ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH THÀNH PHỐ
HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH THÀNH PHỐ
HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƢƠNG NGỌC THANH
Hà Nội – 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên tôi xin đƣợc bày tỏ sự trân trọng và lòng biết ơn đối với TS.
Dƣơng Ngọc Thanh, Chánh văn phòng Quận ủy Bắc Từ Liêm. Trong thời
gian học và làm luận văn tốt nghiệp, thầy đã dành nhiều thời gian quí báu và
tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn tôi trong việc nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Tôi xin đƣợc cảm ơn các GS, TS đã giảng dạy tôi trong quá trình học tập
và làm luận văn. Các thầy đã giúp tôi hiểu thấu đáo hơn lĩnh vực mà mình
nghiên cứu để có thể vận dụng các kiến thức đó vào trong công tác của mình.
Xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và nhất là các thành viên trong gia
đình đã tạo mọi điều kiện tốt nhất, động viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu để hoàn thành tốt bản luận văn tốt nghiệp này.
Học viên
Nguyễn Thị Thu Hằng
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của tôi trong đó có
sự giúp đỡ rất lớn của thầy hƣớng dẫn và các đồng nghiệp ở cơ quan, các bạn
học viên. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là hoàn toàn
trung thực.
Trong luận văn, tôi có tham khảo đến một số tài liệu của một số tác giả
đã đƣợc liệt kê tại phần Tài liệu tham khảo ở cuối luận văn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2015
Học viên
Nguyễn Thị Thu Hằng
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN ii
MỤC LỤC iii
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 3
5. Những đóng góp về khoa học và giá trị của luận văn 4
6. Kết cấu của luận văn 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU; CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH 5
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài liên quan đến phát triển kinh tế
du lịch 5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến phát triển kinh tế
du lịch 7
1.1.3. Các công trình nghiên cứu dƣới dạng sách và công bố khác 10
1.1.4. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố và vấn đề đặt
ra cần tiếp tục nghiên cứu về kinh tế du lịch 12
1.1.4.1. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan
đến phát triển kinh tế du lịch ........................................................................... 12
1.1.4.2. Những vấn đề đặt ra cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu............................ 14
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KTDL 15
iv
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chủ yếu của KTDL 15
1.2.1.1. Khái niêm KTDL ............................................................................... 15
1.2.1.2. Đặc điểm chủ yếu của KTDL ........................................................... 15
1.2.2. Các nội dung phát triển KTDL 20
1.2.4. Các nhân tố tác động đến phát triển KTDL 24
1.2.5. Vai trò của phát triển kinh tế du lịch 31
1.2.5.1. Vai trò về mặt kinh tế trong nền kinh tế quốc dân ............................. 31
1.2.5.2. Vai trò về mặt xã hội đối với đất nƣớc .............................................. 33
CHƢƠNG 2 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 35
2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN DUY VẬT BIỆN CHỨNG 35
2.2. PHƢƠNG PHÁP TRỪU TƢỢNG HÓA KHOA HỌC GẮN LIỀN VỚI
PHƢƠNG PHÁP KẾT HỢP LOGIC VÀ LỊCH SỬ 35
2.3. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH – PHƢƠNG PHÁP TỔNG HỢP 36
2.4. PHƢƠNG PHÁP THỐNG KÊ 36
2.5. PHƢƠNG PHÁP SO SÁNH ĐỐI CHIẾU 37
CHƢƠNG 3: NGUỒN LỰC VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH
TẾ DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG 38
3.1. NGUỒN LỰC CHO PHÁT TRIỂN KTDL HẠ LONG 38
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 38
3.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 38
3.1.1.2. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 39
3.1.2. Tiềm năng phát triển kinh tế du lịch. 40
3.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên. .............................................................. 40
3.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn. ............................................................. 43
3.1.2.3. Chính sách phát triển kinh tế du lịch Quảng Ninh. ............................ 44
3.2. PHÁT TRIỂN KTDL THÀNH PHỐ HẠ LONG 45
3.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế du lịch Hạ Long hiện nay 45
v
3.2.1.1. Kinh doanh lữ hành ........................................................................... 45
3.2.1.2. Thực trạng kinh doanh cơ sở lƣu trú du lịch ...................................... 50
3.2.1.3. Phát triển khu du lịch, điểm du lịch và sản phẩm du lịch. ................. 53
3.2.1.4. Kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách du lịch. ................................. 53
3.2.1.5. Hoạt động liên kết phát triển thị trƣờng du lịch nội địa và quốc tế ....... 54
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH THÀNH
PHỐ HẠ LONG HIỆN NAY 55
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc của phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ Long................... 55
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 62
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế 67
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT
TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG 70
4.1. BỐI CẢNH VÀ PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN KTDL THÀNH
PHỐ HẠ 70
4.1.1. Bối cảnh phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ Long hiện nay. 70
4.1.1.1. Xu hƣớng phát triển kinh tế du lịch của thế giới và khu vực hiện nay70
4.1.1.2. Những thuận lợi, cơ hội cho phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ
Long hiện nay .................................................................................................. 73
4.1.1.3. Những khó khăn cho phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ Long
hiện nay ........................................................................................................... 73
4.1.2. Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ Long. 74
4.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KTDL Ở
THÀNH PHỐ HẠ LONG THỜI GIAN 75
4.2.1. Giải pháp về phía Nhà nƣớc. 75
4.2.2. Giải pháp của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành du lịch. 79
4.2.2.1. Thành lập công ty chuyên cung cấp hƣớng dẫn viên cho các doanh
nghiệp lữ hành. ................................................................................................ 79
vi
4.2.2.2. Các đơn vị kinh doanh trên thị trƣờng du lịch cần tập trung xây dựng
thƣơng hiệu. ..................................................................................................... 80
4.2.2.3. Thực hiện tốt công tác truyền thông, quảng bá về điểm đến du lịch
thành phố Hạ Long nhằm phát triển kinh tế du lịch thành phố. ..................... 81
KẾT LUẬN 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
vii
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tên đầy đủ
Ý nghĩa
KTDL
Kinh tế du lịch
KT-XH
Kinh tế - xã hội
DNDL
Doanh nghiệp du lịch
KH-CN
Khoa học - công nghệ
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng
Trang
Bảng 3.1. Số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành du lịch tại Hạ Long từ
46
năm 2010 - 2014
Bảng 3.2. Tình hình tăng trƣởng trên thị trƣờng du lịch Quảng Ninh từ
48
2010 - 2014
Bảng 3.3. Doanh thu du lịch so với GDP trong tỉnh từ năm 2010 - 2014
49
Bảng 3.4. Lƣợt khách quốc tế đến Hạ Long tháng 7/2015 và 7 tháng đầu
50
năm 2015
Bảng 3.5: Thống kê số lƣợng cơ sở lƣu trú tại tỉnh Quảng Ninh
52
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng
và xã hội hóa cao. Hoạt động của ngành kinh tế này không chỉ đáp ứng nhu
cầu du lịch ngày càng tăng của ngƣời dân mà còn đóng vai trò quan trọng
―xuất khẩu tại chỗ‖ các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ ra ngƣớc ngoài. Nhiều
nƣớc đã coi KTDL là ngành ―công nghiệp không khói‖, mang lại lợi ích vô
cùng to lớn. KTDL không chỉ đóng góp vào tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc,
mà còn tạo động lực phát triển các ngành kinh tế khác, tạo nhiều cơ hội việc
làm và thu nhập cho ngƣời dân, là phƣơng tiện quảng bá hiệu quả hình ảnh
đất nƣớc.
Du lịch Hạ Long là một trong những điểm sáng vô cùng tiềm năng, nơi
hội tụ những vẻ đẹp tiềm ẩn, đầy quyến rũ; đã, đang và sẽ là một điểm đến
tuyệt cho những du khách thích chiêm ngƣỡng cái đẹp, thích khám phá cảnh
quan thiên nhiên kỳ thú nơi đây. Tuy nhiên, đứng dƣới góc độ nào đó, du lịch
Hạ Long phát triển chƣa thực sự tƣơng xứng với tiềm năng to lớn này. Du lịch
chƣa thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn nhƣ đã đƣ ợc xác định trong
Nghị quyết của các cấp ủy Đảng của các địa phƣơng trong vùng, chƣa có
bƣớc phát triển đột phá và khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế về du
lịch của các tỉnh. Chất lƣợng sản phẩm du lịch chƣa cao, loại hình chƣa thật
sự phong phú, đặc sắc với bản sắc văn hoá riêng, chƣa có đƣợc những sản
phẩm du lịch có giá trị gia tăng cao. Giá cả so sánh trong một số khâu dịch vụ
còn cao dẫn tới kém sức cạnh tranh quốc tế. Nhiều khu du lịch, điểm du lịch
còn khai thác ở dạng tự phát, chƣa đƣợc đầu tƣ đúng tầm. Chƣơng trình du
lịch còn đơn điệu, trùng lặp, chƣa đáp ứng nhu cầu của từng đối tƣợng khách,
của mỗi thị trƣờng. Dịch vụ du lịch chƣa đa dạng, chất lƣợng hạn chế, ít hấp
2
dẫn. Chƣa có nhiều thƣơng hiệu mạnh, có uy tín trên thị trƣờng. Việc bảo tồn,
tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử văn hoá, lịch sử cách mạng và giữ gìn
cảnh quan môi trƣờng chƣa thực sự đƣợc chú trọng đầu tƣ, thiếu sự phối hợp
đồng bộ giữa các cấp, các ngành. Hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch
trong nƣớc, khu vực và quốc tế còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp chƣa
cao, cung cấp chƣa đủ và kịp thời thông tin cho du khách và các nhà đầu tƣ.
Vấn đề đặt ra hiện nay là làm nhƣ thế nào để phát triển kinh tế du lịch thành
phố Hạ Long? Trong bối cảnh đó việc học viên lựa chọn đề tài: ―Phát triển
kinh tế du lịch thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu làm
luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị tại trƣờng Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội sẽ không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực
tiễn góp phần cho phát triển KTDL ở thành phố Hạ Long trong thời gian tới.
Câu hỏi nghiên cứu: Kinh tế du lịch thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng
Ninh đang có những tồn tại, khó khăn nào? Giải pháp nào để phát triển
ngành kinh tế này?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục đích nghiên cứu: Làm rõ thực trạng phát triển KTDL thành phố
Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh từ 2010 đến nay và từ đó đƣa ra giải pháp nhằm
thúc đẩy phát triển KTDL ở thành phố Hạ Long trong điều kiện Việt Nam
ngày càng hội nhập sâu hơn, đầy đủ hơn vào các quan hệ kinh tế quốc tế dƣới
góc độ kinh tế chính trị.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển KTDL của thành
phố dƣới góc độ kinh tế chính trị.
+ Đánh giá thực trạng phát triển KTDL của thành phố Hạ Long, chỉ ra
những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong
phát triển KTDL ở thành phố này.
3
+ Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển KTDL ở
thành phố Hạ Long.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Các quan hệ trong KTDL và phát triển KTDL bao gồm: kinh doanh lữ
hành, kinh doanh lƣu trú du lịch, kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh
doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch và kinh doanh dịch vụ du lịch khác
ở thành phố Hạ Long.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu sự phát triển KTDL ở thành phố
Hạ Long đƣợc xác định trong Chiến lƣợc phát triển du lịch của Việt Nam thời
kỳ 2011 - 2020, tầm nhìn 2030.
+ Về thời gian: Phần phân tích, đánh giá thực trạng tính từ năm 2010 đến
nay; phần phƣơng hƣớng, giải pháp xác định đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Cơ sở lý luận:
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và những quan điểm,
đƣờng lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc ta về phát triển KTDL.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Học viên sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị
bao gồm: phƣơng pháp trừu tƣợng hóa, phân tích - tổng hợp, lôgic kết hợp với
lịch sử...
+ Ngoài ra, nghiên cứu sinh còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
của kinh tế học hiện đại gồm: phƣơng pháp thống kê, phân tích định
lƣợng, phƣơng pháp chuyên gia, phƣơng pháp so sánh, đồng thời tiếp thu có
chọn lọc một số kết quả của các công trình khoa học đã công bố trong quá
trình nghiên cứu luận văn.
4
5. Những đóng góp về khoa học và giá trị của luận văn
- Hệ thống hóa lý luận về phát triển KTDL thành phố du lịch ở tỉnh dƣới
góc độ kinh tế chính trị. Trong đó, luận văn đã khái quát các yếu tố cấu thành
KTDL, phân tích làm rõ vai trò phát triển KTDL với sự phát triển KT - XH và
các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển KTDL.
- Đánh giá thực trạng về phát triển KTDL, luận văn phân tích những
thành tựu, hạn chế của thành phố Hạ Long. Từ đó, phân tích những nguyên
nhân khách quan lẫn chủ quan dẫn đến những thành tựu, hạn chế đó.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp thúc đẩy phát triển KTDL ở thành
phố Hạ Long trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu; cơ sở lý luận về phát triển kinh tế
du lịch
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển kinh tế du lịch ở thành phố Hạ Long
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển kinh tế du lịch ở thành phố Hạ Long.
5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU; CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài liên quan đến phát
triển kinh tế du lịch
―Tourism in Developing Countries” (Du lịch ở các nƣớc đang phát triển)
của hai tác giả Martin Oppermann và Kye - Sung Chon, đƣợc xuất bản bởi
Nxb International Thomson Business Press vào năm 1997. Nội dung cuốn
sách tập trung phân tích những vấn đề sau: sự phát triển du lịch ở các nƣớc đã
và đang phát triển, trong đó tác giả nhấn mạnh về quá trình nghiên cứu du lịch
tại các đất nƣớc đang phát triển theo nhiều giai đoạn: 1930-1960, 1970-1985
và 1985-1993. Đồng thời, công trình này còn đề cập đến mối liên hệ giữa
chính phủ và du lịch, các mô hình phân tích phát triển du lịch, các phƣơng
pháp đo lƣờng phát triển du lịch quốc tế, sự phát triển các điểm đến du lịch
nhƣ khu nghỉ mát ven đồi hay ven biển, các khu du lịch vùng ngoại ô.
Công trình: “Global Tourism - The next decade” (Du lịch toàn cầu -
Thập kỷ tới) do tác giả William Theobald viết và đƣợc Nxb Butterworth -
Heinemann Ltd xuất bản năm 1994. Công trình này giới thiệu về khái niệm và
phân loại du lịch; xác định những ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực của du lịch;
định hƣớng và kế hoạch phát triển du lịch; vai trò du lịch đối với hòa bình thế
giới. Ở công trình nghiên cứu này, tác giả đã làm rõ du lịch là một trong
những nguồn lực lớn thúc đẩy nền hòa bình, hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau.
Khi mọi ngƣời đi du lịch khắp nơi trên thế giới và hiểu biết về nhau, về phong
tục tập quán của nhau cũng nhƣ đánh giá cao về cá nhân con ngƣời của mỗi
quốc gia, từ đó các quốc gia sẽ xây dựng đƣợc sự hiểu biết quốc tế, điều này
có thể cải thiện rõ rệt nền hòa bình thế giới.
6
Công trình: “The Business of Rural Tourism International Perspectives”
(Quan điểm quốc tế về việc phát triển kinh doanh du lịch tại khu vực nông
thôn) của hai tác giả Stephen J. Page và Don Getz, đƣợc Nxb International
Thomson Business Press xuất bản năm 1997. Nội dung nghiên cứu đề cập đến
những vấn đề chính nhƣ: chính sách, kế hoạch, các tác động của nghiên cứu
về việc thƣơng mại du lịch tại khu vực nông thôn, trong đó tác giả phân tích
về vấn đề tài chính cũng nhƣ qu ảng bá cho du lịch tại khu vực nông thôn,
đồng thời nêu ra một số mô hình mẫu tại các nƣớc nhƣ Mỹ, Canada, Trung
Quốc, Đức, Úc, Niu Dilân… và một số tác động đối với việc phát triển loại
hình du lịch tại khu vực này.
Công trình: ―Commercial Recreation & Tourism - An Introduction to
Business Oriented Recreation‖ (Giải trí Thƣơng mại và Du lịch - Sự giới
thiệu về giải trí định hƣớng kinh doanh), của tác giả Susan A.Weston, Nxb
Brown & Benchmark, đƣợc xuất bản năm 1996. . Nội dung nghiên cứu đƣa ra
khái niệm và phân tích nguồn gốc của ngành thƣơng mại giải trí và du lịch,
trong đó tác giả nêu ra các tên gọi đa dạng đƣợc sử dụng để miêu tả về ngành
thƣơng mại giải trí và du lịch; miêu tả sứ mệnh của ngành này; giải thích sự
khác biệt giữa sản phẩm và dịch vụ; giới thiệu những địa điểm mà thƣơng mại
giải trí và du lịch có thể diễn ra; giới thiệu các cơ hội nghề nghiệp cho các
ứng viên tốt nghiệp ngành này. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập đến vấn đề
quản lý và tổ chức sự kiện, vấn đề về lƣu trú; thực phẩm và đồ uống, vấn đề
quản lý nghề nghiệp, đồng thời cuốn sách cũng phân tích về các ngành công
nghiệp có tính chất tƣơng đồng.
Công trình: “The Economics of Leisure and Tourism‖ (Kinh tế học về
Giải trí và Du lịch) của tác giả John Tribe, đƣợc Nxb Butterworth -
Heinemann Ltd xuất bản vào năm 1995. Nội dung công trình xoay quanh các
vấn đề về tổ chức và quảng bá hoạt động Giải trí và Du lịch; Giải trí và Du
lịch tƣơng quan với môi trƣờng quốc tế; tác động của Giải trí và Du lịch đối
với nền kinh tế quốc gia; Giải trí và Du lịch với các vấn đề về môi trƣờng, sự
đầu tƣ về Giải trí và Du lịch. Trong tiểu mục: Sự đầu tƣ về Giải trí, tác giả đề
7
cập đến các nhân tố tác động đến sự đầu tƣ các dự án nhƣ: lợi nhuận, doanh
thu, chi phí vận hành v.v…
Các công trình trên nghiên cứu về du lịch, du lịch giải trí ngoài trời,
marketing du lịch, luật du lịch, du lịch ở các nƣớc đang phát triển, các yếu tố
ảnh hƣởng đến phát triển du lịch… trong đó đã có một số quan tâm đến
KTDL và quản lý KTDL.
Ngoài ra, bằng tiếng Anh và một số thứ tiếng khác, đã có một số công
trình nghiên cứu về du lịch và KTDL đã đƣ ợc dịch ra Tiếng Việt nhƣ:
Công trình: ―Kinh tế du lịch‖ của tác giả Robert Lanquar, Nxb Thế giới,
năm 1993. Trong công trình này tác giả đã kh ẳng định: KTDL đó là ngành
công nghiệp vì nó là toàn bộ những hoạt động nhằm khai thác các của cải của
du lịch, nhằm biến các tài nguyên nhân lực, tƣ bản và nguyên liệu thành dịch
vụ và sản phẩm. Đồng thời, tác giả cuốn sách đã giới thiệu những vấn đề về
tình hình và ảnh hƣởng của du lịch đến nền kinh tế. Yêu cầu về du lịch, sự
tiêu dùng của du lịch, sản xuất cho du lịch, đầu tƣ du lịch. Những công cụ và
phƣơng tiện phân tích kinh tế học du lịch và kinh doanh du lịch.
Công trình: ―KTDL và du lịch học‖ của hai tác giả Trung Quốc là Đổng
Ngọc Minh, Vƣơng Lôi Đình, Nxb Đại học Giao thông Thƣợng Hải, năm
2000, đƣợc Nxb Trẻ dịch ra Tiếng Việt vào năm 2001. Nội dung công trình đề
cập đến những vấn đề lý luận cơ bản về du lịch và KTDL nhƣ: khái niệm về
du lịch, khái quát về KTDL, sản phẩm du lịch, thị trƣờng du lịch, vai trò của
KTDL, quy hoạch xây dựng khu du lịch, v.v...
Ngoài các công trình đã đƣ ợc công bố nêu trên, còn có những bài viết về
kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch công bố trên các thông tin khác của
UNWTO, trên các Tạp chí, các website bằng tiếng nƣớc ngoài.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến phát triển
kinh tế du lịch
Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Anh Tuấn (2010), “Năng lực cạnh
tranh điểm đến của du lịch Việt Nam”, bảo vệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
8
Tác giả luận án đã tập trung nghiên cứu khái quát một số vấn đề lý luận cơ
bản về cạnh tranh điểm đến trong phát triển du lịch nhƣ: cạnh tranh, năng lực
cạnh tranh, điểm đến và năng lực cạnh tranh điểm đến. Tác giả áp dụng một
số mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu mới để phân tích, đánh giá thực trạng
năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam; chỉ ra những mặt
mạnh, mặt yếu, cơ hội và áp lực đối với ngành du lịch Việt Nam cũng nhƣ
nguyên nhân của hạn chế về năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch
Việt Nam. Đề xuất 4 quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến của
ngành du lịch Việt Nam xác đáng và phù hợp với thực tiễn Việt Nam:
(i)Ngành du lịch phải trở thành một trong những ngành kinh tế hàng đầu,
đóng góp quan trọng vào sự thịnh vƣợng quốc gia; (ii) Môi trƣờng chính sách
phải tạo thuận lợi cho du lịch phát triển; (iii) Ngành du lịch phải đƣợc phát
triển theo hƣớng năng động, thích ứng nhanh và ứng phó kịp thời với những
thay đổi; (iv) Ngành du lịch phải đƣợc phát triển theo hƣớng chất lƣợng, hiệu
quả, bền vững. Trên cơ sở các quan điểm này và kết quả nghiên cứu lý luận,
thực tiễn, tác giả luận án đã đề xuất 7 nhóm khuyến nghị về chính sách và giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam với
những luận cứ chặt chẽ, toàn diện và có tính khả thi.
Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Trần Xuân Ảnh (2011),“Thị trường du lịch
Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế”, bảo vệ tại Học viện Chính trị -
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tác giả luận án đã hƣớng nghiên
cứu vào làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trƣờng du lịch trong
HNKTQT; phân tích thực trạng của thị trƣờng du lịch Quảng Ninh trong
HNKTQT, trong đó tác giả đã phác họa rõ nét về những thành tựu, đặc biệt là
nêu rõ những vấn đề đặt ra cần khắc phục để mở rộng thị trƣờng du lịch
Quảng Ninh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Nêu rõ xu hƣớng phát
triển của thị trƣờng du lịch quốc tế và quốc gia, từ đó đề xuất phƣơng hƣớng
trọng tâm phát triển thị trƣờng du lịch Quảng Ninh trong HNKTQT là: (i)
9
Xây dựng chƣơng trình thị trƣờng trong đó xây dựng chính sách thị
trƣờng phù hợp nhằm đẩy mạnh công tác quy hoạch chiến lƣợc và kế hoạch
ngắn hạn cho từng giai đoạn, từng thị trƣờng khách du lịch; (ii) Tăng cƣờng
hợp tác du lịch trong nƣớc và quốc tế; (iii) Phát triển không gian lãnh thổ của
thị trƣờng du lịch; (iv) Định hƣớng đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng cho du lịch;
(v) Dự báo các chỉ tiêu phát triển thị trƣờng du lịch Quảng Ninh trong giai
đoạn 2006 - 2010, định hƣớng đến 2020 tầm nhìn 2030. Cuối cùng, luận án đã
đề xuất 4 nhóm giải pháp nhằm phát triển thị trƣờng du lịch trong thời gian
tới bao gồm: (i) Nhóm các giải pháp tạo lập nguồn cung hàng hóa du lịch; (ii)
Nhóm các giải pháp kích cầu; (iii) Nhóm giải pháp điều tiết giá cả; (iv) Nhóm
giải pháp tạo lập môi trƣờng du lịch trong HNKTQT.
Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Trùng Khánh (2012), “Phát triển
dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: Kinh nghiệm
của một số nước Đông Á và gợi ý chính sách cho Việt Nam”, bảo vệ tại Viện
Khoa học Xã hội Việt Nam, Hà Nội. Nội dung chính của luận án hƣớng vào
hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến việc phát triển dịch
vụ lữ hành du lịch trong điều kiện HNKTQT nhƣ: du lịch, khách du lịch, dịch
vụ lữ hành du lịch, dịch vụ lữ hành du lịch quốc tế inbound... Tác giả luận án
đã xác định phạm vi dịch vụ lữ hành du lịch theo nghĩa rộng, khẳng định tính
chất dịch vụ thƣơng mại của hoạt động lữ hành du lịch; chỉ ra các điều kiện
phát triển dịch vụ lữ hành du lịch, bao gồm các điều kiện về cung và cầu.
Kinh nghiệm phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong HNKTQT của một số
nƣớc Đông Á mà Việt Nam có thể tham khảo nhƣ: (i) Hệ thống hóa và bằng
các số liệu cập nhật đến 2010 phân tích kinh nghiệm phát triển dịch vụ lữ
hành của Trung Quốc, Malaixia và Thái Lan trên các mặt nguồn lực, sự thay
đổi của chính sách qua các giai đoạn và sự tác động của chúng tới sự phát
triển của dịch vụ lữ hành du lịch; từ đó, rút ra những nhận xét về kết quả tích
cực và những hạn chế đối với sự phát triển của dịch vụ lữ hành du lịch trong
10
quá trình HNKTQT; (ii) Qua nghiên cứu sự tác động từ chính sách của Nhà
nƣớc tới phát triển ngành du lịch, trong đó có dịch vụ lữ hành du lịch, luận án
đã đƣa ra 7 bài h ọc thành công về chiến lƣợc phát triển, marketing, cung cấp
dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, đảm bảo an ninh, phát triển nguồn nhân lực
và bảo vệ môi trƣờng. Tác giả luận án đã phân tích thực trạng phát triển
ngành du lịch của Việt Nam, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
trong lĩnh vực dịch vụ lữ hành du lịch. Từ đó, đề xuất một số giải pháp cơ bản
và kiến nghị về chính sách phát triển dịch vụ lữ hành du lịch cho Việt Nam
trong điều kiện HNKTQT hiện nay.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu dƣới dạng sách và công bố khác
Cuốn ―Thị trường du lịch” của tác giả Nguyễn Văn Lƣu, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, năm 2009. . Cuốn sách đã nêu những vấn đề tổng quan về
thị trƣờng du lịch: khái niệm và những đặc điểm của thị trƣờng du lịch, các
loại thị trƣờng du lịch, phân tích một số yếu tố cơ bản trên thị trƣờng du lịch.
