Bộ câu hỏi ôn thi vấn đáp môn Quan hệ kinh tế quốc tế
lượt xem 99
download
Bộ câu hỏi ôn thi vấn đáp môn Quan hệ kinh tế quốc tế sau đây giới thiệu tới các bạn những câu hỏi và gợi ý đáp án trả lời trong môn Quan hệ kinh tế quốc tế. Thông qua việc tham khảo tài liệu này sẽ giúp các bạn củng cố được kiến thức một cách tốt hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bộ câu hỏi ôn thi vấn đáp môn Quan hệ kinh tế quốc tế
- BỘ CÂU HỎI ÔN THI VẤN ĐÁP MÔN QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ Câu 1: trình bày khái niệm và chủ thể của QHKTQT Trả lời: Khái niệm QHKTQT: là tổng thể các mối quan hệ kinh tế đối ngoại của các nền kinh tế xét trên phạm vi toàn thế giới. Qhkt đối ngoại là những mối quan hệ về kinh tế, thương mại, khoa học và công nghệ của một nền kinh tế với bên ngoài. Các chủ thể của QHKTQT: Loại thứ nhất: các quốc gia, các vùng lãnh thổ, các nền kinh tế. Các chủ thể này được phân chia theo trình độ phát triển kinh tế gồm có các nền kinh tế phát triển, các nền kinh tế đang phát triển và các nền kinh tế kém phát triển. Số lượng chủ thể này là trên 200 QG. loại thứ hai: các tổ chức quốc tế, các liên kết quốc tế. Đây là các chủ thể của qhktqt được hình thành và phát triển c=do quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế, đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế hiện nay. Loại thứ ba: các tập đoàn, các công ty xuyên qg, các hãng, các doanh nghiệp. Đây là chủ thể đông đảo nhất trong nền kinh tế thế giới. Câu 2: trình bày khái niệm và các hình thức của quan hệ kinh tế quốc tế? Trả lời: Khái niệm quan hệ kinh tế quốc tế: xét đối tượng khách thể, qhktqt là tổng thể các mối quan hệ kinh tế đối ngoại của nền kinh tế xét trên phạm vi toàn thế giới. Qhkt đối ngoại là những mối quan hệ về kinh tế, thương mại, khoa học và công nghệ của một nền kinh tế bên ngoài. Các hình thức của QHKTQT: Thương mại quốc tế: là hình thức của qhktqt, trong đó diễn ra sự mua bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ hoặc các tài sản trí tuệ giữa các chủ thể của quan hệ ktqt. Thương mại quốc tế ngày nay đã phát triển thêm nhiều hình thức đa dạng như tmqt về dịch vụ, tmqt liên quan đến đầu tư, tmqt liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Đầu tư quốc tế: là một hình thức của qhktqt trong đó diễn ra sự di chuyển các phương tiện đầu tư giữa các chủ thể của qhktqt để tiến hành kinh doanh và các hoạt động khác nhằm thu lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế xã hội. Phương tiện đầu tư có thể là vàng bạc, tiền, đá quý, hiện vật, tài sản vô hình.
- Di chuyển quốc tế về hàng hóa sức lao động : là hình thức của qhktqt, trong đó diễn ra sự trao đổi, mua bán giữa các chủ thể của qhktqt về một loại hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa sức lao động. QHQT về khoa học công nghệ: là hình thức của qhktqt, trong đó diễn ra việc trao đổi giữa các chủ thể qhktqt về những tiến bộ, những thành tựu của khoa học công nghệ. QHKT về tiền tệ: là hình thức của qhktqt, trong đó diễn ra sự di chuyển tiền tệ và các chứng từ có giá giữa các chủ thể. Quan hệ quốc tế tiền tệ thông qua: mua bán trao đổi trong thương mại quốc tế; đầu tư quốc tế, các hoạt động tín dụng viện trợ,… Câu3: Trình bày nội dung, ưu điểm, nhược điểm của chiến lược đóng cửa kinh tế? Trả lời: Nội dung Ưu điểm Nhược điểm - Hạn chế mở rộng - Độc lập về kinh tế - Tốc độ tăng trưởng các mối quan hệ cho phép tự quyết kinh tế chậm KTĐN với bên ngoài về chính trị - Nguồn lực trong - Phát triển bằng nội - Các nguồn lực nước được khai thác lực là chính trong nước được tối đa nhưng không - Không khuyến khích khai thác tối đa để hiệu quả nước ngoài đầu tư thỏa mãn nhu cầu - Nền kinh tế bị tụt vốn, chủ yếu vay trong nước hậu so với bên vốn để đáp ững nhu - Tốc độ phát triển ngoài do hạn chế sự cầu nhập khẩu kinh tế ổn định, ít tiếp thu khoa học kĩ - Thực hiện tự cung bị ảnh hưởng bởi thuật tự cấp bằng những những biến động - Thị trường nội địa nguồn lực trong của nền kinh tế thế nghèo nàn, chật nước giới hẹp không đảm bảo cho sự phát triển các ngành công nghiệp có quy mô lớn - Kinh tế kém hiệu
