Trang 1
Sáng kiến kinh nghiệm
Một số biện pháp quản lý
hoạt động dạy và học môn
Tiếng Việt lớp 2 pn môn
kể chuyện
Trang 2
I/. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Tiểu học , môn Tiếng Việt môn Toán hai n học trọng tâm được
gọi là hai môn “công cụ”. Môn Toán cung cấp cho học sinh: Những kiến thức
bản về số học, hình học, đại lượng và đo đại lượng, gii toánlời văn; học sinh
biết tính toán, đo lường, giải toán, vận dụng vào thực tiễn. Qua đó giúp phát
triển duy, trí tuphát triển các phẩm chất đạo đức cần thiết, đem li niềm
hứng thú, sttin cho học sinh. n tiếng việt có mục tiêu cũng không kém
phn quan trọng.Việc dạy học Tiếng Việt giúp hình thành phát triển học
sinh kĩ năng sử dụng Tiếng Việt ( nghe, nói, đọc, viết ) để học tập và giao tiếp
trong môi trường hoạt động lứa tuổi.Thông qua việc dạy và hc Tiếng Việt, góp
phn rèn luyện thao tác của duy,bên cạnh đó còn cung cấp cho học sinh
những kiến thức giản về tiếng việt, những hiểu biết giản v xã hội, tự
nhiên và con người, v văn hóa, văn học của Việt Nam và nước ngoài; đồng thời
còn bi dưỡng tình yêu Tiếng Việt hình thành thói quen gi gìn s trong
sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong khuôn kh của bài viết này, i chđề cập đến mt khía cạnh nhỏ của
việc dạy học tiếng Việt, thông qua dạy học phân môn Kchuyện.
Trong n Tiếng Việt, phân n kể chuyện cũng mt vị trí quan trọng.
Kchuyện và nghe chuyện mt nhu cu không thể thiếu trong đời sống tinh
thần của trẻ em.Tthuở còn bé thơ, các em đã thích nghe kchuyện. ớc vào
tuổi học đường, nhu cầu kể chuyện của các em ngày càng tr nên bứt thiết hơn.
Phân môn kchuyện trong chương trình Tiếng Việt tiểu học đã đáp ứng yêu
cầu trên của trẻ. Mặt khác, việc kchuyện không thch rời với nội dung được
ktrong chuyện. Đó là nhng tác phẩm văn học gtrị của Việt Nam và thế
giới được tuyển chọn đphù hp với bản tính hồn nhiên, ngây thơ, trong sáng
tràn đầy cảm xúc của trẻ em. đáp được nhu cầu được giải trí, vui chơi,
được xúc động và sáng to khám phá, được thấy cái tốt, lẽ công bằng Phân
n kchuyện góp phần lớn trong việc bồi ỡng tâm hồn, cảm c, đem lại
niềm vui, sự hứng thú, trau dổi vốn sống, vốn văn học, phát triển tư duyngôn
Trang 3
ngcho học sinh. Chính vậy, tiết k chuyện đòi hỏi giáo viên vừa biết kể
chuyện hấp dẫn, vừa biết dạy cho hc sinh tập i, tập kể chuyện, bước đầu tập
dùng ngôn ngcủa bản thân để diễn tả ( kể chuyện ) . Qua mỗi tiết kể chuyện,
học sinh được tiếp xúc với một văn bản truyện kể khá thú, các em cảm nhận
được nội dung và thu hoạch được những bài học bổ ích.
lớp 2, phân môn kể chuyện có nhiệm vụ:
1. Phát triển kĩ năng nói và nghe cho hc sinh, bao gồm:
- Kĩ năng độc thoại: klại câu chuyện đã hc hay đã nghe theo các mức độ
khác nhau ( k từng đoạn, kể toàn b u chuyện, kể theo lời lẽ trong văn bản,
kbằng lời của mình ).
- Kĩ năng đối thoại: Tập dng lại câu chuyện theo các vai khác nhau , bước
đầu biết sử dụng các yếu tố phụ trợ trong giao tiếp như: nét mặt, cử chỉ, điệu bộ .
. .
- Kĩ năng nghe: Theo dõi được câu chuyện bạn kể tiếp hoặc nêu ý kiến bổ
sung, nhận xét.
2. Cng cố, mở rộng và tích cc hóa vốn từ ngữ, phát triển tư duy hình tượng
duy logic, nâng cao sự cảm nhận về hiện thực cuộc sống thông qua nội
dung câu chuyện.
3. Bồi ỡng tình cảm tốt đẹp, trau dồi hứng thú đọc và kchuyện, đem lại
niềm vui tuổi thơ trong hoạt động học tập.