Theo tác giả, thị trƣờng du lịch là bộ phận của thị trƣờng chung, phạm trù của
sản xuất và lƣu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch, phản ánh toàn bộ quan hệ
trao đổi giữa ngƣời mua với ngƣời bán, giữa cung với cầu và toàn bộ các mối
quan hệ, thông tin kinh tế, kỹ thuật gắn với mối quan hệ đó trong lĩnh vực
KTDL. Đồng thời, tác giả đã phân tích khá kỹ hai yếu tố quan trọng của thị
trƣờng du lịch đó là cầu du lịch và cung du lịch. Từ đó, tác giả đã đi sâu phân
tích thị trƣờng du lịch thế giới, thị trƣờng du lịch các nƣớc ASEAN làm cơ sở
để so sánh, đánh giá thị trƣờng du lịch của Việt Nam. Cuối cùng, tác giả kết
luận: du lịch Việt Nam đang đứng trƣớc nhu cầu lớn của khách nƣớc ngoài và
nhân dân trong nƣớc, khách hàng có sẵn; đồng thời có nhiều thuận lợi để phát
triển. Thị phần về khách của Việt Nam trong thị trƣờng ASEAN và Đông Á -
Thái Bình Dƣơng sẽ tăng. Thị trƣờng du lịch nội địa của Việt Nam trong thời
gian tới cũng phát triển mạnh với tốc độ tăng trƣởng cao.
11
Cuốn ―Giáo trình Kinh tế du lịch‖ đƣợc xuất bản tại Nxb Đại học Kinh
tế quốc dân Hà Nội, năm 2008 do hai tác giả GS,TS. Nguyễn văn Đính và
PGS,TS. Trần Thị Minh Hòa đồng chủ biên. Dƣới góc độ KTDL, các tác giả
cuốn sách cung cấp các tri thức cơ bản về khái niệm du lịch, khách du lịch,
sản phẩm du lịch và tính đặc thù của nó; lịch sử hình thành, xu hƣớng phát
triển và tác động KT - XH của du lịch. Khái quát về lịch sử hình thành và
phát triển của du lịch thế giới; hệ thống hóa những xu hƣớng phát triển cơ bản
của cầu và cung du lịch trên thế giới và phân tích các tác động về KT - XH
của du lịch đối với một địa bàn phát triển du lịch (chủ yếu dƣới góc độ một
quốc gia). Cung cấp những kiến thức cơ bản về: cầu du lịch, loại hình du lịch
và các lĩnh vực kinh doanh du lịch; điều kiện để phát triển du lịch; tính thời
vụ trong du lịch; lao động trong du lịch; cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch; chất
lƣợng dịch vụ du lịch; hiệu quả KTDL; quy hoạch phát triển du lịch; tổ chức
và quản lý ngành du lịch. Trong đó, cuốn sách đã dành một dung lƣợng nhất
định để đánh giá ngành du lịch Việt Nam từ khi ra đời nhất là từ khi đổi mới
đến nay. Khẳng định vai trò của du lịch đối với sự phát triển KT - XH của
quốc gia và những khó khăn, hạn chế cả về chủ quan lẫn khách quan mà
KTDL Việt Nam đang gặp phải. Cuốn sách còn chỉ rõ những nguyên nhân mà
KTDL Việt Nam phát triển chƣa ổn định, thiếu bền vững, hiệu quả chƣa
tƣơng xứng với tiềm năng du lịch to lớn của đất nƣớc.
Cuốn: “Quy hoạch du lịch” của tác giả Bùi Thị Hải Yến, đƣợc xuất bản
bởi Nxb Giáo dục, Hà Nội, năm 2009. Nội dung cuốn sách hƣớng làm rõ các
dẫn luận quy hoạch du lịch: lịch sử phát triển của khoa học quy hoạch du lịch,
khái niệm quy hoạch du lịch, nguyên tắc quy hoạch du lịch, tiềm năng và các
điều kiện quy hoạch du lịch. Thực trạng kinh doanh du lịch và cơ sở khoa học
của việc xây dựng bản đồ trong quy hoạch du lịch. Dự báo nhu cầu phát triển
du lịch và các định hƣớng chiến lƣợc phát triển du lịch. Tổ chức thực hiện và
đánh giá tác động từ các dự án quy hoạch phát triển du lịch đến tài nguyên và
12
môi trƣờng. Kinh nghiệm của thế giới về quy hoạch ở vùng biển, vùng núi,
các vùng nông thôn và ven đô. Tác giả cuốn sách còn đƣa ra những khuyến
nghị về quy hoạch du lịch vùng nông thôn và ven đô ở Việt Nam, khẳng định
phát triển du lịch gắn với việc bảo vệ, tôn tạo tài nguyên môi trƣờng đảm bảo
sự phát triển bền vững; cần có kế hoạch và cơ chế quản lý phù hợp để khai
thác có hiệu quả các lợi thế về vị trí, tiềm năng, đẩy mạnh phát triển du lịch
góp phần vào phát triển KT - XH song vẫn bảo tồn đƣợc giá trị về tự nhiên,
văn hóa, xã hội.
Ngoài ra, trên diễn đàn nghiên cứu khoa học trong nƣớc còn có một số
bài viết liên quan đến KTDL trong bối cảnh HNKTQT, tiêu biểu là: “Phát
triển du lịch các quốc gia Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng” (2010) của TS.
Nguyễn Văn Dùng và Th.s Nguyễn Tiến Lực, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số
10. ―Du lịch Việt Nam: Khó khăn, thách thức và vận hội phát triển” (2010)
của tác giả Nguyễn Văn Tuấn, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 01. ―Xây dựng
và xúc tiến thương hiệu điểm đến‖ (2011) của TS. Nguyễn Anh Tuấn, Tạp chí
Du lịch Việt Nam, số 02. ―Du lịch Việt Nam với hội nhập quốc tế” (2012) của
PGS, TS. Phạm Trung Lƣơng, bài giảng cho cán bộ ngành Du lịch v.v…
1.1.4. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố và
vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu về kinh tế du lịch
1.1.4.1. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu đã công bố
liên quan đến phát triển kinh tế du lịch
Từ các công trình nêu trên, theo nghiên cứu sinh tổng kết, các tác giả đã
hƣớng vào những nội dung chủ yếu sau đây: (1). Xác định đƣợc những nét cơ
bản về phát triển KTDL với nội hàm liên quan đến KTDL: khái niệm du lịch,
KTDL, khách du lịch, năng lực cạnh tranh điểm đến, nguồn nhân lực du lịch,
quản lý nhà nƣớc về KTDL…(2). Đặc điểm, tình hình và xu hƣớng phát triển
KTDL ở các quốc gia trên thế giới hiện nay. Những kinh nghiệm để nâng cao
năng lực cạnh tranh, tạo lập sản phẩm du lịch độc đáo để thu hút khách du
\
13
lịch của một số vùng ở Việt Nam và các nƣớc trên thế giới cho phát triển
KTDL. (3). phân tích, làm rõ sản phẩm du lịch, cơ cấu sản phẩm du lịch, vai
trò của những yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch, vai trò của KTDL đối với sự
phát triển KT - XH của đất nƣớc, của các vùng trên các khía cạnh, các yếu tố
cấu thành cung và cầu du lịch, sự hình thành, vận hành và phát triển của thị
trƣờng du lịch. (4). Thực trạng về thị trƣờng du lịch ở một số tỉnh của Việt
Nam nhƣ Hà Nội, Hà Tây, Quảng Nam Đà Nẵng, Quảng Ninh...(5). Một số
giải pháp nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch ở một
số tỉnh của Việt Nam bao gồm: những cơ chế chính sách thu hút, nâng cao
hiệu quả nguồn vốn đầu tƣ để phát triển KTDL; cách thức vận hành các
nguồn lực du lịch, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực du lịch trong quá
trình HNKTQT. Ở một số công trình nghiên cứu, các tác giả đã đề xuất những
phƣơng hƣớng, mục tiêu và các nhóm giải pháp nhằm phát triển du lịch, thị
trƣờng du lịch và kinh doanh du lịch, nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch
để thu hút du khách trong nƣớc và quốc tế.
Các tác giả đã phản ánh khá đầy đủ, chi tiết và rõ nét về khái niệm, vị trí,
vai trò và tác dụng của du lịch, coi nó nhƣ một ngành ―công nghiệp không
khói‖, ―con gà đẻ trứng vàng‖ có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
KT - XH của đất nƣớc.
Tuy nhiên, về mặt lý luận các công trình khoa học đã công bố chƣa làm
rõ khái niệm phát triển KTDL dƣới góc độ kinh tế chính trị, những đặc
trƣng của KTDL, chƣa phân tích có hệ thống các yếu tố cấu thành KTDL,
vai trò của phát triển KTDL và các nhân tố ảnh hƣởng đến KTDL. Về mặt
thực tiễn, đối với thành phố Hạ Long thì càng chƣa đề cập một cách đầy
đủ, toàn diện về thực trạng về các mặt: thành tựu và hạn chế, thuận lợi và
khó khăn; nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến những tồn tại, hạn
chế đó. Đồng thời, các tác giả chƣa đƣa ra một cách có hệ thống các mục
tiêu, phƣơng hƣớng và giải pháp để phát triển KTDL ở thành phố Hạ Long.
14
Để góp phần vào giải quyết vấn đề này, đề tài: “Phát triển kinh tế du lịch
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” mà học viên lựa chọn là mới, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách.
1.1.4.2. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu
Một là, làm rõ vấn đề lý luận về phát triển KTDL dƣới góc độ kinh tế
chính trị. Theo vấn đề này, luận văn phải phân tích và làm rõ khái niệm về
phát triển KTDL, đặc trƣng của phát triển KTDL, làm rõ nội hàm về các chỉ
tiêu đánh giá phát triển KTDL: khách du lịch, thu nhập từ khách du lịch, hiệu
quả KT – XH từ phát triển KTDL đem lại, tổ chức quản lý và phân phối sản
phẩm, cơ cấu và hiệu quả của nguồn vốn đầu tƣ, chất lƣợng nguồn nhân lực
trong lĩnh vực du lịch ở thành phố Hạ Long.
Hai là, luận văn phải đi sâu phân tích các kết quả đạt đƣợc và chƣa đạt
đƣợc về các mặt thu nhập từ khách du lịch, hiệu quả KT - XH, chất lƣợng
nguồn nhân lực, liên kết, hợp tác… trong lĩnh vực du lịch ở thành phố Hạ
Long. Từ đó, xây dựng những kế hoạch, qui hoạch, chiến lƣợc dài hạn để phát
triển KTDL và đổi mới các cơ chế chính sách cho phát triển KTDL nơi đây.
Muốn vậy, trong luận văn cần phải nêu bật đƣợc toàn cảnh về thực trạng phát
triển KTDL của thành phố trong những năm qua; thông qua đó, đánh giá
những thành tựu đạt đƣợc, chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân khách quan,
chủ quan của những hạn chế, yếu kém của phát triển KTDL ở thành phố Hạ
Long trong thời gian qua.
Ba là, cần chỉ ra những thế mạnh, hạn chế trong quá trình phát triển của
thành phố này để đề xuất các mục tiêu, phƣơng hƣớng và giải pháp thúc đẩy
phát triển trong thời gian tới. Theo vấn đề này, tác giả sẽ xác định bối cảnh,
phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm phát triển KTDL ở thành phố Hạ Long
trong thời gian tới, góp phần vào sự phát triển KT - XH chung của vùng và
góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đảng bộ ở Quảng Ninh trong
thời gian tới.
15
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KTDL
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chủ yếu của KTDL
1.2.1.1. Khái niêm KTDL
Cho đến nay, đã có một vài quan niệm về KTDL với các cách tiếp cận
khác nhau. Theo tác giả Nguyễn Đình Sơn: ―KTDL là một phạm trù phản ánh
bước tiến mới của lực lượng sản xuất trong quá trình tổ chức khai thác các
tài nguyên du lịch của đất nước thành sản phẩm du lịch nhằm thu hút khách
du lịch trong và ngoài nước, tổ chức buôn bán xuất khẩu tại chỗ hàng hóa và
dịch vụ thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng cho du khách, góp phần nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho con người, thúc đẩy KT - XH phát triển‖.
Dƣới góc độ kinh tế chính trị, kinh tế du lịch là một quan hệ kinh tế
trong lĩnh vực cung ứng sản phẩm du lịch, bao gồm các quan hệ ngành, nghề
là: kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú du lịch, kinh doanh vận chuyển
khách du lịch, kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch và kinh doanh
dịch vụ du lịch khác, nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần của du khách, đem lại
lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho nước làm du lịch và bản thân
DNDL. KTDL là ngành công nghiệp không khói, ngành sản xuất phi vật chất
nhƣng mang lại những giá trị vật chất và tinh thần rất cao.
Nhà nƣớc Việt Nam xác định: “Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp quan
trọng, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội
hóa cao”. Tinh thần ấy cũng đƣợc thể hiện tại điều 38, Luật du lịch Việt Nam
nhƣ sau: Kinh doanh du lịch là kinh doanh dịch vụ, bao gồm các ngành, nghề
sau đây: Kinh doanh lữ hành; Kinh doanh lưu trú du lịch; Kinh doanh vận
chuyển khách du lịch; Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch; Kinh
doanh dịch vụ du lịch khác
1.2.1.2. Đặc điểm chủ yếu của KTDL
Thứ nhất, hoạt động của KTDL có tính nhạy cảm: So với các ngành kinh
tế khác, KTDL có tính nhạy cảm cao hơn. Do KTDL gồm nhiều bộ phận tạo
16
thành nên trong quá trình cung cấp dịch vụ đối với du khách, nhà cung ứng
cần bố trí chính xác về thời gian, có kế hoạch chu đáo, chi tiết về nội dung các
hoạt động, cần phải kết hợp một cách hữu cơ, liên hệ chặt chẽ giữa các khâu
vận chuyển hành khách, du ngoạn, ăn uống, lƣu trú, vui chơi, giải trí, mua
sắm… Giả sử một khâu nào đó không tuân thủ quá trình thì có thể gây ra
hàng loạt phản ứng dây chuyền làm mất sự phối hợp nhịp nhàng trong cơ cấu
tổ chức, ảnh hƣởng đến việc cung cấp dịch vụ du lịch, do đó ảnh hƣởng đến
kết quả kinh doanh du lịch.
Mặt khác, các nhân tố thiên nhiên, chính trị, kinh tế và xã hội đều có ảnh
hƣởng đến KTDL nhƣ chiến tranh, động đất, khủng bố kinh tế, bất ổn về
chính trị, đại dịch,… đều ảnh hƣởng lớn, tạo tâm lý lo ngại cho những du
khách khi họ muốn đến điểm du dịch, từ đó cản trở đối với sự phát triển của
KTDL. Chẳng hạn, thảm họa động đất, sóng thần ở Nhật Bản (đầu năm 2011)
là minh chứng điển hình. Do đó, để khắc phục đƣợc ―tính nhạy cảm‖ này,
KTDL cần chủ động để có chiến lƣợc đúng đắn trong hoạt động của mình.
Thứ hai, KTDL có tính tổng hợp cao: KTDL là ngành có tính tổng hợp
cao, bởi vì trong quá trình hoạt động du lịch, khách du lịch có nhu cầu về
ăn ở, đi lại, du ngoạn, vui chơi giải trí, mua sắm... Để đáp ứng các nhu cầu
khác nhau đó, nhà cung ứng du lịch cần cung cấp tuyến du lịch, cung cấp
tƣ vấn tin tức, cung cấp các phƣơng tiện giao thông, nhà nghỉ cho du
khách... Vì vậy, sản phẩm của KTDL là sản vật tác dụng chung của nhiều
bộ phận, là sản phẩm tổng hợp đƣợc biểu hiện ra bằng nhiều loại dịch vụ.
Phạm vi hoạt động của KTDL bao gồm các khách sạn du lịch, công ty du
lịch, giao thông du lịch, đơn vị bán hàng lƣu niệm du lịch… trong đó, có cả
các bộ phận sản xuất tƣ liệu vật chất (công nghệ dệt, ngành xây dựng...) và
một số bộ phận sản xuất tƣ liệu phi vật chất (văn hoá, giáo dục, tôn giáo,
khoa học kỹ thuật, hải quan, tài chính, bƣu điện...).
17
Nắm đƣợc đặc điểm tổng hợp của KTDL có ý nghĩa thực tế vô cùng
quan trọng đối với việc quản lý kinh doanh của ngành. Các bộ phận trong
KTDL không chỉ có đặc tính hƣớng đích thông qua nút ―thoả mãn nhu cầu
của du khách‖ mà còn liên hệ chặt chẽ với nhau. Bất cứ hành vi chậm trễ hoặc
bỏ lỡ dịp của bất kỳ bộ phận nào cũng đều ảnh hƣởng tới số lƣợng khách du
lịch. Do vậy, các bộ phận trong KTDL phải hỗ trợ lẫn nhau và cần thiết triển
khai kinh doanh liên hợp. Nếu các DNDL theo đuổi lợi ích cục bộ, không
phối hợp nhịp nhàng với các DNDL khác có liên quan thì hiệu quả kinh
doanh của toàn ngành sẽ bị suy giảm. Vì thế, thực hiện quản lý ngành nghề
toàn diện trong KTDL là điều hết sức cần thiết.
Thứ ba, KTDL có tính đa ngành.
Tính đa ngành đƣợc thể hiện ở đối tƣợng khai thác phục vụ cho hoạt
động du lịch nhƣ: sự hấp dẫn về cảnh quan tự nhiên, các giá trị lịch sử, văn
hoá, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ kèm theo v.v… KTDL sẽ không phát triển
đƣợc nếu không có sự trợ giúp của các ngành KT - XH khác nhƣ thủ công mỹ
nghệ, tài chính ngân hàng, bảo hiểm, y tế, giao thông - vận tải, công an, môi
trƣờng... Ngƣợc lại, KTDL cũng mang lại nguồn thu cho nhiều ngành kinh tế
khác nhau thông qua các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách du lịch: bảo
hiểm, điện, nƣớc, hàng nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ, tranh ảnh, v.v…
Nắm đƣợc đặc tính đa ngành trong KTDL đòi hỏi các cấp, các ngành, các địa
phƣơng cần phải có chính sách phối, kết hợp chặt chẽ, nhằm tạo ra ―xung
lực’’mạnh mẽ cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Thứ tư, KTDL có tính đa thành phần.
Đặc điểm này đƣợc biểu hiện ở tính đa dạng trong thành phần khách du
lịch, những ngƣời phục vụ du lịch, các cộng đồng dân cƣ trong khu du lịch,
các tổ chức chính phủ và phi chính phủ tham gia vào KTDL. Do đặc tính đa
thành phần của KTDL mà nhiều loại hình du lịch khác nhau và dịch vụ mới
đã ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu phong phú và đa dạng của du khách. Tuy
18
nhiên, đặc tính đa thành phần trong KTDL, nếu không đƣợc khai thác một
cách hợp lý sẽ dẫn đến sự bất đồng quan điểm giữa một số cá nhân hoặc thậm
chí là nhiều cá nhân trong đoàn đi du lịch, cũng nhƣ mâu thuẫn trong nội bộ
những ngƣời làm du lịch.
Thứ năm, cầu của du khách có tính chi phí.
Mục đích của các khách đi du lịch là hƣởng thụ các sản phẩm du lịch
chứ không phải với mục tiêu kiếm tiền. Du khách sẵn sàng trả những khoản
chi phí trong chuyến đi của mình về các khoản dịch vụ nhƣ ăn, uống, ở, đi lại
và nhiều các chi phí khác nhằm thực hiện đƣợc mục đích vui chơi, giải trí,
hƣởng thụ vẻ đẹp của thiên nhiên, giá trị văn hoá, lịch sử v.v... Hiểu rõ đặc
tính này, các quốc gia, các nhà kinh doanh du lịch cần có biện pháp nâng cao
chất lƣợng sản phẩm du lịch, đa dạng các loại hình dịch vụ, nhằm thu hút
khách du lịch, kéo dài thời gian lƣu trú của du khách. Song, thực tế ở một số
điểm du lịch nhiều nhà kinh doanh du lịch đã lợi dụng đặc tính này để đẩy
mức giá dịch vụ lên quá cao, làm cho sự tin tƣởng của du khách đối với nhà
cung ứng du lịch giảm sút. Những sai sót này sẽ lan truyền từ du khách này
đến du khách khác làm ảnh hƣởng đến hình ảnh của KTDL trong con mắt của
du khách.
Thứ sáu, KTDL có tính liên vùng.
Đặc điểm này biểu hiện thông qua các tuyến du lịch với một quần thể
các điểm du lịch trong một khu vực, trong một quốc gia hay giữa các quốc
gia với nhau. Mỗi một điểm du lịch đều có những nét độc đáo, hấp dẫn
riêng, song nó không thể tách khỏi xu thế thời đại và sự phát triển chung
của khu vực và quốc gia. Vì vậy, bất cứ một khu vực, một quốc gia nào
muốn phát triển KTDL cần phải đƣa mình vào ―quỹ đạo’’ chung của quốc
tế và khu vực. KTDL ở một vùng, một quốc gia khó có thể phát triển đƣợc
nếu không có sự liên kết các tuyến, điểm du lịch trong phạm vi quốc gia
cũng nhƣ trên toàn thế giới.
19
Trên thực tế hiện nay, các địa phƣơng, các DNDL đang khai thác sản
phẩm du lịch theo kiểu ―mạnh ai nấy làm‖ dẫn đến hệ quả là các sản phẩm du
lịch ―trùng nhau‖ nhƣ sản phẩm du lịch biển, du lịch nghỉ dƣỡng hoặc có
những sản phẩm du lịch đặc thù của từng vùng thì lại ―bƣng bít‖, ―thiếu thong
tin‖ đến với du khách đang ở vùng khác. Điều đó dẫn đến hiện tƣợng là các
du khách khi đến du lịch ở tỉnh này nhƣng cũng không biết vùng khác đang
diễn ra hoạt động văn hóa du lịch gì? Điều này làm thất thu một nguồn thu
nhập lớn cho ngƣời làm du lịch, đồng thời không làm thõa mãn đƣợc nhu cầu
lƣu trú dài ngày của du khách.
Thứ bảy, hoạt động KTDL có tính thời vụ.
Do ảnh hƣởng của yếu tố địa lý tự nhiên, thời tiết khí hậu, nên KTDL
hầu khắp các nƣớc đều mang ―tính thời vụ‖ đặc trƣng. Tại điểm du lịch, điều
kiện khí hậu có ảnh rất lớn tới sự hình thành tính thời vụ du lịch. Ngoài ra,
tính thời vụ của KTDL có liên quan mật thiết tới việc sắp xếp ngày nghỉ của
nhân viên, các kỳ nghỉ của học sinh, sinh viên; sự bố trí sắp xếp này có ảnh
hƣởng đáng kể đến hoạt động của KTDL. Những nguyên nhân xuất phát từ
yếu tố cung - cầu trên khiến hoạt động kinh doanh du lịch có tính mùa vụ rõ
rệt, ảnh hƣởng tới tỷ lệ cung và cầu của du lịch, gây ra hiện tƣợng mùa thịnh
thì cung du lịch không đủ cầu du lịch, mùa suy thì thiết bị và nhân viên phục
vụ nhàn rỗi.
Vì vậy, muốn tối đa hoá lợi nhuận ngƣời kinh doanh du lịch cần chú ý
đầy đủ tới đặc điểm này để tìm mọi cách áp dụng các biện pháp hữu hiệu, cố
gắng giảm thiểu sự chênh lệch giữa mùa thịnh, mùa suy, khai thác tối đa các
thiết bị và tài nguyên du lịch nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Việc khắc phục
tính mùa vụ luôn là vấn đề bức xúc cả về mặt thực tiễn cũng nhƣ về mặt lý
luận trong KTDL.
20
1.2.2. Các nội dung phát triển KTDL
1.2.2.1. Quy mô, số lượng doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
Theo nghĩa rộng, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đƣợc hiểu là doanh
nghiệp đầu tƣ để thực hiện một, một số hoặc tất cả các công việc trong quá
trình tạo ra và chuyển giao sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu
dùng du lịch với mục đích hƣởng hoa hồng hoặc lợi nhuận. Kinh doanh lữ hành
có thể là kinh doanh một hoặc nhiều hơn một, hoặc tất cả các dịch vụ và hàng
hóa thỏa mãn hầu hết các nhu cầu thiết yếu, đặc trƣng và các nhu cầu khác
của khách du lịch. Ví dụ, sắp xếp để tiêu thụ hoặc bán các dịch vụ vận chuyển,
lƣu trú chƣơng trình du lịch hoặc bất kỳ dịch vụ du lịch khác; tổ chức hoặc thực
hiện các chƣơng trình du lịch vào và ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia; trực
tiếp cung cấp hoặc chuyên gia cho thuê dịch vụ vận chuyển cho khách du lịch;
trực tiếp cung cấp hoặc chuyên gia môi giới hỗ trợ các dịch vụ khác có liên
quan đến các dịch vụ kể trên trong quá trình tiêu dùng của du khách
Theo nghĩa hẹp, kinh doanh lữ hành bao gồm kinh doanh lữ hành nội
địa, kinh doanh lữ hành quốc tế. Kinh doanh lữ hành nội địa là việc xây dựng,
bán, tổ chức thực hiện các chƣơng trình du lịch cho khách du lịch nội địa và
phải có đủ ba điều kiện. Kinh doanh lữ hành quốc tế là việc xây dựng, bán, tổ
chức thực hiện các chƣơng trình du lịch cho khách du lịch quốc tế và phải có
đủ năm điều kiện. Nhƣ vậy, theo định nghĩa này, kinh doanh lữ hành ở Việt
Nam đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp và đƣợc xác định một cách rõ ràng sản phẩm
của kinh doanh lữ hành là chƣơng trình du lịch.
1.2.2.2. Phát triển cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch
Theo điều 62 Luật Du lịch Việt Nam, cơ sở lƣu trú du lịch bao gồm:
khách sạn, làng du lịch, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch,
nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê và các cơ sở lƣu trú
du lịch khác. Trong đó:
Khách sạn là cơ sở lƣu trú du lịch, có quy mô từ mƣời buồng ngủ trở lên,
21
đảm bảo chất lƣợng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết phục
vụ khách lƣu trú và sử dụng dịch vụ; Làng du lịch là cơ sở lƣu trú du lịch gồm
tập hợp các biệt thự, căn hộ, bãi cắm trại… đƣợc xây dựng ở nơi có tài
nguyên du lịch, cảnh quan thiên nhiên đẹp, có hệ thống dịch vụ gồm các nhà
hàng, quầy bar, cửa hàng mua sắm, khu vui chơi giải trí, thể thao và các tiện
ích khác phục vụ khách du lịch; Biệt thự du lịch là biệt thự có trang thiết bị,
tiện nghi cho khách du lịch thuê, có thể tự phục vụ trong thời gian lƣu trú.