- quả, sản xuất chi phí cao, lãng phí ngoại tế Câu 4 : Trình bày nội dung, ưu điểm , nhược điểm của chiến lược mở cửa kinh tế Trả lời Nội dung của chính sách mở của kinh tế: nó có thể gọi là chiến lược sản xuất hướng về xuất khẩu. Các nước thực hiện việc mở rộng các mối quan hệ ktđn với bên ngoài, trọng tâm là ngoại thương mà ưu tiên hàng đầu là xuất khẩu, đồng thời giảm bớt những rào cản đối với hoạt động nhập khẩu, tăng cường thu hút và sử dụng vốn đầu tư, công nghệ nước ngoài nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng trong nước. Ưu điểm: Tận dụng được các nguồn lực bên ngoài như: vốn, khoa học công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lí… phục vụ cho việc phát triển trong nước. Đẩy mạnh xuất khẩu mang về ngoại tệ cho đất nước do vậy có khả năng nhập khẩu các máy móc thiết bị hiện đại cho nền kinh tế trong nước. Các nước có thể đạt tốc độ tằn trưởng cao về kinh tế. Nhược điểm: Dễ rơi vào tình trạng phụ thuộc, dễ chao đảo do tác động trực tiếp bởi những yếu tố tiêu cực trong đời sông kinh tế, chính trị, xã hội thế giới. Nền kinh tế dễ mất cân đối về cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ nếu chạy theo nhu cầu của thị trường thế giới trong khi không phát triển các ngành trong nước có khả năng. Câu 5: phân tích bối cảnh phát triển của QHKTQT hiện nay? Trả lời: Bối cảnh quốc tế của quan hệ kinh tế quốc tế hiện có những đặc điểm sau:
- 1. Toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ, lôi cuốn sự tham gia của hầu hết các nước trên thế giới. Toàn cầu hóa chính là quá trình liên kết, hợp nhất của tất cả quốc gia trên thế giới, trên các lĩnh vực kinh tế hình thành nên sự tùy thuộc lẫn nhau trong sự vận động phát triển từ đó tạo nên một nền kinh tế thế giới hội nhập và thống nhất. Biểu hiện của toàn cầu hóa : Tính thẩm thấu lẫn nhau giữa các nền kinh tế ngày càng tăng ( tính quốc tế hóa ngày càng cao của các sản phẩm) Những rào cản kinh tế ngăn cách các quốc gia dần được dỡ bỏ ( việc dần dỡ bỏ các rào cản thuế quan và phi thuế quan, đẩy mạnh thương mại quốc tế phát triển) Sự ra đời và mở rộng của các tổ chức liên kết kinh tế khu vực và toàn cầu ( vd : ASEAN, EU, WTO, NAFTA,..) Thương mại thế giới phát triển mạnh Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng trưởng nhanh ( sự chuyển dịch tài chính giữa các nước thông qua hoạt động đầu tư nước ngoài tăng trưởng nhanh ) Chính sách đối ngoại của mỗi nước mang tính quốc tế cao:thông qua đàm phán song phương, đa phương và sự tự nguyện, chính sách kinh tế đối ngoại của các nước đã được xây dựng trên nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế. Di dân, xuất khẩu lao động và vấn đề lao động nhập cư 2. Sự phát triển bùng nổ của cách mạng khoa học – công nghệ: cách mạng khoa học công nghê ngày càng phát triển, vs nội dung rộng lớn ngày càng tác động trực tiếp tới mọi mặt đời sống kinh tế xã hội ở tất cả các nước, nền kinh tế thế giới chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức. 3. Xu thế “mềm hóa” nền kinh tế thế giới ( đẩy mạnh việc thay đổi cơ cấu theo hướng phát triển ngành dịch vụ ) 4. Các vấn đề toàn cầu: loài người đang đứng trước nhiều vấn đề nan giải đòi hỏi cần phải có sự hợp tác giữa các nước để cùng nhau giải quyết: Vấn đề môi trường:hiện tượng ô nhiễm mỗi trường đang có nguy cơ đe dọa sự tồn tại của con người, làm mất cân bằng sinh thái, tác động mạnh mẽ đến môi trường sống của cả nhân loại. Vấn đề bùng nổ dân số, thất nghiệp gia tăng và nghèo đói: dân số tăng kéo theo sự mất cân bằng sinh thái, nghèo đói, tăng trưởng kinh tế nhưng đời sống không được cải thiện, gia tăng thất nghiệp, tệ nạ xã hội, ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn lực và sự phát triển nền kinh tế bền vững. Hơn nữa đây cũng là điều