Đgiúp hc sinh lớp 2 học tốt phân môn Kchuyện cũngcơ sđể các em
thể học tốt các môn học khác có liên quan đến kĩ năng i và nghe, đồng thời
phát triển vốn từ ngữ, phát triển duy của các em. Nhưng qua thực tế và việc
khảo sát trường tôi cho thấy việc giảng dạy phân n kể chuyện chưa đưc
giáo viên đầu tư đúng mức, dẫn đến chất ợng học tập của học sinh ở phân môn
này chưa cao. Các em không tự tin khi được gọi lên kchuyện; còn l thuộc
nhiều vào li lẽ sách giáo khoa; kchuyện như đang đọc bài, chưa kết hợp
được kể chuyện với kèm theo các yếu tố phi ngôn ng ; . . . .
Trang 4
Vì vậy việc giảng dạy phân n k chuyện lớp 2 trong nhà trường cần được
quan tâm nhiều hơn. Nhận thức rõ tầm quan trọng của phân môn này, với vai trò
mt cán bộ quản chuyên môn trong nhà trường, i đã chn nghiên cu đ
tài: Một số biện pháp quản hot động dạy và học môn Tiếng Việt lớp 2:
Phân môn kể chuyn ”.
II/. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GII PHÁP CỦA
ĐỀ TÀI:
1/. Thuận lợi:
Ban giám hiệu nhà trường luôn tạo điều kiện cho tập thể giáo viên t thể hiện
phát huy khả năng trong giảng dạy học tập.
Việc đi mới chương trình Sách giáo khoa Tiếng Việt trong đó phân
n Kchuyện lớp 2 được tiến hành được nhiều năm. Học sinh đã được làm
quen với cách học mới từ lớp anh chị của mình n ddàng tiếp nhận và thực
hành dưới s hướng dẫn của giáo viên.
Mặt khác phân môn Kchuyện lớp 2 nhìn chung có ni dung ngắn gọn, cụ
thể có định hướng rõ ràng, chủ yếu là thc hành nhằm rèn luyện kĩ năng sử dụng
Tiếng Việt ( nghe, nói, đọc, viết ) cho hc sinh.
2/. Khó khăn:
Trường tôi n một số phhuynh quan điểm trăm sự nhờ thầy, nhờ
cô” giao khoán cho giáo viên chnhiệm. Điều này cũng ảnh hưởng nhiều đến
chất lượng học tập của phân môn.
Mặt khác, trình đ giáo viên không đồng đều, việc tiếp nhận thông tin t
ngun ch giáo khoa, các tài liệu h tr giảng dạy cũng n việc đổi mới
phương pháp trong dạy học nói chung và dy học phân môn k chuyện nói riêng
chưa đồng bộ nên hiệu quả giảng dạy và học tập chưa cao.
3. Số liệu thống kê:
Cht lượng học tập phân n kể chuyện lớp 2 năm học 2010 2011 ( thời
điểm đầu năm hc, khoảng tháng 10):
Trang 5
Phân tích các tiết dạy mà tôi đã dn Kchuyện lớp 2, trong đó học sinh
làm các bài tp đạt với các mức như:
Lớp
TSHS
khảo
sát
S học sinh thực hành
Kđược từng đoạn câu
chuyện
T lệ
%
Shọc sinh thực hành
K lại được toàn b
câu chuyện
T lệ
%
2/1 36 20 55,6 16 44,4
2/2 36 22 61,1 14 38,9
2/3 34 20 58,8 14 41,2
2/4 37 25 67,6 12 32,4
2/5 36 22 61,1 14 38,9
2/6 34 22 64,7 12 35,3
2/7 36 24 66,7 12 33,3
TC 249 155 62,2 94 37,8
Những con số này cũng đã phản ánh phần nào cht lượng học tập cũng n
giảng dạy của giáo viên và hc sinh qua phân môn Kể chuyện. Nếu các em được
học tt, được tạo hi rèn luyện kĩ năng nói và kĩ năng nghe, năng giao tiếp
với bạn qua từng tiết học , trong từng bài thì cũng phần o đem lại kết quả khả
quan hơn, c em stự tin, mạnh dạn hơn tạo ra niềm vui thích, shứng thú
cho cả thầy lẫn trò.
III/. NI DUNG Đ TÀI:
1. sở lí luận:
1.1 Dy kchuyntiểu học:
Kchuyện là một thuật ngữ được hiểu theo nhiều nghĩa. Trong phân
n kchuyện của n Tiếng Việt tiểu học, k chuyện được xem là
một dạng i đặc biệt của độc thoại nhằm truyền đến người nghe những