ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

-----------------------

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH THÀNH PHỐ

HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội – 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

-----------------------

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH THÀNH PHỐ

HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

Mã số: 60.31.01.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƢƠNG NGỌC THANH

Hà Nội – 2016

i

LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên tôi xin đƣợc bày tỏ sự trân trọng và lòng biết ơn đối với TS.

Dƣơng Ngọc Thanh, Chánh văn phòng Quận ủy Bắc Từ Liêm. Trong thời

gian học và làm luận văn tốt nghiệp, thầy đã dành nhiều thời gian quí báu và

tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn tôi trong việc nghiên cứu, thực hiện luận văn.

Tôi xin đƣợc cảm ơn các GS, TS đã giảng dạy tôi trong quá trình học tập

và làm luận văn. Các thầy đã giúp tôi hiểu thấu đáo hơn lĩnh vực mà mình

nghiên cứu để có thể vận dụng các kiến thức đó vào trong công tác của mình.

Xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và nhất là các thành viên trong gia

đình đã tạo mọi điều kiện tốt nhất, động viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình

học tập và nghiên cứu để hoàn thành tốt bản luận văn tốt nghiệp này.

Học viên

Nguyễn Thị Thu Hằng

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của tôi trong đó có

sự giúp đỡ rất lớn của thầy hƣớng dẫn và các đồng nghiệp ở cơ quan, các bạn

học viên. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là hoàn toàn

trung thực.

Trong luận văn, tôi có tham khảo đến một số tài liệu của một số tác giả

đã đƣợc liệt kê tại phần Tài liệu tham khảo ở cuối luận văn.

Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2015

Học viên

Nguyễn Thị Thu Hằng

iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i

LỜI CAM ĐOAN ii

MỤC LỤC iii

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii

DANH SÁCH CÁC BẢNG viii

MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3

4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 3

5. Những đóng góp về khoa học và giá trị của luận văn 4

6. Kết cấu của luận văn 4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU; CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ

PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH 5

1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 5

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài liên quan đến phát triển kinh tế

du lịch 5

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến phát triển kinh tế

du lịch 7

1.1.3. Các công trình nghiên cứu dƣới dạng sách và công bố khác 10

1.1.4. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố và vấn đề đặt

ra cần tiếp tục nghiên cứu về kinh tế du lịch 12

1.1.4.1. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan

đến phát triển kinh tế du lịch ........................................................................... 12

1.1.4.2. Những vấn đề đặt ra cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu............................ 14

1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KTDL 15

iv

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chủ yếu của KTDL 15

1.2.1.1. Khái niêm KTDL ............................................................................... 15

1.2.1.2. Đặc điểm chủ yếu của KTDL ........................................................... 15

1.2.2. Các nội dung phát triển KTDL 20

1.2.4. Các nhân tố tác động đến phát triển KTDL 24

1.2.5. Vai trò của phát triển kinh tế du lịch 31

1.2.5.1. Vai trò về mặt kinh tế trong nền kinh tế quốc dân ............................. 31

1.2.5.2. Vai trò về mặt xã hội đối với đất nƣớc .............................................. 33

CHƢƠNG 2 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 35

2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN DUY VẬT BIỆN CHỨNG 35

2.2. PHƢƠNG PHÁP TRỪU TƢỢNG HÓA KHOA HỌC GẮN LIỀN VỚI

PHƢƠNG PHÁP KẾT HỢP LOGIC VÀ LỊCH SỬ 35

2.3. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH – PHƢƠNG PHÁP TỔNG HỢP 36

2.4. PHƢƠNG PHÁP THỐNG KÊ 36

2.5. PHƢƠNG PHÁP SO SÁNH ĐỐI CHIẾU 37

CHƢƠNG 3: NGUỒN LỰC VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH

TẾ DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG 38

3.1. NGUỒN LỰC CHO PHÁT TRIỂN KTDL HẠ LONG 38

3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 38

3.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 38

3.1.1.2. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 39

3.1.2. Tiềm năng phát triển kinh tế du lịch. 40

3.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên. .............................................................. 40

3.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn. ............................................................. 43

3.1.2.3. Chính sách phát triển kinh tế du lịch Quảng Ninh. ............................ 44

3.2. PHÁT TRIỂN KTDL THÀNH PHỐ HẠ LONG 45

3.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế du lịch Hạ Long hiện nay 45

v

3.2.1.1. Kinh doanh lữ hành ........................................................................... 45

3.2.1.2. Thực trạng kinh doanh cơ sở lƣu trú du lịch ...................................... 50

3.2.1.3. Phát triển khu du lịch, điểm du lịch và sản phẩm du lịch. ................. 53

3.2.1.4. Kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách du lịch. ................................. 53

3.2.1.5. Hoạt động liên kết phát triển thị trƣờng du lịch nội địa và quốc tế ....... 54

3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH THÀNH

PHỐ HẠ LONG HIỆN NAY 55

3.3.1. Kết quả đạt đƣợc của phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ Long................... 55

3.3.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 62

3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế 67

CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT

TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG 70

4.1. BỐI CẢNH VÀ PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN KTDL THÀNH

PHỐ HẠ 70

4.1.1. Bối cảnh phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ Long hiện nay. 70

4.1.1.1. Xu hƣớng phát triển kinh tế du lịch của thế giới và khu vực hiện nay70

4.1.1.2. Những thuận lợi, cơ hội cho phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ

Long hiện nay .................................................................................................. 73

4.1.1.3. Những khó khăn cho phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ Long

hiện nay ........................................................................................................... 73

4.1.2. Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ Long. 74

4.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KTDL Ở

THÀNH PHỐ HẠ LONG THỜI GIAN 75

4.2.1. Giải pháp về phía Nhà nƣớc. 75

4.2.2. Giải pháp của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành du lịch. 79

4.2.2.1. Thành lập công ty chuyên cung cấp hƣớng dẫn viên cho các doanh

nghiệp lữ hành. ................................................................................................ 79

vi

4.2.2.2. Các đơn vị kinh doanh trên thị trƣờng du lịch cần tập trung xây dựng

thƣơng hiệu. ..................................................................................................... 80

4.2.2.3. Thực hiện tốt công tác truyền thông, quảng bá về điểm đến du lịch

thành phố Hạ Long nhằm phát triển kinh tế du lịch thành phố. ..................... 81

KẾT LUẬN 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO 83

vii

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Tên đầy đủ

Ý nghĩa

KTDL

Kinh tế du lịch

KT-XH

Kinh tế - xã hội

DNDL

Doanh nghiệp du lịch

KH-CN

Khoa học - công nghệ

viii

DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng

Trang

Bảng 3.1. Số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành du lịch tại Hạ Long từ

46

năm 2010 - 2014

Bảng 3.2. Tình hình tăng trƣởng trên thị trƣờng du lịch Quảng Ninh từ

48

2010 - 2014

Bảng 3.3. Doanh thu du lịch so với GDP trong tỉnh từ năm 2010 - 2014

49

Bảng 3.4. Lƣợt khách quốc tế đến Hạ Long tháng 7/2015 và 7 tháng đầu

50

năm 2015

Bảng 3.5: Thống kê số lƣợng cơ sở lƣu trú tại tỉnh Quảng Ninh

52

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Kinh tế du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng

và xã hội hóa cao. Hoạt động của ngành kinh tế này không chỉ đáp ứng nhu

cầu du lịch ngày càng tăng của ngƣời dân mà còn đóng vai trò quan trọng

―xuất khẩu tại chỗ‖ các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ ra ngƣớc ngoài. Nhiều

nƣớc đã coi KTDL là ngành ―công nghiệp không khói‖, mang lại lợi ích vô

cùng to lớn. KTDL không chỉ đóng góp vào tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc,

mà còn tạo động lực phát triển các ngành kinh tế khác, tạo nhiều cơ hội việc

làm và thu nhập cho ngƣời dân, là phƣơng tiện quảng bá hiệu quả hình ảnh

đất nƣớc.

Du lịch Hạ Long là một trong những điểm sáng vô cùng tiềm năng, nơi

hội tụ những vẻ đẹp tiềm ẩn, đầy quyến rũ; đã, đang và sẽ là một điểm đến

tuyệt cho những du khách thích chiêm ngƣỡng cái đẹp, thích khám phá cảnh

quan thiên nhiên kỳ thú nơi đây. Tuy nhiên, đứng dƣới góc độ nào đó, du lịch

Hạ Long phát triển chƣa thực sự tƣơng xứng với tiềm năng to lớn này. Du lịch

chƣa thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn nhƣ đã đƣ ợc xác định trong

Nghị quyết của các cấp ủy Đảng của các địa phƣơng trong vùng, chƣa có

bƣớc phát triển đột phá và khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế về du

lịch của các tỉnh. Chất lƣợng sản phẩm du lịch chƣa cao, loại hình chƣa thật

sự phong phú, đặc sắc với bản sắc văn hoá riêng, chƣa có đƣợc những sản

phẩm du lịch có giá trị gia tăng cao. Giá cả so sánh trong một số khâu dịch vụ

còn cao dẫn tới kém sức cạnh tranh quốc tế. Nhiều khu du lịch, điểm du lịch

còn khai thác ở dạng tự phát, chƣa đƣợc đầu tƣ đúng tầm. Chƣơng trình du

lịch còn đơn điệu, trùng lặp, chƣa đáp ứng nhu cầu của từng đối tƣợng khách,

của mỗi thị trƣờng. Dịch vụ du lịch chƣa đa dạng, chất lƣợng hạn chế, ít hấp

2

dẫn. Chƣa có nhiều thƣơng hiệu mạnh, có uy tín trên thị trƣờng. Việc bảo tồn,

tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử văn hoá, lịch sử cách mạng và giữ gìn

cảnh quan môi trƣờng chƣa thực sự đƣợc chú trọng đầu tƣ, thiếu sự phối hợp

đồng bộ giữa các cấp, các ngành. Hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch

trong nƣớc, khu vực và quốc tế còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp chƣa

cao, cung cấp chƣa đủ và kịp thời thông tin cho du khách và các nhà đầu tƣ.

Vấn đề đặt ra hiện nay là làm nhƣ thế nào để phát triển kinh tế du lịch thành

phố Hạ Long? Trong bối cảnh đó việc học viên lựa chọn đề tài: ―Phát triển

kinh tế du lịch thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu làm

luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị tại trƣờng Đại học Kinh tế - Đại

học Quốc gia Hà Nội sẽ không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực

tiễn góp phần cho phát triển KTDL ở thành phố Hạ Long trong thời gian tới.

Câu hỏi nghiên cứu: Kinh tế du lịch thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng

Ninh đang có những tồn tại, khó khăn nào? Giải pháp nào để phát triển

ngành kinh tế này?

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

- Mục đích nghiên cứu: Làm rõ thực trạng phát triển KTDL thành phố

Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh từ 2010 đến nay và từ đó đƣa ra giải pháp nhằm

thúc đẩy phát triển KTDL ở thành phố Hạ Long trong điều kiện Việt Nam

ngày càng hội nhập sâu hơn, đầy đủ hơn vào các quan hệ kinh tế quốc tế dƣới

góc độ kinh tế chính trị.

- Nhiệm vụ nghiên cứu:

Để đạt mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ:

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển KTDL của thành

phố dƣới góc độ kinh tế chính trị.

+ Đánh giá thực trạng phát triển KTDL của thành phố Hạ Long, chỉ ra

những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong

phát triển KTDL ở thành phố này.

3

+ Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển KTDL ở

thành phố Hạ Long.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu:

Các quan hệ trong KTDL và phát triển KTDL bao gồm: kinh doanh lữ

hành, kinh doanh lƣu trú du lịch, kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh

doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch và kinh doanh dịch vụ du lịch khác

ở thành phố Hạ Long.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu sự phát triển KTDL ở thành phố

Hạ Long đƣợc xác định trong Chiến lƣợc phát triển du lịch của Việt Nam thời

kỳ 2011 - 2020, tầm nhìn 2030.

+ Về thời gian: Phần phân tích, đánh giá thực trạng tính từ năm 2010 đến

nay; phần phƣơng hƣớng, giải pháp xác định đến năm 2020, tầm nhìn đến

năm 2030.

4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

- Cơ sở lý luận:

Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và những quan điểm,

đƣờng lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc ta về phát triển KTDL.

- Phương pháp nghiên cứu:

+ Học viên sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị

bao gồm: phƣơng pháp trừu tƣợng hóa, phân tích - tổng hợp, lôgic kết hợp với

lịch sử...

+ Ngoài ra, nghiên cứu sinh còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu

của kinh tế học hiện đại gồm: phƣơng pháp thống kê, phân tích định

lƣợng, phƣơng pháp chuyên gia, phƣơng pháp so sánh, đồng thời tiếp thu có

chọn lọc một số kết quả của các công trình khoa học đã công bố trong quá

trình nghiên cứu luận văn.

4

5. Những đóng góp về khoa học và giá trị của luận văn

- Hệ thống hóa lý luận về phát triển KTDL thành phố du lịch ở tỉnh dƣới

góc độ kinh tế chính trị. Trong đó, luận văn đã khái quát các yếu tố cấu thành

KTDL, phân tích làm rõ vai trò phát triển KTDL với sự phát triển KT - XH và

các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển KTDL.

- Đánh giá thực trạng về phát triển KTDL, luận văn phân tích những

thành tựu, hạn chế của thành phố Hạ Long. Từ đó, phân tích những nguyên

nhân khách quan lẫn chủ quan dẫn đến những thành tựu, hạn chế đó.

- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp thúc đẩy phát triển KTDL ở thành

phố Hạ Long trong thời gian tới.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

luận văn gồm 4 chƣơng:

Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu; cơ sở lý luận về phát triển kinh tế

du lịch

Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Chƣơng 3: Thực trạng phát triển kinh tế du lịch ở thành phố Hạ Long

Chƣơng 4: Giải pháp phát triển kinh tế du lịch ở thành phố Hạ Long.

5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU; CƠ SỞ LÝ LUẬN

VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH

1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài liên quan đến phát

triển kinh tế du lịch

―Tourism in Developing Countries” (Du lịch ở các nƣớc đang phát triển)

của hai tác giả Martin Oppermann và Kye - Sung Chon, đƣợc xuất bản bởi

Nxb International Thomson Business Press vào năm 1997. Nội dung cuốn

sách tập trung phân tích những vấn đề sau: sự phát triển du lịch ở các nƣớc đã

và đang phát triển, trong đó tác giả nhấn mạnh về quá trình nghiên cứu du lịch

tại các đất nƣớc đang phát triển theo nhiều giai đoạn: 1930-1960, 1970-1985

và 1985-1993. Đồng thời, công trình này còn đề cập đến mối liên hệ giữa

chính phủ và du lịch, các mô hình phân tích phát triển du lịch, các phƣơng

pháp đo lƣờng phát triển du lịch quốc tế, sự phát triển các điểm đến du lịch

nhƣ khu nghỉ mát ven đồi hay ven biển, các khu du lịch vùng ngoại ô.

Công trình: “Global Tourism - The next decade” (Du lịch toàn cầu -

Thập kỷ tới) do tác giả William Theobald viết và đƣợc Nxb Butterworth -

Heinemann Ltd xuất bản năm 1994. Công trình này giới thiệu về khái niệm và

phân loại du lịch; xác định những ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực của du lịch;

định hƣớng và kế hoạch phát triển du lịch; vai trò du lịch đối với hòa bình thế

giới. Ở công trình nghiên cứu này, tác giả đã làm rõ du lịch là một trong

những nguồn lực lớn thúc đẩy nền hòa bình, hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau.

Khi mọi ngƣời đi du lịch khắp nơi trên thế giới và hiểu biết về nhau, về phong

tục tập quán của nhau cũng nhƣ đánh giá cao về cá nhân con ngƣời của mỗi

quốc gia, từ đó các quốc gia sẽ xây dựng đƣợc sự hiểu biết quốc tế, điều này

có thể cải thiện rõ rệt nền hòa bình thế giới.

6

Công trình: “The Business of Rural Tourism International Perspectives”

(Quan điểm quốc tế về việc phát triển kinh doanh du lịch tại khu vực nông

thôn) của hai tác giả Stephen J. Page và Don Getz, đƣợc Nxb International

Thomson Business Press xuất bản năm 1997. Nội dung nghiên cứu đề cập đến

những vấn đề chính nhƣ: chính sách, kế hoạch, các tác động của nghiên cứu

về việc thƣơng mại du lịch tại khu vực nông thôn, trong đó tác giả phân tích

về vấn đề tài chính cũng nhƣ qu ảng bá cho du lịch tại khu vực nông thôn,

đồng thời nêu ra một số mô hình mẫu tại các nƣớc nhƣ Mỹ, Canada, Trung

Quốc, Đức, Úc, Niu Dilân… và một số tác động đối với việc phát triển loại

hình du lịch tại khu vực này.

Công trình: ―Commercial Recreation & Tourism - An Introduction to

Business Oriented Recreation‖ (Giải trí Thƣơng mại và Du lịch - Sự giới

thiệu về giải trí định hƣớng kinh doanh), của tác giả Susan A.Weston, Nxb

Brown & Benchmark, đƣợc xuất bản năm 1996. . Nội dung nghiên cứu đƣa ra

khái niệm và phân tích nguồn gốc của ngành thƣơng mại giải trí và du lịch,

trong đó tác giả nêu ra các tên gọi đa dạng đƣợc sử dụng để miêu tả về ngành

thƣơng mại giải trí và du lịch; miêu tả sứ mệnh của ngành này; giải thích sự

khác biệt giữa sản phẩm và dịch vụ; giới thiệu những địa điểm mà thƣơng mại

giải trí và du lịch có thể diễn ra; giới thiệu các cơ hội nghề nghiệp cho các

ứng viên tốt nghiệp ngành này. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập đến vấn đề

quản lý và tổ chức sự kiện, vấn đề về lƣu trú; thực phẩm và đồ uống, vấn đề

quản lý nghề nghiệp, đồng thời cuốn sách cũng phân tích về các ngành công

nghiệp có tính chất tƣơng đồng.

Công trình: “The Economics of Leisure and Tourism‖ (Kinh tế học về

Giải trí và Du lịch) của tác giả John Tribe, đƣợc Nxb Butterworth -

Heinemann Ltd xuất bản vào năm 1995. Nội dung công trình xoay quanh các

vấn đề về tổ chức và quảng bá hoạt động Giải trí và Du lịch; Giải trí và Du

lịch tƣơng quan với môi trƣờng quốc tế; tác động của Giải trí và Du lịch đối

với nền kinh tế quốc gia; Giải trí và Du lịch với các vấn đề về môi trƣờng, sự

đầu tƣ về Giải trí và Du lịch. Trong tiểu mục: Sự đầu tƣ về Giải trí, tác giả đề

7

cập đến các nhân tố tác động đến sự đầu tƣ các dự án nhƣ: lợi nhuận, doanh

thu, chi phí vận hành v.v…

Các công trình trên nghiên cứu về du lịch, du lịch giải trí ngoài trời,

marketing du lịch, luật du lịch, du lịch ở các nƣớc đang phát triển, các yếu tố

ảnh hƣởng đến phát triển du lịch… trong đó đã có một số quan tâm đến

KTDL và quản lý KTDL.

Ngoài ra, bằng tiếng Anh và một số thứ tiếng khác, đã có một số công

trình nghiên cứu về du lịch và KTDL đã đƣ ợc dịch ra Tiếng Việt nhƣ:

Công trình: ―Kinh tế du lịch‖ của tác giả Robert Lanquar, Nxb Thế giới,

năm 1993. Trong công trình này tác giả đã kh ẳng định: KTDL đó là ngành

công nghiệp vì nó là toàn bộ những hoạt động nhằm khai thác các của cải của

du lịch, nhằm biến các tài nguyên nhân lực, tƣ bản và nguyên liệu thành dịch

vụ và sản phẩm. Đồng thời, tác giả cuốn sách đã giới thiệu những vấn đề về

tình hình và ảnh hƣởng của du lịch đến nền kinh tế. Yêu cầu về du lịch, sự

tiêu dùng của du lịch, sản xuất cho du lịch, đầu tƣ du lịch. Những công cụ và

phƣơng tiện phân tích kinh tế học du lịch và kinh doanh du lịch.

Công trình: ―KTDL và du lịch học‖ của hai tác giả Trung Quốc là Đổng

Ngọc Minh, Vƣơng Lôi Đình, Nxb Đại học Giao thông Thƣợng Hải, năm

2000, đƣợc Nxb Trẻ dịch ra Tiếng Việt vào năm 2001. Nội dung công trình đề

cập đến những vấn đề lý luận cơ bản về du lịch và KTDL nhƣ: khái niệm về

du lịch, khái quát về KTDL, sản phẩm du lịch, thị trƣờng du lịch, vai trò của

KTDL, quy hoạch xây dựng khu du lịch, v.v...

Ngoài các công trình đã đƣ ợc công bố nêu trên, còn có những bài viết về

kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch công bố trên các thông tin khác của

UNWTO, trên các Tạp chí, các website bằng tiếng nƣớc ngoài.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến phát triển

kinh tế du lịch

Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Anh Tuấn (2010), “Năng lực cạnh

tranh điểm đến của du lịch Việt Nam”, bảo vệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội.

8

Tác giả luận án đã tập trung nghiên cứu khái quát một số vấn đề lý luận cơ

bản về cạnh tranh điểm đến trong phát triển du lịch nhƣ: cạnh tranh, năng lực

cạnh tranh, điểm đến và năng lực cạnh tranh điểm đến. Tác giả áp dụng một

số mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu mới để phân tích, đánh giá thực trạng

năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam; chỉ ra những mặt

mạnh, mặt yếu, cơ hội và áp lực đối với ngành du lịch Việt Nam cũng nhƣ

nguyên nhân của hạn chế về năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch

Việt Nam. Đề xuất 4 quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến của

ngành du lịch Việt Nam xác đáng và phù hợp với thực tiễn Việt Nam:

(i)Ngành du lịch phải trở thành một trong những ngành kinh tế hàng đầu,

đóng góp quan trọng vào sự thịnh vƣợng quốc gia; (ii) Môi trƣờng chính sách

phải tạo thuận lợi cho du lịch phát triển; (iii) Ngành du lịch phải đƣợc phát

triển theo hƣớng năng động, thích ứng nhanh và ứng phó kịp thời với những

thay đổi; (iv) Ngành du lịch phải đƣợc phát triển theo hƣớng chất lƣợng, hiệu

quả, bền vững. Trên cơ sở các quan điểm này và kết quả nghiên cứu lý luận,

thực tiễn, tác giả luận án đã đề xuất 7 nhóm khuyến nghị về chính sách và giải

pháp nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam với

những luận cứ chặt chẽ, toàn diện và có tính khả thi.

Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Trần Xuân Ảnh (2011),“Thị trường du lịch

Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế”, bảo vệ tại Học viện Chính trị -

Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tác giả luận án đã hƣớng nghiên

cứu vào làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trƣờng du lịch trong

HNKTQT; phân tích thực trạng của thị trƣờng du lịch Quảng Ninh trong

HNKTQT, trong đó tác giả đã phác họa rõ nét về những thành tựu, đặc biệt là

nêu rõ những vấn đề đặt ra cần khắc phục để mở rộng thị trƣờng du lịch

Quảng Ninh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Nêu rõ xu hƣớng phát

triển của thị trƣờng du lịch quốc tế và quốc gia, từ đó đề xuất phƣơng hƣớng

trọng tâm phát triển thị trƣờng du lịch Quảng Ninh trong HNKTQT là: (i)

9

Xây dựng chƣơng trình thị trƣờng trong đó xây dựng chính sách thị

trƣờng phù hợp nhằm đẩy mạnh công tác quy hoạch chiến lƣợc và kế hoạch

ngắn hạn cho từng giai đoạn, từng thị trƣờng khách du lịch; (ii) Tăng cƣờng

hợp tác du lịch trong nƣớc và quốc tế; (iii) Phát triển không gian lãnh thổ của

thị trƣờng du lịch; (iv) Định hƣớng đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng cho du lịch;

(v) Dự báo các chỉ tiêu phát triển thị trƣờng du lịch Quảng Ninh trong giai

đoạn 2006 - 2010, định hƣớng đến 2020 tầm nhìn 2030. Cuối cùng, luận án đã

đề xuất 4 nhóm giải pháp nhằm phát triển thị trƣờng du lịch trong thời gian

tới bao gồm: (i) Nhóm các giải pháp tạo lập nguồn cung hàng hóa du lịch; (ii)

Nhóm các giải pháp kích cầu; (iii) Nhóm giải pháp điều tiết giá cả; (iv) Nhóm

giải pháp tạo lập môi trƣờng du lịch trong HNKTQT.

Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Trùng Khánh (2012), “Phát triển

dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: Kinh nghiệm

của một số nước Đông Á và gợi ý chính sách cho Việt Nam”, bảo vệ tại Viện

Khoa học Xã hội Việt Nam, Hà Nội. Nội dung chính của luận án hƣớng vào

hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến việc phát triển dịch

vụ lữ hành du lịch trong điều kiện HNKTQT nhƣ: du lịch, khách du lịch, dịch

vụ lữ hành du lịch, dịch vụ lữ hành du lịch quốc tế inbound... Tác giả luận án

đã xác định phạm vi dịch vụ lữ hành du lịch theo nghĩa rộng, khẳng định tính

chất dịch vụ thƣơng mại của hoạt động lữ hành du lịch; chỉ ra các điều kiện

phát triển dịch vụ lữ hành du lịch, bao gồm các điều kiện về cung và cầu.

Kinh nghiệm phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong HNKTQT của một số

nƣớc Đông Á mà Việt Nam có thể tham khảo nhƣ: (i) Hệ thống hóa và bằng

các số liệu cập nhật đến 2010 phân tích kinh nghiệm phát triển dịch vụ lữ

hành của Trung Quốc, Malaixia và Thái Lan trên các mặt nguồn lực, sự thay

đổi của chính sách qua các giai đoạn và sự tác động của chúng tới sự phát

triển của dịch vụ lữ hành du lịch; từ đó, rút ra những nhận xét về kết quả tích

cực và những hạn chế đối với sự phát triển của dịch vụ lữ hành du lịch trong

10

quá trình HNKTQT; (ii) Qua nghiên cứu sự tác động từ chính sách của Nhà

nƣớc tới phát triển ngành du lịch, trong đó có dịch vụ lữ hành du lịch, luận án

đã đƣa ra 7 bài h ọc thành công về chiến lƣợc phát triển, marketing, cung cấp

dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, đảm bảo an ninh, phát triển nguồn nhân lực

và bảo vệ môi trƣờng. Tác giả luận án đã phân tích thực trạng phát triển

ngành du lịch của Việt Nam, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân

trong lĩnh vực dịch vụ lữ hành du lịch. Từ đó, đề xuất một số giải pháp cơ bản

và kiến nghị về chính sách phát triển dịch vụ lữ hành du lịch cho Việt Nam

trong điều kiện HNKTQT hiện nay.

1.1.3. Các công trình nghiên cứu dƣới dạng sách và công bố khác

Cuốn ―Thị trường du lịch” của tác giả Nguyễn Văn Lƣu, Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội, năm 2009. . Cuốn sách đã nêu những vấn đề tổng quan về

thị trƣờng du lịch: khái niệm và những đặc điểm của thị trƣờng du lịch, các

loại thị trƣờng du lịch, phân tích một số yếu tố cơ bản trên thị trƣờng du lịch.

Theo tác giả, thị trƣờng du lịch là bộ phận của thị trƣờng chung, phạm trù của

sản xuất và lƣu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch, phản ánh toàn bộ quan hệ

trao đổi giữa ngƣời mua với ngƣời bán, giữa cung với cầu và toàn bộ các mối

quan hệ, thông tin kinh tế, kỹ thuật gắn với mối quan hệ đó trong lĩnh vực

KTDL. Đồng thời, tác giả đã phân tích khá kỹ hai yếu tố quan trọng của thị

trƣờng du lịch đó là cầu du lịch và cung du lịch. Từ đó, tác giả đã đi sâu phân

tích thị trƣờng du lịch thế giới, thị trƣờng du lịch các nƣớc ASEAN làm cơ sở

để so sánh, đánh giá thị trƣờng du lịch của Việt Nam. Cuối cùng, tác giả kết

luận: du lịch Việt Nam đang đứng trƣớc nhu cầu lớn của khách nƣớc ngoài và

nhân dân trong nƣớc, khách hàng có sẵn; đồng thời có nhiều thuận lợi để phát

triển. Thị phần về khách của Việt Nam trong thị trƣờng ASEAN và Đông Á -

Thái Bình Dƣơng sẽ tăng. Thị trƣờng du lịch nội địa của Việt Nam trong thời

gian tới cũng phát triển mạnh với tốc độ tăng trƣởng cao.

11

Cuốn ―Giáo trình Kinh tế du lịch‖ đƣợc xuất bản tại Nxb Đại học Kinh

tế quốc dân Hà Nội, năm 2008 do hai tác giả GS,TS. Nguyễn văn Đính và

PGS,TS. Trần Thị Minh Hòa đồng chủ biên. Dƣới góc độ KTDL, các tác giả

cuốn sách cung cấp các tri thức cơ bản về khái niệm du lịch, khách du lịch,

sản phẩm du lịch và tính đặc thù của nó; lịch sử hình thành, xu hƣớng phát

triển và tác động KT - XH của du lịch. Khái quát về lịch sử hình thành và

phát triển của du lịch thế giới; hệ thống hóa những xu hƣớng phát triển cơ bản

của cầu và cung du lịch trên thế giới và phân tích các tác động về KT - XH

của du lịch đối với một địa bàn phát triển du lịch (chủ yếu dƣới góc độ một

quốc gia). Cung cấp những kiến thức cơ bản về: cầu du lịch, loại hình du lịch

và các lĩnh vực kinh doanh du lịch; điều kiện để phát triển du lịch; tính thời

vụ trong du lịch; lao động trong du lịch; cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch; chất

lƣợng dịch vụ du lịch; hiệu quả KTDL; quy hoạch phát triển du lịch; tổ chức

và quản lý ngành du lịch. Trong đó, cuốn sách đã dành một dung lƣợng nhất

định để đánh giá ngành du lịch Việt Nam từ khi ra đời nhất là từ khi đổi mới

đến nay. Khẳng định vai trò của du lịch đối với sự phát triển KT - XH của

quốc gia và những khó khăn, hạn chế cả về chủ quan lẫn khách quan mà

KTDL Việt Nam đang gặp phải. Cuốn sách còn chỉ rõ những nguyên nhân mà

KTDL Việt Nam phát triển chƣa ổn định, thiếu bền vững, hiệu quả chƣa

tƣơng xứng với tiềm năng du lịch to lớn của đất nƣớc.

Cuốn: “Quy hoạch du lịch” của tác giả Bùi Thị Hải Yến, đƣợc xuất bản

bởi Nxb Giáo dục, Hà Nội, năm 2009. Nội dung cuốn sách hƣớng làm rõ các

dẫn luận quy hoạch du lịch: lịch sử phát triển của khoa học quy hoạch du lịch,

khái niệm quy hoạch du lịch, nguyên tắc quy hoạch du lịch, tiềm năng và các

điều kiện quy hoạch du lịch. Thực trạng kinh doanh du lịch và cơ sở khoa học

của việc xây dựng bản đồ trong quy hoạch du lịch. Dự báo nhu cầu phát triển

du lịch và các định hƣớng chiến lƣợc phát triển du lịch. Tổ chức thực hiện và

đánh giá tác động từ các dự án quy hoạch phát triển du lịch đến tài nguyên và

12

môi trƣờng. Kinh nghiệm của thế giới về quy hoạch ở vùng biển, vùng núi,

các vùng nông thôn và ven đô. Tác giả cuốn sách còn đƣa ra những khuyến

nghị về quy hoạch du lịch vùng nông thôn và ven đô ở Việt Nam, khẳng định

phát triển du lịch gắn với việc bảo vệ, tôn tạo tài nguyên môi trƣờng đảm bảo

sự phát triển bền vững; cần có kế hoạch và cơ chế quản lý phù hợp để khai

thác có hiệu quả các lợi thế về vị trí, tiềm năng, đẩy mạnh phát triển du lịch

góp phần vào phát triển KT - XH song vẫn bảo tồn đƣợc giá trị về tự nhiên,

văn hóa, xã hội.

Ngoài ra, trên diễn đàn nghiên cứu khoa học trong nƣớc còn có một số

bài viết liên quan đến KTDL trong bối cảnh HNKTQT, tiêu biểu là: “Phát

triển du lịch các quốc gia Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng” (2010) của TS.

Nguyễn Văn Dùng và Th.s Nguyễn Tiến Lực, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số

10. ―Du lịch Việt Nam: Khó khăn, thách thức và vận hội phát triển” (2010)

của tác giả Nguyễn Văn Tuấn, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 01. ―Xây dựng

và xúc tiến thương hiệu điểm đến‖ (2011) của TS. Nguyễn Anh Tuấn, Tạp chí

Du lịch Việt Nam, số 02. ―Du lịch Việt Nam với hội nhập quốc tế” (2012) của

PGS, TS. Phạm Trung Lƣơng, bài giảng cho cán bộ ngành Du lịch v.v…

1.1.4. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố và

vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu về kinh tế du lịch

1.1.4.1. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu đã công bố

liên quan đến phát triển kinh tế du lịch

Từ các công trình nêu trên, theo nghiên cứu sinh tổng kết, các tác giả đã

hƣớng vào những nội dung chủ yếu sau đây: (1). Xác định đƣợc những nét cơ

bản về phát triển KTDL với nội hàm liên quan đến KTDL: khái niệm du lịch,

KTDL, khách du lịch, năng lực cạnh tranh điểm đến, nguồn nhân lực du lịch,

quản lý nhà nƣớc về KTDL…(2). Đặc điểm, tình hình và xu hƣớng phát triển

KTDL ở các quốc gia trên thế giới hiện nay. Những kinh nghiệm để nâng cao

năng lực cạnh tranh, tạo lập sản phẩm du lịch độc đáo để thu hút khách du

\

13

lịch của một số vùng ở Việt Nam và các nƣớc trên thế giới cho phát triển

KTDL. (3). phân tích, làm rõ sản phẩm du lịch, cơ cấu sản phẩm du lịch, vai

trò của những yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch, vai trò của KTDL đối với sự

phát triển KT - XH của đất nƣớc, của các vùng trên các khía cạnh, các yếu tố

cấu thành cung và cầu du lịch, sự hình thành, vận hành và phát triển của thị

trƣờng du lịch. (4). Thực trạng về thị trƣờng du lịch ở một số tỉnh của Việt

Nam nhƣ Hà Nội, Hà Tây, Quảng Nam Đà Nẵng, Quảng Ninh...(5). Một số

giải pháp nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch ở một

số tỉnh của Việt Nam bao gồm: những cơ chế chính sách thu hút, nâng cao

hiệu quả nguồn vốn đầu tƣ để phát triển KTDL; cách thức vận hành các

nguồn lực du lịch, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực du lịch trong quá

trình HNKTQT. Ở một số công trình nghiên cứu, các tác giả đã đề xuất những

phƣơng hƣớng, mục tiêu và các nhóm giải pháp nhằm phát triển du lịch, thị

trƣờng du lịch và kinh doanh du lịch, nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch

để thu hút du khách trong nƣớc và quốc tế.

Các tác giả đã phản ánh khá đầy đủ, chi tiết và rõ nét về khái niệm, vị trí,

vai trò và tác dụng của du lịch, coi nó nhƣ một ngành ―công nghiệp không

khói‖, ―con gà đẻ trứng vàng‖ có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển

KT - XH của đất nƣớc.

Tuy nhiên, về mặt lý luận các công trình khoa học đã công bố chƣa làm

rõ khái niệm phát triển KTDL dƣới góc độ kinh tế chính trị, những đặc

trƣng của KTDL, chƣa phân tích có hệ thống các yếu tố cấu thành KTDL,

vai trò của phát triển KTDL và các nhân tố ảnh hƣởng đến KTDL. Về mặt

thực tiễn, đối với thành phố Hạ Long thì càng chƣa đề cập một cách đầy

đủ, toàn diện về thực trạng về các mặt: thành tựu và hạn chế, thuận lợi và

khó khăn; nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến những tồn tại, hạn

chế đó. Đồng thời, các tác giả chƣa đƣa ra một cách có hệ thống các mục

tiêu, phƣơng hƣớng và giải pháp để phát triển KTDL ở thành phố Hạ Long.

14

Để góp phần vào giải quyết vấn đề này, đề tài: “Phát triển kinh tế du lịch

thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” mà học viên lựa chọn là mới, có ý

nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách.

1.1.4.2. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu

Một là, làm rõ vấn đề lý luận về phát triển KTDL dƣới góc độ kinh tế

chính trị. Theo vấn đề này, luận văn phải phân tích và làm rõ khái niệm về

phát triển KTDL, đặc trƣng của phát triển KTDL, làm rõ nội hàm về các chỉ

tiêu đánh giá phát triển KTDL: khách du lịch, thu nhập từ khách du lịch, hiệu

quả KT – XH từ phát triển KTDL đem lại, tổ chức quản lý và phân phối sản

phẩm, cơ cấu và hiệu quả của nguồn vốn đầu tƣ, chất lƣợng nguồn nhân lực

trong lĩnh vực du lịch ở thành phố Hạ Long.

Hai là, luận văn phải đi sâu phân tích các kết quả đạt đƣợc và chƣa đạt

đƣợc về các mặt thu nhập từ khách du lịch, hiệu quả KT - XH, chất lƣợng

nguồn nhân lực, liên kết, hợp tác… trong lĩnh vực du lịch ở thành phố Hạ

Long. Từ đó, xây dựng những kế hoạch, qui hoạch, chiến lƣợc dài hạn để phát

triển KTDL và đổi mới các cơ chế chính sách cho phát triển KTDL nơi đây.

Muốn vậy, trong luận văn cần phải nêu bật đƣợc toàn cảnh về thực trạng phát

triển KTDL của thành phố trong những năm qua; thông qua đó, đánh giá

những thành tựu đạt đƣợc, chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân khách quan,

chủ quan của những hạn chế, yếu kém của phát triển KTDL ở thành phố Hạ

Long trong thời gian qua.

Ba là, cần chỉ ra những thế mạnh, hạn chế trong quá trình phát triển của

thành phố này để đề xuất các mục tiêu, phƣơng hƣớng và giải pháp thúc đẩy

phát triển trong thời gian tới. Theo vấn đề này, tác giả sẽ xác định bối cảnh,

phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm phát triển KTDL ở thành phố Hạ Long

trong thời gian tới, góp phần vào sự phát triển KT - XH chung của vùng và

góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đảng bộ ở Quảng Ninh trong

thời gian tới.

15

1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KTDL

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chủ yếu của KTDL

1.2.1.1. Khái niêm KTDL

Cho đến nay, đã có một vài quan niệm về KTDL với các cách tiếp cận

khác nhau. Theo tác giả Nguyễn Đình Sơn: ―KTDL là một phạm trù phản ánh

bước tiến mới của lực lượng sản xuất trong quá trình tổ chức khai thác các

tài nguyên du lịch của đất nước thành sản phẩm du lịch nhằm thu hút khách

du lịch trong và ngoài nước, tổ chức buôn bán xuất khẩu tại chỗ hàng hóa và

dịch vụ thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng cho du khách, góp phần nâng cao

đời sống vật chất, tinh thần cho con người, thúc đẩy KT - XH phát triển‖.

Dƣới góc độ kinh tế chính trị, kinh tế du lịch là một quan hệ kinh tế

trong lĩnh vực cung ứng sản phẩm du lịch, bao gồm các quan hệ ngành, nghề

là: kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú du lịch, kinh doanh vận chuyển

khách du lịch, kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch và kinh doanh

dịch vụ du lịch khác, nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần của du khách, đem lại

lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho nước làm du lịch và bản thân

DNDL. KTDL là ngành công nghiệp không khói, ngành sản xuất phi vật chất

nhƣng mang lại những giá trị vật chất và tinh thần rất cao.

Nhà nƣớc Việt Nam xác định: “Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp quan

trọng, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội

hóa cao”. Tinh thần ấy cũng đƣợc thể hiện tại điều 38, Luật du lịch Việt Nam

nhƣ sau: Kinh doanh du lịch là kinh doanh dịch vụ, bao gồm các ngành, nghề

sau đây: Kinh doanh lữ hành; Kinh doanh lưu trú du lịch; Kinh doanh vận

chuyển khách du lịch; Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch; Kinh

doanh dịch vụ du lịch khác

1.2.1.2. Đặc điểm chủ yếu của KTDL

Thứ nhất, hoạt động của KTDL có tính nhạy cảm: So với các ngành kinh

tế khác, KTDL có tính nhạy cảm cao hơn. Do KTDL gồm nhiều bộ phận tạo

16

thành nên trong quá trình cung cấp dịch vụ đối với du khách, nhà cung ứng

cần bố trí chính xác về thời gian, có kế hoạch chu đáo, chi tiết về nội dung các

hoạt động, cần phải kết hợp một cách hữu cơ, liên hệ chặt chẽ giữa các khâu

vận chuyển hành khách, du ngoạn, ăn uống, lƣu trú, vui chơi, giải trí, mua

sắm… Giả sử một khâu nào đó không tuân thủ quá trình thì có thể gây ra

hàng loạt phản ứng dây chuyền làm mất sự phối hợp nhịp nhàng trong cơ cấu

tổ chức, ảnh hƣởng đến việc cung cấp dịch vụ du lịch, do đó ảnh hƣởng đến

kết quả kinh doanh du lịch.

Mặt khác, các nhân tố thiên nhiên, chính trị, kinh tế và xã hội đều có ảnh

hƣởng đến KTDL nhƣ chiến tranh, động đất, khủng bố kinh tế, bất ổn về

chính trị, đại dịch,… đều ảnh hƣởng lớn, tạo tâm lý lo ngại cho những du

khách khi họ muốn đến điểm du dịch, từ đó cản trở đối với sự phát triển của

KTDL. Chẳng hạn, thảm họa động đất, sóng thần ở Nhật Bản (đầu năm 2011)

là minh chứng điển hình. Do đó, để khắc phục đƣợc ―tính nhạy cảm‖ này,

KTDL cần chủ động để có chiến lƣợc đúng đắn trong hoạt động của mình.

Thứ hai, KTDL có tính tổng hợp cao: KTDL là ngành có tính tổng hợp

cao, bởi vì trong quá trình hoạt động du lịch, khách du lịch có nhu cầu về

ăn ở, đi lại, du ngoạn, vui chơi giải trí, mua sắm... Để đáp ứng các nhu cầu

khác nhau đó, nhà cung ứng du lịch cần cung cấp tuyến du lịch, cung cấp

tƣ vấn tin tức, cung cấp các phƣơng tiện giao thông, nhà nghỉ cho du

khách... Vì vậy, sản phẩm của KTDL là sản vật tác dụng chung của nhiều

bộ phận, là sản phẩm tổng hợp đƣợc biểu hiện ra bằng nhiều loại dịch vụ.

Phạm vi hoạt động của KTDL bao gồm các khách sạn du lịch, công ty du

lịch, giao thông du lịch, đơn vị bán hàng lƣu niệm du lịch… trong đó, có cả

các bộ phận sản xuất tƣ liệu vật chất (công nghệ dệt, ngành xây dựng...) và

một số bộ phận sản xuất tƣ liệu phi vật chất (văn hoá, giáo dục, tôn giáo,

khoa học kỹ thuật, hải quan, tài chính, bƣu điện...).

17

Nắm đƣợc đặc điểm tổng hợp của KTDL có ý nghĩa thực tế vô cùng

quan trọng đối với việc quản lý kinh doanh của ngành. Các bộ phận trong

KTDL không chỉ có đặc tính hƣớng đích thông qua nút ―thoả mãn nhu cầu

của du khách‖ mà còn liên hệ chặt chẽ với nhau. Bất cứ hành vi chậm trễ hoặc

bỏ lỡ dịp của bất kỳ bộ phận nào cũng đều ảnh hƣởng tới số lƣợng khách du

lịch. Do vậy, các bộ phận trong KTDL phải hỗ trợ lẫn nhau và cần thiết triển

khai kinh doanh liên hợp. Nếu các DNDL theo đuổi lợi ích cục bộ, không

phối hợp nhịp nhàng với các DNDL khác có liên quan thì hiệu quả kinh

doanh của toàn ngành sẽ bị suy giảm. Vì thế, thực hiện quản lý ngành nghề

toàn diện trong KTDL là điều hết sức cần thiết.

Thứ ba, KTDL có tính đa ngành.

Tính đa ngành đƣợc thể hiện ở đối tƣợng khai thác phục vụ cho hoạt

động du lịch nhƣ: sự hấp dẫn về cảnh quan tự nhiên, các giá trị lịch sử, văn

hoá, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ kèm theo v.v… KTDL sẽ không phát triển

đƣợc nếu không có sự trợ giúp của các ngành KT - XH khác nhƣ thủ công mỹ

nghệ, tài chính ngân hàng, bảo hiểm, y tế, giao thông - vận tải, công an, môi

trƣờng... Ngƣợc lại, KTDL cũng mang lại nguồn thu cho nhiều ngành kinh tế

khác nhau thông qua các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách du lịch: bảo

hiểm, điện, nƣớc, hàng nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ, tranh ảnh, v.v…

Nắm đƣợc đặc tính đa ngành trong KTDL đòi hỏi các cấp, các ngành, các địa

phƣơng cần phải có chính sách phối, kết hợp chặt chẽ, nhằm tạo ra ―xung

lực’’mạnh mẽ cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.

Thứ tư, KTDL có tính đa thành phần.

Đặc điểm này đƣợc biểu hiện ở tính đa dạng trong thành phần khách du

lịch, những ngƣời phục vụ du lịch, các cộng đồng dân cƣ trong khu du lịch,

các tổ chức chính phủ và phi chính phủ tham gia vào KTDL. Do đặc tính đa

thành phần của KTDL mà nhiều loại hình du lịch khác nhau và dịch vụ mới

đã ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu phong phú và đa dạng của du khách. Tuy

18

nhiên, đặc tính đa thành phần trong KTDL, nếu không đƣợc khai thác một

cách hợp lý sẽ dẫn đến sự bất đồng quan điểm giữa một số cá nhân hoặc thậm

chí là nhiều cá nhân trong đoàn đi du lịch, cũng nhƣ mâu thuẫn trong nội bộ

những ngƣời làm du lịch.

Thứ năm, cầu của du khách có tính chi phí.

Mục đích của các khách đi du lịch là hƣởng thụ các sản phẩm du lịch

chứ không phải với mục tiêu kiếm tiền. Du khách sẵn sàng trả những khoản

chi phí trong chuyến đi của mình về các khoản dịch vụ nhƣ ăn, uống, ở, đi lại

và nhiều các chi phí khác nhằm thực hiện đƣợc mục đích vui chơi, giải trí,

hƣởng thụ vẻ đẹp của thiên nhiên, giá trị văn hoá, lịch sử v.v... Hiểu rõ đặc

tính này, các quốc gia, các nhà kinh doanh du lịch cần có biện pháp nâng cao

chất lƣợng sản phẩm du lịch, đa dạng các loại hình dịch vụ, nhằm thu hút

khách du lịch, kéo dài thời gian lƣu trú của du khách. Song, thực tế ở một số

điểm du lịch nhiều nhà kinh doanh du lịch đã lợi dụng đặc tính này để đẩy

mức giá dịch vụ lên quá cao, làm cho sự tin tƣởng của du khách đối với nhà

cung ứng du lịch giảm sút. Những sai sót này sẽ lan truyền từ du khách này

đến du khách khác làm ảnh hƣởng đến hình ảnh của KTDL trong con mắt của

du khách.

Thứ sáu, KTDL có tính liên vùng.

Đặc điểm này biểu hiện thông qua các tuyến du lịch với một quần thể

các điểm du lịch trong một khu vực, trong một quốc gia hay giữa các quốc

gia với nhau. Mỗi một điểm du lịch đều có những nét độc đáo, hấp dẫn

riêng, song nó không thể tách khỏi xu thế thời đại và sự phát triển chung

của khu vực và quốc gia. Vì vậy, bất cứ một khu vực, một quốc gia nào

muốn phát triển KTDL cần phải đƣa mình vào ―quỹ đạo’’ chung của quốc

tế và khu vực. KTDL ở một vùng, một quốc gia khó có thể phát triển đƣợc

nếu không có sự liên kết các tuyến, điểm du lịch trong phạm vi quốc gia

cũng nhƣ trên toàn thế giới.

19

Trên thực tế hiện nay, các địa phƣơng, các DNDL đang khai thác sản

phẩm du lịch theo kiểu ―mạnh ai nấy làm‖ dẫn đến hệ quả là các sản phẩm du

lịch ―trùng nhau‖ nhƣ sản phẩm du lịch biển, du lịch nghỉ dƣỡng hoặc có

những sản phẩm du lịch đặc thù của từng vùng thì lại ―bƣng bít‖, ―thiếu thong

tin‖ đến với du khách đang ở vùng khác. Điều đó dẫn đến hiện tƣợng là các

du khách khi đến du lịch ở tỉnh này nhƣng cũng không biết vùng khác đang

diễn ra hoạt động văn hóa du lịch gì? Điều này làm thất thu một nguồn thu

nhập lớn cho ngƣời làm du lịch, đồng thời không làm thõa mãn đƣợc nhu cầu

lƣu trú dài ngày của du khách.

Thứ bảy, hoạt động KTDL có tính thời vụ.

Do ảnh hƣởng của yếu tố địa lý tự nhiên, thời tiết khí hậu, nên KTDL

hầu khắp các nƣớc đều mang ―tính thời vụ‖ đặc trƣng. Tại điểm du lịch, điều

kiện khí hậu có ảnh rất lớn tới sự hình thành tính thời vụ du lịch. Ngoài ra,

tính thời vụ của KTDL có liên quan mật thiết tới việc sắp xếp ngày nghỉ của

nhân viên, các kỳ nghỉ của học sinh, sinh viên; sự bố trí sắp xếp này có ảnh

hƣởng đáng kể đến hoạt động của KTDL. Những nguyên nhân xuất phát từ

yếu tố cung - cầu trên khiến hoạt động kinh doanh du lịch có tính mùa vụ rõ

rệt, ảnh hƣởng tới tỷ lệ cung và cầu của du lịch, gây ra hiện tƣợng mùa thịnh

thì cung du lịch không đủ cầu du lịch, mùa suy thì thiết bị và nhân viên phục

vụ nhàn rỗi.

Vì vậy, muốn tối đa hoá lợi nhuận ngƣời kinh doanh du lịch cần chú ý

đầy đủ tới đặc điểm này để tìm mọi cách áp dụng các biện pháp hữu hiệu, cố

gắng giảm thiểu sự chênh lệch giữa mùa thịnh, mùa suy, khai thác tối đa các

thiết bị và tài nguyên du lịch nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Việc khắc phục

tính mùa vụ luôn là vấn đề bức xúc cả về mặt thực tiễn cũng nhƣ về mặt lý

luận trong KTDL.

20

1.2.2. Các nội dung phát triển KTDL

1.2.2.1. Quy mô, số lượng doanh nghiệp kinh doanh lữ hành

Theo nghĩa rộng, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đƣợc hiểu là doanh

nghiệp đầu tƣ để thực hiện một, một số hoặc tất cả các công việc trong quá

trình tạo ra và chuyển giao sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu

dùng du lịch với mục đích hƣởng hoa hồng hoặc lợi nhuận. Kinh doanh lữ hành

có thể là kinh doanh một hoặc nhiều hơn một, hoặc tất cả các dịch vụ và hàng

hóa thỏa mãn hầu hết các nhu cầu thiết yếu, đặc trƣng và các nhu cầu khác

của khách du lịch. Ví dụ, sắp xếp để tiêu thụ hoặc bán các dịch vụ vận chuyển,

lƣu trú chƣơng trình du lịch hoặc bất kỳ dịch vụ du lịch khác; tổ chức hoặc thực

hiện các chƣơng trình du lịch vào và ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia; trực

tiếp cung cấp hoặc chuyên gia cho thuê dịch vụ vận chuyển cho khách du lịch;

trực tiếp cung cấp hoặc chuyên gia môi giới hỗ trợ các dịch vụ khác có liên

quan đến các dịch vụ kể trên trong quá trình tiêu dùng của du khách

Theo nghĩa hẹp, kinh doanh lữ hành bao gồm kinh doanh lữ hành nội

địa, kinh doanh lữ hành quốc tế. Kinh doanh lữ hành nội địa là việc xây dựng,

bán, tổ chức thực hiện các chƣơng trình du lịch cho khách du lịch nội địa và

phải có đủ ba điều kiện. Kinh doanh lữ hành quốc tế là việc xây dựng, bán, tổ

chức thực hiện các chƣơng trình du lịch cho khách du lịch quốc tế và phải có

đủ năm điều kiện. Nhƣ vậy, theo định nghĩa này, kinh doanh lữ hành ở Việt

Nam đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp và đƣợc xác định một cách rõ ràng sản phẩm

của kinh doanh lữ hành là chƣơng trình du lịch.

1.2.2.2. Phát triển cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch

Theo điều 62 Luật Du lịch Việt Nam, cơ sở lƣu trú du lịch bao gồm:

khách sạn, làng du lịch, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch,

nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê và các cơ sở lƣu trú

du lịch khác. Trong đó:

Khách sạn là cơ sở lƣu trú du lịch, có quy mô từ mƣời buồng ngủ trở lên,

21

đảm bảo chất lƣợng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết phục

vụ khách lƣu trú và sử dụng dịch vụ; Làng du lịch là cơ sở lƣu trú du lịch gồm

tập hợp các biệt thự, căn hộ, bãi cắm trại… đƣợc xây dựng ở nơi có tài

nguyên du lịch, cảnh quan thiên nhiên đẹp, có hệ thống dịch vụ gồm các nhà

hàng, quầy bar, cửa hàng mua sắm, khu vui chơi giải trí, thể thao và các tiện

ích khác phục vụ khách du lịch; Biệt thự du lịch là biệt thự có trang thiết bị,

tiện nghi cho khách du lịch thuê, có thể tự phục vụ trong thời gian lƣu trú.

Nếu có từ ba biệt thự du lịch trở lên đƣợc gọi là cụm biệt thự du lịch; Căn hộ

du lịch là căn hộ có trang thiết bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê, có thể tự

phục vụ trong thời gian lƣu trú. Nếu có từ mƣời căn hộ du lịch trở lên đƣợc

gọi là khu căn hộ du lịch; Bãi cắm trại du lịch là khu vực đất đƣợc quy hoạch

ở nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, có kết cấu hạ tầng, có cơ sở vật chất - kỹ

thuật du lịch và dịch vụ cần thiết phục vụ khách cắm trại; Nhà nghỉ du lịch là

cơ sở lƣu trú du lịch, có trang thiết bị, tiện nghi cần thiết phục vụ khách du

lịch nhƣ khách sạn nhƣng không đạt tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn; Nhà ở có

phòng cho khách du lịch thuê là nơi sinh sống của ngƣời sử dụng hợp pháp

trong thời gian cho thuê lƣu trú du lịch, có trang thiết bị, tiện nghi cho khách

du lịch thuê lƣu trú, có thể có dịch vụ khác theo khả năng đáp ứng của chủ

nhà; Các cơ sở lưu trú du lịch khác bao gồm tàu thủy du lịch, tàu hỏa du lịch,

caravan, lều du lịch.

Cơ sở lƣu trú du lịch là cơ sở cho thuê buồng, giƣờng và cung cấp các

dịch vụ khác phục vụ khách lƣu trú, trong đó khách sạn là cơ sở lƣu trú du

lịch chủ yếu. Kinh doanh lƣu trú là một trong những ngành, nghề quan trọng

đem lại nguồn thu nhập lớn cho KTDL.

1.2.2.3. Phát triển kinh doanh vận chuyển khách du lịch

Đặc trƣng nổi bật của hoạt động du lịch là sự dịch chuyển của con

ngƣời từ nơi này đến nơi khác ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của họ,

thƣờng với một khoảng cách xa. Do vậy, khi đề cập đến hoạt động du lịch

22

nói chung, đến hoạt động kinh doanh du lịch nói riêng không thể không đề

cập đến hoạt động kinh doanh vận chuyển. Kinh doanh vận chuyển là hoạt

động nhằm giúp cho du khách dịch chuyển đƣợc từ nơi cƣ trú của mình đến

điểm du lịch cũng nhƣ là dịch chuyển tại điểm du lịch. Để phục vụ cho

hoạt động kinh doanh này có nhiều phƣơng tiện vận chuyển khác nhau nhƣ

ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, máy bay… Trên thực tế ít có các doanh nghiệp du

lịch (trừ một số tập đoàn du lịch lớn trên thế giới) có thể đảm nhiệm toàn

bộ việc vận chuyển khách du lịch từ nơi cƣ trú của họ đến điểm du lịch và

tại điểm du lịch. Phần lớn trong các trƣờng hợp, khách du lịch sử dụng dịch

vụ vận chuyển của các phƣơng tiện giao thông đại chúng hoặc của các công

ty chuyên kinh doanh dịch vụ vận chuyển.

1.2.2.4. Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm đến du lịch

Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch bao gồm: đầu tƣ bảo tồn,

nâng cấp tài nguyên du lịch đã có; đƣa các tài nguyên du lịch tiềm năng vào khai

thác phát triển khu du lịch, điểm du lịch mới; kinh doanh xây dựng kết cấu hạ

tầng du lịch, CSVC - KT du lịch. Theo điều 4 Luật du lịch Việt Nam thì: ―Khu

du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch tự

nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của

khách du lịch, đem lại hiệu quả KT - XH và môi trường‖. ―Điểm du lịch là nơi có

tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch‖.

Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch là điều kiện quan trọng không

thể thiếu để phát triển sản phẩm dịch vụ du lịch nhằm thu hút du khách và đem

lại hiệu quả KT - XH cho quốc gia hoặc vùng có tài nguyên du lịch.

1.2.2.5. Kinh doanh dịch vụ du lịch khác

Ngoài các hoạt động kinh doanh nhƣ đã nêu ở trên, trong các bộ phận

cấu thành KTDL còn có một số hoạt động kinh doanh bổ trợ nhƣ kinh doanh

các loại hình dịch vụ vui chơi, giải trí, tuyên truyền, quảng cáo du lịch, tƣ vấn

đầu tƣ du lịch, v.v…Việc kinh doanh các loại hình dịch vụ nói trên sẽ góp

23

phần vào chuỗi các sản phẩm, dịch vụ du lịch nhằm cung ứng cho khách du

lịch, đem lại lợi ích thiết thực cho nƣớc làm du lịch và bản thân DNDL. Ngày

nay, cùng với xu hƣớng phát triển ngày càng đa dạng những nhu cầu của

khách du lịch, sự tiến bộ của KH - CN và sự gia tăng mạnh của các DNDL

dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng tăng trên thị trƣờng du lịch thì các hoạt động

kinh doanh bổ trợ này ngày càng có xu hƣớng phát triển mạnh.

1.2..3. Các tiêu chí đánh giá phát triển KTDL

Căn cứ vào mục tiêu hoạt động của các tổ chức kinh doanh du lịch trên

thế giới nói chung và Luật Du lịch của nƣớc ta nói riêng, có thể xác định các

tiêu chí để đánh giá KTDL bao gồm:

Tiêu chí về khách du lịch và tốc độ tăng trưởng lượt khách: Số lƣợng

khách du lịch chính là tổng lƣợt khách mua và sử dụng sản phẩm lữ hành

doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định thƣờng là năm. Số lƣợt

khách du lịch đƣợc xác định trên cơ sở số lƣợt khách du lịch quốc tế và số

lƣợt khách du lịch nội địa. Nhƣ vậy, trong một khoảng thời gian nhất định

đó, một khách du lịch có thể mua và sản phẩm của doanh nghiệp một hoặc

nhiều lần.

Tiêu chí về thu nhập từ khách du lịch: Bao gồm các khoản thu do khách

du lịch chi trả, đó là: thu nhập từ cơ sở lƣu trú và ăn uống, kinh doanh tuyến

du lịch, điểm du lịch, từ vận chuyển khách du lịch và từ các dịch vụ du lịch

khác. Thực tế cho thấy, tất cả các khoản này không phải chỉ do KTDL trực

tiếp thu mà còn do nhiều ngành khác có tham gia các hoạt động du lịch thu.

Bên cạnh đó, thu nhập từ khách du lịch cũng đƣợc thu bởi một số ngành dịch

vụ khác không những chỉ phục vụ ngƣời dân địa phƣơng, mà cùng phục vụ

cho cả du khách (ví dụ: giao thông công cộng, bảo hiểm, dịch vụ y tế, ngân

hàng, bƣu điện, phim ảnh, v.v…).

Tiêu chí về tổng sản phẩm ngành du lịch: ―Tổng sản phẩm trong nƣớc

24

(GDP) là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng trong hệ thống

Tài khoản quốc gia đƣợc sử dụng với mục đích nhằm đánh giá kết quả tổng

hợp hoạt động kinh tế, nghĩa là đánh giá khối lƣợng và tốc độ tăng trƣởng

kinh tế của một quốc gia, tỉnh, thành phố và từng ngành kinh tế‖ , đánh giá

kết quả KTDL của cả nƣớc cũng nhƣ của từng vùng, từng trung tâm du lịch

trong một giai đoạn phát triển.

Tiêu chí về hiệu quả KTDL: Xét về hiệu quả kinh doanh thì đây là chỉ

tiêu thể hiện mức độ sử dụng các yếu tố sản xuất, tài nguyên du lịch, nhằm tạo

ra và tiêu thụ một khối lƣợng lớn nhất các dịch vụ và hàng hóa có chất lƣợng

cao trong một khoảng thời gian nhất định. Đồng thời, nhằm đáp ứng nhu cầu

của khách du lịch với chi phí nhỏ nhất, đạt mức thu nhập từ khách du lịch cao

nhất. Hay nói cách khác, hiệu quả KTDL phản ánh trình độ sử dụng nguồn

lực có sẵn để đạt đƣợc kết quả sản xuất kinh doanh cao với chi phí thấp nhất.

Bên cạnh hiệu quả kinh doanh du lịch, hoạt động của KTDL cũng phải

tính đến hiệu quả KT - XH. Tức là phải tính đến mức đóng góp vào tăng

trƣởng chung của nền kinh tế, tạo việc làm và thu nhập cho ngƣời dân, sức lôi

kéo sự phát triển của các ngành kinh tế khác và hiệu ứng tích cực đối với bảo

vệ môi trƣờng sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.

1.2.4. Các nhân tố tác động đến phát triển KTDL

1.2.4.1. Vai trò của nhà nước trong phát triển KTDL

Thứ nhất, Nhà nƣớc tạo môi trƣờng kinh tế, chính trị và xã hội. Do

KTDL đƣợc vận hành theo nguyên tắc thị trƣờng, tác động qua lại giữa ngƣời

bán và ngƣời mua sản phẩm du lịch, nên môi trƣờng kinh doanh là yếu tố rất

quan trọng. Thực tế cho thấy, khách du lịch chỉ có thể đến các điểm du lịch,

các nƣớc có sự ổn định và an toàn. Sự ổn định về môi trƣờng kinh tế, chính trị

và xã hội là một yếu tố rất quan trọng cho KTDL của một nƣớc hay một vùng.

Môi trường chính trị thể hiện trƣớc hết ở hệ thống pháp luật, chính sách

và thể chế của một quốc gia. Một nền chính trị hòa bình, ổn định sẽ là tiền đề

25

quan trọng cho sự phát triển nói chung, KTDL nói riêng. Thực tế cho thấy,

một quốc gia mặc dù có nhiều tài nguyên về du lịch cũng không thể phát triển

đƣợc du lịch nếu nhƣ ở đó luôn xảy ra những sự kiện hoặc thiên tai làm xấu đi

tình hình chính trị và hòa bình (không có điều kiện để phát triển KTDL và

cũng không thu hút đƣ ợc khách du lịch).

Môi trường KT - XH của KTDL thể hiện trƣớc hết ở mức độ phát triển

của các ngành nghề và tình hình về năng suất lao động ở quốc gia đó. Do

KTDL là ngành kinh tế tổng hợp, nên nó chỉ phát triển khi các ngành kinh tế

khác đƣợc phát triển. Không thể nói KTDL phát triển trong điều kiện kết cấu

hạ tầng kỹ thuật, các ngành nông nghiệp, công nghiệp, thƣơng mại, giao

thông, bƣu chính viễn thông, điện, nƣớc, khách sạn, nhà hàng… còn ở trình

độ thấp. Khi thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng lên, mức sống và chất lƣợng

cuộc sống của ngƣời dân đƣợc nâng lên, thì nhu cầu du lịch của họ cũng đƣợc

nâng lên. Khi nền kinh tế còn nhiều nguồn lực chƣa đƣợc sử dụng, nếu cầu du

lịch tăng, thì tất yếu làm cung về du lịch tăng lên.

Thứ hai, Nhà nước hoạch định chiến lược, quy hoạch phát triển KTDL

Chiến lược phát triển KTDL là một bộ phận cấu thành trong chiến lƣợc

phát triển KT - XH của Đảng và Nhà nƣớc. Nó quy định những mục tiêu lâu

dài, cơ bản và những nhiệm vụ chủ yếu về sự phát triển KTDL, những con

đƣờng và cách thức để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ đó, phƣơng

hƣớng chung của sự phát triển kinh tế trong một thời kỳ dài. Chiến lƣợc phát

triển KTDL là công cụ để cung cấp một tầm nhìn dài hạn về hoạt động của

KTDL trong một giai đoạn lịch sử nhất định.

Quy hoạch du lịch là tập hợp lý luận và thực tiễn, nhằm thực hiện hoặc

tham gia vào những lựa chọn tổng thể; hoặc những điểm du lịch riêng rẽ có

liên quan đến quá trình đầu tƣ sản xuất nhƣ: đầu tƣ cho việc xây dựng kết cấu

hạ tầng, bảo tồn, tôn tạo tài nguyên môi trƣờng du lịch, nâng cao chất lƣợng

dịch vụ, chất lƣợng nguồn lao động, tăng cƣờng tuyên truyền quảng bá, thực

26

hiện các chiến lƣợc về thị trƣờng… Công tác này đƣợc thực hiện tốt có thể

làm gia tăng những lợi ích từ du lịch và giảm thiểu những tác động tiêu cực

mà KTDL có thể đem lại cho cộng đồng, cho DNDL. Nếu công tác quy hoạch

có chất lƣợng thì nó sẽ giúp cho yếu tố cung du lịch và cầu du lịch phù hợp

với nhau, tạo ra sự cân bằng cung - cầu, giúp cho thị trƣờng du lịch phát triển

lành mạnh, góp phần nâng cao hiệu quả của KTDL. Ngƣợc lại, công tác này

đƣợc thực hiện không tốt có thể dẫn đến sự phát triển KTDL thiếu tính kiểm

soát. Những lợi ích ngắn hạn trƣớc mắt có thể gây ra những hậu quả nghiêm

trọng trong tƣơng lai nhƣ: suy giảm tài nguyên môi trƣờng, giảm sự hấp dẫn

du khách, làm cho tính thời vụ cao gây lãng phí tài nguyên, cơ sở vật chất - kỹ

thuật, nguồn lao động và vốn… từ đó làm suy giảm hiệu quả KT - XH.

1.2.4.2. Tiềm năng về các nguồn lực cho phát triển kinh tế du lịch

Tiềm năng về các nguồn lực cho phát triển KTDL bao gồm tài nguyên

du lịch, nguồn vốn, nhân lực cho hoạt động du lịch.

Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân

văn. Những nguồn tài nguyên này là yếu tố tạo ra các cơ hội và sự kiện đặc

biệt, điều kiện thị trƣờng cho thu hút khách du lịch. Quy mô nguồn tài

nguyên du lịch càng lớn, chất lƣợng của chúng càng cao và có nhiều tính

độc đáo thì càng có điều kiện để thu hút du khách, mở rộng thị trƣờng cho

hoạt động kinh doanh du lịch. Tài nguyên du dịch là yếu tố quan trọng tác

động đến quy mô, chất lƣợng và tính độc đáo của sản phẩm du lịch. Nguồn

tài nguyên càng phong phú và đa dạng càng thu hút đƣợc nhiều du khách cả

trong và ngoài nƣớc.

Nguồn nhân lực du lịch: KTDL là ngành sử dụng nhiều nhân lực, vì vậy,

nguồn nhân lực là một trong những nhân tố ảnh hƣởng rất lớn đến KTDL.

Con ngƣời bằng sức lao động của mình sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật du

lịch để khai thác các giá trị tài nguyên du lịch tạo ra dịch vụ, hàng hóa cung

ứng cho du khách. Nếu một quốc gia hay một doanh nghiệp xây dựng đƣợc

27

nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao là yếu tố cực kỳ quan trọng để tạo ra

nhiều sản phẩm du lịch có chất lƣợng cao, góp phần nâng cao năng lực cạnh

tranh cao của điểm đến du lịch nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng.

Nguồn vốn có ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển của KTDL. KTDL là một

trong những yếu tố cấu thành nên nền kinh tế, do đó đây là một ngành rất cần

vốn đầu tƣ, nhất là đầu tƣ trang bị CSVC - HT cũng nhƣ cơ sở lƣu trú du lịch.

KTDL có cạnh tranh thu hút đƣợc nhiều du khách hay không một phần lớn là

nhờ vào mức độ hiện đại của CSVC - HT và cơ sở lƣu trú du lịch. Mà mức độ

hiện đại của CSVC - HT và cơ sở lƣu trú du lịch hoàn toàn phụ thuộc vào quy

mô, hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tƣ.

1.2.4.3. Quy mô và chất lượng hoạt động của các cơ sở cung ứng sản

phẩm, dịch vụ du lịch

Số lƣợng, quy mô và chất lƣợng hoạt động của các cơ sở cung ứng sản

phẩm, dịch vụ du lịch có ảnh hƣởng quan trọng tới sự phát triển của KTDL.

Nếu các nhà kinh doanh du lịch cung ứng ra thị trƣờng những sản phẩm du

lịch phù hợp với mùa vụ, thị hiếu của du khách, đồng thời, với chiến lƣợc giá

cả phù hợp sẽ thu hút đƣợc du khách đến và lƣu trú dài hơn. Đồng thời, các tổ

chức kinh doanh du lịch cùng tồn tại và phát triển sẽ tạo ra sự cạnh tranh để

nâng cao chất lƣợng phục vụ. Quy mô các tổ chức kinh doanh du lịch càng

lớn sẽ càng có điều kiện để đầu tƣ chiều sâu, ứng dụng KH - CN, mở rộng

liên doanh liên kết, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển đồng bộ các loại hình

du lịch để hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển.

Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch sẽ giúp cho các

DNDL tăng khả năng cạnh tranh, tạo niềm tin, danh tiếng đối với du khách.

Khi chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ du lịch đƣợc nâng cao, dƣới con mắt khách

hàng và thị trƣờng thì những sản phẩm dịch vụ vƣợt mức trông đợi của khách

hàng sẽ có giá trị cao hơn so với những sản phẩm dịch vụ cùng loại của đối

28

thủ cạnh tranh và nhƣ vậy thì lƣợng khách hàng sẽ tăng và điều đó có nghĩa là

hiệu quả kinh tế và lợi nhuận của DNDL cũng tăng theo.

1.2.4.4. Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của nó đến kinh tế du lịch

a. Hội nhập kinh tế quốc tế và sự cần thiết phát triển kinh tế du lịch

trong hội nhập kinh tế quốc tế

HNKTQT là quá trình các quốc gia chủ động gắn kết nền kinh tế của

nƣớc mình với kinh tế khu vực và thế giới bằng các nỗ lực thực hiện tự do

hóa kinh tế và giảm thiểu sự khác biệt để trở thành một bộ phận hợp thành

của chỉnh thể kinh tế toàn cầu. HNKTQT tất yếu thúc đẩy hội nhập KTDL

giữa các nƣớc. Sở dĩ nhƣ vậy, bởi vì hiện nay sự phát triển của phân công lao

động xã hội đƣợc mở rộng trên phạm vi quốc tế. Phân công lao động quốc tế

có bƣớc phát triểnnmới, ngày càng sâu sắc làm cho các nền kinh tế quốc gia

ngày càng phụ thuộc lẫn nhau, đƣa đến sự hình thành nền kinh tế toàn cầu

nhƣ một chỉnh thể thốngnnhất. KTDL là ngành dịch vụ cũng không nằm

ngoài xu thế trên.

Mặt khác, sự tiến bộ của KH - CN làm cho phân công lao động quốc tế

có sự biến đổi quan trọng. Ngày nay, phân công lao động quốc tế chủ yếu là

phân công theo trình độ, chuyên môn hóa sản xuất ngày càng sâu sắc, hợp tác

quốc tế sản xuất ngày càng mở rộng. Nhiều sản phẩm là kết quả hợp tác nhiều

cơ sở sản xuất của nhiều nƣớc khác nhau. KTDL là ngành sản xuất ra sản

phẩm du lịch để cung ứng ra thị trƣờng. Để có đƣợc sản phẩm có chất lƣợng

đáp ứng nhu cầu thị trƣờng thì đòi hỏi phải có sự phân công lao động, chuyên

môn hóa rất cao. Sản phẩm ấy phải là sự kết hợp bởi một chuỗi các dịch vụ

khác nhau. Đồng thời, sự gia tăng mạnh mẽ thƣơng mại quốc tế, tốc độ tăng

trƣởng mậu dịch quốc tế vƣợt xa tốc độ tăng trƣởng kinh tế của thế giới. Xu

hƣớng tất yếu của cuộc cách mạng KH - CN sẽ đòi hỏi các quốc gia phải lien

kết trong KTDL.

29

Vì vậy, KTTT và HNKTQT càng mở rộng, càng thúc đẩy các quan

hệ quốc tế của KTDL, hội nhập KTDL trở thành xu thế tất yếu trong quá

trình phát triển KT - XH của một quốc gia. Chính do tác động của xu thế

này, trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nƣớc ta đã chủ trƣơng chủ

động HNKTQT, hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn trong các quan hệ kinh

tế toàn cầu và song phƣơng.

b. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến kinh tế du lịch

HNKTQT vừa tạo ra những cơ hội để một nƣớc phát triển KTDL, đồng

thời nó cũng đặt ra không ít thách thức trong quá trình phát triển.

Những cơ hội mà HNKTQT đem lại:

Thứ nhất, tăng thị phần du lịch quốc tế: HNKTQT sâu hơn, rộng hơn sẽ

giúp gia tăng thị phần KTDL của các quốc gia trên thế giới. Hội nhập sẽ giúp

gia tăng cầu về du lịch, từ đó cung về du lịch đƣợc mở rộng. Kết quả là,

KTDL sẽ đƣợc phát triển về các mặt: đóng góp của KTDL vào GDP tăng,

tăng thu ngoại tệ ròng, mở rộng giao lƣu kinh tế, văn hóa, xã hội với các

nƣớc, nâng vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế…. Nhƣ vậy, phát triển

KTDL phải là một nội dung quan trọng trong phát triển KT - XH ở nƣớc ta

hiện nay.

Thứ hai, Cơ hội đƣợc cải cách: Đối với DNDL khi hội nhập là sức ép

buộc phải có sự cải cách mạnh mẽ tại bản thân mỗi doanh nghiệp nếu muốn

tồn tại trên thị trƣờng. Các DNDL Việt Nam sẽ đƣợc tiếp cận và học hỏi trình

độ quản lý tiên tiến của các tập đoàn du lịch lớn trên thế giới. Mặt khác, với

nhiều kinh nghiệm hoạt động lâu năm trên phạm vi quốc tế, các DNDL nƣớc

ngoài sẽ giúp các DNDL Việt Nam chuyển giao kinh nghiệm khai thác khách

và đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quảng bá và marketing du lịch.

Thứ ba, mở rộng thị trƣờng và phát triển những loại hình du lịch mới:

HNKTQT là cơ hội cho phép thêm các DNDL lữ hành có vốn đầu tƣ nƣớc

ngoài tham gia cung cấp dịch vụ kinh doanh gửi khách tại thị trƣờng trong

30

nƣớc sẽ tăng thêm năng lực khai thác khách du lịch inbound (khách du lịch

quốc tế vào Việt Nam) và làm cho hoạt động du lịch sẽ phát triển mạnh mẽ.

Thứ tƣ, mở ra cho KTDL ở các quốc gia trên thế giới những cơ hội cạnh

tranh mới, từ đó thu hút thêm nhiều vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, tạo công ăn

việclàm, nâng cấp CSVC - HT và trang thiết bị cho KTDL. Nhờ những cơ hội

cạnh tranh mới mà các hoạt động kinh doanh lữ hành, lƣu trú cũng mở rộng,

các điểm du lịch, hàng hóa thủ công và các dịch vụ khác cũng phát triển.

Thông qua HNKTQT mà KTDL Việt Nam nói chung và các Quảng Ninh nói

riêng có thể học hỏi kinh nghiệm của các vùng, quốc gia ở trên thế giới một

cách nhanh chóng và dễ dàng.

Thứ năm, cơ hội có đƣợc hệ thống chính sách hỗ trợ có hiệu quả: Tạo cơ

hội đểcác nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam nắm bắt tốt hơn tình hình và

xu thế phát triển của thế giới, từ đó có thể đề ra chính sách cho phù hợp để

phát triển KTDL. Việc chính phủ cam kết về xây dựng tính minh bạch, có thể

dự đoán đƣợc trong các quy định và chính sách về phát triển kinh tế nói chung

và KTDL nói riêng sẽ tạo ra tiền đề phát triển lành mạnh hơn cho các DNDL.

Những thách thức của HNKTQT đang đặt ra:

Thư nhất, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống: HNKTQT sẽ tạo

điều kiện cho các quốc gia giao lƣu kinh tế, đồng thời với quá trình đó,

hoạt động văn hóa cũng đƣợc giao thoa. Vì vậy, bên cạnh cơ hội chủ động

tiếp thu những giá trị văn hóa của thế giới trên cơ sở phát huy bản sắc của

truyền thống văn hóa dân tộc sẽ là nguy cơ tiếp thu tràn lan, thiếu chọn lọc,

dẫn đến bị mất bản sắc văn hóa truyền thống, bị hòa tan vào trong thế giới

toàn cầu hóa.

Thứ hai, tăng sức ép về môi trƣờng: Sự phát triển ồ ạt các sản phẩm du

lịch ở một quốc gia có thể dẫn đến khó khăn trong quản lý và nguy cơ hủy

hoại môi trƣờng sinh thái, làm suy giảm đa dạng sinh học. Ngày nay, hoạt

động không có sự kiểm soát của KTDL có thể dẫn đến tàn phá môi trƣờng

31

sinh thái: làm ô nhiễm mặt đất và đại dƣơng, tàn phá cuộc sống hoang dã, làm

cạn kiệt các nguồn năng lƣợng và tài nguyên thiên nhiên v.v…

Thƣ ba, cạnh tranh: Trong quá trình HNKTQT thì cạnh tranh sẽ là yếu tố

diễn ra gay gắt nhất. Cạnh tranh vừa là cơ hội trong quá trình HNKTQT song

lại là thách thức lớn đối với các quốc gia. Hiện nay, sự bành trƣớng của các

tập đoàn đa quốc gia đang và sẽ là mối đe dọa lớn đối với các DNDL ở các

nƣớc đang phát triển. Các tập đoàn này có lợi thế về vốn, kỹ thuật và kinh

nghiệm tổ chức sản xuất, kinh doanh, kinh nghiệm cạnh tranh trên thị trƣờng,

sẽ chiếm ƣu thế trong cạnh tranh. HNKTQT thì áp lực cạnh tranh về các sản

phẩm du lịch ngày càng tăng. Nếu các DNDL ở quốc gia nào đó không đáp

ứng đƣợc yêu cầu của hội nhập thì sẽ bị thôn tính.

1.2.5. Vai trò của phát triển kinh tế du lịch

1.2.5.1. Vai trò về mặt kinh tế trong nền kinh tế quốc dân

a. Tác động vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân

Phát triển kinh tế du lịch tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu

nhập quốc dân, làm tăng thêm tổng sản phẩm quốc nội thông qua các hoạt

động nhƣ: sản xuất ra đồ lƣu niệm, chế biến thực phẩm, xây dựng các cơ sở

vật chất kỹ thuật. Đồng thời nó cũng góp phần phân phối lại thu nhập quốc

dân giữa các vùng. Hay nói một cách khác là du lịch tác động tích cực vào

việc làm cân đối cấu trúc của thu nhập và chi tiêu của nhân dân theo các vùng.

Phát triển kinh tế du lịch tác động tích cực vào việc làm tăng thu nhập

quốc dân thông qua thu ngoại tệ, đóng góp vai trò to lớn trong việc cân bằng

cán cân thanh toán quốc tế. Cùng với hàng không dân dụng, kiều hối, cung

ứng tàu biển, bƣu điện quốc tế, chuyển giao công nghệ và các dịch vụ thu

ngoại tệ khác, du lịch quốc tế hàng năm đem lại cho các quốc gia nhiều ngoại

tệ. Đây là tác động trực tiếp nhất của du lịch đối với nền kinh tế, nhiều nƣớc

trong khu vực và trên thế giới đã thu hàng tỷ USD mỗi năm thông qua việc

phát triển du lịch.

32

b. Phát triển kinh tế du lịch là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả cao nhất

Tính hiệu quả cao trong kinh doanh du lịch thể hiện trƣớc nhất ở chỗ, du

lịch là một ngành ―xuất khẩu tại chỗ‖ những hàng hoá công nghiệp, hàng tiêu

dùng, thủ công mỹ nghệ, đồ cổ phục chế, nông lâm sản…theo giá bán lẻ cao

hơn so với việc xuất khẩu theo giá bán buôn. Đồng thời, thông qua con đƣờng

du lịch, các hàng hoá đƣợc xuất khẩu mà không phải chịu hàng rào thuế quan

mậu dịch quốc tế.

Ngoài ra, du lịch còn là ngành ―xuất khẩu vô hình‖ các hàng hoá du lịch

nhƣ: các cảnh quan thiên nhiên, khí hậu, những giá trị của những di tích lịch

sử - văn hoá, tính độc đáo trong truyền thống, phong tục tập quán…Qua mỗi

lần đƣa ra thị trƣờng, những hàng hoá vô hình này không bị mất đi mà thậm

chí, giá trị và uy tín của nó còn đƣợc tăng lên rất nhiều. Hai hình thức xuất

khẩu trên cho thấy hàng hoá, dịch vụ bán thông qua du lịch đem lại lợi nhuận

kinh tế cao hơn do tiết kiệm đƣợc đáng kể các chi phí đóng gói bao bì, bảo

quản và thuế xuất nhập khẩu. Ngoài ra nó còn cho phép thu hồi vốn nhanh và

lãi suất cao do nhu cầu du lịch là nhu cầu cao cấp có khả năng thanh toán.

c. Phát triển kinh tế du lịch khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài

Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới hiện nay thì giá

trị ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong tổng sản phẩm xã hội và

trong số ngƣời có việc làm. Do vậy, đối với các nhà kinh doanh đi tìm hiệu

quả của đồng vốn thì du lịch là một lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn so với nhiều

ngành kinh tế khác. Du lịch đem lại tỷ suất lợi nhuận cao vì vốn đầu tƣ vào du

lịch tƣơng đối ít so với ngành công nghiệp nặng, giao thông vận tải mà khả

năng thu hồi vốn lại nhanh, kỹ thuật không phức tạp. Đặc biệt trong lĩnh vực

kinh doanh dịch vụ bổ sung thì nhu cầu về vốn đầu tƣ lại càng ít hơn (so với

lĩnh vực kinh doanh dịch vụ cơ bản) mà lại thu hút lao động nhiều hơn, thu

hồi vốn nhanh hơn.

33

d. Phát triển kinh tế du lịch thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát

triển theo

Ngành du lịch phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của một loạt các ngành

khác nhƣ vận tải, bƣu điện, thƣơng nghiệp, tài chính, các hoạt động phục vụ

sinh hoạt cá nhân, các dịch vụ phục vụ nhu cầu giải trí, các hoạt động văn hoá

thể thao... Mặt khác, sự phát triển của du lịch tạo ra các điều kiện để khách du

lịch tìm hiểu thị trƣờng, ký kết hợp đồng về sản xuất kinh doanh trong nƣớc,

tận dụng các cơ sở vật chất kỹ thuật ở các ngành kinh tế khác. Phát triển du

lịch sẽ mở mang, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế nhƣ: mạng lƣới giao thông

công cộng, mạng lƣới điện nƣớc, các phƣơng tiện thông tin đại chúng…Đặc

biệt là ở những vùng phát triển du lịch, do xuất hiện nhu cầu đi lại, vận

chuyển thong tin liên lạc…của khách du lịch, cũng nhƣ những điều kiện cần

thiết cho cơ sở kinh doanh du lịch hoạt động nên các ngành này phát triển.

1.2.5.2. Vai trò về mặt xã hội đối với đất nước

a. Phát triển kinh tế du lịch góp phần giải quyết công ăn việc làm cho

người lao động

Theo Tổng cục Du lịch, mỗi năm toàn ngành cần thêm gần 40.000 lao

động. Theo nhƣ thống kê năm 2000 của thế giới, du lịch là ngành tạo việc làm

quan trọng. Tổng số lao động trong các hoạt động liên quan đến du lịch chiếm

10,7% tổng số lao động toàn cầu. Cứ 2,5 giây du lịch tạo ra đƣợc một việc

làm mới. Tại Việt Nam, năm 2010, tổng số lao động trực tiếp trong ngành sẽ

hơn 333.000 ngƣời. Đến năm 2020, con số này sẽ lên đến hơn 503.000 ngƣời.

b. Phát triển kinh tế du lịch củng cố và phát triển các mối quan hệ

kinh tế quốc tế

Du lịch góp phần củng cố và phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế thông

qua các mặt nhƣ: các tổ chức quốc tế mang tính chính phủ và phi chính phủ

về du lịch tác động tích cực trong việc hình thành các mối quan hệ kinh tế

quốc tế; du lịch quốc tế phát triển tạo nên sự phát triển đƣờng lối giao thông

34

quốc tế; du lịch quốc tế nhƣ một đầu mối ―xuất-nhập khẩu‖ ngoại tế, góp

phần làm phát triển quan hệ ngoại hối quốc tế.

c. Phát triển kinh tế du lịch làm giảm quá trình đô thị hoá ở các nước

kinh tế phát triển

Thông thƣờng tài nguyên du lịch thiên nhiên thƣờng có nhiều ở những

vùng núi xa xôi, vùng ven biển hay nhiều vùng hẻo lánh khác. Việc đầu tƣ về

mọi mặt giao thông, bƣu điện, kinh tế, văn hoá, xã hội…để khai thác, đƣa

những tài nguyên này vào sử dụng góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã

hội ở các vùng đó và cũng góp phần làm giảm sự tập trung dân cƣ căng thẳng

ở những trung tâm dân cƣ.

d. Phát triển kinh tế du lịch là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có

hiệu quả

Du lịch là phƣơng tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả cho các nƣớc

chủ nhà; làm tăng thêm tầm hiểu biết chung về xã hội của ngƣời dân thông

qua ngƣời ở địa phƣơng khác, khách nƣớc ngoài (về phong cách sống, thẩm

mỹ, ngoại ngữ…); làm tăng thêm tình đoàn kết, hữu nghị, mối quan hệ hiểu

biết của nhân dân giữa các vùng với nhau và của nhân dân giữa các quốc gia

với nhau…

35

CHƢƠNG 2 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN DUY VẬT BIỆN CHỨNG

Phƣơng pháp duy vật biện chứng là phƣơng pháp luận đặc trƣng trong

các công trình nghiên cứu khoa học xã hội, là cơ sở trong nghiên cứu của toàn

bộ luận văn. Vận dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, luận văn phải

xem xét quá trình phát triển KTDL ở thành phố Hạ Long trong điều kiện Việt

Nam ngày càng hội nhập sâu hơn, đầy đủ hơn vào các quan hệ kinh tế quốc tế

dƣới góc độ kinh tế chính trị.

Để đƣa ra một số quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình

phát triển cũng nhƣ đề xuất các giải pháp nhắm phát huy lợi thế, tiềm năng về

du lịch của thành phố Hạ Long , tỉnh Quảng Ninh, phƣơng pháp này đòi hỏi

iệc đề xuất các quan điểm và giải pháp đó không thể tƣ biện, mà phải xuất

phát từ thực trạng các nguồn lực, tiềm lực; đồng thời, đòi hỏi sự đánh giá thực

trạng phải khách quan, phải trên cơ sở xem xét, phân tích, gắn với điều kiện

lịch sử cụ thể.

2.2. PHƢƠNG PHÁP TRỪU TƢỢNG HÓA KHOA HỌC GẮN

LIỀN VỚI PHƢƠNG PHÁP KẾT HỢP LOGIC VÀ LỊCH SỬ

Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học là phƣơng pháp nghiên cứu đặc

thù của khoa học Kinh tế chính trị. Phƣơng pháp trừu tƣợng hoá khoa học đòi

hỏi gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra trong những quá trình và những

hiện tƣợng đƣợc nghiên cứu, tách ra những cái ổn định, điển hình trong

những hiện tƣợng và quá trình đó, trên cơ sở ấy nắm đƣợc bản chất của các

hiện tƣợng, từ bản chất cấp một tiến đến bản chất ở trình độ sâu hơn, hình

thành những phạm trù và những quy luật phản ánh những bản chất đó.

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn phát hiện nhiều vấn đề lý luận và

thực tiễn đôi khi chƣa phản ảnh đúng bản chất của vấn đề nghiên cứu. Do đó,

36

phải sử dụng phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học để giữ lại những yếu tố

bản chất trong phân tích nguồn lực và những nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát

triển KTDL ở thành phố Hạ Long , từ đó mới có thể đánh giá đúng thực trạng

và đề xuất giải pháp nhằm phát triển KTDL của thành phố ở chƣơng 3 và 4

của luận văn.

Phƣơng pháp trừu tƣợng hoá khoa học cũng đòi hỏi gắn liền với phƣơng

pháp kết hợp lôgíc với lịch sử. Đó là phƣơng pháp xem xét quá trình hình

thành, phát triển KTDL ở thành phố vừa gắn với từng thời điểm lịch sử trong

quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh. Phƣơng pháp này đƣợc vận dụng

trong phân tích thực trạng và đề xuất các quan điểm, giải nhằm phát triển

KTDL thành phố Hạ Long thời gian tới.

2.3. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ PHƢƠNG PHÁP TỔNG

HỢP

Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp là phƣơng pháp nghiên cứu và xem

xét các báo cáo tổng kết, các kết quả nghiên cứu thực tiễn, để tìm ra những

vấn đề có tính quy luật của sự phát triển KTDL ở thành phố Hạ Long, khái

quát những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần tập

trung giải quyết để có giải pháp phù hợp.

Luận văn sử dụng phƣơng pháp này trong toàn bộ quá trình nghiên cứu,

trƣớc hết là để tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan, sau là để

phân tích cơ sở lý luận, làm rõ thực trạng phát triển kinh tế du lịch và kinh

nghiệm của một số địa phƣơng trong việc phát triển kinh tế du lịch để rút ra

bài học đối với thành phố Hạ Long.

2.4. PHƢƠNG PHÁP THỐNG KÊ

Để có cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển KTDL, luận văn đã

tiến hành thu thập những thông tin liên quan tới nhiệm vụ của đề tài. Những

số liệu luận văn thu thập đƣợc chủ yếu là số liệu thứ cấp nhƣ Niên giám thống

37

kê, các báo cáo, các công trình nghiên cứu và phân tích tình hình phát triển

KTDL của thành phố. Từ đó đƣa ra những nhận định khách quan, đồng thời

đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển KTDL của

thành phố này.

2.5. PHƢƠNG PHÁP SO SÁNH ĐỐI CHIẾU

Trên cơ sở các thông tin thu thập đƣợc kết hợp với quá trình phân tích

thông tin, luận văn so sánh tình hình phát triển KTDL của thành phố Hạ Long

với các thành phố khác trong tỉnh và trong cả nƣớc để từ đó có những nhận xé

khách quan, khái quát thực trạng phát triển KTDL của thành phố Hạ Long.

38

CHƢƠNG 3: NGUỒN LỰC VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN

KINH TẾ DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG

3.1. NGUỒN LỰC CHO PHÁT TRIỂN KTDL HẠ LONG

Thành phố Hạ Long là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hoá của tỉnh

Quảng Ninh, có vị trí thuận lợi trong việc phát triển ngành du lịch cũng nhƣ

có điều kiện thu hút khách du lịch trong nƣớc và quốc tế. Thành phố Hạ Long

là cửa sổ lớn của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, với những thuận lợi về

điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội; đƣợc ƣu tiên đặc biệt của nhà nƣớc về

đầu tƣ cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, các lợi thế về tiềm năng đang đƣợc khai

thác và phát huy đúng hƣớng đã góp phần tăng trƣởng kinh tế của thành phố

Hạ Long.

Đặc biệt vịnh Hạ Long đã hai lần đƣợc UNESCO công nhận là Di sản

thiên nhiên thế giới. Đây là lợi thế rất lớn để thành phố Hạ Long phát triển

kinh tế du lịch.

3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Thành phố Hạ Long là thành phố tỉnh lỵ, trung tâm văn hóa, kinh tế,

chính trị của tỉnh Quảng Ninh. Thành phố Hạ long đƣợc thành lập ngày 27

tháng 12 năm 1993, trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Hồng

Gai. Ngày 10/10/2013,chính phủ ban hành quyết định số 1838/QĐ-TTg,

thành phố Hạ Long đƣợc công nhận là đô thị loại I.

Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích

271,95 km², với chiều dài bờ biển dài gần 50 km. Phía đông Hạ Long giáp

thành phố Cẩm Phả, tây giáp thị xã Quảng Yên, bắc giáp huyện Hoành Bồ,

nam là vịnh Hạ Long. Thành phố nằm dọc theo bờ Vịnh Hạ Long với chiều

dài 50 km, cách thủ đô Hà Nội 165 km về phía Tây, thành phố Cảng Hải

Phòng 60 km về phía Tây Nam, cửa khẩu Móng Cái 184 km về phía Đông

Bắc, phía nam thông ra Biển Đông. Hạ Long có vị trí chiến lƣợc về phát triển

39

kinh tế, an ninh quốc phòng của khu vực và quốc gia.

3.1.1.2. Điều kiện tự nhiên

a. Địa chất

Thành phố Hạ Long có địa hình đa dạng và phức tạp, đây cũng là một

trong những khu vực hình thành lâu đời nhất trên lãnh thổ Việt Nam, địa hình

ở đây bao gồm cả đồi núi, thung lũng, vùng ven biển và hải đảo, đƣợc chia

thành 3 vùng rõ rệt gồm có: Vùng đồi núi bao bọc phía bắc và đông bắc,

Vùng ven biển ở phía nam quốc lộ 18A cuối cùng là Vùng hải đảo. Trong đó,

Vùng đồi núi bao bọc phía bắc và đông bắc chiếm 70% diện tích, với độ cao

trung bình từ 150 mét đến 250 mét, chạy dài từ Yên Lập đến Hà Tu, đỉnh cao

nhất là 504mét. Dãy đồi núi này thấp dần về phía biển, độ dốc trung bình từ

15-20%, xen giữa là các thung lũng nhỏ hẹp. thứ hai là Vùng ven biển ở phía

nam quốc lộ 18A, độ cao trung bình từ 0.5 đến 5 mét. cuối cùng là Vùng hải

đảo bao gồm toàn bộ vùng vịnh, với gần hòn đảo lớn nhỏ, chủ yếu là đảo đá.

Kết cấu địa chất của thành phố Hạ Long chủ yếu là đất sỏi sạn, cuội sỏi, cát kết, cát sét… ổn định và có cƣờng độ chịu tải cao, từ 2.5 đến 4.5 kg/cm2,

thuận lợi cho việc xây dựng các công trình. Khoáng sản chủ yếu là than đá và

nguyên vật liệu xây dựng.

b. Khí hậu

Thành phố Hạ Long thuộc vùng khí hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là mùa đông và mùa hè. Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23.70C. Mùa

đông thƣờng bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16.70C rét nhất là 50C. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10. nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 28.60C, nóng nhất có thể lên đến 380C. Lƣợng mƣa trung bình

một năm của Hạ Long là 1832 mm, phân bố không đều theo 2 mùa. Mùa hè,

mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80- 85% tổng lƣợng mƣa cả năm.

Lƣợng mƣa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, khoảng 350mm. Mùa đông là

mùa khô, ít mƣa, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chỉ đạt khoảng 15-20%

40

tổng lƣợng mƣa cả năm. Lƣợng mƣa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ

khoảng từ 4 đến 40 mm. Độ ẩm không khí trung bình hằng năm là 84%. Đồng

thời khí hậu ở Hạ Long có 2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió

Đông Bắc về mùa đông và gió Tây Nam về mùa hè. Hạ Long là vùng biển kín

nên ít chịu ảnh hƣởng của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các

cơn bão thƣờng là cấp 9, cấp 10.

Với điều kiện tự nhiên nhƣ trên có thuận lợi cho Hạ Long phát triển kinh

tế du lịch.

3.1.2. Tiềm năng phát triển kinh tế du lịch.

3.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên.

a. Thắng cảnh

Hạ Long đƣợc thiên nhiên ƣu đãi nhiều thắng cảnh đẹp. Đây là điều

kiện thuận lợi để Tỉnh phát triển nhiều loại hình sản phẩm du lịch, hấp dẫn du

khách trong và ngoài nƣớc.

b. Hang động, bãi tắm

Hang Trinh Nữ: Hang Trinh Nữ nằm trên dãy đảo Bồ Hòn cùng với hệ

thống động Sửng Sốt, hồ Động Tiên, Hang Luồn... cách Bãi Cháy 15 km về

phía Nam. Với ngƣời dân đánh cá, họ coi hang Trinh Nữ là ngôi nhà thân yêu

của họ, còn những đôi trai gái yêu nhau lại coi đây là biểu tƣợng, nơi thề

nguyện của tình yêu.

Hang Sửng Sốt: Nằm ở khu vực trung tâm của Di sản Thế giới vịnh Hạ

Long, hang Sửng Sốt trong đảo Bồ Hòn. Đây là một hang rộng và đẹp vào bậc

nhất của vịnh Hạ Long và đây cũng là nơi tập trung nhiều đảo đá có hình dáng

đặc sắc không nơi nào có đƣợc.

Hang Luồn: Hang Luồn nằm trên đảo Bồ Hòn, cách Bãi Cháy 14 km về

phía nam. Phía trƣớc hang là hòn Con Rùa, bên phải là Cổng Trời. Nơi đây

vách đá dựng đứng, bốn mùa nƣớc trong xanh phẳng lặng nhƣ một tấm gƣơng

41

soi. Sát mép nƣớc, một chiếc cổng hình cánh cung mở ra dƣới chân đảo, đó là

hang Luồn.

Hang Hanh: Cách thị xã Cẩm Phả 9 km về phía tây, cách Bãi Cháy 20

km, Hang Hanh là một hang động đẹp và dài nhất so với các hang động hiện

có trên vịnh Hạ Long. Động có chiều dài 1300 m, chạy xuyên suốt dãy núi đá

Quang Hanh ra tới biển.

Hang Bồ Nâu: Cách hòn Trống Mái khoảng 2 - 3 km về phía đông nam

là hang Bồ Nâu. Hang Bồ Nâu có dạng hàm ếch, rộng khoảng 200 m2, đáy

hang rộng, phẳng nhƣng không sâu, vách có nhiều nhũ đá.

Hang Đầu Gỗ: Giữa non nƣớc mây trời Hạ Long tuyệt mỹ, một cái hang

mang tên rất mộc mạc dân dã: hang Đầu Gỗ. Hang nằm trên đảo Đầu Gỗ.

Động Tam Cung: Động nằm ở trung tâm vịnh Hạ Long, cách động Sửng

Sốt 5 km về hƣớng đông bắc. Động đƣợc chia làm ba ngăn, luồn lách qua

từng khe đá. Trong động có nhiều nhũ đá đẹp. ở cả ba ngăn động, nhũ đá tạo

ra những hình thù tự nhiên sống động nhƣ tiên ông với chòm râu bạc phơ, ba

ông tam đa trầm mặc, nụ hoa quỳnh trắng muốt, rồi nào là hình sƣ tử, hải cẩu,

tƣợng thuỷ thần...

Động Kim Quy: Động Kim Quy nằm trên hòn Dầm Nam, có đỉnh núi

cao 187m. Phía trƣớc là hòn Dầm Bắc, phía sau là đảo Soi Sim.

Động Mê Cung: Cách bãi tắm Ti Tốp 2 km về phía Tây Nam là động

Mê Cung. Động nằm trên hòn Lờm Bò ở độ cao 25 m so với mực nƣớc biển.

Nhìn từ xa, cửa động nhƣ một mái nhà ăn sâu vào sƣờn đảo.

Động Thiên Cung: Động nằm ở phía tây nam vịnh Hạ Long cách cảng

tàu du lịch 4 km, trên đảo Đầu Gỗ ở độ cao 25 m so với mực nƣớc biển.

Đƣờng lên động Thiên Cung vách đá cheo leo, hai bên cây che phủ um tùm.

Qua một khe cửa hẹp, lòng động đột ngột mở ra khoảng không bên trên một

mặt bằng hình tứ giác với chiều dài hơn 130 m.

42

Bãi tắm Bãi Cháy: Bãi Cháy là một dải đồi thấp chạy thoai thoải về phía

biển kéo dài hơn 2 km ôm lấy hàng thông cổ thụ nằm xen kẽ với những khách

sạn cao tầng, những biệt thự nhỏ kiến trúc riêng biệt. Nơi đây thu hút nhiều du

khách với cảnh quan thiên nhiên ―bầu trời trong xanh, mây nƣớc long lanh,

cát trắng trải dài và 1 hàng phi lao xanh ngát‖ kết hợp với các dịch vụ nhƣ nhà

hàng, nhà biểu diễn múa rối nƣớc và ca nhạc dân tộc. Vì Bãi Cháy nằm gần

khu Công viên Quốc tế Hoàng Gia nên du khách không những chỉ đƣợc đắm

mình trong nƣớc, tham gia các trò chơi lƣớt ván và đi mô tô trên biển, du

khách còn đƣợc dạo ngắm công viên, tham gia các hoạt động giải trí ca nhạc,

múa rối nƣớc ở công viên. Bãi Cháy – vịnh Hạ Long là một điểm du lịch hấp

dẫn khách trong và ngoài nƣớc.

Bãi Tắm Quan Lạn: Bãi nằm ở đảo Quan Lạn trong vịnh Bái Tử Long,

giữa hai xã Minh Châu và Quan Lạn thuộc huyện Vân Đồn, cách thành phố

Hạ Long 55 km. Đây là bãi biển mang nét đẹp duyên dáng với vẽ hoang sơ và

yên tĩnh. Nƣớc biển xanh ngát, sóng to, cát trắng trải dài tới vài kilômét. Đến

đây du khách sẽ tận hƣởng 1 môi trƣờng sinh thái thật trong lành, đƣợc ngắm

nhìn những ngôi nhà sàn ẩn hiện dƣới hàng phi lao xanh ngát.

Bãi Tắm Minh Châu: Nằm cách bãi tắm Quan Lạn 15 km. Cát ở đây

trắng muốt, du khách đến đây có thể cắm trại ngủ qua đêm để tìm cho mình 1

cảm giác thật tuyệt vời giữa 1 không gian bao la của biển đêm, để gió thổi vào

lòng cảm thấy mát lạnh.

Bãi Tắm Tuần Châu: Nằm ở khu du lịch đảo Tuần Châu cách cảng tàu

du lịch khoảng 8 km. Đây là một bãi tắm nhân tạo có thảm cát trải dài 2 km.

Đến đây ngoài đƣợc tắm biển, nằm trên cát, đi dạo biển du khách còn có thể

vãn cảnh trên đảo Tuần Châu, tham gia các hoạt động vui chơi giải trí, thể

thao nhƣ leo núi, cắm trại trên khu du du lịch sinh thái đồi thông .

Bãi Tắm Ba Trái Đào: Từ cảng tàu du lịch, đi khoảng 10 giờ ca nô là

tới bãi tắm Ba Trái Đào. Bãi tắm có ba bãi cát hình cánh cung quây quần ôm

43

lấy chân đảo, nhìn xa trông giống 3 trái đào tiên nên đƣợc gọi với cái tên đặc

biệt này. Thƣờng bãi tắm này một ngày chỉ tắm đƣợc từ 2 – 3 giờ vì thời gian

còn lại thuỷ triều nhấn chìm bãi cát. Tuy nhiên du khách vẫn muốn đến nơi

này để có thể tận mắt nhìn những sự việc diễn ra của thiên nhiên thần bí.

Ngoài ra du khách còn có thể đến với bãi tắm Ti Tốp, bãi tắm Ngọc

Vừng, bãi tắm Soi Sim để đƣợc tham quan tất cả các bãi tắm ở Vịnh Hạ

Long muôn màu muôn vẻ.

c. Các hệ sinh thái đặc biệt

Ở Hạ Long có nhiều hệ sinh thái đa dạng, nguyên sinh với nhiều giống

loài động thực vật quý hiếm. Đó là các hệ sinh thái vùng biển nhiệt đới với

thảm thực vật thƣờng xanh quanh năm trên các đảo, các rừng ngập mặn với

nhiều loại chim thú rừng. Ở Hạ Long còn có các hệ sinh thái san hô rất độc

đáo với 197 loài san hô, chiếm tới 80% tổng số loài san hô ở khu vực bờ Tây

Thái Bình Dƣơng. San hô ở Vịnh Hạ Long đƣợc mọc thành dải, có độ che

phủ cao, trong đó có một loài san hô quý hiếm nhƣ san hô đỏ, san hô sừng

đƣợc ghi trong sách đỏ của Việt Nam và thế giới.

3.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn.

Tài nguyên du lịch nhân văn do con ngƣời tạo ra hay nói cách khác nó

là đối tƣợng và hiện tƣợng đƣợc tạo ra một cách nhân tạo. Nó bao gồm các di

tích văn hoá - lịch sử.

Di tích văn hoá - lịch sử : Là những không gian vật chất cụ thể, khách

quan, trong đó chứa đựng các giá trị điển hình lịch sử do tập thể hoặc cá nhân

hoạt động sáng tạo ra trong lịch sử để lại. Di tích lịch sử là những nơi mà

chiến tranh đã đi qua, nơi sinh ra những vị anh hung dân tộc, những vị danh

nhân, nơi mà là thánh địa cũ,… nhƣ: Núi Bài Thơ (ở phƣờng Bạch Đằng);

Đền thờ Đức Ông Đông Hải Đại Vƣơng; chùa Long Tiên ở trên núi Bài Thơ;

Cụm di tích Chùa Lôi Âm và hồ Yên Lập,..

44

Di sản văn hoá bao gồm di sản văn hoá mang tính vật thể và di sản văn

hoá mang tính chất phi vật thể. Di sản văn hoá mang tính vật thể là những

công trình kiến trúc, những tác phẩm nghệ thuật, viện bảo tàng, những nơi

thƣờng tổ chức các cuộc thi ( phim ảnh, ca nhạc, thể thao,…). Nền văn hóa Hạ

Long đã đƣợc ghi nhận trong lịch sử dựng nƣớc của ngƣời Việt. Những đặc

điểm nổi bật của nền văn hóa Hạ Long đƣợc thể hiện qua hình ảnh những công

cụ đồ đá. Ngƣời dân Hạ Long đã rời bỏ những hang trú ngụ của mình và định cƣ

lâu dài dọc theo bờ biển, bờ sông và có cuộc sống sinh hoạt gắn liền với sông

biển. Các nhà khảo cổ học đã sƣu tầm đƣợc rất nhiều những vật dụng bằng đá

nhƣ rìu, đục, đòn kê, đá mài và vòng đeo tai cùng những đồ dùng khác nhƣ bình,

lọ bằng đá có trạm khắc. Sự tƣơng đồng của các vật dụng này tạo mối liên kết

giữa các khu vực khảo cổ mà ngày nay đƣợc biết đến là ―Nền văn hóa Hạ

Long‖. Các vết tích của nền văn hóa Hạ Long thƣờng phân bố ở các nơi có bờ

cát nhƣ Tuần Châu, Ngọc Vừng, Xích Thổ và Đồng Mang. Những vật dụng tìm

thấy đều có đặc điểm tƣơng tự nhau cả về vật liệu, kỹ thuật sản xuất và họa

tiết16. Nền văn hóa Hạ Long còn sở hữu nét đặc trƣng khác đó đồ gốm sứ rất

đẹp, nhẹ và có hoa văn trổ thủng. Ở những nơi khác cũng sản xuất đồ gốm có

văn hoa trổ thủng nhƣng số lƣợng ít, chiếm khoảng trên dƣới 1% tổng sản phẩm

nghề gốm. Các sản phẩm gốm Hạ Long chủ yếu là sản phẩm có hoa văn trổ

thủng, chiếm khoảng 98,9% và còn lại 1,1% là gốm liền. Gốm Hạ Long đƣợc

làm trên bàn quay nên rất mỏng và tròn. Hiện tại, những yếu tố ―Văn hóa Hạ

Long‖ mới chủ yếu đƣợc trƣng bày trong viện bảo tàng, chƣa có sản phẩm du

lịch thực tế dành cho khách du lịch. Di sản văn hoá mang tính chất phi vật thể là

những phong tục tập quán của ngƣời dân nhƣ các lễ hội, các trò chơi dân gian,

giá trị về ẩm thực, những truyền thống văn hoá,..

3.1.2.3. Chính sách phát triển kinh tế du lịch Quảng Ninh.

Nhận thức đƣợc vai trò và tầm quan trọng của ngành du lịch đối với sự

phát triển chung của kinh tế xã hội, Tỉnh uỷ Quảng Ninh lần đầu tiên đƣa ra

45

nghị quyết số 08 về đổi mới và phát triển du lịch Quảng Ninh giai đoạn 2001

– 2010. Thực hiện nghị quyết số 08, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở du lịch và Sở

Kế hoạch và Đầu tƣ phối hợp nghiên cứu và quy hoạch phát triển cho ngành

du lịch trong giai đoạn trƣớc mắt. Tháng 3 năm 2005 tỉnh uỷ còn đƣa ra nghị

quyết số 21 về việc ―đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ đến năm 2010 và

định hƣớng đến năm 2015‖. Cũng trong nghị quyết này mục tiêu phát triển du

lịch Quảng Ninh đƣợc nâng lên thành một trung tâm du lịch hàng đầu của cả

nƣớc, phấn đấu xây dựng du lịch Quảng Ninh trở thành thƣơng hiệu mạnh

trong khu vực Đông Nam Á vào năm 2015.

Tỉnh còn ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các công tác cụ thể có liên

quan đến sự phát triển của ngành du lịch nhƣ: Nghị quyết số 09 về ― Công tác,

quản lí, bảo tồn, phát huy giá trị di sản Vịnh Hạ Long đến năm 2005‖. Quyết

định số4117/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân Tỉnh về ― Công tác quản lí tàu

thuyền trên Vịnh Hạ Long‖. Các quy chế đánh giá hoạt động của các đơn vị

kinh doanh du lịch…v.v.

3.2. PHÁT TRIỂN KTDL THÀNH PHỐ HẠ LONG

3.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế du lịch Hạ Long hiện nay

3.2.1.1. Kinh doanh lữ hành

Tính đến tháng 6/2014 du lịch Hạ Long có 43 doanh nghiệp, trong đó có

19 doanh nghiệp lữ hành của địa phƣơng, 24 doanh nghiệp của các tỉnh ngoài

hoạt động kinh doanh trên địa bàn thành phố.

Những năm qua kinh doanh lữ hành của Hạ Long thực hiện tƣơng đối

tốt vai trò tổ chức và kết nối các dịch vụ, sản phẩm đối với khách hàng. Gần

đây, xu hƣớng đi du lịch nội địa và ngoài nƣớc tâng mạnh, nhất là vào dịp lễ

tết, đặc biệt khuynh hƣớng đi du lịch tự do, theo dạng tour mở ngày càng phổ

biến trong giới trẻ. Trƣớc tình hình đó, đại bộ phận doanh nghiệp du lịch đã

chủ động đa dạng hóa chƣơng trình tour, đƣa ra những biện pháp để thu hút

khách nhƣ: bán hàng qua mạng tạo điều kiện thuận lợi cho khách đặt chỗ,

mua tour. Tập trung khai thác thị trƣờng nội địa bằng giảm giá tour; tăng

46

thêm dịch vụ cho khách hàng; ―Làm mới các tour cũ‖ và mở thêm nhiều tour

mới, kết nối từ Hạ Long với các điểm đến lân cận nhƣ: Cát Bà, Đồ Sơn, Bắc

Hải, Nam Ninh (Trung Quốc). Các doanh nghiệp du lịch ở đây còn tăng

cƣờng mở rộng đầu tƣ tại các địa phƣơng có nhiều tiềm năng về du lịch nhƣ

Hải Phòng, Hà Nội, Bà Rịa – Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh, Phú Thọ...

nhằm khai thác thế mạnh của địa phƣơng, đa dạng hóa sản phẩm du lịch liên

vùng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch. Nhƣ vậy, các doanh

nghiệp lữ hành trên địa bàn thành phố đang tiếp tục khẳng định vị thế của

mình trên thị trƣờng cả nƣớc.

Trên cơ sở Luật du lịch và các văn bản qui phạm pháp luật về du lịch,

công tác quản lý Nhà nƣớc đã có tác động mạnh vào việc hƣớng dẫn, hỗ trợ

doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh, bảo đảm thực hiện đúng quy

định pháp luật, thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao chất lƣợng dịch vụ với

các chƣơng trình thiết thực và đảm bảo quyền lợi du khách. Tổ chức hội nghị

phổ biến quy chế 849 của Bộ Công an về quản lý du khách Trung Quốc vào

Việt Nam tham gia du lịch. Việc thực hiện Nghị định 27/CP về kinh doanh lữ

hành và hoạt động hƣớng dẫn du lịch. Đẩy mạnh việc đề nghị cấp giấy phép

kinh doanh lữ hành quốc tế.

Bảng 3.1. Số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành du lịch tại Hạ Long từ năm 2010 - 2014

Năm

Doanh nghiệp lữ hành 2010 2011 2012 2013 Tính đến T6/2014

41 42 41 45 48 Doanh nghiệp lữ hành của địa phƣơng

18 21 25 26 18 Doanh nghiệp lữ hành ngoài tỉnh hoạt động tại địa phƣơng

60 62 70 74

Nguồn: Vụ Lữ hành – TCDL

Tổng 59

47

Đồng thời ngành du lịch làm việc với các doanh nghiệp đủ điều kiện

kinh doanh lữ hành để nắm tình hình, chấn chỉnh hoạt động doanh nghiệp

chƣa thực hiện đầy đủ điều kiện kinh doanh để phổ biến, hƣớng dẫn các quy

định về điều kiện kinh doanh lữ hành. Ngoài ra để tăng cƣờng hiệu quả quản

lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp, phục vụ lợi ích thiết thực của du khách,

những doanh nghiệp du lịch đủ và không đủ điều kiện kinh doanh cũng nhƣ

các cơ sở lƣu trú đạt tiêu chuẩn tối thiểu đƣợc thông báo rộng rãi trên báo địa

phƣơng và Tạp chí du lịch để thực hiện nguyên tắc công khai trong tuyên

truyền quảng bá du lịch đối với du khách và khởi động đầu tƣ nâng cấp dịch

vụ và quản lý du lịch.

Về thị trường nhận khách:

Do có sự chủ động giải quyết các tình huống phức tạp, nên nhiều năm

qua, địa phƣơng đã chặn đƣợc sự suy giảm cầu du lịch và khôi phục nâng cao

tốc độ tăng trƣởng, phát triển cầu thuận lợi hơn. Du khách quốc tế không

ngừng tăng trƣởng hàng năm. Đối với khách nƣớc ngoài, có 6 thị trƣờng gửi

khách chủ yếu từ: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaisia,

Singapore. So sánh với những năm 2010, 2011 có thể thấy, sự biến động

mạnh về 6 thị trƣờng gửi khách quốc tế hàng đầu. Ngoài những thị trƣờng

quen thuộc trong nhiều năm, đến năm 2014, thị trƣờng đu lịch Quảng Ninh có

thêm một số thi trƣờng mới: I- Xra- en, Arập, Iceland, Zimbabuê,

Ƣrugoay...Các thị trƣờng khách đều có tỷ lệ tăng trƣởng khá từ 13% - 18,7%

so với cùng kỳ. Từ đó cho thấy, kết quả bƣớc đầu của một loạt chính sách,

biện pháp kích cầu du lịch nội vùng nhƣ: Miễn Visa, cải cách thủ tục hành

chính về xuất nhập cảnh; tác động của một số chƣơng trình quảng bá xúc tiến

mà ngành đu lịch tiến hành. Đặe biệt, thời gian qua sự kiện lễ hội Văn hoá du

lịch Hạ Long đã làm tăng cầu du lịch ở thị trƣờng mới này. Qua diễn biến thị

trƣờng khách quốc tế những năm gần đây cho thấy, ngoài thị trƣờng Đông

Bắc Á, Tâỵ Âu vốn là những thị trƣờng truyền thống có lƣợng khách ổn định,

48

một số thị trƣờng mới nổi lên, có tiềm năng hết sức hứa hẹn nhƣ ASEAN,

Trung Quốc đã đựơc quan tâm đầu tƣ, nhất là trong công tác quảng bá xúc

tiến du lịch.

Bảng 3.2. Tình hình tăng trưởng trên thị trường du lịch Quảng Ninh từ

2010 - 2014

Số lƣợt du khách Tốc độ tăng trƣởng (%)

Năm (nghìn ngƣời) Khách Khách Tổng lƣợt Tổng lƣợt Khách Khách

trong trong khách khách quốc tế quốc tế

2010 2006 nƣớc 3611 5617 9.9 nƣớc 27.8 20.8

2011 2283 4176 6459 13.8 15.6 15.0

2012 2450 4532 6982 7.3 8.5 8.1

2013 2600 4900 7500 6.1 8.1 7.4

2014 2550 4950 7500 - - -

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh 2014

Tính chung lƣợt khách du lịch đến Hạ Long tăng liên tục, từ 5.617.000

lƣợt năm 2010 tới 7.500.000 lƣợt vào năm 2014, tăng 1.3 lần, trong đó khách

du lịch quốc tế chiếm 34.67% và khách trong nƣớc là 65.33%. Tốc độ tăng

của du khách trong nƣớc nhanh hơn so với khách quốc tế. Trong giai đoạn

2010 – 2014, lƣợng khách nội địa tăng 1.37 lần trong khi lƣợng du khách

quốc tế tăng 1.27 lần. Cùng với số lƣợng gia tăng khách du lịch, số lƣợng

phòng của các khách sạn cũng gia tăng tƣơng ứng từ 4696 phòng năm 2010

lên 5189 phòng năm 2014, tăng 1.48%.

Về doanh thu du lịch:

Doanh thu du lịch so với GDP không ngừng tăng: thời kỳ 2005 - 2010 tốc

độ tăng doanh thu du lịch bình quân so với GDP là 2,98%/ năm; thời kỳ 2010 -

49

2014 là 8,88%. Với tốc độ tăng của doanh thu du lịch so với tốc độ tăng của

GDP toàn tỉnh là chƣa tƣơng xứng với vị trí của ngành du lịch trong cơ cấu kinh

tế Công nghiệp - Dịch vụ du lịch - Nông lâm ngƣ nghiệp mà địa phƣơng đã xác

định. Điều này đặt ra cho ngành du lịch thành phố Hạ Long phải có chiến lƣợc

tăng tốc trong những năm tiếp theo với những chính sách mạnh mẽ, đông bộ;

đặc biệt là chính sách đầu tƣ phát triển và chính sách về khai thác nguồn lực con

ngƣời và các sản phẩm du lịch thế mạnh của địa phƣơng.

Bảng 3.3. Doanh thu du lịch so với GDP trong tỉnh từ năm 2010 -2014

Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014

Tổng thu từ khách du lịch 68,00 96,00 130,00 160,00 200,00 (nghìn tỷ đồng)

- 41,2 35,4 23,1 25,00 Tốc độ tăng trƣởng (%)

Nguồn: Tổng cục Du lịch

Thị trƣờng khách dụ lịch nộị địa mức tảng trƣởng tƣơng đối cao. Trong

điều kiện kinh tế phát triển khá ổn đinh, thu nhập dân cƣ và các điều kiện

sống đƣợc cải thiện, thêm vào đó, nhà nƣớc áp đụng chế độ làm việc

40giờ/tuần và kéo dài các kỳ nghỉ lễ trong năm đã làm xuất hiện lƣợng cầu

mới quan trọng cho du lịch nội địa. Từ đó tăng lƣợng khách đi nghỉ cuối tuần

hoặc đến tham quan giải trí tại các điểm, khu du lịch ở Hạ Long và các vùng

lân cận.

Trong tháng 7, lƣợng khách quốc tế đến Hạ Long – Quảng Ninh ƣớc đạt

293.566 lƣợt, tăng 12,1% so với tháng trƣớc và tăng 5,1% so với cùng kỳ năm

2014. Tính chung 7 tháng năm 2015 ƣớc đạt 4.398.202 lƣợt, giảm 9,4% so

với cùng kỳ năm 2014.

50

Bảng 3.4. Lượt khách quốc tế đến Hạ Long tháng 7/2015 và 7 tháng đầu

năm 2015

Tháng 7 tháng 2015 Ƣớc tính 7 tháng năm Tháng 7/2015 7/2015 so so với cùng Chỉ tiêu tháng 7/2015 2015 so với tháng với tháng kỳ năm trƣớc (Lƣợt khách) (Lƣợt khách) trƣớc (%) 7/2014 (%) (%)

Tổng số 593.566 4.398.202 112,1 105,1 90,6

3.2.1.2. Thực trạng kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch

Ngay sau khi vịnh Hạ Long đƣợc công nhận là di sản thế giới, Ban quản

lý vịnh Hạ Long đã đƣợc thành lập, đồng thời Cảng tàu du lịch cũng đƣợc xây

dựng, từ đó tạo đà tích cực cho hoạt động kinh doanh du lịch phát triển mà

trong đó nổi bật lên là sự phát triển của các cơ sở vật chất phục vụ du lịch. Cơ

sở lƣu trú là điều kiện thiết yếu không thể thiếu để đảm bảo cho hoạt động và

phát triển du lịch . Sự gia tăng đáng kể của khách du lịch ở Quảng Ninh đã

hối thúc sự phát triển của các cơ sở lƣu trú. Chỉ trong vòng 8 năm trở lại đây,

hàng loạt các khách sạn, nhà nhỉ, nhà khách, nhà trọ, của các thành phần kinh

tế, các cơ quan , tổ chức và tƣ nhân lần lƣợt ra đời. Trƣớc hết là sự xuất hiện

ngày càng nhiều của các cơ sở lƣu trú, từ cao tới bình dân, trong đó nhiều

khách sạn đã đạt tiêu chuẩn quốc tế 3 sao và 4 sao, tập trung chủ yếu tại khu

du lịch Bãi Cháy. Tại các khách sạn cao cấp này có kiến trúc, nội thất đắt tiền,

đƣợc trang bị bể bơi, sân tennis, sàn nhảy, ca nhạc, thang máy... Dọc theo

đƣờng Hạ Long chạy dài theo bờ biển Bãi Cháy có hàng chục khách sạn lớn,

mỗi khách sạn có từ 50 đến 100 phòng, nằm trên sƣờn núi trong ra Vịnh Hạ

Long. Các khách sạn này đều có địa thế rất đẹp, xung quanh có sân vƣờn

rộng, có bãi đỗ xe và các khu nhà ăn, massage, karaoke… Đáng kể nhất là các

khách sạn mini, các cơ sở lƣu trú này đã đáp ứng đƣợc yêu cầu chỗ nghỉ cho

khách du lịch nhất là vào thời kì cao điểm, song tất yếu dẫn đến tình trạng dƣ

51

thừa trong thời kì vắng khách. Có rất nhiều khách sạn mini có trên dƣới 10

phòng nằm dọc theo phố Vƣờn Đào, bên cạnh là phía sau Bƣu điện Bãi Cháy.

Đa số các phòng ở đây có khu phụ khép kín, nƣớc nóng, máy điều hòa, ti vi.

Ngay cạnh dốc có một bãi đỗ xe ô tôcó ngƣời trông giữ suốt ngày đêm. Tại

khu vực này, xen kẽ trong các khách sạn lớn, còn có các phòng nghỉ giá rẻ với

khu phụ dùng chung, không có điều hòa mà chỉ có quạt. Ở bên Hòn Gai, các

khách sạn tập trung chủ yếu ở trên đƣờng Lê Thánh Tông và khu vực phố

Hàng Nổi, quanh chân núi Bài Thơ.

Từ sau năm 2001, cơ sở lƣu trú ở Hạ Long lại đƣợc mở rộng với khu

resort, khách sạn cao cấp ở đảo Tuần Châu do công ty Âu Lạc đầu tƣ xâu

dựng. Giá thuê các phòng của khách sạn và nhà nghỉ tƣ nhân thay đổi khá

nhiều tù thuộc vào các ngày đông hoặc vắng khách. Thông thƣờng, giá phòng

của các khách sạn tiêu chuẩn quốc tế 3 sao, 4 sao thƣờng giao động trong

khoảng từ 50 đến 200 USD, khá cao so với giá phòng của các cơ sở lƣu trú

khác. Trong 4 năm gần đây, hoạt động lƣu trú trên địa bàn Quảng Ninh đã

tăng đáng kể. Theo thống kê của Sở du lịch, nếu nhƣ năm 2001, toàn tỉnh mới

có 406 cơ sở lƣu trú với tổng số 5743 phòng nghỉ trong đó các khách sạn đạt

tiêu chuẩn quốc tế từ 1 đến 5 sao có số lƣợng là 13 với 1171 phòng nghỉ thì

trong các năm tiếp theo, các con số trên đều tăng đáng kể, năm 2008

Tổng số cơ sở lƣu trú trên địa bàn tỉnh có: 857 cơ sở với 12.300 phòng;

trong đó: khách sạn 5 sao: 01; khách sạn 4 sao: 09; khách sạn 3 sao: 16; khách

sạn 2 sao: 34; khách sạn 1 sao:17; Khách sạn, nhà nghỉ, biệt thƣ đạt tiêu

chuẩn: 780. Cụ thể sẽ đƣợc thể hiện bằng bảng dƣới đây:

52

Bảng 3.5: Thống kê số lượng cơ sở lưu trú tại tỉnh Quảng Ninh

Năm 2010 2011 2012 2013 2014

Số cơ sở lƣu trú 683 791 833 866 857

Số lƣợng phòng 9,907 11,450 11,790 12,249 12,300

Số cơ sở đạt tiêu chuẩn QT 54 68 74 76 77

Số lƣợng phòng 3,612 4.034 4,346 4,686 4,701

Công suất sử dụng phòng 62 62 62 63 60

Nguồn: Tổng hợp theo số liệu Vụ Khách sạn (TCDL) các Sở VHTTDL

Trong năm 2012, 2013, 2014, tổng số cơ sở lƣu trú trong toàn tỉnh lần

lƣợt là 833, 866, 857 với tổng số phòng lần lƣợt là 11.790, 12.249, 12.300;

trong đó số lƣợng khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế lần lƣợt là 74, 89, 90. Tuy

nhiên toàn thành phố Hạ Long cho tới nay có 453 cơ sở lƣu trú đạt tiêu chuẩn,

nhƣng mới chỉ đạt công suất sử dụng buồng phòng là khoảng 60%. Điều đó

cho thấy sự thiếu cân đối trong cán cân cung cầu về du lịch, vì vậy kết quả

chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, chƣa tạo đƣợc sản phẩm du lịch đặc thù, hấp

dẫn để thu hút du khách.

Hiện trạng cơ sở lưu trú ở Hạ Long cho thấy:

1. Tổng số phòng theo số liệu thống kê là thấp hơn nhiều so với nhu cầu

thực tế.

2. Phần lớn khách sạn có quy mô nhỏ, số khách sạn có quy mô lớn trên

100 phòng ít và không đồng bộ.

3. Có sự giảm số lƣợng cơ sở lƣu trú năm 2008 do 1 số nhà nghỉ có quy

mô lớn của các bộ, các nghành chuyển đổi mục đích sử dụng và 1 lí do quan

trọng nữa là do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu có ảnh hƣởng không nhỏ

tới tình hình hoạt động của các cơ sở lƣu trú.

53

4. Có sự gia tăng các phòng của các khách sạn mini.

5. Số khách sạn chƣa đƣợc xếp hạng còn nhiều.

3.2.1.3. Phát triển khu du lịch, điểm du lịch và sản phẩm du lịch.

a. Các cơ sở ăn uống

Các cơ sở ăn uống ở Hạ Long rất đa dạng. Hầu hết các khách sạn, nhà

nghỉ, nhà khách đều phục vụ ăn uống. Ngoài ra còn các nhà hàng, quán ăn,

quán giải khát, quán bar và café của các thành phần kinh tế, phần lớn của tƣ

nhân phục vụ khách du lịch và nhân dân địa phƣơng suốt ngày đêm. Vấn đề

cần đƣợc quan tâm đối với khách du lịch và các nhà quản lý là vệ sinh an toàn

thực phẩm, chất lƣợng phục vụ và giá cả.

b. Cơ sở vui chơi giải trí thể thao

Hiện trạng các cơ sở vui chơi giải trí thể thao phục vụ khách du lịch cũng

nhƣ nhân dân địa phƣơng ở Quảng Ninh nhìn chung đã có nhiều đổi mới song

thực chất vẫn chƣa hoàn toàn đáp ứng đƣợc yêu cầu của khách du lịch và nhu

cầu phát triển du lịch .

3.2.1.4. Kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách du lịch.

Các dịch vụ vận chuyển nhƣ hệ thống tàu thuyền, các phƣơng tiện

chuyên dụng dành cho loại hình du lịch đặc biệt còn thiếu và chƣa hiện đại. Ô

tô và tàu thuyền du lịch là 2 loại phƣơng tiện chủ yếu hiện nay để phục vụ

khách du lịch. Mặc dù trên thực tế, năm 2010 vịnh Hạ Long có 338 tàu tham

gia làm dịch vụ vận chuyển khách du lịch, năm 2014 số tàu vận chuyển là

427, tăng 89 chiếc với sức chở cùng một lúc hơn 11.000 du khách (có 7 tàu

chƣa kiểm tra phân loại vì đang lên đà sửa chữa), trong đó 109 tàu có cơ sở

lƣu trú. Trong thời gian tới sẽ có khoảng 40 tàu lƣu trú đóng từ năm 2006

hoàn thiện đƣa vào sử dụng (chƣa kể số tàu của các dự án đã đƣợc UBND

tỉnh phê duyệt cho công ty Âu Lạc, Hạ Long Plaza,…). Với số lƣợng này sẽ

tạo ra áp lực về mật độ tàu hoạt động trên vịnh Hạ Long, theo đó phát sinh

nhiều vấn đề bất cập tiếp theo. Vì vậy việc mở rộng không gian ra vùng vịnh

54

Bái Tử Long là yêu cầu cấp thiết. Số tàu vận chuyển khách thăm Vịnh Hạ

Long có 93 tàu loại 1, 98 tàu loại 2 và 1 số tàu loại 3. Tổng vốn đầu tƣ cho

các phƣơng tiện tàu thuyền trong 4 năm đó đạt 260 tỷ đồng. Hiện nay số

lƣợng xe du lịch ở Quảng Ninh mới có khoảng 68 chiếc. Nhu cầu vận chuyển

khách du lịch của Quảng Ninh rất lớn và đòi hỏi chất lƣợng phục vụ cao hơn,

tiện nghi hơn vì Quảng Ninh rất cần thiết phải khai thác những tiềm năng to

lớn của du lịch biển, trên mặt biển và các đảo, quần đảo, cũng nhƣ phối hợp

triển khai hoạt động du lịch trong nƣớc và quốc tế. Điều này hiện nay còn là 1

khó khăn lớn đối với ngành du lịch của tỉnh.

Trong thời gian qua, Sở du lịch đã tiến hành định kỳ kiểm tra, phân loại

tàu du lịch; kiên quyết loại bỏ những tàu không đảm bảo tiêu chuẩn (Đã kiểm

tra, phân loại 420/427 tàu, trong đó loại bỏ 10 tàu không đạt tiêu chuẩn), đồng

thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh nên đã thu hút

đƣợc nhiều doanh nghiệp đầu tƣ phát triển nâng cao chất lƣợng đội tàu; góp

phần đƣa công tác quản lý hoạt động tàu du lịch trên vịnh Hạ Long từng bƣớc

đi vào nề nếp và đáp ứng đƣợc nhu cầu của du khách. Vì vậy lƣợng khách đến

thăm quan vịnh Hạ Long tăng 49% so cùng kỳ năm 2010 (tổng khách thăm

vịnh 2.126.730 lƣợt, trong đó khách lƣu trú trên tàu 194.000 lƣợt, tăng 13%

so cùng kỳ 2007).

3.2.1.5. Hoạt động liên kết phát triển thị trường du lịch nội địa và quốc tế

Thứ nhất, ngành du lịch đã và đang mở rộng hợp tác với nhiều tổ chức

du lịch quốc tế nhƣ WTO, APTA, ASEAN... Và tích cực tham gia các chƣơng

trình hợp tác phát triển du lịch nhƣ chƣơng trình phát triển du lịch giữà các

tỉnh Đông Bắc Bộ với Quảng Tây, Vân Nam Trung Quốc. Xác định thị trƣờng

du lịch trọng điểm hàng đầu là Trung Quốc. Tăng cƣờng xúc tiến vào các thị

trƣờng có tiềm năng nhƣ Tây Âu, Bắc Mỹ, úc, Hàn Quốc, Đài Loan.

Thứ hai, tiếp tục đầu tƣ mở rộng trong nƣớc và ra nƣớc ngoài nhằm đa

dạng hoá và nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Trong thời gian qua ngành du lịch

55

Quảng Ninh đã triển khai các dự án: Tổng công ty mậu dịch Bắc Hải, Trung

Quốc liên doanh với Công ty du lịch Hòn Gai xây dựng và kinh doanh khách sạn

Hồng Hải, vốn 751.048 USD; Công ty Mỹ Lai, Đài Loan liên doanh với công ty

xuất nhập khẩu Hòn Gai xây dựng khu du lịch công viên Hoàng Gia Bãi Cháy,

vốn 39 triệu USD; Orient Vacation Pte. Ltd Liên doanh với Công ty Than Hòn

Gai xây dựng khách sạn Heritage Hạ Long Bãi Cháy, vốn 7,5 triệu USD; Siam

Infinity Import- Export liên doanh với Công ty Đầu tƣ và Phát triển sản xuất Hạ

Long xây dựng và kinh doanh khách sạn Plaza Bãi Cháy, vốn 10,5 triệu USD;

SKR International Thái Lan liên doanh với Công ty xuất nhập khẩu Hà Nội kinh

doanh khách sạn Hạ Long EỊream Bãi Cháy,,vốn 11 triệu USD; Hạ Long Resort

Development Pte. Ltd. Singapor liến'doanh với Công ty xuất nhập khẩu thành

Ịập Công ty TNHH Ngôi Sao của vịnh Hạ Long, vốn 22.136. 848 USD; Công ty

TNHH Ƣtrish Delphinerium Nga liên doanh với Cồng ty TNHH Âu Lạc hợp tác

kịnh doanh Câu lạc bộ biểu diễn cá heo, hải cẩu, sƣ tử biển tại đảo Tuần Châu,

vốn 550.000 USD; Công ty MC&T Hàn Quốc liên doanh với cồng ty cổ phần

vận tải khách thuỷ Quảng Ninh thành lập Công ty liên doanh vận tải khách

Quảng Ninh, vốn 3 triệu USD; Công ty Huá Zhen Textiles and Tralimited Hồng

Kông liên doanh với Công ty Du lịch Hạ Long kinh doanh trò chơi điện tử, vốn

500.000 USD; Công ty Rich Fortune International Hồng Kông bỏ vốn 100% xây

Thứ ba, tích cực tham gia hội chợ, lễ hội du lịch trong và ngoài nƣớc: Các

doanh nghiệp kinh doanh du lịch Quảng Ninh đã tích cực tham gia: Liên hoan du

lịch ―990 năm Thăng Long Hà Nội", lễ hội du lịch Đồ Sơn Hải Phong, lễ hội du

lịch văn hoá các tỉnh miền núi Đông Bắc, hội chợ thƣơng mại - du lịch Bắc Hải,

Phòng Thành Trung Quốc

dựng và kinh doanh nhà hàng nổi Jambo Hạ Long, vốn 2.795.000 USD.

3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH

THÀNH PHỐ HẠ LONG HIỆN NAY

3.3.1. Kết quả đạt được của phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ Long

Đƣợc sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh;

56

sự chỉ đạo, hƣớng dẫn và phối hợp của Bộ văn hoá, Thể thao và Du lịch, các

bộ ngành Trung ƣơng, các ban ngành và các địa phƣơng trong tỉnh. Tình hình

kinh tế, xã hội ổn định; môi trƣờng kinh doanh đƣợc cải thiện trên đà tăng

trƣởng cao từ các năm trƣớc. Việt Nam tiếp tục là điểm đến an toàn và thân

thiện của thế giới, vịnh Hạ Long đƣợc tổ chức New Open Wolrd đề cử vào

danh sách bình chọn trở thành 1 trong 7 kỳ quan thiên nhiên thế giới, danh

tiếng của Hạ Long - Quảng Ninh ngày càng đƣơợc du khách nhiều nƣớc trên

thế giới biết đến... Đó là những yếu tố thuận lợi cho ngành du lịch đẩy mạnh

hợp tác quốc tế, tăng cƣờng tuyên truyền quảng bá thƣơng hiệu, tìm kiếm thị

trƣờng khách du lịch mới, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh những

thuận lợi trên, trong những năm qua ngành du lịch vẫn phải đối mặt với

những thách thức mới: xu thế cạnh tranh càng gay gắt hơn, giá cả thị trƣờng

tăng nhanh, thị trƣờng tài chính tiền tệ diễn biến phức tạp, cơ sở vật chất hạ

tầng của ngành còn thấp và chƣa đồng bộ. Sản phẩm du lịch nghèo nàn kém

hấp dẫn, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Quảng Ninh còn yếu, kinh

nghiệm quản lý kinh doanh còn hạn chế, nguồn nhân lực, nhất là ngƣời có

chuyên môn, ngoại ngữ giỏi còn rất thiếu.

Trong những năm qua, Du lịch Quảng Ninh đã có những chuyển biến

tích cực, các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu đều tăng so với cùng kỳ, trong hoạt

động du lịch có một số nét nổi bật:

Tổng khách du lịch : Nhìn chung khách đến tham quan Hạ Long -

Quảng Ninh, bao gồm cả quốc tế và nội địa đều tăng, nhất là khách trong

nƣớc. Theo số liệu thống kê của Sở Du lịch, trong 5 năm (2010-2014), về chỉ

tiêu khách du lịch đạt tốc độ tăng bình quân 14%/năm; trong đó, khách quốc

tế đạt tốc độ tăng bình quân 13%/năm. Nếu nhƣ năm 2010, tổng lƣợt khách

đến Hạ Long mới chỉ đạt 3,6 triệu thì năm 2014 đã vƣợt qua mốc 7,5 triệu.

Riêng 6 tháng đầu năm 2015, lƣợng khách tăng 35% so với cùng kỳ năm

2014. Đây là một sự chuyển biến đáng mừng về chất lƣợng. Đã khẳng định vị

57

thế của du lịch Quảng Ninh cũng nhƣ triển vọng phát triển của ngành kinh tế

mũi nhọn này trong nền kinh tế chung của cả tỉnh.Trong đó khách du lịch

đƣờng biển đến Hạ Long đƣợc duy trì và ngày càng tăng với các tuyến: Bắc

Hải – Hạ Long; Hồng Kông – Tam Á - Hạ Long và một số tuyến tàu biển

khác (mỗi tháng trung bình gần 12.000 lƣợt khách).

Doanh thu và Ngân sách Nhà nước : Tổng doanh thu du lịch năm 2010

là 468 tỷ đồng thì năm 2014 là 1.269 tỷ đồng;tốc độ tăng bình quân trong 5

năm là 27%. Chỉ số trên cho thấy, tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn và cao

hơn so với chỉ số tăng về khách du lịch. Các sản phẩm du lịch đƣợc đầu tƣ với

quy mô lớn, có tính chuyên nghiệp nhƣ các dịch vụ vui chơi giải trí ở Khu Du

lịch Tuần Châu, Hoàng Gia (TP Hạ Long), các đội tàu chở khách tham quan

vịnh, hệ thống cơ sở lƣu trú chất lƣợng cao... ngày càng thu hút đƣợc nhiều

khách du lịch có khả năng chi tiêu cao tạo ra nguồn thu lớn. Các khoản thu

nộp ngân sách từ hoạt động du lịch nhƣ thuế, phí xuất nhập cảnh, lệ phí tham

quan vịnh Hạ Long... đều tăng trƣởng khá. Giá trị tăng thêm của các hoạt

động kinh doanh du lịch năm 2001 chiếm tỷ trọng 2,4% trong tổng GDP toàn

tỉnh, đến năm 2006 đã tăng lên 4,16%. Hoạt động du lịch đã tác động mạnh

đến các ngành kinh tế khác.

Công tác tổ chức sự kiện và hoạt động xúc tiến quảng bá : Công tác tổ

chức sự kiện và hoạt động xúc tiến quảng bá đƣợc đổi mới và có hiệu quả thiết

thực, công tác xã hội hoá đƣợc chú trọng nên đã thu hút đƣợc nhiều doanh

nghiệp tham gia vào các cuộc xúc tiến quan trọng. Tổ chức Lễ hội Du lịch Hạ

Long 2015 đƣợc sự chỉ đạo chặt chẽ, cụ thể của các cấp lãnh đạo Tỉnh, sự phối

kết hợp của các thành viên Ban tổ chức, các doanh nghiệp, sự quan tâm của các

đơn vị tài trợ. Lễ hội du lịch Hạ Long 2015 đƣợc tổ chức với quy mô lớn đã

thành công tốt đẹp, an toàn tuyệt đối, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn

xã hội; đạt đƣợc các mục tiêu, yêu cầu đề ra; nâng cao năng lực quan hệ hợp tác,

giao lƣu hội nhập của tỉnh Quảng Ninh đối với các tỉnh, thành phố trong nƣớc và

58

quốc tế. Đƣợc dƣ luận trong và ngoài nƣớc đánh giá cao bởi nội dung, hình thức

đổi mới – sáng tạo. Đặc biệt chƣơng trình khai mạc đƣợc thể hiện dƣới hình thức

Lễ hội Carnaval trên đƣờng phố và trên biển đã tạo đƣợc ấn tƣợng mạnh, có

hiệu quả và tác động tích cực. Lễ hội thật sự trở thành ngày hội của nhân dân và

du khách, góp phần không nhỏ trong chiến dịch vận động bầu chọn vịnh Hạ

Long là 1 trong 7 kỳ quan thiên nhiên thế giới mới và quảng bá hình ảnh, thƣơng

hiệu du lịch Hạ Long - Quảng Ninh với du khách trong và ngoài nƣớc, đã thực

sự góp phần quan trọng thu hút khách du lịch đến Hạ Long ( tỷ lệ tăng khoảng

20%, nhất là khách nội địa).

Hoạt động tuyên truyền quảng bá xúc tiến du lịch có chuyển biến rõ nét có

tính sáng tạo, tạo đƣợc ấn tƣợng sâu sắc cho du khách về hình ảnh và thƣơng

hiệu du lịch Quảng Ninh. Đã tổ chức đƣợc một số chƣơng trình xúc tiến du lịch

dƣới các hình thức nhƣ: lồng ghép với chƣơng trình họp báo tại thành phố Hồ

chí Minh, Hà Nội trong chƣơng trình tuyên truyền Lễ hội Du lịch Hạ Long 2015.

Tham gia diễn đàn du lịch Đông Á (EATOF) tại Mông Cổ; xúc tiến du lịch tại

Thƣợng Hải Trung Quốc và các cuộc hội chợ trong và ngoài nƣớc (Hội chợ du

lịch Ninh Bình, TP Hồ Chí Minh, Trung Quốc – ASEAN, Lễ hội văn hoá các

dân tộc vùng Đông Bắc,…). Cải tiến, cập nhật thông tin thƣờng xuyên trên

Website. Nhận thức về tuyên truyền quảng bá của các doanh nghiệp đã đƣợc

nâng lên một bƣớc, ngày càng có thêm doanh nghiệp tham gia các hoạt động xúc

tiến quảng bá với cơ quan quản lý nhà nƣớc.

Hoạt động đầu tư phát triển KTDL : Hoạt động đầu tƣ phát triển du lịch

những năm qua có chuyển biến tích cực, một số dự án lớn đang trong giai

đoạn chuẩn bị đầu tƣ. Đó là tín hiệu tốt trong việc đầu tƣ nâng cao chất lƣợng

dịch vụ, tạo sự phong phú về sản phẩm du lịch, đáp ứng mục tiêu thu hút

khách du lịch có khả năng chi tiêu cao trong giai đoạn tới.

Vai trò quản lý nhà nước : Vai trò quản lý nhà nƣớc về du lịch đồng

hành cùng các doanh nghiệp và hiệp hội du lịch tiếp tục đƣợc đặc biệt quan

tâm. Sự quan tâm, phối hợp tạo điều kiện của các ngành, các địa phƣơng đối

59

với hoạt động du lịch thực chất và có hiệu quả hơn. Trong khi chờ đợi văn

bản hƣớng dẫn thực hiện Luật Du lịch và Nghị định 92/2007/NĐ-CP ngày

1/6/2007. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (Sở Du lịch cũ) đã cùng với các

địa phƣơng có khu, điểm du lịch xây dựng quy chế phối hợp trong công tác

quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch. Do đó một số khu, điểm du lịch

trên địa bàn tỉnh đã hoạt động nhiều năm đều có sự quản lý điều hành của

doanh nghiệp hoặc Ban quản lý khu du lịch nhƣ: Ban quản lý khu du lịch Bãi

Cháy, thành phố Hạ Long; Ban quản lý khu du lịch Trà Cổ, thị xã Móng Cái.

Công ty Âu lạc quản lý khu du lịch Tuần Châu; Công ty cổ phần quốc tế

Hoàng Gia quản lý công viên, các dịch vụ vui chơi giải trí và khách sạn; Công

ty cổ phần phát triển Tùng lâm quản lý các dịch vụ khu danh thắng Yên Tử;

Công ty công nghệ Việt Mỹ, Xí nghiệp hợp lực Mai Quyền quản lý dịch vụ

khu du lịch Bãi Dài,Vân Đồn, … Hầu hết các dịch vụ du lịch hoạt động tại

các khu, điểm du lịch đƣợc hƣớng dẫn lập hồ sơ thẩm định và cấp phép hoạt

động theo đúng quy định của nhà nƣớc theo ngành nghề kinh doanh có điều

kiện (Bãi tắm, dịch vụ vui chơi giải trí, thể thao, ăn uống, bán hàng hoá, …).

Hợp tác quốc tế về phát triển du lịch : Hợp tác quốc tế về phát triển du

lịch đạt đƣợc những kết quả quan trọng, đã hội đàm và ký thoả thuận hợp tác

phát triển du lịch với cục Du lịch tỉnh Quảng Tây, Bắc Hải, Phòng Thành.

Phối hợp với Hà Nội, Lạng Sơn, Cao Bằng ký với Cục Du lịch Quảng Tây

thoả thuận hợp tác và quản lý du lịch biên giới Trung Quốc – Việt Nam.

Tham gia diễn đàn du lịch Đông Á tại Mông Cổ, … Hợp tác phát triển du lịch

liên vùng giữa Quảng Ninh với một số tỉnh trong nƣớc có chuyển biến tích

cực, tạo điều kiện cho việc kết nối các điểm du lịch trong các tour du lịch liên

vùng. Tháng 4/2008 Quảng Ninh đã ký thoả thuận về hợp tác phát triển du

lịch với thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008 – 2012. Mô hình thí điểm

tuyến du lịch đƣờng biển Bắc Hải – Hạ Long với sự vào cuộc tích cực của cơ

quan quản lý nhà nƣớc và ý thức liên kết của các doanh nghiệp đã ngăn chặn

60

tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh, chất lƣợng đƣợc duy trì và từng bƣớc

nâng cao, kinh doanh có hiệu quả, thực hiện tƣơng đối tốt nghĩa vụ với nhà

nƣớc. Tuy nhiên, thời gian đầu quý 2 một số doanh nghiệp Trung Quốc đã có

những biểu hiện không bình thuờng, đƣa ra những bất lợi nhằm phá vỡ mối

liên kết của doanh nghiệp Việt Nam. Trƣớc tình hình đó Lãnh đạo ngành đã

báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND Tỉnh, chủ động đến với

Cục du lịch Quảng Tây, cục du lịch Bắc Hải phối hợp bàn giải pháp chỉ đạo

doanh nghiệp 2 bên lập lại trật tự, thực hiện nghiêm túc các thoả thuận trƣớc

đây hai bên đã ký kết và điều chỉnh một số nội dung cho phù hợp với tình

hình thực tế.

Hoạt động của các doanh nghiệp : Chuyển biến về nhận thức trong mối

quan hệ giữa Doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch; giữa

doanh nghiệp với doanh nghiệp để tạo năng lực cạnh tranh và cải thiện môi

trƣờng du lịch. Nhiều doanh nghiệp chung sức với ngành tham gia các

chƣơng trình Lễ hội, quảng bá, xúc tiến du lịch góp phần nâng cao vị thế của

Du lịch Quảng Ninh. Quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất

lƣợng lao động; chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho ngƣời lao động để

lƣu giữ và thu hút lao động có chất lƣợng cho doanh nghiệp.

Kết quả nổi bật trong 8 năm qua chính là lĩnh vực phát triển cơ sở lƣu

trú. Tín đến cuối năm 2014, toàn thành phố đã có 513 cơ sở lƣu trú với tổng

số 8.300 phòng, trong đó có 59 khách sạn đƣợc xếp từ 1 đến 4 sao. Đây cũng

là chỉ tiêu vƣợt đích so với Nghị quyết. Theo Nghị quyết 08 đề ra, đến cuối

năm 2014 sẽ có 6.000 phòng. Dịch vụ tàu lƣu trú nghỉ đêm trên vịnh đã trở

thành thế mạnh độc đáo của du lịch Hạ Long cũng đang phát triển mạnh, theo

hƣớng chất lƣợng cao. Năm 2002, toàn tỉnh chỉ có 16 tàu với 134 phòng đến

nay đã có 90 tàu với 680 phòng, chất lƣợng tƣơng đƣơng 3 đến 4 sao. Đa số

cơ sở lƣu trú đƣợc đầu tƣ mới trong những năm gần đây đều có qui mô lớn

chất lƣợng dịch vụ, công suất sử dụng buồng phòng cao. Xu thế này đã góp

61

phần nâng cao chất lƣợng dịch vụ, chất lƣợng tăng trƣởng. Các dịch vụ vận

chuyển khách du lịch, đặc biệt là tàu chở khách thăm vịnh Hạ Long đã phát

triển thành một sản phẩm du lịch đặc trƣng của Quảng Ninh. Năm 2008, toàn

tỉnh có 251 tàu vận chuyển khách thăm Vịnh với 8.084 chỗ, đến năm 2010 có

370 tàu với 14.352 chỗ. Hiện nay, có 334 tàu đƣợc xếp hạng gồm: 61 tàu 3

sao, 62 tàu 2 sao, 102 tàu 1 sao và 109 tàu đạt tiêu chuẩn. Tốc độ đầu tƣ tàu

thuyền vận chuyển khách tham quan vịnh tăng bình quân 9%/năm, vốn đầu tƣ

trong 6 năm đạt khoảng 900 tỷ đồng. Đáp ứng yêu cầu phục vụ du lịch, hệ

thống các dịch vụ nhƣ bƣu điện, ngân hàng, cung ứng tàu biển, thƣơng mại...

cũng phát triển với tốc độ nhanh, tạo sự đồng bộ về cơ sở vật chất phục vụ du

lịch. Một điểm đáng chú ý đó là việc thu hút lao động, trong những năm qua

đã thu hút thêm khoảng 8.500 lao động trực tiếp, cơ bản đạt chỉ tiêu ―Nghị

quyết 08‖ đề ra. Công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch đƣợc chú trọng thực

hiện ở 5 lĩnh vực cơ bản. Đó là, nâng cao hiệu quả hoạt động của Sở Du lịch

là cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn; tăng cƣờng công tác

quảng bá, xúc tiến và tổ chức các sự kiện du lịch; tập trung đào tạo nguồn

nhân lực đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc; từng bƣớc đổi mới, sắp xếp các

doanh nghiệp, siết chặt quản lý hoạt động du lịch; quan tâm đầu tƣ công tác

bảo vệ môi trƣờng.

Nhìn lại chặng đƣờng những năm qua cho thấy, diện mạo, vị thế du lịch

Hạ Long đã đƣợc nâng lên ở một tầm cao mới, xứng đáng trở thành một trung

tâm du lịch lớn của cả nƣớc trong tƣơng lai. Điều này càng góp phần khẳng

định sự đúng đắn và tầm nhìn chiến lƣợc của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ

tỉnh lần thứ XII với mục tiêu ―phấn đấu đƣa Quảng Ninh trở thành một trung

tâm du lịch có đẳng cấp ở châu lục vào năm 2015''. Tuy nhiên, đi cùng với

những cố gắng, nỗ lực không ngừng của các cấp đảng ủy, các cơ quan trức

trách; là những mặt hạn chế, khó khăn đối với ngành Du lịch tỉnh vẫn còn tồn

tại ở một số điểm mà đang cần sự tập trung khắc phục của toàn tỉnh.

62

3.3.2. Những tồn tại, hạn chế

Về phát triển thị trƣờng du lịch: Tốc độ tãng trƣởng của du lịch Quảng

Ninh nói chung và Hạ Long nói riêng gần đây đang có xu hƣớng giảm sút và

bộc lộ sự phát triển không ổn định, không bền vững. Du lịch Quảng Ninh phụ

thuộc quá nhiều vào thị trƣờng khách du lịch truyền thống nên khi thị trƣờng

này biến động đã ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động chung của toàn ngành.

Sản phẩm du lịch Hạ Long đã phát triển thiếu tính chiến lƣợc nên còn manh

mún, nhanh lạc hậu, chƣa thể hiện đƣợc bản sắc đặc trƣng độc đáo của tài

nguyên du lịch Quảng Ninh. Công tác tuyên truyền quảng bá cho du lịch chƣa

sâu rộng, tính chuyên nghiệp chƣa cao. Việc quảng bá du lịch Hạ Long bằng

Panô tấm lớn trên địa bàn Hạ Long còn ít và chƣa tƣơng xứng, một số biển

quảng cáo xây dựng từ lâu rất nhỏ bé, kém mỹ quan và nội dung đã lạc hậu

nhƣng chƣa thay đổi, đôi khi các phƣơng tiện thông tin đại chúng chuyển tải

nội dung quảng cáo sai lệch, ảnh hƣởng đến quyền lợi của du khách và uy tín

của cơ quan đăng tải quảng cáo.

Hiệu quả kinh doanh khách sạn chƣa cao, công suất phòng thấp, tốc độ

tăng của du khách, thời gian lƣu trú, cũng nhƣ doanh thu còn khiêm tốn do

sản phẩm du lịch, nhất là đu lịch văn hoá chƣa đa dạng, chƣa đặc sắc, phần

lớn chỉ khai thác dựa trên cơ sở có sẵn. Số lƣợng khách sạn phát triển nhanh,

nhƣng còn thiếu nhiều khách sạn hiện đại để phục vụ những đoàn khách quốc

tế lớn. Một số khách sạn chậm đổi mới đầu tƣ trang thiết bị, nên bị xuống cấp

trầm trọng. Bộ máy, phƣơng thức quản lý ngành còn nhiều bất cập, chƣa

tƣơng xứng với sự phát triển của các doanh nghiệp. Mặt khác vẫn còn một số

hạn chế, tiêu cực về phía doanh nghiệp mà điển hình là nhiều doanh nghiệp đã

hoạt động nhƣng không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nƣớc chuyên

ngành. Một số khác kinh doanh không đúng chức năng, còn có hiện tƣợng "nợ

xấu" trong giao dịch kinh doanh buộc nhà nƣớc phải can thiệp. Trình độ

nguồn nhân lực ƣong các doanh nghiệp, nhất là hƣớng dẫn viên, chƣa đáp ứng

63

yêu cầu, đặc biệt là trình độ thông thạo các ngoại ngữ Nhật Bản, Hàn Quốc...

Môi trƣờng du lịch tuy có nhiều cải thiện nhƣng vẫn còn một sộ hạn chế làm

phiền lòng du khách, nhƣ tộ kéo chèo, cò mồi, ăn xin trên đƣờng phố. Quy

hoạch phát trển cơ sở hạ tầng của Quảng Ninh để phát triển du lịch còn chậm

so với yêu cầu mở rộng thị trƣờng du lịch. Đến nay vẫn chƣa có Trung tâm

Hội chợ triển lãm quy mô tƣơng xứng với Di sản thiên nhiên thế giới, đáp ứng

nhu cầu du lịch ngày một tăng cao.

Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa một số doanh nghiệp vẫn

còn xảy ra nhƣ hạ giá tour để thu hút khách, bất chấp chất lƣợng sản phẩm.

Một số doanh nghiệp có biểu hiện khi khai báo không trung thực doanh thu

nhằm trốn thuế. Tình hình sử dụng và hoạt động hành nghề hƣớng dẫn viên

của các doanh nghiệp tuy có nhiều chuyển biến nhƣng vẫn còn một số hạn

chế nhƣ: việc sử dụng hƣớng dẫn viên không thẻ, việc thiếu hụt mất cân đối

hƣớng dẫn viên ở một số thị trƣờng Hàn Quốc, Nhật Bản, Tây Ban Nha... tạo

nên sự bất cập khá lớn trong hoạt động lữ hành.

Một số doanh nghiệp chƣa chấp hành nghiêm túc quy định về đăng ký

kinh doanh, bổ sung điều kiện kinh doanh, thông báo thời điểm hoạt động.

Một số doanh nghiệp đã có giấy chứng nhận đãng ký kinh doanh nhƣng

không thông báo hoạt động cho Sở du lịch. Doanh nghiệp đã đi vào hoạt động

nhƣng không ký quỹ kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế (doanh nghiệp lữ

hành), không đăng ký tiêu chuẩn tối thiểu của cơ sở lƣu trú và xếp hạng sao

khách sạn, quảng cáo hạng sao không đúng thực tế và quy định, không duy trì

đựơc chất lƣợng dịch vụ sau khi đƣợc phân loại xếp hạng, thậm chỉ để xảy ra

tệ nạn xã hội (doanh nghiệp lƣu trú); tuy không nhiều và không công khai,

nhƣng trên thực tế đã xuất hiện một số doanh nghiệp tƣ nhân kinh doanh

khách sạn, nhà nghỉ có chứa chấp đối tƣợng hành nghề bất hợp pháp. Một số

cơ sở này đã đƣợc " bảo kê" của một số cá nhân có thẩm quyền và có thế lực

trong các cơ quan của hệ thống chính trị. Hiện tƣợng không thực hiện chế độ

64

báo cáo và báo cáo thiếu trung thực kết quả hoạt động kinh doanh và không

lƣu trữ hồ kinh doanh còn diễn ra ở nhiều cơ sở kinh doanh du lịch...