- kiện tốt để chủ nghĩa khủng bố phát triển, từ đó trở thành những bi kịch của thế giới. Căn bệnh thế kỉ: thế giới đang trong cơn khủng hoảng y tế công cộng điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế thế giới. 5. Xu thế hòa bình, ổn định và hòa dịu dân tộc 6. Khu vực kinh tế Châu Á Thái Bình Dương: trung tâm kinh tế thương mại năng động nhất thế giới 7. TNCs ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới 8. WTO giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới Câu 6: Phân tích những biểu hiện của Toàn cầu hóa kinh tế? Trả lời: Thứ nhất, toàn cầu hóa thể hiện qua sự gia tăng ngày càng mạnh mẽ của các luồng giao lưu quốc tế về hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất như vốn, công nghệ, nhân công… Cụ thể là sự gia tăng của thương mại quốc tế; đầu tư quốc tế; chuyển giao công nghệ quốc tế; sự mở rộng của thị trường tài chính… ( Thương mại thế giới phát triển nhanh: tốc độ tăng trưởng thương mại của thế giới luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế thế giới làm cho nền kinh tế thế giới phát triển năng động hơn. Đầu tư nước ngoài tăng nhanh: từ 1990 đến 2004 đầu tư nước ngoài trên thế giới đã tăng hơn 5 lần. Lĩnh vực dịch vụ chiếm tỉ trọng ngày càng lớn, trong đó nổi bật là các hoạt động: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm...Thị trường quốc tế mở rộng nhiều ngân hàng trên thế giới đã kết nối với nhau thông qua mạng viễn thông điện tử, tạo nên một mạng lưới liên kết tài chính toàn cầu và đang tiếp tục được mở rộng phạm vi. Vai trò của IMF và WB ngày càng lớn trong sự phát triển kinh tế toàn cầu và trong mỗi quốc gia.) Thứ hai, toàn cầu hóa thể hiện qua sự hình thành và phát triển các thị trường thống nhất trên phạm vi khu vực và toàn cầu: Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực…Ví dụ như Việt Nam đã là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế chính trị quốc tế và khu
- vực.Chúng ta đã là thành viên của Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF),... Ở cấp liên khu vực, chúng ta là thành viên tích cực của Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương ( APEC) Diễn đàn hợp tác Á Âu ( ASEM ), của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)... Và sự kiện vô cùng quan trọng là chúng ta đã chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) Thứ ba, toàn cầu hóa thể hiện qua sự gia tăng số lượng, quy mô và vai trò ảnh hưởng các công ty xuyên quốc gia tới nền kinh tế thế giới. Năm 2000, trên thế giới có khoảng 63.000 công ty xuyên quốc gia với 700.000 các công ty con ở khắp các nước. Hiện nay, các công ty xuyên quốc gia chi phối và kiểm soát trên 80% thương mại thế giới, 4/5 nguồn vốn đầu tư trực tiếp ở nước ngoài và 9/10 kết quả nghiên cứu chuyển giao công nghệ trên thế giới. . Một số biểu hiện khác: - Chính sách đối ngoại của mỗi nước mang tính quốc tế cao - Gia tăng hiện tượng di dân quốc tế - Chính sách điều tiết hoạt động kinh tế và thương mại của mỗi quốc gia dần tiến tới chuẩn mực chung mang tính quốc tế - Sự phát triển mạnh mẽ của Internet…. Câu 7: phân tích những mặt tích cực của toàn cầu hóa kinh tế? Trả lời: Toàn cầu hóa thúc đẩy rất nhanh sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng kinh tế cao,nhất là vào nửa đầu của thế kỷ 20, GDP thế giới tăng hơn 2,7 lần, đến cuối thế kỷ thì đã tăng lên 5,5 lần. Toàn cầu hóa góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế thế giới, đặc biệt tăng mạnh các sản phẩm chế tác, chiếm khoảng 22% và các dịch vụ chiếm 63% trong cơ cấu kinh tế thế giới. Toàn cầu hóa tạo thêm những tiền đề rất quý cho xã hội mới hiện đại. Xét từ góc độ này, ngay cả những khiếm khuyết của toàn cầu hóa tuy có hại nhưng nó đã góp
- phần vào việc đặt ra hoặc cảnh báo những vấn đề lớn của tương lai và mở ra các giải pháp. Sự phát triển bền vững kinh tế xã hội với sự tôn vinh con người là nguồn lực chính, với mối quan tâm đặc biệt tới môi trường sinh thái cũng xuất phát từ tiến trình toàn cầu hóa. Mặt khác, toàn cầu hóa truyền bá và chuyển giao trên quy mô ngày càng lớn những thành quả, những đột phá sáng tạo về khoa học và công nghệ, về tổ chức và quản lý, về sản xuất và kinh doanh, đưa kiến thức và kinh nghiệm đến với các dân tộc, đến từng hộ gia đình, từng con người và dọn đường cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Chính toàn cầu hóa tạo nên khả năng phát triển rút ngắn, mang lại những nguồn lực rất quan trọng, cần thiết cho các nước đang phát triển từ các nguồn vốn vật chất đến các nguồn tri thức và kinh nghiệm, cả về chiến lược lâu dài, về tổ chức và cả ở tầm vĩ mô của một quốc gia và tầm vi mô của từng doanh nghiệp và cá thể. Toàn cầu hóa đã gây sức ép mãnh liệt và gay gắt về mặt cạnh tranh do dó đòi hỏi những tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của mỗi nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp, chỉ rõ yếu tố hàng đầu của yếu tố chất lượng, thời gian, nâng cao giá trị gia tăng để có sức cạnh tranh và hiệu quả. Mặt khác, toàn cầu hóa mở ra những địa bàn và cách thức hoạt động mới, những thị trường mới, những đối tác mới cho từng nước như các nước đang phát triển. Toàn cầu hóa thúc đẩy sự xích lại gần nhau giữa các dân tộc, kích thích các luồng và các dạng giao lưu, làm cho con người ở mọi châu lục ngày càng hiểu biết nhau hơn, nắm bắt được mọi tình hình, cập nhật ở mọi nơi và góp phần tác động nhanh chóng đến các sự kiện. Toàn cầu hóa cũng góp phần vào sự nâng cao dân trí và sự tự khẳng định mình của các dân tộc và của từng con người. Câu 8: phân tích những mặt tiêu cực của toàn cầu hóa kinh tế? Trả lời: Toàn cầu hóa làm tăng thêm sự bất công xã hội, khoét sâu hố ngăn cách giàu nghèo trong từng nước và giữa các nước. Toàn cầu hóa cũng làm cho mọi mặt hoạt động và đời sống của con người thêm kém an toàn, từ kinh tế, tài chính văn hóa xã hội cho tới môi trường đến an toàn chính trị và an toàn của từng con người, từng gia đình đến an toàn của quốc gia và an toàn của hệ thống kinh tế tài chính tiền tệ thế giới. Toàn cầu hóa có phần thu hẹp quyền lực, phạm vi và hiệu quả tác động của các nhà nước dân tộc, làm rung chuyển một nền tảng tích cực quan trọng của đời sống các quốc gia, đặt ra những vấn đề nhạy cảm và gây nên những phản ứng quyết liệt.
- Về mặt xã hội toàn cầu hóa cũng tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc, đánh mất độc lập tự chủ quốc gia, nó cũng tạo ra các khả năng quốc tế hóa các hiện tượng tiêu cực như buôn bán ma túy, mại dâm, du nhập lối sống đồi trụy, chủ nghĩa khủng bố, lây truyền các bệnh dịch HIV AIDS... Câu 9: Trình bày khái niệm và các hình thức của TMQT? Trả lời: * Khái niệm: Thương mại quốc tế là một hình thức của quan hệ KTQT, trong đó diễn ra sự mua bán, trao đổi hang hóa, dịch vụ hoặc các tài sản trí tuệ giữa các chủ thể của QHKTQT. Điều kiện để TMQT tồn tại và phát triển là: - Có sự tốn tại và phát triển của kinh tế hàng hóa – tiề tệ, kèm theo đó là sự xuất hiện của tư bản thương nghiệp - Có sự ra đời của Nhà nước và sự phát triển của phân công lao động quốc tế. * Các hình thức TMQT: + TMQT về hàng hóa hữu hình: là hình thức TM trong đó diễn ra việc trao đổi mua bán các sản phẩm, hàng hóa dưới dạng vật chất hữu hình. VD: trao đổi nông sản,, nguyên nhiên liệu, thiết bị máy móc…. + TMQT về dịch vụ: là hình thức TM trong đó diễn ra việc trao đổi mua bán các sản phẩm vô hình, phi vật chất được thể hiện thông qua các hoạt động của con người. TM về dịch vụ nổi bật ở các lĩnh vực đa dạng như: viễn thông, ngân hàng, tài chính, vận tải, bảo hiểm, du lịch, khách sạn, giải trí… + TM liên quan đến đầu tư: Hình thức trao đổi hàng hóa, dịch vụ gắn liền với hoạt động đầu tư quốc tế.
- + TM liên quan đến QSH trí tuệ : Họat động TM này có đối tượng hàng hóa là các sản phẩm trí tuệ. VD: quyề tác giả, tác phẩm, sang chế, bí quyết công nghệ... Câu 10 : Trình bày nội dung chính của chủ nghĩa trọng thương? Trả lời: Thứ nhất, giai đoạn đầu đề cao vai trò của tiền tệ, coi tiền tệ là nguồn gốc của sự giàu có. QG nào càng có nhiều tiền nghĩa là QG đó càng giàu. Thứ hai, giai đoạn sau đề cao vai trò của thương mại đặc biệt là vai trò của ngoại thương. Các nhà tư bản trong giai đoạn này quan niệm rằng: lượng tiền vàng trên thế giới là có hạn, nên chỉ có thể gia tăng lượng tiền vàng bằng cách tăng lượng xuất khẩu. Vì vậy, nhiều chính sách được đưa ra để tăng cường lượng xuất khẩu và hạn chế tuyệt đối lượng nhập khẩu Thứ ba, lợi nhuận trong thương mại có được là do sự trao đổi không ngang giá. Thương mại là trò chơi có lợi nhuận bằng không,sự giàu lên của QG này là sự nghèo đi của QG khác. Thứ tư, CNTT đề cao vai trò của nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế, nhà nước giúp thực hiện các chính sách thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, đàn áp những lực lượng phản đối hỗ trợ về mặt tài chính. Câu 11: trình bày ưu và nhược điểm của chủ nghĩa trọng thương ? Trả lời: Ưu điểm: Đề cao vai trò quan trọng của thương mại, đặc biệt là thương mại quốc tế trong điều tiết hoạt động thương mại, kinh tế. Lần đầu tiên trong lịch sử quan điểm về thương mại, kinh tế mang tính khoa học.
