ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Bùi Hồng Cường QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-CAMPUCHIA SAU KHI VIỆT

NAM GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

Hà Nội – 2012

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Bùi Hồng Cường QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-CAMPUCHIA SAU KHI VIỆT

NAM GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)

Chuyên ngành : KTTG và QHKTQT Mã số: 60 31 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THIÊN

Hà Nội – 2012

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... i

Danh mục bảng ................................................................................................. ii

Danh mục biểu đồ ............................................................................................ iii

Danh mục hình ................................................................................................. iv

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài: ............................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu: ................................................................................... 2

3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 3

3.1 Mục đích nghiên cứu: .................................................................................. 3

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................. 4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................... 4

4.1 Đối tượng nghiên cứu: Quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia .......... 4

4.2Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................... 4

5. Phương pháp nghiên cứu : ............................................................................ 4

6. Những đóng góp mới của luận văn. .............................................................. 4

7. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUAN HỆ

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-CAMPUCHIA ................................................... 6

1.1. Cơ sở lý luận của quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia .................. 6

1.1.1 Thương mại quốc tế và một số lý thuyết cơ bản về thương mại quốc tế . 6

1.1.2 Lợi ích của các quốc gia khi tham gia thương mại quốc tế ................... 13

1.2 Cơ sở thực tiễn của quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia .............. 14

1.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của Campuchia ................................ 14

1.2.2 Khái quát mối quan hệ Việt Nam-Campuchia ...................................... 18

1.2.3 Các nhân tố chi phối quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia ......... 23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-

CAMPUCHIA ................................................................................................. 31

2.1. Chính sách thương mại giữa Việt Nam- Campuchia và các yếu tố ảnh

hưởng đến hoạch định chính sách thương mại Việt Nam- Campuchia ......... 31

2.1.1 Khái quát chính sách thương mại giữa Việt Nam và Campuchia .......... 31

2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạch định chính sách thương mại Việt Nam

– Campuchia .................................................................................................... 34

2.2 Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia ............................ 38

2.2.1 Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Campuchia ............................. 38

2.2.2 Nhập khẩu của Việt Nam từ Campuchia ............................................... 50

2.2.3. Xuất nhập khẩu dịch vụ ........................................................................ 54

2.3 Đánh giá chung quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia .................... 62

2.3.1 Một số thành tựu đạt được ..................................................................... 62

2.3.2 Những hạn chế ....................................................................................... 68

CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT

TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-CAMPUCHIA ................. 72

3.1. Triển vọng thương mại Việt Nam-Campuchia trong thời gian tới .......... 72

3.1.1. Triển vọng của thị trường Campuchia ................................................. 72

3.1.2 Triển vọng của thị trường Việt Nam ...................................................... 76

3.2. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển thương mại Việt Nam- Campuchia

......................................................................................................................... 78

3.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý, cải cách thủ tục hành chính liên quan ........ 78

3.2.2 Xúc tiến công tác đầu tư, nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các mặt

hàng xuất nhập khẩu của hai nước .................................................................. 79

3.2.3 Chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ thương mại song phương,

chống buôn lậu, giữ vững quốc phòng an ninh biên giới. .............................. 81

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84

Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 86

Danh mục các từ viết tắt

Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ASEAN

2

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

3

AFTA Khu vực mậu dịch tự do Asean

4

APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương

5

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

6

GMS Tiểu vùng sông Mekong mở rộng

7

GTGT Thuế giá trị gia tăng

8

IMF Quỹ tiền tệ quốc tế

9

NK Nhập khẩu

10

XNK Xuất nhập khẩu

11

WB Ngân hàng thế giới

i

WTO Tổ chức Thương mại thế giới

Danh mục bảng

Stt

Số hiệu

Nội dung

Trang

11

1

Bảng 1.1

Ví dụ minh hoạ lợi thế so sánh giữa Việt Nam và Campuchia

17

2

Bảng 1.2

GDP và tốc độ tăng trưởng GDP của Campuchia 2003-2009

20

3

Bảng 1.3

Kim ngạch xuất nhập khẩu các nước ASEAN- Việt Nam 2010

21

4

Bảng 1.4

Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam và Campuchia 2007-2011

22

5

Bảng 1.5

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Campuchia 2009-2010

40

6

Bảng 2.1

Kim ngạch XNK hàng hoá Việt Nam với một số nước trong khu vực Asean 2006-2009

44

7

Bảng 2.2

Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Campuchia

54

8

Bảng 2.3

Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu vào Việt Nam từ Campuchia

Khách quốc tế đến Việt Nam năm 2011

59

9

Bảng 2.4

tăng

thương mại Việt Nam-

64

10 Bảng 2.5

Tốc độ gia Campuchia giai đoạn 2000-2011

ii

Danh mục biểu đồ

Stt

Số hiệu

Nội dung

Trang

16

1

Biểu đồ 1.1

Tốc độ tăng trưởng GDP Campuchia 2003- 2009

Xuất khẩu hàng hoá sang Campuchia

39

2

Biểu đồ 2.1

45

3

Biểu đồ 2.2

Xu hướng xuất khẩu sữa sang thị trường Campuchia giai đoạn 2006-2011

48

4

Biểu đồ 2.3

Xu huớng xuất khẩu mì ăn liền sang thị trường Campuchia giai đoạn 2006-2011

51

5

Biểu đồ 2.4

Nhập khẩu hàng hoá từ Campuchia vào Việt Nam giai đoạn 2007-2011

52

6

Biểu đồ 2.5

Tỷ trọng XNK từ Campuchia so với tổng kim ngạch của Việt Nam

Tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam 2006-

Biểu đồ 2.6

55

7

63

8

Biểu đồ 2.7

2011 Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam sang Campuchia giai đoạn 2007-2011

iii

Danh mục hình

Stt Số hiệu

Nội dung

Trang

Chỉ số Tự do Kinh tế của một số nước trong

1

Hình 1.1

30

khu vực

Xu hướng thương mại Việt Nam và một số

2

Hình 2.1

42

nước trong khu vực Asean

Xu hướng thay đổi một số mặt hàng xuất khẩu

3

Hình 2.2

chủ yếu của Việt Nam sang thị trường

45

Campuchia 2006-2011

Thứ hạng xuất nhập khẩu hàng hoá từ

4

Hình 2.3

Campuchia trong tổng số các thị trường của

53

Việt Nam giai đoạn 2006-2010

iv

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Trong tiến trình phát triển kinh tế quốc tế thì liên kết kinh tế khu vực là

quá trình tất yếu nhằm phát huy tối đa lợi thế của mỗi quốc gia, góp phần thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế. Đối với những nước có vị trí địa lý gần gũi thì liên

kết kinh tế quốc tế được thể hiện dưới nhiều hình thức với nhiều cơ hội phát

triển.

Việt Nam và Campuchia là hai quốc gia gần gũi về mặt địa lý với hơn

một nghìn km biên giới đường bộ và có rất nhiều cửa khẩu thuận lợi cho việc

buôn bán giữa hai nước và các tỉnh vùng biên. Việt Nam và Campuchia có

mối quan hệ gắn bó về lịch sử và có nhiều nét tương đồng về văn hóa, xã

hội… Quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Campuchia được chính thức thiết

lập từ năm 1967, qua 45 năm ấy đã có nhiều dấu ấn nhưng nhìn chung ngày

càng được thắt chặt, củng cố trên nhiều phương diện. Với những tiền đề đó,

quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia không ngừng tăng mạnh, đặc biệt

là trong khoảng 5 năm trở lại đây, cụ thể là trong năm 2006 giá trị thương mại

hai chiều của Việt Nam và Campuchia chỉ là 950 triệu USD thì đến năm 2008

là 1,7 tỷ USD và năm 2011 là 2,8 tỷ USD. Đây là những kết quả hết sức đáng

khích lệ trong bối cảnh phát triển kinh tế của hai nước. Tuy nhiên, với những

điều kiện thuận lợi cho việc phát triển quan hệ thương mại song phương thì

kết quả đạt được như trên có thể coi là chưa thực sự xứng tầm với tiềm năng

và lợi thế của hai nước. Tại sao quan hệ thương mại giữa Việt Nam và

Campuchia có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển, nhưng kết quả đạt

được lại chưa thực sự tương xứng? Phát triển quan hệ thương mại Việt Nam–

Campuchia ngoài ý nghĩa kinh tế còn có ý nghĩa chính trị sâu sắc, nhất là

1

trong bối cảnh quốc tế mới hiện nay. Trong thời gian tới chúng ta cần có

những giải pháp gì để đẩy mạnh quan hệ thương mại Việt Nam – Campuchia?

Do vậy, việc phân tích, đánh giá thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam-

Campuchia để tìm ra những giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại của

hai nước là hết sức cần thiết cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Việc nghiên cứu

đề tài: “Quan hệ thương mại Việt Nam – Campuchia sau khi Việt Nam gia

nhập WTO” làm luận văn tốt nghiệp không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà

còn góp phần nâng tầm quan hệ ngoại giao của hai nước, xây đắp tình hữu

nghị bền lâu của hai quốc gia láng giềng.

2. Tình hình nghiên cứu:

Với vị trí của hai nước gần gũi về địa lý, có nhiều nét tương đồng về

văn hoá thì thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Campuchia đã được hình

thành từ khá sớm. Tuy nhiên cho đến những năm gần đây thì quan hệ thương

mại hai nước mới thực sự khởi sắc. Do vậy, việc nghiên cứu quan hệ thương

mại Việt Nam– Campuchia và những vấn đề liên quan đã được thể hiện trong

một số bài viết, tham luận hội thảo, công trình nghiên cứu...

Đã có khá nhiều bài viết, hội thảo, diễn đàn đề cập đến quan hệ thương

mại Việt Nam- Campuchia trong thời gian qua. Hội nghị thương mại Việt

Nam- Campuchia đã được tổ chức nhiều lần tại Việt Nam (Long An, An

Giang) và Campuchia, diễn đàn “Nâng cao khả năng hội nhập của doanh

nghiệp Việt Nam tại Campuchia” được tổ chức vào ngày 25/9/2009 tại TP Hồ

Chí Minh. Các vấn đề về thực trạng quan hệ thương mại hai nước và các giải

pháp thúc đẩy tăng trưởng thương mại hai chiều đã được bàn bạc khá kỹ.

Trong số các bài viết nghiên cứu về quan hệ thương mại Việt Nam –

Campuchia có thể kể đến một số bài viết nổi bật như: Quan hệ thương mại

Việt Nam- Campuchia của PGS.TS Nguyễn Xuân Thiên và PGS.TS Trần Văn

Tùng đăng tại Tạp chí những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới năm 2009;

2

Xuất nhập khẩu hàng hoá giữa Việt Nam và Campuchia, thực trạng và giải

pháp của Từ Thanh Thuỷ đăng tại Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới số 9;

Hợp tác Kinh tế giữa Việt Nam và Campuchia những năm qua, triển vọng

phát triển của Lê Minh Điển đăng trên tạp chí chuyên đề Kế hoạch- Đầu tư số

7 năm 2009… Nhìn chung các bài viết đã tập trung phân tích, đánh giá tình

hình thương mại giữa Việt Nam và Campuchia để có cái nhìn tổng quan về

thương mại hai nước trong thời gian qua và triển vọng trong thời gian tới.

Bên cạnh đó cũng có một số cuốn sách có đề cập đến một vài vấn đề

liên quan đến đề tài này có thể kể đến là: Nguyễn Trần Quế (2007): Hợp tác

phát triển tiểu vùng Mê Công mở rộng hiện tại và tương lai, Nhà xuất bản

Khoa học xã hội; Phạm Đức Thành (chủ biên, 2007): Liên kết ASEAN trong

những thập niên đầu thế kỷ XXI, Viện Nghiên cứu Đông Nam Á; Nguyễn

Hồng Sơn (chủ biên): Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC): Nội dung và lộ

trình, NXB KHXH, năm 2009; Nguyễn Duy Dũng (chủ biên, 2012) : Việt

Nam-Lào-Campuchia Hợp tác hữu nghị và phát triển, nhà xuất bản thông tin

và truyền thông.

Các bài viết, tham luận hội thảo, diễn đàn, sách… đã công bố nhìn

chung chưa thực sự đánh giá một cách hệ thống toàn diện, sâu rộng, chi tiết

về đề tài cần nghiên cứu. Tuy nhiên, đây cũng là một trong những nguồn

thông tin, tư liệu tham khảo hết sức quan trọng cho việc thực hiện luận văn

này.

3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1 Mục đích nghiên cứu:

- Phân tích, đánh giá thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam-

Campuchia hiện nay, từ đó tìm ra điểm mạnh, điểm yếu mà hai nước có thể

3

bổ sung cho nhau trong tiến trình phát triển.

- Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ

thương mại Việt Nam-Campuchia, góp phần củng cố quan hệ hữu nghị giữa

hai nước.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Cơ sở lý luận và thực tiễn quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia

- Phân tích thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia, đánh

giá những mặt thành công và hạn chế của quan hệ thương mại này.

- Làm rõ cơ sở khoa học để đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển

quan thương mại Việt Nam- Campuchia lên một tầm cao mới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

4.1 Đối tượng nghiên cứu: Quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia

4.2Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi không gian: Hoạt động thương mại của Việt Nam và

Campuchia

- Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu quan hệ thương mại Việt

Nam- Campuchia từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay, chủ yếu tập trung

giai đoạn 2007-2011.

5. Phương pháp nghiên cứu :

Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng nhằm phân tích sự

hình thành và phát triển của thương mại quốc tế. Phương pháp phân tích và

tổng hợp, so sánh, cũng được sử dụng để làm rõ các nội dung của luận văn.

6. Những đóng góp mới của luận văn.

- Luận văn tiến hành hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về thương mại

quốc tế, liên kết kinh tế khu vực phục vụ cho việc nghiên cứu quan hệ thương

4

mại Việt Nam-Campuchia

- Đánh giá thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia, chỉ rõ

những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình phát triển quan hệ

thương mại hai nước.

- Từ cơ sở đánh giá thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam-

Campuchia đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại hai

nước.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

nội dung của luận văn được kết cấu thành ba chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quan hệ thương mại Việt

Nam-Campuchia

Chương 2: Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia

Chương 3 : Triển vọng và giải pháp thúc đẩy phát triển quan hệ thương

5

mại Việt Nam-Campuchia

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUAN HỆ THƯƠNG MẠI

VIỆT NAM-CAMPUCHIA

1.1. Cơ sở lý luận của quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia

1.1.1 Thương mại quốc tế và một số lý thuyết cơ bản về thương mại quốc tế

1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thương mại quốc tế

Trong bối cảnh toàn cầu hoá như hiện nay thì thương mại quốc tế là

một yếu tố không thể thiếu trong quá trình phát triển của các nền kinh tế.

Thương mại quốc tế đã được manh nha và phát triển từ xa xưa với những dấu

ấn rõ nét qua Con đường tơ lụa, Con đường hổ phách…. Tuy nhiên, mãi đến

những thế kỷ gần đây, thương mại quốc tế mới thực sự phát huy vai trò, góp

phần vô cùng quan trọng đối với sự phồn thịnh của thế giới.

Thương mại (trade) theo nghĩa cơ bản nhất là sự trao đổi hàng hoá và

dịch vụ giữa các bên. Thương mại quốc tế hình thành khi việc trao đổi hàng

hoá và dịch vụ được thực hiện qua biên giới các quốc gia. Như vậy, về cơ

bản, thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia

với nhau. Trong thế giới hiện đại, thương mại quốc tế gắn liền với việc sử

dụng các đồng tiền thanh toán khác nhau nên tỷ giá hối đoái và thanh toán

quốc tế là những vấn đề liên quan mật thiết. Ngoài ra, thuế quan, các rào cản

thương mại khác cũng ảnh hưởng không nhỏ đến thương mại quốc tế. Tuỳ

vào điều kiện, tình hình kinh tế của mỗi nước mà từng quốc gia sẽ có chính

sách thương mại quốc tế phù hợp, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các

quốc gia càng tham gia sâu rộng vào hội nhập kinh tế thế giới thì thương mại

quốc tế càng có điều kiện phát triển mạnh mẽ.

Ngày nay, các hình thức thương mại quốc tế có thể kể đến là xuất nhập

6

khẩu hàng hoá và dịch vụ, gia công thuê nước ngoài và thuê nước ngoài gia

công, tái xuất khẩu và chuyển khẩu, xuất khẩu tại chỗ. Nhìn chung hoạt động

xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ chiếm vai trò chủ đạo trong thương mại

quốc tế của mỗi quốc gia. Gia công thuê cho nước ngoài có hạn chế là chu kỳ

ngắn nhưng lại phù hợp với các nước đang phát triển với lợi thế nhân công

dồi dào, giá rẻ. Trong khi đó hoạt động chuyển khẩu không có hành vi mua

bán mà chỉ có các dịch vụ phát sinh, đi kèm như vận tải quá cảnh, bảo quản,

lưu kho bãi….Đối với những nhà xuất khẩu không có ưu thế về hệ thống vận

tải, kho bãi… thì xuất khẩu tại chỗ là một lựa chọn tối ưu nhằm thu hồi vốn

nhanh mà vẫn thu được ngoại tệ. Tuy nhiên, tuỳ vào lợi thế, giai đoạn của mỗi

nước mà các hình thức khác của thương mại quốc tế sẽ được áp dụng, cũng

góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của các nước. [10,tr12-34]

1.1.1.2 Nguyên nhân hình thành thương mại quốc tế

Thương mại quốc tế về cơ bản là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá

và dịch vụ giữa các quốc gia. Về mặt lý thuyết, các nước tham gia thương mại

quốc tế đều đạt được những lợi ích nhất định. Vậy những nguyên nhân, mục

đích cơ bản của việc hình thành thương mại quốc tế là gì?

Thứ nhất, hoạt động thương mại quốc tế ra đời với mục đích cơ bản là

buôn bán nhằm kiếm chênh lệch về giá cả hay còn gọi là kiếm lời. Đây là hoạt

động tất yếu khách quan trong kinh tế nói chung với việc phân bổ hàng hoá,

dịch vụ từ chỗ có giá thấp đến chỗ có giá cao hơn. Cho dù thế giới ngày nay

đang có xu hướng “phẳng”, nền kinh tế các nước đang hội nhập sâu rộng thì

sự chênh lệch về giá cả của các mặt hàng giữa các quốc gia vẫn luôn có cơ

hội tồn tại, do vậy, thương mại quốc tế luôn phát triển để đáp ứng quy luật

khách quan của thế giới.

Thứ hai, sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng sẽ ảnh hưởng đến việc

hình thành thương mại quốc tế. Do thị hiếu của người tiêu dùng mỗi quốc gia

7

về cơ bản là khác nhau nên nhu cầu về hàng hoá cũng khác nhau. Ví dụ như

Nhật Bản là một “quốc đảo” với diện tích biển lớn, có nhiều sông ngòi sẽ có

nhiều loại thuỷ hải sản. Tuy nhiên, một bộ phận người Nhật lại rất thích cá da

trơn của Việt Nam. Do vậy, sẽ hình thành một mạng lưới chuyên cung cấp cá

tra, cá basa… từ Việt Nam nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của người Nhật.

Như vậy chính sở thích về cá da trơn của người Nhật đã quyết định việc hình

thành và phát triển kênh phân bổ các da trơn giữa Việt Nam và Nhật. Khi đời

sống của người dân càng cao thì sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng càng

có vai trò quan trọng trong việc các nhà sản xuất quyết định sản xuất cái gì,

phân bổ ở thị trường nào.

Thứ ba, sự khác nhau về các nguồn lực và trình độ sử dụng các nguồn

lực cũng là nguyên nhân dẫn đến việc hình thành thương mại quốc tế. Hầu hết

các quốc gia trên thế giới đều không hội tụ đủ các nguồn tài nguyên và các

nguồn lực khác để sản xuất ra tất cả các loại hàng hoá. Nếu quốc gia nào đó

có thể sản xuất ra tất cả các loại hàng hoá thì chắc chắn chi phí cũng rất cao,

không hiệu quả. Do vậy, các nước phải tiến hành trao đổi hàng hoá với nhau

thông qua thương mại quốc tế. Như vậy, các hoạt động của thương mại quốc

tế dựa trên phân công lao động giữa các quốc gia, cho phép mỗi nước có thể

phát huy tối đa lợi thế của mình và lực lượng sản xuất của thế giới sẽ được

khai thác một cách có hiệu quả hơn.

Nói tóm lại thương mại quốc tế hình thành là một quy luật tất yếu

khách quan do sự khác nhau về giá cả của hàng hoá, do phân công lao động

quốc tế với mục đích phát huy tối đa, hiệu quả nguồn lực của mỗi quốc gia

cũng như nhằm đáp ứng nhu cầu, sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng của

mỗi nước. Về cơ bản, tất cả các nước khi tham gia thương mại quốc tế đều đạt

8

được những lợi ích nhất định.

1.1.1.3 Khái quát một số lý thuyết về thương mại quốc tế làm cơ sở phát triển

quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Campuchia

Một số tư tưởng, quan điểm của các nhà kinh tế đã xuất hiện khá sớm,

tuy nhiên, chỉ đến khi cuốn “Của cải của các dân tộc” của Adam Smith xuất

bản năm 1776 thì kinh tế học quốc tế nói chung và lý thuyết thương mại quốc

tế nói riêng mới thực sự trở thành một môn khoa học hoàn chỉnh. Trong giai

đoạn này, các nước Châu Âu theo đuổi quan điểm của chủ nghĩa trọng thương

với nội dung cơ bản:

- Coi tiền tệ là của cải, các quốc gia muốn giàu có thì phải tìm cách gia

tăng khối lượng tiền tệ, nước nào có nhiều vàng bạc, tiền tệ thì nước đó càng

giàu có

- Phát triển ngoại thương được coi là phương thức chủ yếu trong việc

gia tăng khối lượng tiền tệ của một nước, như vậy buôn bán với nước ngoài

được các quốc gia trong giai đoạn này đặc biệt coi trọng trong chính sách

thương mại quốc tế.