Nếu có từ ba biệt thự du lịch trở lên đƣợc gọi là cụm biệt thự du lịch; Căn hộ
du lịch là căn hộ có trang thiết bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê, có thể tự
phục vụ trong thời gian lƣu trú. Nếu có từ mƣời căn hộ du lịch trở lên đƣợc
gọi là khu căn hộ du lịch; Bãi cắm trại du lịch là khu vực đất đƣợc quy hoạch
ở nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, có kết cấu hạ tầng, có cơ sở vật chất - kỹ
thuật du lịch và dịch vụ cần thiết phục vụ khách cắm trại; Nhà nghỉ du lịch là
cơ sở lƣu trú du lịch, có trang thiết bị, tiện nghi cần thiết phục vụ khách du
lịch nhƣ khách sạn nhƣng không đạt tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn; Nhà ở có
phòng cho khách du lịch thuê là nơi sinh sống của ngƣời sử dụng hợp pháp
trong thời gian cho thuê lƣu trú du lịch, có trang thiết bị, tiện nghi cho khách
du lịch thuê lƣu trú, có thể có dịch vụ khác theo khả năng đáp ứng của chủ
nhà; Các cơ sở lưu trú du lịch khác bao gồm tàu thủy du lịch, tàu hỏa du lịch,
caravan, lều du lịch.
Cơ sở lƣu trú du lịch là cơ sở cho thuê buồng, giƣờng và cung cấp các
dịch vụ khác phục vụ khách lƣu trú, trong đó khách sạn là cơ sở lƣu trú du
lịch chủ yếu. Kinh doanh lƣu trú là một trong những ngành, nghề quan trọng
đem lại nguồn thu nhập lớn cho KTDL.
1.2.2.3. Phát triển kinh doanh vận chuyển khách du lịch
Đặc trƣng nổi bật của hoạt động du lịch là sự dịch chuyển của con
ngƣời từ nơi này đến nơi khác ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của họ,
thƣờng với một khoảng cách xa. Do vậy, khi đề cập đến hoạt động du lịch
22
nói chung, đến hoạt động kinh doanh du lịch nói riêng không thể không đề
cập đến hoạt động kinh doanh vận chuyển. Kinh doanh vận chuyển là hoạt
động nhằm giúp cho du khách dịch chuyển đƣợc từ nơi cƣ trú của mình đến
điểm du lịch cũng nhƣ là dịch chuyển tại điểm du lịch. Để phục vụ cho
hoạt động kinh doanh này có nhiều phƣơng tiện vận chuyển khác nhau nhƣ
ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, máy bay… Trên thực tế ít có các doanh nghiệp du
lịch (trừ một số tập đoàn du lịch lớn trên thế giới) có thể đảm nhiệm toàn
bộ việc vận chuyển khách du lịch từ nơi cƣ trú của họ đến điểm du lịch và
tại điểm du lịch. Phần lớn trong các trƣờng hợp, khách du lịch sử dụng dịch
vụ vận chuyển của các phƣơng tiện giao thông đại chúng hoặc của các công
ty chuyên kinh doanh dịch vụ vận chuyển.
1.2.2.4. Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm đến du lịch
Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch bao gồm: đầu tƣ bảo tồn,
nâng cấp tài nguyên du lịch đã có; đƣa các tài nguyên du lịch tiềm năng vào khai
thác phát triển khu du lịch, điểm du lịch mới; kinh doanh xây dựng kết cấu hạ
tầng du lịch, CSVC - KT du lịch. Theo điều 4 Luật du lịch Việt Nam thì: ―Khu
du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch tự
nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách du lịch, đem lại hiệu quả KT - XH và môi trường‖. ―Điểm du lịch là nơi có
tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch‖.
Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch là điều kiện quan trọng không
thể thiếu để phát triển sản phẩm dịch vụ du lịch nhằm thu hút du khách và đem
lại hiệu quả KT - XH cho quốc gia hoặc vùng có tài nguyên du lịch.
1.2.2.5. Kinh doanh dịch vụ du lịch khác
Ngoài các hoạt động kinh doanh nhƣ đã nêu ở trên, trong các bộ phận
cấu thành KTDL còn có một số hoạt động kinh doanh bổ trợ nhƣ kinh doanh
các loại hình dịch vụ vui chơi, giải trí, tuyên truyền, quảng cáo du lịch, tƣ vấn
đầu tƣ du lịch, v.v…Việc kinh doanh các loại hình dịch vụ nói trên sẽ góp
23
phần vào chuỗi các sản phẩm, dịch vụ du lịch nhằm cung ứng cho khách du
lịch, đem lại lợi ích thiết thực cho nƣớc làm du lịch và bản thân DNDL. Ngày
nay, cùng với xu hƣớng phát triển ngày càng đa dạng những nhu cầu của
khách du lịch, sự tiến bộ của KH - CN và sự gia tăng mạnh của các DNDL
dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng tăng trên thị trƣờng du lịch thì các hoạt động
kinh doanh bổ trợ này ngày càng có xu hƣớng phát triển mạnh.
1.2..3. Các tiêu chí đánh giá phát triển KTDL
Căn cứ vào mục tiêu hoạt động của các tổ chức kinh doanh du lịch trên
thế giới nói chung và Luật Du lịch của nƣớc ta nói riêng, có thể xác định các
tiêu chí để đánh giá KTDL bao gồm:
Tiêu chí về khách du lịch và tốc độ tăng trưởng lượt khách: Số lƣợng
khách du lịch chính là tổng lƣợt khách mua và sử dụng sản phẩm lữ hành
doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định thƣờng là năm. Số lƣợt
khách du lịch đƣợc xác định trên cơ sở số lƣợt khách du lịch quốc tế và số
lƣợt khách du lịch nội địa. Nhƣ vậy, trong một khoảng thời gian nhất định
đó, một khách du lịch có thể mua và sản phẩm của doanh nghiệp một hoặc
nhiều lần.
Tiêu chí về thu nhập từ khách du lịch: Bao gồm các khoản thu do khách
du lịch chi trả, đó là: thu nhập từ cơ sở lƣu trú và ăn uống, kinh doanh tuyến
du lịch, điểm du lịch, từ vận chuyển khách du lịch và từ các dịch vụ du lịch
khác. Thực tế cho thấy, tất cả các khoản này không phải chỉ do KTDL trực
tiếp thu mà còn do nhiều ngành khác có tham gia các hoạt động du lịch thu.
Bên cạnh đó, thu nhập từ khách du lịch cũng đƣợc thu bởi một số ngành dịch
vụ khác không những chỉ phục vụ ngƣời dân địa phƣơng, mà cùng phục vụ
cho cả du khách (ví dụ: giao thông công cộng, bảo hiểm, dịch vụ y tế, ngân
hàng, bƣu điện, phim ảnh, v.v…).
Tiêu chí về tổng sản phẩm ngành du lịch: ―Tổng sản phẩm trong nƣớc
24
(GDP) là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng trong hệ thống
Tài khoản quốc gia đƣợc sử dụng với mục đích nhằm đánh giá kết quả tổng
hợp hoạt động kinh tế, nghĩa là đánh giá khối lƣợng và tốc độ tăng trƣởng
kinh tế của một quốc gia, tỉnh, thành phố và từng ngành kinh tế‖ , đánh giá
kết quả KTDL của cả nƣớc cũng nhƣ của từng vùng, từng trung tâm du lịch
trong một giai đoạn phát triển.
Tiêu chí về hiệu quả KTDL: Xét về hiệu quả kinh doanh thì đây là chỉ
tiêu thể hiện mức độ sử dụng các yếu tố sản xuất, tài nguyên du lịch, nhằm tạo
ra và tiêu thụ một khối lƣợng lớn nhất các dịch vụ và hàng hóa có chất lƣợng
cao trong một khoảng thời gian nhất định. Đồng thời, nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách du lịch với chi phí nhỏ nhất, đạt mức thu nhập từ khách du lịch cao
nhất. Hay nói cách khác, hiệu quả KTDL phản ánh trình độ sử dụng nguồn
lực có sẵn để đạt đƣợc kết quả sản xuất kinh doanh cao với chi phí thấp nhất.
Bên cạnh hiệu quả kinh doanh du lịch, hoạt động của KTDL cũng phải
tính đến hiệu quả KT - XH. Tức là phải tính đến mức đóng góp vào tăng
trƣởng chung của nền kinh tế, tạo việc làm và thu nhập cho ngƣời dân, sức lôi
kéo sự phát triển của các ngành kinh tế khác và hiệu ứng tích cực đối với bảo
vệ môi trƣờng sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.
1.2.4. Các nhân tố tác động đến phát triển KTDL
1.2.4.1. Vai trò của nhà nước trong phát triển KTDL
Thứ nhất, Nhà nƣớc tạo môi trƣờng kinh tế, chính trị và xã hội. Do
KTDL đƣợc vận hành theo nguyên tắc thị trƣờng, tác động qua lại giữa ngƣời
bán và ngƣời mua sản phẩm du lịch, nên môi trƣờng kinh doanh là yếu tố rất
quan trọng. Thực tế cho thấy, khách du lịch chỉ có thể đến các điểm du lịch,
các nƣớc có sự ổn định và an toàn. Sự ổn định về môi trƣờng kinh tế, chính trị
và xã hội là một yếu tố rất quan trọng cho KTDL của một nƣớc hay một vùng.
Môi trường chính trị thể hiện trƣớc hết ở hệ thống pháp luật, chính sách
và thể chế của một quốc gia. Một nền chính trị hòa bình, ổn định sẽ là tiền đề
25
quan trọng cho sự phát triển nói chung, KTDL nói riêng. Thực tế cho thấy,
một quốc gia mặc dù có nhiều tài nguyên về du lịch cũng không thể phát triển
đƣợc du lịch nếu nhƣ ở đó luôn xảy ra những sự kiện hoặc thiên tai làm xấu đi
tình hình chính trị và hòa bình (không có điều kiện để phát triển KTDL và
cũng không thu hút đƣ ợc khách du lịch).
Môi trường KT - XH của KTDL thể hiện trƣớc hết ở mức độ phát triển
của các ngành nghề và tình hình về năng suất lao động ở quốc gia đó. Do
KTDL là ngành kinh tế tổng hợp, nên nó chỉ phát triển khi các ngành kinh tế
khác đƣợc phát triển. Không thể nói KTDL phát triển trong điều kiện kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, các ngành nông nghiệp, công nghiệp, thƣơng mại, giao
thông, bƣu chính viễn thông, điện, nƣớc, khách sạn, nhà hàng… còn ở trình
độ thấp. Khi thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng lên, mức sống và chất lƣợng
cuộc sống của ngƣời dân đƣợc nâng lên, thì nhu cầu du lịch của họ cũng đƣợc
nâng lên. Khi nền kinh tế còn nhiều nguồn lực chƣa đƣợc sử dụng, nếu cầu du
lịch tăng, thì tất yếu làm cung về du lịch tăng lên.
Thứ hai, Nhà nước hoạch định chiến lược, quy hoạch phát triển KTDL
Chiến lược phát triển KTDL là một bộ phận cấu thành trong chiến lƣợc
phát triển KT - XH của Đảng và Nhà nƣớc. Nó quy định những mục tiêu lâu
dài, cơ bản và những nhiệm vụ chủ yếu về sự phát triển KTDL, những con
đƣờng và cách thức để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ đó, phƣơng
hƣớng chung của sự phát triển kinh tế trong một thời kỳ dài. Chiến lƣợc phát
triển KTDL là công cụ để cung cấp một tầm nhìn dài hạn về hoạt động của
KTDL trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Quy hoạch du lịch là tập hợp lý luận và thực tiễn, nhằm thực hiện hoặc
tham gia vào những lựa chọn tổng thể; hoặc những điểm du lịch riêng rẽ có
liên quan đến quá trình đầu tƣ sản xuất nhƣ: đầu tƣ cho việc xây dựng kết cấu
hạ tầng, bảo tồn, tôn tạo tài nguyên môi trƣờng du lịch, nâng cao chất lƣợng
dịch vụ, chất lƣợng nguồn lao động, tăng cƣờng tuyên truyền quảng bá, thực
26
hiện các chiến lƣợc về thị trƣờng… Công tác này đƣợc thực hiện tốt có thể
làm gia tăng những lợi ích từ du lịch và giảm thiểu những tác động tiêu cực
mà KTDL có thể đem lại cho cộng đồng, cho DNDL. Nếu công tác quy hoạch
có chất lƣợng thì nó sẽ giúp cho yếu tố cung du lịch và cầu du lịch phù hợp
với nhau, tạo ra sự cân bằng cung - cầu, giúp cho thị trƣờng du lịch phát triển
lành mạnh, góp phần nâng cao hiệu quả của KTDL. Ngƣợc lại, công tác này
đƣợc thực hiện không tốt có thể dẫn đến sự phát triển KTDL thiếu tính kiểm
soát. Những lợi ích ngắn hạn trƣớc mắt có thể gây ra những hậu quả nghiêm
trọng trong tƣơng lai nhƣ: suy giảm tài nguyên môi trƣờng, giảm sự hấp dẫn
du khách, làm cho tính thời vụ cao gây lãng phí tài nguyên, cơ sở vật chất - kỹ
thuật, nguồn lao động và vốn… từ đó làm suy giảm hiệu quả KT - XH.
1.2.4.2. Tiềm năng về các nguồn lực cho phát triển kinh tế du lịch
Tiềm năng về các nguồn lực cho phát triển KTDL bao gồm tài nguyên
du lịch, nguồn vốn, nhân lực cho hoạt động du lịch.
Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân
văn. Những nguồn tài nguyên này là yếu tố tạo ra các cơ hội và sự kiện đặc
biệt, điều kiện thị trƣờng cho thu hút khách du lịch. Quy mô nguồn tài
nguyên du lịch càng lớn, chất lƣợng của chúng càng cao và có nhiều tính
độc đáo thì càng có điều kiện để thu hút du khách, mở rộng thị trƣờng cho
hoạt động kinh doanh du lịch. Tài nguyên du dịch là yếu tố quan trọng tác
động đến quy mô, chất lƣợng và tính độc đáo của sản phẩm du lịch. Nguồn
tài nguyên càng phong phú và đa dạng càng thu hút đƣợc nhiều du khách cả
trong và ngoài nƣớc.
Nguồn nhân lực du lịch: KTDL là ngành sử dụng nhiều nhân lực, vì vậy,
nguồn nhân lực là một trong những nhân tố ảnh hƣởng rất lớn đến KTDL.
Con ngƣời bằng sức lao động của mình sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật du
lịch để khai thác các giá trị tài nguyên du lịch tạo ra dịch vụ, hàng hóa cung
ứng cho du khách. Nếu một quốc gia hay một doanh nghiệp xây dựng đƣợc
27
nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao là yếu tố cực kỳ quan trọng để tạo ra
nhiều sản phẩm du lịch có chất lƣợng cao, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh cao của điểm đến du lịch nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Nguồn vốn có ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển của KTDL. KTDL là một
trong những yếu tố cấu thành nên nền kinh tế, do đó đây là một ngành rất cần
vốn đầu tƣ, nhất là đầu tƣ trang bị CSVC - HT cũng nhƣ cơ sở lƣu trú du lịch.
KTDL có cạnh tranh thu hút đƣợc nhiều du khách hay không một phần lớn là
nhờ vào mức độ hiện đại của CSVC - HT và cơ sở lƣu trú du lịch. Mà mức độ
hiện đại của CSVC - HT và cơ sở lƣu trú du lịch hoàn toàn phụ thuộc vào quy
mô, hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tƣ.
1.2.4.3. Quy mô và chất lượng hoạt động của các cơ sở cung ứng sản
phẩm, dịch vụ du lịch
Số lƣợng, quy mô và chất lƣợng hoạt động của các cơ sở cung ứng sản
phẩm, dịch vụ du lịch có ảnh hƣởng quan trọng tới sự phát triển của KTDL.
Nếu các nhà kinh doanh du lịch cung ứng ra thị trƣờng những sản phẩm du
lịch phù hợp với mùa vụ, thị hiếu của du khách, đồng thời, với chiến lƣợc giá
cả phù hợp sẽ thu hút đƣợc du khách đến và lƣu trú dài hơn. Đồng thời, các tổ
chức kinh doanh du lịch cùng tồn tại và phát triển sẽ tạo ra sự cạnh tranh để
nâng cao chất lƣợng phục vụ. Quy mô các tổ chức kinh doanh du lịch càng
lớn sẽ càng có điều kiện để đầu tƣ chiều sâu, ứng dụng KH - CN, mở rộng
liên doanh liên kết, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển đồng bộ các loại hình
du lịch để hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển.
Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch sẽ giúp cho các
DNDL tăng khả năng cạnh tranh, tạo niềm tin, danh tiếng đối với du khách.
Khi chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ du lịch đƣợc nâng cao, dƣới con mắt khách
hàng và thị trƣờng thì những sản phẩm dịch vụ vƣợt mức trông đợi của khách
hàng sẽ có giá trị cao hơn so với những sản phẩm dịch vụ cùng loại của đối
28
thủ cạnh tranh và nhƣ vậy thì lƣợng khách hàng sẽ tăng và điều đó có nghĩa là
hiệu quả kinh tế và lợi nhuận của DNDL cũng tăng theo.
1.2.4.4. Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của nó đến kinh tế du lịch
a. Hội nhập kinh tế quốc tế và sự cần thiết phát triển kinh tế du lịch
trong hội nhập kinh tế quốc tế
HNKTQT là quá trình các quốc gia chủ động gắn kết nền kinh tế của
nƣớc mình với kinh tế khu vực và thế giới bằng các nỗ lực thực hiện tự do
hóa kinh tế và giảm thiểu sự khác biệt để trở thành một bộ phận hợp thành
của chỉnh thể kinh tế toàn cầu. HNKTQT tất yếu thúc đẩy hội nhập KTDL
giữa các nƣớc. Sở dĩ nhƣ vậy, bởi vì hiện nay sự phát triển của phân công lao
động xã hội đƣợc mở rộng trên phạm vi quốc tế. Phân công lao động quốc tế
có bƣớc phát triểnnmới, ngày càng sâu sắc làm cho các nền kinh tế quốc gia
ngày càng phụ thuộc lẫn nhau, đƣa đến sự hình thành nền kinh tế toàn cầu
nhƣ một chỉnh thể thốngnnhất. KTDL là ngành dịch vụ cũng không nằm
ngoài xu thế trên.
Mặt khác, sự tiến bộ của KH - CN làm cho phân công lao động quốc tế
có sự biến đổi quan trọng. Ngày nay, phân công lao động quốc tế chủ yếu là
phân công theo trình độ, chuyên môn hóa sản xuất ngày càng sâu sắc, hợp tác
quốc tế sản xuất ngày càng mở rộng. Nhiều sản phẩm là kết quả hợp tác nhiều
cơ sở sản xuất của nhiều nƣớc khác nhau. KTDL là ngành sản xuất ra sản
phẩm du lịch để cung ứng ra thị trƣờng. Để có đƣợc sản phẩm có chất lƣợng
đáp ứng nhu cầu thị trƣờng thì đòi hỏi phải có sự phân công lao động, chuyên
môn hóa rất cao. Sản phẩm ấy phải là sự kết hợp bởi một chuỗi các dịch vụ
khác nhau. Đồng thời, sự gia tăng mạnh mẽ thƣơng mại quốc tế, tốc độ tăng
trƣởng mậu dịch quốc tế vƣợt xa tốc độ tăng trƣởng kinh tế của thế giới. Xu
hƣớng tất yếu của cuộc cách mạng KH - CN sẽ đòi hỏi các quốc gia phải lien
kết trong KTDL.
29
Vì vậy, KTTT và HNKTQT càng mở rộng, càng thúc đẩy các quan
hệ quốc tế của KTDL, hội nhập KTDL trở thành xu thế tất yếu trong quá
trình phát triển KT - XH của một quốc gia. Chính do tác động của xu thế
này, trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nƣớc ta đã chủ trƣơng chủ
động HNKTQT, hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn trong các quan hệ kinh
tế toàn cầu và song phƣơng.
b. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến kinh tế du lịch
HNKTQT vừa tạo ra những cơ hội để một nƣớc phát triển KTDL, đồng
thời nó cũng đặt ra không ít thách thức trong quá trình phát triển.
Những cơ hội mà HNKTQT đem lại:
Thứ nhất, tăng thị phần du lịch quốc tế: HNKTQT sâu hơn, rộng hơn sẽ
giúp gia tăng thị phần KTDL của các quốc gia trên thế giới. Hội nhập sẽ giúp
gia tăng cầu về du lịch, từ đó cung về du lịch đƣợc mở rộng. Kết quả là,
KTDL sẽ đƣợc phát triển về các mặt: đóng góp của KTDL vào GDP tăng,
tăng thu ngoại tệ ròng, mở rộng giao lƣu kinh tế, văn hóa, xã hội với các
nƣớc, nâng vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế…. Nhƣ vậy, phát triển
KTDL phải là một nội dung quan trọng trong phát triển KT - XH ở nƣớc ta
hiện nay.
Thứ hai, Cơ hội đƣợc cải cách: Đối với DNDL khi hội nhập là sức ép
buộc phải có sự cải cách mạnh mẽ tại bản thân mỗi doanh nghiệp nếu muốn
tồn tại trên thị trƣờng. Các DNDL Việt Nam sẽ đƣợc tiếp cận và học hỏi trình
độ quản lý tiên tiến của các tập đoàn du lịch lớn trên thế giới. Mặt khác, với
nhiều kinh nghiệm hoạt động lâu năm trên phạm vi quốc tế, các DNDL nƣớc
ngoài sẽ giúp các DNDL Việt Nam chuyển giao kinh nghiệm khai thác khách
và đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quảng bá và marketing du lịch.
Thứ ba, mở rộng thị trƣờng và phát triển những loại hình du lịch mới:
HNKTQT là cơ hội cho phép thêm các DNDL lữ hành có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài tham gia cung cấp dịch vụ kinh doanh gửi khách tại thị trƣờng trong
30
nƣớc sẽ tăng thêm năng lực khai thác khách du lịch inbound (khách du lịch
quốc tế vào Việt Nam) và làm cho hoạt động du lịch sẽ phát triển mạnh mẽ.
Thứ tƣ, mở ra cho KTDL ở các quốc gia trên thế giới những cơ hội cạnh
tranh mới, từ đó thu hút thêm nhiều vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, tạo công ăn
việclàm, nâng cấp CSVC - HT và trang thiết bị cho KTDL. Nhờ những cơ hội
cạnh tranh mới mà các hoạt động kinh doanh lữ hành, lƣu trú cũng mở rộng,
các điểm du lịch, hàng hóa thủ công và các dịch vụ khác cũng phát triển.
Thông qua HNKTQT mà KTDL Việt Nam nói chung và các Quảng Ninh nói
riêng có thể học hỏi kinh nghiệm của các vùng, quốc gia ở trên thế giới một
cách nhanh chóng và dễ dàng.
Thứ năm, cơ hội có đƣợc hệ thống chính sách hỗ trợ có hiệu quả: Tạo cơ
hội đểcác nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam nắm bắt tốt hơn tình hình và
xu thế phát triển của thế giới, từ đó có thể đề ra chính sách cho phù hợp để
phát triển KTDL. Việc chính phủ cam kết về xây dựng tính minh bạch, có thể
dự đoán đƣợc trong các quy định và chính sách về phát triển kinh tế nói chung
và KTDL nói riêng sẽ tạo ra tiền đề phát triển lành mạnh hơn cho các DNDL.
Những thách thức của HNKTQT đang đặt ra:
Thư nhất, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống: HNKTQT sẽ tạo
điều kiện cho các quốc gia giao lƣu kinh tế, đồng thời với quá trình đó,
hoạt động văn hóa cũng đƣợc giao thoa. Vì vậy, bên cạnh cơ hội chủ động
tiếp thu những giá trị văn hóa của thế giới trên cơ sở phát huy bản sắc của
truyền thống văn hóa dân tộc sẽ là nguy cơ tiếp thu tràn lan, thiếu chọn lọc,
dẫn đến bị mất bản sắc văn hóa truyền thống, bị hòa tan vào trong thế giới
toàn cầu hóa.
Thứ hai, tăng sức ép về môi trƣờng: Sự phát triển ồ ạt các sản phẩm du
lịch ở một quốc gia có thể dẫn đến khó khăn trong quản lý và nguy cơ hủy
hoại môi trƣờng sinh thái, làm suy giảm đa dạng sinh học. Ngày nay, hoạt
động không có sự kiểm soát của KTDL có thể dẫn đến tàn phá môi trƣờng
31
sinh thái: làm ô nhiễm mặt đất và đại dƣơng, tàn phá cuộc sống hoang dã, làm
cạn kiệt các nguồn năng lƣợng và tài nguyên thiên nhiên v.v…
Thƣ ba, cạnh tranh: Trong quá trình HNKTQT thì cạnh tranh sẽ là yếu tố
diễn ra gay gắt nhất. Cạnh tranh vừa là cơ hội trong quá trình HNKTQT song
lại là thách thức lớn đối với các quốc gia. Hiện nay, sự bành trƣớng của các
tập đoàn đa quốc gia đang và sẽ là mối đe dọa lớn đối với các DNDL ở các
nƣớc đang phát triển. Các tập đoàn này có lợi thế về vốn, kỹ thuật và kinh
nghiệm tổ chức sản xuất, kinh doanh, kinh nghiệm cạnh tranh trên thị trƣờng,
sẽ chiếm ƣu thế trong cạnh tranh. HNKTQT thì áp lực cạnh tranh về các sản
phẩm du lịch ngày càng tăng. Nếu các DNDL ở quốc gia nào đó không đáp
ứng đƣợc yêu cầu của hội nhập thì sẽ bị thôn tính.
1.2.5. Vai trò của phát triển kinh tế du lịch
1.2.5.1. Vai trò về mặt kinh tế trong nền kinh tế quốc dân
a. Tác động vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân
Phát triển kinh tế du lịch tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu
nhập quốc dân, làm tăng thêm tổng sản phẩm quốc nội thông qua các hoạt
động nhƣ: sản xuất ra đồ lƣu niệm, chế biến thực phẩm, xây dựng các cơ sở
vật chất kỹ thuật. Đồng thời nó cũng góp phần phân phối lại thu nhập quốc
dân giữa các vùng. Hay nói một cách khác là du lịch tác động tích cực vào
việc làm cân đối cấu trúc của thu nhập và chi tiêu của nhân dân theo các vùng.