- Nhận thức được tầm quan trọng của thương mại. Nhược điểm Quá đề cao tầm quan trọng của tmqt Quan điểm của chủ nghĩa trọng thương có ít tính lý luận Hiểu sai nhiều thuật ngữ. Quan niệm chưa đúng về nguồn gốc của sự giàu có, về sự lợi nhuận trong thương mại Chưa nêu được bản chất bên trong của hiện tượng kinh tế. Không giải quyết vấn đề “cơ cấu tmqt xác định như thế nào, chuyển môn hóa sản xuất, trao đổi có thể mang lại lợi ích gì?” Câu 12:Trình bày 1 số khuyến nghị của Chủ Nghĩa Trọng Thương? Trả lời: Thứ nhất, đề cao vai trò của tiền tệ, coi tiền tệ (vàng bạc) là tiêu chuẩn cơ bản của của cải. Cho rằng “một xã hội giàu có là có được nhiều tiền”, “sự giàu có tích luỹ được dưới hình thái tiền tệ là sự giàu có muôn đời vĩnh viễn”. Tiền là tiêu chuẩn căn bản của của cải, đồng nhất tiền với của cải và sự giàu có, là tài sản thực sự của một quốc gia. Quốc gia càng nhiều tiền thì càng giàu, hàng hoá chỉ là phương tiện làm tăng khối lượng tiền tệ. Tiền để đánh giá tính hữu ích của mọi hình thức hoạt động nghề nghiệp. Thứ hai, để có tích luỹ tiền tệ phải thông qua hoạt động thương mại, mà trước hết là ngoại thương, CNTT cho rằng: “nội thương là hệ thống ống dẫn, ngoại thương là máy bơm”, “muốn tăng của cải phải có ngoại thương dẫn của cải qua nội thương”. Từ đó đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa trọng thương là lĩnh vực lưu thông, mua bán trao đổi. Thứ ba, CNTT cho rằng, lợi nhuận là do lĩnh vực lưu thông buôn bán, trao đổi sinh ra. Do đó chỉ có thể làm giàu thông qua con đường ngoại thương, bằng cách hy sinh lợi ích của dân tộc khác (mua rẻ, bán đắt). Thứ tư, Chủ nghĩa trọng thương rất đề cao vai trò của nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để phát triển kinh tế vì tích luỹ tiền tệ chỉ thực hiện được nhờ sự giúp đỡ của nhà nước. Họ đòi hỏi nhà nước phải tham gia tích cực vào đời sống kinh tế để thu hút tiền tệ về nước mình càng nhiều càng tốt, tiền ra khỏi nước mình càng ít càng phát triển. Câu 13: Trình bày nội dung chính của lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith? Cho ví dụ minh họa Trả lời: *Nội dung
- Về sự giàu có của một QG: được đo lường bằng số lượng hàng hóa dịch vụ mà QG ấy sẵn có. Về phân công lao động quốc tế: nếu thương mại QT không bị hạn chế thì lợi ích các QG lao động có được từ thương mại là do phân công lao động QT. Nội dung lợi thế tuyệt đối: Một nước có lợi thế tuyệt đối trong việc sx 1sp khi nó có thể sx sp ấy với mức chi phi thấp hơn hay năng suất lao động cao hơn các nước khác. Mỗi nước có lợi thế tuyệt đối khác nhau nên sẽ chuyên môn hóa những sp mà mình có lợi thế và đem trao đổi với nước ngoài những sp mà họ sx. *Ví dụ Sản phẩm Hoa Kỳ Anh Lúa mì (giạ/người/giờ) 6 1
- Vải (m/người/giờ) 4 5 Hoa Kỳ có lợi thế tuyệt đối so với Anh về sx lúa mì Anh có lợi thế tuyệt đối so với Hoa Kỳ về sx vải Vậy theo A.Smith, Hoa Kỳ nên tập trung hoàn toàn vào sx lúa mì còn Anh tập trung hoàn toàn vào sx vải. Ta sẽ có: Sản phẩm Hoa Kỳ Anh Lúa mì (giạ/người/giờ) 12 0
- Vải (m/người/giờ) 0 10 Vậy tổng sản lượng của 2 nước từ 10 giạ gạo và 6m vải tăng lên thành 12 giạ gạo và 10m vải. Như vậy nhờ có thương mại QT mà cả 2 nước đều được tiêu dùng lượng hàng hóa lớn hơn khả năng tự cung cấp của mình. Câu 14: Trình bày nội dung chính của lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo? Cho ví dụ minh họa. Trả lời: Nguyên tắc lợi thế so sánh: Các nước đều có thể có lợi khi tham gia vào tmqt: mỗi nước đều có lợi thế so sánh trong sản xuất một mặt hàng nào đó. Một quốc gia có lợi thế so sánh khi quốc gia đó có khả năng sản xuất một hàng hóa vs chi phí cơ hội thấp hơn so vs các quốc gia khác. “chi phí cơ hội của việc sản xuất ra một loại hàng hóa là số lượng hàng hóa khác mà ta phải hy sinh khi sử dụng nguồn lực để sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa đó”. Lợi thế so sánh giải thích tại sao một nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn hẳn các nước khác, hoặc bị kém lợi thế tuyệt đối so vs các nước khác về mọi sản phẩm thì vẫn có thể tham gia vào TMQT. Nguồn gốc của lợi thế so sánh: Lợi thế tự nhiên: tài nguyên, điều kiện khí hậu, đất đai. Điều kiện tự nhiên đóng vai trò quyết định trong việc sản xuất có hiệu quả nhiều hiệu quả như nông sản và các loại khoáng sản. Lợi thế do nỗ lực: kỹ thuật và sự lành nghề. Ví dụ minh họa: Giả sử:
- Mỗi bên đều có 10 đơn vị nguồn lựcc và nguồn lực dùng để sản xuất ô tô và bánh mỳ có thể thay thế hoàn hảo lẫn nhau, các nguồn lực này có thể tự do di chuyển trong mỗi nước nhưng không được di chuyển sang nước khác Thế giới chỉ có hai nước và mỗi nước chỉ sản xuất 2 mặt hàng này. Chi phí cơ hội của mỗi nước là bất biến Cơ chế giá cả hoạt động trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo Quốc gia Bánh mỳ ( tấn) do 1 đơn Ô tô( chiếc)do 1 đơn vi vi nguồn lực sản xuất ra nguồn lực sản xuất ra Việt nam 10 2 Nhật bản 12 5 Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy nhật bản có lợi thế tuyệt đối, còn việt nam kém lợi thế tuyệt đối ở cả hai mặt hàng này. Nếu không có thương mại thì việt nam có thể sản xuất tối đa là 20 ô tô hoặc 100 tấn bánh mỳ, còn nhật bản có thể có tối đa 50 ô tô và 120 tấn bánh mỳ. Trường hợp hai nước tiến hành giao thương vs nhau. Bảng dưới đây cho thấy chi phí cơ hội để sản xuất mỗi mặt hàng:
- Quốc gia Bánh mỳ ( tấn) do 1 đơn Ô tô( chiếc)do 1 đơn vi vi nguồn lực sản xuất ra nguồn lực sản xuất ra Việt nam 0.2 5 Nhật bản 0.42 2.5 Có thể thấy chi phí cơ hội để sản xuất ô tô của việt nam cao hơn nhật, và chi phí cơ hội sản xuất bánh mỳ của nhật cao hơn vn. Vậy theo lý thuyết lợi thế so sánh thì vn nên tập trung sản xuất bánh mỳ còn nb nên tập trung sản xuất ô tô. Câu 15: Trình bày tiến bộ của lý thuyết lợi thế só sánh so vs Lý thuyết lợi thế tuyệt đối? Trả lời:
- Lý thuyết lợi thế tuyệt đối Lý thuyết lợi thế so sánh - Sử dụng yếu tố chi phí sản xuất Sử dụng yếu tố chi phí cơ hội trong quá trong quá trình tạo ra một sản trình tạo ra một sản phẩm để so sánh lợi phẩm để so sánh lợi thế giữa các thế giữa các quốc gia trong quá trình tham quốc gia trong quá trình tham gia gia thương mại quốc tế. thương mại quốc tế. Xét ví dụ ở trên ta thấy, để sản xuất 1 - Mỗi quốc gia tập trung chuyên môn đơn vị thép ở Việt Nam cần 5 đơn vị quần hoá vào sản xuất và trao đổi những áo trong khi ở Nga chỉ cần 4 đơn vị. sản phẩm có mức chi phí sản xuất Nhưng ngược lại chi phí sản xuất quần thấp hơn hẳn so với các quốc gia áo ở Việt Nam lại thấp hơn ở Nga, để khác. sản xuất ra 1 đơn vị quần áo ở Việt Nam - Mậu dịch tự do sẽ làm cho thế giới cần 1/5 đơn vị thép, trong khi ở Nga cần sử dụng tài nguyên có hiệu quả 1/ 4 đơn vị. Điều này chỉ ra rằng Việt hơn. Nam và Nga có thể trao đổi sản phẩm cho - Tính ưu việt của chuyên môn hóa. nhau. Nga xuất khẩu thép sang Việt Nam - Xét theo chi phí sản xuất thì trong và Việt Nam xuất khẩu quần áo sang Nga. ví dụ dưới đây, Việt Nam sản xuất thép và quần áo đều có chi phí cao hơn Nga. Lợi thế tuyệt đối chỉ ra rằng Việt Nam không có khả năng xuất khẩu sản phẩm nào sang Nga. VD: Sản phẩm Chi phí sản xuất (ngày công theo lao động) Việt Nam Nga
- Thép (1 đơn vị ) 25 16 Quần áo (1 đơn vị) 5 4 Điểm tiến bộ của Lợi thế so sánh là: Giair thích được những hạn chế của lợi thế tuyệt đối của Adam Smith về việc vì sao một nước có lợi thế tuyệt đối hơn hẳn so với nước khác, hoặc một nước không có một lợi thế tuyệt đối nào vẫn có thể tham gia và thu lợi trong quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế để phát triển mạnh các hoạt động thương mại quốc tế. Cụ thể Lý thuyết lợi thế so sánh chỉ ra rằng những nước có lợi thế tuyệt đối hơn hẳn các nước khác, hoặc bị kém lợi thế tuyệt đối so với các nước khác trong sản xuất mọi sản phẩm thì vẫn có thể có lợi khi