- Mặc dù cổ vũ cho buôn bán với nước ngoài nhưng các nước vẫn đề

cao vai trò điều tiết của nhà nước, một số nước còn thực hiện chính sách bảo

bộ, hạn chế nhập khẩu.

Tuy nhiên, chủ nghĩa trọng thương vẫn còn đơn giản, chưa thực sự giải

thích được bản chất bên trong của các hiện tượng kinh tế. Lý thuyết lợi thế

tuyệt đối của Adam Smith ra đời góp phần khắc phục những hạn chế này.

Adam Smith đã phân tích một cách sâu sắc và có hệ thống nguồn gốc và lợi

ích của thương mại quốc tế, theo ông sản xuất tạo ra giá trị chứ không phải là

lưu thông. Ông cho rằng một quốc gia có hiệu quả hơn trong việc sản xuất

một mặt hàng nhưng lại ít hiệu quả hơn so với quốc gia khác trong việc sản

xuất mặt hàng còn lại, do vậy một nước sẽ tập trung sản xuất mặt hàng có

9

hiệu quả hơn và nhập khẩu mặt hàng ít hiệu quả hơn. Lý thuyết của Adam

Smith chỉ ra rằng thương mại quốc tế có lợi cho cả hai quốc gia với việc phát

huy chuyên môn hoá.[18]

Tiếp theo lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith là lợi thế so sánh

của David Ricardo, lý thuyết này được đề cập trong cuốn Những nguyên lý

của kinh tế chính trị và thuế khoá (principles of political economy and

taxation) xuất bản năm 1817. Lý thuyết của David Ricardo tiến hành phân

tích mô hình thương mại có hai quốc gia và hai loại sản phẩm trong điều kiện

thương mại quốc tế hoàn toàn tự do, không có rào cản thương mại, cùng với

các giả định khác như: chi phí sản xuất là cố định; các yếu tố sản xuất chỉ di

chuyển trong phạm vi một quốc gia; không có chi phí vận chuyển; công nghệ

của hai quốc gia là như nhau; dựa trên lý thuyết tính giá trị bằng lao động.

Dựa trên những giả định đó, David Ricardo cho rằng nếu một quốc gia kém

hiệu quả hơn (bất lợi thế tuyệt đối) so với quốc gia khác trong việc sản xuất

cả hai loại hàng hoá thì thương mại vẫn xảy ra và đem lại lợi ích cho cả hai

quốc gia. Một nước nên chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu hàng hoá mà

nước đó có lợi thế so sánh (lợi thế tương đối) và nhập khẩu hàng hoá mà nước

đó không có lợi thế so sánh.[19]

Lý thuyết của D.Ricardo đã đặt nền tảng cho thương mại quốc tế trong

giai đoạn này và được coi là lý thuyết quan trọng nhất của kinh tế quốc tế.

David Ricardo đã chỉ ra cơ sở khoa học của thương mại quốc tế là sự khác

biệt về lợi thế tương đối trong sản xuất một loại hàng hoá nào đó. Ngoài ra, lý

thuyết lợi thế so sánh đã khắc phục được hạn chế của lợi thế tuyệt đối của

Adam Smith đưa ra, đó là lý thuyết này đã giải thích được tất cả các nước đều

có lợi khi tham gia thương mại quốc tế kể cả trong trường hợp một nước

không có lợi thế tuyệt đối về nhiều mặt hàng, do đó, lý thuyết của David

Ricardo mang tính khái quát hơn. Căn cứ vào lý thuyết lợi thế so sánh, một

10

quốc gia sẽ chuyên môn hoá vào sản xuất loại hàng hoá mà quốc gia có lợi

thế so sánh chứ không phải căn cứ vào lợi thế tuyệt đối. Đối với quan hệ

thương mại Việt Nam và Campuchia thì lợi thế so sánh được thể hiện khá rõ

nét.

Bảng 1.1: Ví dụ minh hoạ lợi thế so sánh giữa Việt Nam và Campuchia

Mặt hàng Việt Nam Campuchia

Bánh kẹo (gói/người/giờ) 8 2

Cao su (kg/người/giờ) 6 3

Ví dụ cho thấy trong 1 giờ lao động, Việt Nam sản xuất được 8 gói

bánh kẹo, lớn hơn so với Campuchia sản xuất được 2 gói bánh kẹo trong cùng

thời gian tương đương. Đối với mặt hàng cao su, Việt Nam sản xuất được 6

kg cao su, lớn hơn 3 kg Campuchia sản xuất được trong cùng thời gian. Như

vậy, Việt Nam có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất đối với cả hai mặt hàng

bánh kẹo và cao su. Tuy nhiên, nếu so sánh giữa sản xuất bánh kẹo và sản

xuất cao su thì Việt Nam có săng suất lao động gấp 4 lần Campuchia về sản

xuất bánh kẹo và 2 lần về sản xuất cao su. Như vậy, Việt Nam có lợi thế

tương đối về sản xuất bánh kẹo (6 >2). Campuchia có năng suất lao động về

bánh kẹo bằng ¼ của Việt Nam và năng suất lao động về sản xuất cao su bằng

½ Việt Nam. Do vậy, Campuchia có lợi thế tương đối về sản xuất cao su ( ½

> ¼).

Từ ví dụ trên cũng như nội dung cơ bản về lợi thế so sánh ta có thể giải

thích được tại sao về cơ bản Việt Nam có ưu thế hơn Campuchia trong năng

suất lao động với nhiều mặt hàng, tuy nhiên vẫn tồn tại thương mại hai chiều,

cho dù cán cân thương mại luôn nghiêng về Việt Nam.

Một trong những hạn chế lớn nhất trong lý thuyết của David Ricardo là

ông đã vận dụng lý thuyết tính giá trị bằng lao động để nghiên cứu mô hình

11

thương mại quốc tế. Bên cạnh đó lý thuyết này cũng chưa giải thích được

nguồn gốc phát sinh lợi thế so sánh của một quốc gia đối với một loại sản

phẩm nào đó. Các nhà kinh tế theo trường phái của David Ricardo sau này đã

có những cách tiếp cận khác nhau nhằm nghiên cứu sâu hơn về lý thuyết

thương mại quốc tế. Có thể kể đến các nhà kinh tế tiêu biểu như Haberler,

Heckscher-Ohlin và Paul R.Krugman. Haberler tiến hành vận dụng lý thuyết

cơ hội để giải thích lợi thế so sánh. Trong khi David Ricardo nghiên cứu mô

hình với một yếu tố sản xuất là lao động thì Heckscher-Ohlin nghiên cứu lợi

thế so sánh với mô hình hai yếu tố sản xuất là lao động và vốn trong điều kiện

chi phí cơ hội tăng. Sau đó, Paul R.Krugman xem xét lợi thế so sánh trong

trường hợp nhiều loại hàng hoá và thương mại tồn tại dựa trên lợi thế nhờ quy

mô.

Như vậy, từ thế kỷ XVII, các lý thuyết thương mại quốc tế cổ điển bắt

đầu chính thức hình thành và phát triển cùng với các quan điểm của các nhà

kinh tế học tân cổ điển. Nếu coi Adam Smith, David Ricardo là những là tiên

phong, khởi xướng thì Haberler, Heckscher -Ohlin, Paul R.Krugman là những

người kế thừa, phát triển các vấn đề cơ bản, sơ khai của lý thuyết thương mại

quốc tế. Mặc dù đã hơn hai thế kỷ trôi qua nhưng giá trị lý luận, thực tiễn của

lý thuyết thương mại cổ điển, tân cổ điển vẫn còn nguyên giá trị, góp phần

không nhỏ vào tiến trình hội nhập, toàn cầu hoá của các quốc gia, đặc biệt là

các quốc gia đang phát triển như Việt Nam và Campuchia.

Các lý thuyết thương mại quốc tế hiện đại sau này tiếp tục phát huy,

tiếp cận một cách có khoa học, đầy đủ hơn. Nhìn chung, các lý thuyết thương

mại quốc tế sau này đều chỉ ra rằng các nước hoàn toàn có lợi khi tham gia

vào thương mại quốc tế, vấn đề quan trọng là trên cơ sở nguồn lực của mình,

căn cứ vào những lợi thế của quốc gia…để tiến hành xuất khẩu, nhập khẩu

12

mặt hàng, nhóm hàng nào có lợi nhất.

Tóm lại, cơ sở lý luận mối quan hệ thương mại Việt Nam và

Campuchia cũng không nằm ngoài những nội dung cơ bản của các lý thuyết

thương mại từ cổ điển, tân cổ điển, hiện đại đã chỉ ra. Với những thuận lợi về

địa kinh tế, gần gũi về mặt tự nhiên, tương đồng về văn hoá thì Việt Nam và

Campuchia chắc chắn sẽ có nhiều lợi ích trong việc phát triển hơn nữa quan

hệ thương mại song phương, góp phần không nhỏ thắt chặt mối quan hệ hữu

nghị láng giềng giữa hai nước.

1.1.2 Lợi ích của các quốc gia khi tham gia thương mại quốc tế

Từ những nội dung của lý thuyết thương mại quốc tế, chúng ta có thể

khẳng định các quốc gia khi tham gia thương mại quốc tế đều đạt được những

lợi ích nhất định. Nhìn chung, khi các nước tiến hành xuất nhập khẩu hàng

hoá, dịch vụ những lợi ích cơ bản nhất có thể đạt được là:

- Trong quá trình tham gia sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế, các quốc

gia sẽ xác định được những lợi thế của mình để từ đó phát huy tối đa lợi thế

(cả lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh). Từ việc xác định được lợi thế của

mình, các nước sẽ phát huy được một cách có hiệu quả nhất các nguồn lực

trong nước, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động sản

xuất, kinh doanh phục vụ cho xuất khẩu hàng hoá. Cũng từ đó, nền kinh tế

của các quốc gia cũng sẽ được phân công hợp lý, hướng tới sự chuyên môn

hóa cao đối với các mặt hàng cụ thể.

- Thương mại quốc tế trong một số trường hợp không chỉ đơn thuần là

mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ mà còn là cả một quá trình học hỏi,

chuyển giao công nghệ. Thông qua các hoạt động thương mại, các nhà cung

cấp có thể chuyển giao bí quyết sản xuất, kinh nghiệm quản lý cho đối tác

nước ngoài với những điều kiện mà cả hai bên đều có lợi. Đối với các nước

đang phát triển thì việc được chuyển giao công nghệ, học tập kinh nghiệm

13

quản lý đôi lúc còn quan trọng hơn cả những lợi ích kinh tế đơn thuần mà các

nước nhận được. Việt Nam và Campuchia là hai nước đang phát triển nên

việc học hỏi kinh nghiệm trong sản xuất, hoạch định chiến lược thâm nhập thị

trường là rất quan trọng.

- Thương mại quốc tế góp phần cơ bản trong việc thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế, tăng thu nhập của người lao động, giải quyết việc làm cho nhân dân,

đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có nguồn lao động dồi dào như

Việt Nam và Campuchia. Đối với Việt Nam có thể thấy rất rõ qua ngành may

mặc và sản xuất da giày. Đây là nhóm hàng xuất khẩu chủ lực trong những

năm gần đây, thu về nhiều ngoại tệ cho quốc gia, góp phần giải quyết việc

làm cho rất nhiều lao động, giúp nâng cao đời sống của người dân, ổn định xã

hội.

- Lợi ích của thương mại quốc tế không chỉ là lợi nhuận từ việc xuất

khẩu hàng hóa dịch vụ mà còn là những tiện ích trong việc thỏa mãn nhu cầu

tiêu dùng trong nước thông qua nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ quốc tế. Người

tiêu dùng trong nước sẽ có cơ hội được sử dụng những mặt hàng mà Việt

Nam chưa có điều kiện sản xuất hoặc có sản xuất nhưng có giá thành rất cao.

Ở Việt Nam, trong những năm gần đây hàng hóa nhập khẩu cũng đang đóng

góp tích cực vào quá trình tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở

những mức độ khác nhau.

1.2 Cơ sở thực tiễn của quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia

1.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của Campuchia

Campuchia có tên gọi đầy đủ là Vương quốc Campuchia, nằm ở Tây

Nam bán đảo Đông Dương. Campuchia có đường biên giới chung với 3 nước:

phía Tây và Tây Bắc giáp Thái Lan, Đông và Đông Nam giáp Việt Nam, phía

Bắc giáp với Lào. Lịch sử phát triển của Vương quốc Campuchia cũng trải

qua nhiều giai đoạn: từ Phù Nam, Chân Lạp rồi đến Đế quốc Khmer, Angkor

14

và giai đoạn hiện đại từ khi trở thành thuộc địa của Pháp. Theo số liệu điều tra

năm 2008, dân số Campuchia có khoảng 14,4 triệu người, trong đó dân tộc

Khmer chiếm khoảng 90%, đây cũng chính là dân tộc gắn liền với lịch sử

hình thành và phát triển của Campuchia. Ngôn ngữ chính của Camphuchia là

tiếng Khmer, ngoài ra tiếng Pháp và tiếng Anh được dùng khá phổ biến. Phật

giáo (tiểu thừa) được coi là quốc giáo ở Campuchia với khoảng 95% dân số.

Campuchia có khí hậu đặc trưng của miền nhiệt đới với hai mùa rõ rệt,

mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến

tháng 4. Nhiệt độ thấp nhất trong năm là khoảng 10 độ C, cao nhất là khoảng

38 độ C. Campuchia có diện tích khoảng 181.035 Km2, trong đó đất rừng

chiếm 70%, Tonle Sap (Biển hồ) và lưu vực sông Mekong chiếm khoảng

20%, đây là diện tích đất trù phú, phù hợp cho phát triển nông nghiệp và đánh

bắt thủy sản. Đất đai và khí hậu của Campuchia rất thích hợp trong việc trồng

các loại cây công nghiệp, đặc biệt là cây cao su-một trong những mặt hàng

xuất khẩu chính sang thị trường Việt Nam. Theo đánh giá của các tổ chức

quốc tế thì Campuchia là đất nước khá giàu tài nguyên với trữ lượng dầu mỏ

và khí đốt hàng đầu trong khu vực. Ngoài ra Campuchia còn có các mỏ đá sa-

phia, ruby, quặng sắt…cũng rất giàu tiềm năng. Thời gian gần đây, thủy điện

cũng là một lĩnh vực là được khá nhiều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm.[27]

Campuchia là quốc gia quân chủ lập hiến, quyền lực chính trị được

phân định rõ giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp gồm: Vua, Hội

đồng ngôi vua, Thượng viện, Quốc hội, Chính phủ, Toà án, Hội đồng hiến

pháp. Hiện nay ở Campuchia có 3 đảng phái lớn: Đảng nhân dân Campuchia

(CPP), đảng FUNCINPEC và đảng đối lập Sam Rainsy. Trong những năm

gần đây, Đảng nhân dân Campuchia thường dành chiến thắng trong các cuộc

bầu cử và nắm giữ các vị trí quan trọng trong chính phủ. Đây cũng được coi

là thuận lợi cho mối quan hệ giữa Việt Nam và Campuchia vì Đảng nhân dân

15

Campuchia có có xu hướng thân Việt Nam. Mặc dù tuyên bố là một nước

trung lập nhưng thỉnh thoảng Campuchia và Thái Lan cũng xảy ra xung đột

biên giới. Ngoài ra, nạn tham nhũng, đấu tranh quyền lực khá phổ biến cũng

khiến cho Campuchia chưa thực sự trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà

đầu tư nước ngoài. Do vậy, tình hình chính trị của Campuchia cần phải đạt tới

sự ổn định hơn nữa để phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước

nói chung và thương mại quốc tế nói riêng.

Nhìn chung, Campuchia là nước đang phát triển với khoảng 75% dân

số làm nông nghiệp. Từ những năm 90, nền kinh tế Campuchia được coi là

phát triển theo kinh tế thị trường và bắt đầu khởi sắc. Trong giai đoạn 2003-

2009, tốc độ tăng trưởng GDP của Campuchia tương đối ổn định, khoảng 8%

một năm. Việc Campuchia gia nhập WTO (năm 2004) cũng góp phần quan

trọng trong việc phát triển kinh tế. Điều này được thể hiện cụ thể qua bảng,

(Nguồn: IMF, tháng 6/2010)

biểu sau:

16

Biểu đồ 1.1: Tốc độ tăng trưởng GDP Campuchia 2003-2009

Bảng 1.2: GDP và tốc độ tăng trưởng GDP của Campuchia 2003-2009

Đơn vị: tỷ USD

Tốc độ tăng trưởng

Năm (%) GDP

2003 7,0 28,87

2004 7,7 31,10

2005 8,4 33,69

2006 9,1 36,78

2007 9,6 40,31

2008 7,5 43,33

(Nguồn: IMF, tháng 6/2010)

2009 6,8 46,29

Tuy nhiên, đến năm 2008 và 2009 thì tốc tăng trưởng GDP của

Campuchia không còn được duy trì ở mức cao vì nhiều lý do khách quan và

chủ quan.

Theo cơ cấu ngành, nông lâm ngư nghiệp ở Campuchia vẫn chiếm

vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Giá trị ngành nông nghiệp trong

tổng sản phẩm quốc nội năm 2006 chiếm 35%, năm 2007 là 31%. Trong khi

đó công nghiệp của Campuchia nhìn chung là tương đối yếu kém, trong

những năm gần đây công nghiệp đã đóng vai trò quan trong hơn đối với nền

kinh tế nhưng chủ yếu dựa vào công nghiệp nhẹ như dệt may, da giày. Về

dịch vụ, du lịch của Campuchia xứng đáng là “con gà đẻ trứng vàng” với

17

quần thể đền Angkorwat và những địa danh nổi tiếng thế giới. Campuchia

được đánh giá là một trong điểm đến hấp dẫn của du khách trong khu vực với

những đặc trưng riêng có.

1.2.2 Khái quát mối quan hệ Việt Nam-Campuchia

Việt Nam và Campuchia vừa kỷ niệm 45 năm chính thức thiết lập quan

hệ ngoại giao, trong quãng thời gian ấy đã có nhiều dấu ấn lịch sử đáng nhớ,

với các giai đoạn đấu tranh và phát triển của hai nước. Trong thời kỳ Việt

Nam tiến hành kháng chiến chống Mỹ, giải phóng miền Nam, Campuchia đã

có quan hệ tốt với các lực lượng Cách mạng Việt Nam, ủng hộ công cuộc

thống nhất đất nước của Việt Nam. Về phía Việt Nam, quân tình nguyện đã 3

lần sát cánh cùng nhân dân Campuchia chiến đầu. Đặc biệt là trong giai đoạn

1979-1989, Việt Nam đã đưa quân tình nguyện giúp lực lượng cách mạng

Campuchia lật đổ và ngăn chặn chế độ diệt chủng Pol Pot. Trong khoảng 20

năm trở lại đây, quan hệ Việt Nam-Campuchia không ngừng được củng cố và

phát triển về mọi mặt. Lãnh đạo 2 nước đã có nhiều chuyến thăm chính thức

cấp cao, vào 3/2005, Tổng bí thư Nông Đức Mạnh đã có chuyến thăm chính

thức Campuchia và hai bên đã thống nhất phương châm phát triển quan hệ hai

nước theo hướng “láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyển thống, hợp tác toàn

diện, bền vững lâu dài”. Sau đó, tháng 10 năm 2005. Thủ tướng Hun Sen

cũng đã có chuyến thăm chính thức Việt Nam với những cam kết, thỏa thuận

giữa hai nước nhằm nâng tầm hơn nữa quan hệ giáng giềng. Các cuộc viếng

thăm cấp cao chính thức khác có thể kể đến giữa Việt Nam và Campuchia là:

 Thủ tướng Phan Văn Khải thăm chính thức Campuchia ngày

6/3/2006

 Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng thăm chính thức Campuchia vào

18

23,24/2011, 15/11/2010,

 Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng thăm chính thức

Campuchia ngày 16/9/2011

 Quốc vương Campuchia Preah Bat Samdech Preah Boromneath

Norodom Sihamoni thăm chính thức Việt Nam ngày 24/9/2012

 Chủ tịch Quốc hội Samdech Heng Samrin thăm chính thức Việt

Nam ngày 20/7/2012

Nhằm cụ thể hóa các chủ trương cấp cao của hai nước, tháng 4 năm

1994, hai nước đã thành lập Ủy ban hỗn hợp về kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ

thuật. Ủy ban này hàng năm có trách nhiệm kiểm điểm việc thực hiện các kế

hoạch hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa, an ninh

quốc phòng…và đồng thời vạch ra kế hoạch, phương hướng hoạt động cho

những năm tiếp theo. Bên cạnh các hoạt động hợp tác song phương, hai nước

cũng tích cực tiến hành các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ ASEAN,

trong khuôn khổ hợp tác khu vực và quốc tế như hợp tác trong Tiểu vùng

song Mê-Kong mở rộng (GMS), Tứ giác phát triển Việt Nam- Lào-

Campuchia-Mianma (CLMV), Tam giác phát triển Việt Nam-Lào-

Campuchia.Với những tiền đề thuận lợi như vậy, đã có hơn 100 000 người

Việt Nam sinh sống hợp pháp tại Campuchia. Năm 2003, Hội người Việt

Nam tại Campuchia đã được thành lập. Cho tới nay đã có nhiều chi hội ở các

tỉnh thành được thành lập với mục đích hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng

đồng người Việt.