Phát triển kinh tế du lịch tác động tích cực vào việc làm tăng thu nhập
quốc dân thông qua thu ngoại tệ, đóng góp vai trò to lớn trong việc cân bằng
cán cân thanh toán quốc tế. Cùng với hàng không dân dụng, kiều hối, cung
ứng tàu biển, bƣu điện quốc tế, chuyển giao công nghệ và các dịch vụ thu
ngoại tệ khác, du lịch quốc tế hàng năm đem lại cho các quốc gia nhiều ngoại
tệ. Đây là tác động trực tiếp nhất của du lịch đối với nền kinh tế, nhiều nƣớc
trong khu vực và trên thế giới đã thu hàng tỷ USD mỗi năm thông qua việc
phát triển du lịch.
32
b. Phát triển kinh tế du lịch là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả cao nhất
Tính hiệu quả cao trong kinh doanh du lịch thể hiện trƣớc nhất ở chỗ, du
lịch là một ngành ―xuất khẩu tại chỗ‖ những hàng hoá công nghiệp, hàng tiêu
dùng, thủ công mỹ nghệ, đồ cổ phục chế, nông lâm sản…theo giá bán lẻ cao
hơn so với việc xuất khẩu theo giá bán buôn. Đồng thời, thông qua con đƣờng
du lịch, các hàng hoá đƣợc xuất khẩu mà không phải chịu hàng rào thuế quan
mậu dịch quốc tế.
Ngoài ra, du lịch còn là ngành ―xuất khẩu vô hình‖ các hàng hoá du lịch
nhƣ: các cảnh quan thiên nhiên, khí hậu, những giá trị của những di tích lịch
sử - văn hoá, tính độc đáo trong truyền thống, phong tục tập quán…Qua mỗi
lần đƣa ra thị trƣờng, những hàng hoá vô hình này không bị mất đi mà thậm
chí, giá trị và uy tín của nó còn đƣợc tăng lên rất nhiều. Hai hình thức xuất
khẩu trên cho thấy hàng hoá, dịch vụ bán thông qua du lịch đem lại lợi nhuận
kinh tế cao hơn do tiết kiệm đƣợc đáng kể các chi phí đóng gói bao bì, bảo
quản và thuế xuất nhập khẩu. Ngoài ra nó còn cho phép thu hồi vốn nhanh và
lãi suất cao do nhu cầu du lịch là nhu cầu cao cấp có khả năng thanh toán.
c. Phát triển kinh tế du lịch khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới hiện nay thì giá
trị ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong tổng sản phẩm xã hội và
trong số ngƣời có việc làm. Do vậy, đối với các nhà kinh doanh đi tìm hiệu
quả của đồng vốn thì du lịch là một lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn so với nhiều
ngành kinh tế khác. Du lịch đem lại tỷ suất lợi nhuận cao vì vốn đầu tƣ vào du
lịch tƣơng đối ít so với ngành công nghiệp nặng, giao thông vận tải mà khả
năng thu hồi vốn lại nhanh, kỹ thuật không phức tạp. Đặc biệt trong lĩnh vực
kinh doanh dịch vụ bổ sung thì nhu cầu về vốn đầu tƣ lại càng ít hơn (so với
lĩnh vực kinh doanh dịch vụ cơ bản) mà lại thu hút lao động nhiều hơn, thu
hồi vốn nhanh hơn.
33
d. Phát triển kinh tế du lịch thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát
triển theo
Ngành du lịch phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của một loạt các ngành
khác nhƣ vận tải, bƣu điện, thƣơng nghiệp, tài chính, các hoạt động phục vụ
sinh hoạt cá nhân, các dịch vụ phục vụ nhu cầu giải trí, các hoạt động văn hoá
thể thao... Mặt khác, sự phát triển của du lịch tạo ra các điều kiện để khách du
lịch tìm hiểu thị trƣờng, ký kết hợp đồng về sản xuất kinh doanh trong nƣớc,
tận dụng các cơ sở vật chất kỹ thuật ở các ngành kinh tế khác. Phát triển du
lịch sẽ mở mang, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế nhƣ: mạng lƣới giao thông
công cộng, mạng lƣới điện nƣớc, các phƣơng tiện thông tin đại chúng…Đặc
biệt là ở những vùng phát triển du lịch, do xuất hiện nhu cầu đi lại, vận
chuyển thong tin liên lạc…của khách du lịch, cũng nhƣ những điều kiện cần
thiết cho cơ sở kinh doanh du lịch hoạt động nên các ngành này phát triển.
1.2.5.2. Vai trò về mặt xã hội đối với đất nước
a. Phát triển kinh tế du lịch góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động
Theo Tổng cục Du lịch, mỗi năm toàn ngành cần thêm gần 40.000 lao
động. Theo nhƣ thống kê năm 2000 của thế giới, du lịch là ngành tạo việc làm
quan trọng. Tổng số lao động trong các hoạt động liên quan đến du lịch chiếm
10,7% tổng số lao động toàn cầu. Cứ 2,5 giây du lịch tạo ra đƣợc một việc
làm mới. Tại Việt Nam, năm 2010, tổng số lao động trực tiếp trong ngành sẽ
hơn 333.000 ngƣời. Đến năm 2020, con số này sẽ lên đến hơn 503.000 ngƣời.
b. Phát triển kinh tế du lịch củng cố và phát triển các mối quan hệ
kinh tế quốc tế
Du lịch góp phần củng cố và phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế thông
qua các mặt nhƣ: các tổ chức quốc tế mang tính chính phủ và phi chính phủ
về du lịch tác động tích cực trong việc hình thành các mối quan hệ kinh tế
quốc tế; du lịch quốc tế phát triển tạo nên sự phát triển đƣờng lối giao thông
34
quốc tế; du lịch quốc tế nhƣ một đầu mối ―xuất-nhập khẩu‖ ngoại tế, góp
phần làm phát triển quan hệ ngoại hối quốc tế.
c. Phát triển kinh tế du lịch làm giảm quá trình đô thị hoá ở các nước
kinh tế phát triển
Thông thƣờng tài nguyên du lịch thiên nhiên thƣờng có nhiều ở những
vùng núi xa xôi, vùng ven biển hay nhiều vùng hẻo lánh khác. Việc đầu tƣ về
mọi mặt giao thông, bƣu điện, kinh tế, văn hoá, xã hội…để khai thác, đƣa
những tài nguyên này vào sử dụng góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã
hội ở các vùng đó và cũng góp phần làm giảm sự tập trung dân cƣ căng thẳng
ở những trung tâm dân cƣ.
d. Phát triển kinh tế du lịch là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có
hiệu quả
Du lịch là phƣơng tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả cho các nƣớc
chủ nhà; làm tăng thêm tầm hiểu biết chung về xã hội của ngƣời dân thông
qua ngƣời ở địa phƣơng khác, khách nƣớc ngoài (về phong cách sống, thẩm
mỹ, ngoại ngữ…); làm tăng thêm tình đoàn kết, hữu nghị, mối quan hệ hiểu
biết của nhân dân giữa các vùng với nhau và của nhân dân giữa các quốc gia
với nhau…
35
CHƢƠNG 2 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Phƣơng pháp duy vật biện chứng là phƣơng pháp luận đặc trƣng trong
các công trình nghiên cứu khoa học xã hội, là cơ sở trong nghiên cứu của toàn
bộ luận văn. Vận dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, luận văn phải
xem xét quá trình phát triển KTDL ở thành phố Hạ Long trong điều kiện Việt
Nam ngày càng hội nhập sâu hơn, đầy đủ hơn vào các quan hệ kinh tế quốc tế
dƣới góc độ kinh tế chính trị.
Để đƣa ra một số quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình
phát triển cũng nhƣ đề xuất các giải pháp nhắm phát huy lợi thế, tiềm năng về
du lịch của thành phố Hạ Long , tỉnh Quảng Ninh, phƣơng pháp này đòi hỏi
iệc đề xuất các quan điểm và giải pháp đó không thể tƣ biện, mà phải xuất
phát từ thực trạng các nguồn lực, tiềm lực; đồng thời, đòi hỏi sự đánh giá thực
trạng phải khách quan, phải trên cơ sở xem xét, phân tích, gắn với điều kiện
lịch sử cụ thể.
2.2. PHƢƠNG PHÁP TRỪU TƢỢNG HÓA KHOA HỌC GẮN
LIỀN VỚI PHƢƠNG PHÁP KẾT HỢP LOGIC VÀ LỊCH SỬ
Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học là phƣơng pháp nghiên cứu đặc
thù của khoa học Kinh tế chính trị. Phƣơng pháp trừu tƣợng hoá khoa học đòi
hỏi gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra trong những quá trình và những
hiện tƣợng đƣợc nghiên cứu, tách ra những cái ổn định, điển hình trong
những hiện tƣợng và quá trình đó, trên cơ sở ấy nắm đƣợc bản chất của các
hiện tƣợng, từ bản chất cấp một tiến đến bản chất ở trình độ sâu hơn, hình
thành những phạm trù và những quy luật phản ánh những bản chất đó.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn phát hiện nhiều vấn đề lý luận và
thực tiễn đôi khi chƣa phản ảnh đúng bản chất của vấn đề nghiên cứu. Do đó,
36
phải sử dụng phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học để giữ lại những yếu tố
bản chất trong phân tích nguồn lực và những nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát
triển KTDL ở thành phố Hạ Long , từ đó mới có thể đánh giá đúng thực trạng
và đề xuất giải pháp nhằm phát triển KTDL của thành phố ở chƣơng 3 và 4
của luận văn.
Phƣơng pháp trừu tƣợng hoá khoa học cũng đòi hỏi gắn liền với phƣơng
pháp kết hợp lôgíc với lịch sử. Đó là phƣơng pháp xem xét quá trình hình
thành, phát triển KTDL ở thành phố vừa gắn với từng thời điểm lịch sử trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh. Phƣơng pháp này đƣợc vận dụng
trong phân tích thực trạng và đề xuất các quan điểm, giải nhằm phát triển
KTDL thành phố Hạ Long thời gian tới.
2.3. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ PHƢƠNG PHÁP TỔNG
HỢP
Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp là phƣơng pháp nghiên cứu và xem
xét các báo cáo tổng kết, các kết quả nghiên cứu thực tiễn, để tìm ra những
vấn đề có tính quy luật của sự phát triển KTDL ở thành phố Hạ Long, khái
quát những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần tập
trung giải quyết để có giải pháp phù hợp.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp này trong toàn bộ quá trình nghiên cứu,
trƣớc hết là để tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan, sau là để
phân tích cơ sở lý luận, làm rõ thực trạng phát triển kinh tế du lịch và kinh
nghiệm của một số địa phƣơng trong việc phát triển kinh tế du lịch để rút ra
bài học đối với thành phố Hạ Long.
2.4. PHƢƠNG PHÁP THỐNG KÊ
Để có cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển KTDL, luận văn đã
tiến hành thu thập những thông tin liên quan tới nhiệm vụ của đề tài. Những
số liệu luận văn thu thập đƣợc chủ yếu là số liệu thứ cấp nhƣ Niên giám thống
37
kê, các báo cáo, các công trình nghiên cứu và phân tích tình hình phát triển
KTDL của thành phố. Từ đó đƣa ra những nhận định khách quan, đồng thời
đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển KTDL của
thành phố này.
2.5. PHƢƠNG PHÁP SO SÁNH ĐỐI CHIẾU
Trên cơ sở các thông tin thu thập đƣợc kết hợp với quá trình phân tích
thông tin, luận văn so sánh tình hình phát triển KTDL của thành phố Hạ Long
với các thành phố khác trong tỉnh và trong cả nƣớc để từ đó có những nhận xé
khách quan, khái quát thực trạng phát triển KTDL của thành phố Hạ Long.
38
CHƢƠNG 3: NGUỒN LỰC VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG
3.1. NGUỒN LỰC CHO PHÁT TRIỂN KTDL HẠ LONG
Thành phố Hạ Long là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hoá của tỉnh
Quảng Ninh, có vị trí thuận lợi trong việc phát triển ngành du lịch cũng nhƣ
có điều kiện thu hút khách du lịch trong nƣớc và quốc tế. Thành phố Hạ Long
là cửa sổ lớn của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, với những thuận lợi về
điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội; đƣợc ƣu tiên đặc biệt của nhà nƣớc về
đầu tƣ cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, các lợi thế về tiềm năng đang đƣợc khai
thác và phát huy đúng hƣớng đã góp phần tăng trƣởng kinh tế của thành phố
Hạ Long.
Đặc biệt vịnh Hạ Long đã hai lần đƣợc UNESCO công nhận là Di sản
thiên nhiên thế giới. Đây là lợi thế rất lớn để thành phố Hạ Long phát triển
kinh tế du lịch.
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Hạ Long là thành phố tỉnh lỵ, trung tâm văn hóa, kinh tế,
chính trị của tỉnh Quảng Ninh. Thành phố Hạ long đƣợc thành lập ngày 27
tháng 12 năm 1993, trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Hồng
Gai. Ngày 10/10/2013,chính phủ ban hành quyết định số 1838/QĐ-TTg,
thành phố Hạ Long đƣợc công nhận là đô thị loại I.
Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích
271,95 km², với chiều dài bờ biển dài gần 50 km. Phía đông Hạ Long giáp
thành phố Cẩm Phả, tây giáp thị xã Quảng Yên, bắc giáp huyện Hoành Bồ,
nam là vịnh Hạ Long. Thành phố nằm dọc theo bờ Vịnh Hạ Long với chiều
dài 50 km, cách thủ đô Hà Nội 165 km về phía Tây, thành phố Cảng Hải
Phòng 60 km về phía Tây Nam, cửa khẩu Móng Cái 184 km về phía Đông
Bắc, phía nam thông ra Biển Đông. Hạ Long có vị trí chiến lƣợc về phát triển
39
kinh tế, an ninh quốc phòng của khu vực và quốc gia.
3.1.1.2. Điều kiện tự nhiên
a. Địa chất
Thành phố Hạ Long có địa hình đa dạng và phức tạp, đây cũng là một
trong những khu vực hình thành lâu đời nhất trên lãnh thổ Việt Nam, địa hình
ở đây bao gồm cả đồi núi, thung lũng, vùng ven biển và hải đảo, đƣợc chia
thành 3 vùng rõ rệt gồm có: Vùng đồi núi bao bọc phía bắc và đông bắc,
Vùng ven biển ở phía nam quốc lộ 18A cuối cùng là Vùng hải đảo. Trong đó,
Vùng đồi núi bao bọc phía bắc và đông bắc chiếm 70% diện tích, với độ cao
trung bình từ 150 mét đến 250 mét, chạy dài từ Yên Lập đến Hà Tu, đỉnh cao
nhất là 504mét. Dãy đồi núi này thấp dần về phía biển, độ dốc trung bình từ
15-20%, xen giữa là các thung lũng nhỏ hẹp. thứ hai là Vùng ven biển ở phía
nam quốc lộ 18A, độ cao trung bình từ 0.5 đến 5 mét. cuối cùng là Vùng hải
đảo bao gồm toàn bộ vùng vịnh, với gần hòn đảo lớn nhỏ, chủ yếu là đảo đá.
Kết cấu địa chất của thành phố Hạ Long chủ yếu là đất sỏi sạn, cuội sỏi, cát kết, cát sét… ổn định và có cƣờng độ chịu tải cao, từ 2.5 đến 4.5 kg/cm2,
thuận lợi cho việc xây dựng các công trình. Khoáng sản chủ yếu là than đá và
nguyên vật liệu xây dựng.
b. Khí hậu
Thành phố Hạ Long thuộc vùng khí hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là mùa đông và mùa hè. Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23.70C. Mùa
đông thƣờng bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16.70C rét nhất là 50C. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10. nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 28.60C, nóng nhất có thể lên đến 380C. Lƣợng mƣa trung bình
một năm của Hạ Long là 1832 mm, phân bố không đều theo 2 mùa. Mùa hè,
mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80- 85% tổng lƣợng mƣa cả năm.
Lƣợng mƣa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, khoảng 350mm. Mùa đông là
mùa khô, ít mƣa, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chỉ đạt khoảng 15-20%
40
tổng lƣợng mƣa cả năm. Lƣợng mƣa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ
khoảng từ 4 đến 40 mm. Độ ẩm không khí trung bình hằng năm là 84%. Đồng
thời khí hậu ở Hạ Long có 2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió
Đông Bắc về mùa đông và gió Tây Nam về mùa hè. Hạ Long là vùng biển kín
nên ít chịu ảnh hƣởng của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các
cơn bão thƣờng là cấp 9, cấp 10.
Với điều kiện tự nhiên nhƣ trên có thuận lợi cho Hạ Long phát triển kinh
tế du lịch.
3.1.2. Tiềm năng phát triển kinh tế du lịch.
3.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên.
a. Thắng cảnh
Hạ Long đƣợc thiên nhiên ƣu đãi nhiều thắng cảnh đẹp. Đây là điều
kiện thuận lợi để Tỉnh phát triển nhiều loại hình sản phẩm du lịch, hấp dẫn du
khách trong và ngoài nƣớc.
b. Hang động, bãi tắm
Hang Trinh Nữ: Hang Trinh Nữ nằm trên dãy đảo Bồ Hòn cùng với hệ
thống động Sửng Sốt, hồ Động Tiên, Hang Luồn... cách Bãi Cháy 15 km về
phía Nam. Với ngƣời dân đánh cá, họ coi hang Trinh Nữ là ngôi nhà thân yêu
của họ, còn những đôi trai gái yêu nhau lại coi đây là biểu tƣợng, nơi thề
nguyện của tình yêu.
Hang Sửng Sốt: Nằm ở khu vực trung tâm của Di sản Thế giới vịnh Hạ
Long, hang Sửng Sốt trong đảo Bồ Hòn. Đây là một hang rộng và đẹp vào bậc
nhất của vịnh Hạ Long và đây cũng là nơi tập trung nhiều đảo đá có hình dáng
đặc sắc không nơi nào có đƣợc.
Hang Luồn: Hang Luồn nằm trên đảo Bồ Hòn, cách Bãi Cháy 14 km về
phía nam. Phía trƣớc hang là hòn Con Rùa, bên phải là Cổng Trời. Nơi đây
vách đá dựng đứng, bốn mùa nƣớc trong xanh phẳng lặng nhƣ một tấm gƣơng
41
soi. Sát mép nƣớc, một chiếc cổng hình cánh cung mở ra dƣới chân đảo, đó là
hang Luồn.
Hang Hanh: Cách thị xã Cẩm Phả 9 km về phía tây, cách Bãi Cháy 20
km, Hang Hanh là một hang động đẹp và dài nhất so với các hang động hiện
có trên vịnh Hạ Long. Động có chiều dài 1300 m, chạy xuyên suốt dãy núi đá
Quang Hanh ra tới biển.
Hang Bồ Nâu: Cách hòn Trống Mái khoảng 2 - 3 km về phía đông nam
là hang Bồ Nâu. Hang Bồ Nâu có dạng hàm ếch, rộng khoảng 200 m2, đáy
hang rộng, phẳng nhƣng không sâu, vách có nhiều nhũ đá.
Hang Đầu Gỗ: Giữa non nƣớc mây trời Hạ Long tuyệt mỹ, một cái hang
mang tên rất mộc mạc dân dã: hang Đầu Gỗ. Hang nằm trên đảo Đầu Gỗ.
Động Tam Cung: Động nằm ở trung tâm vịnh Hạ Long, cách động Sửng
Sốt 5 km về hƣớng đông bắc. Động đƣợc chia làm ba ngăn, luồn lách qua
từng khe đá. Trong động có nhiều nhũ đá đẹp. ở cả ba ngăn động, nhũ đá tạo
ra những hình thù tự nhiên sống động nhƣ tiên ông với chòm râu bạc phơ, ba
ông tam đa trầm mặc, nụ hoa quỳnh trắng muốt, rồi nào là hình sƣ tử, hải cẩu,
tƣợng thuỷ thần...
Động Kim Quy: Động Kim Quy nằm trên hòn Dầm Nam, có đỉnh núi
cao 187m. Phía trƣớc là hòn Dầm Bắc, phía sau là đảo Soi Sim.
Động Mê Cung: Cách bãi tắm Ti Tốp 2 km về phía Tây Nam là động
Mê Cung. Động nằm trên hòn Lờm Bò ở độ cao 25 m so với mực nƣớc biển.
Nhìn từ xa, cửa động nhƣ một mái nhà ăn sâu vào sƣờn đảo.
Động Thiên Cung: Động nằm ở phía tây nam vịnh Hạ Long cách cảng
tàu du lịch 4 km, trên đảo Đầu Gỗ ở độ cao 25 m so với mực nƣớc biển.
Đƣờng lên động Thiên Cung vách đá cheo leo, hai bên cây che phủ um tùm.
Qua một khe cửa hẹp, lòng động đột ngột mở ra khoảng không bên trên một
mặt bằng hình tứ giác với chiều dài hơn 130 m.
42
Bãi tắm Bãi Cháy: Bãi Cháy là một dải đồi thấp chạy thoai thoải về phía
biển kéo dài hơn 2 km ôm lấy hàng thông cổ thụ nằm xen kẽ với những khách
sạn cao tầng, những biệt thự nhỏ kiến trúc riêng biệt. Nơi đây thu hút nhiều du
khách với cảnh quan thiên nhiên ―bầu trời trong xanh, mây nƣớc long lanh,
cát trắng trải dài và 1 hàng phi lao xanh ngát‖ kết hợp với các dịch vụ nhƣ nhà
hàng, nhà biểu diễn múa rối nƣớc và ca nhạc dân tộc. Vì Bãi Cháy nằm gần
khu Công viên Quốc tế Hoàng Gia nên du khách không những chỉ đƣợc đắm
mình trong nƣớc, tham gia các trò chơi lƣớt ván và đi mô tô trên biển, du
khách còn đƣợc dạo ngắm công viên, tham gia các hoạt động giải trí ca nhạc,
múa rối nƣớc ở công viên. Bãi Cháy – vịnh Hạ Long là một điểm du lịch hấp
dẫn khách trong và ngoài nƣớc.
Bãi Tắm Quan Lạn: Bãi nằm ở đảo Quan Lạn trong vịnh Bái Tử Long,
giữa hai xã Minh Châu và Quan Lạn thuộc huyện Vân Đồn, cách thành phố
Hạ Long 55 km. Đây là bãi biển mang nét đẹp duyên dáng với vẽ hoang sơ và
yên tĩnh. Nƣớc biển xanh ngát, sóng to, cát trắng trải dài tới vài kilômét. Đến
đây du khách sẽ tận hƣởng 1 môi trƣờng sinh thái thật trong lành, đƣợc ngắm
nhìn những ngôi nhà sàn ẩn hiện dƣới hàng phi lao xanh ngát.
Bãi Tắm Minh Châu: Nằm cách bãi tắm Quan Lạn 15 km. Cát ở đây
trắng muốt, du khách đến đây có thể cắm trại ngủ qua đêm để tìm cho mình 1
cảm giác thật tuyệt vời giữa 1 không gian bao la của biển đêm, để gió thổi vào
lòng cảm thấy mát lạnh.
Bãi Tắm Tuần Châu: Nằm ở khu du lịch đảo Tuần Châu cách cảng tàu
du lịch khoảng 8 km. Đây là một bãi tắm nhân tạo có thảm cát trải dài 2 km.
Đến đây ngoài đƣợc tắm biển, nằm trên cát, đi dạo biển du khách còn có thể
vãn cảnh trên đảo Tuần Châu, tham gia các hoạt động vui chơi giải trí, thể
thao nhƣ leo núi, cắm trại trên khu du du lịch sinh thái đồi thông .
Bãi Tắm Ba Trái Đào: Từ cảng tàu du lịch, đi khoảng 10 giờ ca nô là
tới bãi tắm Ba Trái Đào. Bãi tắm có ba bãi cát hình cánh cung quây quần ôm
43
lấy chân đảo, nhìn xa trông giống 3 trái đào tiên nên đƣợc gọi với cái tên đặc
biệt này. Thƣờng bãi tắm này một ngày chỉ tắm đƣợc từ 2 – 3 giờ vì thời gian
còn lại thuỷ triều nhấn chìm bãi cát. Tuy nhiên du khách vẫn muốn đến nơi
này để có thể tận mắt nhìn những sự việc diễn ra của thiên nhiên thần bí.
Ngoài ra du khách còn có thể đến với bãi tắm Ti Tốp, bãi tắm Ngọc
Vừng, bãi tắm Soi Sim để đƣợc tham quan tất cả các bãi tắm ở Vịnh Hạ
Long muôn màu muôn vẻ.
c. Các hệ sinh thái đặc biệt
Ở Hạ Long có nhiều hệ sinh thái đa dạng, nguyên sinh với nhiều giống
loài động thực vật quý hiếm. Đó là các hệ sinh thái vùng biển nhiệt đới với
thảm thực vật thƣờng xanh quanh năm trên các đảo, các rừng ngập mặn với
nhiều loại chim thú rừng. Ở Hạ Long còn có các hệ sinh thái san hô rất độc
đáo với 197 loài san hô, chiếm tới 80% tổng số loài san hô ở khu vực bờ Tây
Thái Bình Dƣơng. San hô ở Vịnh Hạ Long đƣợc mọc thành dải, có độ che
phủ cao, trong đó có một loài san hô quý hiếm nhƣ san hô đỏ, san hô sừng
đƣợc ghi trong sách đỏ của Việt Nam và thế giới.
3.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn.
Tài nguyên du lịch nhân văn do con ngƣời tạo ra hay nói cách khác nó
là đối tƣợng và hiện tƣợng đƣợc tạo ra một cách nhân tạo. Nó bao gồm các di
tích văn hoá - lịch sử.
Di tích văn hoá - lịch sử : Là những không gian vật chất cụ thể, khách
quan, trong đó chứa đựng các giá trị điển hình lịch sử do tập thể hoặc cá nhân
hoạt động sáng tạo ra trong lịch sử để lại. Di tích lịch sử là những nơi mà
chiến tranh đã đi qua, nơi sinh ra những vị anh hung dân tộc, những vị danh
nhân, nơi mà là thánh địa cũ,… nhƣ: Núi Bài Thơ (ở phƣờng Bạch Đằng);
Đền thờ Đức Ông Đông Hải Đại Vƣơng; chùa Long Tiên ở trên núi Bài Thơ;
Cụm di tích Chùa Lôi Âm và hồ Yên Lập,..
