
BỘ 12 ĐỀ THI HỌC KÌ 2
MÔN NGỮ VĂN LỚP 7
NĂM 2019-2020
(CÓ ĐÁP ÁN)

1. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2019-2020 có đáp án - Phòng GD&ĐT
Cẩm Giàng
2. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2019-2020 có đáp án - Phòng GD&ĐT
Vĩnh Bảo
3. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2019-2020 có đáp án - Trường PTDTBT
THCS Du Tiến
4. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2019-2020 có đáp án - Trường THCS
Bàn Đạt
5. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2019-2020 có đáp án - Trường THCS
Đức Giang
6. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2019-2020 có đáp án - Trường THCS
Láng Dài
7. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2019-2020 có đáp án - Trường THCS
Nghĩa Tân
8. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2019-2020 có đáp án - Trường THCS
Nguyễn Thị Lựu
9. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2019-2020 có đáp án - Trường THCS
Nguyễn Tri Phương
10. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2019-2020 có đáp án - Trường THCS
Nguyễn Văn Tư
11. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2019-2020 có đáp án - Trường THCS
Phúc Chu
12. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2019-2020 có đáp án - Trường THCS
Tây Sơn

PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
CẨM GIÀNG
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
NĂM HỌC: 2019 - 2020
MÔN: NGỮ VĂN 7
Thời gian làm bài: 90 phút
Đề gồm có 01 trang
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Khi đó, ván bài quan đã chờ rồi. Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu,
rung đùi, mắt đang mải trông đĩa nọc, bỗng nghe ngoài xa, tiếng kêu vang trời dậy đất. Mọi
người đều giật nảy mình, duy quan vẫn điềm nhiên, chỉ lăm le chực người ta bốc trúng
quân mình chờ mà hạ. Vì ngài sắp ù to.
Có người khẽ nói:
- Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt, gắt rằng:
- Mặc kệ!
Rồi ngồi xếp bài lại, quay gối dựa sang bên tay phải, nghiêng mình bảo thầy đề lại:
- Có ăn không thì bốc chứ!
Thầy đề vội vàng:
- Dạ, bẩm, bốc.”
(Ngữ văn 7, Tập hai)
Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả của văn bản đó là
ai?
Câu 2 (0,5 điểm): Nội dung của đoạn văn trên?
Câu 3 (1,0 điểm): Tìm và ghi lại các câu rút gọn có trong đoạn văn.
Câu 4 (1,0 điểm): Ý nghĩa của câu văn “Mọi người đều giật nảy mình, duy quan
vẫn điềm nhiên, chỉ lăm le chực người ta bốc trúng quân mình chờ mà hạ.”
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Qua học văn bản “Ý nghĩa văn chương” của Hoài Thanh, em hãy lí giải vì sao tác
giả viết: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn
có;...” (trình bày thành một đoạn văn khoảng 150 chữ).
Câu 2 (5,0 điểm)
Tục ngữ có câu: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
Em hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó.
--------------------Hết-------------------

PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
CẨM GIÀNG HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
NĂM HỌC: 2019-2020
MÔN: NGỮ VĂN 7
Hướng dẫn chấm gồm có 05 trang
A. Hướng dẫn chung
- Hướng dẫn chấm được xây dựng theo hướng đánh giá năng lực. Giáo viên nắm bắt nội
dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá một cách tổng quát. Cần linh hoạt
khi vận dụng hướng dẫn chấm. Phát hiện và trân trọng những bài làm thể hiện tính sáng
tạo, tư duy độc lập. Nếu học sinh làm bài theo cách riêng (không có trong đáp án nhưng
đáp ứng yêu cầu cơ bản và có sức thuyết phục vẫn được chấp nhận.)
- Tổng toàn bài là 10,0 điểm, tính điểm từng câu là 0,25 điểm, không làm tròn số.
B. Hướng dẫn chấm cụ thể
Phần Câu Nội dung Điểm
Đọc
hiểu
1
a. Yêu cầu trả lời
- Đoạn trích trên trích trong văn bản “Sống chết mặc bay”
- Tác giả: Phạm Duy Tốn.
b. Hướng dẫn chấm
-
Mức tối đa (0,5 điểm): Trả lời đúng câu hỏi.
-
Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Trả lời đúng ½ yêu cầu.
-
Mức không đạt (0 điểm): Trả lời không đúng hoặc không trả
lời.
0,25
0,25
2
a. Yêu cầu trả lời
- Nội dung của đoạn văn: Sự tương phản đối lập giữa hành
động, thái độ của quan phụ mẫu với hành động, thái độ của mọi
người khi nghe tin đê sắp vỡ.
b. Hướng dẫn chấm
- Mức tối đa (0,5 điểm): Trả lời đúng nội dung của đoạn văn.
- Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Trả lời chưa đầy đủ yêu cầu.
- Mức không đạt (0 điểm): Làm sai hoặc không có câu trả lời.
0,5
3
a. Yêu cầu trả lời
- Câu rút gọn:
+ Mặc kệ!
+ Rồi ngồi xếp bài lại, quay gối dựa sang bên tay phải, nghiêng
mình bảo thầy đề lại.
+ Có ăn không thì bốc chứ!
+ Dạ, bẩm, bốc.
b. Hướng dẫn chấm
-
Mức tối đa (1,0 điểm): Trả lời đúng câu hỏi.
-
Mức chưa tối đa (0,25-> 0,75 điểm): Tìm được 1 đến 3 câu rút
gọn.
- Mức không đạt (0 điểm): Trả lời không đúng hoặc không trả
lời.
0,25
0,25
0,25
0,25
4
a. Yêu cầu trả lời
Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng về cơ bản
đảm bảo các ý sau:

- Câu văn giúp cho người đọc có những cảm nhận đầy đủ về
viên quan phụ mẫu:
+ Kẻ thờ ơ, vô trách nhiệm: điềm nhiên chờ bốc trúng quân
mình cần để hạ bài trong khi mọi người đều giật nảy mình khi
nghe tin đê sắp vỡ.
+ Kẻ đam mê cờ bạc, coi bài bạc đỏ đen là niềm vui, vui thú
trên nỗi đau khổ của nhân dân: chỉ lăm le chực người ta bốc
trúng quân mình chờ mà hạ.”
- Nghệ thuật tương phản đối lập làm nổi bật chân dung của quan
phụ mẫu - Một kẻ vô trách nhiệm, đam mê cờ bạc, lòng lang dạ
coi nước bài cao thấp hơn tính mạng, tài sản của người dân.
- Câu văn giúp người đọc hiểu và cảm thông với những bất hạnh
của người dân trong xã hội cũ; bày tỏ thái độ lên án, phê phán
tầng lớp quan lại trong xã hội phong kiến xưa.
b. Hướng dẫn chấm
- Mức tối đa (1,0 điểm): Học sinh đáp ứng các yêu cầu trên.
- Mức chưa tối đa (0,25 điểm -> 0,75 điểm): Chỉ đảm bảo
được một số các yêu cầu.
- Mức không đạt (0 điểm): Không làm bài hoặc lạc đề.
0,5
0,25
0,25
Làm
văn
1 Viết đoạn văn chứng minh “Văn chương gây cho ta những tình
cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có”
1.1. Yêu cầu chung
Đảm bảo thể thức đoạn văn; hướng về chủ đề, suy nghĩ mới
mẻ, diễn đạt trôi chảy bằng ngôn ngữ của mình, giàu chất văn
chương, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ,
ngữ pháp.
1.2. Yêu cầu cụ thể
a Đảm bảo thể thức đoạn văn.
Học sinh trình bày đoạn văn hoàn chỉnh, có câu chủ đề, có các
câu phát triển chủ đề
-
Mức tối đa (0,25 điểm): Đáp ứng yêu cầu trên.
-
Mức không đạt (0 điểm): Không đảm bảo thể thức đoạn văn
0,25
b Xác định đúng chủ đề: giải thích, làm rõ công dụng của văn
chương
- Mức tối đa (0,25 điểm): Đáp ứng yêu cầu trên.
- Mức không đạt (0 điểm): Không xác định không đúng vấn
đề nghị luận
0,25
c Triển khai đoạn văn thành các ý phù hợp, có sự liên kết chặt
chẽ, làm nổi bật chủ đề.
a. Yêu cầu trả lời
Học sinh có thể có nhiều cách viết khác nhau nhưng về
cơ bản đảm bảo các ý sau:
* Mở đoạn: Dẫn dắt và nêu ra vấn đề cần giải thích: công dụng
của văn chương.
* Phát triển đoạn:
- “Văn chương” trong câu văn được hiểu là những tác phẩm văn
học.
- “gây cho ta những tình cảm ta không có”: đem tới cho ta
1,0