Trong lĩnh vực thương mại quốc tế, hai bên thống nhất tăng cường phối

hợp, hợp tác trong việc xúc tiến thương mại và tiến hành xây dựng thêm các

chợ dọc biên giới hai nước nhằm thúc đẩy và tạo thuận lợi cho thương mại

dịch vụ ở khu vực biên giới hai nước tăng trưởng nhanh và mạnh; tăng cường

các biện pháp chống buôn lậu, hàng giả, tiền giả qua biên giới hai nước. Việt

19

Nam và Campuchia thống nhất thúc đẩy hợp tác trên một số lĩnh vực cụ thể

như nông nghiệp, thuỷ điện, giao thông vận tải, khai thác khoáng sản, dầu khí,

du lịch…[23]

Trong những năm qua, kim ngạch xuất nhập giữa Việt Nam và

Campchia không ngừng tăng cao, ngoại trừ năm 2009, xuất - nhập khẩu giữa

hai nước đều giảm do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, tiền tệ khu vực và

toàn cầu. Trong vài năm trở lại đây, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang

Campuchia luôn đứng thứ tư trong các nước ASEAN. Cụ thể, năm 2010,

tổng kim ngạch xuất khẩu sang Campuchia đạt gần 1,6 tỷ USD:

Bảng 1.3: Kim ngạch xuất nhập khẩu các nước ASEAN- Việt Nam 2010

Đơn vị tính : nghìn USD

Việt Nam xuất khẩu Nhập khẩu Các nước ASEAN

Bru-nây 14235 10006

Cam-pu-chia 1551666 276623

In-đô-nê-xia 1433419 1909186

Lào 198432 291747

Ma-lai-xi-a 2093118 3413392

Mi-an-ma 49521 102824

Phi-li-pin 1706401 700317

Xin-ga-po 2121314 4101144

Thái Lan 1182842 5602281

(Nguồn: Cục Công nghệ Thông tin và Thống kê, Tổng cục Hải quan, năm 2011)

Như vậy Campuchia với lợi thế gần gũi về mặt địa lý đã trở thành thị

trường xuất khẩu của Việt Nam lớn hơn cả Indonexia cho dân số của

Campuchia ít hơn nhiều lần. Cũng là đất nước láng giềng nhưng kim ngạch

thương mại của Lào với Việt Nam chỉ tương đương khoảng 1/8 so với kim

ngạch thương mại của Việt Nam và Campuchia. Từ bảng trên ta có thể thấy

20

Việt Nam xuất siêu mạnh sang Campuchia. Kim ngạch xuất khẩu của Việt

Nam sang Campuchia gần bằng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị

trường rộng lớn Philippin.

Bảng 1.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam và Campuchia 2007-2011 Đơn vị tính: Triệu USD

Năm Xuất khẩu sang CPC Nhập khẩu từ CPC Tổng XNK

Kim Tăng giảm Kim Tăng giảm Kim Tăng

ngạch % ngạch % ngạch giảm

%

2007 991 29,5% 19% 1.193 28% 202

2008 1.431 44,4% 3,9% 1.641 38% 210

2009 1.147 - 19,8% - 11,4 % 1.333 -18,8% 186

2010 1.551 35,3% 48,4 % 1.827 37,1% 276

2011 2.407 55,1 % 54,7 % 2.836 55,1 % 430

(Nguồn: Cục Công nghệ Thông tin và Thống kê, Tổng cục Hải quan, năm 2012)

Trong giai đoạn 2007-2011, tốc độ tăng bình quân kim ngạch xuất khẩu

của Việt Nam sang thị trường Campuchia là 37,8 %, ở chiều ngược lại, hàng

hoá của Campuchia thâm nhập thị trường Việt Nam ngày càng nhiều với tốc

độ tăng bình quân trong giai đoạn này là 22,92 %. Tốc độ tăng về xuất nhập

khẩu của Việt Nam với Campuchia lớn hơn so với tốc độ tăng xuất nhập khẩu

của Việt Nam so với các bạn hàng nói chung. Đây là dấu hiệu tích cực cho

thấy Việt Nam có thể tăng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Campuchia.

Trong mối quan hệ thương mại với Campuchia, Việt Nam luôn là nước xuất

siêu với tỷ lệ áp đảo. Cho dù mục tiêu trước đó của hai chính phủ là tổng kim

ngạch thương mại hai chiều là 2 tỷ USD không đạt được nhưng sang năm

2011 tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch lớn nhất từ trước đến nay, đạt hơn

2,8 tỷ USD. Không những vậy, trong thời gian qua sự phong phú trong cơ cấu

21

các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam cũng tăng lên.

Bảng 1.5: Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Campuchia 2009-2010

% tăng, giảm

Kim ngạch XK năm

Kim ngạch XK

Mặt hàng

KN so với

2009 (USD)

năm 2010 (USD)

cùng kỳ

1.146.930.905

1.551.665.790

+ 35,3

Tổng

Hàng thuỷ sản

17.244.635

10.305.855

- 40,2

Hàng rau quả

3.491.506

5.426.624

+ 55,4

Bánh kẹo và các sản phẩm từ

36.432.032

48.609.149

+ 33,4

ngũ cốc

Xăng dầu các loại

454.881.265

570.316.473

+ 25,4

Hoá chất

2.910.073

2.653.644

- 8,8

Sản phẩm hoá chất

24.473.639

27.947.958

+ 14,2

Chất dẻo nguyên liệu

5.638.945

6.995.942

+ 24

Sản phẩm từ chất dẻo

39.960.900

59.249.781

+ 48,3

Sản phẩm từ cao su

3.147.969

3.397.569

+ 7,9

Gỗ và sản phẩm gỗ

1.699.211

1.847.357

+ 8,7

Giấy và các sản phẩm từ giấy

17.693.715

14.512.500

- 18

31.692.232

61.103.537

Hàng dệt, may

+ 92,8

8.245.196

15.858.484

Sản phẩm gốm, sứ

+ 92,3

Thuỷ tinh và các sản phẩm từ

3.397.426

3.809.790

+ 12,1

thuỷ tinh

Sắt thép các loại

129.281.999

191.352.562

+ 48

Sản phẩm từ sắt thép

51.982.326

60.586.912

+ 16,6

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ

38.845.115

55.456.708

+ 42,8

tùng khác

Dây điện và dây cáp điện

7.291.554

8.305.571

+ 13,9

Phương tiện vận tải và phụ tùng

10.004.948

12.577.420

+ 25,7

(Nguồn: Bộ Công Thương. Tháng 1/2011)

Chúng ta có thể thấy những mặt hàng chính mà Việt Nam xuất khẩu

22

sang Campuchia là những mặt hàng mà nước ta có thế mạnh sản xuất và xuất

khẩu như hàng nông sản, thực phẩm chế biến, các mặt hàng công nghiệp nhẹ.

Điều này cũng có nghĩa là thị trường Campuchia còn rất tiềm năng, các nhà

sản xuất của Việt Nam hoàn toàn có thể tiến xa hơn trong tương lai. Gần đây

nhất, ngày 17/2/2012, hai bên đã ký Bản thoả thuận thúc đẩy thương mại song

phương giai đoạn 2012-2013. Theo nội dung của bản thoả thuận, Việt Nam

ưu đãi miễn thuế nhập khẩu cho 39 mặt hàng của Campuchia, trong đó có 2

mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan là gạo (300.000 tấn/năm) và lá thuốc

lá (3000 tấn/năm). Với những điều kiện thuận lợi như vậy, chắc chắn trong

thời gian tới Campuchia sẽ cải thiện được tỷ lệ nhập siêu với Việt Nam, góp

phần nâng tầm quan hệ thương mại giữa hai nước.[31]

Tóm lại, mối quan hệ Việt Nam-Campuchia đã có một bề dày lịch sử

với đặc trưng cơ bản là “láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện”. Trong

những năm gần đây, quan hệ giữa hai nước không ngừng được củng cố và

phát triển một cách toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Đặc biệt, trong quan hệ

thương mại song phương, từ khi cả Việt Nam (năm 2007) và Campuchia

(năm 2004) đều trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới đã

thực sự tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng. Những yếu tố này cho phép

Chính phủ hai nước hy vọng vào một tương lai sáng sủa cho quan hệ Việt

Nam-Campuchia nói chung và quan hệ thương mại giữa hai nước nói riêng.

1.2.3 Các nhân tố chi phối quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia

Quan hệ thương mại giữa hai nước phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, bao

gồm cả các yếu tố trong nước và quốc tế. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng trực

tiếp hoặc gián tiếp đến quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia có thể kể

đến là:

- Môi trường kinh tế: Tình hình phát triển kinh tế của thị trường

Campuchia có ảnh hưởng tới nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng

23

Campuchia, do đó có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp

Việt Nam. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của thị trường

Campuchia là tổng sản phẩm quốc nội (GDP), thu nhập của dân cư, tình hình

lạm phát, tình hình lãi suất. Theo thông tư số 06 năm 2005 do Bộ Tài chính

vừa ban hành. Công văn nêu rõ: Các cơ sở sản xuất, kinh doanh có hàng hoá

xuất khẩu sang Campuchia, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu

trừ và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thu tiền bán hàng hoá,

dịch vụ bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi tiền mặt được hưởng thuế suất thuế

GTGT 0%. Các trường hợp khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào và

được xét hoàn lại thuế nhập khẩu. Chính điều này đã góp phần thúc đẩy

thương mại song phương giữa Việt Nam- Campuchia, kinh doanh rất tiện lợi.

- Chế độ chính tr , luật pháp: Chế độ chính trị sẽ chi phối mạnh mẽ

môi trường kinh doanh của một quốc gia. Campuchia là một quốc gia tương

đối ổn định về mặt chính trị, chính phủ Campuchia cơ bản theo đường lối

trung lập, mở cửa và có quan hệ hợp tác song phương, đa phương với nhiều

quốc gia. Cả Việt Nam và Campuchia đều là thành viên của ASEAN, WTO,

AFTA, APEC nên các chính sách kinh tế về cơ bản là tương đồng, hướng tới

giảm dần những rào cản trong thương mại của hai nước. Đây chính là một

tiền đề quan trọng, thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam và Campuchia

ngày càng phát triển. Đối với Việt Nam, dưới sự lãnh đạo thống nhất của

Đảng, hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế ngày càng thông thoáng,

phù hợp với các quy định, thông lệ quốc tế. Sự ổn định của chế độ chính trị ở

Việt Nam không chỉ tạo điều kiện cho thu hút đầu tư nước ngoài mà còn thúc

đẩy quá trình xuất khẩu của các nhà sản trong nước.

Tình hình chính trị hợp tác quốc tế được biển hiện ở xu thế hợp tác

giữa các quốc gia. Điều này dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị

của một nhóm các quốc gia do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình thị trường xuất

24

khẩu của doanh nghiệp. Campuchia và Việt Nam là hai nước láng giềng tốt,

đã ký kết nhiều hiệp định kinh tế thương mại quan trọng và đều là thành viên

là ASEAN, WTO, đó là điều kiện tốt giúp môi trường luật pháp của hai nước

có sự tương đồng cao. Chính phủ hai nước đã hết sức tạo điều kiện thúc đẩy

thương mại song phương, gần đây nhất vào ngày 20/3/2012 Bộ Công thương

Việt Nam đã ban hành thông tư Số: 05/2012/TT-BCT về việc Quy định việc

nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan năm 2012 và 2013 với thuế suất thuế

nhập khẩu 0% đối với hàng hoá có xuất xứ Campuchia. Trong đó quy định:

“Điều 1. Hàng hóa và lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu năm 2012 và 2013

1. Áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu năm 2012 và năm 2013 đối với

hai nhóm mặt hàng có xuất xứ từ Campuchia gồm: gạo các loại; lá thuốc lá

khô với thuế suất thuế nhập khẩu bằng 0%.

a.Thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan bằng 0% trong năm

2012 được áp dụng đối với các tờ khai hải quan đăng ký với cơ quan Hải

quan từ ngày 17 tháng 02 năm 2012 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012.

b.Thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan bằng 0% trong năm

2013 được áp dụng đối với các tờ khai hải quan đăng ký với cơ quan Hải

quan từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013.

2. Mã số hàng hoá và tổng lượng hạn ngạch thuế quan của các nhóm mặt

hàng được hưởng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu bằng 0% theo Phụ lục số

01 kèm theo Thông tư này.

Điều 2. Điều kiện được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch thuế

quan 0%

1. Hàng hoá nhập khẩu phải có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá mẫu S

(C/O form S) do Bộ Thương mại Vương quốc Campuchia hoặc cơ quan được

ủy quyền cấp theo quy định và được thông quan qua các cặp cửa khẩu nêu tại

25

Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này.

2. Thủ tục nhập khẩu hàng hoá giải quyết tại hải quan cửa khẩu nơi làm thủ

tục nhập khẩu hàng hoá theo nguyên tắc trừ lùi tự động (tổng lượng hàng

nhập khẩu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu 0% trừ đi số lượng đã nhập

khẩu của từng mặt hàng).”

Thương nhân Việt Nam được nhập khẩu mặt hàng gạo các loại theo

hạn ngạch thuế quan. Đối với lá thuốc lá khô, chỉ những thương nhân có giấy

phép nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu theo hạn ngạch thuế quan do Bộ Công

Thương cấp theo quy định tại Thông tư số 04/2006/TT-BTM ngày 06 tháng 4

năm 2006 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn một số

nội dung quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm

2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động

mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua bán, gia công và quá

cảnh hàng hóa với nước ngoài mới được phép nhập khẩu; Số lượng nhập khẩu

tính trừ vào hạn ngạch thuế quan nhập khẩu theo giấy phép do Bộ Công

Thương cấp.[2]

- Xu hướng thời đại: Những cản trở biên giới quốc gia về thương mại,

đầu tư đang giảm dần. Đây chính là biểu hiện của xu hướng tự do hoá thương

mại mà một loạt các nước đang tiến hành. Hiện nay, tại các nước công nghiệp

phát triển, mức thuế trung bình thấp hơn 10% so với mức thuế lưu hành phổ

biến trước những năm 1914 và các nước đang phát triển cũng đang dần dần

từng bước cắt giảm hàng rào thuế quan của mình. Hầu hết các vòng đàm phán

và các cuộc thương thuyế toàn cầu đều đưa ra thời hạn 2010 đối với các nước

phát triển và 2020 với các nước đang phát triển cho việc tự do hoá thương

mại hoàn toàn. Chính vì vậy, thương mại thế giới đã tăng lên nhanh chóng.

Tự do hoá thương mại còn được thể hiện qua sự hình thành và củng cố

của các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực. Hơn lúc nào hết, khẩu hiệu “buôn

26

có bạn, bán có phường” trở thành thách thức với mỗi quốc gia. Chính vì thế

ngày càng nhiều các quốc gia lớn nhỏ tham gia vào quá trình hợp tác và liên

kết khu vực, liên kết quốc tế về kinh tế, thương mại và nhiều lĩnh vực hoạt

động khác. Dưới tác động của xu hướng này, nhiều tổ chức kinh tế, thương

mại toàn cầu và tổ chức liên kết khu vực đã ra đời trong đó đáng chú ý là

WTO với 151 thành viên chiếm hơn 95% tổng giá trị thương mại quốc tế;

APEC với 21 thành viên chiếm tới 56% GDP và 46% thương mại thế giới;

các liên kết khu vực như ASEAN, AFTA, NAFTA và nhiều tam giác, tứ giác

phát triển.[24,26,30]

Tự do hoá thương mại đã và đang mang lại những lợi ích to lớn và

những cơ hội chưa từng có cho các quốc gia bao gồm từ việc mở rộng thị

trường, tăng thêm nguồn vốn, có thêm công nghệ mới đến việc có các cơ hội

mở rộng, giao lưu học hỏi kinh nghiệm phát triển kinh tế.

Bên cạnh những vấn đề về kinh tế, cộng đồng thế giới đang đứng trước

những vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu (bảo vệ môi trường, hạn chế sự

bùng nổ dân số, phòng ngừa và đẩy lùi những bệnh tật hiểm nghèo..) mà

không phải một quốc gia riêng lẻ nào có thể tự giải quyết được, đòi hỏi phải

có sự hợp tác đa phương.

Tóm lại, xu hướng toàn cầu hoá đang phát triển như là một xu hướng

tất yếu của thế kỉ 21 và là một nhân tố quan trọng đối với sự tiến bộ của xã

hội loài người. Chắc chắn rằng, quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia

không nằm ngoài xu hướng đó.

- M i trường văn hóa x hội: Đặc trưng văn hóa-xã hội của thị trường

xuất khẩu cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Phong

tục, tập quán và thói quen tiêu dùng của người dân sẽ quyết định thị hiếu, nhu

cầu của thị trường xuất khẩu. Đối với thị trường Campuchia, sự gần gũi và

27

tương đồng về văn hóa, sự giao thoa giữa nhân dân hai nước trong quá trình

xây dựng và phát triển đã tạo điều kiện cho các nhà sản xuất dễ dàng nắm bắt

nhu cầu của thị trường và có chính sách hợp lý.

- Cơ sở hạ t ng: Để đẩy mạnh sản xuất hướng đến xuất khẩu cũng như

thu hút các nhà đầu tư nước ngoài thì mọi quốc gia đều phải chú trọng đến hệ

thống đường xá, bến bãi, thông tin liên lạc, ngân hàng… Cả Việt Nam và

Campuchia đều là những nước đang phát triển, về cơ bản đang trong quá trình

xây dựng và phát triển hệ thống cơ cở hạ tầng. Với chiều dài biên giới 1137

km chung giữa hai nước, Việt Nam và Campuchia có 8 cửa khẩu chính và

khoảng 30 cửa khẩu phụ nối 10 tỉnh Việt Nam với 9 tỉnh Campuchia. Tuy

nhiên, hiện nay chất lượng cơ sở hạ tầng của hệ thống cửa khẩu giữa hai nước

vẫn chưa đạt được như mong đợi, đây cũng là tình trạng của cơ sở hạ tầng

phục vụ thương mại nói chung giữa hai nước. Do vậy, có thể nói Việt Nam và

Campuchia cần đẩy mạnh hơn công cuộc mở rộng, nâng cao chất lượng cơ sở

hạ tầng để xứng tầm với tiềm năng quan hệ thương mại của hai nước láng

giềng. Chính phủ hai nước cũng đã và đang cam kết và thực hiện đẩy nhanh

tiến độ các công trình phục vụ cho lợi ích chung.

- T giá hối đoái và chính sách t giá hối đoái: Đây được coi là một

trong những vấn đề quan trọng nhất và có ảnh hưởng trực tiếp đến các nhà

xuất nhập khẩu. Đặc biệt, các hoạt động thương mại chính thức giữa Việt

Nam và Campuchia hầu hết đều thông qua đô la Mỹ nên chính sách tỷ giá của

nước này sẽ ít nhiều tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu nước kia. Một tỷ

giá ổn định, đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên liên quan sẽ là mục tiêu mà

cả Việt Nam và Campuchia hướng tới.

- Mức độ cạnh tranh: Các nhà xuất khẩu muốn chiếm được thị phần,

có chỗ đứng bền vững trên thị trường thì phải tạo ra cho doanh nghiệp của

mình năng lực cạnh tranh tốt. Trước hết, đối với các đối thủ trong nước, nhà

28

xuất khẩu phải khẳng định vị thế hàng đầu, nắm bắt được các chính sách

hướng về xuất khẩu của nhà nước. Đối với các đối thủ cạnh tranh quốc tế thì

sự cạnh tranh còn khốc liệt hơn. Ở thị trường Campuchia hiện nay,Trung

Quốc, Thái Lan, Việt Nam là những nhà xuất khẩu hàng đầu. Ngoài nội lực

của các doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam

đối với doanh nghiệp Thái Lan, Trung Quốc còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố

khác. Chẳng hạn như xung đột biên giới giữa Thái Lan và Campuchia cũng

gây ảnh hưởng đến sức mua hàng Thái Lan trên thị trường Campuchia….

Mức độ cạnh tranh quốc tế biểu hiện ở sức ép từ phía các doanh

nghiệp, các công ty quốc tế đối với doanh nghiệp Việt Nam khi cùng tham gia

vào thị trường Campuchia. Sức ép này ngày càng lớn thì ngày càng khó khăn

cho doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập, duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu

của mình tại Campuchia. Hàng hóa Thái Lan là đối thủ cạnh tranh rất lớn với

hàng hóa Việt Nam trong thị trường Campuchia. Theo như đánh giá của

người tiêu dùng Campuchia thì hàng hóa Thái Lan có chất lượng và mẫu mã

đẹp hơn nhưng giá thành cao hơn hàng hóa Việt Nam.

Theo nghiên cứu mới đây nhất của JamesM.Robert – Nghiên cứu sinh

Qũy Di sản (9/2012) về chỉ số Tự do kinh tế của các nước khu vực Đông Nam

Á thì Campuchia là nước có chỉ số cao hơn Việt Nam (đứng thứ 3 trong khu

vực) điều đó chứng tỏ các doanh nghiệp Việt Nam sẽ dễ dàng thâm nhập vào

thị trường Campuchia. Bên cạnh đó Campuchia còn là nước gia nhập WTO

sớm hơn Việt Nam, thị trường mở cửa cho phép tự do buôn bán cùng với một

vài chính sách ưu đãi dành riêng cho các doanh nghiệp Việt Nam điều đó

29

càng thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào thị trường màu mỡ này.