44
Di sản văn hoá bao gồm di sản văn hoá mang tính vật thể và di sản văn
hoá mang tính chất phi vật thể. Di sản văn hoá mang tính vật thể là những
công trình kiến trúc, những tác phẩm nghệ thuật, viện bảo tàng, những nơi
thƣờng tổ chức các cuộc thi ( phim ảnh, ca nhạc, thể thao,…). Nền văn hóa Hạ
Long đã đƣợc ghi nhận trong lịch sử dựng nƣớc của ngƣời Việt. Những đặc
điểm nổi bật của nền văn hóa Hạ Long đƣợc thể hiện qua hình ảnh những công
cụ đồ đá. Ngƣời dân Hạ Long đã rời bỏ những hang trú ngụ của mình và định cƣ
lâu dài dọc theo bờ biển, bờ sông và có cuộc sống sinh hoạt gắn liền với sông
biển. Các nhà khảo cổ học đã sƣu tầm đƣợc rất nhiều những vật dụng bằng đá
nhƣ rìu, đục, đòn kê, đá mài và vòng đeo tai cùng những đồ dùng khác nhƣ bình,
lọ bằng đá có trạm khắc. Sự tƣơng đồng của các vật dụng này tạo mối liên kết
giữa các khu vực khảo cổ mà ngày nay đƣợc biết đến là ―Nền văn hóa Hạ
Long‖. Các vết tích của nền văn hóa Hạ Long thƣờng phân bố ở các nơi có bờ
cát nhƣ Tuần Châu, Ngọc Vừng, Xích Thổ và Đồng Mang. Những vật dụng tìm
thấy đều có đặc điểm tƣơng tự nhau cả về vật liệu, kỹ thuật sản xuất và họa
tiết16. Nền văn hóa Hạ Long còn sở hữu nét đặc trƣng khác đó đồ gốm sứ rất
đẹp, nhẹ và có hoa văn trổ thủng. Ở những nơi khác cũng sản xuất đồ gốm có
văn hoa trổ thủng nhƣng số lƣợng ít, chiếm khoảng trên dƣới 1% tổng sản phẩm
nghề gốm. Các sản phẩm gốm Hạ Long chủ yếu là sản phẩm có hoa văn trổ
thủng, chiếm khoảng 98,9% và còn lại 1,1% là gốm liền. Gốm Hạ Long đƣợc
làm trên bàn quay nên rất mỏng và tròn. Hiện tại, những yếu tố ―Văn hóa Hạ
Long‖ mới chủ yếu đƣợc trƣng bày trong viện bảo tàng, chƣa có sản phẩm du
lịch thực tế dành cho khách du lịch. Di sản văn hoá mang tính chất phi vật thể là
những phong tục tập quán của ngƣời dân nhƣ các lễ hội, các trò chơi dân gian,
giá trị về ẩm thực, những truyền thống văn hoá,..
3.1.2.3. Chính sách phát triển kinh tế du lịch Quảng Ninh.
Nhận thức đƣợc vai trò và tầm quan trọng của ngành du lịch đối với sự
phát triển chung của kinh tế xã hội, Tỉnh uỷ Quảng Ninh lần đầu tiên đƣa ra
45
nghị quyết số 08 về đổi mới và phát triển du lịch Quảng Ninh giai đoạn 2001
– 2010. Thực hiện nghị quyết số 08, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở du lịch và Sở
Kế hoạch và Đầu tƣ phối hợp nghiên cứu và quy hoạch phát triển cho ngành
du lịch trong giai đoạn trƣớc mắt. Tháng 3 năm 2005 tỉnh uỷ còn đƣa ra nghị
quyết số 21 về việc ―đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ đến năm 2010 và
định hƣớng đến năm 2015‖. Cũng trong nghị quyết này mục tiêu phát triển du
lịch Quảng Ninh đƣợc nâng lên thành một trung tâm du lịch hàng đầu của cả
nƣớc, phấn đấu xây dựng du lịch Quảng Ninh trở thành thƣơng hiệu mạnh
trong khu vực Đông Nam Á vào năm 2015.
Tỉnh còn ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các công tác cụ thể có liên
quan đến sự phát triển của ngành du lịch nhƣ: Nghị quyết số 09 về ― Công tác,
quản lí, bảo tồn, phát huy giá trị di sản Vịnh Hạ Long đến năm 2005‖. Quyết
định số4117/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân Tỉnh về ― Công tác quản lí tàu
thuyền trên Vịnh Hạ Long‖. Các quy chế đánh giá hoạt động của các đơn vị
kinh doanh du lịch…v.v.
3.2. PHÁT TRIỂN KTDL THÀNH PHỐ HẠ LONG
3.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế du lịch Hạ Long hiện nay
3.2.1.1. Kinh doanh lữ hành
Tính đến tháng 6/2014 du lịch Hạ Long có 43 doanh nghiệp, trong đó có
19 doanh nghiệp lữ hành của địa phƣơng, 24 doanh nghiệp của các tỉnh ngoài
hoạt động kinh doanh trên địa bàn thành phố.
Những năm qua kinh doanh lữ hành của Hạ Long thực hiện tƣơng đối
tốt vai trò tổ chức và kết nối các dịch vụ, sản phẩm đối với khách hàng. Gần
đây, xu hƣớng đi du lịch nội địa và ngoài nƣớc tâng mạnh, nhất là vào dịp lễ
tết, đặc biệt khuynh hƣớng đi du lịch tự do, theo dạng tour mở ngày càng phổ
biến trong giới trẻ. Trƣớc tình hình đó, đại bộ phận doanh nghiệp du lịch đã
chủ động đa dạng hóa chƣơng trình tour, đƣa ra những biện pháp để thu hút
khách nhƣ: bán hàng qua mạng tạo điều kiện thuận lợi cho khách đặt chỗ,
mua tour. Tập trung khai thác thị trƣờng nội địa bằng giảm giá tour; tăng
46
thêm dịch vụ cho khách hàng; ―Làm mới các tour cũ‖ và mở thêm nhiều tour
mới, kết nối từ Hạ Long với các điểm đến lân cận nhƣ: Cát Bà, Đồ Sơn, Bắc
Hải, Nam Ninh (Trung Quốc). Các doanh nghiệp du lịch ở đây còn tăng
cƣờng mở rộng đầu tƣ tại các địa phƣơng có nhiều tiềm năng về du lịch nhƣ
Hải Phòng, Hà Nội, Bà Rịa – Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh, Phú Thọ...
nhằm khai thác thế mạnh của địa phƣơng, đa dạng hóa sản phẩm du lịch liên
vùng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch. Nhƣ vậy, các doanh
nghiệp lữ hành trên địa bàn thành phố đang tiếp tục khẳng định vị thế của
mình trên thị trƣờng cả nƣớc.
Trên cơ sở Luật du lịch và các văn bản qui phạm pháp luật về du lịch,
công tác quản lý Nhà nƣớc đã có tác động mạnh vào việc hƣớng dẫn, hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh, bảo đảm thực hiện đúng quy
định pháp luật, thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao chất lƣợng dịch vụ với
các chƣơng trình thiết thực và đảm bảo quyền lợi du khách. Tổ chức hội nghị
phổ biến quy chế 849 của Bộ Công an về quản lý du khách Trung Quốc vào
Việt Nam tham gia du lịch. Việc thực hiện Nghị định 27/CP về kinh doanh lữ
hành và hoạt động hƣớng dẫn du lịch. Đẩy mạnh việc đề nghị cấp giấy phép
kinh doanh lữ hành quốc tế.
Bảng 3.1. Số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành du lịch tại Hạ Long từ năm 2010 - 2014
Năm
Doanh nghiệp lữ hành 2010 2011 2012 2013 Tính đến T6/2014
41 42 41 45 48 Doanh nghiệp lữ hành của địa phƣơng
18 21 25 26 18 Doanh nghiệp lữ hành ngoài tỉnh hoạt động tại địa phƣơng
60 62 70 74
Nguồn: Vụ Lữ hành – TCDL
Tổng 59
47
Đồng thời ngành du lịch làm việc với các doanh nghiệp đủ điều kiện
kinh doanh lữ hành để nắm tình hình, chấn chỉnh hoạt động doanh nghiệp
chƣa thực hiện đầy đủ điều kiện kinh doanh để phổ biến, hƣớng dẫn các quy
định về điều kiện kinh doanh lữ hành. Ngoài ra để tăng cƣờng hiệu quả quản
lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp, phục vụ lợi ích thiết thực của du khách,
những doanh nghiệp du lịch đủ và không đủ điều kiện kinh doanh cũng nhƣ
các cơ sở lƣu trú đạt tiêu chuẩn tối thiểu đƣợc thông báo rộng rãi trên báo địa
phƣơng và Tạp chí du lịch để thực hiện nguyên tắc công khai trong tuyên
truyền quảng bá du lịch đối với du khách và khởi động đầu tƣ nâng cấp dịch
vụ và quản lý du lịch.
Về thị trường nhận khách:
Do có sự chủ động giải quyết các tình huống phức tạp, nên nhiều năm
qua, địa phƣơng đã chặn đƣợc sự suy giảm cầu du lịch và khôi phục nâng cao
tốc độ tăng trƣởng, phát triển cầu thuận lợi hơn. Du khách quốc tế không
ngừng tăng trƣởng hàng năm. Đối với khách nƣớc ngoài, có 6 thị trƣờng gửi
khách chủ yếu từ: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaisia,
Singapore. So sánh với những năm 2010, 2011 có thể thấy, sự biến động
mạnh về 6 thị trƣờng gửi khách quốc tế hàng đầu. Ngoài những thị trƣờng
quen thuộc trong nhiều năm, đến năm 2014, thị trƣờng đu lịch Quảng Ninh có
thêm một số thi trƣờng mới: I- Xra- en, Arập, Iceland, Zimbabuê,
Ƣrugoay...Các thị trƣờng khách đều có tỷ lệ tăng trƣởng khá từ 13% - 18,7%
so với cùng kỳ. Từ đó cho thấy, kết quả bƣớc đầu của một loạt chính sách,
biện pháp kích cầu du lịch nội vùng nhƣ: Miễn Visa, cải cách thủ tục hành
chính về xuất nhập cảnh; tác động của một số chƣơng trình quảng bá xúc tiến
mà ngành đu lịch tiến hành. Đặe biệt, thời gian qua sự kiện lễ hội Văn hoá du
lịch Hạ Long đã làm tăng cầu du lịch ở thị trƣờng mới này. Qua diễn biến thị
trƣờng khách quốc tế những năm gần đây cho thấy, ngoài thị trƣờng Đông
Bắc Á, Tâỵ Âu vốn là những thị trƣờng truyền thống có lƣợng khách ổn định,
48
một số thị trƣờng mới nổi lên, có tiềm năng hết sức hứa hẹn nhƣ ASEAN,
Trung Quốc đã đựơc quan tâm đầu tƣ, nhất là trong công tác quảng bá xúc
tiến du lịch.
Bảng 3.2. Tình hình tăng trưởng trên thị trường du lịch Quảng Ninh từ
2010 - 2014
Số lƣợt du khách Tốc độ tăng trƣởng (%)
Năm (nghìn ngƣời) Khách Khách Tổng lƣợt Tổng lƣợt Khách Khách
trong trong khách khách quốc tế quốc tế
2010 2006 nƣớc 3611 5617 9.9 nƣớc 27.8 20.8
2011 2283 4176 6459 13.8 15.6 15.0
2012 2450 4532 6982 7.3 8.5 8.1
2013 2600 4900 7500 6.1 8.1 7.4
2014 2550 4950 7500 - - -
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh 2014
Tính chung lƣợt khách du lịch đến Hạ Long tăng liên tục, từ 5.617.000
lƣợt năm 2010 tới 7.500.000 lƣợt vào năm 2014, tăng 1.3 lần, trong đó khách
du lịch quốc tế chiếm 34.67% và khách trong nƣớc là 65.33%. Tốc độ tăng
của du khách trong nƣớc nhanh hơn so với khách quốc tế. Trong giai đoạn
2010 – 2014, lƣợng khách nội địa tăng 1.37 lần trong khi lƣợng du khách
quốc tế tăng 1.27 lần. Cùng với số lƣợng gia tăng khách du lịch, số lƣợng
phòng của các khách sạn cũng gia tăng tƣơng ứng từ 4696 phòng năm 2010
lên 5189 phòng năm 2014, tăng 1.48%.
Về doanh thu du lịch:
Doanh thu du lịch so với GDP không ngừng tăng: thời kỳ 2005 - 2010 tốc
độ tăng doanh thu du lịch bình quân so với GDP là 2,98%/ năm; thời kỳ 2010 -
49
2014 là 8,88%. Với tốc độ tăng của doanh thu du lịch so với tốc độ tăng của
GDP toàn tỉnh là chƣa tƣơng xứng với vị trí của ngành du lịch trong cơ cấu kinh
tế Công nghiệp - Dịch vụ du lịch - Nông lâm ngƣ nghiệp mà địa phƣơng đã xác
định. Điều này đặt ra cho ngành du lịch thành phố Hạ Long phải có chiến lƣợc
tăng tốc trong những năm tiếp theo với những chính sách mạnh mẽ, đông bộ;
đặc biệt là chính sách đầu tƣ phát triển và chính sách về khai thác nguồn lực con
ngƣời và các sản phẩm du lịch thế mạnh của địa phƣơng.
Bảng 3.3. Doanh thu du lịch so với GDP trong tỉnh từ năm 2010 -2014
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014
Tổng thu từ khách du lịch 68,00 96,00 130,00 160,00 200,00 (nghìn tỷ đồng)
- 41,2 35,4 23,1 25,00 Tốc độ tăng trƣởng (%)
Nguồn: Tổng cục Du lịch
Thị trƣờng khách dụ lịch nộị địa mức tảng trƣởng tƣơng đối cao. Trong
điều kiện kinh tế phát triển khá ổn đinh, thu nhập dân cƣ và các điều kiện
sống đƣợc cải thiện, thêm vào đó, nhà nƣớc áp đụng chế độ làm việc
40giờ/tuần và kéo dài các kỳ nghỉ lễ trong năm đã làm xuất hiện lƣợng cầu
mới quan trọng cho du lịch nội địa. Từ đó tăng lƣợng khách đi nghỉ cuối tuần
hoặc đến tham quan giải trí tại các điểm, khu du lịch ở Hạ Long và các vùng
lân cận.
Trong tháng 7, lƣợng khách quốc tế đến Hạ Long – Quảng Ninh ƣớc đạt
293.566 lƣợt, tăng 12,1% so với tháng trƣớc và tăng 5,1% so với cùng kỳ năm
2014. Tính chung 7 tháng năm 2015 ƣớc đạt 4.398.202 lƣợt, giảm 9,4% so
với cùng kỳ năm 2014.
50
Bảng 3.4. Lượt khách quốc tế đến Hạ Long tháng 7/2015 và 7 tháng đầu
năm 2015
Tháng 7 tháng 2015 Ƣớc tính 7 tháng năm Tháng 7/2015 7/2015 so so với cùng Chỉ tiêu tháng 7/2015 2015 so với tháng với tháng kỳ năm trƣớc (Lƣợt khách) (Lƣợt khách) trƣớc (%) 7/2014 (%) (%)
Tổng số 593.566 4.398.202 112,1 105,1 90,6
3.2.1.2. Thực trạng kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch
Ngay sau khi vịnh Hạ Long đƣợc công nhận là di sản thế giới, Ban quản
lý vịnh Hạ Long đã đƣợc thành lập, đồng thời Cảng tàu du lịch cũng đƣợc xây
dựng, từ đó tạo đà tích cực cho hoạt động kinh doanh du lịch phát triển mà
trong đó nổi bật lên là sự phát triển của các cơ sở vật chất phục vụ du lịch. Cơ
sở lƣu trú là điều kiện thiết yếu không thể thiếu để đảm bảo cho hoạt động và
phát triển du lịch . Sự gia tăng đáng kể của khách du lịch ở Quảng Ninh đã
hối thúc sự phát triển của các cơ sở lƣu trú. Chỉ trong vòng 8 năm trở lại đây,
hàng loạt các khách sạn, nhà nhỉ, nhà khách, nhà trọ, của các thành phần kinh
tế, các cơ quan , tổ chức và tƣ nhân lần lƣợt ra đời. Trƣớc hết là sự xuất hiện
ngày càng nhiều của các cơ sở lƣu trú, từ cao tới bình dân, trong đó nhiều
khách sạn đã đạt tiêu chuẩn quốc tế 3 sao và 4 sao, tập trung chủ yếu tại khu
du lịch Bãi Cháy. Tại các khách sạn cao cấp này có kiến trúc, nội thất đắt tiền,
đƣợc trang bị bể bơi, sân tennis, sàn nhảy, ca nhạc, thang máy... Dọc theo
đƣờng Hạ Long chạy dài theo bờ biển Bãi Cháy có hàng chục khách sạn lớn,
mỗi khách sạn có từ 50 đến 100 phòng, nằm trên sƣờn núi trong ra Vịnh Hạ
Long. Các khách sạn này đều có địa thế rất đẹp, xung quanh có sân vƣờn
rộng, có bãi đỗ xe và các khu nhà ăn, massage, karaoke… Đáng kể nhất là các
khách sạn mini, các cơ sở lƣu trú này đã đáp ứng đƣợc yêu cầu chỗ nghỉ cho
khách du lịch nhất là vào thời kì cao điểm, song tất yếu dẫn đến tình trạng dƣ
51
thừa trong thời kì vắng khách. Có rất nhiều khách sạn mini có trên dƣới 10
phòng nằm dọc theo phố Vƣờn Đào, bên cạnh là phía sau Bƣu điện Bãi Cháy.
Đa số các phòng ở đây có khu phụ khép kín, nƣớc nóng, máy điều hòa, ti vi.
Ngay cạnh dốc có một bãi đỗ xe ô tôcó ngƣời trông giữ suốt ngày đêm. Tại
khu vực này, xen kẽ trong các khách sạn lớn, còn có các phòng nghỉ giá rẻ với
khu phụ dùng chung, không có điều hòa mà chỉ có quạt. Ở bên Hòn Gai, các
khách sạn tập trung chủ yếu ở trên đƣờng Lê Thánh Tông và khu vực phố
Hàng Nổi, quanh chân núi Bài Thơ.
Từ sau năm 2001, cơ sở lƣu trú ở Hạ Long lại đƣợc mở rộng với khu
resort, khách sạn cao cấp ở đảo Tuần Châu do công ty Âu Lạc đầu tƣ xâu
dựng. Giá thuê các phòng của khách sạn và nhà nghỉ tƣ nhân thay đổi khá
nhiều tù thuộc vào các ngày đông hoặc vắng khách. Thông thƣờng, giá phòng
của các khách sạn tiêu chuẩn quốc tế 3 sao, 4 sao thƣờng giao động trong
khoảng từ 50 đến 200 USD, khá cao so với giá phòng của các cơ sở lƣu trú
khác. Trong 4 năm gần đây, hoạt động lƣu trú trên địa bàn Quảng Ninh đã
tăng đáng kể. Theo thống kê của Sở du lịch, nếu nhƣ năm 2001, toàn tỉnh mới
có 406 cơ sở lƣu trú với tổng số 5743 phòng nghỉ trong đó các khách sạn đạt
tiêu chuẩn quốc tế từ 1 đến 5 sao có số lƣợng là 13 với 1171 phòng nghỉ thì
trong các năm tiếp theo, các con số trên đều tăng đáng kể, năm 2008
Tổng số cơ sở lƣu trú trên địa bàn tỉnh có: 857 cơ sở với 12.300 phòng;
trong đó: khách sạn 5 sao: 01; khách sạn 4 sao: 09; khách sạn 3 sao: 16; khách
sạn 2 sao: 34; khách sạn 1 sao:17; Khách sạn, nhà nghỉ, biệt thƣ đạt tiêu
chuẩn: 780. Cụ thể sẽ đƣợc thể hiện bằng bảng dƣới đây:
52
Bảng 3.5: Thống kê số lượng cơ sở lưu trú tại tỉnh Quảng Ninh
Năm 2010 2011 2012 2013 2014
Số cơ sở lƣu trú 683 791 833 866 857
Số lƣợng phòng 9,907 11,450 11,790 12,249 12,300
Số cơ sở đạt tiêu chuẩn QT 54 68 74 76 77
Số lƣợng phòng 3,612 4.034 4,346 4,686 4,701
Công suất sử dụng phòng 62 62 62 63 60
Nguồn: Tổng hợp theo số liệu Vụ Khách sạn (TCDL) các Sở VHTTDL
Trong năm 2012, 2013, 2014, tổng số cơ sở lƣu trú trong toàn tỉnh lần
lƣợt là 833, 866, 857 với tổng số phòng lần lƣợt là 11.790, 12.249, 12.300;
trong đó số lƣợng khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế lần lƣợt là 74, 89, 90. Tuy
nhiên toàn thành phố Hạ Long cho tới nay có 453 cơ sở lƣu trú đạt tiêu chuẩn,
nhƣng mới chỉ đạt công suất sử dụng buồng phòng là khoảng 60%. Điều đó
cho thấy sự thiếu cân đối trong cán cân cung cầu về du lịch, vì vậy kết quả
chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, chƣa tạo đƣợc sản phẩm du lịch đặc thù, hấp
dẫn để thu hút du khách.
Hiện trạng cơ sở lưu trú ở Hạ Long cho thấy:
1. Tổng số phòng theo số liệu thống kê là thấp hơn nhiều so với nhu cầu
thực tế.
2. Phần lớn khách sạn có quy mô nhỏ, số khách sạn có quy mô lớn trên
100 phòng ít và không đồng bộ.
3. Có sự giảm số lƣợng cơ sở lƣu trú năm 2008 do 1 số nhà nghỉ có quy
mô lớn của các bộ, các nghành chuyển đổi mục đích sử dụng và 1 lí do quan
trọng nữa là do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu có ảnh hƣởng không nhỏ
tới tình hình hoạt động của các cơ sở lƣu trú.
53
4. Có sự gia tăng các phòng của các khách sạn mini.
5. Số khách sạn chƣa đƣợc xếp hạng còn nhiều.
3.2.1.3. Phát triển khu du lịch, điểm du lịch và sản phẩm du lịch.
a. Các cơ sở ăn uống
Các cơ sở ăn uống ở Hạ Long rất đa dạng. Hầu hết các khách sạn, nhà
nghỉ, nhà khách đều phục vụ ăn uống. Ngoài ra còn các nhà hàng, quán ăn,
quán giải khát, quán bar và café của các thành phần kinh tế, phần lớn của tƣ
nhân phục vụ khách du lịch và nhân dân địa phƣơng suốt ngày đêm. Vấn đề
cần đƣợc quan tâm đối với khách du lịch và các nhà quản lý là vệ sinh an toàn
thực phẩm, chất lƣợng phục vụ và giá cả.
b. Cơ sở vui chơi giải trí thể thao
Hiện trạng các cơ sở vui chơi giải trí thể thao phục vụ khách du lịch cũng
nhƣ nhân dân địa phƣơng ở Quảng Ninh nhìn chung đã có nhiều đổi mới song
thực chất vẫn chƣa hoàn toàn đáp ứng đƣợc yêu cầu của khách du lịch và nhu
cầu phát triển du lịch .
3.2.1.4. Kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách du lịch.
Các dịch vụ vận chuyển nhƣ hệ thống tàu thuyền, các phƣơng tiện
chuyên dụng dành cho loại hình du lịch đặc biệt còn thiếu và chƣa hiện đại. Ô
tô và tàu thuyền du lịch là 2 loại phƣơng tiện chủ yếu hiện nay để phục vụ
khách du lịch. Mặc dù trên thực tế, năm 2010 vịnh Hạ Long có 338 tàu tham
gia làm dịch vụ vận chuyển khách du lịch, năm 2014 số tàu vận chuyển là
427, tăng 89 chiếc với sức chở cùng một lúc hơn 11.000 du khách (có 7 tàu
chƣa kiểm tra phân loại vì đang lên đà sửa chữa), trong đó 109 tàu có cơ sở
lƣu trú. Trong thời gian tới sẽ có khoảng 40 tàu lƣu trú đóng từ năm 2006
hoàn thiện đƣa vào sử dụng (chƣa kể số tàu của các dự án đã đƣợc UBND
tỉnh phê duyệt cho công ty Âu Lạc, Hạ Long Plaza,…). Với số lƣợng này sẽ
tạo ra áp lực về mật độ tàu hoạt động trên vịnh Hạ Long, theo đó phát sinh
nhiều vấn đề bất cập tiếp theo. Vì vậy việc mở rộng không gian ra vùng vịnh
54
Bái Tử Long là yêu cầu cấp thiết. Số tàu vận chuyển khách thăm Vịnh Hạ
Long có 93 tàu loại 1, 98 tàu loại 2 và 1 số tàu loại 3. Tổng vốn đầu tƣ cho
các phƣơng tiện tàu thuyền trong 4 năm đó đạt 260 tỷ đồng. Hiện nay số
lƣợng xe du lịch ở Quảng Ninh mới có khoảng 68 chiếc. Nhu cầu vận chuyển
khách du lịch của Quảng Ninh rất lớn và đòi hỏi chất lƣợng phục vụ cao hơn,
tiện nghi hơn vì Quảng Ninh rất cần thiết phải khai thác những tiềm năng to
lớn của du lịch biển, trên mặt biển và các đảo, quần đảo, cũng nhƣ phối hợp
triển khai hoạt động du lịch trong nƣớc và quốc tế. Điều này hiện nay còn là 1
khó khăn lớn đối với ngành du lịch của tỉnh.
Trong thời gian qua, Sở du lịch đã tiến hành định kỳ kiểm tra, phân loại
tàu du lịch; kiên quyết loại bỏ những tàu không đảm bảo tiêu chuẩn (Đã kiểm
tra, phân loại 420/427 tàu, trong đó loại bỏ 10 tàu không đạt tiêu chuẩn), đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh nên đã thu hút
đƣợc nhiều doanh nghiệp đầu tƣ phát triển nâng cao chất lƣợng đội tàu; góp
phần đƣa công tác quản lý hoạt động tàu du lịch trên vịnh Hạ Long từng bƣớc
đi vào nề nếp và đáp ứng đƣợc nhu cầu của du khách. Vì vậy lƣợng khách đến
thăm quan vịnh Hạ Long tăng 49% so cùng kỳ năm 2010 (tổng khách thăm
vịnh 2.126.730 lƣợt, trong đó khách lƣu trú trên tàu 194.000 lƣợt, tăng 13%
so cùng kỳ 2007).
3.2.1.5. Hoạt động liên kết phát triển thị trường du lịch nội địa và quốc tế
Thứ nhất, ngành du lịch đã và đang mở rộng hợp tác với nhiều tổ chức
du lịch quốc tế nhƣ WTO, APTA, ASEAN... Và tích cực tham gia các chƣơng
trình hợp tác phát triển du lịch nhƣ chƣơng trình phát triển du lịch giữà các
tỉnh Đông Bắc Bộ với Quảng Tây, Vân Nam Trung Quốc. Xác định thị trƣờng
du lịch trọng điểm hàng đầu là Trung Quốc. Tăng cƣờng xúc tiến vào các thị
trƣờng có tiềm năng nhƣ Tây Âu, Bắc Mỹ, úc, Hàn Quốc, Đài Loan.
Thứ hai, tiếp tục đầu tƣ mở rộng trong nƣớc và ra nƣớc ngoài nhằm đa
dạng hoá và nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Trong thời gian qua ngành du lịch
55
Quảng Ninh đã triển khai các dự án: Tổng công ty mậu dịch Bắc Hải, Trung
Quốc liên doanh với Công ty du lịch Hòn Gai xây dựng và kinh doanh khách sạn
Hồng Hải, vốn 751.048 USD; Công ty Mỹ Lai, Đài Loan liên doanh với công ty
xuất nhập khẩu Hòn Gai xây dựng khu du lịch công viên Hoàng Gia Bãi Cháy,
vốn 39 triệu USD; Orient Vacation Pte. Ltd Liên doanh với Công ty Than Hòn
Gai xây dựng khách sạn Heritage Hạ Long Bãi Cháy, vốn 7,5 triệu USD; Siam
Infinity Import- Export liên doanh với Công ty Đầu tƣ và Phát triển sản xuất Hạ
Long xây dựng và kinh doanh khách sạn Plaza Bãi Cháy, vốn 10,5 triệu USD;
SKR International Thái Lan liên doanh với Công ty xuất nhập khẩu Hà Nội kinh
doanh khách sạn Hạ Long EỊream Bãi Cháy,,vốn 11 triệu USD; Hạ Long Resort
Development Pte. Ltd. Singapor liến'doanh với Công ty xuất nhập khẩu thành
Ịập Công ty TNHH Ngôi Sao của vịnh Hạ Long, vốn 22.136. 848 USD; Công ty
TNHH Ƣtrish Delphinerium Nga liên doanh với Cồng ty TNHH Âu Lạc hợp tác
kịnh doanh Câu lạc bộ biểu diễn cá heo, hải cẩu, sƣ tử biển tại đảo Tuần Châu,
vốn 550.000 USD; Công ty MC&T Hàn Quốc liên doanh với cồng ty cổ phần
vận tải khách thuỷ Quảng Ninh thành lập Công ty liên doanh vận tải khách
Quảng Ninh, vốn 3 triệu USD; Công ty Huá Zhen Textiles and Tralimited Hồng
Kông liên doanh với Công ty Du lịch Hạ Long kinh doanh trò chơi điện tử, vốn
500.000 USD; Công ty Rich Fortune International Hồng Kông bỏ vốn 100% xây
Thứ ba, tích cực tham gia hội chợ, lễ hội du lịch trong và ngoài nƣớc: Các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch Quảng Ninh đã tích cực tham gia: Liên hoan du
lịch ―990 năm Thăng Long Hà Nội", lễ hội du lịch Đồ Sơn Hải Phong, lễ hội du
lịch văn hoá các tỉnh miền núi Đông Bắc, hội chợ thƣơng mại - du lịch Bắc Hải,
Phòng Thành Trung Quốc
dựng và kinh doanh nhà hàng nổi Jambo Hạ Long, vốn 2.795.000 USD.
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH
THÀNH PHỐ HẠ LONG HIỆN NAY
3.3.1. Kết quả đạt được của phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ Long
Đƣợc sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh;
56
sự chỉ đạo, hƣớng dẫn và phối hợp của Bộ văn hoá, Thể thao và Du lịch, các
bộ ngành Trung ƣơng, các ban ngành và các địa phƣơng trong tỉnh. Tình hình
kinh tế, xã hội ổn định; môi trƣờng kinh doanh đƣợc cải thiện trên đà tăng
trƣởng cao từ các năm trƣớc. Việt Nam tiếp tục là điểm đến an toàn và thân
thiện của thế giới, vịnh Hạ Long đƣợc tổ chức New Open Wolrd đề cử vào
danh sách bình chọn trở thành 1 trong 7 kỳ quan thiên nhiên thế giới, danh
tiếng của Hạ Long - Quảng Ninh ngày càng đƣơợc du khách nhiều nƣớc trên
thế giới biết đến... Đó là những yếu tố thuận lợi cho ngành du lịch đẩy mạnh
hợp tác quốc tế, tăng cƣờng tuyên truyền quảng bá thƣơng hiệu, tìm kiếm thị
trƣờng khách du lịch mới, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh những
thuận lợi trên, trong những năm qua ngành du lịch vẫn phải đối mặt với
những thách thức mới: xu thế cạnh tranh càng gay gắt hơn, giá cả thị trƣờng
tăng nhanh, thị trƣờng tài chính tiền tệ diễn biến phức tạp, cơ sở vật chất hạ
tầng của ngành còn thấp và chƣa đồng bộ. Sản phẩm du lịch nghèo nàn kém
hấp dẫn, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Quảng Ninh còn yếu, kinh
nghiệm quản lý kinh doanh còn hạn chế, nguồn nhân lực, nhất là ngƣời có
chuyên môn, ngoại ngữ giỏi còn rất thiếu.
Trong những năm qua, Du lịch Quảng Ninh đã có những chuyển biến
tích cực, các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu đều tăng so với cùng kỳ, trong hoạt
động du lịch có một số nét nổi bật:
Tổng khách du lịch : Nhìn chung khách đến tham quan Hạ Long -
Quảng Ninh, bao gồm cả quốc tế và nội địa đều tăng, nhất là khách trong
nƣớc. Theo số liệu thống kê của Sở Du lịch, trong 5 năm (2010-2014), về chỉ
tiêu khách du lịch đạt tốc độ tăng bình quân 14%/năm; trong đó, khách quốc
tế đạt tốc độ tăng bình quân 13%/năm. Nếu nhƣ năm 2010, tổng lƣợt khách
đến Hạ Long mới chỉ đạt 3,6 triệu thì năm 2014 đã vƣợt qua mốc 7,5 triệu.
Riêng 6 tháng đầu năm 2015, lƣợng khách tăng 35% so với cùng kỳ năm
2014. Đây là một sự chuyển biến đáng mừng về chất lƣợng. Đã khẳng định vị
57
thế của du lịch Quảng Ninh cũng nhƣ triển vọng phát triển của ngành kinh tế
mũi nhọn này trong nền kinh tế chung của cả tỉnh.Trong đó khách du lịch
đƣờng biển đến Hạ Long đƣợc duy trì và ngày càng tăng với các tuyến: Bắc
Hải – Hạ Long; Hồng Kông – Tam Á - Hạ Long và một số tuyến tàu biển
khác (mỗi tháng trung bình gần 12.000 lƣợt khách).
Doanh thu và Ngân sách Nhà nước : Tổng doanh thu du lịch năm 2010
là 468 tỷ đồng thì năm 2014 là 1.269 tỷ đồng;tốc độ tăng bình quân trong 5
năm là 27%. Chỉ số trên cho thấy, tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn và cao
hơn so với chỉ số tăng về khách du lịch. Các sản phẩm du lịch đƣợc đầu tƣ với
quy mô lớn, có tính chuyên nghiệp nhƣ các dịch vụ vui chơi giải trí ở Khu Du
lịch Tuần Châu, Hoàng Gia (TP Hạ Long), các đội tàu chở khách tham quan
vịnh, hệ thống cơ sở lƣu trú chất lƣợng cao... ngày càng thu hút đƣợc nhiều
khách du lịch có khả năng chi tiêu cao tạo ra nguồn thu lớn. Các khoản thu
nộp ngân sách từ hoạt động du lịch nhƣ thuế, phí xuất nhập cảnh, lệ phí tham
quan vịnh Hạ Long... đều tăng trƣởng khá. Giá trị tăng thêm của các hoạt
động kinh doanh du lịch năm 2001 chiếm tỷ trọng 2,4% trong tổng GDP toàn
tỉnh, đến năm 2006 đã tăng lên 4,16%. Hoạt động du lịch đã tác động mạnh
đến các ngành kinh tế khác.
Công tác tổ chức sự kiện và hoạt động xúc tiến quảng bá : Công tác tổ
chức sự kiện và hoạt động xúc tiến quảng bá đƣợc đổi mới và có hiệu quả thiết
thực, công tác xã hội hoá đƣợc chú trọng nên đã thu hút đƣợc nhiều doanh
nghiệp tham gia vào các cuộc xúc tiến quan trọng. Tổ chức Lễ hội Du lịch Hạ
Long 2015 đƣợc sự chỉ đạo chặt chẽ, cụ thể của các cấp lãnh đạo Tỉnh, sự phối
kết hợp của các thành viên Ban tổ chức, các doanh nghiệp, sự quan tâm của các
đơn vị tài trợ. Lễ hội du lịch Hạ Long 2015 đƣợc tổ chức với quy mô lớn đã
thành công tốt đẹp, an toàn tuyệt đối, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội; đạt đƣợc các mục tiêu, yêu cầu đề ra; nâng cao năng lực quan hệ hợp tác,
giao lƣu hội nhập của tỉnh Quảng Ninh đối với các tỉnh, thành phố trong nƣớc và
58
quốc tế. Đƣợc dƣ luận trong và ngoài nƣớc đánh giá cao bởi nội dung, hình thức
đổi mới – sáng tạo. Đặc biệt chƣơng trình khai mạc đƣợc thể hiện dƣới hình thức
Lễ hội Carnaval trên đƣờng phố và trên biển đã tạo đƣợc ấn tƣợng mạnh, có
hiệu quả và tác động tích cực. Lễ hội thật sự trở thành ngày hội của nhân dân và
du khách, góp phần không nhỏ trong chiến dịch vận động bầu chọn vịnh Hạ
Long là 1 trong 7 kỳ quan thiên nhiên thế giới mới và quảng bá hình ảnh, thƣơng
hiệu du lịch Hạ Long - Quảng Ninh với du khách trong và ngoài nƣớc, đã thực
sự góp phần quan trọng thu hút khách du lịch đến Hạ Long ( tỷ lệ tăng khoảng
20%, nhất là khách nội địa).
Hoạt động tuyên truyền quảng bá xúc tiến du lịch có chuyển biến rõ nét có
tính sáng tạo, tạo đƣợc ấn tƣợng sâu sắc cho du khách về hình ảnh và thƣơng
hiệu du lịch Quảng Ninh. Đã tổ chức đƣợc một số chƣơng trình xúc tiến du lịch
dƣới các hình thức nhƣ: lồng ghép với chƣơng trình họp báo tại thành phố Hồ
chí Minh, Hà Nội trong chƣơng trình tuyên truyền Lễ hội Du lịch Hạ Long 2015.
Tham gia diễn đàn du lịch Đông Á (EATOF) tại Mông Cổ; xúc tiến du lịch tại
Thƣợng Hải Trung Quốc và các cuộc hội chợ trong và ngoài nƣớc (Hội chợ du
lịch Ninh Bình, TP Hồ Chí Minh, Trung Quốc – ASEAN, Lễ hội văn hoá các
dân tộc vùng Đông Bắc,…). Cải tiến, cập nhật thông tin thƣờng xuyên trên
Website. Nhận thức về tuyên truyền quảng bá của các doanh nghiệp đã đƣợc
nâng lên một bƣớc, ngày càng có thêm doanh nghiệp tham gia các hoạt động xúc
tiến quảng bá với cơ quan quản lý nhà nƣớc.
Hoạt động đầu tư phát triển KTDL : Hoạt động đầu tƣ phát triển du lịch
những năm qua có chuyển biến tích cực, một số dự án lớn đang trong giai
đoạn chuẩn bị đầu tƣ. Đó là tín hiệu tốt trong việc đầu tƣ nâng cao chất lƣợng
dịch vụ, tạo sự phong phú về sản phẩm du lịch, đáp ứng mục tiêu thu hút
khách du lịch có khả năng chi tiêu cao trong giai đoạn tới.
Vai trò quản lý nhà nước : Vai trò quản lý nhà nƣớc về du lịch đồng
hành cùng các doanh nghiệp và hiệp hội du lịch tiếp tục đƣợc đặc biệt quan
tâm. Sự quan tâm, phối hợp tạo điều kiện của các ngành, các địa phƣơng đối
59
với hoạt động du lịch thực chất và có hiệu quả hơn. Trong khi chờ đợi văn
bản hƣớng dẫn thực hiện Luật Du lịch và Nghị định 92/2007/NĐ-CP ngày
1/6/2007. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (Sở Du lịch cũ) đã cùng với các
địa phƣơng có khu, điểm du lịch xây dựng quy chế phối hợp trong công tác
quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch. Do đó một số khu, điểm du lịch
trên địa bàn tỉnh đã hoạt động nhiều năm đều có sự quản lý điều hành của
doanh nghiệp hoặc Ban quản lý khu du lịch nhƣ: Ban quản lý khu du lịch Bãi
Cháy, thành phố Hạ Long; Ban quản lý khu du lịch Trà Cổ, thị xã Móng Cái.
Công ty Âu lạc quản lý khu du lịch Tuần Châu; Công ty cổ phần quốc tế
Hoàng Gia quản lý công viên, các dịch vụ vui chơi giải trí và khách sạn; Công
ty cổ phần phát triển Tùng lâm quản lý các dịch vụ khu danh thắng Yên Tử;
Công ty công nghệ Việt Mỹ, Xí nghiệp hợp lực Mai Quyền quản lý dịch vụ
khu du lịch Bãi Dài,Vân Đồn, … Hầu hết các dịch vụ du lịch hoạt động tại
các khu, điểm du lịch đƣợc hƣớng dẫn lập hồ sơ thẩm định và cấp phép hoạt
động theo đúng quy định của nhà nƣớc theo ngành nghề kinh doanh có điều
kiện (Bãi tắm, dịch vụ vui chơi giải trí, thể thao, ăn uống, bán hàng hoá, …).
Hợp tác quốc tế về phát triển du lịch : Hợp tác quốc tế về phát triển du
lịch đạt đƣợc những kết quả quan trọng, đã hội đàm và ký thoả thuận hợp tác
phát triển du lịch với cục Du lịch tỉnh Quảng Tây, Bắc Hải, Phòng Thành.
Phối hợp với Hà Nội, Lạng Sơn, Cao Bằng ký với Cục Du lịch Quảng Tây
thoả thuận hợp tác và quản lý du lịch biên giới Trung Quốc – Việt Nam.
Tham gia diễn đàn du lịch Đông Á tại Mông Cổ, … Hợp tác phát triển du lịch
liên vùng giữa Quảng Ninh với một số tỉnh trong nƣớc có chuyển biến tích
cực, tạo điều kiện cho việc kết nối các điểm du lịch trong các tour du lịch liên
vùng. Tháng 4/2008 Quảng Ninh đã ký thoả thuận về hợp tác phát triển du
lịch với thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008 – 2012. Mô hình thí điểm
tuyến du lịch đƣờng biển Bắc Hải – Hạ Long với sự vào cuộc tích cực của cơ
quan quản lý nhà nƣớc và ý thức liên kết của các doanh nghiệp đã ngăn chặn
60
tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh, chất lƣợng đƣợc duy trì và từng bƣớc
nâng cao, kinh doanh có hiệu quả, thực hiện tƣơng đối tốt nghĩa vụ với nhà
nƣớc. Tuy nhiên, thời gian đầu quý 2 một số doanh nghiệp Trung Quốc đã có
những biểu hiện không bình thuờng, đƣa ra những bất lợi nhằm phá vỡ mối
liên kết của doanh nghiệp Việt Nam. Trƣớc tình hình đó Lãnh đạo ngành đã
báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND Tỉnh, chủ động đến với
Cục du lịch Quảng Tây, cục du lịch Bắc Hải phối hợp bàn giải pháp chỉ đạo
doanh nghiệp 2 bên lập lại trật tự, thực hiện nghiêm túc các thoả thuận trƣớc
đây hai bên đã ký kết và điều chỉnh một số nội dung cho phù hợp với tình
hình thực tế.
Hoạt động của các doanh nghiệp : Chuyển biến về nhận thức trong mối
quan hệ giữa Doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch; giữa
doanh nghiệp với doanh nghiệp để tạo năng lực cạnh tranh và cải thiện môi
trƣờng du lịch. Nhiều doanh nghiệp chung sức với ngành tham gia các
chƣơng trình Lễ hội, quảng bá, xúc tiến du lịch góp phần nâng cao vị thế của
Du lịch Quảng Ninh. Quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất
lƣợng lao động; chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho ngƣời lao động để
lƣu giữ và thu hút lao động có chất lƣợng cho doanh nghiệp.
Kết quả nổi bật trong 8 năm qua chính là lĩnh vực phát triển cơ sở lƣu
trú. Tín đến cuối năm 2014, toàn thành phố đã có 513 cơ sở lƣu trú với tổng
số 8.300 phòng, trong đó có 59 khách sạn đƣợc xếp từ 1 đến 4 sao. Đây cũng
là chỉ tiêu vƣợt đích so với Nghị quyết. Theo Nghị quyết 08 đề ra, đến cuối
năm 2014 sẽ có 6.000 phòng. Dịch vụ tàu lƣu trú nghỉ đêm trên vịnh đã trở
thành thế mạnh độc đáo của du lịch Hạ Long cũng đang phát triển mạnh, theo
hƣớng chất lƣợng cao. Năm 2002, toàn tỉnh chỉ có 16 tàu với 134 phòng đến
nay đã có 90 tàu với 680 phòng, chất lƣợng tƣơng đƣơng 3 đến 4 sao. Đa số
cơ sở lƣu trú đƣợc đầu tƣ mới trong những năm gần đây đều có qui mô lớn
chất lƣợng dịch vụ, công suất sử dụng buồng phòng cao. Xu thế này đã góp
61
phần nâng cao chất lƣợng dịch vụ, chất lƣợng tăng trƣởng. Các dịch vụ vận
chuyển khách du lịch, đặc biệt là tàu chở khách thăm vịnh Hạ Long đã phát
triển thành một sản phẩm du lịch đặc trƣng của Quảng Ninh. Năm 2008, toàn
tỉnh có 251 tàu vận chuyển khách thăm Vịnh với 8.084 chỗ, đến năm 2010 có
370 tàu với 14.352 chỗ. Hiện nay, có 334 tàu đƣợc xếp hạng gồm: 61 tàu 3
sao, 62 tàu 2 sao, 102 tàu 1 sao và 109 tàu đạt tiêu chuẩn. Tốc độ đầu tƣ tàu
thuyền vận chuyển khách tham quan vịnh tăng bình quân 9%/năm, vốn đầu tƣ
trong 6 năm đạt khoảng 900 tỷ đồng. Đáp ứng yêu cầu phục vụ du lịch, hệ
thống các dịch vụ nhƣ bƣu điện, ngân hàng, cung ứng tàu biển, thƣơng mại...
cũng phát triển với tốc độ nhanh, tạo sự đồng bộ về cơ sở vật chất phục vụ du
lịch. Một điểm đáng chú ý đó là việc thu hút lao động, trong những năm qua
đã thu hút thêm khoảng 8.500 lao động trực tiếp, cơ bản đạt chỉ tiêu ―Nghị
quyết 08‖ đề ra. Công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch đƣợc chú trọng thực
hiện ở 5 lĩnh vực cơ bản. Đó là, nâng cao hiệu quả hoạt động của Sở Du lịch
là cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn; tăng cƣờng công tác
quảng bá, xúc tiến và tổ chức các sự kiện du lịch; tập trung đào tạo nguồn
nhân lực đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc; từng bƣớc đổi mới, sắp xếp các
doanh nghiệp, siết chặt quản lý hoạt động du lịch; quan tâm đầu tƣ công tác
bảo vệ môi trƣờng.
Nhìn lại chặng đƣờng những năm qua cho thấy, diện mạo, vị thế du lịch
Hạ Long đã đƣợc nâng lên ở một tầm cao mới, xứng đáng trở thành một trung
tâm du lịch lớn của cả nƣớc trong tƣơng lai. Điều này càng góp phần khẳng
định sự đúng đắn và tầm nhìn chiến lƣợc của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XII với mục tiêu ―phấn đấu đƣa Quảng Ninh trở thành một trung
tâm du lịch có đẳng cấp ở châu lục vào năm 2015''. Tuy nhiên, đi cùng với
những cố gắng, nỗ lực không ngừng của các cấp đảng ủy, các cơ quan trức
trách; là những mặt hạn chế, khó khăn đối với ngành Du lịch tỉnh vẫn còn tồn
tại ở một số điểm mà đang cần sự tập trung khắc phục của toàn tỉnh.
62
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế
Về phát triển thị trƣờng du lịch: Tốc độ tãng trƣởng của du lịch Quảng
Ninh nói chung và Hạ Long nói riêng gần đây đang có xu hƣớng giảm sút và
bộc lộ sự phát triển không ổn định, không bền vững. Du lịch Quảng Ninh phụ
thuộc quá nhiều vào thị trƣờng khách du lịch truyền thống nên khi thị trƣờng
này biến động đã ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động chung của toàn ngành.
Sản phẩm du lịch Hạ Long đã phát triển thiếu tính chiến lƣợc nên còn manh
mún, nhanh lạc hậu, chƣa thể hiện đƣợc bản sắc đặc trƣng độc đáo của tài
nguyên du lịch Quảng Ninh. Công tác tuyên truyền quảng bá cho du lịch chƣa
sâu rộng, tính chuyên nghiệp chƣa cao. Việc quảng bá du lịch Hạ Long bằng
Panô tấm lớn trên địa bàn Hạ Long còn ít và chƣa tƣơng xứng, một số biển
quảng cáo xây dựng từ lâu rất nhỏ bé, kém mỹ quan và nội dung đã lạc hậu
nhƣng chƣa thay đổi, đôi khi các phƣơng tiện thông tin đại chúng chuyển tải
nội dung quảng cáo sai lệch, ảnh hƣởng đến quyền lợi của du khách và uy tín
của cơ quan đăng tải quảng cáo.
Hiệu quả kinh doanh khách sạn chƣa cao, công suất phòng thấp, tốc độ
tăng của du khách, thời gian lƣu trú, cũng nhƣ doanh thu còn khiêm tốn do
sản phẩm du lịch, nhất là đu lịch văn hoá chƣa đa dạng, chƣa đặc sắc, phần
lớn chỉ khai thác dựa trên cơ sở có sẵn. Số lƣợng khách sạn phát triển nhanh,
nhƣng còn thiếu nhiều khách sạn hiện đại để phục vụ những đoàn khách quốc
tế lớn. Một số khách sạn chậm đổi mới đầu tƣ trang thiết bị, nên bị xuống cấp
trầm trọng. Bộ máy, phƣơng thức quản lý ngành còn nhiều bất cập, chƣa
tƣơng xứng với sự phát triển của các doanh nghiệp. Mặt khác vẫn còn một số
hạn chế, tiêu cực về phía doanh nghiệp mà điển hình là nhiều doanh nghiệp đã
hoạt động nhƣng không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nƣớc chuyên
ngành. Một số khác kinh doanh không đúng chức năng, còn có hiện tƣợng "nợ
xấu" trong giao dịch kinh doanh buộc nhà nƣớc phải can thiệp. Trình độ
nguồn nhân lực ƣong các doanh nghiệp, nhất là hƣớng dẫn viên, chƣa đáp ứng
63
yêu cầu, đặc biệt là trình độ thông thạo các ngoại ngữ Nhật Bản, Hàn Quốc...
Môi trƣờng du lịch tuy có nhiều cải thiện nhƣng vẫn còn một sộ hạn chế làm
phiền lòng du khách, nhƣ tộ kéo chèo, cò mồi, ăn xin trên đƣờng phố. Quy
hoạch phát trển cơ sở hạ tầng của Quảng Ninh để phát triển du lịch còn chậm
so với yêu cầu mở rộng thị trƣờng du lịch. Đến nay vẫn chƣa có Trung tâm
Hội chợ triển lãm quy mô tƣơng xứng với Di sản thiên nhiên thế giới, đáp ứng
nhu cầu du lịch ngày một tăng cao.
Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa một số doanh nghiệp vẫn
còn xảy ra nhƣ hạ giá tour để thu hút khách, bất chấp chất lƣợng sản phẩm.
Một số doanh nghiệp có biểu hiện khi khai báo không trung thực doanh thu
nhằm trốn thuế. Tình hình sử dụng và hoạt động hành nghề hƣớng dẫn viên
của các doanh nghiệp tuy có nhiều chuyển biến nhƣng vẫn còn một số hạn
chế nhƣ: việc sử dụng hƣớng dẫn viên không thẻ, việc thiếu hụt mất cân đối
hƣớng dẫn viên ở một số thị trƣờng Hàn Quốc, Nhật Bản, Tây Ban Nha... tạo
nên sự bất cập khá lớn trong hoạt động lữ hành.
Một số doanh nghiệp chƣa chấp hành nghiêm túc quy định về đăng ký
kinh doanh, bổ sung điều kiện kinh doanh, thông báo thời điểm hoạt động.
Một số doanh nghiệp đã có giấy chứng nhận đãng ký kinh doanh nhƣng
không thông báo hoạt động cho Sở du lịch. Doanh nghiệp đã đi vào hoạt động
nhƣng không ký quỹ kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế (doanh nghiệp lữ
hành), không đăng ký tiêu chuẩn tối thiểu của cơ sở lƣu trú và xếp hạng sao
khách sạn, quảng cáo hạng sao không đúng thực tế và quy định, không duy trì
đựơc chất lƣợng dịch vụ sau khi đƣợc phân loại xếp hạng, thậm chỉ để xảy ra
tệ nạn xã hội (doanh nghiệp lƣu trú); tuy không nhiều và không công khai,
nhƣng trên thực tế đã xuất hiện một số doanh nghiệp tƣ nhân kinh doanh
khách sạn, nhà nghỉ có chứa chấp đối tƣợng hành nghề bất hợp pháp. Một số
cơ sở này đã đƣợc " bảo kê" của một số cá nhân có thẩm quyền và có thế lực
trong các cơ quan của hệ thống chính trị. Hiện tƣợng không thực hiện chế độ
64
báo cáo và báo cáo thiếu trung thực kết quả hoạt động kinh doanh và không
lƣu trữ hồ kinh doanh còn diễn ra ở nhiều cơ sở kinh doanh du lịch...
Về chính sách và tạo lập sản phẩm du lịch:
Công tác lập qui hoạch chi tiết phát triển du lịch ở một số trung tâm du
lịch còn chậm. Công tác kiểm soát xây dựng theo qui hoạch trong các khu du
lịch còn nhiều bất cập, vẫn còn tình trạng phá vỡ qui hoạch đƣợc duyệt và phá
vỡ cảnh quan chung.
Quản lý nhà nƣớc về du lịch còn chậm đổi mới, còn lúng túng trong xử
lý tình huống về thiên tai, dịch bệnh. Môi trƣờng du lịch vẫn còn nhiều bất
cập, tình trạng ô nhiễm môi trƣòng các khu du lịch vẫn chậm đƣợc khắc phục;
đặc biệt sự ô nhiễm môi trƣờng vịnh Hạ Long sau mỗi đợt mƣa bão và hoạt
động của các doanh nghiệp bến cảng xuất than, cảng xuất xăng dầu gây ra. Tệ
nạn xã hội, cò mồi, ép giá vẫn tiếp tục diễn ra mặc dù đã có sự can thiệp khá
mạnh của các cơ quan quản lý nhà nƣớc.
Về quản lý, điều hành kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng còn nhiều lúng
túng. Thị trƣờng khách du lịch hạn hẹp, hoạt động lữ hành và khai thác khách
còn đạt hiệu quả thấp. Khai thác và đƣa vào sử dụng công nghệ thông tin
trong kinh doanh, quản lý còn chậm, pặc biệt việc khai thác phần mềm máy
tírih về hạch toán kế toán theo hệ thống tài khoản quốc gia SNA và quản lý
nhân sự, khai thác mạng Internet để có những thông tin mớí nhất, rihanh nhất
về du lịch ở các khu vực các nƣớc trên thế giới, đƣa ra những thồng tin về các
sản phẩm du lịch Qủảng Ninh tới các khu vực khác chƣa đáp ứng nhu cầu.
Cơ chế, chính sách và phối hợp liên ngành chƣa đồng bộ, sự phối kết
hợp điều hành quản lý giữa cơ quan chủ quản là Sở Du lịch, Ƣỷ ban nhân dân
các cấp, Trung tâm Qui hoạch đô thị - nông thôn và một số ngành khác chƣa
chặt chẽ, thiếu những định chế mang tính pháp lý trong quy hoạch đầu tƣ cho
du lịch. Chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành hữu quan nhƣ văn hoá,
thể thao để tạo lập những hình thức đu lịch văn hoá, du lịch thể thao để thu
hút du khách.
65
Sản phẩm đu lịch của Quảng Ninh vẫn còn nghèo nàn, kém chất lƣợng,
chƣa phát triển đƣợc sản phẩm mơi, từ tuyến điểm đến các tour trùng lặp
nhau, chƣa có những dấu ấn riêng cho từng đơn vị. Việc kết hợp giữa các
ngành khác với du lịch cũng chƣa tốt, ví dụ nhƣ ngành hàng hải, các dịch vụ
cung cấp sản phẩm du lịch khác. Giá cả thì chƣa hợp lý, vẫn còn tình trạng đi
du lịch nội địa mà đắt hơn đi nƣớc ngoài. Là một thành viên trong vùng động
lực phát triển kinh tế đồng bằng Bắc Bộ, có nhiều thế mạnh của du lich mua
sắm, tuy nhiên vấn đề hoa hồng còn quá cao, (có khi lên đến 30 — 40%), đẩy
hàng hoá chúng ta đắt hơn so với hàng hóa Trung Quốc, Thailand, thậm chí
có du khách phàn nàn giá hàng hoá mua cũng không rẻ hơn bao nhiêu khi
mua cùng sản phẩm đã xuất khẩu sang nƣớc họ.
Hiệu quả kinh doanh thấp và chƣa chủ trọng đào tạo, sử dụng nguồn
nhân lực phục vụ thị trƣờng du lịch:
Hiệu quả kinh doanh còn thấp: Năm 1995, doanh thu du lịch chiếm
2,03% GDP toàn tỉnh, năm 2000 chiếm 4,07%, năm 2003 chiếm 9,81%, năm
2004 chiếm 10,17%, năm 2005 chiếm 9,16% GDP toàn tỉnh, Quảng Ninh có
những thời điểm du khách đến rất đông trong một ngày (nhƣ khách du lịch
quốc tế đến bằng tàu biển, khách vãn cảnh chùa Yên Tử, đền Cửa Ông, khách
du lịch Trung Quốc đến Quảng Ninh qua cửa khẩu Móng Cái...) Số khách này
bỏ tiền ra tiêu dùng ở Quảng Ninh rất ít. Hầu nhƣ họ chỉ trả tiền lệ phí (mua
vé) vào các khu du lịch, còn ăn uống và sử dụng các dịch vụ khác họ đều trở
về tàu hoặc tự mang đồ ãn theo, hoặc có sử dụng nhƣng không đáng kể. Sở dĩ
có trình trạng nhƣ vậy là do nhiều nguyên nhân, trong đó đáng kể nhất là chất
lƣợng sản phẩm kém, vệ sinh thực phẩm không bảo đảm, phƣơng thức phục
vụ thiếu linh hoạt, văn minh thƣơng nghiệp hạn chế chƣa gây đƣợc độ tin cậy
cho khách hàng; tổ chức dịch vụ bán hàng thiếu khoa học, tranh giành khách
thiếu lành mạnh...
Hoạt động của ngành du lịch Quảng Ninh hiện nay đang diễn ra trong
66
bối cảnh khó khăn chung của tỉnh là sự mất cân đối giữa nhu cầu phát triển và
khả năng huy động vốn đầu tƣ, kể cả vốn đầu tƣ trong nƣớc và vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài. Trong khi ngân sách tỉnh còn hạn hẹp. Nhà nƣớc còn thiếu các
chính sách tài chính và chính sách đầu tƣ nhằm khuyến khích phát triển du
lịch. Các doanh nghiệp nhà nƣớc kinh doanh đạt hiệu quả chƣa cao, các thành
phần kinh tế khác chƣa thật sự phát huy tác dụng do cơ cấu ngành nghề kinh
doanh du lịch chƣa hợp lý, do có quy mô nhỏ và năng lực tài chính có hạn.
Tiềm năng tài nguyên du lịch của địa phƣơng phần lớn chƣa đƣợc đầu tƣ
khai thác và bảo vệ, nên nhiều tài nguyên bị xuống cấp, giảm đáng kể giá trị
vốn có của nó, đặc biệt là các tài nguyên du lịch nhân văn nhƣ các di tích lịch
sử - văn hoá, các lễ hội, làng nghề...Việc quản lý các tài nguyên nói chung
còn chƣa chặt chẽ, nhiều cơ quan chức năng cùng quản lý dẫn đến sự chồng
chéo mâu thuẫn giữa các ngành trong khai thác và sử dụng cùng một tài
nguyên, từ đó nảy sinh hiện tƣợng ― Lám sãi không ai đóng cửa chùa‖.
Thời gian qua Quảng Ninh còn xuất hiện các tổ chức kinh doanh du lịch,
nhà hàng, cơ sở du lịch tự phát kinh doanh đã dẫn đến tình trạng lộn xộn, gây
nhiều khó khăn trong công tác quản lý nhằ nƣớc. Việc quản ỉý nhà nƣớc trong
một số lĩnh vực chƣa có hiệu quả nhƣ vốn, quy hoạch kiến trúc, đầu tƣ, liên
doanh, liên kết kinh tế trong và ngoài nƣớc, môi trƣờng, nộp nghĩa vụ, nộp
ngân sách, giá cả... Trình độ quản lý của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế
về kiến thức kinh tế, pháp luật, kinh doanh, tổ chức và sử dụng lao động,
marketing...
Trong thực tiễn hoạt động của thị trƣờng du lịch Quảng Ninh, so với nhu
cầu mở rộng thì hiện nay là còn thiếu đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất nghề
nghiệp nhƣ: Năng lực chuyên môn, trình độ quản lý, am hiểu pháp luật và thông
thạo ngoại ngữ vẫn còn thấp. Trong tác nghiệp vẫn còn tình trạng tiếp viên du
lịch giao tiếp với khách nƣớc ngoài ra hiệu bằng tay, lực lƣợng hƣớng dẫn viên
mỏng, đôi khi chƣa thông thạo địa chỉ, lịch sử, văn hoá. Đặc biệt là chƣa đào tạo
67
đƣợc đội ngũ chuyên viên tiếp thị chuyên nghiệp có nghiệp vụ chuyên sâu, phần
lớn còn phải kiêm nhiệm do chƣa đƣợc đầu tƣ thoả đángẵ Trong số lao động trực
tiếp phục vụ ở ngành du lịch Quảng Ninh chỉ có khoảng 1/3 là đƣợc đào tạo từ
trình độ trung cấp du lịch trở lên, còn 2/3 là lao động phổ thông chƣa qua đào tạo
cơ bản chuyên ngành du lịch. Năm 2008 số lao động có trình độ đại học và trên
đại học chiếm 11,9%, cao đẳng và trung cấp 19,95%, số còn lại 68,2% là lao
động phổ thông. Năm 2014, số lao động phổ thông vẫn chiếm 62,9%, lao động
có trình độ cao đẳng và trung cấp du lịch chiếm 21,9% và số lao động có trình độ
đại học, trên đại học chỉ chiếm 15,2%.
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế
Cơ sở hạ tầng du lịch ở Hạ Long vẫn chƣa đáp ứng đƣợc cấc yêu cẩu
phát triển du lịch.
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho du lịch đang xuống
cấp chƣa thể khắc phục ngay đƣợc, nguồn vốn trong nƣớc còn hạn hẹp ở cả
hai khụ vực nhà nƣớc và tƣ nhân dọ đầu tƣ du lịch thiếu định hƣớng chiến
lƣợc nên dẫn đến mất cân đối. Các cơ sở lƣu trú phát triển nhiều, nhƣng vụn
vặt, chắp vá, chƣa có sự đầu tƣ thoả đáng vào lĩnh vực vui chơi giải trí, văn
hoá, thể thao. Sản phẩm du lịch chƣa độc đáo, tính hấp dẫn chƣa cao, chƣa
cạnh tranh đƣợc với sản phẩm cùng loại của một số địa phƣơng khác và nƣớc
ngoài nên chƣa lƣu giữ đƣợc khách lƣu lại dài ngày ở Hạ Long. Khách sạn
hầu hết có quy mô nhỏ, số khách sạn có quy mô lớn trên 100 phòng rất ít và
không đồng bộ. Sự phân bố lại không đồng đều, hầu hết đƣợc phân bố ở thành
phố Hạ Long và thị xã Móng Cái. Số khách sạn chƣa đƣợc xếp hạng còn
nhiều. Đặc biệt, Hạ Long nói riêng và Quảng Ninh nói chung hiện nay chƣa
có khách sạn 5 sao.
Các phƣơng tiện vận chuyển khách đu lịch còn ít và chƣa hiện đại, ở
Quảng Ninh hiện số lƣợng xe du lịch chất lƣợng cao mới có gần 100 chiếc và
376 tầu thuyền du lịch, trong khi nhu cầu vận chuyển khách du lịch ở Hạ
68
Long còn rất lớn. Nội dung chƣơng trình du lịch còn nghèo nàn, trong khi đó
tiềm năng du lịch ở Hạ Long là rất lớn. Chẳng hạn, ở khu du lịch Hạ Long
hiện có ba tuyến du lịch thăm Vịnh Hạ Long: Tuyến 1: Bãi Cháy - Thiên
Cung - Đầu Gỗ - Hòn Gà Chọi - Hòn Lƣ Hƣơng - Bãi Cháy. Tuyến 2: Bãi
Cháy - Sửng Sốt - Đảo Ti Tôp - Tam Cung- Bãi Cháy. Tuyến 3: Bãi Cháy -
Mê Cung - Hang Luồn - Bãi Cháy. Cả ba tuyến này chủ yếu là đi thăm một
vài hang động và tắm biển, thời gian mỗi tuyến đi- về cả thảy chỉ diễn ra từ 4 đến 6 giờ, gói gọn trong vài chục km2 mặt nƣớc và vài chục hòn đảo trên Vịnh Hạ Long, trong khi quần thể thắng cắnh này rộng tới hơn 1500km2 và có
tới gần 2000 hòn đảo lớn nhỏ và vô số các hang động đẹp. Hƣớng dẫn viên du
lịch còn thiếu, chỉ đáp ứng cho khách về việc dẫn đƣờng và phiên dịch, không
giúp đƣợc nhiều về nhu cầu hiểu biết của khách.
Các sản phẩm lƣu niệm mang tính chất đặc trƣng Quảng Ninh để du
khách mua làm quà lƣu niệm cho chuyến đi còn quá nghèo nàn, chỉ có một
vài sản phẩm đƣợc chế tác từ chất liệu than đá hoặc từ vỏ ốc, vỏ hến của biển.
Quảng Ninh còn thiếu những khu vui chơi giải trí hấp dẫn dành cho du
khách. Mấy năm gần đây, Công ty liên doanh quốc tế Hoàng Gia đã chú ý
phát triển dịch vụ này ở Bãi Cháy. Khu du lịch quốc tế Tuần Châu mới đi vào
khai thác song mới chỉ là bƣớc đầu, chƣa thu hút đƣợc nhiều khách du lịch.
Một hạn chế khác có ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động du lịch, đó là
vấn đề ồ nhiễm môi trƣờng. Tuy mới ở giai đoạn đầu của sự phát triển nhƣng
hoạt động du lịch tại Hạ Long đã có những dấu hiệu làm ô nhiễm nƣớc biển
vùng Vịnh Hạ Long. Mạng lƣới thoát nƣớc thải của các khu vực đố thị, các
khu công nghiệp và dân cƣ đều thải trực tiếp ra sông, biển khồng qua xử lý,
chất lƣợng nƣớc biển khu vực Hạ Long so với tiêu chuẩn chất lƣợng môi
trƣờng Việt Nam đã cho thấy tình trạng ô nhiễm đang tăng lên. Các hệ sinh
thái đặc sắc của khu vực hiện nay cũng bị nhiều tác động và bị nhiều đe doạ
nghiêm trọng. Các dải san hô tập trung quanh các đảo ngoài vịnh Hạ Long
69
hiện đang bị suy giảm do bị khai thác quá mức và do ô nhiễm mồi trƣờng.
Hàng năm, lƣợng san hô khai thác trong khu vực để làm quà lƣu niệm và để
nung vôi phục vụ cho xây dựng lên tới hàng trăm tấn.
Quản lý nhà nƣớc về du lịch còn nhiều hạn chế, bất cập chƣa tƣơng xứng
và chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu phát triển. Sự phối hợp giữa các cấp, các
ngành chƣa đồng bộ, còn vƣớng mắc trong cơ chế nhƣ: thuế, chính sách cho
vay vộn đầu tƣ, thủ tục Hải quan, các chính sách đối với khách du lịch quốc tế
(nhất là khách Trung Quốc) và hoạt động lữ hành. Công tác quản lý Nhà nƣớc
về du lịch thông qua sỏ du lịch còn bộc lộ nhiều hạn chế yếu kém, bộ máy
quản lý chƣa đồng bộ, còn thiếu cán bộ chuyên ngành. Việc quản lý các hoạt
động kinh doanh du lịch chƣa chặt chẽ. Việc đào tạo quản lý quy hoạch, môi
trƣờng du lịch chƣa chủ động và kịp thời. Việc đào tạo bổi dƣỡng đội ngũ cán
bộ, nhân viên nghiệp vụ phục vụ du lịch còn chậm... Vịnh Hạ Long đƣợc
UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới, kéo theo việc gia tãng
lƣợng khách du lịch đến Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh mới chú ý nhiều đến phát
triển triển du lịch, hoạt động du lịch còn đang diễn ra trong thế thụ động, tự
phát thể hiện thông qua chuyển biến trong nhận thức và khả năng nắm bắt
thời cơ, xoay chuyển tình thế của các cấp lãnh đạo quản lý du lịch ở tỉnh cũng
nhƣ ở các địa phứơng còn chậm, còn lúng túng và bị động trong việc định
hƣớng và triển khai các kế hoạch cụ thể.
Công tác quản lỷ và hoạt động tuyên truyền, xúc tiến quảng bá, quảng
yếu và chƣa đƣợc quan tâm đầy đủ. Công tác quảng bá du lịch chƣa huy động
đƣợc sức mạnh tổng hợp của toàn ngành để đạt đƣợc hiệu quả cao và thiếu thông
tin thị trƣờng cần thiết để tạo điều kiện thuận ỉợi và dễ dàng cho du khách, do đó
cƣờng độ kích cầu du lịch không mạnh. Đội ngũ làm công tác quảng bá chƣa
đƣợc đào tạo chính qui, thiếu chuyên nghiệp và kinh nghiệm thực tiễn, cơ chế
hoạt động của bộ máy chƣa phù hợp, chƣa theo kịp yêu cầu của công tạc tuyên
truyền quảng bá trong giai đoạn hiện nay.
cáo du lịch còn chƣa tốt. Công việc quảng bá, tuyên truyền xúc tiến du lịch còn
70
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT
TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG
4.1. BỐI CẢNH VÀ PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN KTDL
THÀNH PHỐ HẠ
4.1.1. Bối cảnh phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ Long hiện nay.
4.1.1.1. Xu hướng phát triển kinh tế du lịch của thế giới và khu vực
hiện nay
Ngày nay, khi tốc độ phát triển của nền kinh tế thế giới tăng lên nhanh
chóng, đời sống và thu nhập của dân cƣ lên cao, nhu cầu về mọi mặt trong
cuộc sống ngày một tăng theo, trong đó nhu cầu du lịch trở thành thiết yếu
trong đời sống xã hội. Nhờ đó, ngành du lịch vƣơn lên thành ngành công
nghiệp mũi nhọn và phát triển vƣợt bậc. Thu nhập từ du lịch tăng lên không
ngừng, từ 6,8 tỷ USD năm 1960 lên 514 tỷ USD năm 2003 (tăng gần 76 lần
vởi tốc độ tăng 11,85% năm. Đến năm 2010 lƣợng khách du lịch quốc tế trên
toàn thế giới lên tới 1.006 triệu lƣợt khách, thu nhập từ du lịch đạt 900 tỷ
USD, tạo thêm việc làm cho 150 triệu ngƣời; Dự báo đến 2020 có thể là 1.600
triệu lƣợt khách. Cách đây vài thập kỷ, khách dụ lịch quốc tế có xu hƣớng đến
các nƣớc Châu Âu và Châu Mỹ, nhƣng vào những năm cuối thế kỷ XX đầu
thế kỷ XXI, khi các phƣơng tiện vận chuyển đã hiện đại hơn nên thời gian du
lịch đƣợc rút ngắn, tãng thời giạn nghỉ ngơi, tham quan, giải trí. Thì du khách
có xu hƣớng đi du lịch ở Châu Á (Đông Á - Thái Bình Dƣơng) và hƣớng đến
du lịch thiên nhiên, tìm hiểu văn hoá, Ịịch sử và du lịch sinh tháiể..
Với đặc điểm trên của du lịch thế giới hiện nay cho thấy, dự báo xu thế
phát triển chủ yếu của thị trƣờng du lịch thế giới nhƣ sau:
Sự phát triển của sản phẩm du lịch và phân khúc thị trƣờng ngày càng đa
dạng và mở rộng nhờ sự tham gia mạnh mẽ của nhiều nƣớc, nhiều thành phần
vào hoạt động du lịch. Cùng với xu hƣớng khu vực hoá, toàn cầu hoá mở rộng
71
làm cho cả cung và cầu du lịch đang tăng lên. Do đó, các doanh nghiệp kinh
doanh du lịch cũng sáp nhập, liên kết để cùng tồn tại trong cạnh tranh và trở
thành xu thế phổ biến trong ngành du lịch thế giới. Hoạt động quảng bá, tiếp
thị du lịch sẽ có hiệu quả hơn nhờ sự tiến bộ của kỹ thuật, nhất là sự phát triển
vƣợt bậc của công nghệ truyền thông, máy tính và viễn thông tạo điều kiện
mở rộng quyền lựa chọn sản phẩm du lịch của ngƣời mua, kể cả ngƣời mua
trung gian và khách hàng tiêu thụ trực tiếp khiến cho du khách dễ dàng tiếp
cận với ngƣời cung cấp dịch vụ du lịch.
Nhu cầu của du khách thay đổi đa dạng và phức tạp, đồng thời ý thức,
kiến thức về thị trƣờng, khả năng nhận thức của du khách thực tế và du khách
tiềm năng về du lịch cũng tăng lên nhờ sự quan tâm, bồi dƣỡng nguồn nhân
lực của tất cả các quốc gia. Nhu cầu du lịch về tham quan, tìm hiểu văn hoá
dân tộc và thám hiểm đang có xu hƣớng gia tăng nhiều hơn nhu cầu du lịch
nghỉ dƣỡng. Du lịch xanh, du lịch sinh thái, môi trƣờng đang nổi lên. Do đó,
phát triển du lịch bền vững đang trở thành xu hƣớng mạnh mẽ tại các quốc
gia. Các nhà cung cấp sản phẩm du lịch đã thay đổi cách tiếp thị một cách cơ
bản để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cụ thể chuyên sâu của du khách. Chính vì
vậy, quảng bá, xúc tiến du lịch là hoạt động vô cùng quan trọng, mang tính
chất sống còn, không chỉ đối với đơn vị cung ứng dịch vụ du lịch, mà còn
quan trọng đối với ngành du lịch của một quốc gia.
Quá trình phát triển, du lịch thế giới đã định hình các khu vực lãnh thổ
với các thị phần khách đu lịch quốc tế khác nhau. Mặc dù Châu Au và Bắc
Mỹ vẫn tăng về tuyệt đối, nhƣng thị phần đã giảm so với các khu vực Châu Á
- Thái Bình Dƣơng, Nam Á, Châu Phi và khu vực Ấn Độ Dƣơng. Trong đó
thị phần du lịch Châu Âu chiếm 58,8%, Châu Mỹ chiếm 18,6%, Đông Á -
Thái Bình Dƣơng chiếm 16%. Đặc biệt, khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng
sẽ là thị trƣờng phát triển nhanh nhất, với mức tăng trƣởng là 8%/năm ở giai
đoạn 2005 - 2010. Theo WTO, vào năm 2005 khu vực Đông Á - Thái Bình
72
Dƣơng sẽ đạt doanh thu 1000 tỷ USD. Đến năm 2010, thị phần nhận khách du
lịch quốc tế khu vực này đạt 22,08% thị trƣờng toàn thế giới, vƣợt Châu Mỹ
và đứng sau Châu Âu. Đến năm 2020, sẽ là 27,34% thị trƣờng thế giới; trong
đó Trung Quốc sẽ đứng đầu về thu hút du khách quốc tế vào năm 2020 với
130 triệu lƣợt khách, Hồng Kông xếp thứ năm với 56,6 triệu lƣợt khách [42].
Thiên nhiên ƣu đãi khu vực Đông Á - Thái Bình Dƣơng về khí hậu nên đã
hình thành một hệ sinh thái phong phú, đa dạng tạo nên một cảnh quan thiên
nhiên ngoạn mục với rừng nhiệt đới nguyên sinh, động thực vật phong phú và
ánh nắng chan hoà. Bên cạnh đó là sự hấp dẫn của nền văn hoá Phƣơng Đông
huyền bí và cổ kính với nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, (Lăng tẩm,
đền chùa, lễ hội văn hoá) sẽ là thị trƣờng du lịch mới nổi, mang đến cho du
khách thế giới nhiều điều hấp dẫn, đặc biệt đối với các loại hình du lịch sinh thái,
du lịch văn hoá độc đáo. về mặt kinh tế, đây là khu vực có tốc độ phát triển kinh
tế cao và thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài đáng kể. Trong những năm qua, các quốc gia
trong khu vực đều xem du lịch là ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân nên đã đƣa ra nhiều chính sách tạo điều kiên thuận lợi để đầu tƣ phát
triển ngành du lịch. Hiện nay khu vực Đông Nam Á đƣợc xem là một trong
những thị trƣờng năng động nhất và bốn nƣớc cổ thị trƣờng du lịch khởi sắc nhất
là Malaysia, Thailand, Singapore và Indonesia.
Ngày nay, ngƣời dân Châu Á đi thăm các nƣớc láng giềng tăng lên rất
nhiều do tăng trƣởng kinh tế đang khả quan ở các nƣớc trong khu vực. Du
khách Châu Á có thu nhập cao tăng lên, song có tâm lý thích chọn những nơi
gần gũi với công việc kinh doanh và thích đến các nƣớc láng giềng có món ăn
hợp khẩu vị và có mối giao lƣu thân thuộc... Hầu hết các quốc gia trong khu
vực đều phát động, xúc tiến, quảng bá các điểm du lịch và những loại hình du
lịch máiằ Đồng thời nỗ lực đa dạng hoá các sản phẩm du lịch nhƣ kết hợp du
lịch sinh thái với việc tham quan các khu vực nhân tạo, nâng cao chất lƣợng
du lịch bãi biển, nghỉ dƣỡng...Một trong những hình thức quảng bá nổi bật là
73
sự kiện ―Năm du lịch‖ với mục đích giới thiệu rộng rãi những điểm du lịch và
nêu bật bản sắc vãn hoá, lịch sử và nghệ thuật của mỗi quốc gia. Ngoài ra,
chính phủ các nuớc Đông Nam Á đều có cùng quan điểm phát triển ASEAN
thành thị trƣờng du lịch thống nhất qua việc biến khu vực này thành trung tâm
hội nghị, hội chợ triển lãm, hội thảo, sự kiện thể thao của thế giới và Châu Á.