tham gia vào phân công lao động và TMQT bởi vì: mỗi nước có một lợi thế so sánh nhất định về sản xuất một số sản phẩm và kém lợi thế so sánh nhất định về sản xuất các sản phẩm khác. Bằng việc chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mà nước đó có lợi thế so sánh, tổng sản lượng sản phẩm sẽ tang lên, kết quả là mỗi nước đều có lợi ích từ thương mại. Vậy lợi thế so sánh là cơ sở để các nước buôn bán với nhau và thực hiện phân công lao động quốc tế. Câu 16: Phân tích đặc điểm của giá quốc tế? Trả lời: a) Giá cả QT của hàng hóa có xu hướng biến động rất phức tạp Điều này là do giá QT chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố chủ yếu sau: Những yếu tố ảnh hưởng tới giá trị hàng hóa: năng suất lao động, chi phí sx, khả năng áp dụng KHCN,… Những yếu tố ảnh hưởng tới quan hệ cung cầu của hàng hóa: sức mua, thu nhập của dân cư, sự thay đổi của đk tự nhiên, đk CTXH,… Những yếu tố ảnh hưởng tới giá trị QT của đồng tiền: lạm phát, sự thay đổi tỉ giá hối đoái, khủng hoảng tiền tệ,…
- b) Có hiện tượng nhiều giá đối với 1 mặt hàng Phương thức mua bán khác nhau thì giá cả khác nhau Vd: Cách thức mua bán có thể trực tiếp, có thể qua trung gian, qua giao dịch thông thường, có thể là hàng đổi hàng,… Phương thức thanh toán khác nhau thì giá cả khác nhau Vd: Bán chịu hoặc trả tiền ngay, thanh toán chuyển tiền hay tín dụng, chứng từ hay nhờ thu qua ngân hàng. Phương thức vận chuyển khác nhau thì giá cả khác nhau Vd: đường biển, hàng không, đường bộ, đường ống, hoặc vận tải đa phương thức. Điều khiện cơ sở giao hàng khác nhau thì khác nhau Vd: Với các đk cơ sở giao hàng khác nhau, trách nhiệm và nghĩa vụ, chi phí và rủi ro mà người bán phải gánh chịu là khác nhau ( có phải trả tiền bảo hiểm, vận tải không, có phải nộp thuế XNK không,…) c) Có hiện tượng “ giá cánh kéo” đối với giá cả hàng hóa trên thị trường Giá cánh kéo là hiện tượng khác nhau trong biến động giá của 2 nhóm hàng. Nhóm 1: Hàng thành phẩm công nghiệp, máy móc thiết bị Nhóm 2: Hàng nguyên vật liệu, thô sơ chế, nông sản Khi giá cả trên thị trường có xu hướng tăng thì giá của nhóm hàng 1 luôn có xu hướng tăng nhanh hơn so với nhóm hàng 2. Khi giá cả trên thị trường có xu hướng giảm thì giá của nhóm hàng 1 luôn có xu hướng giảm chậm hơn so với nhóm hàng 2. Lưu ý: Giá cánh kéo được nghiên cứu trong thời gian dài; Hiện tượng giá tăng là phổ biến; Giá cánh kéo ngày càng có xu hướng “doãng ra”. Điều đó có nghĩa
- là hiện nay giá cả của nhóm hàng 1 có xu hướng tăng hơn rất nhiều so với nhóm hàng 2. Câu 17: Trình bày các tiêu chí chủ yếu xác định giá cả quốc tế hàng hóa? Cho ví dụ minh họa. Trả lời: Giá của những hợp đồng mua bán được thực hiện trong những điều kiện thông thường. Ví dụ: giá của những hợp đồng mua thực, bán thực, mua bán trên cơ sở tự nguyện; các bên trong quan hệ giao dịch phải có quan hệ bình đẳng, độc lập vs nhau; hợp đồng mua bán không có những điều khoản đặc biệt khiến cho việc xác định giá trở nên không đáng tin cậy. Giá của những hợp đồng mua bán khối lượng lớn, thương xuyên, trên các thị trường tập trung phần lớn khối lượng giao dịch hàng hóa đó. Ví dụ: giá gạo được quyết định bởi thị trường thái lan, giá cà fe được quyết định bởi thị trường brazil,… Giá được tính bằng các đồng tiền mạnh,có thể tự do chuyển đổi. Ví dụ: USD, EURO, GBP, JPY,… Câu 18: phân tích hiện tượng giá cánh kéo trong TMQT? Hiện tượng giá cánh kéo là hiện tượng khác nhau trong xu hướng biến động giá của hai nhóm hàng : Nhóm 1: Hàng thành phẩm, công nghiệp, máy móc, thiết bị Nhóm 2: Hàng nguyên vật liệu, thô sơ chế, nông sản Khi giá cả trên thị trương có xu hướng giảm thì giá của nhóm hàng 1 luôn có xu hướng tang nhanh hơn so với giá cả của nhóm ngành 2 và ngược lại. * Nguyên nhân: - Cung cầu bình thường : tương quan giữa giá hàng hóa công nghiệp và giá hàng hóa nông nghiệp thường ở mức hợp lí và ổn định.