Nguồn: HERITAGE.ORG/INDEX

Hình 1.1: Chỉ số Tự do Kinh tế của một số nước trong khu vực Như vậy, quan hệ thương mại Việt Nam và Campuchia cũng bị chi

phối bởi các yếu tố như các mối quan hệ thương mại song phương khác. Tuy

nhiên, Việt Nam và Campuchia có một mối quan hệ truyền thống đặc biệt với

sự gần gũi về địa lý, khá tương đồng về phong tục tập quán nên quan hệ

thương mại giữa hai nước cũng có những đặc trưng riêng tác động.

Nói tóm lại, quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia đang ngày càng

phát triển là một kết quả tất yếu do sự gần gũi về mặt địa lý, tương đồng về

văn hóa và sự nỗ lực, đoàn kết của chính phủ và nhân dân hai nước. Vấn đề

đặt ra là Việt Nam và Campuchia phải làm gì để quan hệ thương mại hai nước

xứng đáng với tiềm năng và lợi thế của mình. Để có thể kiến nghị những giải

pháp thích hợp, chương tiếp theo sẽ tiến hành phân tích thực trạng thương mại

30

giữa Việt Nam và Campuchia.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-

CAMPUCHIA

2.1. Chính sách thương mại giữa Việt Nam- Campuchia và các yếu tố ảnh

hưởng đến hoạch đ nh chính sách thương mại Việt Nam- Campuchia

2.1.1 Khái quát chính sách thương mại giữa Việt Nam và Campuchia

Trong lĩnh vực thương mại, hai nước đã thành lập Ủy Ban hỗn hợp về

kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật vào tháng 4 năm 1994. Đến nay Ủy Ban

này đã tiến hành được 11 kỳ họp. Tại mỗi kỳ họp của Ủy ban hỗn hợp, hai

nước kiểm điểm việc thực hiện các kế hoạch hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế,

chính trị, thương mại, quân sự, an ninh..., đồng thời đưa ra các kế hoạch mới

cho những năm tiếp theo.

Hơn nữa, hàng năm hai bên tổ chức các diễn đàn doanh nghiệp để

doanh nghiệp hai bên có điều kiện tiếp xúc trao đổi và hợp tác kinh tế với

nhau qua đó thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa hai nước. Gần đây nhất, có hội

chợ triển lãm hàng Việt Nam tại Campuchia với sự tham gia của hơn 200

doanh nghiệp Việt Nam nhằm giới thiệu sản phẩm thuộc nhiều lĩnh vực như

thực phẩm chế biến, công nghệ phẩm, dệt may, da giày, hàng kim khí điện

máy, vật liệu xây dựng… Bên lề triển lãm đã diễn ra các cuộc hội thảo về chất

lượng hàng hóa và ký kết hợp đồng thương mại giữa các doanh nghiệp Việt

Nam và các đối tác nước chủ nhà.

Nhận thức rõ những lợi ích trong quan hệ song phương Việt Nam –

Campuchia, trong thời gian qua, Chính phủ cả hai nước đã có nhiều biện pháp

nhằm tháo gỡ những khó khăn và khuyến khích hoạt động hợp tác kinh tế

thương mại Việt Nam – Campuchia. Chính phủ hai nước đã chính thức phê

31

duyệt về việc nâng cấp và mở thêm các cửa khẩu để tạo thuận lợi cho các hoạt

động phát triển kinh tế và văn hóa của hai nước. Tính đến nay chính phủ hai

nước đã mở 11 khu kinh tế cửa khẩu, với tổng diện tích các khu kinh tế cửa

khẩu này là hơn 7200 km2 với dân số khoảng 2.354 ngàn người. Trong đó

vào ngày 20/03/2010, Việt Nam đã tổ chức khánh thành Khu kinh tế cửa khẩu

quốc tế Hoa Lư (Bình Phước). Đây được coi là một cầu nối giao lưu phát triển

kinh tế và văn hóa chiến lược của Việt Nam và Campuchia. Các khu kinh tế

cửa khẩu đó đóng góp 34,4% kim ngạch xuất nhập khẩu, 6% thu ngân sách;

10,2 % thuế suất nhập khẩu của 23 khu kinh tế cửa khẩu cả nước (tính đến

năm 2007).[28,31]

Bên cạnh đó, Bộ Thương Mại Việt Nam cũng thường xuyên tổ chức

các Hội Chợ Thương Mại Việt Nam tại Campuchia. Đây là cơ hội tốt để các

doanh nghiệp Việt Nam trực tiếp tiếp xúc và tìm kiếm cơ hội kinh doanh với

các đối tác Campuchia. Để nhằm xúc tiến thương mại Việt Nam –

Campuchia, Văn phòng Chính phủ đã ký văn bản số 4434/VPCP-KTTH,

đống ý cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa dịch vụ sang

Campuchia thu ngoại tệ mạnh như USD bằng tiền mặt được áp dụng thuế

suất, thuế giá trị gia tăng bằng 0%, được khấu trừ hoàn toàn thuế giá trị gia

tăng đầu vào, với điều kiện doanh nghiệp phải được Ngân hàng Nhà nước cho

phép nộp USD vào tài khoản.

Tính đến nay, Bộ Công Thương Việt Nam và Bộ Thương nghiệp

Campuchia đã ký kết, ban hành các văn bản quan trọng sau nhằm thúc đẩy và

phát triển thương mại:

- Hiệp định Thương Mại Việt Nam – Campuchia (năm 1998)

- Hiệp định vận chuyển hàng hoá quá cảnh (năm 2000)

- Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư (26/11/2001)

- Hiệp định mua bán và trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại tại

32

khu vực biên giới giữa hai nước (26/11/2001)

- Hiệp định về chống buôn lậu và vận chuyển hàng hoá trái phép qua

biên giới Việt Nam – Campuchia (tháng 8 năm 2002)

- Hiệp định miễn thị thực Việt Nam – Campuchia (4/11/2008)

- Hiệp định về quá cảnh hàng hóa giữa Việt Nam và Campuchia

(4/11/2008)

- Hiệp định đường bộ Việt Nam – Campuchia (30/09/2009)

- Hiệp định vận tải đường thủy Việt Nam – Campuchia (18/12/2009)

- Hiệp định thương mại giữa hai chính phủ Việt Nam - Campuchia ký

ngày 24-3-1978.

- Nghị định chính phủ số 57/1998 NĐ-CP ngày 31-7-1998 của chính

phủ Việt Nam quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt

động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hóa

với nước ngoài.

- Quyết định số 724/1998 QĐ-BTM ngày 18-6-1999 của Bộ trưởng

Bộ Thương mại về việc ban hành quy chế tổ chức và quản lý chợ

biên giới Việt Nam - Campuchia.

- Quyết định số 1732/2000 QĐ-BTM ngày 13-2-2000 của Bộ trưởng

Bộ Thương mại ban hành quy chế về hàng hóa của Vương quốc

Campuchia quá cảnh lãnh thổ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt

Nam.

- Thông tư số 08/2000 TM-BTM ngày 12-4-2000 của Bộ Thương mại

hướng dẫn việc cấp giấy phép nhập khẩu gỗ nguyên liệu có nguồn

gốc từ Campuchia.

- Nghị định chính phủ số 44/2001 NĐ-CP ngày 02-8-2001 của Chính

phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 57/1998.

33

- Hiệp định mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại tại khu

vực biên giới giữa chính phủ Việt Nam và chính phủ Campuchia

ngày 26-11-2001.

- Nghị định chính phủ 02/2003 NĐ-CP ngày 14 - 01 - 2003 về phát

triển và quản lý chợ.

- Quyết định 252/2003 QĐ-TTg 24-11-2003 của Thủ tướng chính phủ

về quản lý buôn bán hàng hóa qua biên giới với các nước có chung

biên giới.

Các hiệp định, nghị định và biên bản thỏa thuận được ký giữa hai nước

về hoạt động thương mại, hợp tác, kinh tế - văn hóa quá cảnh hàng hóa thúc

đẩy hoạt động xuất nhập khẩu qua biên giới có những bước tiến rất đáng kể.

2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạch định chính sách thương mại Việt

Nam – Campuchia

2.1.2.1 Vị trí địa lý:

Cùng nằm trên bán đảo Đông Dương với 1.137 km đường biên giới

chung, Việt Nam và Campuchia có mối quan hệ tương đồng vô cùng gần gũi.

Nhiều phong tục tập quán, trình độ sản xuất, cấp độ tiêu dùng, tâm lý thị hiếu

của hai nước cũng có những nét giao hoà. Quan hệ buôn bán giữa hai nước

hình thành từ xa xưa là một điều hoàn toàn dễ hiểu. Nói như vậy để thấy rằng,

Campuchia là một thị trường cũ nhưng trong bối cảnh mới đã gợi mở nhiều

cơ hội hấp dẫn.

Ngày 24.6.1967, hai nước đã chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao.

Tháng 2 năm 1979, “ Hiệp định đường biên giới” đã được kí kết giữa hai Nhà

nước Việt Nam – Campuchia. Sau tổng tuyển cử do Liên hợp quốc tổ chức tại

Campuchia tháng 5 năm 1993, Chính phủ Hoàng gia được thành lập, quan hệ

hai nước bước sang một giai đoạn mới, dựa trên cơ sở của “Hiệp định Hoà

34

bình, Hữu nghị và hợp tác” được kí kết giữa hai Chính phủ. Trong những năm

gần đây, quan hệ hữu nghị láng giềng không ngừng được củng cố và phát

triển. Nhiều đoàn đại biểu cấp cao và đoàn đại biểu các bộ ngành, địa phương

hai bên cũng thường xuyên sang thăm, trao đổi và k‎ý kết nhiều văn kiện quan

trọng góp phần thúc đẩy mối quan hệ giữa hai nước trên nhiều lĩnh vực kinh

tế- chính trị –văn hoá. Đặc biệt mối quan hệ nhiều mặt được tăng cường từ

sau chuyến thăm hữu nghị chính thức của Lãnh đạo cao nhất của hai nhà nước

năm 1995. Qua đó, hai bên khẳng định lại mối quan hệ hữu nghị láng giềng

thân thiện lâu dài của nhân dân hai nước dựa trên nguyên tắc tôn trọng độc

lập chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau và bình đẳng

cùng có lợi.

Tháng 2/1997, Hiệp định vận tải đường bộ được kí kết để tạo điều kiện

thuận lợi cho hàng hoá quá cảnh vào Việt Nam. Việt Nam cũng đã trợ giúp

Campuchia về lương thực, hàng tiêu dùng, cung cấp chuyên gia, đào tạo cán

bộ, cấp vốn xây dựng cho một số công trình của Campuchia. Hai nước đã

thực hiện có hiệu quả sự hợp tác theo phương thức tài nguyên Campuchia +

lao động và kĩ thuật của Việt Nam + vốn góp chung hoặc đi vay từ một nước

thứ 3.

Tháng 3/1998, Bộ thương mại Việt Nam và Bộ thương nghiệp

Campuchia đã kí Hiệp định thương mại giữa hai nước theo đó chính phủ mỗi

nước sẽ cho phép xuất khẩu những hàng hoá có thể xuất khẩu từ nước mình

sang nước kia và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu những mặt hàng

có thể nhập khẩu từ nước kia. Trong trường hợp áp dụng quy chế cấp giấy

phép xuất nhập khẩu thì hai bên sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc cấp giấy

phép xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành của luật pháp mỗi nước cũng

như là thông lệ quốc tế. Đặc biệt hai nước đã nhất trí dành cho nhau quy chế

35

tối huệ quốc trong buôn bán. Từ nay doanh nghiệp hai nước được hưỏng ưu

đãi về thuế quan và thủ tục hải quan. Đây chắc chắn là một động lực thúc đẩy

quan hệ thương mại của hai nước phát triển mạnh mẽ.

Hai nước đã xác định phương hướng cho quan hệ hai nước trong thế kỉ

21 là “Hợp tác láng giềng tốt đẹp, đoàn kết hữu nghị truyền thống, ổn định lâu

dài”. Khi xu thế hoà bình, hợp tác, phát triển ngày càng gia tăng và trong bối

cảnh Việt Nam và Campuchia đều là thành viên của ASEAN, cùng tham gia

vào nhiều khuôn khổ hợp tác khu vực, chắc chắn hai nước sẽ có nhiều điều

kiện để thúc đẩy hơn nữa mối quan hệ tốt đẹp vốn đã được nhiều thế hệ lãnh

đạo và nhân dân hai nước dày công vun đắp, trên cơ sở song phương cũng

như trong khuôn khổ đa phương vì lợi ích của nhân dân hai nước và góp phần

vào hoà bình, ổn định, hợp tác, phát triển, phồn vinh ở Đông Nam Á và trên

thế giới.

2.1.2.2. Nguồn lực trong nước:

Một nước có nguồn lực dồi dào là điều kiện thuận lợi để các doanh

nghiệp trong nước có điều kiện phát triển, xúc tiến các mặt hàng có sử dụng

lao động. Về ngắn hạn, nguồn lực được xem là không biến đổi vì vậy chúng ít

tác động đến sự biến động của xuất khẩu. Nước ta có nguồn nhân lực dồi dào,

giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu các mặt hàng sử dụng

nhiều lao động như dệt may, giầy dép, thủ công mỹ nghệ... Tuy nhiên

Campuchia cũng là nước có nguồn lao động dồi dào thậm chí còn rẻ hơn của

Việt Nam vì thế mặt hàng xuất khẩu mang tính chiến lược sang Campuchia

phải là hàng hóa có hàm lượng công nghệ cao.

2.1.2.3. Nhân tố công nghệ:

Ngày nay khoa học kỹ thuật tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã

hội, và mang lại nhiều lợi ích, xuất khẩu không phải ngoại lệ khi công nghệ

giúp mang lại nhiều kết quả cao. Nhờ sự phát triển của bưu chính viễn thông,

36

các doanh nghiệp ngoại thương Việt Nam có thể đàm phán với đối tác qua

điện thoại, fax... giảm bớt đáng kể chi phí giao dịch, rút ngắn thời gian giao

dịch. Công nghệ cũng giúp các nhà kinh doanh nắm bắt thông tin một cách

chính xác và kịp thời hơn. Yếu tố công nghệ cũng tác động đến quá trình sản

xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu, kỹ thuật nghiệp vụ trong Ngân hàng...

2.1.2.4. Chính sách đối ngoại của hai quốc gia

+ Chính sách đối ngoại của Việt Nam

Nhận rõ xu thế trên, Việt Nam đã đề ra chủ trương hội nhập và kiên trì

thực hiện chủ trương đó. Trong công cuộc đổi mới của Việt Nam, Đại hội VII

(1991), Hội nghị Trung Ương 3 (khoá VII) và Đại hội VIII (1996) của Đảng

Cộng sản Việt Nam đã liên tiếp đề ra và phát triển đường lối đối ngoại độc

lập tự chủ, chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá với

phương châm “Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng

quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển” nhằm mục tiêu giữ vững

hoà bình, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác, tạo điều kiện quốc tế thuận

lợi cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc đồng thời góp

phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình,

độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Bước vào thế kỉ 21, Việt Nam tiếp tục kiên trì đường lối đối ngoại độc

lập tự chủ, rộng mở, chính sách đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc

tế theo tư duy “Mở cửa để làm bạn với các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập,

chủ quyền, cùng có lợi”. Việt Nam sẽ chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và

khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác

quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi

ích dân tộc, giữ vững an ninh quốc gia, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo

vệ môi trường sinh thái.

37

+ Chính sách đối ngoại của Campuchia

Cho đến nay, Campuchia đã là thành viên của các thể chế hợp tác kinh

tế: WTO, AFTA, GMS, hợp tác Tam giác phát triển Việt Nam-Lào-

Campuchia, Khu vực tự do thương mại Việt Nam-ASEAN-Trung Quốc, Diễn

đàn hợp tác sông Hằng-sông Mêkông…

Có thể thấy chính sách đối ngoại của Campuchia hoàn toàn tương

đồng, phù hợp với chính sách đối ngoại của Việt Nam. Đó là nhân tố cơ bản

để quan hệ hai nước Việt Nam-Campuchia vừa qua có bước phát triển mới,

lòng tin được củng cố. Tuy nhiên, vấn đề biên giới và Việt kiều vẫn là những

vấn đề tồn tại, nhạy cảm trong quan hệ hai nước và cũng là những vấn đề mà

các thế lực thù địch ở Campuchia lợi dụng để vu cáo Việt Nam, kích động

gây chia rẽ, hận thù giữa hai dân tộc, phục vụ cho mưu đồ chính trị xấu xa của

chúng vì thế cả hai nhà nước cần phải tỉnh táo để có những đối sách có lợi cho

môi quan hệ song phương nhiều mặt. Trong bối cảnh khu vực và quốc tế hiện

nay, hai nước đều đứng trước những thời cơ lớn và thách thức gắt gao. Đẩy

nhanh quan hệ hợp tác, vượt qua khó khăn đưa đất nước vững bước đi lên

trong quá trình phát triển hội nhập với khu vực và thế giới là điều có ý nghĩa

quan trọng trước mắt cũng như lâu dài đối với nhân dân hai nước.

2.2 Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia

2.2.1 Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Campuchia

2.2.1.1. Quy mô và xu hướng

Việt Nam và Campuchia hai nước láng giềng. Đây là điều kiện rất

thuận lợi cho việc buôn bán hàng hóa giữa hai nước. Thời gian qua quan hệ

hợp tác kinh tế thương mại giữa hai nước đã thu được nhiều thành tựu đáng

phấn khởi. Đặc biệt trong lĩnh vực thương mại, hai nước đã phát triển theo

chiều hướng tích cực như tạo dựng một số hành lang pháp lý, các cơ sở hạ

tầng phục vụ thương mại, một số chính sách mậu dịch biên giới v.v.. Kim

38

ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước Việt Nam và Campuchia đã có nhiều

chuyển biến lớn, đây là kết quả tác động của cả các yếu tố trong nước và yếu

tố từ môi trường nước ngoài đem lại, đặc biệt là từ những ưu đãi mà hai nước

(Nguồn: Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan, Tổng cục Hải quan Việt Nam)

dành cho nhau.

Biểu đồ 2.1: Xuất khẩu hàng hoá sang Campuchia giai đoạn 2007-2011

(Đơn vị: triệu USD)

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia tăng mạnh trong

giai đoạn 2000 – 2007, đạt gần 30%/năm. Đặc biệt là bắt đầu từ năm 2002,

một loạt các cuộc viếng thăm của lãnh đạo hai nước đã giúp quan hệ thương

mại được cải thiện rõ rệt, thể hiện ở tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu hàng

hóa từ 2002 đến 2007. Có sự tăng vọt ấn tượng trong kim ngạch xuất khẩu

của Việt Nam sang Campuchia vào năm 2008, đánh dấu kim ngạch xuất khẩu

của Việt Nam lên gần 1,5 tỷ USD. Tuy nhiên đến năm 2009, do ảnh hưởng

của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nên kim ngạch xuất khẩu đã giảm

xuống còn 1,147 tỷ USD, tổng kim ngạch kim ngạch xuất nhập khẩu Việt

39

Nam – Campuchia lần đầu tiên trong lịch sử đạt giá trị âm (-18,7%). Sang đến

năm 2010 và 2011 khi nền kinh tế dần được phục hồi sau khủng hoảng thì

kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng của Việt Nam sang Campuchia lại tăng trở

lại lần lượt đạt 1.552 triệu USD và 2.373 triệu USD.

Vào những tháng đầu năm 2012, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của

Việt Nam sang Campuchia có những bước tăng trưởng đáng kể: quý I năm

2012, tổng kim ngạch thương mại hai nước (theo Bộ Thương mại

Campuchia) đạt: 434,009 triệu USD, tăng tới 23% so với cùng kỳ năm ngoái,

trong đó xuất khẩu của Việt Nam đạt: 390.305.620 USD, tăng 23% so với

cùng kỳ năm ngoái, nhập khẩu đạt: 43.703.995 USD tăng 15% so với cùng

kỳ năm ngoái. Hiện tại, Campuchia là thị trường xuất khẩu lớn thứ 16 của

Việt Nam và Việt Nam là nước xuất khẩu lớn thứ 4 vào Campuchia (sau Thái

Lan, Trung Quốc và Hồng Kông).

Bảng 2.1: Kim ngạch XNK hàng hoá Việt Nam với một số nước trong

khu vực Asean 2006-2009 (Đơn v : triệu USD)

Nước

Năm

Singapore Thái Lan Myanmar Campuchia

Xuất khẩu

2006 1.630,63 897,54 16,46 765,1

2007 2.202 1.033,92 21,81 990,8

2008 2.659,73 1.348,92 32,63 1.430,66

2009 2.076,3 1.266 33,94 1.146,93

40

Nhập khẩu

2006 6.273,7 3.034,2 64,63 169,45

2007 7.608,6 3.737,2 75,43 202,26

2008 9.392,53 4.905,6 75,62 209,97

2009 4.248,36 4.514,1 64,97 186,23

Cán cân

2006 -4.643,07 -2.136,66 -48,17 +595,65

2007 -5.406,6 -2.703,38 -53,62 +788,54

2008 -6.732,8 -3.556,68 -43,99 +1220,69

2009 -2.172,06 -3.248,1 -31,03 +960,7

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)

Theo bảng 2.1 trên, Việt Nam chỉ xuất siêu sang Campuchia trong khi

các nước như Singapore, Thái Lan, Myanmar thì Việt Nam luôn là nước nhập

siêu. Trên thực tế, có ba nước duy nhất trong Đông Nam Á mà Việt Nam xuất

siêu đó là Campuchia, Đông Timor và Bruney, thì Campuchia luôn là nước

Việt Nam xuất siêu nhiều nhất. Tốc độ tăng thị phần thị trường Campuchia

luôn cao hơn tốc độ tăng thị phần của ASEAN nói chung. Rõ ràng Campuchia

là một thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam.

Mối quan hệ xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam sang Campuchia

luôn chênh lệch nhau rất lớn. Việt Nam luôn xuất siêu sang Campuchia một

cách áp đảo. Điều đó được thể hiện rõ vào các năm 2006 – 2011. Đặc biệt là

năm 2008, Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia 1.430,656 triệu USD, gấp

41

gần 7 lần kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Campuchia. Điều này thể

hiện rằng Campuchia là một thị trường xuất khẩu giàu tiềm năng của nước ta.

Minh chứng rõ hơn ở bảng cán cân xuất nhập khẩu của Việt Nam với một số

nước khác trong Đông Nam Á dưới đây.

Hình 2.1: Xu hướng thương mại Việt Nam và một số nước trong khu vực Asean (đv: triệu USD) (Nguồn: Cục Công nghệ Thông tin và Thống kê hải quan, Tổng cục Hải quan Việt Nam)

Nhìn Hình 2.1 có thể thấy so với các nước trong khu vực Việt Nam

luôn là nước nhập siêu đặc biệt là năm 2006 ngày càng có xu hướng giảm, chỉ

duy nhất cán cân thương mại Việt Nam – Campuchia ở tình trạng xuất siêu và

xu hướng đó không suy giảm trong thời gian dài (rất ổn định, mức chênh lệch

qua các năm không quá lớn). Điều đó chứng tỏ Campuchia đã và đang là thị

trường tiềm năng mà các doanh nghiệp Việt Nam cần phải hướng nguồn vốn

đầu tư sang để khai thác.

2.2.1.2. Cơ cấu hàng xuất khẩu

Trong ba năm trở lại đây, theo số liệu thống kê của Campuchia thì Việt

Nam là nước xuất khẩu nhiều nhất sang quốc gia này, trên cả Trung Quốc và

42

Thái Lan. Còn theo số liệu của Việt Nam thì nước ta trong những năm gần

đây đứng thứ hai sau Thái Lan trong kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị

trường Campuchia.

Về các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu. Mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam

sang Campuchia ngày càng đa dạng và được thị trường Campuchia ưa chuộng

(vì phần đông là người nghèo). Những mặt hàng xuất khẩu sang Campuchia

đạt kim ngạch tương đối lớn từ năm 2003 và vẫn còn là những mặt hàng xuất

khẩu tiềm năng:

- Mỳ ăn liền, hiện thị trường Campuchia tiêu thụ nhiều nhất so với các

thị trường khác mà Việt Nam đang xuất khẩu sản phẩm này. Kim ngạch năm

2011 là 51 triệu USD và có xu hướng ngày càng tăng

- Sản phẩm nhựa, chất dẻo xuất sang Campuchia đứng thứ ba sau thị

trường Nhật Bản và Đài Loan. Năm 2011 đạt kim ngạch 68 triệu USD chiếm

hơn 67% tổng lượng nhập khẩu của Campuchia về đồ nhựa.

- Sản phẩm sữa xuất sang Campuchia đứng thứ tư trong các thị trường

Việt Nam đang xuất khẩu là Irăc, Xingapo và Thái Lan, đạt kim ngạch 56

triệu USD vào năm 2011 chiếm gần 50% tổng giá trị nhập khẩu sữa của

nước này.

Ngoài ra còn có một số sản phẩm được thị trường Campuchia ưa

chuộng là bột giặt, văn phòng phẩm, đồ uống, bánh kẹo, phân bón, giầy dép,

43

vật liệu xây dựng, xăng dầu…

Bảng 2.2: Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Campuchia

Đơn vị: triệu USD

Mặt hàng 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Hàng hải sản 8.3 10.5 13.5 15 18 22

Sữa và sản 3.2 6 11.5 36.4 49 56

phẩm sữa

Mì ăn liền 16.4 22 30.6 40 44 51

Sản phẩm 30.7 44.2 51.3 40 59 68

chất dẻo

Sản phẩm 2.3 4.4 6.2 8.2 16 21

gốm sứ

Hàng dệt may 18.5 29.1 34.6 31.7 61 78

Máy móc phụ 15.8 10.7 11 10 13 18,6

(Nguồn: Cục Công nghệ Thông tin và Thống kê hải quan, Tổng cục Hải quan Việt Nam)

44

tùng

Hình 2.2: Xu hướng thay đổi một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của

(Nguồn: Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan, Tổng cục Hải quanViệt Nam)

Việt Nam sang th trường Campuchia 2006-2011 (Đơn v : Triệu USD)

Nhìn chung tất cả các mặt hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang

thị trường Campuchia đều có xu hướng tăng qua các năm. Trừ năm 2009 do

ảnh hưởng của khung hoảng kinh tế toàn cầu nên nhu cầu một số mặt hàng

giảm đi như dệt may, chất dẻo, phụ tùng máy móc còn lại các mặt hàng khác

đều giữ nguyên hoặc tăng chậm

2.2.2.3. Đặc điểm các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang thị

trường Campuchia

a) Mặt hàng công nghiệp

+ Ưu điểm:

Các mặt hàng công nghiệp của Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia có

thị phần khá tốt ở Campuchia chiếm 27% trong khi Trung Quốc 22% và Thái

Lan 29%. Mặt hàng nhựa của Việt Nam chiếm khoảng 64,6% tổng kim ngạch

45

nhập khẩu hàng nhựa của Campuchia. Mặt hàng máy móc phụ tùng xe cộ

phải có kim ngạch xuất khẩu đạt 10 – 20 triệu USD mỗi năm. Dự báo cho

thấy mặt hàng này sẽ còn tăng mạnh trong tương lai do trong thời gian tới sẽ

có sự tăng trưởng mạnh mẽ về phương tiện vận chuyển ở Campuchia.

Hai mặt hàng gốm sứ và dệt may có dấu hiệu chững lại ở năm 2009 do

ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nhưng bước sang năm 2011 đã có những

bước tiến nhảy vọt kim ngạch xuất khẩu lần lượt đạt 21 triệu USD và 78 triệu

USD tăng gần 30% so với năm 2010.

+ Hạn chế:

Mặt hàng sắt thép các doanh nghiệp Việt Nam chưa tận dụng được thị

phần có thu nhập thấp và trung bình, chưa xây dựng được kênh phân phối để

cung cấp trực tiếp cho người tiêu dùng ở thị trường này. Các doanh nghiệp

xuất khẩu sắt thép Việt Nam cần phải có sự liên kết chặt chẽ với các công ty,

doanh nghiệp xây dựng của Campuchia để có nguồn tiêu thụ ổn định.

Chất lượng mặt hàng nhựa của Việt Nam vẫn còn kém so với Thái Lan.

Sản phẩm nhựa của Việt Nam xuất sang Campuchia chủ yếu là phục vụ tầng

lớp có thu nhập thấp và trung bình vì giá thành sản phẩm nhựa của Việt Nam

rất rẻ.

Mặt hàng săm lốp, các phụ tùng của Việt Nam cũng chưa đạt chất

lượng cao như của Trung Quốc và Thái Lan. Để đáp ứng yêu cầu càng cao

của Campuchia vì trong tương lai nước này sẽ phát triển mạnh mẽ ngành vận

tải thì Việt Nam cần nâng cao chất lượng sản phẩm săm lốp cao su.

b) Mặt hàng nông lâm thủy sản và thực phẩm

+ Ưu điểm:

Mặt hàng hải sản từ năm 2007 đến nay luôn đạt kim ngạch xuất khẩu

trên 10 triệu USD năm, đặc biệt có năm 2011 đạt 22 triệu USD. Chủ yếu là

các mặt hàng cá đông lạnh, bột tôm và mực, đây là những sản phẩm Việt Nam

46

có tiềm năng xuất khẩu với kim ngạch lớn

Mỳ ăn liền của Việt Nam xuất vào thị trường Campuchia tăng mạnh và

chiếm khoảng 55% tổng kim ngạch nhập khẩu mì ăn liền của Vương quốc

này, xếp trên cả Trung Quốc và Thái Lan.

Đơn vị: triệu USD

Biểu đồ 2.2: Xu hướng xuất khẩu Mỳ ăn liền sang th trường Campuchia

giai đoạn 2006-2011

Nguồn: Cục Công nghệ thông tin và thống kê, Tổng cục Hải quan

Những công ty sản xuất mỳ của Việt Nam như Acecook, Vifon,

Miliket… chiếm giữ thị phần đáng kể ở Campuchia và được người tiêu dùng

Campuchia đánh giá cao về chất lượng và ưa thích sử dụng. Sở dĩ các doanh

nghiệp Việt chiến được phần lớn thị trường Campuchia vì họ nắm bắt được

thị hiếu của người tiêu dùng Campuchia là thích hàng hóa có bao bì màu sắc

hấp dẫn, giá cả phải chăng và chất lượng đảm bảo. Các doanh nghiệp sản xuất

hàng xuất khẩu sang Campuchia nên đóng gói bao bì sản phẩm ghi chữ

Campuchia để người tiêu dùng hiểu rõ sản phẩm nhằm tạo lòng tin cho người

tiêu dùng ở thị trường này về sản phẩm Việt Nam; nên thường xuyên quảng

cáo, truyền thông về sản phẩm hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng

47

của Campuchia.

Hiện nay ở Việt Nam có nhiều doanh nghiệp đang đầu tư công nghệ

mới, chuyển sang chế biến sâu, sản xuất sản phẩm mới hoặc đi vào phân khúc

hàng tiêu dùng chất lượng cao nên có nhu cầu chuyển đổi công nghệ; trong

khi đó ở Campuchia, trình độ phát triển sản xuất công nghiệp còn khá hạn

chế, rất thiếu các nhà máy sản xuất hàng tiêu dùng thiết yếu nên chủ yếu phải

nhập khẩu về tiêu dùng; trong khi thị hiếu tiêu dùng ở đây chưa quá khắt khe.

Kim ngạch xuất khẩu sữa của Việt Nam cũng chiếm 40% tổng kim

ngạch nhập khẩu sữa của Campuchia (chỉ đứng sau mặt hàng mì ăn liền). Sản

phẩm sữa còn được được dự báo có thể gia tăng thị phần, khi thu nhập của

người dân Campuchia ngày càng được cải thiện.

Đơn vị: triệu USD

Biểu đồ 2.3: Xu huớng xuất khẩu sữa sang th trường Campuchia giai

(Nguồn: Cục Công nghệ Thông tin và Thống kê hải quan, Tổng cục Hải quan Việt Nam)

đoạn 2006-2011

Theo ông Lê Hồng Xanh, trưởng phòng kinh doanh công ty sữa

Vinamilk thì hiện nay sản phẩm của Vinamilk đang được tiêu thụ mạnh ở

48

nhiều địa phương khác nhau trên thị trường Campuchia. Không kể nguồn

hàng xuất tiểu ngạch thông qua thương lái không thống kê được, riêng nguồn

hàng xuất chính ngạch, tuy mới làm thị trường nhưng Vinamilk cũng đã đạt

doanh số khoảng 100.000 USD/tháng tại đây. Cũng có những doanh nghiệp

mới bắt đầu làm thị trường thời gian gần đây, nhưng đã có kết quả nhất định.

Nutifood vừa mới xuất được một lô hàng sữa bột đầu tiên trị giá 100 triệu

đồng sang Campuchia. Ðiều đáng chú ý là nhà phân phối của Nutifood là

người trước đây từng phân phối các sản phẩm sữa cho Thái Lan, nhưng nay

chuyển sang phân phối cho Nutifood, và công ty này dự kiến đến cuối năm thị

trường của Nutifood ở Campuchia sẽ tăng trưởng khoảng 200 đến 300% và sẽ

có mặt ở tất cả chợ đầu mối và siêu thị tại Pnompenh.

Hai mặt hàng mì tôm và sữa của Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia

tăng mạnh như hiện nay chủ yếu là nhờ các doanh nghiệp Việt Nam chủ động

hơn trong việc tiếp thị, làm thị trường như mở chi nhánh, gia tăng quảng cáo,

tiếp thị, bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng tiến hành nghiên cứu thị trường ở

đây một cách bài bản, chủ động để đưa thêm nhiều mặt hàng mới, nhiều sản

phẩm phù hợp vào thị trường này.

Hàng năm, Việt Nam cũng xuất khẩu khoảng 2 - 3 triệu USD các loại

rau quả sang Campuchia, nhưng chủ yếu là theo đường tiểu ngạch.

+ Hạn chế:

Còn rất nhiều mặt hàng hải sản mà Việt Nam có thế mạnh nhưng chưa

được phát huy tại thị trường Campuchia như cá tra, cá basa, tôm đông

lạnh…một phần là do nhu cầu dòng sản phẩm này tại thị trường Campuchia là

không cao.

Thu nhập của người dân Campuchia dần được cải thiện trong những

năm tới đây vì thế các sản phẩm mì ăn liền của Việt Nam sẽ dần chỉ đáp ứng

49

như cầu của tầng lớp có thu nhập trung bình.

Sản phẩm sữa của Việt Nam đang gặp phải vấn đề về chất lượng không

thể cạnh tranh với Thái Lan về mẫu mã không thể cạnh tranh với Trung Quốc.

Để đáp ứng thị hiếu tiêu dùng của thị trường Campuchia trong tương lai thì

các doanh nghiệp Việt Nam cần nâng cao cả về chất lượng và mẫu mã sản

phẩm.

Tóm lại, xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia tập trung vào một số

mặt hàng chính, trong đó mặt hàng có kim ngạch vượt trội, trên 100 triệu

USD, là hàng công nghiệp. Ngoài ra, một số mặt hàng khác của Việt Nam

cũng có kim ngạch xuất khẩu đáng kể sang Campuchia, trong đó phải kể đến

mỳ ăn liền, nhựa và sản phẩm nhựa, phân bón, nguyên phụ liệu dệt may, …

2.2.2 Nhập khẩu của Việt Nam từ Campuchia

2.2.2.1. Quy mô và xu hướng

Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Campuchia có sự biến động

lớn. Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Campuchia chỉ bằng 30% kim

ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia. Từ năm 2000 trở đi, các

doanh nghiệp Việt Nam đã bước đầu khai thác thị trường Campuchia về các

50

mặt hàng cần nhập khẩu.

(Đơn vị: triệu USD)

Biểu đồ 2.4: Nhập khẩu hàng hoá từ Campuchia vào Việt Nam giai đoạn

(Nguồn: Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan, Tổng cục Hải quan Việt Nam)

2007-2011

Xét trong giai đoạn 2007 đến nay, Campuchia là thị trường xếp vị trí

thứ 31 trong số các nhà cung cấp hàng hoá lớn nhất cho các doanh nghiệp

Việt Nam; trong năm 2010 tổng kim ngạch nhập khẩu từ thị trường láng

giềng này là 277 triệu USD, tăng mạnh 48,5% so với năm 2009. Xét trong nội

khối ASEAN thì kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Campuchia

xếp thứ 7 (cao hơn nhập khẩu từ Myamar và Brunei) và chiếm 1,7% tổng trị

giá nhập khẩu hàng hoá từ tất cả các nước ASEAN vào Việt Nam. Trong năm

2010, các mặt hàng nhập khẩu chính của các công ty Việt Nam từ Campuchia

trong năm qua bao gồm cao su: 126,8 triệu USD, tăng 68,3% so với cùng kỳ

51

năm 2009; gỗ và sản phẩm gỗ: 44,3 triệu USD, tăng 11,3%; ….

(Đơn vị : %)

Biểu đồ 2.5: T trọng XNK từ Campuchia so với tổng kim ngạch của

(Nguồn: Cục Công nghệ Thông tin và Thống kê hải quan, Tổng cục Hải quan Việt Nam)

Việt Nam

Nhìn vào biểu đồ 2.5 có thể nhận thấy thương mại song phương Việt

Nam – Campuchia đang ngày càng khởi sắc. Xét riêng giai đoạn 5 năm từ

2006 – 2010 tỷ trọng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa hai nước

có xu hướng ngày càng tăng tuy không đáng kể giao động trong khoảng

1 – 1,2%.

Hình 2.3 cho thấy thứ hạng nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ

Campuchia đang có xu hướng giảm đồng đều trong những năm gần đây, từ vị

trí thứ 24 năm 2006 sau 4 năm thì hàng nhập khẩu từ Campuchia của Việt

Nam đang đứng ở vị trí 31 năm 2010. Tuy nhiên, xuất khẩu hàng hóa lại có

có xu hướng tăng nhẹ nên cán cân thương mại song phương giữa hai nước

52

trong 5 năm gần đây (2006 – 2010) vẫn giữ ở vị trí 20 – 21

Hình 2.3: Thứ hạng xuất nhập khẩu hàng hoá từ Campuchia trong tổng số các th trường của Việt Nam giai đoạn 2006-2010

(Nguồn: Cục Công nghệ Thông tin và Thống kê hải quan, Tổng cục Hải quan Việt Nam)

2.2.2.2. Cơ cấu hàng nhập khẩu

Thế mạnh của Campuchia là các mặt hàng nông, lâm thổ sản như gỗ,

mủ cao su, bột hoàng liên, da trâu, bò. Do đó, có tới 65% kim ngạch nhập

khẩu của Việt Nam từ Campuchia là nguyên liệu thô và hàng nông, lâm thổ

sản. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng chỉ mới khai thác một số mặt hàng

nhập khẩu làm nguyên liệu phụ trong công nghiệp sản xuất hàng nhựa, da

giầy và chế biến gỗ.

Năm 2010, Việt Nam đã nhập khẩu từ Campuchia khoảng 44 triệu

USD gỗ và nguyên liệu phụ từ gỗ, 6.1 triệu USD nguyên liệu phụ cho ngành

thuốc lá. Theo số liệu thống kê không chính thức, hàng xuất khẩu và nhập

khẩu qua các cửa khẩu với Campuchia qua buôn bán chính ngạch tăng chậm,

nhưng buôn bán tiểu ngạch tăng nhanh. Lượng hàng xuất khẩu tiểu ngạch

53

chiếm 30% tổng kim ngạch xuất khẩu chính ngạch. Lượng hàng nhập khẩu

tiểu ngạch chiếm tới 60% kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Campuchia.

Các mặt hàng buôn bán tiểu ngạch chủ yếu là hải sản, thực phẩm chế biến,

hàng tiêu dùng, nông sản, vật liệu xây dựng, xăng dầu... Trong số những mặt

hàng nhập khẩu vào Việt Nam, trừ gỗ, rất nhiều hàng hóa tiêu dùng có nguồn

gốc từ Campuchia, cụ thể là đồ điện gia dụng, máy móc, phương tiện vận tải...

Bảng 2.3: Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Campuchia 2010 Mặt hàng Đơn 2008 2009 2006 2007

v

Nguyên liệu Triệu 3.4 5.55 10.06 6.1 6.1

phụ thuốc lá USD

Cao su Tấn 73.78 76.7 70.89 62.7 68.33

Gỗ & sản Triệu 57.26 73.7 55.34 31.2 44.09

(Nguồn: Cục Công nghệ Thông tin và Thống kê hải quan, Tổng cục Hải quan Việt Nam)

phẩm gỗ USD

Hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam sang Campuchia chủ yếu đi qua cửa

khẩu thuộc tỉnh Tây Ninh, An Giang và Kiên Giang. Đó là các cửa khẩu Mộc

Bài, Phước Tân, Ka Tum, Vĩnh Xương, Tịnh Biên, Khánh Bình, Đồng Đức,

Vĩnh Hội... Trị giá hàng hóa xuất khẩu qua các cửa khẩu này sang Campuchia

chiếm tới 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn tuyến biên giới phía Tây

Nam.

2.2.3. Xuất nhập khẩu dịch vụ

Việt Nam sau hàng chục năm tỷ trọng trong GDP của nhóm ngành dịch

vụ liên tục bị sụt giảm(năm 1995 đã đạt 44,06%, đến năm 2004 chỉ còn

54

37,98%). Để tăng tỷ trọng của nhóm ngành dịch vụ trong GDP thì một mặt

phải chuyển dịch cơ cấu đầu tư, cơ cấu sản xuất nhưng mặt khác không kém

phần quan trọng là phải bắt đầu từ đầu ra, trong đó có xuất khẩu dịch vụ.

Đơn vị: %

Biểu đồ 2.6: T trọng xuất khẩu d ch vụ của Việt Nam 2006-2011

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam

Dịch vụ logistics và du lịch được coi là tâm điểm của sự phát triển xuất

khẩu dịch vụ của hai nước Việt Nam – Campuchia. Song ở Việt Nam hiện

chưa có cơ sở nào đủ tầm cỡ kinh doanh logistics theo đúng nghĩa, mà chỉ

mới tham gia được một vài công đoạn của chuỗi dịch vụ này. Ví như trong

vận tải ngoại thương, đội thương thuyền quốc tế của ta đã thiếu lại cũ, nên khi

xuất hàng, nước ngoài mang tầu đến Việt Nam chở ( bán FOB ); còn khi nhập

hàng cũng lại nước ngoài mang đến giao tận cảng Việt Nam (mua CIF).

Việt Nam có địa điểm du lịch sinh thái với cảnh trí thiên nhiên trời phú

nhưng chưa đầu tư nhiều vào tôn tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường; cũng có

mặt bằng vui chơi giải trí ở vị trí đắc địa nhưng chẳng đầu tư, để cơ sở lạc hậu

55

khiến khách đến một lần, không ngoái đầu trở lại. Thuận lợi cho việc phát

triển dịch vụ du lịch (xuất khẩu tại chỗ) – ngành chiếm tỷ trọng cao nhất

(chiếm 55,2% tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ) nhưng tốc độ tăng còn thấp

và “mật độ” khách du lịch Campuchia đến Việt Nam còn thấp so với của các

nước trong khu vực, ở châu Á và trên thế giới (bình quân lượt khách tính trên

100 dân của Việt Nam mới đạt khoảng 1 người)

Chính phủ Việt Nam và Campuchia đều coi trọng phát triển du lịch. Du

lịch văn hóa là nền tảng rất lớn của hai nước. Ở Campuchia nhiều đình chùa

tại Angkor được UNESCO xếp hạng là di sản nổi tiếng của thế giới. Ngoài

Angkor, ở Campuchia còn có nhiều địa điểm du lịch khác đang thu hút hàng

trăm ngàn người mỗi năm đến tham quan, thí dụ như Hoàng cung tại thủ đô

Phnôm Pênh, Shihanouk Ville và một số danh lam thắng cảnh thuộc các tỉnh

thành phố khác. Tại Campuchia, du lịch là ngành kinh tế có vị trí thứ hai sau

công nghiệp dệt may, đóng góp hơn 6% GDP. Mỗi năm có khoảng 610 nghìn

khách du lịch từ các nước đến Campuchia. Số người đến vì mục tiêu du lịch

thuần túy là hơn một nửa, hơn 70 nghìn người đến vì mục tiêu kinh doanh, số

còn lại là vì các mục tiêu khác. Trong suốt cả thời kỳ từ 1993 tới nay, khách

du lịch chủ yếu đến Campuchia bằng đường hàng không. Chỉ có một lượng

khách du lịch rất nhỏ quá cảnh theo đường biên giới Việt Nam - Campuchia,

Thái Lan - Campuchia và Lào - Campuchia, mỗi năm hơn 100 nghìn người.

Khách du lịch đến Campuchia từ các nước Châu Á chiếm 58%, từ Châu Âu

chiếm 25%, từ Mỹ chiếm 11% và một số ít đến từ châu Phi, Trung Đông.

Hiện tại Campuchia đã hòa bình, thể chế chính trị đi dần vào thế ổn

định và Campuchia đang thực hiện chiến lược bầu trời mở. Do vậy, khách du

lịch đến Campuchia tăng nhanh, thí dụ năm 2010 so với năm 2009 tăng 34%

năm 2011 so với năm 2010 tăng 16%. Theo Bộ Du lịch Campuchia, tốc độ

56

tăng khách du lịch hàng năm thời kỳ 2001-2005 là 19% và thời kỳ 2006-2010

là 17-18%/năm. Trước yêu cầu phát triển ngành du lịch, năm 2002 chính phủ

Campuchia đã khuyến khích tư nhân đầu tư vào ngành du lịch với 66 dự án,

giá trị 2,2 tỷ USD, đầu tư nâng cấp 48 khách sạn với giá trị 624 triệu USD và

12 dự án nơi vui chơi giải trí phục vụ du lịch với giá trị hơn 1,6 tỷ USD. Năm

2008 giá trị các nguồn thu từ du lịch đạt 1,5 tỷ USD tăng 32,3% so với năm

2007, chủ yếu thu từ khách du lịch nước ngoài. Campuchia hy vọng du lịch sẽ

đạt tỷ lệ tăng trưởng cao, tuy nhiên mức tăng đã giảm trong những năm gần

đây.[20]

Du lịch phát triển, các ngành dịch vụ khác như thương mại dịch vụ, bưu

chính viễn thông, giao thông cũng phát triển nhanh. Tính chung tốc độ tăng các

dịch vụ này trong thời kỳ 2005 – 2010 tăng 8,4%/năm, năm 2010 – 2011 tăng

12%/năm. Tăng nhanh nhất là dịch vụ giao thông vận tải. Đối với đất nước

Campuchia nghèo khổ, thì du lịch là một khu vực phát triển thành công nhất,

có ấn tượng nhất và là yếu tố quyết định cho tiềm năng tăng trưởng kinh tế

trong tương lai. Campuchia là quốc gia thuộc tiểu vùng sông Mêkông (GMS),

có thể liên kết hoạt động du lịch với các nước Việt Nam, Thái Lan, Lào và

Myanma bằng đường bộ hoặc đường thuỷ qua biên giới hoặc bằng đường

không. Campuchia một mặt thu hút đầu tư nước ngoài, mặt khác khuyến khích

tư nhân phát triển du lịch, do đó đã ký các hiệp định phát triển du lịch với tổ

chức du lịch quốc tế và hiệp định song phương với các quốc gia trên thế giới.

Kể từ năm 1993 đến năm 1998, chính phủ Hoàng gia đã nâng cấp tuyến đường

quốc lộ 1 (Phnôm Pênh - Svay Riêng), đường quốc lộ 2, đường quốc lộ 3 và

đường quốc lộ 4 (là những tuyến đường huyết mạch từ thủ đô Phnôm Pênh đi

tới các cảng biển), đường quốc lộ 5 (Phnôm Pênh-Batambăng)... Trong 5 năm

từ 1997 đến 2002, chính phủ Hoàng gia Campuchia đã đầu tư 5 dự án cơ sở hạ

57

tầng giao thông với số vốn hơn 62 triệu USD.

Việt Nam là quốc gia có tốc độ tăng trưởng cả về lượng khách, thu

nhập từ du lịch vào loại cao hơn so với một số nước thuộc tiểu vùng sông

Mêkông như Lào, Campuchia, Myanma. Tuy nhiên, do mức xuất phát điểm

còn thấp, do đó kém hơn so với Thái Lan, Trung Quốc và một số quốc gia

Đông Nam Á khác, tính chung cả năm 2011 ước đạt 6.014.032 lượt, tăng

19,1% so với năm 2010. Điểm yếu của ngành du lịch của Việt Nam là dịch vụ

du lịch còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, giá cả không tương xứng với chất

lượng, đang làm giảm khả năng cạnh tranh của ngành du lịch. So với những

ngành kinh tế khác thì du lịch là ngành có tốc độ hội nhập nhanh, thể hiện qua

lượng khách du lịch quốc tế tăng nhanh qua thời gian. Cả bốn hình thức kinh

doanh du lịch, dịch vụ như cung cấp qua biên giới, tiêu dùng tại nước ngoài,

hiện diện thương mại và di chuyển thể nhân đều được thực hiện trong ngành

du lịch.[23]

Ngành du lịch Việt Nam đã có nhiều nỗ lực tranh thủ khai thác các

nguồn bên ngoài, tăng cường hội nhập với khu vực và thế giới, thiết lập quan

hệ và mở rộng hợp tác với nhiều tổ chức du lịch quốc tế, Hiệp hội du lịch

Châu Á - Thái Bình Dương, Hiệp hội du lịch các nước ASEAN. Đặc biệt,

Việt Nam đã tham gia tích cực vào chương trình phát triển du lịch tiểu vùng

sông Mêkông, sông Hằng. Hiện tại Việt Nam đã có hơn 20 hiệp định song

phương về du lịch, quan hệ với hơn 1.000 hãng du lịch của hơn 50 nước và

vùng lãnh thổ.

Khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam trong thời kỳ 2000 - 2011 mỗi

năm khoảng 1,5 triệu lượt người. Khách nội địa cũng tăng nhanh, năm 2011

đạt 20 triệu lượt người tăng 5,6 lần so với năm 2000. Trong đó khác đến từ

58

Campuchia năm 2011 tăng 166.3% so với năm 2010.

Bảng 2.4: Khách quốc tế đến Việt Nam năm 2011

Tháng 11/2011 Năm 2011

Ước tính tháng 12 2011 Tháng 12/2011 so với tháng 12/2010 Năm 2011 so với năm 2010 Tháng 12/2011 so với tháng trước (%)

611.864 593.408 6.014.032 97,0 132,0 119,1

514.094 493.908 5.031.586 46.321 8.500 936.125 91.000 7.627 90.143 96,1 111,4 101,0 135,3 123,9 91,7 188,9 99,8 113,8

374.191 360.276 3.651.299 96,3 139,3 117,4

101.435 98.967 1.003.005 97,6 108,6 98,0

98.889 99.388 1.007.267 100,5 184,6 175,5

37.349 34.777 352.460 93,1 75,7 103,1

152.031 139.797 1.416.804 536.408 52.928 54.729 481.519 47.512 48.346 439.872 43.402 35.166 423.440 41.781 40.571 361.051 35.625 29.654 289.762 28.591 25.596 233.132 23.003 23.417 211.444 20.863 21.531 181.820 17.940 20.198 92,0 96,7 98,3 123,4 103,0 120,1 111,7 98,2 96,9 88,8 193,4 156,5 116,3 108,2 109,2 108,9 122,0 102,1 200,5 166,3 129,8 108,1 106,7 104,2 96,6 110,3 122,3 106,1 81,6 83,6

160.625 141.965 1.438.779 88,4 123,2 112,8

Tổng số Chia theo phương tiện đến Đường không Đường biển Đường bộ Chia theo mục đích chuyến đi Du lịch, nghỉ ngơi Đi công việc Thăm thân nhân Các mục đích khác Chia theo một số th trường Trung Quốc Hàn Quốc Nhật Mỹ Campuchia Đài Loan Úc Malaisia Pháp Thái Lan Các thị trường khác

(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam)

Đối với Việt Nam, trong số các hoạt động du lịch thì kinh doanh lữ

59

hành quốc tế là một loại hoạt động có điều kiện, hạn chế cấp phép kinh doanh

lữ hành quốc tế đang là một rào cản. Tuy nhiên, những hạn chế này đang

được ngành du lịch nghiên cứu, trình chính phủ tháo gỡ. Trên cơ sở Hiến

pháp sửa đổi, chính phủ đã ra Nghị định 94/2003 NĐ - CP ngày 19 tháng 8

năm 2003, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

Tổng cục Du lịch. Theo nghị định này có 6 thành phần kinh tế là nhà nước,

tập thể, cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân, tư bản nhà nước và 100% nước

ngoài đều có thể tham gia hoạt động du lịch. Tất cả 6 thành phần kinh tế

đều có thể tham gia 4 hình thức hoạt động du lịch là kinh doanh lưu trú,

kinh doanh lữ hành, kinh doanh vận chuyển quốc tế và kinh doanh các dịch

vụ khác.

Khách du lịch quốc tế đến Campuchia và Việt Nam đang tăng nhanh.

Cả hai quốc gia đều có danh lam thắng cảnh, di sản được xếp hạng là di sản

thế giới. Thực tế cho thấy, doanh thu của ngành du lịch Việt Nam hàng năm

tăng 14-18%/năm trong thời kỳ 2009-2011, đóng góp 5,4% GDP. Nhưng

doanh thu chủ yếu từ khách du lịch nước ngoài. Trước tình hình đó, cần phải

tổ chức các tuyến lữ hành du lịch qua biên giới hai nước bằng đường bộ,

đường sông hoặc đường biển phục vụ khách nước ngoài. Đặc biệt là tuyến

đường bộ qua cửa khẩu Mộc Bài - Tây Ninh, có thể tiếp nhập khách du lịch từ

miền Trung vào Thành phố Hồ Chí Minh, qua biên giới Campuchia. Và

ngược lại, từ khu đền Angkor, qua Phnôm Pênh qua biên giới về Việt Nam.

Nhu cầu khách du lịch nội địa giữa hai nước sẽ tăng nhanh, bởi vì số người

Việt Nam sinh sống, hoạt động kinh tế ở Campuchia và số người Khơmer

sống ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ khá đông. Hợp tác phát triển du lịch thúc

đẩy hợp tác văn hóa, hợp tác thương mại, đầu tư phát triển, củng cố tình hữu

60

nghị giữa các dân tộc.

Ngoài du lịch, một số loại dịch vụ khác còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ, như

dịch vụ bảo hiểm chỉ chiếm 1,1%, dịch vụ bưu chính viễn thông chiếm tỷ

trọng 1,7%, dịch vụ tài chính chỉ chiếm 5,5%...

Để khắc phục hạn chế cũng như phát triển xuất khẩu dịch vụ trở thành

ngành kinh tế mũi nhọn trong quan hệ thương mại song phương Việt Nam –

Campuchia thì chiến lược xuất khẩu dịch vụ giai đoạn 2011 - 2020 của nhà

nước ta phải được triển khai tới từng ngành, phân đoạn bước đi trọng tâm

trong mỗi năm. Từ đó rà soát, sửa đổi bổ sung cơ chế, chính sách thuế, đầu tư,

thế chấp, tín dụng... theo hướng khuyến khích việc tích tụ và tập trung mọi

nguồn lực xã hội đầu tư cho dịch vụ, vừa phù hợp với các định chế quốc tế

vừa thích hợp với thực trạng của Việt Nam. Chấn chỉnh công tác hạch toán -

thống kê dịch vụ theo chuẩn quốc tế. Tiếp tục cải cách hành chính trong quản

lý, thủ tục kiểm tra trên đường hành trình, quá cảnh tại cửa khẩu, nơi lưu trú.

Bên cạnh đó, cần khẩn trương xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho dịch vụ,

trước hết là đường sá, điện lực, viễn thông, trong đó các trung tâm kinh tế lớn

đi đầu làm khuôn mẫu cho các địa phương khác. Cơ sở xây mới phải đạt trình

độ khu vực, quốc tế từ quy mô đến trang bị kỹ thuật, bộ máy vận hành, để các

tổ chức và cá nhân nước ngoài đến Việt Nam có thể dùng dịch vụ của Việt

Nam. Cần kết hợp xúc tiến của các ngành dịch vụ với xúc tiến thương mại,

xúc tiến đầu tư để nâng cao năng lực và hiệu quả tiếp thị các nhu cầu dịch vụ

từ nước ngoài. Xây dựng được mạng lưới tai mắt về nhu cầu dịch vụ thông

qua các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài cùng kiều bào ta để

nhận được những gói thầu chính, hợp đồng gốc... Mặt khác, cần đầu tư mạnh

cho đào tạo và tuyển dụng nguồn lực cho xuất khẩu lao động, đáp ứng được

yêu cầu nhân lực chất lượng cao của những nền kinh tế phát triển và cả lao

61

động phổ thông. Tổ chức và khai thác tốt thị trường khách du lịch quốc tế,

chú trọng các nguồn khách du lịch có thu nhập cao đến từ các nền kinh tế

mạnh và thu hút cả nguồn khách thu nhập bình dân nhưng số lượng đông.

Ngoài ra, cần nhanh chóng quốc tế hóa và xã hội hóa đào tạo nguồn lực để có

nhân lực kỹ thuật tiên tiến.

Tất cả những việc làm nói trên đều nhằm thực hiện mục tiêu xuất khẩu

dịch vụ giai đoạn 2011 - 2020 đạt tốc độ tăng bình quân 20,3%/năm, đạt 50 tỷ

USD vào năm 2020, tạo nền móng cho tăng trưởng nhanh và bền vững trong

giai đoạn tiếp theo.

2.3 Đánh giá chung quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia

2.3.1 Một số thành tựu đạt được

2.3.1.1 Giá trị kim ngạch xuất khẩu có xu hướng tăng

Nhìn chung trong gần 10 năm trở lại đây, xuất khẩu hàng hóa của Việt

Nam nói riêng và quan hệ thương mại giữa hai nước Việt Nam - Campuchia

nói chung đã đạt được những bước tiến đáng ghi nhận. Trong giai đoạn từ

2001 – 2005 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia tăng tương

đối nhanh (kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Campuchia tăng 5

62

lần trong vòng 5 năm).

(Đơn vị: triệu USD)

Biểu đồ 2.7: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam sang

(Nguồn:Cục Công nghệ Thông tin và Thống kê Hải quan, Tổng cục Hải quan Việt Nam)

Campuchia giai đoạn 2007-2011

Đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2011, kim ngạch xuất khẩu

đã lên đến trên 1 tỷ USD, khẳng định rõ hai nước chính là đối tác thương mại

quan trọng của nhau. Việt Nam luôn xuất siêu sang Campuchia trong vòng 5

năm trở lại đây. Chỉ có năm 2009, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh

tế thế giới nên xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia có phần hạn chế .

Tuy nhiên trong 2 năm gần đây, khi nền kinh tế thế giới dần phục hồi thì Việt

Nam đang là quốc gia xuất khẩu lớn nhất sang Campuchia, vượt qua cả Thái

Lan và Trung Quốc. Đây là một tín hiệu đáng mừng thể hiện tiềm lực thương

63

mại của hai nước và cần được phát huy trong thời gian tới.

Bảng 2.5: Tốc độ gia tăng thương mại Việt Nam- Campuchia giai đoạn

2000-2011

(Đơn vị: triệu USD)

Năm Xuất Tốc độ Nhập Tốc độ tăng Tổng kim Tốc độ tăng

khẩu tăng (%) khẩu (%) ngạch (%)

2000 141,6 -- -- 178,9 37,3 --

2001 146,0 3,1 1,8 184 38,0 2,8

2002 178,4 22,2 72,1 243,8 65,4 32,5

2003 267,3 49,8 44,8 362 94,7 48,5

2004 348,6 30,4 37,7 479 130,4 32,3

2005 536 53,7 20,1 692,6 156,6 44,6

2006 765,1 42,7 8,2 934,55 169,45 34,9

2007 990,8 29,5 202,26 19,36 1.193,06 27,6

44,4 37,5 2008 1.430,656 209,97 3,8 1.640,626

2009 1.146,930 -19,9 186,23 - 11,3 1.333,16 - 18,7

35,3 37,2 2010 1.552 277 48,74 1829

(Nguồn:Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan, Tổng cục Hải quan Việt Nam)

52,9 54,1 2011 2.373 446,2 61,1 2819,2

Cơ cấu hàng hóa đang trao đổi giữa hai nước mang tính chất bổ sung

cho nhau. Xét trong điều kiện tự cung tự cấp, mỗi nước tự sản xuất hai mặt

hàng để tiêu dùng trong nước. Những mặt hàng mặt hàng lâm sản – đặc biệt là

mặt hàng cao su là mặt hàng lợi thế của Campuchia vì đất nước Campuchia

có diện tích rừng rộng và khí hậu rất thuận lợi cho ngành lâm nghiệp. Ngoài

ra, chi phí nhân công cũng thấp vì thế các mặt hàng trên có giá thành dễ chấp

nhận. Tuy nhiên, những mặt hàng này sẽ dần biến mất trong cơ cấu nhập khẩu

theo xu hướng chung của nền sản xuất hiện đại là ngày càng phụ thuộc ít hơn

64

vào sản phẩm tự nhiên. Hơn nữa, đây toàn là mặt hàng mà Việt Nam có thể tự

đáp ứng. Hiện tại, Việt Nam vẫn nhập khẩu một số lượng lớn hàng nông sản

như mủ cao su, hạt điều thô, hải sản, gia súc…về chế biến tại Việt Nam. Nếu

hàng nhập khẩu từ Campuchia vào Việt Nam quá khó khăn do các thủ tục hải

quan và thuế suất cao, thì phía Campuchia cũng sẽ áp dụng những thủ tục

tương tự gây khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Vì thế, Việt Nam cần

chuyển hướng, tính toán tranh thủ đầu tư vào các ngành khai thác, chế biến

nông lâm, thủy hải sản tại Campuchia để vừa có thể bán được các dịch vụ

tăng năng suất (như giống, bảo vệ thực vật, kỹ thuật nuôi trồng…) và sau đó

tận dụng cơ hội xuất khẩu sang nước thứ ba theo quy chế WTO thì doanh

nghiệp Việt Nam sẽ có rộng đường làm ăn hơn.

Năm 2010, Campuchia tiếp tục là thị trường cung cấp cao su nguyên

liệu lớn nhất cho Việt Nam với hơn 68 triệu tấn, kim ngạch đạt 42 triệu USD,

tăng 10% về lượng và tăng 20% về trị giá so với cùng kỳ 2009. Giá nhập

khẩu gỗ cao su nguyên liệu từ thị trường Campuchia trung bình từ đầu năm

2007 đến nay trung bình ở mức 230 USD/m3-DAF, cao hơn so với mức giá

nhập trung bình cùng kỳ 2009 khoảng 10%. Nhìn chung, giá nhập khẩu gỗ

cao su nguyên liệu từ thị trường Campuchia từ đầu năm 2010 đến nay vẫn ổn

định trong khoảng 220-240 USD/m3 – DAF. Đây là thị trường cung cấp gỗ

cao su lớn với giá khá ổn định. Hiện nay đã có những Công ty cao su thuê đất

của Lào và Campuchia để trồng cây cao su lấy mủ cũng như gỗ nguyên liệu.

Trong thời gian tới, đây sẽ là nguồn nguyên liệu khá ổn định cho các doanh

nghiệp sản xuất sản phẩm gỗ từ gỗ cao su.[23,31]

Trong khi đó các sản phẩm chất dẻo là mặt hàng xuất khẩu chiến tỷ

trọng lớn của Việt Nam sang Campuchia, tận dụng từ nguồn nguyên liệu sẵn

có kết hợp với nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ Campuchia các doanh nghiệp

Việt Nam chú trọng đầu tư vào dòng các sản phẩm liên quan đến chất dẻo và

65

xuất khẩu ngược trở lại Campuchia. Năm 2010 đánh dấu bước đột phá của

việc xuất khẩu dòng sản phẩm này, kim ngạch đạt 68 triệu USD đứng thứ 2

trong top 10 mặt hàng xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Campuchia (chỉ

sau dệt may), chiếm tỷ trọng 25% trên tổng số mặt hàng xuất khẩu sang

Campuchia.

Các mặt hàng mà Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia khá đa dạng,

phong phú. Từ những mặt hàng nông lâm thủy sản, đến các hàng hóa tiêu

dùng, các sản phẩm chế biến, thực phẩm và đặc biệt là một số mặt hàng công

nghiệp. Tất cả các mặt hàng xuất khẩu đều là những mặt hàng mà Việt Nam

có thế mạnh trong sản xuất. Đặc biệt trong đó Việt Nam xuất khẩu được nhiều

mặt hàng công nghiệp và hàng tiêu dùng sang Campuchia. Thể hiện ở số liệu

xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp luôn chiếm số lớn như sắt thép và các

sản phẩm hàng tiêu dùng như mỳ ăn liền, xe đạp, dệt may… Những mặt hàng

này là những mặt hàng trong nước đang được thúc đẩy phát triển sản xuất để

dần chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp trong giai

đoạn 2010 – 2020. Do nhiều điểm tương đồng về văn hóa và tâm lý nên các

mặt hàng của Việt Nam dễ dàng được chấp nhận tại Campuchia, đây là một

lợi thế không nhỏ cho hàng hóa Việt Nam có thể đi sâu và chiếm lĩnh thị

trường Campuchia.

Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia chiếm hơn

20% kim ngạch nhập khẩu của Campuchia, Việt Nam là nước bạn xuất khẩu

lớn thứ ba sang Campuchia sau khi Thái Lan và Tung Quốc.

Tổng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam sang Campuchia tăng lên qua các

năm: năm 2000 đạt 178.9 triệu USD và tăng gần 16 lần sau 10 năm đạt

2819,2 triệu USD vào năm 2011. Nếu so với các nước Việt Nam xuất khẩu thì

chúng ta thấy rằng Việt Nam xuất siêu sang Campuchia.

2.3.1.2 Phạm vi thị trường, cơ cấu mặt hàng ngày càng mở rộng

66

Do nhận thức rõ vị trí chiến lược của khu vực biên giới nói chung và vị

trí các cửa khẩu nói riêng, đồng thời xuất phát từ quan hệ truyền thống lịch sử

lâu đời của dân cư sinh sống ở hai bên biên giới, Đảng và Nhà nước ta đã

đề ra nhiều chủ trương chính sách, biện pháp để củng cố các tuyến biên

giới thành các trung tâm kinh tế - văn hóa - xã hội - an ninh quốc phòng

vững mạnh, trong đó hoạt động thương mại đóng vai trò chủ yếu. Hoạt

động thương mại tại các cửa khẩu biên giới Tây Nam đã đạt được một số

thành tựu cơ bản sau:

Thứ nhất, Việt Nam đang dần dần có được một số lợi thế về mặt hàng

xuất khẩu có chất lượng có khả năng cạnh tranh trên thị trường Campuchia .

Việt Nam đã lợi dụng được lợi thế thị trường gần, nhu cầu tiêu dùng không

đòi hỏi khắt khe, nhiều sản phẩm như mỳ ăn liền, rau quả, sản phẩm nhựa,

hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, gạo, thủy sản... đã có sức cạnh tranh cao so

với các mặt hàng cùng loại của Thái Lan và Trung Quốc. Phía Campuchia đã

có nhiều đề nghị, yêu cầu các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư xây dựng các

nhà máy tại Campuchia.

Thứ hai, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Campuchia đã góp

phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các tỉnh dọc

biên giới. Hệ thống các cửa khẩu hiện nay đã có tác dụng tích cực trong việc

thu hút trao đổi hàng hóa sản phẩm từ các thị trường nguồn trong hoạt động

xuất khẩu, nhập khẩu, góp phần khởi động tiềm năng chưa khai thác hết của

tuyến biên giới.

Thứ ba, từng bước thực hiện có kết quả các chính sách xã hội ở khu

vực biên giới như xóa đói giảm nghèo, định canh định cư, khôi phục các

ngành nghề truyền thống, giao lưu văn hóa phát triển du lịch... Qua đó làm

cho cuộc sống của dân cư hai phía ngày càng được nâng cao, hệ thống hạ tầng

67

cơ sở được cải thiện.

Thứ tư, bảo đảm vững chắc an ninh chính trị tại khu vực biên giới,

chống lại các âm mưu phá hoại của kẻ địch.

2.3.2 Những hạn chế

2.3.2.1 Giá trị thương mại hai chiều còn tương đối thấp so với tiềm năng của

hai nước

Việt Nam chưa tạo được một chỗ đứng thương mại vững chắc, tương

xứng với thế và lực của ta và tiềm năng của thị trường Campuchia. Kim

ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Campuchia còn nhỏ bé, năm

2011 đạt gần 3 tỷ USD nhưng so với tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam

là 203,6 tỷ USD thì còn rất khiếm tốn. Bên cạnh đó, hàng hóa xuất khẩu của

Việt Nam sang thị trường Campuchia mới chỉ đáp ứng được nhu cầu cho tầng

lớp có thu nhập trung bình của Campuchia, trong khi sức mua của tầng lớp

“giàu có” là rất lớn thì Việt Nam lại chưa tiếp cận được. [28]

Về mặt hàng xuất khẩu giữa Việt Nam và Campuchia còn có hạn chế

về chất lượng, giá cả, thương hiệu, quản lý xuất nhập khẩu. Việt Nam không

chú ý xây dựng thương hiệu tại thị trường này, trong khi người Campuchia rất

quan tâm đến vấn đề mẫu mã, thương hiệu và hàng hoá của các nước như

Thái Lan hay Singapore khi tràn qua Campuchia thường đi đôi với những

chương trình quảng bá sản phẩm rầm rộ. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đưa

hàng đến thị trường Campuchia nhưng không hề theo dõi việc phân phối, đối

tượng tiêu thụ…xảy ra như thế nào. Bên cạnh đó, một số mặt hàng của Việt

Nam vẫn còn ẩn danh dưới nhãn hiệu của các nhà sản xuất nước khác, và

ngược lại, nhiều hàng giả gắn mác Việt Nam bán ở Campuchia cũng làm ảnh

hưởng đến sản phẩm của Việt Nam.

2.3.2.2 Cở hạ tầng dành cho thương mại hai nước còn thiếu và yếu

- Cơ sở vật chất dành cho xuất nhập khẩu của Campuchia như cửa

68

khẩu, cơ sở vật chất kỹ thuật thương mại nhìn chung còn thấp kém, lạc hậu.

Tại nhiều cửa khẩu, các công trình cơ bản như trung tâm thương mại, kho

ngoại quan, hệ thống cửa hàng giới thiệu mua bán hàng hoá và khu dịch vụ

xuất nhập khẩu chưa được xây dựng. Hệ thống giao thông, thông tin liên lạc,

hệ thống thanh toán còn thiếu và yếu, các chợ biên giới nếu có thì vẫn còn rất

sơ sài, tạm bợ

- Quy mô hoạt động thương mại tại các cửa khẩu nhỏ bé, tốc độ tăng trưởng

xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ không ổn định.

- Về hình thức xuất khẩu: hoạt động của hệ thống cơ sở bán buôn ở

Campuchia còn hạn chế, hàng hoá nhập khẩu trên thị trường này chủ yếu vẫn

đang được phân phối trong phạm vi hẹp. Chủ yếu là nguyên liệu thô, chưa

hình thành các mặt hàng chủ lực. Nhiều mặt hàng tiêu dùng có kim ngạch

nhập khẩu lớn như máy móc, đồ điện gia dụng, hàng mỹ phẩm Việt Nam

không khuyến khích nhập khẩu, nhưng lại được buôn bán tràn lan qua đường

tiểu ngạch. Mặt khác, do có một tỷ lệ hàng hoá không nhỏ xuất khẩu sang thị

trường Campuchia, đặc biệt là xuất theo đường tiểu ngạch, không có thương

hiệu, nên nhiều mặt hàng của Việt Nam chưa khẳng định uy tín với phần đông

người tiêu dùng Campuchia, đang bị các mặt hàng cùng loại từ Thái Lan,

Trung Quốc “qua mặt”.

2.3.2.3 Khung pháp lý, thủ tục hành chính còn nhiều bất cập

Về phương thức thành toán rất hạn chế về L/C. Trong quan hệ buôn

bán thông thường, hai bên có thể thanh toán một cách đơn giản bằng tín dụng

thư, bằng các công cụ hiện đại của ngân hàng, được bảo vệ bằng mọi qui định

luật pháp quốc tế. Nhưng với buôn bán biên mậu, những phương tiện đó được

sử dụng rất hạn chế. Đến nay, hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang thị

trường Campuchia vẫn chưa được thanh toán bằng tiền đồng, nếu thanh toán

bằng USD phải có giấy phép thanh toán ngoại tệ. Việt Nam hiện nay cũng

69

chưa có ngân hàng tại Campuchia cũng khó khăn cho doanh nghiệp 2 nước để

thanh toán tiền hàng, cũng như bảo đảm cho sự tin cậy về buôn bán, đầu tư.

Hình thức mở L/C trong thanh toán không phổ biến vì lãi suất và phí mở L/C

tại Campuchia khá tốn kém. Do đó, buôn bán giữa hai nước đều không thông

qua quan hệ ngân hàng mà chỉ trao đổi bằng đồng tiền tự do (Người mua

thường thanh toán bằng 3 loại tiền: Việt, Riel và USD. Nếu là tiền riel thì đổi

ở các điểm đổi tiền trong chợ Xuân Tô, Khánh Bình) .

Chưa có các biện pháp quản lý hữu hiệu các lực lượng tham gia hoạt

động xuất nhập khẩu tại khu vực biên giới. Mặc dù đã được đơn giản hoá

đáng kể so với trước nhưng hiện tại các thủ tục hành chính vẫn còn phức tạp,

phiền hà. Tham gia hoạt động xuất nhập khẩu với phía Campuchia chủ yếu là

các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các giao dịch có quy mô nhỏ, mang tính

thương vụ. Các doanh nghiệp chưa được quy hoạch và chưa có chiến lược

hợp tác phát triển bền vững mà vẫn đang kinh doanh ở trình độ thấp theo kiểu

“mạnh ai người đó làm”, tự cạnh tranh lẫn nhau. Các doanh nghiệp nhà nước

và các doanh nghiệp tư nhân, các hộ cá thể chưa hậu thuẫn được cho nhau để

tạo thành kênh lưu thông thông suốt. [8]

Các doanh nghiệp của ta chưa tạo được nhiều các mặt hàng truyền

thống, có thương hiệu và uy tín trên thị trường Campuchia, chưa có chiến

lược kinh doanh dài hạn, do đó tính ổn định thấp và khả năng mở rộng thị

trường còn hạn chế và chưa tạo lập được mạng lưới tiêu thụ hàng Việt Nam

và mạng lưới hoạt động thương mại sâu rộng tại Campuchia.

Hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại còn nhiều yếu kém, tổ chức các

hội chợ chưa đa dạng, chưa hỗ trợ được nhiều cho doanh nghiệp trong việc

khảo sát thị trường, chưa cung cấp được nhanh và đầy đủ thông tin về cơ hội

thương mại và đầu tư cũng như các dịch vụ tư vấn kinh doanh và đào tạo

70

nhân lực cho các doanh nghiệp.

Việc phối hợp các hoạt động chống buôn lậu và gian lận thương mại

còn nhiều hạn chế, chồng chéo, nể nang lẫn nhau, thiếu kiên quyết; một số

cán bộ thiếu trách nhiệm, biến chất làm cho tình hình buôn lậu và gian lận

thương mại ở biên giới càng phức tạp hơn.

Đầu tư của Việt Nam sang Cămpuchia vẫn còn hạn chế cả về số lượng

doanh nghiệp đầu tư và quy mô vốn đầu tư. Do cơ chế chính sách của

Campuchia còn thiếu minh bạch và các doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung

còn thiếu chủ động nên chưa tạo được một làn sóng đầu tư của các doanh

nghiệp Việt Nam sang Campuchia.

Cùng với sự hoạt động thương mại qua các cửa khẩu, nạn buôn lậu gian

lận thương mại đang diễn ra hết sức nghiêm trọng trong toàn tuyến biên giới

71

Tây Nam.

CHƯƠNG 3

TRIỂN VỌNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-CAMPUCHIA

3.1. Triển vọng thương mại Việt Nam-Campuchia trong thời gian tới Với sự phát triển của mình, thị trường Campuchia ngày càng được các

doanh nghiệp Việt Nam để ý và xem trọng.Tuy nhiên, cho đến nay thị trường

này vẫn chưa được khai thác đúng với tiềm năng. Việc xem xét các yếu tố ảnh

hưởng đến thị trường Campuchia và Việt Nam dưới đây sẽ cho ta cái nhìn rõ

hơn về triển vọng thương mại Việt Nam- Campuchia, qua đó giúp chính phủ

và doanh nghiệp có những hành động cụ thể và kịp thời để phát triển mối

quan hệ thương mại giữa hai nước.

3.1.1. Triển vọng của thị trường Campuchia

3.1.1.1 Về kinh tế

Theo báo cáo Triển vọng kinh tế thế giới tháng 10/2012, IMF dự báo

Campuchia sẽ là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất trong số

các nền kinh tế đang phát triển trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương trong

năm năm tới. Kinh tế Campuchia dự kiến sẽ phát triển đứng thứ hai trong số

các nền kinh tế ASEAN so với cùng kỳ năm 2011."Xuất khẩu phục hồi, du

lịch tăng mạnh và bất động sản phục hồi mạnh mẽ tiếp tục hỗ trợ nền kinh tế

của Campuchia bất chấp sự suy thoái kinh tế toàn cầu." [16]

Về trung hạn, tốc độ tăng trưởng có thể đạt được khoảng 7.5% nếu tiếp

72

tục cải thiện môi trường kinh doanh, cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ công.

Bảng 2.6: Triển vọng Kinh tế Campuchia

2004

2005

2006

2007

2008 2009 2010 2011 Dự đoán

2012 2013 2017

GDP

Đơn vị: % thay đổi hàng năm

thực

tế

Lạm

10.3 13.3 10.8 10.2 6.7 0.1 6.1 7.1 6.5 6.7 7.7

phát

Cán

3.9 6.3 6.1 7.7 25 -0.7 4 5.5 3.6 4.4 3

cân

vãng

lai

-2.2 -3.8 -0.6 -1.9 -5.7 -4.5 -3.9 -8.1 -9.7 -9.1 -5.4

(Nguồn: Báo cáo triển vọng kinh tế thế giới của IMF, 10/2012)

IMF kỳ vọng lạm phát của Campuchia duy trì thấp, dao động dưới 5%

cho đến năm 2017 (bảng 2.6). Tuy nhiên, IMF cũng lo ngại về tình hình rủi ro

của Campuchia, điều này bắt nguồn chủ yếu từ bất ổn thị trường tiềm năng

lao động, điều kiện thời tiết khắc nghiệt, và mở rộng tín dụng nhanh chóng

ảnh hưởng đến sức khỏe của các ngân hàng.

Bản báo cáo IMF ghi nhận những cải tiến trong lĩnh vực năng lượng và

cơ sở hạ tầng nông thôn cùng với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Campuchia

ngày càng đa dạng trong bối cảnh hiệu ứng lan tỏa tích cực từ sự tái cân bằng

của Châu Á. Nhưng những sự phát triển này có thể mang lại sự thúc đẩy

mạnh mẽ hơn so với dự kiến sự tăng trưởng của Campuchia.

Với sức hút từ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, thị trường

Campuchia hứa hẹn là cơ hội đầu tư hấp dẫn cho các doanh nghiệp Việt Nam,

là điều kiện giúp cho thương mại 2 nước phát triển trong thời gian tới.

3.1.1.2 Về chính trị, luật pháp

Hiện nay, Campuchia thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, không

73

phân biệt doanh nghiệp trong và ngoài nước để thu hút đầu tư nước ngoài.

Đây là một cơ hội dành cho các doanh nghiệp Việt Nam để mở rộng và phát

triển thị trường ở Campuchia.

Cùng với sự tăng trưởng kinh tế của hai nước, mối quan hệ chính trị

ngày càng thắt chặt và hành lang pháp lý ngày càng đầy đủ. Chính phủ 2 nước

ra sức cam kết thúc đẩy hoạt động thương mại hơn nữa, thắt chặt tình hàng

xóm láng giềng. Hai bên cũng đã nhất trí đưa hợp tác song phương ngày càng

đi vào thực chất trên một số lĩnh vực như: nông nghiệp, thủy điện, khai thác

khoáng sản, dầu khí, trồng cao su, du lịch. Các Bộ ngành, địa phương tích cực

thực hiện các thỏa thuận đã ký kết, hoàn thiện các cơ chế chính sách ưu đãi,

khuyến khích trao đổi thương mại vùng biên giới, tạo thuận lợi cho việc thông

thương. Các cơ quan liên quan của hai nước cũng nhất trí tiếp tục tạo điều

kiện thuận lợi về đầu tư, hợp tác giúp nhau trên lĩnh vực nông-lâm-ngư

nghiệp, quan tâm xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng khu vực biên giới…

Trong thời gian tới, để phát huy tiềm năng và thúc đẩy phát triển kinh

tế địa phương, hai bên dành cho nhau nhiều ưu đãi trong đầu tư phát triển

kinh tế ở khu vực biên giới, Việt Nam và Campuchia sẽ tiếp tục thúc đẩy các

cơ chế sẵn có và ký mới các thỏa thuận hợp tác nhằm dành ưu đãi nhập khẩu

hàng hóa có xuất xứ từ mỗi nước, đơn giản hóa các thủ tục hải quan, mở chi

nhánh ngân hàng ở khu vực biên giới, tăng cường cơ chế trao đổi thông tin;

tích cực triển khai nội dung hiệp định, thoả thuận chung giữa 2 nước:

 Hợp tác song phương trong lĩnh vực quản lý thị trường

 Khuyến khích tổ chức các hội chợ thương mại, triển lãm

 Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ biên giới Việt Nam – Campuchia

từ năm 2010 đến năm 2020

 Dự án xây dựng chợ biên giới thí điểm

 Quy chế Quản lý chợ biên giới chung Việt Nam – Campuchia

74

 Khu hợp tác kinh tế dọc tuyến biên giới

 Phối hợp ngăn chặn buôn lậu, gian lận thương mại.

Về hợp tác năng lượng, Campuchia sẽ tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi

cho các nhà đầu tư Việt nam tiến hành khảo sát, triển khai các Dự án thủy

điện tại Campuchia. Hai bên nhất trí tiếp tục thực hiện thỏa thuận về mua bán

điện và nghiên cứu khả năng mở rộng việc mua bán điện ở khu vực khác theo

đề nghị của mỗi bên.

Về phía Việt Nam, ông Phạm Hoàng Hà, Giám đốc Sở Công thương

TPHCM cho biết :"Lãnh đạo TPHCM rất chú ý đến quan hệ hợp tác thương

mại và đầu tư, đặc biệt chú trọng khai thác thị trường khá sớm. Từ năm 2005,

Văn phòng đại diện hàng Việt Nam tại Campuchia, do Trung tâm Xúc tiến

Thương mại và Đầu tư TPHCM phụ trách, đã triển khai nhiều hoạt động tích

cực nhằm đưa hàng hóa vào thị trường này, như: hỗ trợ doanh nghiệp khảo sát

thị trường, quảng bá sản phẩm, thu thập thông tin về nhu cầu thị trường, đăng

ký bảo hộ logo hàng Việt Nam chất lượng cao..."

3.1.1.3 Về cạnh tranh

Với lợi thế về khoảng cách địa lý gần kề, 1137 km đường biên giới trải

dài qua 10 tỉnh Việt Nam, 10 cửa khẩu quốc tế và 12 cửa khẩu chính, việc

trao đổi hàng hoá giữa thị trường Campuchia và Việt Nam có nhiều cơ hội

thuận tiện và dễ dàng, sôi động.

Hiện tại công nghiệp của Campuchia chưa phát triển, dẫn tới tình trạng

thiếu điện, nguyên liệu sản xuất và hàng hoá tiêu dùng. Đây là cơ hội rất tốt

cho các nhà đầu tư Việt Nam cũng như hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang thị

trường này. Hơn nữa, thị trường Campuchia không đòi hỏi cao về chất lượng

sản phẩm và có nhu cầu nhiều chủng loại hàng hóa, đặc biệt là vật tư nông

nghiệp, giống cây trồng và hàng tiêu dùng.

Tuy nhiên, ông Vũ Thịnh Cường- Tham tán thương mại Việt Nam tại

75

Campuchia lưu ý rằng doanh nghiệp Việt Nam sang đầu tư, kinh doanh tại thị

trường Campuchia nên liên hệ với các cơ quan đại diện của Việt Nam như

Đại sứ quán và Thương vụ để tham khảo thông tin trước khi gặp gỡ và thảo

luận với đối tác bạn để tránh rủi ro môi giới.

Sỡ hữu nhiều cơ hội và lợi thế cạnh tranh thế nhưng, năng lực cạnh

tranh của hàng Việt Nam tại thị trường này còn rất thấp so với hàng hoá các

nước trong khu vực. Nguyên nhân là do cơ sở vật chất kỹ thuật, thương mại

tại khu vực các cửa khẩu nhìn chung còn thấp kém và lạc hậu: thiếu trung tâm

thương mại, kho hải quan, hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm; các hệ

thống giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống thanh toán yếu, công tác hỗ trợ

xúc tiến thương mại cũng chưa được cải thiện,chưa có sự khảo sát thị trường

nghiêm túc, thiếu thông tin về cơ hội thương mại và đầu tư. Trong khi đó, các

doanh nghiệp Thái Lan đã liên kết, xây dựng hệ thống phân phối tại thị

trường này rất tốt và là đối thủ nặng ký trong thời gian tới.

3.1.2 Triển vọng của thị trường Việt Nam

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) dự báo tăng trưởng kinh

tế của Việt Nam giai đoạn 2011-2015 sẽ là 7,1%. IMF cũng dự báo tăng

trưởng GDP của Việt Nam từ năm 2011 đến 2015 khá cao, lần lượt là 5,75%,

6,27%, 6,84%, 7,17%, và 7,47%; lạm phát bình quân năm 2012 là 12,13% và

giai đoạn 2013-2015 ở mức 5,25%-6%/năm. Theo The Economist (Anh), tăng

trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 ở mức khoảng 7,2%/năm do

tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu tăng trưởng mạnh. Chỉ số CPI được dự báo ở

mức trung bình 7,8%/năm [13].Từ những dự báo trên cho thấy triển vọng

kinh tế Việt Nam 2011 -2015 là sáng sủa và khả thi so với mục tiêu của Kế

hoạch đề ra: tăng trưởng GDP 6,5-7%; lạm phát 5-7% vào năm 2015, tỷ trọng

đầu tư toàn xã hội 33,5-35% GDP; giảm nhập siêu đến năm 2015 về dưới

10% . Tuy dự kiến tăng trưởng cao nhưng kinh tế của Việt Nam tiềm ẩn nhiều

76

rủi ro, thể hiện rõ nhất ở sự bất ổn vĩ mô. Môi trường kinh doanh của Việt

Nam cũng gặp nhiều khó khăn. Theo kết quả điều tra về chỉ số môi trường

kinh doanh hàng quý (BCI) của EuroCham, trong năm 2011 chỉ số BCI đã

giảm từ 78 xuống còn 52 điểm thể hiện sự sụt giảm lòng tin vào môi trường

đầu tư Việt Nam. Trong báo cáo "Môi trường kinh doanh 2012" của Ngân

hàng thế giới (WB), Việt Nam đã bị tụt 8 bậc, xếp vị trí thứ 98 trong tổng số

183 nước được đánh giá.

Tuy nhiên, thị trường Việt Nam cũng đạt được một số lợi thế nhất định.

Tổ chức tư vấn AT Kearney (Mỹ) nhận định: Việt Nam vẫn còn sức hút nhất

định nhờ quy mô thị trường và số lượng người tiêu dùng. Tổ chức này cho

rằng các kênh bán lẻ hiện đại sẽ đóng vai trò chủ chốt trong sự phát triển thị

trường tiêu dùng tương lai tại Việt Nam. Thị trường bán lẻ năm 2011 đạt xấp

xỉ 90 tỷ USD, đóng góp 15-16% GDP của cả nước. Dự báo, từ nay đến năm

2014, doanh số bán lẻ tại Việt Nam có thể tăng 23%. [14]

Hàng hoá nhập khẩu từ Campuchia chủ yếu là các nguyên liệu thô sơ,

các mặt hàng nông lâm thổ sản, nguyên phụ liệu sản xuất nên trong bối cảnh

kinh tế như hiện nay, nhập khẩu hàng hoá từ Campuchia dự kiến không đổi

trong ngắn hạn. Tỷ trọng nhập khẩu từ Campuchia vẫn ở mức 0.3-0.5% kim

ngạch Việt Nam như trước đây.

Báo cáo kinh tế vĩ mô Việt Nam và triển vọng thị trường tháng 10 của

HSBC (4) cho biết xuất khẩu nhìn chung vẫn tương đối tốt, đặc biệt là ở

nhóm hàng điện tử - một dấu hiệu cho thấy Việt Nam đang tăng giá trị chuỗi

cung ứng. Xuất khẩu hàng điện tử của Việt Nam tăng mạnh, dự kiến trong

thời gian tới, may mặc và hàng điện tử sẽ là hai mặt hàng xuất khẩu đem lại

doanh thu hàng đầu cho Việt Nam và sẽ dần thay thế xuất khẩu nguyên liệu

thô. Cũng theo HSBC, một tín hiệu lạc quan nữa của nền kinh tế Việt Nam là

đầu tư nước ngoài ổn định, nguồn kiều hối của người Việt ở nước ngoài ổn

77

định và gia tăng góp phần tạo công ăn việc làm đang rất cần thiết hiện nay.

Các nguồn vốn này có thể sử dụng đầu tư vào những cơ hội làm tăng năng

suất của nền kinh tế trong dài hạn.

Với cơ hội trong sản xuất do ưu thế về lao động và tài nguyên; cùng với

điểm sáng trong xuất khẩu như đã phân tích ở trên, khả năng xuất khẩu từ

Việt Nam sang thị trường Campuchia được dự báo tiếp tục phát triển trong

thời gian tới.

Bên cạnh đó, một yếu tố đáng ghi nhận đó là sự nỗ lực của chính phủ

Việt Nam thời gian qua. Kết quả ban đầu trong việc kìm chế lạm phát, ổn

định kinh tế vĩ mô, tái cấu trúc nền kinh tế, phát triển kinh tế bền vững, đảm

bảo an sinh xã hội đang phát huy hiệu quả tích cực. Qua đây đã tạo dựng

được niềm tin, sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế, đồng thời nâng cao vị thế

đất nước, thúc đẩy mạnh mẽ hợp tác của ta với các đối tác khác.

3.2. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển thương mại Việt Nam-

Campuchia

Qua phân tích những hạn chế, tồn tại trong quan hệ thương mại Việt

Nam-Campuchia cũng như tiến hành dự báo bối cảnh thương mại Việt Nam-

Campuchia, tác giả mạnh đề xuất một số giải pháp thúc đẩy quan hệ thương

mại hai nước như sau:

3.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý, cải cách thủ tục hành chính liên quan

Nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại giữa hai nước, cần có những

chính sách thông thoáng, phù hợp với doanh nghiệp. Không ngừng hoàn thiện

hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế mậu dịch Việt Nam- Campuchia

theo hướng đơn giản, thuận tiện, tạo điều kiện phát triển hoạt động thương

mại, du lịch giữa 2 nước:

 Hỗ trợ, ưu đãi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia

78

vào hoạt động thương mại với Campuchia: vay vốn, ưu đãi thuế, cho

thuê kho bãi, đơn giản hoá thủ tục hành chính, hải quan, tạo điều kiện

thuận lợi về thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới

 Tăng cường triển khai ký kết các hiệp định, thoả thuận giữa các cơ

quan, tỉnh, bộ ngành giữa 2 nước, giúp việc lưu thông hàng hoá giữa

Việt Nam và Campuchia dễ dàng hơn.

 Thiết lập và áp dụng các chính sách cụ thể, riêng biệt cho từng phương

thức thuơng mại quốc tế (xuất nhập khẩu, tái xuất khẩu, chuyển khẩu...)

 Nhà nước cần cải tiến và đơn giản hoá quy trình thủ tục cấp phép mở

chi nhánh văn phòng đại diện, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ra

nước ngoài một số ngành đầu tư sản xuất nhằm tránh thuế nhập khẩu

của bạn, đồng thời tăng cường khả năng xâm nhập thị trường, ví dụ như

sản xuất thuốc tân dược, vật liệu xây dựng...

 Xây dựng hệ thống thanh toán, ngân hàng để tạo điều kiện thuận lợi

cho doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh tại nước bạn. Trong

thời gian tới cần mở rộng chi nhánh ra các tỉnh, thành phố, trung tâm

thương mại của 2 nước. Đảm bảo thanh toán để phát triển thương mại

một cách toàn diện, hạn chế rủi ro. Tổ chức sắp xếp lại các lực lượng

kinh doanh ngoại hối thuộc các thành phần kinh tế tại khu vực cửa

khẩu. Các hoạt động này phải thông qua cấp giấy phép và chịu sự chỉ

đạo chặt chẽ của ngân hàng Nhà nước

3.2.2 Xúc tiến công tác đầu tư, nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các mặt

hàng xuất nhập khẩu của hai nước

Để xúc tiến công tác đầu tư, Nhà nước nên tạo điều kiện tìm hiểu thị

trường cho doanh nghiệp thông qua các buổi hội thảo, hội chợ, khảo sát thị

trường, triển lãm, trên cơ sở đó giúp các doanh nghiệp tìm thấy cơ hội đầu tư,

hợp tác, ký kết các hợp đồng thương mại giữa 2 nước. Bên cạnh đó, chính

79

phủ cũng cần có chính sách gắn liền các chương trình viện trợ cho Campuchia

với cơ hội đầu tư, chuyển giao công nghệ, xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ cho

doanh nghiệp Việt Nam để tận dụng nguồn lực trong nước. Ngoài ra, hỗ trợ tư

vấn, cập nhập thông tin về thị trường Campuchia cho các doanh nghiệp Việt

Nam, đặc biệt là các thủ tục pháp lý, chính sách về thương mại và hoạt động

đầu tư vào Campuchia cũng như các thông tin dự báo thị trường. Điều này

giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện đưa ra những quyết định kịp thời và

chính xác, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, đặc biệt là các doanh

nghiệp vừa và nhỏ, ít có khả năng thu thập và xử lý thông tin thị trường.

Nếu muốn phát triển thị trường ở Campuchia, mở rộng hoạt động trao

đổi hàng hoá, doanh nghiệp Việt Nam phải xây dựng hệ thống các kênh, các

trung gian, đại lý phân phối ở thị trường Campuchia để hàng Việt Nam định

vị trên thị trường này. Để phòng tránh rủi ro các doanh nghiệp có thể tìm đầu

mối trung gian là người địa phương, xây dựng văn phòng chính thức để tiến

hành các hoạt động marketing. Không ngừng cập nhật, khảo sát nghiên cứu

nhu cầu thị trường, đổi mới mặt hàng, nâng cao chất lượng để tăng cường khả

năng cạnh tranh với hàng hoá từ nước khác tại thị trường Campuchia.

Việt Nam có một lượng kiều bào lớn sinh sống ở Campuchia làm nghề

buôn bán. Họ có sự am hiểu về thị trường, tâm lý tiêu dùng của người dân nơi

đây. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam, tạo mối

quan hệ hợp tác kinh doanh với các thương nhân để đưa hàng hoá thâm nhập

thị trường Campuchia.

Với môi trường ngày càng trở nên cạnh tranh hơn, cùng với chính sách

thu hút đầu tư và mở cửa thị trường, Campuchia ngày càng trở nên hấp dẫn.

Để hàng hoá có thể cạnh tranh được ở Campuchia, phát triển kim ngạch xuất

nhập khẩu, Việt Nam cần phải đa dạng hoá mậu dịch, hướng đến sự lựa chọn

80

đa chiều cho ngừoi tiêu dùng. Bên cạnh đó, tập trung phát triển hệ thống chợ

biên giới và quản lý hoạt động buôn bán qua đường biển, tạo cơ sở trao đổi

hàng hoá qua đường tiểu ngạch.

3.2.3 Chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ thương mại song phương,

chống buôn lậu, giữ vững quốc phòng an ninh biên giới.

Mặc dù hoạt động thương mại biên giới Việt Nam – Campuchia đã đạt

được những kết quả đáng ghi nhận nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. trong đó

một vấn đề then chốt ảnh hưởng đến giao thương giữa 2 nước là cơ sở hạ tầng

kỹ thuật thương mại tại một số cửa khẩu như kho bãi, hệ thống cửa hàng, siêu

thị trung tâm thương mại vừa thiếu vừa yếu. Các chợ biên giới đang quy

hoạch tại một số địa phương còn rất sơ sài, tạm bợ ở cả hai phía, hàng hóa

trao đổi qua các chợ chủ yếu là các sản phẩm của dân cư trong vùng. Hệ

thống thông tin liên lạc, giao thông, kênh thanh toán còn yếu. Các phương

thức kinh doanh không đa dạng, chủ yếu là xuất nhập khẩu trực tiếp qua biên

giới. Việc phân cấp quản lý còn chồng chéo dẫn đến tình trạng chất lượng

hàng hóa không đồng đều, an toàn vệ sinh thực phẩm chưa tốt, việc chống

gian lận thương mại còn hạn chế.

Nhà nước cần tăng cường hơn nữa cho công tác an ninh biên phòng,

chống buôn lậu dọc biên giới. Trong những năm qua, hiện tượng buôn lậu dọc

biên giới giữa hai nước diễn ra phổ biến, lộn xộn, khó kiểm soát. Hàng cấm

nhập khẩu, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng trốn thuế ồ ạt vào

nước ta qua con đường buôn lậu không những ảnh hưởng đến nguồn thu trực

tiếp của nhà nước, chất lượng cuộc sống của người dân mà còn làm cho tình

hình biên giới phức tạp, làm rối thị trường xuất nhập khẩu của ta. Lợi dụng

buôn lậu, các phần tử chống đối nước ta có thể xâm nhập trái phép, gây mất

an ninh trật tự. Do vậy, làm tốt công tác an ninh biên phòng và chống buôn

81

lậu có hiệu quả sẽ góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ buôn bán

giữa hai nước, giữ vững an ninh biên giới và tăng cường mối quan hệ hữu

nghị vốn có giữa hai nước.

Để phát triển thương mại giữa hai nước, Việt Nam cần phải hợp tác

với Campuchia nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển hành lang kinh tế quan

trọng, nâng cấp các tuyến giao thông đến các cửa khẩu, chợ biên giới. Bên

cạnh đó, tập trung đầu tư phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật thương mại: hệ

thống kho bãi, kiểm hoá và giao nhận hàng, trung tâm thương mại, thúc đẩy

các chương trình xây dựng công trình cung cấp điện năng, các công trình xây

dựng.

Campuchia là thị trường hấp dẫn thu hút các khoản viện trợ nước ngoài

khá lớn và nhiều nước đầu tư vào thị trường này. Các công ty Việt Nam có

thể tham gia đấu thầu xây dựng cơ sở hạ tầng, sử dụng nguồn cung ứng

nguyên vật liệu sẵn có như ống nhựa, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất.

Hơn nữa, Việt Nam với việc chuyển giao công nghệ, tạo điều kiện việc làm

cho công nhân, có thể cạnh tranh chi phí với các nước trong khu vực. Từ đó

sẽ kéo theo nhiều hàng tiêu dùng và phát triển các dịch vụ đi kèm khác.

Với mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa hai nước đã có từ lâu đời,

Campuchia cũng có giải pháp, cơ chế ưu đãi, khuyến khích và tạo điều kiện

cho doanh nghiệp Việt Nam tham gia các dự án xây dựng ở Campuchia, từ đó

đưa nguyên liệu vật liệu xây dựng và hàng hoá khác vào Campuchia. Thông

qua con đường này, một khối lượng lớn hàng hoá Việt Nam được tiêu thụ,

giảm thiểu rủi ro trong thanh toán. Tuy nhiên, các dự án này đòi hỏi vốn lớn,

nên Nhà nước cần có các chế độ ưu đãi giúp các doanh nghiệp có thể thắng

thầu ở Campuchia.

Chính phủ cần chủ động đưa các giải pháp có tính hệ thống nhằm

chuyển hướng Campuchia từ thị trường tiêu thụ hàng hoá sang thị trường đầu

82

tư, mở ra lộ trình mới cho các doanh nghiệp Việt Nam trước xu thế hội nhập.

Điều đó đòi hỏi phía Chính phủ phải có những phản ứng nhanh nhạy, kịp thời,

quyết đoán, nếu không thì sẽ mất cơ hội, mất thị trường đầu tư mà Việt nam

83

đang có những lợi thế, tiềm năng nhất định.

KẾT LUẬN

Thương mại quốc tế đã và đang là một tất yếu khách quan trong tiến

trình hội nhập kinh tế quốc tế trên toàn thế giới. Các lý thuyết thương mại

quốc tế từ cổ điển, tân cổ điển đến hiện đại đều chỉ ra những lợi ích vô cùng

to lớn, nhiều mặt của thương mại quốc tế. Các nhà tư tưởng kinh tế cho rằng

các quốc gia đều có thể tham gia thương mại quốc tế và đạt được những lợi

ích nhất định. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam và Campuchia

thì thương mại quốc tế càng có vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước.

Việt Nam và Campuchia là hai nước láng giềng, hữu nghị với phương

châm "Láng giếng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền

vững lâu dài". Trong suốt 45 năm qua, quan hệ của hai nước ngày càng được

cải thiện và phát triển về nhiều mặt, thể hiện qua sự liên kết về kinh tế, chính

trị, quốc phòng an ninh. Hai bên cũng tham gia ký kết nhiều hiệp định hợp tác

lâu dài với nhau. Trong khối Asean, Việt Nam là đối tác thương mại lớn của

Campuchia, sau Thái Lan và Singapore. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá

giữa 2 nước không ngừng tăng lên, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập

WTO từ 1193 triệu USD năm 2007 tăng gần gấp 2.5 lần đến 2836 triệu USD

năm 2011.

Tuy nhiên, với những lợi thế sẵn có của hai quốc gia gần gũi về địa lý,

tương đồng về văn hóa xã hội thì thương mại hai chiều vẫn chưa xứng tầm

với tiềm năng của Việt Nam và Campuchia. Hàng hóa xuất nhập khẩu giữa

hai nước chủ yếu vẫn chưa có giá trị cao về thương hiệu, hàng nguyên liệu

thô vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Các hoạt động thương mại giữa hai nước vẫn còn

gặp nhiều khó khăn về cơ sở hạ tầng, các thủ tục thanh toán, hỗ trợ xuất nhập

khẩu, tình trạng buôn lậu qua biên giới còn khá phổ biến…. Do đó, hai nước

84

cần phải nỗ lực hơn nữa nhằm phát triển cơ sở hạ tầng, hoàn thiện khung pháp

lý, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh… để thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia lên tầm cao mới.

Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, tác giả đã cố gắng trình bày,

phân tích tương đối kỹ lưỡng các vấn đề liên quan đến quan hệ thương mại

Việt Nam-Campuchia. Tuy nhiên, do những lý do khách quan và chủ quan,

một vài vấn đề chưa được đề cập hoặc chưa được nghiên cứu đúng mức. Tác

giả hy vọng trong thời gian tới sẽ có cơ hội nghiên cứu một cách thấu đáo hơn

85

hoặc ở một công trình nghiên cứu cao hơn.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu tiếng Việt

1. Koy, C.V. (2011), "Thực trạng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương

mại giữa Việt Nam và Cămpuchia trong thời gian tới",KLTN, Đại học kinh tế

quốc dân, Hà Nội.

2. Bộ Công thương Việt Nam, (2012), “Thông tư Số: 05/2012/TT-BCT về

việc Quy định việc nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan năm 2012 và 2013”,

Hà Nội

3. Lê Minh Điển, (2009), "Hợp tác Kinh tế giữa Việt Nam và Campuchia

những năm qua, triển vọng phát triển", Tạp chí chuyên đề Kế hoạch- Đầu tư (7).

4. Nguyễn Duy Dũng (2012), Việt Nam-Lào-Campuchia Hợp tác hữu nghị

và phát triển, Nxb thông tin và truyền thông, Hà Nội.

5. HSBC (2012), “Kinh tế vĩ mô Việt Nam- Triển vọng thị trường Việt

Nam", Hà Nội.

6. Nguyễn Hồng Sơn (2009), Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC): Nội dung

và lộ trình, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

7. Nguyễn Trần Quế (2007), Hợp tác phát triển tiểu vùng Mê Công mở

rộng hiện tại và tương lai, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

8. Nguyễn Xuân Thiên (2011), "Hợp tác thương mại giữa Việt Nam với

Lào và Campuchia", Đại học Quốc Gia Hà Nội

9. Nguyễn Xuân Thiên, Trần Văn Tùng (2009), “Quan hệ thương mại Việt

Nam - Campuchia”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị Thế giới, số

9(161).

10. Nguyễn Xuân Thiên (2010) Giáo trình thương mại quốc tế, Nxb Đại học

86

Quốc gia Hà Nội, Hà Nội

11. Phạm Đức Thành (2007), "Liên kết ASEAN trong những thập niên đầu

thế kỷ XXI”, Viện Nghiên cứu Đông Nam Á.

12. Trần Ngọc Quỳnh (2010), "Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang

thị trường Campuchia", Chuyên để TT, Trường Đại học Kinh tế quốc dân,

Hà Nội

13. Từ Thanh Thuỷ, (2009), "Xuất nhập khẩu hàng hoá giữa Việt Nam và

Campuchia: thực trạng và giải pháp", Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới, (9).

13. "Triển vọng Kinh tế Việt Nam 2011-2015", 2012, Tạp chí Thế giới và

Việt Nam, Hà Nội (19)

Tài liệu tiếng Anh

14 . AT Kearney (2012), “Viet Nam Retail Market Forecast to 2014”, 2012, Hanoi

15. Chheang, V. (2008), "Cambodia’s Economic Relations with Thailand

and Vietnam", Cambodian Insitute for Cooperation and Peace, CICP

Working Paper No.25

16. IMF (2012), "World Economic Outlook", Bangkok

17. Robert, J. M. (2012), " Index of Economic Freedom 2012", Henritage.org/Index,

Ho Chi Minh City.

18. Smith, A. (1776), "An inquiry into the nature and causes of the wealth of

nations", W. Strahan and T. Cadell, London.

19. Ricardo, D. (1817), "On the principles of political economy and

taxation", John Murray, London.

20.WB (2000), Violent Conflict and the Transformation of Social Capital,

Lessons from Cambodia, RWanda, Guantemala and Somalia.

21.WB (2008), Cambodia Economic Watch, Hanoi.

22.Cambodia Development Resources Instutite (2003), Flash Report on the

87

Cambodian Economy, Ho Chi Minh city.

Website

22. http://www.mofahcm.gov.vn/vi

23. http://www.vietrade.gov.vn

24. http://www.worldbank.org

25. http://www.adb.org

26. http://www.imf.org

27. http://www.vietnamembassy-cambodia.org/vi/

28. http://www.customs.gov.vn

29. http://www.gso.gov.vn

30. http://data.worldbank.org

31. www.moit.gov.vn/

32. http://www.bbb.vn/data/

33. http://www.gfmag.com

34. http://www.mofa.gov.vn

35. http://nhansuvietnam.vn

88

36. http://vneconomy.vn/