4.1.1.2. Những thuận lợi, cơ hội cho phát triển kinh tế du lịch thành
phố Hạ Long hiện nay
Thị phần khách du lịch quốc tế của khu vực Đông Nam Á có tốc độ tăng
trƣởng nhanh nhất thế giới, đạt 10% năm 2013, tăng từ 84,2 triệu lƣợt khách
năm 2012 lên 92,7 triệu lƣợt khách năm 2013, đứng thứ nhì sau khu vực Đông
Bắc Á. Một số điểm đến của Đông Nam Á đã và đang đạt mức tăng trƣởng hai
con số, trong đó tốc độ tăng trƣởng khách của Myanma, Campuchia và Việt
Nam cao nhất tính theo giá trị tƣơng đối. Sự phát triển của các hãng hàng không
giá rẻ làm cho việc đi lại trong nội vùng và trong các vùng với nhau thuận lợi
hơn, kinh tế hơn, khả năng tiếp cận các điểm đến dễ dàng hơn, từ đó thay đổi
thóỉ quen, hình thức đi du lịch của ngƣời dân, tạo điều kiện kích cầu du lịch.
Sự ổn định chính trị và chính sách ngoại giao cởi mở, làm bạn với các
nƣớc và vùng lãnh thổ trên thế giới cùng sự nhận thức đúng đắn, sự quan tâm
của Đảng và Nhà nƣớc là những yếu tố thuận lợi cho du lịch phát triến. Tỷ lệ
công dân trong tỉnh và cả nƣớc có thu nhập cao đang tăng lên, sự thay đối
trong quan điểm tiêu dùng đã tạo ra cở hội mới cho phát triển du lịch.
4.1.1.3. Những khó khăn cho phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ
Long hiện nay
Tình hình thế giới vẫn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định, nhất là
tranh giành ảnh hƣởng, tranh chấp chủ quyền biển, đảo, tài n g u y ê n , t o à n
cầu hóa kinh tế phát triển với những hĩnh thức biểu hiện phức tạp, đan xen
giữa tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức khó lƣờng.
Ngày càng nhiều quốc gia nhận thức đƣợc vai trò lớn của ngành du lịch
74
trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là nhũng nền kinh tế mới nổi do đó
canh tranh toàn cầu đang trở nên gay gắt. Cạnh tranh giữa các điểm đến trong
khu vực cũng đang trở nên quyết liệt hơn, đặc biệt trong việc xây dựng hình
ảnh, thƣơng hiệu. Các nƣớc có sự phát triển mạnh về du lịch trong khu vực
nhƣ Malaysia, Thái Lan, Singapore liên tục có sự đổi mới về sản phẩm,
thƣơng hiệu đƣợc gây dựng bài bản và các điểm đến này thƣờng đƣợc nhận
diện rõ rệt hom cả trong hình ảnh chung của du lịch khu vực Đông Nam Á.
Sản phẩm của Việt Nam nói chung và Quảng Ninh nói riêng thiếu tính cạnh
tranh và dễ dàng bị thay thế bởi các sản phẩm khác ở các nƣớc trong khu vực.
Song song với các chính sách cạnh tranh về giá, cạnh tranh về các giá trị gia
tăng cho sản phẩm du lịch, cạnh tranh về tạo điều kiện thuận lợi cho khách du
ỉịch tiếp cận điểm đển đang là một trong những xu thế mới. Các quốc gia sẵn
sàng giảm, miễn phí visa, khai thông đƣờng bay để thu hút khách du lịch từ
các thị trƣờng xa. Chính sách miễn visa giữa các nƣớc nội khối Asean cũng
khiến cho mơi trƣờng cạnh tranh đu lịch nội khối khốc liệt hơn.
Tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm công tác xúc tiến du ỉịch còn hạn
chế. Hoạt động marketing diễn ra ở quy mô nhỏ lẻ, thiếu tính chủ động do
ngân sách và nguồn lực hạn chế. Trong khi thế giới đang thịnh hành xu thế
marketing và thƣơng mại điện tử, lĩnh vực này còn khá mới mẻ tại Việt Nam.
4.1.2. Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ Long.
Phát triển du lịch phải quán triệt sâu sắc các chủ trƣơng, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc, nhất là nghị quyết đại hội lần thứ VIII, IX, X của Đảng và
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XII. Đó là, phát triển
kinh tế du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; tập trung khai thác tiềm
năng, thế mạnh phong phú về cảnh quan thiên nhiên, về di tích lịch sử…tạo
bƣớc phát triển mới về du lịch trong những năm tới. Phát triển du lịch với vai
trò là một ngành kinh tế mũi nhọn là hƣớng tích cực để đẩy mạnh chuyển dịch
75
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành khác phát triển, góp phần thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Phát triển kinh tế du lịch dựa trên sự phát huy nội lực, sức mạnh tổng
hợp của các ngành, của các thành phần kinh tế, tranh thủ mọi nguồn lực bên
ngoài để ƣu tiên đầu tƣ cơ sở vật chất cho du lịch nhằm phát huy các tiềm
năng và lợi thế của tỉnh. Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng,
mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá
cao. Do vậy, phát triển KTDL phải gắn liền với việc giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hoá dân tộc, bảo tồn các giá trị cảnh quan, môi trƣờng sinh thái, tiếp
thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nhân loại.
Phát triển kinh tế du lịch phải chú trọng tới hiệu quả kinh tế xã hội đồng
thời phải đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, góp phần phục
vụ đắc lực sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Khai thác tiềm năng du lịch Quảng
Ninh phải phù hợp với nhu cầu, khả năng của tỉnh, gắn với định hƣớng, chiến
lƣợc, quy hoạch phát triển của tỉnh; lồng ghép du lịch vào trong quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển du lịch Quảng Ninh phải đặt
trong mối quan hệ với sự phát triển du lịch của các tỉnh lân cận, đặc biệt là
mối liên hệ với thủ đô Hà Nội…để đảm bảo tính liên kết vùng tạo nên những
thị trƣờng khách ổn định.
4.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
KTDL Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG THỜI GIAN
4.2.1. Giải pháp về phía Nhà nƣớc.
Tạo môi trường thuận lợi cho việc cạnh tranh, phát triển bền vững
hoạt động du lịch Quảng Ninh, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp,
đơn vị tăng cường hợp tác phát triển du lịch.
Nhà nƣớc thực hiện chế độ bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, không can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp. Thực hiện mọi doanh nghiệp đều tiến hành hoạt động kinh
76
doanh theo yêu cầu của thị trƣờng, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
kinh doanh của mình. Bình đẳng thể hiện ở chỗ: bình đẳng cơ hội, về điều
kiện đầu tƣ, về quyền và nghĩa vụ, bình đẳng về khả năng cạnh tranh. Thực
hiện đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp hoạt động du lịch trên toàn địa bàn
tỉnh theo các loại hình và quy mô phù hợp.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động du lịch nói chung cần tăng cƣờng
công tác quản lý xét duyệt và cấp giấy phép hoạt động đồng thời kiểm soát
chặt chẽ việc tuân thủ qui chế du lịch nhằm hạn chế những đối tƣợng kinh
doanh kém hiệu quả, cạnh tranh không lành mạnh, từ đó làm xuất hiện trạng
thái cạnh tranh không hoàn hảo trên thị trƣờng, gây tổn hại và sai lệch các tín
hiệu phát ra trên thị trƣờng. Sáp nhập các doanh nghiệp hoạt động du lịch
không giấy phép và quy mô quá nhỏ để tăng sức mạnh cạnh tranh cho doanh
nghiệp vừa và lớn. Thực trạng hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tồn tại
quá nhiều các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch, phần lớn là những
doanh nghiệp nhỏ, thậm chí là rất nhỏ. Những doanh nghiệp này có quy mô
vốn, phạm vi hoạt động rất hẹp, không có sản phẩm du lịch, họ chủ yếu khai
thác những tài nguyên tự nhiên, không nghiên cứu phát triển những sản phẩm
su lịch mới. Thậm chí có doanh nghiệp chỉ làm trung gian hƣởng hoa hồng
khiến cho hoạt động du lịch bị nhiễu, đẩy giá tour lên cao, làm giảm hấp dẫn
đối với du khách, trực tiếp tác động gây giảm sút về nhu cầu tiêu dùng sản
phẩm du lịch trên địa bàn tỉnh. Do đó cần loại bỏ những đơn vị hoạt động
không giấy phép, chấn chỉnh những đơn vị hoạt động không đúng chức năng
giấy phép đã cấp.
Thúc đẩy các doanh nghiệp du lịch hợp tác để có lợi thế về quy mô. Do
quy mô nhỏ, nên nhiều doanh nghiệp du lịch Quảng Ninh không có đủ khả
năng tiếp thị ra các thị trƣờng nƣớc ngoài, không thể thực hiện các chiến dịch
quảng bá lớn nên chƣa thể đón tiếp đƣợc các đoàn du lịch với số lƣợng khách
nhiều với yêu cầu chất lƣợng cao. Vì vậy, các đơn vị quá nhỏ phải liên doanh
77
- liên kết thành doanh nghiệp đủ sức mạnh để thu hút khách cũng nhƣ cạnh
tranh thành công với các công ty nƣớc ngoài trên thị trƣờng du lịch tỉnh và
trong khu vực. Đây là giải pháp thiết thực để tăng cƣờng sức cạnh tranh của
du lịch Quảng Ninh hiện nay.
Nâng cao mức vốn pháp định đối với các doanh nghiệp hoạt động du lịch
mới thành lập, đặc biệt là lữ hành quốc tế, để hạn chế các doanh nghiệp có
quy mô quá nhỏ, hoạt động kém hiệu quả với chất lƣợng sản phẩm thấp ảnh
hƣởng xấu đến toàn bộ thị trƣờng. Đối với các doanh nghiệp nhỏ đang hoạt
động hợp pháp và trụ vững trên thị trƣờng cần khuyên khích họ tăng vốn, có
những quy định ràng buộc về vốn khi cấp phép cho hoạt động kinh doanh lữ
hành quốc tế. Đối với doanh nghiệp nhà nƣớc, cần đẩy mạnh cải cách hành
chính, đơn giản hoá thủ tục liên quan đến hoạt động du lịch: sắp xếp lại các
doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động kinh doanh du lịch theo hƣớng cổ phần
hoá, giao, bán, khoán, cho thuê, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản nhƣ tinh
thần Nghị quyết Trung ƣơng 3 (khoá IX) để bảo đảm cho chúng tồn tại, phát
triển và mở rộng đƣợc không gian hoạt động trên thị trƣờng.
Tập trung ưu tiên đầu tư vốn, công nghệ, xây dựng kết cấu hạ tầng
Thời gian tới, Quảng Ninh nên đẩy mạnh công tác thu hút đầu tƣ các dự
án lớn phát triển những khu du lịch cao cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế, có khả
năng cung ứng nhiều dịch vụ du lịch cùng lúc. Tập trung phát triển hệ thống
cơ sở lƣu trú, công trình dịch vụ du lịch một cách đồng bộ, đa dạng các loại
hình dịch vụ trong một số cơ sở lƣu trú. Nên ƣu tiên hƣớng các dự án đầu tƣ
xây dựng các cơ sở lƣu trú vào những khu vực phát triển đô thị hoặc những
khu du lịch trong tƣơng lai. Đồng thời, phát triển các nhà hàng ăn uống, nâng
cao chất lƣợng phục vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách, đặc biệt chú ý
nâng cấp chất lƣợng đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch quốc tế. Bên cạnh
đó, cần phải tập trung đầu tƣ vốn xây dựng kết cấu hạ tầng toàn tỉnh, liên tỉnh
nhất là các vùng phụ cận xây cất đƣờng xá, giao thông đƣờng hàng không,
đƣờng bộ, đƣờng thủy, đƣờng sắt nhằm tạo thuận tiện cho sự di chuyển của
các du khách đến du lịch tỉnh Quảng Ninh.
78
Để khắc phục tình trạng chạy theo lợi nhuận trƣớc mắt, các cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền cần phải điều chỉnh sự mất cân đối trong lĩnh vực đầu tƣ
nƣớc ngoài vào thị trƣờng du lịch tỉnh. Hiện có đến 54,8% dự án tập trung
vào xây dựng khách sạn và dịch vụ du lịch, trong khi chỉ có 18% dự án xây
dựng khu vui chơi giải trí và xây dựng khu du lịch chỉ chiếm 27,2%. Để
Quảng Ninh thực sự là trung tâm trung chuyển du lịch, du lịch hội nghị, cần
nhiều nơi nghỉ ngơi và dịch vụ cao cấp nên phải đầu tƣ để đáp ứng nhu cầu
này. Trên thực tế, thiếu khu du lịch và vui chơi giải trí sẽ kém hấp dẫn đối với
du lịch nội địa và không tận dụng hết thời gian lƣu. trú khách trong điểm
dừng trung chuyển của du khách quốc tế.
Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nguồn nhân lực
Nhà nƣớc cần quan tâm, thực hiện những giải pháp chung đồng bộ từ cơ
chế, chính sách, đầu tƣ, tài chính đến chƣơng trình, nội dung giảng dạy, cơ sở
vật chất và đội ngũ giáo viên...
Hỗ trợ xây dựng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế du
lịch, bảo tồn các khu di tích văn hoá và có những biện pháp bảo vệ môi trường
du lịch
Sớm nghiên cứu và ban hành các chính sách cụ thể về môi trƣờng nhƣ
chính sách thuế môi trƣờng, các quy định xử phạt, bồi thƣờng… đối với trƣờng
hợp làm giảm sút tài nguyên và ô nhiểm môi trƣờng biển, ven biển và các hải
đảo. Ban hành các quy định chặt chẽ bảo vệ môi trƣờng biển đối với tàu thuyền
nƣớc ngoài ra vào hoạt động trên biển.
Đơn giản hoá các thủ tục hành chính
Các cơ quan nhà nƣớc cần tạo mọi điều kiện cho ngành du lịch phát triển
bền vững. Đơn giản hóa thủ tục hành chính đối với những doanh nghiệp mới,
mong muốn bƣớc vào ngành để kinh doanh, bƣớc đầu tạo điều kiện hết sức
thuận lợi cho các doanh nghiệp. Không đƣợc đƣa ra các chính sách, các thủ
tục hành chính nhằm nhiễu khách, gây bất lợi cho các doanh nghiệp đang
79
hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Đơn giản hóa thủ tục xuất nhập cảnh,
thông thoáng tạo thuận lợi cho việc di chuyển, đi lại của khách du lịch. Qua
đó mới có thể thu hút đƣợc lực lƣợng đông đảo khách du lịch tới Việt Nam
nói chung và Quảng Ninh nói riêng.
Tăng cường giám sát hoạt động du lịch, bởi lẽ du lịch là hoạt động mang
tính xã hội hoá rất cao, với sản phẩm du lịch kém chất lƣợng sẽ tác động xấu
đến ngành và ảnh hƣởng đến các doanh nghiệp khác. Do đó cần thƣờng xuyên
kiểm tra hoạt động và chất lƣợng sản phẩm, cung cách phục vụ của tất cả các
Hỗ trợ quảng bá hình ảnh du lịch của thành phố, bao gồm cả ở cấp quốc
đơn vị liên quan đến hoạt động du lịch trên thị trƣờng.
gia, địa phƣơng và doanh nghiệp, nhằm thu hút một cách mạnh mẽ khách du
lịch vào thành phố và thúc đẩy kinh tế du lịch phát triển.
Hỗ trợ tài chính, ưu đãi thuế quan với doanh nghiệp kinh doanh du lịch
Để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, nhà nƣớc cần thực hiện các chính
sách ƣu đãi (tín dụng, giảm thuế) cho các doanh nghiệp, khi nền kinh tế thực
sự bƣớc vào hội nhập, trong đó thực hiện chính sách tín dụng ƣu đãi cho
doanh nghiệp du lịch vay để đầu tƣ, cải tạo, nâng cấp xây dựng các cơ sở lƣu
trú, phƣơng tiện vận chuyển du khách mới. Mặt khác, đây là hoạt động xuất
khẩu tại chỗ, do đó hàng hoá cho du khách cần đƣợc hƣởng cơ chế thuế quan
ƣu đãi nhƣ hàng hoá xuất khẩu.
4.2.2. Giải pháp của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành du lịch.
4.2.2.1. Thành lập công ty chuyên cung cấp hướng dẫn viên cho các
doanh nghiệp lữ hành.
Khi có nhu cầu, công ty du lịch chỉ cần ký hợp đồng có những ràng buộc
rõ ràng với nhà cung cấp hƣớng dẫn viên. Giải pháp này cho phép các doanh
nghiệp kinh doanh du lịch không phải lo trả lƣơng cho hƣớng dẫn viên trong
mùa vãn khách còn công ty trung chuyển cung cấp hƣớng dẫn viên có điều
kiện quản lý, đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ cho hƣớng dẫn viên và bản thân
80
hƣớng dẫn viên ổn định và an tâm (phần lớn hƣớng dẫn viên chỉ ký hợp đồng
công việc theo từng tour, nên cuộc sống và nghề nghiệp khá bấp bênh). Tuy
nhiên, để chuyên nghiệp hoá dịch vụ cung ứng hƣớng dẫn viên theo nhu cầu
thời vụ của doanh nghiệp cần phải có sự hỗ trợ của cơ quan nhà nƣớc quản lý
du lịch về mọi mặt: Thuế, trợ cấp và chuyên gia...
4.2.2.2. Các đơn vị kinh doanh trên thị trường du lịch cần tập trung
xây dựng thương hiệu.
Trong cạnh tranh hiện nay, ngoài sự trợ giúp của nhà nƣớc thông qua cơ
chế chính sách, bản thân doanh nghiệp du lịch cần hoàn thiện hoá hình ảnh và
thƣơng hiệu của mình trên thị trƣờng. Một trong những biện pháp quan trọng
là nâng cao chất lƣợng phục vụ nhằm bảo đảm danh tiếng và uy tín. Để thu
hút khách du lịch, các nƣớc quan tâm phát triển du lịch đều phải chú trọng
xây dựng và quảng bá thƣơng hiệu du lịch quốc gia trên thị trƣờng du lịch thế
giới và khu vực.Thƣơng hiệu du lịch không chỉ là những yếu tố hữu hình nhƣ
khẩu hiệu quảng cáo, logo, tập gấp, trang web mà còng bao gồm các yếu tố vụ
hình nhƣ thông tin quảng cáo, quan hệ công chúng và marketing trực tiếp, các
sự kiện đặc biệt, chiến lƣợc bán và thực hiện sản phẩm/dịch vụ du lịch.
Cần có sự hợp tác tốt trong kinh doanh giữa các đơn vị kinh doanh lữ
hành để đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, làm phong phú thêm các tuyến du
lịch, thu hút du khách cho các điểm đến; tiên phong trong công tác bảo vệ,
làm sạch môi trƣờng di sản nhờ đó sẽ tạo ra đƣợc số lƣợng khách và tour
nhiều và rẻ để tối đa hoá lợi nhuận.
Thực hiện các giải pháp này cần hợp tác:
1) Giữa các công ty lữ hành với các làng nghề, vì trong điều kiện hiện nay,
xu hƣớng du lịch sinh thái, du lịch xanh, du lịch làng quê đang thu hút nhiều
khách quốc tế cũng nhƣ khách nội địa. Do đó, cần đầu tƣ vốn, trang bị công cụ,
nguyên liệu, nghệ nhân lành nghề cho các Làng nghề phục vụ cho các tour du
lịch, đồng thời khơi dậy và phát triển các nghề truyền thống ở địa phƣơng;
81
2) Giữa các đơn vị lƣu trú cần tăng cƣờng sự liên kết giữa các khách sạn,
sẽ đảm bảo uy tín cho du khách; các khách sạn có tiện nghi và điểu kiện kinh
doanh tốt, thành viên giới thiệu đƣợc hƣởng giá đặc biệt hoặc các khách sạn
trao đổi cho nhau danh sách khách hàng. Đặc biệt cần hợp tác trong các
chƣơng trình khuyến mãi nhƣ trao đổi đầu bếp hoặc trực tiếp tổ chức tuần lễ
các món ăn đặc sản của địa phƣơng mình tại khách sạn đối tác, nhờ đó tạo ra
đƣợc những khoảng thời gian và những sản phẩm du lịch thú vị, hấp dẫn du
khách hơn để kích cầu du lịch.
4.2.2.3. Thực hiện tốt công tác truyền thông, quảng bá về điểm đến du
lịch thành phố Hạ Long nhằm phát triển kinh tế du lịch thành phố.
Công tác truyền thông, thông tin, quảng bá cần xây dựng cổng thông tin
đầu tƣ thƣơng mại, du lịch bằng hai thứ tiếng Anh – Việt, qua đó cung cấp
thông tin cập nhật về tình hình phát triển kinh tế – xã hội, cơ hội đầu tƣ tại
thành phố Hạ Long cho các nhà đầu tƣ; đồng thời tạo mối quan hệ, liên kết
thông tin chặt chẽ với các cơ quan chức năng khác.
82
KẾT LUẬN
KTDL là ngành có vai trò to lớn trong đời sống KT - XH và chiếm vị trí
quan trọng trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc. Phát triển KTDL không chỉ
nhằm khai thác tiềm năng vốn có của đất nƣớc mà còn là đòi hỏi bức xúc để
hội nhập nền kinh tế nƣớc ta với các nền kinh tế trên thế giới trong quá trình
phát triển.
Thành phố Hạ Long – Quảng Ninh có vị trí đặc biệt quan trọng trong
Chiến lƣợc phát triển KTDL của Việt Nam. Đây là vùng có nhiều tài
nguyên du lịch đặc sắc và đa dạng, cho phép phát triển mạnh các sản phẩm
du lịch đặc trƣng nổi bật về nghỉ dƣỡng biển, đảo, sinh thái biển, du lịch
văn hóa, lịch sử, du lịch di sản, du lịch đƣờng bộ caravan, du lịch sự kiện
và ẩm thực miền biển.
Du lịch Hạ Long trong những năm qua đã có nhiều kết quả đáng khích
lệ. Tuy nhiên, nhiều yêu cầu của hoạt động phát triển KTDL vẫn chƣa đƣợc
thực hiện đầy đủ.
Trong thời gian tới, các giải pháp phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ
Long cần phải tiếp cận theo hƣớng phát triển bền vững và phát triển kinh tế
biển nhằm phát huy hết tiềm năng về nguồn lực mà thiên nhiên ƣu đãi cho
thành phố này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do hạn chế về nguồn thông tin, tƣ
liệu và hạn chế chủ quan về phía tác giả nên luận văn không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo của
các thầy cô giáo, những đóng góp quý báu của các nhà khoa học và những ai
quan tâm đến vấn đề này để luận văn đƣợc bổ sung hoàn thiện hơn. Tác giả
xin trân trọng cảm ơn!
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tiếng Việt
1. Trần Xuân Ảnh (2012), Thị trường du lịch Quảng Ninh trong HNKTQT,
Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
8. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu đảng bộ
Tỉnh lần thứ 13, Quảng Ninh.
9. Cục thống kê Quảng Ninh, 2014. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh
2013. Quảng Ninh
10. Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa (2008), Giáo trình kinh tế du
lịch, Nxb Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
11. Nguyễn Trùng Khánh (2012), Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong
điều kiện HNKTQT: Kinh nghiệm của một số nước Đông Á và gợi ý
chính sách cho Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Khoa học
xã hội thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội.
84
12. Phạm Trung Lƣơng (2009), Phát triển du lịch biển Việt Nam với xây
dựng thương hiệu quốc gia, Bài viết Hội thảo: Xây dựng thƣơng hiệu Du
lịch Biển Việt Nam, Hạ Long - Quảng Ninh.
13. Phạm Trung Lƣơng, Đặng Duy Lợi, Vũ Tuấn Cảnh, Nguyễn Văn Bình,
Nguyễn Ngọc Khánh (2000), Tài nguyờn và môi trường du lịchViệt
Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
14. Nguyễn Văn Lƣu (2008), Thị trường du lịch, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Đổng Ngọc Minh, Vƣơng Lôi Đỡnh chủ biờn (2000), Kinh tế du lịch và
du lịch học, Nxb Trẻ, Hà Nội.
16. Lê Văn Minh (chủ nhiệm) (2006), Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu
tư phát triển khu du lịch, Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện NC & PT Du
lịch, Hà Nội.
17. Nguyễn Quỳnh Nga (chủ nhiệm) (2000), Nghiên cứu và đánh giá một số
đặc điểm của thị trường Nhật Bản và Trung Quốc nhằm phát triển
nguồn khách của du lịch Việt Nam, Viện NC & PT Du lịch, Hà Nội.
18. Trần Nhạn (1996), Du lịch và kinh doanh du lịch, Nxb Văn hoá thông
tin, Hà Nội.
19. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Quảng Ninh (2011), Báo cáo kết quả
công tác năm2010 và phương hướng nhiêm vụ năm 2011 của ngành
Du Lịch Quảng Ninh, Quảng Ninh.
20. Trần Đức Thanh (2000), Nhập môn khoa học du lịch. Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
21. Nguyễn Anh Tuấn (2010), Năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trƣờng Đại học Quốc gia, Hà Nội.
22. Nguyễn Anh Tuấn (2010), ― Năng lực cạnh tranh điểm đến của Du lịch
Việt Nam‖, Tạp chí Du lịch Việt Nam.
23. Nguyễn Văn Tuấn (2010), "Du lịch Việt Nam: khó khăn, thách thức và
vận hội phát triển", Tạp chí Du lịch Việt Nam, (1).
85
24. Nguyễn Thị Tỳ (2006), Những giải pháp phát triển du lịch sinh thái Việt
Nam trong xu thế hội nhập, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trƣờng Đại học
Thƣơng mại, Hà Nội.
25. UBND tỉnh Quảng Ninh (2011), Quy hoạch phát triển du lịch Quảng
Ninh giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Quảng Ninh.
* Tài liệu nƣớc ngoài
26. Clare Inkson&Luyn Minnarert, 2012. Tourism Management, SAGE
publications Ltd, New York, NY.
* Website
27. http://baoquangninh.com.vn/dulich/201304/de-hoat-dong-du-lich-
chuyen-nghiep-hon-2193128/, [Truy cập ngày 15/7/2015]
28. http://quangninh.gov.vn/viVN/so/sovanhoathethaodl/Trang/Tin%20%chi
%20ti%E1%BA%BFt.aspx?newsid=3420&dt=2014-09-19&cid=5,
[Truy cập ngày 17/7/2015].
29. http://www.hanoitourist.com.vn/kinhnghiemtour/kinhnghiem/kn-quan-
ly/1824-phat-trien-dlvn, [Truy cập ngày 24/10/2015]
30. http://www.vietnamdulich.com.vn/du-lich-trong-nuoc/ha-long/cam-
nang/16-1-2013/huong-phat-trien-cho-du-lich-ha-long.htm, [Truy cập
ngày 26/10/2015].