Về chính sách và tạo lập sản phẩm du lịch:

Công tác lập qui hoạch chi tiết phát triển du lịch ở một số trung tâm du

lịch còn chậm. Công tác kiểm soát xây dựng theo qui hoạch trong các khu du

lịch còn nhiều bất cập, vẫn còn tình trạng phá vỡ qui hoạch đƣợc duyệt và phá

vỡ cảnh quan chung.

Quản lý nhà nƣớc về du lịch còn chậm đổi mới, còn lúng túng trong xử

lý tình huống về thiên tai, dịch bệnh. Môi trƣờng du lịch vẫn còn nhiều bất

cập, tình trạng ô nhiễm môi trƣòng các khu du lịch vẫn chậm đƣợc khắc phục;

đặc biệt sự ô nhiễm môi trƣờng vịnh Hạ Long sau mỗi đợt mƣa bão và hoạt

động của các doanh nghiệp bến cảng xuất than, cảng xuất xăng dầu gây ra. Tệ

nạn xã hội, cò mồi, ép giá vẫn tiếp tục diễn ra mặc dù đã có sự can thiệp khá

mạnh của các cơ quan quản lý nhà nƣớc.

Về quản lý, điều hành kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng còn nhiều lúng

túng. Thị trƣờng khách du lịch hạn hẹp, hoạt động lữ hành và khai thác khách

còn đạt hiệu quả thấp. Khai thác và đƣa vào sử dụng công nghệ thông tin

trong kinh doanh, quản lý còn chậm, pặc biệt việc khai thác phần mềm máy

tírih về hạch toán kế toán theo hệ thống tài khoản quốc gia SNA và quản lý

nhân sự, khai thác mạng Internet để có những thông tin mớí nhất, rihanh nhất

về du lịch ở các khu vực các nƣớc trên thế giới, đƣa ra những thồng tin về các

sản phẩm du lịch Qủảng Ninh tới các khu vực khác chƣa đáp ứng nhu cầu.

Cơ chế, chính sách và phối hợp liên ngành chƣa đồng bộ, sự phối kết

hợp điều hành quản lý giữa cơ quan chủ quản là Sở Du lịch, Ƣỷ ban nhân dân

các cấp, Trung tâm Qui hoạch đô thị - nông thôn và một số ngành khác chƣa

chặt chẽ, thiếu những định chế mang tính pháp lý trong quy hoạch đầu tƣ cho

du lịch. Chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành hữu quan nhƣ văn hoá,

thể thao để tạo lập những hình thức đu lịch văn hoá, du lịch thể thao để thu

hút du khách.

65

Sản phẩm đu lịch của Quảng Ninh vẫn còn nghèo nàn, kém chất lƣợng,

chƣa phát triển đƣợc sản phẩm mơi, từ tuyến điểm đến các tour trùng lặp

nhau, chƣa có những dấu ấn riêng cho từng đơn vị. Việc kết hợp giữa các

ngành khác với du lịch cũng chƣa tốt, ví dụ nhƣ ngành hàng hải, các dịch vụ

cung cấp sản phẩm du lịch khác. Giá cả thì chƣa hợp lý, vẫn còn tình trạng đi

du lịch nội địa mà đắt hơn đi nƣớc ngoài. Là một thành viên trong vùng động

lực phát triển kinh tế đồng bằng Bắc Bộ, có nhiều thế mạnh của du lich mua

sắm, tuy nhiên vấn đề hoa hồng còn quá cao, (có khi lên đến 30 — 40%), đẩy

hàng hoá chúng ta đắt hơn so với hàng hóa Trung Quốc, Thailand, thậm chí

có du khách phàn nàn giá hàng hoá mua cũng không rẻ hơn bao nhiêu khi

mua cùng sản phẩm đã xuất khẩu sang nƣớc họ.

Hiệu quả kinh doanh thấp và chƣa chủ trọng đào tạo, sử dụng nguồn

nhân lực phục vụ thị trƣờng du lịch:

Hiệu quả kinh doanh còn thấp: Năm 1995, doanh thu du lịch chiếm

2,03% GDP toàn tỉnh, năm 2000 chiếm 4,07%, năm 2003 chiếm 9,81%, năm

2004 chiếm 10,17%, năm 2005 chiếm 9,16% GDP toàn tỉnh, Quảng Ninh có

những thời điểm du khách đến rất đông trong một ngày (nhƣ khách du lịch

quốc tế đến bằng tàu biển, khách vãn cảnh chùa Yên Tử, đền Cửa Ông, khách

du lịch Trung Quốc đến Quảng Ninh qua cửa khẩu Móng Cái...) Số khách này

bỏ tiền ra tiêu dùng ở Quảng Ninh rất ít. Hầu nhƣ họ chỉ trả tiền lệ phí (mua

vé) vào các khu du lịch, còn ăn uống và sử dụng các dịch vụ khác họ đều trở

về tàu hoặc tự mang đồ ãn theo, hoặc có sử dụng nhƣng không đáng kể. Sở dĩ

có trình trạng nhƣ vậy là do nhiều nguyên nhân, trong đó đáng kể nhất là chất

lƣợng sản phẩm kém, vệ sinh thực phẩm không bảo đảm, phƣơng thức phục

vụ thiếu linh hoạt, văn minh thƣơng nghiệp hạn chế chƣa gây đƣợc độ tin cậy

cho khách hàng; tổ chức dịch vụ bán hàng thiếu khoa học, tranh giành khách

thiếu lành mạnh...

Hoạt động của ngành du lịch Quảng Ninh hiện nay đang diễn ra trong

66

bối cảnh khó khăn chung của tỉnh là sự mất cân đối giữa nhu cầu phát triển và

khả năng huy động vốn đầu tƣ, kể cả vốn đầu tƣ trong nƣớc và vốn đầu tƣ

nƣớc ngoài. Trong khi ngân sách tỉnh còn hạn hẹp. Nhà nƣớc còn thiếu các

chính sách tài chính và chính sách đầu tƣ nhằm khuyến khích phát triển du

lịch. Các doanh nghiệp nhà nƣớc kinh doanh đạt hiệu quả chƣa cao, các thành

phần kinh tế khác chƣa thật sự phát huy tác dụng do cơ cấu ngành nghề kinh

doanh du lịch chƣa hợp lý, do có quy mô nhỏ và năng lực tài chính có hạn.

Tiềm năng tài nguyên du lịch của địa phƣơng phần lớn chƣa đƣợc đầu tƣ

khai thác và bảo vệ, nên nhiều tài nguyên bị xuống cấp, giảm đáng kể giá trị

vốn có của nó, đặc biệt là các tài nguyên du lịch nhân văn nhƣ các di tích lịch

sử - văn hoá, các lễ hội, làng nghề...Việc quản lý các tài nguyên nói chung

còn chƣa chặt chẽ, nhiều cơ quan chức năng cùng quản lý dẫn đến sự chồng

chéo mâu thuẫn giữa các ngành trong khai thác và sử dụng cùng một tài

nguyên, từ đó nảy sinh hiện tƣợng ― Lám sãi không ai đóng cửa chùa‖.

Thời gian qua Quảng Ninh còn xuất hiện các tổ chức kinh doanh du lịch,

nhà hàng, cơ sở du lịch tự phát kinh doanh đã dẫn đến tình trạng lộn xộn, gây

nhiều khó khăn trong công tác quản lý nhằ nƣớc. Việc quản ỉý nhà nƣớc trong

một số lĩnh vực chƣa có hiệu quả nhƣ vốn, quy hoạch kiến trúc, đầu tƣ, liên

doanh, liên kết kinh tế trong và ngoài nƣớc, môi trƣờng, nộp nghĩa vụ, nộp

ngân sách, giá cả... Trình độ quản lý của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế

về kiến thức kinh tế, pháp luật, kinh doanh, tổ chức và sử dụng lao động,

marketing...

Trong thực tiễn hoạt động của thị trƣờng du lịch Quảng Ninh, so với nhu

cầu mở rộng thì hiện nay là còn thiếu đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất nghề

nghiệp nhƣ: Năng lực chuyên môn, trình độ quản lý, am hiểu pháp luật và thông

thạo ngoại ngữ vẫn còn thấp. Trong tác nghiệp vẫn còn tình trạng tiếp viên du

lịch giao tiếp với khách nƣớc ngoài ra hiệu bằng tay, lực lƣợng hƣớng dẫn viên

mỏng, đôi khi chƣa thông thạo địa chỉ, lịch sử, văn hoá. Đặc biệt là chƣa đào tạo

67

đƣợc đội ngũ chuyên viên tiếp thị chuyên nghiệp có nghiệp vụ chuyên sâu, phần

lớn còn phải kiêm nhiệm do chƣa đƣợc đầu tƣ thoả đángẵ Trong số lao động trực

tiếp phục vụ ở ngành du lịch Quảng Ninh chỉ có khoảng 1/3 là đƣợc đào tạo từ

trình độ trung cấp du lịch trở lên, còn 2/3 là lao động phổ thông chƣa qua đào tạo

cơ bản chuyên ngành du lịch. Năm 2008 số lao động có trình độ đại học và trên

đại học chiếm 11,9%, cao đẳng và trung cấp 19,95%, số còn lại 68,2% là lao

động phổ thông. Năm 2014, số lao động phổ thông vẫn chiếm 62,9%, lao động

có trình độ cao đẳng và trung cấp du lịch chiếm 21,9% và số lao động có trình độ

đại học, trên đại học chỉ chiếm 15,2%.

3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế

Cơ sở hạ tầng du lịch ở Hạ Long vẫn chƣa đáp ứng đƣợc cấc yêu cẩu

phát triển du lịch.

Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho du lịch đang xuống

cấp chƣa thể khắc phục ngay đƣợc, nguồn vốn trong nƣớc còn hạn hẹp ở cả

hai khụ vực nhà nƣớc và tƣ nhân dọ đầu tƣ du lịch thiếu định hƣớng chiến

lƣợc nên dẫn đến mất cân đối. Các cơ sở lƣu trú phát triển nhiều, nhƣng vụn

vặt, chắp vá, chƣa có sự đầu tƣ thoả đáng vào lĩnh vực vui chơi giải trí, văn

hoá, thể thao. Sản phẩm du lịch chƣa độc đáo, tính hấp dẫn chƣa cao, chƣa

cạnh tranh đƣợc với sản phẩm cùng loại của một số địa phƣơng khác và nƣớc

ngoài nên chƣa lƣu giữ đƣợc khách lƣu lại dài ngày ở Hạ Long. Khách sạn

hầu hết có quy mô nhỏ, số khách sạn có quy mô lớn trên 100 phòng rất ít và

không đồng bộ. Sự phân bố lại không đồng đều, hầu hết đƣợc phân bố ở thành

phố Hạ Long và thị xã Móng Cái. Số khách sạn chƣa đƣợc xếp hạng còn

nhiều. Đặc biệt, Hạ Long nói riêng và Quảng Ninh nói chung hiện nay chƣa

có khách sạn 5 sao.

Các phƣơng tiện vận chuyển khách đu lịch còn ít và chƣa hiện đại, ở

Quảng Ninh hiện số lƣợng xe du lịch chất lƣợng cao mới có gần 100 chiếc và

376 tầu thuyền du lịch, trong khi nhu cầu vận chuyển khách du lịch ở Hạ

68

Long còn rất lớn. Nội dung chƣơng trình du lịch còn nghèo nàn, trong khi đó

tiềm năng du lịch ở Hạ Long là rất lớn. Chẳng hạn, ở khu du lịch Hạ Long

hiện có ba tuyến du lịch thăm Vịnh Hạ Long: Tuyến 1: Bãi Cháy - Thiên

Cung - Đầu Gỗ - Hòn Gà Chọi - Hòn Lƣ Hƣơng - Bãi Cháy. Tuyến 2: Bãi

Cháy - Sửng Sốt - Đảo Ti Tôp - Tam Cung- Bãi Cháy. Tuyến 3: Bãi Cháy -

Mê Cung - Hang Luồn - Bãi Cháy. Cả ba tuyến này chủ yếu là đi thăm một

vài hang động và tắm biển, thời gian mỗi tuyến đi- về cả thảy chỉ diễn ra từ 4 đến 6 giờ, gói gọn trong vài chục km2 mặt nƣớc và vài chục hòn đảo trên Vịnh Hạ Long, trong khi quần thể thắng cắnh này rộng tới hơn 1500km2 và có

tới gần 2000 hòn đảo lớn nhỏ và vô số các hang động đẹp. Hƣớng dẫn viên du

lịch còn thiếu, chỉ đáp ứng cho khách về việc dẫn đƣờng và phiên dịch, không

giúp đƣợc nhiều về nhu cầu hiểu biết của khách.

Các sản phẩm lƣu niệm mang tính chất đặc trƣng Quảng Ninh để du

khách mua làm quà lƣu niệm cho chuyến đi còn quá nghèo nàn, chỉ có một

vài sản phẩm đƣợc chế tác từ chất liệu than đá hoặc từ vỏ ốc, vỏ hến của biển.

Quảng Ninh còn thiếu những khu vui chơi giải trí hấp dẫn dành cho du

khách. Mấy năm gần đây, Công ty liên doanh quốc tế Hoàng Gia đã chú ý

phát triển dịch vụ này ở Bãi Cháy. Khu du lịch quốc tế Tuần Châu mới đi vào

khai thác song mới chỉ là bƣớc đầu, chƣa thu hút đƣợc nhiều khách du lịch.

Một hạn chế khác có ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động du lịch, đó là

vấn đề ồ nhiễm môi trƣờng. Tuy mới ở giai đoạn đầu của sự phát triển nhƣng

hoạt động du lịch tại Hạ Long đã có những dấu hiệu làm ô nhiễm nƣớc biển

vùng Vịnh Hạ Long. Mạng lƣới thoát nƣớc thải của các khu vực đố thị, các

khu công nghiệp và dân cƣ đều thải trực tiếp ra sông, biển khồng qua xử lý,

chất lƣợng nƣớc biển khu vực Hạ Long so với tiêu chuẩn chất lƣợng môi

trƣờng Việt Nam đã cho thấy tình trạng ô nhiễm đang tăng lên. Các hệ sinh

thái đặc sắc của khu vực hiện nay cũng bị nhiều tác động và bị nhiều đe doạ

nghiêm trọng. Các dải san hô tập trung quanh các đảo ngoài vịnh Hạ Long

69

hiện đang bị suy giảm do bị khai thác quá mức và do ô nhiễm mồi trƣờng.

Hàng năm, lƣợng san hô khai thác trong khu vực để làm quà lƣu niệm và để

nung vôi phục vụ cho xây dựng lên tới hàng trăm tấn.

Quản lý nhà nƣớc về du lịch còn nhiều hạn chế, bất cập chƣa tƣơng xứng

và chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu phát triển. Sự phối hợp giữa các cấp, các

ngành chƣa đồng bộ, còn vƣớng mắc trong cơ chế nhƣ: thuế, chính sách cho

vay vộn đầu tƣ, thủ tục Hải quan, các chính sách đối với khách du lịch quốc tế

(nhất là khách Trung Quốc) và hoạt động lữ hành. Công tác quản lý Nhà nƣớc

về du lịch thông qua sỏ du lịch còn bộc lộ nhiều hạn chế yếu kém, bộ máy

quản lý chƣa đồng bộ, còn thiếu cán bộ chuyên ngành. Việc quản lý các hoạt

động kinh doanh du lịch chƣa chặt chẽ. Việc đào tạo quản lý quy hoạch, môi

trƣờng du lịch chƣa chủ động và kịp thời. Việc đào tạo bổi dƣỡng đội ngũ cán

bộ, nhân viên nghiệp vụ phục vụ du lịch còn chậm... Vịnh Hạ Long đƣợc

UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới, kéo theo việc gia tãng

lƣợng khách du lịch đến Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh mới chú ý nhiều đến phát

triển triển du lịch, hoạt động du lịch còn đang diễn ra trong thế thụ động, tự

phát thể hiện thông qua chuyển biến trong nhận thức và khả năng nắm bắt

thời cơ, xoay chuyển tình thế của các cấp lãnh đạo quản lý du lịch ở tỉnh cũng

nhƣ ở các địa phứơng còn chậm, còn lúng túng và bị động trong việc định

hƣớng và triển khai các kế hoạch cụ thể.

Công tác quản lỷ và hoạt động tuyên truyền, xúc tiến quảng bá, quảng

yếu và chƣa đƣợc quan tâm đầy đủ. Công tác quảng bá du lịch chƣa huy động

đƣợc sức mạnh tổng hợp của toàn ngành để đạt đƣợc hiệu quả cao và thiếu thông

tin thị trƣờng cần thiết để tạo điều kiện thuận ỉợi và dễ dàng cho du khách, do đó

cƣờng độ kích cầu du lịch không mạnh. Đội ngũ làm công tác quảng bá chƣa

đƣợc đào tạo chính qui, thiếu chuyên nghiệp và kinh nghiệm thực tiễn, cơ chế

hoạt động của bộ máy chƣa phù hợp, chƣa theo kịp yêu cầu của công tạc tuyên

truyền quảng bá trong giai đoạn hiện nay.

cáo du lịch còn chƣa tốt. Công việc quảng bá, tuyên truyền xúc tiến du lịch còn

70

CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT

TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG

4.1. BỐI CẢNH VÀ PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN KTDL

THÀNH PHỐ HẠ

4.1.1. Bối cảnh phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ Long hiện nay.

4.1.1.1. Xu hướng phát triển kinh tế du lịch của thế giới và khu vực

hiện nay

Ngày nay, khi tốc độ phát triển của nền kinh tế thế giới tăng lên nhanh

chóng, đời sống và thu nhập của dân cƣ lên cao, nhu cầu về mọi mặt trong

cuộc sống ngày một tăng theo, trong đó nhu cầu du lịch trở thành thiết yếu

trong đời sống xã hội. Nhờ đó, ngành du lịch vƣơn lên thành ngành công

nghiệp mũi nhọn và phát triển vƣợt bậc. Thu nhập từ du lịch tăng lên không

ngừng, từ 6,8 tỷ USD năm 1960 lên 514 tỷ USD năm 2003 (tăng gần 76 lần

vởi tốc độ tăng 11,85% năm. Đến năm 2010 lƣợng khách du lịch quốc tế trên

toàn thế giới lên tới 1.006 triệu lƣợt khách, thu nhập từ du lịch đạt 900 tỷ

USD, tạo thêm việc làm cho 150 triệu ngƣời; Dự báo đến 2020 có thể là 1.600

triệu lƣợt khách. Cách đây vài thập kỷ, khách dụ lịch quốc tế có xu hƣớng đến

các nƣớc Châu Âu và Châu Mỹ, nhƣng vào những năm cuối thế kỷ XX đầu

thế kỷ XXI, khi các phƣơng tiện vận chuyển đã hiện đại hơn nên thời gian du

lịch đƣợc rút ngắn, tãng thời giạn nghỉ ngơi, tham quan, giải trí. Thì du khách

có xu hƣớng đi du lịch ở Châu Á (Đông Á - Thái Bình Dƣơng) và hƣớng đến

du lịch thiên nhiên, tìm hiểu văn hoá, Ịịch sử và du lịch sinh tháiể..

Với đặc điểm trên của du lịch thế giới hiện nay cho thấy, dự báo xu thế

phát triển chủ yếu của thị trƣờng du lịch thế giới nhƣ sau:

Sự phát triển của sản phẩm du lịch và phân khúc thị trƣờng ngày càng đa

dạng và mở rộng nhờ sự tham gia mạnh mẽ của nhiều nƣớc, nhiều thành phần

vào hoạt động du lịch. Cùng với xu hƣớng khu vực hoá, toàn cầu hoá mở rộng

71

làm cho cả cung và cầu du lịch đang tăng lên. Do đó, các doanh nghiệp kinh

doanh du lịch cũng sáp nhập, liên kết để cùng tồn tại trong cạnh tranh và trở

thành xu thế phổ biến trong ngành du lịch thế giới. Hoạt động quảng bá, tiếp

thị du lịch sẽ có hiệu quả hơn nhờ sự tiến bộ của kỹ thuật, nhất là sự phát triển

vƣợt bậc của công nghệ truyền thông, máy tính và viễn thông tạo điều kiện

mở rộng quyền lựa chọn sản phẩm du lịch của ngƣời mua, kể cả ngƣời mua

trung gian và khách hàng tiêu thụ trực tiếp khiến cho du khách dễ dàng tiếp

cận với ngƣời cung cấp dịch vụ du lịch.

Nhu cầu của du khách thay đổi đa dạng và phức tạp, đồng thời ý thức,

kiến thức về thị trƣờng, khả năng nhận thức của du khách thực tế và du khách

tiềm năng về du lịch cũng tăng lên nhờ sự quan tâm, bồi dƣỡng nguồn nhân

lực của tất cả các quốc gia. Nhu cầu du lịch về tham quan, tìm hiểu văn hoá

dân tộc và thám hiểm đang có xu hƣớng gia tăng nhiều hơn nhu cầu du lịch

nghỉ dƣỡng. Du lịch xanh, du lịch sinh thái, môi trƣờng đang nổi lên. Do đó,

phát triển du lịch bền vững đang trở thành xu hƣớng mạnh mẽ tại các quốc

gia. Các nhà cung cấp sản phẩm du lịch đã thay đổi cách tiếp thị một cách cơ

bản để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cụ thể chuyên sâu của du khách. Chính vì

vậy, quảng bá, xúc tiến du lịch là hoạt động vô cùng quan trọng, mang tính

chất sống còn, không chỉ đối với đơn vị cung ứng dịch vụ du lịch, mà còn

quan trọng đối với ngành du lịch của một quốc gia.

Quá trình phát triển, du lịch thế giới đã định hình các khu vực lãnh thổ

với các thị phần khách đu lịch quốc tế khác nhau. Mặc dù Châu Au và Bắc

Mỹ vẫn tăng về tuyệt đối, nhƣng thị phần đã giảm so với các khu vực Châu Á

- Thái Bình Dƣơng, Nam Á, Châu Phi và khu vực Ấn Độ Dƣơng. Trong đó

thị phần du lịch Châu Âu chiếm 58,8%, Châu Mỹ chiếm 18,6%, Đông Á -

Thái Bình Dƣơng chiếm 16%. Đặc biệt, khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng

sẽ là thị trƣờng phát triển nhanh nhất, với mức tăng trƣởng là 8%/năm ở giai

đoạn 2005 - 2010. Theo WTO, vào năm 2005 khu vực Đông Á - Thái Bình

72

Dƣơng sẽ đạt doanh thu 1000 tỷ USD. Đến năm 2010, thị phần nhận khách du

lịch quốc tế khu vực này đạt 22,08% thị trƣờng toàn thế giới, vƣợt Châu Mỹ

và đứng sau Châu Âu. Đến năm 2020, sẽ là 27,34% thị trƣờng thế giới; trong

đó Trung Quốc sẽ đứng đầu về thu hút du khách quốc tế vào năm 2020 với

130 triệu lƣợt khách, Hồng Kông xếp thứ năm với 56,6 triệu lƣợt khách [42].

Thiên nhiên ƣu đãi khu vực Đông Á - Thái Bình Dƣơng về khí hậu nên đã

hình thành một hệ sinh thái phong phú, đa dạng tạo nên một cảnh quan thiên

nhiên ngoạn mục với rừng nhiệt đới nguyên sinh, động thực vật phong phú và

ánh nắng chan hoà. Bên cạnh đó là sự hấp dẫn của nền văn hoá Phƣơng Đông

huyền bí và cổ kính với nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, (Lăng tẩm,

đền chùa, lễ hội văn hoá) sẽ là thị trƣờng du lịch mới nổi, mang đến cho du

khách thế giới nhiều điều hấp dẫn, đặc biệt đối với các loại hình du lịch sinh thái,

du lịch văn hoá độc đáo. về mặt kinh tế, đây là khu vực có tốc độ phát triển kinh

tế cao và thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài đáng kể. Trong những năm qua, các quốc gia

trong khu vực đều xem du lịch là ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế

quốc dân nên đã đƣa ra nhiều chính sách tạo điều kiên thuận lợi để đầu tƣ phát

triển ngành du lịch. Hiện nay khu vực Đông Nam Á đƣợc xem là một trong

những thị trƣờng năng động nhất và bốn nƣớc cổ thị trƣờng du lịch khởi sắc nhất

là Malaysia, Thailand, Singapore và Indonesia.

Ngày nay, ngƣời dân Châu Á đi thăm các nƣớc láng giềng tăng lên rất

nhiều do tăng trƣởng kinh tế đang khả quan ở các nƣớc trong khu vực. Du

khách Châu Á có thu nhập cao tăng lên, song có tâm lý thích chọn những nơi

gần gũi với công việc kinh doanh và thích đến các nƣớc láng giềng có món ăn

hợp khẩu vị và có mối giao lƣu thân thuộc... Hầu hết các quốc gia trong khu

vực đều phát động, xúc tiến, quảng bá các điểm du lịch và những loại hình du

lịch máiằ Đồng thời nỗ lực đa dạng hoá các sản phẩm du lịch nhƣ kết hợp du

lịch sinh thái với việc tham quan các khu vực nhân tạo, nâng cao chất lƣợng

du lịch bãi biển, nghỉ dƣỡng...Một trong những hình thức quảng bá nổi bật là

73

sự kiện ―Năm du lịch‖ với mục đích giới thiệu rộng rãi những điểm du lịch và

nêu bật bản sắc vãn hoá, lịch sử và nghệ thuật của mỗi quốc gia. Ngoài ra,

chính phủ các nuớc Đông Nam Á đều có cùng quan điểm phát triển ASEAN

thành thị trƣờng du lịch thống nhất qua việc biến khu vực này thành trung tâm

hội nghị, hội chợ triển lãm, hội thảo, sự kiện thể thao của thế giới và Châu Á.

4.1.1.2. Những thuận lợi, cơ hội cho phát triển kinh tế du lịch thành

phố Hạ Long hiện nay

Thị phần khách du lịch quốc tế của khu vực Đông Nam Á có tốc độ tăng

trƣởng nhanh nhất thế giới, đạt 10% năm 2013, tăng từ 84,2 triệu lƣợt khách

năm 2012 lên 92,7 triệu lƣợt khách năm 2013, đứng thứ nhì sau khu vực Đông

Bắc Á. Một số điểm đến của Đông Nam Á đã và đang đạt mức tăng trƣởng hai

con số, trong đó tốc độ tăng trƣởng khách của Myanma, Campuchia và Việt

Nam cao nhất tính theo giá trị tƣơng đối. Sự phát triển của các hãng hàng không

giá rẻ làm cho việc đi lại trong nội vùng và trong các vùng với nhau thuận lợi

hơn, kinh tế hơn, khả năng tiếp cận các điểm đến dễ dàng hơn, từ đó thay đổi

thóỉ quen, hình thức đi du lịch của ngƣời dân, tạo điều kiện kích cầu du lịch.

Sự ổn định chính trị và chính sách ngoại giao cởi mở, làm bạn với các

nƣớc và vùng lãnh thổ trên thế giới cùng sự nhận thức đúng đắn, sự quan tâm

của Đảng và Nhà nƣớc là những yếu tố thuận lợi cho du lịch phát triến. Tỷ lệ

công dân trong tỉnh và cả nƣớc có thu nhập cao đang tăng lên, sự thay đối

trong quan điểm tiêu dùng đã tạo ra cở hội mới cho phát triển du lịch.

4.1.1.3. Những khó khăn cho phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ

Long hiện nay

Tình hình thế giới vẫn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định, nhất là

tranh giành ảnh hƣởng, tranh chấp chủ quyền biển, đảo, tài n g u y ê n , t o à n

cầu hóa kinh tế phát triển với những hĩnh thức biểu hiện phức tạp, đan xen

giữa tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức khó lƣờng.

Ngày càng nhiều quốc gia nhận thức đƣợc vai trò lớn của ngành du lịch

74

trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là nhũng nền kinh tế mới nổi do đó

canh tranh toàn cầu đang trở nên gay gắt. Cạnh tranh giữa các điểm đến trong

khu vực cũng đang trở nên quyết liệt hơn, đặc biệt trong việc xây dựng hình

ảnh, thƣơng hiệu. Các nƣớc có sự phát triển mạnh về du lịch trong khu vực

nhƣ Malaysia, Thái Lan, Singapore liên tục có sự đổi mới về sản phẩm,

thƣơng hiệu đƣợc gây dựng bài bản và các điểm đến này thƣờng đƣợc nhận

diện rõ rệt hom cả trong hình ảnh chung của du lịch khu vực Đông Nam Á.

Sản phẩm của Việt Nam nói chung và Quảng Ninh nói riêng thiếu tính cạnh

tranh và dễ dàng bị thay thế bởi các sản phẩm khác ở các nƣớc trong khu vực.

Song song với các chính sách cạnh tranh về giá, cạnh tranh về các giá trị gia

tăng cho sản phẩm du lịch, cạnh tranh về tạo điều kiện thuận lợi cho khách du

ỉịch tiếp cận điểm đển đang là một trong những xu thế mới. Các quốc gia sẵn

sàng giảm, miễn phí visa, khai thông đƣờng bay để thu hút khách du lịch từ

các thị trƣờng xa. Chính sách miễn visa giữa các nƣớc nội khối Asean cũng

khiến cho mơi trƣờng cạnh tranh đu lịch nội khối khốc liệt hơn.

Tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm công tác xúc tiến du ỉịch còn hạn

chế. Hoạt động marketing diễn ra ở quy mô nhỏ lẻ, thiếu tính chủ động do

ngân sách và nguồn lực hạn chế. Trong khi thế giới đang thịnh hành xu thế

marketing và thƣơng mại điện tử, lĩnh vực này còn khá mới mẻ tại Việt Nam.

4.1.2. Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ Long.

Phát triển du lịch phải quán triệt sâu sắc các chủ trƣơng, chính sách của

Đảng và Nhà nƣớc, nhất là nghị quyết đại hội lần thứ VIII, IX, X của Đảng và

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XII. Đó là, phát triển

kinh tế du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; tập trung khai thác tiềm

năng, thế mạnh phong phú về cảnh quan thiên nhiên, về di tích lịch sử…tạo

bƣớc phát triển mới về du lịch trong những năm tới. Phát triển du lịch với vai

trò là một ngành kinh tế mũi nhọn là hƣớng tích cực để đẩy mạnh chuyển dịch

75

cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành khác phát triển, góp phần thực hiện công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.

Phát triển kinh tế du lịch dựa trên sự phát huy nội lực, sức mạnh tổng

hợp của các ngành, của các thành phần kinh tế, tranh thủ mọi nguồn lực bên

ngoài để ƣu tiên đầu tƣ cơ sở vật chất cho du lịch nhằm phát huy các tiềm

năng và lợi thế của tỉnh. Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng,

mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá

cao. Do vậy, phát triển KTDL phải gắn liền với việc giữ gìn và phát huy bản

sắc văn hoá dân tộc, bảo tồn các giá trị cảnh quan, môi trƣờng sinh thái, tiếp

thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nhân loại.

Phát triển kinh tế du lịch phải chú trọng tới hiệu quả kinh tế xã hội đồng

thời phải đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, góp phần phục

vụ đắc lực sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Khai thác tiềm năng du lịch Quảng

Ninh phải phù hợp với nhu cầu, khả năng của tỉnh, gắn với định hƣớng, chiến

lƣợc, quy hoạch phát triển của tỉnh; lồng ghép du lịch vào trong quy hoạch

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển du lịch Quảng Ninh phải đặt

trong mối quan hệ với sự phát triển du lịch của các tỉnh lân cận, đặc biệt là

mối liên hệ với thủ đô Hà Nội…để đảm bảo tính liên kết vùng tạo nên những

thị trƣờng khách ổn định.

4.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN

KTDL Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG THỜI GIAN

4.2.1. Giải pháp về phía Nhà nƣớc.

Tạo môi trường thuận lợi cho việc cạnh tranh, phát triển bền vững

hoạt động du lịch Quảng Ninh, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp,

đơn vị tăng cường hợp tác phát triển du lịch.

Nhà nƣớc thực hiện chế độ bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc mọi

thành phần kinh tế, không can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh của

các doanh nghiệp. Thực hiện mọi doanh nghiệp đều tiến hành hoạt động kinh

76

doanh theo yêu cầu của thị trƣờng, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động

kinh doanh của mình. Bình đẳng thể hiện ở chỗ: bình đẳng cơ hội, về điều

kiện đầu tƣ, về quyền và nghĩa vụ, bình đẳng về khả năng cạnh tranh. Thực

hiện đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp hoạt động du lịch trên toàn địa bàn

tỉnh theo các loại hình và quy mô phù hợp.

Đối với các doanh nghiệp hoạt động du lịch nói chung cần tăng cƣờng

công tác quản lý xét duyệt và cấp giấy phép hoạt động đồng thời kiểm soát

chặt chẽ việc tuân thủ qui chế du lịch nhằm hạn chế những đối tƣợng kinh

doanh kém hiệu quả, cạnh tranh không lành mạnh, từ đó làm xuất hiện trạng

thái cạnh tranh không hoàn hảo trên thị trƣờng, gây tổn hại và sai lệch các tín

hiệu phát ra trên thị trƣờng. Sáp nhập các doanh nghiệp hoạt động du lịch

không giấy phép và quy mô quá nhỏ để tăng sức mạnh cạnh tranh cho doanh

nghiệp vừa và lớn. Thực trạng hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tồn tại

quá nhiều các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch, phần lớn là những

doanh nghiệp nhỏ, thậm chí là rất nhỏ. Những doanh nghiệp này có quy mô

vốn, phạm vi hoạt động rất hẹp, không có sản phẩm du lịch, họ chủ yếu khai

thác những tài nguyên tự nhiên, không nghiên cứu phát triển những sản phẩm

su lịch mới. Thậm chí có doanh nghiệp chỉ làm trung gian hƣởng hoa hồng

khiến cho hoạt động du lịch bị nhiễu, đẩy giá tour lên cao, làm giảm hấp dẫn

đối với du khách, trực tiếp tác động gây giảm sút về nhu cầu tiêu dùng sản

phẩm du lịch trên địa bàn tỉnh. Do đó cần loại bỏ những đơn vị hoạt động

không giấy phép, chấn chỉnh những đơn vị hoạt động không đúng chức năng

giấy phép đã cấp.

Thúc đẩy các doanh nghiệp du lịch hợp tác để có lợi thế về quy mô. Do

quy mô nhỏ, nên nhiều doanh nghiệp du lịch Quảng Ninh không có đủ khả

năng tiếp thị ra các thị trƣờng nƣớc ngoài, không thể thực hiện các chiến dịch

quảng bá lớn nên chƣa thể đón tiếp đƣợc các đoàn du lịch với số lƣợng khách

nhiều với yêu cầu chất lƣợng cao. Vì vậy, các đơn vị quá nhỏ phải liên doanh

77

- liên kết thành doanh nghiệp đủ sức mạnh để thu hút khách cũng nhƣ cạnh

tranh thành công với các công ty nƣớc ngoài trên thị trƣờng du lịch tỉnh và

trong khu vực. Đây là giải pháp thiết thực để tăng cƣờng sức cạnh tranh của

du lịch Quảng Ninh hiện nay.

Nâng cao mức vốn pháp định đối với các doanh nghiệp hoạt động du lịch

mới thành lập, đặc biệt là lữ hành quốc tế, để hạn chế các doanh nghiệp có

quy mô quá nhỏ, hoạt động kém hiệu quả với chất lƣợng sản phẩm thấp ảnh

hƣởng xấu đến toàn bộ thị trƣờng. Đối với các doanh nghiệp nhỏ đang hoạt

động hợp pháp và trụ vững trên thị trƣờng cần khuyên khích họ tăng vốn, có

những quy định ràng buộc về vốn khi cấp phép cho hoạt động kinh doanh lữ

hành quốc tế. Đối với doanh nghiệp nhà nƣớc, cần đẩy mạnh cải cách hành

chính, đơn giản hoá thủ tục liên quan đến hoạt động du lịch: sắp xếp lại các

doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động kinh doanh du lịch theo hƣớng cổ phần

hoá, giao, bán, khoán, cho thuê, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản nhƣ tinh

thần Nghị quyết Trung ƣơng 3 (khoá IX) để bảo đảm cho chúng tồn tại, phát

triển và mở rộng đƣợc không gian hoạt động trên thị trƣờng.

Tập trung ưu tiên đầu tư vốn, công nghệ, xây dựng kết cấu hạ tầng

Thời gian tới, Quảng Ninh nên đẩy mạnh công tác thu hút đầu tƣ các dự

án lớn phát triển những khu du lịch cao cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế, có khả

năng cung ứng nhiều dịch vụ du lịch cùng lúc. Tập trung phát triển hệ thống

cơ sở lƣu trú, công trình dịch vụ du lịch một cách đồng bộ, đa dạng các loại

hình dịch vụ trong một số cơ sở lƣu trú. Nên ƣu tiên hƣớng các dự án đầu tƣ

xây dựng các cơ sở lƣu trú vào những khu vực phát triển đô thị hoặc những

khu du lịch trong tƣơng lai. Đồng thời, phát triển các nhà hàng ăn uống, nâng

cao chất lƣợng phục vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách, đặc biệt chú ý

nâng cấp chất lƣợng đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch quốc tế. Bên cạnh

đó, cần phải tập trung đầu tƣ vốn xây dựng kết cấu hạ tầng toàn tỉnh, liên tỉnh

nhất là các vùng phụ cận xây cất đƣờng xá, giao thông đƣờng hàng không,

đƣờng bộ, đƣờng thủy, đƣờng sắt nhằm tạo thuận tiện cho sự di chuyển của

các du khách đến du lịch tỉnh Quảng Ninh.

78

Để khắc phục tình trạng chạy theo lợi nhuận trƣớc mắt, các cơ quan nhà

nƣớc có thẩm quyền cần phải điều chỉnh sự mất cân đối trong lĩnh vực đầu tƣ

nƣớc ngoài vào thị trƣờng du lịch tỉnh. Hiện có đến 54,8% dự án tập trung

vào xây dựng khách sạn và dịch vụ du lịch, trong khi chỉ có 18% dự án xây

dựng khu vui chơi giải trí và xây dựng khu du lịch chỉ chiếm 27,2%. Để

Quảng Ninh thực sự là trung tâm trung chuyển du lịch, du lịch hội nghị, cần

nhiều nơi nghỉ ngơi và dịch vụ cao cấp nên phải đầu tƣ để đáp ứng nhu cầu

này. Trên thực tế, thiếu khu du lịch và vui chơi giải trí sẽ kém hấp dẫn đối với

du lịch nội địa và không tận dụng hết thời gian lƣu. trú khách trong điểm

dừng trung chuyển của du khách quốc tế.

Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nguồn nhân lực

Nhà nƣớc cần quan tâm, thực hiện những giải pháp chung đồng bộ từ cơ

chế, chính sách, đầu tƣ, tài chính đến chƣơng trình, nội dung giảng dạy, cơ sở

vật chất và đội ngũ giáo viên...

Hỗ trợ xây dựng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế du

lịch, bảo tồn các khu di tích văn hoá và có những biện pháp bảo vệ môi trường

du lịch

Sớm nghiên cứu và ban hành các chính sách cụ thể về môi trƣờng nhƣ

chính sách thuế môi trƣờng, các quy định xử phạt, bồi thƣờng… đối với trƣờng

hợp làm giảm sút tài nguyên và ô nhiểm môi trƣờng biển, ven biển và các hải

đảo. Ban hành các quy định chặt chẽ bảo vệ môi trƣờng biển đối với tàu thuyền

nƣớc ngoài ra vào hoạt động trên biển.

Đơn giản hoá các thủ tục hành chính

Các cơ quan nhà nƣớc cần tạo mọi điều kiện cho ngành du lịch phát triển

bền vững. Đơn giản hóa thủ tục hành chính đối với những doanh nghiệp mới,

mong muốn bƣớc vào ngành để kinh doanh, bƣớc đầu tạo điều kiện hết sức

thuận lợi cho các doanh nghiệp. Không đƣợc đƣa ra các chính sách, các thủ

tục hành chính nhằm nhiễu khách, gây bất lợi cho các doanh nghiệp đang

79

hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Đơn giản hóa thủ tục xuất nhập cảnh,

thông thoáng tạo thuận lợi cho việc di chuyển, đi lại của khách du lịch. Qua

đó mới có thể thu hút đƣợc lực lƣợng đông đảo khách du lịch tới Việt Nam

nói chung và Quảng Ninh nói riêng.

Tăng cường giám sát hoạt động du lịch, bởi lẽ du lịch là hoạt động mang

tính xã hội hoá rất cao, với sản phẩm du lịch kém chất lƣợng sẽ tác động xấu

đến ngành và ảnh hƣởng đến các doanh nghiệp khác. Do đó cần thƣờng xuyên

kiểm tra hoạt động và chất lƣợng sản phẩm, cung cách phục vụ của tất cả các

Hỗ trợ quảng bá hình ảnh du lịch của thành phố, bao gồm cả ở cấp quốc

đơn vị liên quan đến hoạt động du lịch trên thị trƣờng.

gia, địa phƣơng và doanh nghiệp, nhằm thu hút một cách mạnh mẽ khách du

lịch vào thành phố và thúc đẩy kinh tế du lịch phát triển.

Hỗ trợ tài chính, ưu đãi thuế quan với doanh nghiệp kinh doanh du lịch

Để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, nhà nƣớc cần thực hiện các chính

sách ƣu đãi (tín dụng, giảm thuế) cho các doanh nghiệp, khi nền kinh tế thực

sự bƣớc vào hội nhập, trong đó thực hiện chính sách tín dụng ƣu đãi cho

doanh nghiệp du lịch vay để đầu tƣ, cải tạo, nâng cấp xây dựng các cơ sở lƣu

trú, phƣơng tiện vận chuyển du khách mới. Mặt khác, đây là hoạt động xuất

khẩu tại chỗ, do đó hàng hoá cho du khách cần đƣợc hƣởng cơ chế thuế quan

ƣu đãi nhƣ hàng hoá xuất khẩu.

4.2.2. Giải pháp của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành du lịch.

4.2.2.1. Thành lập công ty chuyên cung cấp hướng dẫn viên cho các

doanh nghiệp lữ hành.

Khi có nhu cầu, công ty du lịch chỉ cần ký hợp đồng có những ràng buộc

rõ ràng với nhà cung cấp hƣớng dẫn viên. Giải pháp này cho phép các doanh

nghiệp kinh doanh du lịch không phải lo trả lƣơng cho hƣớng dẫn viên trong

mùa vãn khách còn công ty trung chuyển cung cấp hƣớng dẫn viên có điều

kiện quản lý, đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ cho hƣớng dẫn viên và bản thân

80

hƣớng dẫn viên ổn định và an tâm (phần lớn hƣớng dẫn viên chỉ ký hợp đồng

công việc theo từng tour, nên cuộc sống và nghề nghiệp khá bấp bênh). Tuy

nhiên, để chuyên nghiệp hoá dịch vụ cung ứng hƣớng dẫn viên theo nhu cầu

thời vụ của doanh nghiệp cần phải có sự hỗ trợ của cơ quan nhà nƣớc quản lý

du lịch về mọi mặt: Thuế, trợ cấp và chuyên gia...

4.2.2.2. Các đơn vị kinh doanh trên thị trường du lịch cần tập trung

xây dựng thương hiệu.

Trong cạnh tranh hiện nay, ngoài sự trợ giúp của nhà nƣớc thông qua cơ

chế chính sách, bản thân doanh nghiệp du lịch cần hoàn thiện hoá hình ảnh và

thƣơng hiệu của mình trên thị trƣờng. Một trong những biện pháp quan trọng

là nâng cao chất lƣợng phục vụ nhằm bảo đảm danh tiếng và uy tín. Để thu

hút khách du lịch, các nƣớc quan tâm phát triển du lịch đều phải chú trọng

xây dựng và quảng bá thƣơng hiệu du lịch quốc gia trên thị trƣờng du lịch thế

giới và khu vực.Thƣơng hiệu du lịch không chỉ là những yếu tố hữu hình nhƣ

khẩu hiệu quảng cáo, logo, tập gấp, trang web mà còng bao gồm các yếu tố vụ

hình nhƣ thông tin quảng cáo, quan hệ công chúng và marketing trực tiếp, các

sự kiện đặc biệt, chiến lƣợc bán và thực hiện sản phẩm/dịch vụ du lịch.

Cần có sự hợp tác tốt trong kinh doanh giữa các đơn vị kinh doanh lữ

hành để đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, làm phong phú thêm các tuyến du

lịch, thu hút du khách cho các điểm đến; tiên phong trong công tác bảo vệ,

làm sạch môi trƣờng di sản nhờ đó sẽ tạo ra đƣợc số lƣợng khách và tour

nhiều và rẻ để tối đa hoá lợi nhuận.

Thực hiện các giải pháp này cần hợp tác:

1) Giữa các công ty lữ hành với các làng nghề, vì trong điều kiện hiện nay,

xu hƣớng du lịch sinh thái, du lịch xanh, du lịch làng quê đang thu hút nhiều

khách quốc tế cũng nhƣ khách nội địa. Do đó, cần đầu tƣ vốn, trang bị công cụ,

nguyên liệu, nghệ nhân lành nghề cho các Làng nghề phục vụ cho các tour du

lịch, đồng thời khơi dậy và phát triển các nghề truyền thống ở địa phƣơng;

81

2) Giữa các đơn vị lƣu trú cần tăng cƣờng sự liên kết giữa các khách sạn,

sẽ đảm bảo uy tín cho du khách; các khách sạn có tiện nghi và điểu kiện kinh

doanh tốt, thành viên giới thiệu đƣợc hƣởng giá đặc biệt hoặc các khách sạn

trao đổi cho nhau danh sách khách hàng. Đặc biệt cần hợp tác trong các

chƣơng trình khuyến mãi nhƣ trao đổi đầu bếp hoặc trực tiếp tổ chức tuần lễ

các món ăn đặc sản của địa phƣơng mình tại khách sạn đối tác, nhờ đó tạo ra

đƣợc những khoảng thời gian và những sản phẩm du lịch thú vị, hấp dẫn du

khách hơn để kích cầu du lịch.

4.2.2.3. Thực hiện tốt công tác truyền thông, quảng bá về điểm đến du

lịch thành phố Hạ Long nhằm phát triển kinh tế du lịch thành phố.

Công tác truyền thông, thông tin, quảng bá cần xây dựng cổng thông tin

đầu tƣ thƣơng mại, du lịch bằng hai thứ tiếng Anh – Việt, qua đó cung cấp

thông tin cập nhật về tình hình phát triển kinh tế – xã hội, cơ hội đầu tƣ tại

thành phố Hạ Long cho các nhà đầu tƣ; đồng thời tạo mối quan hệ, liên kết

thông tin chặt chẽ với các cơ quan chức năng khác.

82

KẾT LUẬN

KTDL là ngành có vai trò to lớn trong đời sống KT - XH và chiếm vị trí

quan trọng trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc. Phát triển KTDL không chỉ

nhằm khai thác tiềm năng vốn có của đất nƣớc mà còn là đòi hỏi bức xúc để

hội nhập nền kinh tế nƣớc ta với các nền kinh tế trên thế giới trong quá trình

phát triển.

Thành phố Hạ Long – Quảng Ninh có vị trí đặc biệt quan trọng trong

Chiến lƣợc phát triển KTDL của Việt Nam. Đây là vùng có nhiều tài

nguyên du lịch đặc sắc và đa dạng, cho phép phát triển mạnh các sản phẩm

du lịch đặc trƣng nổi bật về nghỉ dƣỡng biển, đảo, sinh thái biển, du lịch

văn hóa, lịch sử, du lịch di sản, du lịch đƣờng bộ caravan, du lịch sự kiện

và ẩm thực miền biển.

Du lịch Hạ Long trong những năm qua đã có nhiều kết quả đáng khích

lệ. Tuy nhiên, nhiều yêu cầu của hoạt động phát triển KTDL vẫn chƣa đƣợc

thực hiện đầy đủ.

Trong thời gian tới, các giải pháp phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ

Long cần phải tiếp cận theo hƣớng phát triển bền vững và phát triển kinh tế

biển nhằm phát huy hết tiềm năng về nguồn lực mà thiên nhiên ƣu đãi cho

thành phố này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do hạn chế về nguồn thông tin, tƣ

liệu và hạn chế chủ quan về phía tác giả nên luận văn không thể tránh khỏi

những khiếm khuyết nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo của

các thầy cô giáo, những đóng góp quý báu của các nhà khoa học và những ai

quan tâm đến vấn đề này để luận văn đƣợc bổ sung hoàn thiện hơn. Tác giả

xin trân trọng cảm ơn!

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

* Tài liệu tiếng Việt

1. Trần Xuân Ảnh (2012), Thị trường du lịch Quảng Ninh trong HNKTQT,

Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ

Chí Minh, Hà Nội.

2. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần

thứ VI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần

thứ VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

4. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần

thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần

thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần

thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần

thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

8. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu đảng bộ

Tỉnh lần thứ 13, Quảng Ninh.

9. Cục thống kê Quảng Ninh, 2014. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh

2013. Quảng Ninh

10. Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa (2008), Giáo trình kinh tế du

lịch, Nxb Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.

11. Nguyễn Trùng Khánh (2012), Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong

điều kiện HNKTQT: Kinh nghiệm của một số nước Đông Á và gợi ý

chính sách cho Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Khoa học

xã hội thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội.

84

12. Phạm Trung Lƣơng (2009), Phát triển du lịch biển Việt Nam với xây

dựng thương hiệu quốc gia, Bài viết Hội thảo: Xây dựng thƣơng hiệu Du

lịch Biển Việt Nam, Hạ Long - Quảng Ninh.

13. Phạm Trung Lƣơng, Đặng Duy Lợi, Vũ Tuấn Cảnh, Nguyễn Văn Bình,

Nguyễn Ngọc Khánh (2000), Tài nguyờn và môi trường du lịchViệt

Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

14. Nguyễn Văn Lƣu (2008), Thị trường du lịch, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

15. Đổng Ngọc Minh, Vƣơng Lôi Đỡnh chủ biờn (2000), Kinh tế du lịch và

du lịch học, Nxb Trẻ, Hà Nội.

16. Lê Văn Minh (chủ nhiệm) (2006), Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu

tư phát triển khu du lịch, Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện NC & PT Du

lịch, Hà Nội.

17. Nguyễn Quỳnh Nga (chủ nhiệm) (2000), Nghiên cứu và đánh giá một số

đặc điểm của thị trường Nhật Bản và Trung Quốc nhằm phát triển

nguồn khách của du lịch Việt Nam, Viện NC & PT Du lịch, Hà Nội.

18. Trần Nhạn (1996), Du lịch và kinh doanh du lịch, Nxb Văn hoá thông

tin, Hà Nội.

19. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Quảng Ninh (2011), Báo cáo kết quả

công tác năm2010 và phương hướng nhiêm vụ năm 2011 của ngành

Du Lịch Quảng Ninh, Quảng Ninh.

20. Trần Đức Thanh (2000), Nhập môn khoa học du lịch. Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

21. Nguyễn Anh Tuấn (2010), Năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch

Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trƣờng Đại học Quốc gia, Hà Nội.

22. Nguyễn Anh Tuấn (2010), ― Năng lực cạnh tranh điểm đến của Du lịch

Việt Nam‖, Tạp chí Du lịch Việt Nam.

23. Nguyễn Văn Tuấn (2010), "Du lịch Việt Nam: khó khăn, thách thức và

vận hội phát triển", Tạp chí Du lịch Việt Nam, (1).

85

24. Nguyễn Thị Tỳ (2006), Những giải pháp phát triển du lịch sinh thái Việt

Nam trong xu thế hội nhập, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trƣờng Đại học

Thƣơng mại, Hà Nội.

25. UBND tỉnh Quảng Ninh (2011), Quy hoạch phát triển du lịch Quảng

Ninh giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Quảng Ninh.

* Tài liệu nƣớc ngoài

26. Clare Inkson&Luyn Minnarert, 2012. Tourism Management, SAGE

publications Ltd, New York, NY.

* Website

27. http://baoquangninh.com.vn/dulich/201304/de-hoat-dong-du-lich-

chuyen-nghiep-hon-2193128/, [Truy cập ngày 15/7/2015]

28. http://quangninh.gov.vn/viVN/so/sovanhoathethaodl/Trang/Tin%20%chi

%20ti%E1%BA%BFt.aspx?newsid=3420&dt=2014-09-19&cid=5,

[Truy cập ngày 17/7/2015].

29. http://www.hanoitourist.com.vn/kinhnghiemtour/kinhnghiem/kn-quan-

ly/1824-phat-trien-dlvn, [Truy cập ngày 24/10/2015]

30. http://www.vietnamdulich.com.vn/du-lich-trong-nuoc/ha-long/cam-

nang/16-1-2013/huong-phat-trien-cho-du-lich-ha-long.htm, [Truy cập

ngày 26/10/2015].