- Cung cầu mất cân đối ( nhất là trong khủng hoảng kinh tế): giá hàng công nghiệp thường tăng nhanh hơn giá hàng nông sản, còn hàng nông sản thì tỷ lệ tăng không đáng kể, thậm chí giá hàng công nghiệp tăng mà giá hàng nông sản không tăng. Và ngược lại khi giá giảm thì giá của hàng nông sản lại giảm nhiều hơn so với nhóm mặt hàng công nghiệp. Khi đó, xét trong mối tương quan giữa hai loại giá thì giá hàng công nghiệp cao tương đối, giá nông sản thấp tương đối, giữa hai loại sản phẩm hình thành một mức chênh lệch giá. * Ảnh hưởng: Do tính co dãn của giá sản phẩm nông nghiệp ít, nên giá không tăng nhanh như sản phẩm công nghiệp mà giá co dãn nhiều hơn. Nông dân thường buộc phải mua hàng công nghiệp với giá tương đối cao, còn bán nông sản với giá tương đối thấp, do đó chênh lệch giữa giá hàng công nghiệp và giá nông sản có xu hướng ngày càng mở rộng gây thiệt hại cho giá nông sản và cho nông dân. Để hạn chế sự quá chênh lệch có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp, biện pháp thường được áp dụng là nhà nước thực hiện chính sách trợ giá cho sản phẩm nông nghiệp. Câu 19: Trình bày khái niệm, ý nghĩa của tỷ lệ trao đổi trong TMQT? Trả lời: a) Khái niệm: là mối tương quan giữa chỉ số giá xuất khẩu và chỉ sso giá nhập khẩu của 1 QG trong thời kì nhất định, thường đó là 1 năm (trường hợp nghiên cứu nhiều sản phẩm) Công thức tính: T=PE/PI trong đó : PE: chỉ số biến động giá hàng xuất khẩu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Câu hỏi ôn tập kinh tế vi mô
8 p | 3262 | 1263
-
BÀI SOẠN ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ (PHẦN 10)
5 p | 813 | 308
-
BÀI SOẠN ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ (PHẦN 3)
4 p | 635 | 286
-
CẤU TRÚC ĐỀ THI MÔN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
5 p | 580 | 141
-
NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI HỌC PHẦN KINH TẾ VI MÔ
19 p | 665 | 135
-
Bộ đề thi vấn đáp môn luật hình sự 1
5 p | 621 | 70
-
Bộ câu hỏi thi vấn đáp học phần Luật Môi trường
4 p | 519 | 70
-
Bộ đề thi vấn đáp môn luật ngân hàng
5 p | 433 | 68
-
Bộ câu hỏi thi vấn đáp luật đất đai
4 p | 370 | 52
-
Bộ đề thi vấn đáp môn luật hình sự 2
4 p | 511 | 49
-
Bộ câu hỏi thi vấn đáp học phần Luật Hiến pháp tư sản
6 p | 447 | 46
-
Bộ đề thi vấn đáp môn Quan hệ kinh tế quốc tế
16 p | 280 | 33
-
Bộ đề thi vấn đáp học phần: luật thương mại 2 - ĐH Huế Khoa luật
4 p | 334 | 29
-
Câu hỏi thi vấn đáp môn luật quốc tế - Nguyễn Thị Hà
7 p | 228 | 28
-
Câu hỏi ôn tập dùng cho hình thức thi vấn đáp học phần luật hiến pháp 2
5 p | 244 | 24
-
Bộ câu hỏi thi vấn đáp môn luật tài chính
5 p | 498 | 22
-
Bộ đề thi vấn đáp học phần Luật thương mại 2
4 p | 241 | 17
-
Bài tập số 2: Mô hình hồi qui bội - Lớp 06QK3
3 p | 147 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn