 61.9 Tiết kiệm thời gian ghi chép trên lớp để:
21 8.1 108 41.5 131 50.4
7 Nâng cao ý thức tự giác: 21 8.1 113 43.5 126 48.5 tập trung nghe giảng hơn, hiểu bài hơn. có nhiều thời gian rèn luyện kĩ năng giải bài tập ngay trên lớp. đọc, nghiên cứu sách giáo khoa. soạn bài và làm bài ở nhà.
Nhận xét:
Tác dụng (1), (2), (6) được đánh giá khá cao (mức độ đồng ý > 60%). Tác dụng (3),
(4), (7) có mức độ đồng ý khoảng 50%. Như vậy, đa số các em cho rằng vở ghi bài mà
chúng tôi đã soạn có tác dụng tích cực với các em. Vở ghi bài giúp việc ghi chép bài trở nên
nhẹ nhàng, tiết kiệm nhiều thời gian ghi chép, tăng thời gian luyện tập và tăng tính tự giác
học tập.
Tác dụng (5) chưa được sự đồng ý cao của HS (29.6%). Theo chúng tôi tìm hiểu, vì
đa số HS có học lực môn Hóa còn yếu nên khả năng tự mở rộng, tự nâng cao kiến thức còn
hạn chế. Mặc khác các em còn chưa có thói quen đọc thêm, học thêm; GV lại không có
nhiều thời gian để hướng dẫn HS đọc thêm.
Câu 2: Em hãy cho biết ý kiến, nhận xét của em về tác dụng của các algorit (các bước) giải
một số dạng bài tập cơ bản.
Bảng 3.12. Ý kiến HS về tác dụng của các algorit (các bước) giải
một số dạng bài tập cơ bản
Tác dụng Đồng ý S T T
Không đồng ý SL % 7.3 19 Mức độ đồng ý Đồng ý một phần SL % 54 SL % 20.8 187 71.9 1 Phân loại được các dạng bài tập.
15 5.8 70 26.9 175 67.3 2
23 8.9 63 24.2 174 66.9 3
62 23.8 125 48.1 73 28.1 4 Các bước giải bài tập rõ ràng, dễ hiểu, dễ nhớ. Dễ dàng áp dụng để giải các bài tập tương tự. Từ phương pháp giải từng dạng bài tập cơ bản, có thể suy ra lời giải cho các bài tập ngược, bài tập mở rộng, nâng cao.
−
35 17.3 8.1 21 94 82 32.3 131 50.4 31.5 157 60.4 5 Cảm thấy tự tin hơn khi giải bài tập. 6 Có thể tự giải được các bài tập nên
35 13,4 132 50.8 93 35.8 7 cảm thấy vui hơn, hứng thú học tập hơn. Cảm thấy môn Hóa không phải là môn học quá khó, việc giải bài tập môn Hóa không còn phức tạp nữa.
Nhận xét:
Tác dụng (1), (2), (3), (6) được đánh giá khá cao (mức độ đồng ý > 60%). Đây cũng
là điều chúng tôi mong muốn. Algorit giải một số dạng bài tập đã giúp HS từng bước giải
được các dạng bài tập cơ bản, từ đó giúp các em tự tin hơn trong học tập.
Tuy nhiên, số HS biết vận dụng algorit giải các dạng bài tập cơ bản để giải các bài
tập nâng cao hơn hoặc bài tập ngược còn ít (28.1%) và các em vẫn không thoát khỏi suy
nghĩ “môn hóa là một môn học khó”. Thiết nghĩ đây cũng là điều bình thường bỡi vì để giúp
các HS trung bình – yếu biết làm bài tập cơ bản, đơn giản cũng đã là việc khó khăn! Để đạt
được hai tiêu chí trên không phải là việc một sớm một chiều mà nó đòi hỏi sự kiên nhẫn, lâu
dài cũng như sự phối hợp giữa các GV các lớp từ nhỏ đến lớn, cũng như giữa các GVBM,
GVCN, nhà trường, gia đình và xã hội.
Câu 3: Em hãy cho biết ý kiến, nhận xét của em về hệ thống bài tập kèm theo từng dạng bài
tập.
Bảng 3.13. Ý kiến HS về hệ thống bài tập kèm theo từng dạng bài tập
Đồng ý Nhận xét Không đồng ý S T T
Mức độ đồng ý Đồng ý một phần SL % SL % 0 0 SL % 75 28.8 185 71.2 75 28.8 185 71.2 0.0 0.0 1 Đáp ứng đầy đủ nội dung chương trình. 2 Đầy đủ các dạng bài tập trong chương.
0 0.0 69 26.5 191 73.5 3 Có nhiều bài tập tương tự cho cùng một dạng nên rèn luyện được kĩ năng giải các dạng bài tập cơ bản.
18 6.9 92 35.4 150 57.7 4 Phù hợp trình độ học sinh.
Nhận xét:
+ Từ ý kiến (1), (2) và (3) của HS ở bảng 3.16., chúng tôi nhận thấy, hệ thống bài tập
xây dựng kèm theo algorit giải các dạng bài tập đã bám sát chương trình (71.2%), số lượng
bài tập khá đầy đủ (71.2%) và nhất là có nhiều bài tập tương tự giúp các em có điều kiện
rèn luyện kĩ năng giải bài tập, hiểu sâu thêm lí thuyết và với những HS khá – giỏi còn có thể
−
vận dụng vào giải quyết các tình huống khác nhau của một số bài tập mở rộng, nâng cao.
+ Xét về tổng thể thì hầu hết các em đồng ý là BT phù hợp trình độ HS (ý kiến (4)),
nhưng vẫn còn một số nhỏ HS không đồng ý và một bộ phận khác chỉ đồng ý một phần.
Theo chúng tôi tìm hiểu thì bộ phận HS này còn rất yếu, mất căn bản quá nhiều, chưa bắt
kịp được những biện pháp mà GV đã sử dụng. Thiết nghĩ, GV đứng lớp cần có kế hoạch
phụ đạo riêng cho những HS này.
Câu 4: Theo em, các biện pháp mà giáo viên đã sử dụng như: soạn tài liệu hướng dẫn học
sinh ghi bài, cung cấp phương pháp giải các dạng bài tập theo từng bước rõ ràng, xây dựng
hệ thống bài tập kèm theo có thực sự hiệu quả hơn giờ học bình thường (giúp em hiểu bài
hơn, làm bài tập tốt hơn)?
Bảng 3.14. Ý kiến HS về hiệu quả của các biện pháp mà GV đã sử dụng
Mức độ Không hiệu quả Có hiệu quả nhưng không nhiều Rất hiệu quả
15 5.7 107 41.2 138 53.1 SL %
Nhận xét:
Hầu hết HS đều cho rằng các biện pháp mà giáo viên đã sử dụng như: soạn tài liệu
hướng dẫn học sinh ghi bài, cung cấp phương pháp giải các dạng bài tập theo từng bước rõ
ràng, xây dựng hệ thống bài tập kèm theo có hiệu quả hơn giờ học bình thường (94.3%).
Theo kết quả điều tra, số HS cho rằng “các biện pháp đã sử dụng có hiệu quả nhưng không
nhiều” chiếm tỉ lệ tương đối cao (41.2%) nhưng đây cũng là một tín hiệu đáng mừng vì dù
sao khi áp dụng các biện pháp đã nêu vẫn có hiệu quả hơn là không sử dụng. Điều quan
trọng là làm sao để đạt hiệu quả cao hơn.
3.5.2.2. Ý kiến giáo viên
Tổng số GV điều tra 32
Tiến hành:
- Gửi mỗi GV một CD chứa các tài liệu đã biên soạn (vở ghi bài, algorit giải bài tập,
hệ thống bài tập) và giáo án chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản đã thiết kế.
- Gửi mỗi giáo viên một phiếu nhận xét.
- Hướng dẫn cách đánh vào phiếu, trong đó, GV dạy thực nghiệm trả lời câu hỏi 1, 2,
3, 4 còn GV khác thì trả lời câu hỏi 1, 2, 3.
−
Câu 1: Thầy (Cô) hãy cho biết ý kiến, nhận xét về tác dụng của tài liệu hướng dẫn ghi bài.
Bảng 3.15. Ý kiến GV về tác dụng của tài liệu hướng dẫn ghi bài
Đồng ý Tác dụng Không đồng ý S T T
Mức độ đồng ý Đồng ý một phần SL % SL % 21.9 2 6.2 7 SL % 23 71.9 1 Bài soạn rõ ràng, đầy đủ kiến thức.
5 15.6 15 46.9 12 37.5 2
2 6.2 8 25.0 22 68.8 3
6 18.7 16 50.0 10 31.3 4
0 0.0 9 28.1 23 71.9 5
Nhiều nội dung kiến thức được soạn dưới hình thức sơ đồ, bảng biểu nên GV dễ dàng khắc sâu kiến thức cho HS. Các phiếu học tập được soạn sau nội dung quan trọng giúp HS hiểu rõ, củng cố ngay các kiến thức vừa học. Phần kiến thức tham khảo (đọc thêm) đơn giản, ngắn gọn, mở rộng kiến thức một cách nhẹ nhàng. Tiết kiệm thời gian giảng lý thuyết, tăng thời gian luyện tập, GV có thêm thời gian rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho HS ngay trên lớp.
Nhận xét:
Tác dụng (1), (3) và (5) được các GV đánh giá khá cao (khoảng 70%). Đây cũng
chính là mục đích chúng tôi cần đạt được khi tiến hành soạn vở ghi bài cho HS. Hầu hết các
GV đều cho rằng thời gian trên lớp là rất ít nhất là thời gian luyện tập nên tiết kiệm thời
gian ghi chép, tăng thời gian rèn luyện kỹ năng luyện tập là điều hết sức cần thiết. Cũng
chính vì áp lực về thời gian nên GV không hướng dẫn, mở rộng thêm cho HS phần kiến
thức tham khảo, khả năng tự học của HS lai chưa cao nên chưa có nhiều ý kiến tán thành tác
dụng (4).
Tác dụng (2) chưa được các GV đồng ý nhiều vì theo các GV này ở chương “Sự điện
li” chưa có nhiều kiến thức cần được xây dựng ở dạng sơ đồ bảng biểu nhưng dù sao chúng
tôi cho rằng việc mã hóa kiến thức bằng sơ đồ bảng biểu giúp khắc sâu kiến thức cho HS là
điều cần thiết.
Câu 2: Thầy (Cô) hãy cho biết ý kiến, nhận xét về tác dụng của các algorit (các bước) giải
một số dạng bài tập cơ bản và hệ thống bài tập kèm theo.
Bảng 3.16. Ý kiến GV về tác dụng của các angorit (các bước) giải một số dạng bài tập
−
cơ bản và hệ thống bài tập kèm theo
Đồng ý Tác dụng S T T
Không đồng ý SL % 0.0 0 15.6 5 Mức độ đồng ý Đồng ý một phần SL % 21.9 7 34.4 11 SL % 78.1 25 50.0 16
9.4 9 28.1 20 62.5 3 3
9.4 10 31.2 19 59.4 3 4
6 18.7 14 43.8 12 37.5 5
4 12.5 12 37.5 16 50.0 6
0 0.0 6 18.7 26 81.3 7 1 Phân loại được các dạng bài tập. 2 Đầy đủ các dạng bài tập trong chương. Dễ dàng truyền đạt cách giải các dạng bài tập cơ bản cho HS HS trung bình – yếu có thể áp dụng để giải các bài tập tương tự. Từ phương pháp giải từng dạng bài tập cơ bản, có thể giúp HS suy ra lời giải cho các bài tập ngược, bài tập mở rộng. Tiết bài tập trở nên nhẹ nhàng, thoải mái hơn. Có nhiều bài tập tương tự cho cùng một dạng nên rèn luyện được kĩ năng giải các dạng bài tập cơ bản.
5 15.6 9 28.1 18 56.3 8 Phù hợp trình độ học sinh.
Nhận xét:
Chúng tôi nhận thấy, GV cũng cho rằng algorit giải bài tập đơn giản, dễ truyền đạt
cho HS; HS có thể áp dụng từng bước để giải bài tập tương tự. Hệ thống bài tập kèm theo có
số lượng bài tập vừa phải, phù hợp trình độ HS và nhất là có nhiều bài tập tương tự để HS
rèn luyện kỹ năng, ghi nhớ cách giải. Đây là nguồn tài liệu tốt giúp HS có thể tự học thêm ở
nhà nhằm hiểu sâu thêm kiến thức đã học trên lớp.
Câu 3: Thầy (Cô) hãy cho biết ý kiến, nhận xét về các giáo án đã thiết kế.
Bảng 3.17. Ý kiến GV về các giáo án đã thiết kế
Đồng ý Nhận xét
S T T Không đồng ý SL % Mức độ đồng ý Đồng ý một phần SL % SL %
0 0.0 6 26 81.3 1 Đầy đủ nội dung bài học.
0 0.0 5 27 84.4 2 Đảm bảo trọng tâm bài giảng.
0 0.0 3 29 90.6 3 Thông tin chính xác.
6 18.7 11 15 46.9 4
−
2 6.3 5 25 78.1 5 Sơ đồ, bảng biểu, thí nghiệm trực quan sinh động, hấp dẫn người học. Tích hợp được các tài liệu cũng như các phương pháp dạy học giúp nâng 18 .7 15 .6 9. 4 34 .4 15 .6
cao hiệu quả giờ học.
Nhận xét:
Hầu hết các GV đều đánh giá cao các giáo án đã thiết kế. Các giáo án đã thiết kế đều
đảm bảo nội dung bài học: trọng tâm, chính xác, khoa học. Mà quan trọng là đa số GV đều
cho rằng các giáo án đã tích hợp được các tài liệu đã soạn cũng như sử dụng phương pháp
dạy học phù hợp.
Câu 4: Theo quý thầy cô, các biện pháp mà chúng tôi đã sử dụng như: soạn tài liệu hướng
dẫn học sinh ghi bài, cung cấp phương pháp giải các dạng bài tập theo từng bước rõ ràng,
xây dựng hệ thống bài tập kèm theo có thực sự hiệu quả hơn giờ học bình thường?
Bảng 3.18. Ý kiến GV về hiệu quả giờ học
Mức độ Không hiệu quả Có hiệu quả nhưng không nhiều Rất hiệu quả
0 0.0 2 50.0 2 50.0 SL %
Nhận xét:
Các GV dạy TN đều đánh giá cao hiệu quả các giờ dạy có áp dụng các biện pháp đã
đề xuất. 50% GV cho rằng các biện pháp đề ra có hiệu quả nhưng không nhiều. Qua trao đổi
trò chuyện chúng tôi được biết, HS ở các lớp GV này phụ trách mất căn bản nhiều, chưa
quen, chưa bắt kịp sự thay đổi khi GV áp dụng các biện pháp chúng tôi đưa ra nên vẫn chưa
đạt hiệu quả như mong muốn. Đây cũng là điều làm chúng tôi trăn trở, tìm hướng đi tiếp
theo sau khi thực hiện xong đề tài.
Tóm lại:
Đa số GV và HS đều cho rằng các tài liệu đã biên soạn cũng như các biện pháp mà
chúng tôi đã đề xuất có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả dạy học cho đối tượng
−
HS trung bình – yếu.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương này chúng tôi trình bày quá trình và kết quả thực nghiệm sư phạm
1. Chúng tôi đã chọn 6 cặp lớp TN và ĐC thuộc 3 trường với tổng số HS là 520 (năm
học 2010 – 2011 có 3 cặp lớp TN và ĐC với số HS là 254; năm học 2011 – 2012 có
3 cặp lớp TN và ĐC với số HS là 266). Các lớp được chọn TN và ĐC được học theo
kế hoạch thực nghiệm.
2. Tiến hành dạy thực nghiệm ở các lớp thực nghiệm 5 giáo án và các tài liệu đã biên
soạn ở chương 2.
3. Sau khi học hết chương 1, HS được làm bài kiểm tra 1 tiết. Tổng số bài đã chấm là
520.
4. Chúng tôi dùng thống kê toán học để tính toán kết quả thực nghiệm, phân tích số
liệu, tính các tham số đặc trưng. Kết quả này là cơ sở để chúng tôi đánh giá định
lượng kết quả thực nghiệm.
5. Sau khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi đã phát phiếu điều tra thăm dò ý kiến của
32 GV ở một số trường THPT và 260 em HS các lớp TN. Kết quả điều tra cho thấy
đa số GV và HS đều cho rằng các biện pháp mà chúng tôi đã đề xuất là thực sự có
−
hiệu quả.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau một thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài, đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ đã
đề ra, chúng tôi đã cơ bản hoàn thành những công việc sau:
1.1. Nghiên cứu và xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài
- Nghiên cứu về hiệu quả dạy học, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dạy học và các
phương pháp dạy học hiệu quả ở trường THPT.
- Khảo sát thực trạng HS học yếu ở một số trường THPT thuộc “tốp thấp” của Tp.
HCM.
- Tìm hiểu nguyên nhân HS học yếu môn Hóa.
- Tổng kết về thực trạng và nguyên nhân làm cơ sở để xây dựng các biện pháp khắc
phục.
- Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của HS trung bình – yếu để có thể hiểu HS hơn và
tìm các biện pháp khắc phục tình trạng HS học yếu cho phù hợp.
- Nghiên cứu chuẩn kiến thức, kỹ năng và PPDH chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản.
1.2. Từ cơ sở lí luận và thực tiễn đã nghiên cứu, chúng tôi đã đề xuất một số biện pháp
nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa lớp 11 cho đối tượng HS trung bình – yếu.
Chúng tôi đã đề xuất 12 biện pháp như sau:
- Biện pháp 1: Biên soạn vở ghi bài
- Biện pháp 2: Xây dựng algorit phương pháp giải một số dạng bài tập.
- Biện pháp 3: Xây dựng hệ thống bài tập phù hợp.
- Biện pháp 4: Thiết kế giáo án có sử dụng các tài liệu đã biên soạn.
- Biện pháp 5: Đổi mới phương pháp dạy học.
- Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra, dò bài, theo dõi việc học tập của HS.
- Biện pháp 7: Lên kế hoạch phụ đạo riêng những HS rất yếu.
- Biện pháp 8: Nâng cao năng lực quản lý lớp.
- Biện pháp 9: Phát huy tinh thần “học thầy không tày học bạn”.
- Biện pháp 10: Động viên, khen thưởng kịp thời những HS yếu có tiến bộ.
- Biện pháp 11: Xây dựng tốt mối quan hệ “nhà trường – gia đình”.
−
- Biện pháp 12: Thường xuyên trau dồi học tập, nâng cao trình độ.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian chúng tôi tập trung nghiên cứu về biện pháp 1, 2
và 3.
+ Ở biện pháp 1: chúng tôi đã biên soạn vở ghi bài chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản
(5 bài lý thuyết).
+ Ở biện pháp 2: chúng tôi thiết kế algorit giải 10 dạng bài tập chương “Sự điện li”
lớp 11 cơ bản.
+ Ở biện pháp 3: chúng tôi thiết kế hệ thống bài tập kèm theo 10 dạng đã có algorit
giải với nhiều bài tập tương tự (85 bài tập trắc nghiệm tự luận và 50 bài tập trắc nghiệm
khách quan).
+ Ở biện pháp 4: chúng tôi thiết kế 5 giáo án (tương tứng với 5 bài lý thuyết trong
chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản) có sử dụng các tài liệu đã biên để thực nghiệm sư phạm.
1.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm với 6 cặp lớp TN-ĐC (520 HS) ở 3 trường THPT tại
Thành phố Hồ Chí Minh và thu được những kết quả như sau:
• Kết quả định lượng
Chúng tôi nhận thấy kết quả học tập của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng, thể
hiện ở:
- Đồ thị các đường luỹ tích của lớp TN nằm bên phải và phía dưới đồ thị các đường luỹ
tích của lớp ĐC.
- Tỉ lệ học sinh khá – giỏi của lớp TN luôn cao hơn lớp ĐC, tỉ lệ học sinh trung bình –
yếu lớp TN luôn thấp hơn lớp ĐC.
- Trung bình cộng điểm của lớp TN cao hơn lớp ĐC.
- Độ lệch chuẩn S, độ biến thiên V(%), sai số tiêu chuẩn (m) lớp TN luôn thấp hơn lớp
ĐC.
- Khi dùng chuẩn Student đối với từng bài kiểm tra với từng cặp lớp, chúng tôi thấy luôn
có t > tk, α nên sự khác nhau giữa X TN và X ĐC là có ý nghĩa. Do vậy, có thể kết luận kết
quả đó có được chính là hiệu quả của sản phẩm được thiết kế, xây dựng và áp dụng linh
hoạt vào giảng dạy ở các lớp thực nghiệm chứ không phải do ngẫu nhiên.
• Kết quả định tính
Chúng tôi nhận thấy việc lựa chọn và sử dụng một số biện pháp (vở ghi bài, algorit
−
giải bài tập, hệ thống bài tập) và sau đó tích hợp chúng thành một bài lên lớp hoàn chính mà
chúng tôi đã biên soạn trong quá trình giảng dạy chương một cách phù hợp đã mang lại hiệu
quả.
2. Kiến nghị
Qua quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài, từ các kết quả thực nghiệm, chúng tôi có
những kiến nghị sau:
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Giảm tải chương trình hóa học THPT để giúp GV có thời gian nghiên cứu, biên
soạn tài liệu giảng dạy phù hợp với từng đối tượng HS cũng như giảm nhẹ chương trình học
cho HS.
- Có kế hoạch đào tạo GV nhằm giúp GV nắm bắt những thông tin mới, học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau về kiến thức, về PPDH,…
- Có kế hoạch biên soạn tài liệu giảng dạy cho đối tượng HS trung bình – yếu, phổ
biến rộng rãi cho GV áp dụng.
2.2. Đối với trường THPT
- Trường THPT cần trang bị đầy đủ CSVC, thiết bị dạy học, bố trí sĩ số lớp vừa phải
để GV có thể đổi mới PPDH theo hướng tích cực.
- Sắp xếp giờ dạy hợp lí để GV có thời gian tham gia các buổi họp tổ, dự giờ các tiết
dạy mẫu, đổi mới phương pháp dạy học. Khi tham gia vào các hoạt động của tổ, GV được
trao đổi kinh nghiệm giảng dạy sao cho hiệu quả hơn mà không rơi vào lối mòn kiến thức
cũ, cũng như không rơi vào tình trạng dạy học rập khuôn máy móc theo giáo án có sẵn; trao
đổi về kinh nghiệm phụ đạo HS yếu.
- Nhà trường cần có kế hoạch cụ thể về việc phụ đạo cho HS yếu: tìm nguyên nhân,
lọc danh sách HS yếu, chọn GV phụ đạo,… để nâng cao hiệu quả dạy học cho đối tượng
này.
- Đổi mới cách đánh giá thi đua cuối kì, cuối năm để giảm áp lực về thành tích cho
GV đứng lớp, tránh tình trạng GV, nhà trường chạy theo thành tích ảo.
2.3. Đối với giáo viên
- Tham gia đầy đủ các khóa học bồi dưỡng chuyên môn để nắm vững cơ sở lí thuyết
−
của mỗi chương, mỗi bài trong chương trình.
- Thường xuyên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm về PPDH cho đối tượng HS trung bình
– yếu để tìm ra PPDH thích hợp nhất cho đối tượng HS của lớp mình giảng dạy.
- Thay đổi tâm lý, chấp nhận HS, thương yêu và kiên nhẫn nếu được phân công vào
lớp có tỉ lệ HS trung bình – yếu cao.
- Tạo động cơ, hứng thú học tập cho HS trước khi bắt tay vào việc dạy kiến thức cho
HS.
- Để khắc sâu kiến thức cho học sinh cũng như rèn kĩ năng giải bài tập, vận dụng vào
tình huống thực tế, qua đó thu được những tín hiệu ngược từ HS trong quá trình học tập, GV
có thể giao cho HS làm thêm hệ thống bài tập bổ sung. GV cần đôn đốc, kiểm tra sát sao
việc làm bài cũng như giúp đỡ các em chứ không giao “khoán”. GV chú ý cho học sinh giải
BT theo dạng, nắm bắt các dạng chứ không nên giải tràn lan làm phức tạp, nặng nề kiến
thức.
Trên đây là các kết quả nghiên cứu của đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả
dạy học chương “Sự điện li” lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình – yếu”. Mặc dù đã có
nhiều cố gắng trong nghiên cứu cũng như trong thực nghiệm sư phạm nhưng chắc chắn luận
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Nhưng chúng tôi tin rằng đề tài sẽ đóng
góp một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả dạy học với đối tượng HS trung bình –
−
yếu. Hy vọng luận văn sẽ được những nghiên cứu tiếp theo quan tâm bổ sung và phát triển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Văn Biều (2005), Các phương pháp dạy học hiệu quả, ĐHSP TP.HCM.
2. Trịnh Văn Biều (2005), Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính cực
người học, ĐHSP TP.HCM.
3. Trịnh Văn Biều (2005), Giảng dạy hóa học ở trường trung học phổ thông, Trường
ĐHSP TP. HCM.
4. Trịnh Văn Biều (2005), Lí luận dạy học hóa học, Trường ĐHSP TP. HCM.
5. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, ĐHSP
TP.HCM.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình,
sách giáo khoa lớp 11 môn hóa học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
7. Hoàng Chúng (1983), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, NXB
Giáo dục.
8. Nguyễn Cương (2005), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông, NXB
Giáo dục.
9. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (2006), Phương pháp dạy học hóa học, tập 1,
NXB D9HSP Hà Nội.
10. Trần Thị Đà, Đặng Trần Phách (2007), Cơ sở lý thuyết các phản ứng hoá học, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
11. Vũ Cao Đàm (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học – kĩ
thuật.
12. Vũ Gia (2000), Làm thế nào để viết luận văn, luận án, biên khảo, NXB Thanh niên.
13. Cao Cự Giác, Bài tập lí thuyết và thực nghiệm môn hóa học, NXB Giáo dục.
14. Nguyễn Thị Thanh Hà (2008), Phụ đạo học sinh yếu, Tiểu luận kĩ năng dạy học,
ĐHSP Tp. HCM.
15. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển giáo
dục học, NXB Từ điển bách khoa.
16. Nguyễn Hiền Hoàng, Nguyễn Cửu Phúc, Lê Ngọc Tứ (2008), Phương pháp làm bài
tập trắc nghiệm hóa học 11, NXB Giáo dục.
17. Trần Thành Huế (1996), Một số tổng kết về bài tập hóa học, NXB Khoa học và kỹ
−
thuật Hà Nội.
18. Võ Tường Huy, Nguyễn Hữu Hậu, Võ Thiệu Bình (1996), Muốn học tốt hóa học 11,
NXB Trẻ Tp. HCM.
19. Nguyễn Quang Huỳnh (2006), Một số vấn đề lí luận giáo dục chuyên nghiệp và đổi
mới phương pháp dạy – học, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội.
20. Nguyễn Kỳ (1994), Phương pháp giáo dục tích cực, NXB Giáo dục.
21. Hồ Phương Lan, Những điều giáo viên chủ nhiệm cần biết, NXB Lao Động.
22. Nguyễn Văn Lê (2001), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Trè.
23. Nguyễn Chí Linh, Phạm Thị Hằng (2008), Phương pháp algorit dạy học, Tiểu luận
phương pháp dạy học hiện đại, ĐHSP Tp. HCM.
24. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương mục
quan trọng trong chương trình – sách giáo khoa hóa học phổ thông, NXB ĐH SP Hà
Nội.
25. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lý luận dạy học hóa học tập 1, NXB Giáo dục.
26. Trương Duy Quyền, Từ Sỹ Chương, Thiết kế bài giảng hóa học 11, NXB ĐH Quốc
gia Hà Nội.
27. Lê Mậu Quyền (Chủ biên) (2008), Hỏi đáp hóa học 11, NXB Giáo dục.
28. Cao Thị Thặng (1995), Hình thành kỹ năng giải bài tập hóa học ở trường phổ thông
cơ sở , Viện Khoa học giáo dục Hà Nội.
29. Chu Bích Thu, Nguyễn Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Thanh Nga, Nguyễn Thúy Khanh,
Phạm Hùng Việt (2002), Từ điển tiếng Việt phổ thông, NXB Tp. HCM.
30. Lê Trọng Tín (2001), Phương pháp dạy học môn hóa học ở trường THPT, NXB
Giáo dục, Tp. HCM.
31. Lê Trọng Tín (2004), Những phương pháp dạy học tích cực, ĐHSP Tp. HCM.
32. Văn Trân (1994), Từ điển tiếng Việt, NXB khoa học xã hội, Hà Nội.
33. Hoàng Phương Trinh, Nguyễn Thanh Bình, Giúp em học giỏi hóa học 11, NXB ĐH
Quốc gia Hà Nội.
34. Lê Xuân Trọng – Cao Thị Thặng (1997), Các loại bài tập và phương pháp giải, tập
1, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
35. Lê Xuân Trọng (Chủ biên), Bài tập hoá học 11 nâng cao, NXB Giáo dục.
36. Lê Xuân Trọng (Chủ biên), Hoá học 11 nâng cao, NXB Giáo dục.
−
37. Lê Xuân Trọng (Chủ biên), Sách giáo viên hoá học 11 nâng cao, NXB Giáo dục.
38. Nguyễn Xuân Trường (1997), Bài tập hóa học ở trường THPT, NXB ĐH Quốc gia
Hà Nội.
39. Nguyễn Xuân Trường (2007), Cách biên soạn và trả lời câu hỏi trắc nghiệm môn
hoá học ở trường phổ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội.
40. Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên), Bài tập hoá học 11, NXB Giáo dục.
41. Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên), Hóa học 11, NXB Giáo dục.
42. Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên), Sách giáo viên hoá học 11, NXB Giáo dục.
43. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông,
NXB Giáo dục.
44. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trường phổ
thông, NXB ĐHSP.
45. Vũ Anh Tuấn (Chủ biên), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn hóa
học lớp 11, NXB Giáo dục.
46. Trần Đức Hạ Uyên (2003), Phụ đạo HS yếu, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Tp. HCM.
47. Sử Văn (Chủ biên), Tư vấn tâm lý, tập 1, NXB Thời đại.
48. Đào Hữu Vinh, Nguyễn Thu Hằng (2007), Phương pháp trả lời đề thi trắc nghiệm
môn Hóa học, NXB Hà Nội.
49. Phạm Viết Vượng (2004), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB ĐH Quốc
gia Hà Nội.
50. Một số tài liệu internet có liên quan:
o http://www.hoahoc.org o http://www.violet.vn o http://www.hocmai.vn o http://www.chuyen-qb.com o http://www.moet.edu.vn o http://www.giaovien.net o http://www.thuvien-ebook.com o http://dantri.com.vn/giaoduc-khuyenhoc/Cho-quen-hoc-sinh-yeu-
−
kem/2007/8/194010.vip
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Danh sách GV điều tra ý kiến về các sản phẩm đã thiết kế ....................................... 2
Phụ lục 2. Đề kiểm tra số 01 ....................................................................................................... 3
Phụ lục 3. Đề kiểm tra số 02 ...................................................................................................... 4
Phụ lục 4. Đề kiểm tra số 03 ...................................................................................................... 5
Phụ lục 5. Đề kiểm tra số 04 ....................................................................................................... 6
Phụ lục 6. Đáp án bài tập trắc nghiệm khách quan .................................................................... 7
Phụ lục 7. Bảng điểm các lớp TN và ĐC ................................................................................... 8
Phụ lục 1 Danh sách GV điều tra ý kiến về các sản phẩm đã thiết kế
TT HỌ - TÊN GV TRƯỜNG THPT ĐỊA CHỈ
Lương Thế Vinh Quận 1
Nguyễn Thị Diệu Quận 3
Lê Thị Hồng Gấm Quận 3
TTGDTX Quận 5 Quận 5
DL An Đông Quận 5
Lương Văn Can Quận 8
Nguyễn Huệ Quận 9
Nguyễn Trung Trực Quận Gò Vấp
Hoàng Hoa Thám Quận Bình Thạnh
DL Đông Đô Quận Bình Thạnh
Vĩnh Lộc Quận Bình Tân 1 Lê Trung Thu Hằng 2 Nguyễn Thị Thu Hiền 3 Trần Thị Mỹ Châu 4 Hoàng Thị Mỹ Dung 5 Phạm Thị Thảo Uyên 6 Đặng Thị Hồng Hạnh 7 Đặng Hồng Điệp 8 Phan Duy Thanh 9 Vũ Duy Phong 10 Nguyễn Trọng Cường 11 Nguyễn Thị Hồng Thu 12 Trần Thị Như Huỳnh 13 Lâm Thu Văn 14 Lê Văn Hiến 15 Trần Ngọc Thành 16 Nguyễn Thị Anh Thư 17 Dương Thị Thanh Tâm 18 Văn Ngọc Thành 19 Lê Hoàng Phương 20 Huỳnh Huệ Nhi 21 Lương Thị Hương 22 Hà Thị Dung 23 Phạm Thị Hằng 24 Phạm Duy Bảo Anh 25 Nguyễn Thị Tuyết Dung 26 Trần Thu Hà 27 Nguyễn Thị Lam Hồng 28 Nguyễn Phúc Hậu 29 Lê Thị Thủy 30 Nguyễn Hữu Hậu 31 Nguyễn Thị Thanh Tâm 32 Đặng Thị Lý SỐ NĂM GD 5 20 1 32 5 21 1 1 4 30 32 5 2 5 3 5 3 21 23 18 4 28 5 15 15 3 3 5 2 18 4 13
Số năm GD trung bình = 11
−
Phụ lục 2. Đề kiểm tra số 1
Phần I: Trắc nghiệm (3đ)
Khoanh tròn vào câu trả lời mà em cho là đúng nhất.
Câu 1: Cho các chất sau đây: HNO3, CH3COONa, Ag2SO4, NaCl, H2S, MgSO4, Zn(OH)2. Dãy các chất điện li mạnh là:
A. CH3COONa, Ag2SO4, NaCl, H2S. B. HNO3, CH3COONa, NaCl, MgSO4. C. Ag2SO4, NaCl, MgSO4, Zn(OH)2. D. NaCl, H2S, CuSO4, Zn(OH)2.
Câu 2: Cho m gam H2SO4 vào 100 ml nước thu được dung dịch có pH =1. Cho S = 32. Giá trị của m là A. 0,98. D. 0,49. B. 9,80. C. 4,90.
-
-
Câu 3: Cho phenolphtalein vào dung dịch có pH = 12 thì dung dịch hóa thành màu A. hồng. B. xanh. D. tím. C. đỏ.
-
Câu 4: Dãy các ion có thể tồn tại đồng thời trong cùng một dung dịch là 3NO .
3NO . -, CO3
3NO .
2-. B. Ag+ , H+, Cl-, D. Ag+ , Mg2+, OH-, A. K+ , Ba2+, OH-, C. K+ , Ca2+, HSO4
Câu 5: Thuốc thử duy nhất dùng để phân biệt 4 dung dịch riêng biệt AlCl3, NaCl, K2SO4, NH4Cl là A. NaOH. B. H2SO4. C. Ba(OH)2. D. AgNO3.
2-
Câu 6: Thể tích nước cần thêm vào 10 ml dung dịch HCl có pH = 1 để thu được dung dịch mới có pH = 2 là A. 90 ml. B. 100 ml. D. 50 ml. C. 10 ml.
2- 3CO →
a. Pb2+ +
Phần II: Tự luận (7đ) Bài 1 (1 đ): Viết phương trình dạng phân tử ứng với phương trình ion rút gọn sau: 3CO → PbCO3↓ b. 2H+ +
CO2↑ + H2O
Bài 2 (2đ): Viết phương trình phân tử, phương trình ion đầy đủ và phương trình ion rút gọn (nếu có) xảy ra trong dung dịch giữa các cặp chất sau:
2-
a. CuSO4 + CH3COOH b. CaCl2 + H2SO4 c. BaCO3 + HCl
4SO (d mol). a. Hãy viết biểu thức biểu diễn mối quan hệ giữa a, b, c, d. b. Tính giá trị của d nếu biết a = 0,2 mol; b = 0,1 mol; c = 0,3 mol. c. Nhỏ từ từ dung dịch BaCl2 vào dung dịch A đến dư thu được m gam kết tủa trắng.
Bài 3(2đ): Một dung dịch A chứa các cation Na+ (a mol); Mg2+(b mol) và các anion Cl- (c mol);
Tính giá trị m. (Cho Ba = 137; S = 32) Bài 4 (2đ): Tính pH của dung dịch tạo thành sau khi trộn 200 ml dung dịch KOH 0,01M với
200 ml dung dịch H2SO4 0,015M.
--- HẾT --- Phụ lục 3. Đề kiểm tra số 2
Phần I: Trắc nghiệm (3đ)
−
Khoanh tròn vào câu trả lời mà em cho là đúng nhất.
Câu 1: Cho m gam Ba(OH)2 vào 1 lit nước thu được dung dịch có pH =13. Cho Ba = 137. Giá trị của m là A. 4,275.
C. 42,750. D. 0,855. B. 8,550.
-
2-
2-
Câu 2: Cho quì tím vào dung dịch có pH = 12 thì dung dịch hóa thành màu D. tím. A. hồng. B. xanh. C. đỏ. Câu 3: Dãy các ion có thể tồn tại đồng thời trong cùng một dung dịch là
3NO . 3CO .
4SO .
A. Na+ , Fe2+, OH-, C. Na+ , Ca2+, Cl-, B. Na+ , Ba2+, CH3COO-, Cl-. D. Ag+ , K+, Cl-,
Câu 4: Thuốc thử duy nhất dùng để phân biệt 4 dung dịch Na2CO3, NH4NO3, (NH4)2CO3, KNO3 là A. NaOH. B. H2SO4. C. Ba(OH)2. D. AgNO3. Câu 5: Để thu được dung dịch có pH = 3 thì phải pha loãng dung dịch có pH = 2 bằng nước A. 9 lần. B. 100 lần. C. 10 lần. D. 50 lần.
Câu 6: Cho các chất sau đây: H2O, HCl, NaCl, CH3COOH, CuSO4, HF. Dãy các chất điện li yếu là:
B. CH3COOH, CuSO4, NaCl.
A. H2O, CH3COOH, CuSO4. C. H2O, CH3COOH, HF. D. H2O, NaCl, CH3COOH.
Phần II: Tự luận (7đ) Bài 1 (1 đ): Viết phương trình dạng phân tử ứng với phương trình ion rút gọn sau:
+
a.
4NH + OH- → NH3↑ + H2O b. Pb2+ + 2Cl- → PbCl2 ↓
Bài 2 (2đ): Viết phương trình phân tử, phương trình ion đầy đủ và phương trình ion rút gọn
-
+ (nếu có) xảy ra trong dung dịch giữa các cặp chất sau: a. Zn(OH)2 + HCl b. (CH3COO)2Ba + HCl c. Na2SO4
3NO
HNO3 Bài 3(2đ): Một dung dịch A chứa các cation Cu2+ (x mol); Ag+ (y mol) và các anion
(z mol); CH3COO- (t mol). a. Hãy viết biểu thức biểu diễn mối quan hệ giữa x, y, z, t. b. Tính giá trị của y nếu biết x = 0,1 mol; z = 0,1 mol; t = 0,3 mol. c. Nhỏ từ từ dung dịch BaCl2 vào dung dịch A đến dư thu được m gam kết tủa trắng. Tính giá trị m. (Cho Ag =108; Cl = 35,5)
Bài 4 (2đ): Tính pH của dung dịch tạo thành sau khi trộn 200 ml dung dịch Ba(OH)2 0,015M với 200 ml dung dịch HNO3 0,01M.
--- HẾT --- Phụ lục 4. Đề kiểm tra số 3
Phần I: Trắc nghiệm (3đ)
Khoanh tròn vào câu trả lời mà em cho là đúng nhất.
Câu 1: Cho phenolphtalein vào dung dịch có pH = 13 thì dung dịch hóa thành màu A. hồng. B. xanh. D. tím. C. đỏ. Câu 2: Dãy các ion có thể tồn tại đồng thời trong cùng một dung dịch là
−
2-
-
3NO .
-
4SO . -, CO3
2-. D. Na+ , Mg2+, Cl-, A. K+ , Ba2+, OH-, C. K+ , Ca2+, HSO4 3NO .
B. Ag+ , H+, Cl-, Câu 3: Dãy hợp chất nào sau đây là lưỡng tính?
A. Zn(OH)2, Al(OH)3, Sn(OH)2, Pb(OH)2. B. Al(OH)3, Sn(OH)2, Ba(OH)2, Na2CO3. C. Zn(OH)2, Al(OH)3, Sn(OH)2, Mg(OH)2. D. Zn(OH)2,Al(OH)3, Sn(OH)2 , Ba(OH)2.
Câu 4: Hòa tan V lit khí hiđroclorua (điều kiện chuẩn) vào 200 ml nước thu được dung dịch có pH =1. Giá trị của V là A. 0,224. B. 0,336. C. 0,448. D. 0,896.
Câu 5: Thuốc thử duy nhất dùng để phân biệt 4 dung dịch riêng biệt (NH4)2SO4, NaCl, K2SO4, NH4Cl là A. NaOH. C. Ba(OH)2. D. AgNO3. B. H2SO4.
2-
A. 10. B. 100. D. 200. C. 20.
2- 3CO →
a. Pb2+ + Câu 6: Pha loãng dung dịch H2SO4 (pH = 2) n lần được dung dịch mới có pH = 4. Giá trị của n là Phần II: Tự luận (7đ) Bài 1 (1 đ): Viết phương trình dạng phân tử ứng với phương trình ion rút gọn sau: 3CO → PbCO3↓ b. 2H+ + CO2↑ + H2O
Bài 2 (2đ): Viết phương trình phân tử, phương trình ion đầy đủ và phương trình ion rút gọn (nếu có) xảy ra trong dung dịch giữa các cặp chất sau:
2-
a. CuSO4 + CH3COOH b. CaCl2 + H2SO4 c. BaCO3 + HCl
4SO (d mol). a. Hãy viết biểu thức biểu diễn mối quan hệ giữa a, b, c, d. b. Tính giá trị của d nếu biết a = 0,2 mol; b = 0,1 mol; c = 0,3 mol. c. Nhỏ từ từ dung dịch BaCl2 vào dung dịch A đến dư thu được m gam kết tủa trắng.
Bài 3(2đ): Một dung dịch A chứa các cation Na+ (a mol); Mg2+(b mol) và các anion Cl- (c mol);
Tính giá trị m. (Cho Ba = 137; S = 32) Bài 4 (2đ): Tính pH của dung dịch tạo thành sau khi trộn 200 ml dung dịch KOH 0,01M với
200 ml dung dịch H2SO4 0,015M.
--- HẾT --- Phụ lục 5. Đề kiểm tra số 4
Phần I: Trắc nghiệm (3đ)
Khoanh tròn vào câu trả lời mà em cho là đúng nhất.
Câu 1: Thuốc thử duy nhất dùng để phân biệt 4 dung dịch riêng biệt MgCl2, NH4NO3, (NH4)2CO3, KNO3 là A. NaOH.
C. Ba(OH)2. D. AgNO3. B. H2SO4.
Câu 2: Để thu được dung dịch có pH = 12 thì phải pha loãng dung dịch có pH = 13 bằng nước A. 9 lần. B. 100 lần. C. 10 lần. D. 50 lần.
−
Câu 3: Dãy các chất chỉ gồm các muối trung hòa là: A. NaCl, KNO3, (NH4)2CO3, MgSO4. B. Na2SO4, KI, NaHS, BaCO3. C. NaHSO4, KClO3, CH3COONH4, FeS. D. Na2SO3, Ca3(PO4)2, AlCl3, KHCO3.
-
2-
3NO .
Câu 4: Cho m gam Ba(OH)2 vào 500ml nước thu được dung dịch có pH =13. Cho Ba = 137. Giá trị của m là A. 4,275. C. 42,750. D. 0,855. B. 8,550. Câu 5: Cho quì tím vào dung dịch có pH = 2 thì dung dịch hóa thành màu A. vàng. B. xanh. C. đỏ. D. tím. Câu 6: Dãy các ion có thể tồn tại đồng thời trong cùng một dung dịch là
2- 3CO .
4SO , Cl-. 2- 4SO .
A. Na+ , Fe2+, OH-, C. Na+ , Ca2+, Cl-, B. Na+ , Mg2+, D. Ag+ , K+, Cl-,
Phần II: Tự luận (7đ) Bài 1 (1 đ): Viết phương trình dạng phân tử ứng với phương trình ion rút gọn sau:
+
a.
4NH + OH- → NH3↑ + H2O b. Pb2+ + 2Cl- → PbCl2 ↓
Bài 2 (2đ): Viết phương trình phân tử, phương trình ion đầy đủ và phương trình ion rút gọn
-
+ + (nếu có) xảy ra trong dung dịch giữa các cặp chất sau: a. Zn(OH)2 b. (CH3COO)2Ba c. Na2SO4
3NO
+ HCl HCl HNO3 Bài 3(2đ): Một dung dịch A chứa các cation Cu2+ (x mol); Ag+ (y mol) và các anion
(z mol); CH3COO- (t mol).
a. Hãy viết biểu thức biểu diễn mối quan hệ giữa x, y, z, t. b. Tính giá trị của y nếu biết x = 0,1 mol; z = 0,1 mol; t = 0,3 mol. c. Nhỏ từ từ dung dịch BaCl2 vào dung dịch A đến dư thu được m gam kết tủa trắng. Tính giá trị m. (Cho Ag =108; Cl = 35,5)
Bài 4 (2đ): Tính pH của dung dịch tạo thành sau khi trộn 200 ml dung dịch Ba(OH)2 0,015M với 200 ml dung dịch HNO3 0,01M.
--- HẾT ---
Phụ lục 6. Đáp án bài tập trắc nghiệm khách quan
1D 6A 11D 16B 21C 26D 31D 36A 41C 46C 2B 7A 12D 17D 22D 27A 32D 37A 42B 47C 3B 8B 13A 18C 23C 28A 33B 38A 43B 48C 4D 9B 14C 19C 24D 29B 34C 39D 44D 49B 5C 10B 15A 20B 25D 30C 35B 40D 45C 50C
−
Phụ lục 7. Bảng điểm các lớp TN và ĐC
1. Trường THPT DL Đông Đô (năm học 2010 – 2011) a. Lớp 11A2_TN
HỌ VÀ TÊN HS
ĐỖ MẠNH CƯỜNG ĐOÀN THỊ DIỄM ĐỖ THỤY XUÂN DUNG NGUYỄN XUÂN ĐÔNG NGUYỄN XUÂN HOÀNG NGUYỄN ĐẶNG HUY HOÀNG NGUYỄN MINH HOÀNG HUỲNH VŨ KHOA NGUYỄN VÕ LỆNH KIM KHÁNH LINH ĐINH TUẤN LINH NGUYỄN QUANG MINH MẪN TRẦN NGỌC ĐĂNG MINH PHẠM ĐÌNH NGUYÊN SÔ THANH NHÀN ĐẶNG NGUYỄN TRÍ SỈ NGUYỄN ĐỨC TÀI TRỊNH MINH THẮNG SÔ THỊ THANH THU HUỲNH THANH HUYỀN TRÂM NGUYỄN CỬU THANH TRANG LƯƠNG NGỌC HOÀNG TUẤN
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 MAI ANH TUẤN 24 25 26 27
NGÔ THANH TÙNG LÊ PHƯƠNG UYÊN NGUYỄN HOÀNG MAI UYÊN BÙI HUỲNH ĐĂNG VINH
ĐIỂM 8 8 6 8 3 9 7 9 6 6 8 7 9 5 8 2 10 7 4 7 3 8 8 4 7 4 7
b. LỚP 11A3_ĐC
HỌ VÀ TÊN HS
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
CAO VINH AN NGUYỄN TUẤN ANH HOÀNG ĐỨC ANH ĐOÀN GIA BẢO ANH NGUYỄN THỊ THÙY DUNG NGUYỄN THÀNH ĐẠT HUỲNH TẤN ĐẠT HoỒ THỊ ĐÔNG HẬU TRẦN THỊ LIÊN HOA ĐINH HUYỀN TÔN NỮ TIÊN HOÀNG PHẠM MỸ LINH HUỲNH NGỌC LINH NGUYỄN HOÀNG LONG ĐoỖ HOÀNG HUYỄN NGỌC CHU KHANH NGUYÊN LÊ NGUYỄN TẤN PHÁT
ĐIỂM 3 1 4 6 8 7 5 8 2 5 7 4 6 3 8 7
−
17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28
NGUYỄN THỊ MỸ PHỤNG NGUYỄN NHÃ QUYÊN TRẦN ĐẮC TÀI NGUYỄN PHƯỚC THẮNG LÊ QUÍ YẾN THANH LÊ MINH THẢO CHÂU BẠCH THÔNG VÕ THỊ NGỌC THỦY HUỲNH NGỌC KHÁNH TRÚC ĐÀM VĂN TÚ NGÔ NGỌC THIÊN TÚ NGUYỄN VĂN VINH
5 9 1 8 4 8 5 7 5 6 8 0
2. Trường THPT Nguyễn Trung Trực (năm học 2010 – 2011) a. Lớp 11A4_TN
Họ và tên HS
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44
BÙI VĂN ANH NGUYỄN THANH BÌNH LÊ BẢO CHÂU NGUYỄN ĐANG CHINH LÊ QUỐC ĐẠI PHẠM THỊ LINH ĐANG DƯƠNG TẤN ĐẠT NGUYỄN VĂN DŨNG NGUYỄN VŨ KỲ DUYÊN NGUYỄN THỊ THANH HÀ LÊ MINH HẢI NGUYỄN PHÚC HẢI NGUYỄN LÊ THÚY HẠNH NHUYỄN THỊ HỒNG HẠNH ĐÀO THU HIỀN LÊ THU HIỀN LÊ VĂN HIẾU TRẦN THỊ HOA ĐỖ NGỌC HUẤN LÂM ÁI HuỆ LÊ QUỐC HÙNG LÊ THỊ THANH HƯƠNG VĂN DANH HUY TÔN THẤT HUỲNH HUY NGUYỄN THANH HUYỀN NGUYỄN ĐÌNH KHÁNH NGUYỄN NGỌC LÂM NGUYỄN HOÀNG LIÊN NGUYỄN HOÀNG LINH LÊ MINH PHẠM NGUYỄN NGUYỄN ĐỨC NHÂN NGUYỄN THỊ KIỀU OANH LÊ TẤN PHƯỚC HỒ TẤN TÀI NGUYÊNC NGỌC THẢO ĐÕ LAN THẢO NGUYỄN NGỌC THỌ BÙI HOÀNG THÔNG BÙI HUỲNH ANH THƯ LÂM THANH THÚY TRẦN HUYỀN TRÂN HOÀNG THÙY TRANG TRẦN QUỐC MINH TRÍ
ĐIỂM 10 0 4 5 7 7 6 9 2 8 5 9 3 9 6 8 4 10 7 3 7 6 8 9 8 7 7 6 2 9 7 8 5 5 8 8 6 9 7 8 8 5 7 9
−
45 46 47 48 49 50 51
DƯƠNG THỊ HỒNG TRINH NGUYỄN HOÀNG TRÚC TẠ TRẦN ANH TÚ NGUYỄN QUANG TUYẾN LÊ QUỐC VIỆT LÊ ANH VÕ NGUYỄN NGỌC VƯƠNG
3 9 6 8 3 8 4
b. LỚP 11A3_ĐC
Họ và tên HS
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50
DƯƠNG QuẾ ANH LÊ NGUYỆT ÁNH NGUYỄN NGỌC TRÚC CHI HOÀNG ANH NGỌC DIỆP NGUYỄN THÙY DUNG LÊ THỊ NGÂN DUYÊN NGUYỄN TẤN GIÀU VŨ VĂN HẢI HUỲNH KIẾN HẢI NGUYỄN HOÀNG HẢO PHẠM THU HIỀN DƯƠNG NGỌC MINH HIẾU BÙI VĂN HÙNG ĐOÀN LAN HƯƠNG LÝ ANH HUY NGUYỄN ĐỨC HUY ĐỖ ANH KHOA NGUYỄN CHÍ LÂM VŨ THÚY LÀNH TRẦN THỊ TUYẾT LOAN NGUYỄN THÀNH LUÂN HOÀNG MINH PHẠM NGỌC MINH TRẦN KIM NGA NGUYỄN CHÂU BÍCH NGÂN LÊ KIM NGÂN NGUYỄN THỊ UYỂN NHI VÕ ÁI NHI BÙI THỊ ÁNH NHUNG HUỲNH PHONG PHÚ TRẦN HỒNG PHÚC TRƯƠNG MAI PHƯƠNG HUỲNH QUỐC VÕ PHÚC SANG HoỒ HỮU SƠN LÊ QUANG TÀI HỨA VŨ TÀI HỒ THANH TÂM NGUYỄN KIM THỦY NGUYỄN NGỌC THỦY TIÊN VÕ CHÍ TOÀN THÂN THỤY THANH TRÀ HOÀNG NGỌC TUẤN VŨ NGUYỄN PHƯƠNG TUYỀN LÊ HOÀNG BĂNG TUYỀN HUỲNH PHƯƠNG UYÊN Vũ BÍCH VÂN NGUYỄN THẢO VÂN HUỲNH ANH VY ĐỖ THỊ HOÀNG YẾN
ĐIỂM 2 4 9 5 8 7 6 2 2 8 5 9 9 3 7 4 6 8 10 7 0 8 6 5 6 2 5 5 7 4 8 5 6 0 8 3 7 2 8 9 5 6 1 6 8 4 7 3 9 5
−
3. Trường THPT Nguyễn Thị Diệu (năm học 2010 – 2011) a. LỚP 11A5_TN
Họ và tên HS
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49
VŨ TRẦN QUỐC AN LÊ TRẦN MINH ANH NGUYỄN NHƯ HOÀNG AN NGUYỄN HOÀNG DƯƠNG VŨ NGỌC KHÁNH ĐẠT NGUYỄN TẤN ĐẠT LÊ TIẾN ĐẠT NGUYỄN THỊ HÀ GIANG PHẠM THỊ PHƯỢNG HẰNG HỒ NGỌC HÂN VŨ ĐANG HIỆP LÊ HOÀNG HIẾU NGUYỄN BẢO HOÀNG NGUYỄN HUỲNH HUY VÕ LÊ HOÀNG KHANH PHAM THANH LÂM LÊ NGUYỄN THÀNH LUÂN NGUYỄN Ý MY PHAẠM NGỌC NAM TẠ LÂM QUỐC NAM HOÀNG NGUYỄN KIM NGÂN HUỲNH THỊ KIM NGÂN NGUYỄN THIÊN NGÂN NGUYỄN PHẠM THẾ NGUYÊN NGUYỄN HÀ QUỲNH NHƯ NGUYỄN THÀNH PHÁT TRẦN NGUYỄN MẠNH PHƯỚC TRẦN NGUYỄN THỤY PHƯƠNG TRẦN VIỆT PHƯƠNG HUỲNH MINH QUÂN NGUYỄN VỊNH XUÂN QUỲNH LÊ TẤN SANG NGUYỄN NAM TÀI HỒ CAO TÂM NGYỄN THỊ THANH THẢO NGUYỄN MẠNH THƯỜNG NGUYỄN THIỊ BÍCH TRÂM NGUYỄN LÊ NGỌC TRÂM NGUYỄN QUỐC TRIỆU TRỊNH THỊ MỸ TRINH PHAẠM THANH TRÚC NGUYỄN HOÀNG TRUNG TRÀ ANH TÚ TRẦN THANH TÙNG LƯU VĂN TRẦN THỊ KIỀU VÂN NGUYỄN THÁI VY NGUYỄN MAI HẢI YẾN HỒ THỊ KIM YẾN
ĐIỂM 3 10 6 2 7 9 3 4 8 7 1 8 7 5 8 7 5 8 8 9 7 7 6 7 7 4 9 7 5 8 7 3 5 7 8 8 7 9 7 6 6 8 8 3 6 10 2 8 6
b. Lớp 11A4_ĐC
Họ và tên HS
1 2 3
LỮ HOÀI BẢO NGUYỄN TRẦN KHÁNH CHƯƠNG TRỊNH PHƯỚC CHÍ CƯỜNG
ĐIỂM 3 5 0
−
HUỲNH DUNG NGUYỄN THỊ THÙY DUNG TRẦN MẠNH DŨNG NGUYỄN VĂN DUY TRÂM LÊ HUẤN CỦA ĐẠO NGUYỄN VĂN GIÁP THÁI TUYẾT HẠNH NGUYỄN THẢO HIỀN LƯƠNG GIA HUY LÊ HỒ HOÀNG LÂN NGUYỄN DUY LONG PHẠM PHI LONG NGUYỄN LƯU HỮU LỘC LÊ THỊ VINH LY PHAN THANH MINH MẪN PHẠM QUANG MINH TRẦN QUỐC MINH TRẦN NGỌC NGÂN NGUYỄN HỮU NGHĨA TRẦN MINH NGỌC NGUYỄN HUỲNH TRẦN NGỌC NGUYỄN MAI YẾN NGỌC NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT NGUYỄN HOÀNG Ý NHI NGUYỄN CAO THANH PHÚ LÊ THÁI HỮU PHÚC TRƯƠNG NGỌC PHƯỢNG NGUYỄN ĐỨC QUANG NGUYỄN MINH QUYỀN TÔ NGỌC THÁI THÚY TRƯƠNG THẾ TIẾN VÕ THỊ THIÊN TRANG NGUYỄN NGỌC THÙY TRANG
4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 MAI TRƯƠNG MỘNG TRINH 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49
TRẦN HUỲNH PHƯƠNG TRINH NGUYỄN NGỌC THÙY TRINH NGUYỄN NGỌC TRUNG TRẦN NGỌC ANH TÚ DƯƠNG HOÀNG TÚ NGUYỄN DĐỨC TRÂM TÚ LÊ HOÀNG PHƯƠNG TUẤN TRẦN QUỐC TUẤN HUỲNH NGỌC CÁT UYÊN TRẦN THỊ KHÁNH VÂN ĐOÀN QUANG VINH NGUYỄN KIM HỒNG YẾN
7 6 7 2 6 8 3 7 5 6 6 2 5 5 10 7 8 6 8 7 6 1 9 3 8 2 6 7 9 3 7 4 4 4 6 4 8 1 2 5 5 5 2 8 8 7
4. Trường THPT Nguyễn Thị Diệu (năm học 2011 – 2012) a. LỚP 11A3_TN
Họ và tên HS
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9
VŨ TRƯỜNG AN LƯƠNG DUY ANH NGUYỄN KHOA QUỲNH ANH LÝ THANH BẠCH TRẦN BÌNH ANH BẢO LÊ ĐỨC BẢO TRẦN BÌNH HÀ BẢO BẠCH HOÀNG BẢO LÊ NGUYỄN KIM CHI
ĐIỂM 5 3 7 7 4 9 3 8 7
−
TRỊNH HỒNG HẢI PHAN HỒNG HẠNH
TRẦN NHỊ KỲ
10 HUỲNH PHƯƠNG DUNG THÂN ĐỨC DŨNG 11 12 NGUYỄN HỮU DUY 13 14 15 ĐÀO THỊ NGỌC HẠNH 16 VÕ THANH HẰNG 17 NGUYỄN THÁI HỒNG HÂN PHÙNG TRUNG HUY 18 LÊ BẢO KHÁNH 19 LÊ TRẦN ANH KHOA 20 21 ĐẶNG ĐĂNG KHOA 22 NGUYỄN HUỲNH ĐĂNG KHOA 23 24 AN NGỌC PHƯƠNG LINH 25 NGUYỄN ĐỨC LỢI 26 HUỲNH NGỌC THOẠI MY 27 HỒ NGUYỄN LÊ THANH PHONG 28 TRƯƠNG VIỆT PHÚC 29 30 PHẠM THỊ NGỌC QUỲNH 31 HUỲNH THỊ DIỄM SƯƠNG TỪ ĐẠI THANH 32 PHẠM NGUYỄN THANH THANH 33 34 TRANG THIÊN THANH 35 NGUYỄN TRƯỜNG THANH TRẦN ĐỨC THỤY 36 37 NGUYỄN CAO ĐỨC TIẾN TRẦN NGUYỄN MINH TRÍ 38 LÊ TIẾN TRUNG 39 TRƯƠNG DUY TÚ 40 LÊ ANH TUẤN 41 TRẦN MINH TUẤN 42 TRẦN THANH TÙNG 43 44 LA NGUYỄN HOÀNG VIỆT 45 NGUYỄN HOÀNG YẾN
9 5 8 3 3 8 6 10 8 4 8 7 9 9 8 7 6 6 8 8 10 8 5 9 3 8 6 8 4 9 7 7 8 9 4 5
b. LỚP 11A5_ĐC
Họ và tên HS
NGUYỄN NGỌC TRƯỜNG AN NGUYỄN QUỐC BẢO TRẦN ANH DŨNG NGÔ QUỐC DŨNG BÙI ANH DUY NGUYỄN THANH NGUYÊN DUY ĐẶNG BÁCH HẢO CAO XUÂN HẢO TÔN THẤT LONG HÂN
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 VŨ ĐĂNG HIỆP 11 NGUYỄN BẢO HUY HOÀNG 12 LIÊU HUY HOÀNG 13 NGUYỄN HUỲNH HUY 14 HUỲNH GIA KHANG 15 VŨ NGÂN KHÁNH 16 HỒ ANH KIỆT 17 NGUYỄN KHÁNH THANH LAM
ĐIỂM 4 3 6 5 8 5 1 7 4 6 5 8 2 2 8 5 7
−
TRẦN NGUYỄN MẠNH PHƯỚC LÂM THANH THANH
TRƯƠNG QUỲNH UYÊN THƯ
THÂN HỒNG LÊ 18 PHẠM LÊ KHÁNH LINH 19 20 NGUYỄN HOÀNG PHI LONG 21 NGUYỄN CÔNG LỰC 22 NGUYỄN THỊ PHƯƠNG MY TẠ LÂM QUỐC NAM 23 PHẠM HOÀNG KIỀU NGÂN 24 25 TRƯƠNG ĐÌNH NGUYÊN 26 VŨ MẠNH NGUYÊN 27 NGUYỄN CÔNG NGUYỄN 28 NGUYỄN ĐÌNH MINH NHẬT 29 NGUYỄN HÀ QUỲNH NHƯ 30 NGUYỄN HỮU PHƯỚC 31 32 33 VŨ MẠNH THẮNG 34 35 CHU NGUYỄN QUỲNH THY 36 NGUYỄN PHẠM HUỲNH TRANG 37 TRẦN THỊ BẢO TRÂM 38 NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM 39 NGUYỄN HUỲNH NHƯ TRÚC 40 DƯƠNG KHẢI TÚ 41 HUỲNH MINH TÚ 42 BÙI THỊ NGỌC TƯƠI 43 ĐOÀN THỊ TỐ UYÊN 44 45 46 47
TRẦN THANH VÂN LÊ TRẦN HOÀNG VĨ TRẦN LỆ XUÂN LÊ TRẦN HOÀNG YẾN
7 3 5 4 3 6 9 5 8 8 5 8 6 7 2 8 3 5 8 7 9 3 6 6 8 5 6 9 3 7
c. LỚP 11D9_TN
Họ và tên HS
TRẦN THỊ NGỌC ANH NGUYỄN VÂN ANH NGUYỄN XUÂN ÁNH VÕ HOÀNG ÂN NGUYỄN NGỌC GIA BẢO LÂM QUỐC CƯỜNG ĐỖ CÔNG DANH TRẦN THÀNH ĐẠT BÁ TIẾN ĐẠT PHAN BẠCH ĐƯỢC LÊ NGỌC HUY HOÀNG
PHẠM NHẬT HUY
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 ĐỒNG ĐỨC HUY 13 14 NGUYỄN ANH KHOA 15 NGUYỄN TRẦN ANH KIỆT TRẦN THỊ BÍCH NGỌC 16 17 NGUYỄN THỊ KIM NGỌC 18 VÕ HOÀNG DIỆP NHÃ 19 NGUYỄN THÙY NHƯ 20 HUỲNH ĐẶNG MỸ PHƯƠNG 21 NGUYỄN LÊ THÙY QUYÊN PHẠM NGỌC SANG 22 PHẠM TRẦN SƠN 23 TRẦN NGỌC THANH THANH 24
ĐIỂM 4 6 10 9 2 7 7 8 7 9 4 7 5 8 6 7 8 8 5 7 9 9 8 2
−
TRIỆU QUỐC THẢO LÊ TRƯỜNG THIỆN
LÊ THỐNG LÊ TRẦN CẨM TIÊN LÊ THỊ NGỌC TIÊN
PHẠM THỊ NGỌC TRÂM TRẦN NGUYỄN BẢO TRÂN
TRẦN NGUYỄN THANH TRÂN
PHAN XUÂN NHẬT VY
25 26 27 ĐINH HOÀNG THỊNH 28 29 30 31 ĐỖ LÊ VĨNH TÍN 32 33 34 NGUYỄN VŨ NGỌC TRÂN 35 36 NGUYỄN THÀNH TRÍ 37 NGUYỄN HOÀNG TRUNG 38 NGUYỄN THỊ BẢO TÚ 39 NGUYỄN LÊ THÙY VÂN 40 NGUYỄN TRẦN BẢO VY 41 42 NGUYỄN LÊ HẢI YẾN 43 NGUYỄN THỊ KIM YẾN
8 5 7 8 3 6 9 7 4 4 8 5 9 9 5 7 8 8 3
d. LỚP 11D7_ĐC
Họ và tên HS
NGUYỄN HOÀNG DUY ANH NGUYỄN NGỌC LAN ANH PHẠM THỊ NGỌC ÁNH HỒNG HUỲNH GIA BẢO VĂN BẢO CHÂU TRƯƠNG NGỌC HẢI BÙI VÕ MINH HIỂN VÕ NGUYỄN TRUNG HIẾU NGUYỄN CHÂU THÚY HUYỀN
TRẦN BẢO THƠ
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 NGUYỄN NGỌC HƯNG TRẦN CÔNG LẬP 11 PHẠM PHƯƠNG LINH 12 LƯU THÚY LINH 13 LƯU TUYẾT LINH 14 15 LƯƠNG NGỌC PHƯƠNG LOAN 16 NGUYỄN NGỌC LUÂN 17 ĐỖ THỊ KIM NGÂN 18 PHẠM HIẾU NGHĨA 19 ĐỖ PHẠM QUỲNH NHƯ 20 DƯƠNG MINH QUÂN 21 NGUYỄN ĐỨC SANG PHẠM HỒNG PHƯƠNG THẢO 22 LÂM HUỲNH PHƯƠNG THẢO 23 TRẦN QUỐC THẮNG 24 25 NGUYỄN ĐẶNG XUÂN THI 26 NGUYỄN MINH THIỆN 27 ĐẶNG PHÚ THIỆN 28 29 NGUYỄN THỊ THANH THỦY 30 NGUYỄN LÊ ANH THƯ 31 VÕ THỊ ANH THƯ 32 HUỲNH MỸ TIÊN 33 NGUYỄN THỊ THÙY TRANG 34 NGUYỄN NGỌC TRÂM 35 LÊ NGUYỄN NGỌC TRÂN 36 NGUYỄN PHƯỚC QUÝ TRỌNG
ĐIỂM 4 5 9 3 3 5 7 6 7 8 0 5 6 2 7 8 4 7 5 6 9 8 3 7 8 5 2 8 4 9 8 6 8 2 7 4
−
TẤT LAM TUYỀN LÂM THỊ PHƯỢNG UYÊN TẠ TỐ UYÊN LÊ HỮU YẾN XUÂN
37 HUỲNH NGỌC KIM TUYỀN 38 39 40 41 42 ĐINH THỊ MỸ DUYÊN
7 5 5 6 6 1
e. 11D6_TN
Họ và tên HS
VÕ MINH ANH PHẠM VŨ PHƯƠNG ANH NGUYỄN TUẤN ANH TRẦN TUẤN ANH HUỲNH KIM ÁNH NGUYỄN NGỌC ÁNH ÂU DƯƠNG CHÍ NGUYỄN CÔNG DANH PHẠM LÊ HOÀNG DUNG TRANG TRẦN PHƯƠNG DUNG LÝ TẤN ĐẠT
LÊ TRỊNH PHƯƠNG GIAO TRẦN VĂN HIẾU LÊ MAI KHANH
LÊ HỒNG NGỌC
TRẦN TẤN PHÁT TRẦN KIM PHỤNG TẠ NHẬT QUANG
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG ĐOAN 13 14 15 16 NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG KHANH TỪ KIM LỘC 17 18 NGUYỄN HẢI MINH 19 NGUYỄN HỒNG MINH 20 LÊ NGUYỄN ANH NAM 21 BÙI HẢI NAM 22 NGUYỄN HOÀNG KIM NGÂN 23 HỨA MẪN NGHI 24 LÊ TÔN BẢO NGỌC 25 NGUYỄN TÔN BÍCH NGỌC 26 27 NGUYỄN THÁI HỒNG NGỌC 28 TRẦN HỒNG KHÔI NGUYÊN 29 DU MỸ NGUYÊN LÊ MỸ NHÀN 30 TRẦN ĐINH THANH NHÀN 31 32 LÊ TUẤN NHẬT 33 ĐẶNG TÚ NHI 34 HÀ PHAN ÁNH NHƯ 35 36 37 38 NGUYỄN KIM QUỐC 39 ĐOÀN ĐÀO NGỌC QUỲNH 40 HUỲNH THỊ KIM THANH LƯƠNG MINH THIỆN 41 PHẠM NGỌC MINH THÔNG 42 43 NGUYỄN THÀNH TRUNG 44 NGUYỄN HOÀNG MAI VY 45
TRẦN TƯỜNG VY
ĐIỂM 5 10 7 8 3 9 7 5 8 8 9 9 7 1 7 6 6 8 4 5 10 8 2 7 8 8 5 8 6 9 5 7 8 4 8 3 3 7 8 6 9 8 8 5 4
−
f. LỚP 11D10_ĐC
Họ và tên HS
LÊ PHƯƠNG ANH NGUYỄN AN HỒNG ÂN VÕ QUỐC BẢO NGUYỄN NHẬT CƯỜNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG DUNG
LANG TRẦN QUỲNH NHƯ
PHAN NGUYỄN NGỌC THÀNH
PHẠM NGUYỄN TRANG THI
STT 1 2 3 4 5 6 MAI HỮU ANH DUY LÊ MINH ĐỨC 7 HUỲNH KHẢ HÂN 8 NGUYỄN NGỌC KIM HƯƠNG 9 LÊÂ NGỌC ĐĂNG KHOA 10 11 NGUYỄN HOÀNG LONG 12 VÕ NHỰT MINH 13 HOÀNG BÍCH NGỌC TRƯƠNG THANH NHÃ 14 15 NGUYỄN QUỲNH NHƯ 16 17 NGUYỄN TẤN PHÁT 18 NGUYỄN NGỌC MAI PHƯƠNG 19 NGUYỄN THẠCH THÚY PHƯỢNG 20 NGUYỄN ĐỖ ĐĂNG QUANG 21 VÕ THỤY KIM QUYÊN 22 NGÔ THỊ THANH QUYÊN LƯƠNG THỊ ĐAN QUỲNH 23 24 VŨ DƯƠNG NHƯ QUỲNH 25 HUỲNH QUẾ TÂM 26 LÂM THANH TÂM 27 NGUYỄN NGỌC THANH TÂM 28 NGUYỄN THỊ THU TÂM 29 VÕ HUỲNH NGỌC TỪ TÂM 30 LẠI HỒ QUANG THÁI 31 VŨ NGỌC THANH 32 BÙI QUỐC THANH 33 34 VÕ LÝ NHƯ THẢO 35 36 HUY PHƯỚC PHÁT THIỆN 37 NGUYỄN THỊ KIM THOA 38 CAO TRẦN THỊ KIM TIÊN 39 ĐỖ HỮU TOÀN 40 NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG TRANG 41 NGUYỄN THỊ THANH TRÚC 42 VÕ HOÀNG ANH TÚ 43 VÕ HOÀNG THANH VY TRẦN HẢI XUÂN 44
ĐIỂM 10 5 3 6 4 5 9 0 7 5 4 4 8 6 3 8 7 2 7 7 9 5 8 5 8 3 7 4 8 1 8 3 3 8 6 5 4 6 7 2 8 6 7 5
−