TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Xuân Hậu và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
129
BỔ SUNG NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CHUYÊN NGHIỆP:
NHIỆM V THEN CHỐT TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
ĐỒNG BNG SÔNG CỬU LONG
PHẠM XUÂN HẬU*, NGUYỄN VĂN SỸ**
TÓM TẮT
Du lịch đồng bằng sông Cu Long (ĐBSCL) skhông thể phát triển nhanh, mạnh,
đúng hướng trên nn tảng nguồn nhân lực thiếu về số lượng, thấp về cht lượng không
chuyên nghip. Những giải pháp pt triển, bsung nhân lc chất lượng cao được trình
y trong bài viết này (02 nhóm giải pháp) hi vọng sẽ góp phần giải quyết vấn đề nhân lực
cho du lịch ĐBSCL hiện tại và tương lai.
Từ khóa: nhân lc chất lượng cao, du lch đồng bằng sông Cửu Long, giải pháp phát
triển du lch.
ABSTRACT
Supplying the high-quality and professional human resources:
the main task in developing tourisim in the Mekong Delta
Tourism at the Mekong Delta would not develop rapidly and in a right direction
with the current insufficient, low-quality and unprofessional human resources. Solutions
for developing the tourism at the Mekong Delta and supplying the high-quality human
resources are presented in this paper (2 groups of solutions) in hope of resolving the issue
of human resources for tourism in this area at present and in the future.
Keywords: high-quality human resources, tourism in the Mekong Delta, solutions for
tourism development.
* PGS TS, Trường Đại học Văn Hiến; Email: haupx@ier.edu.vn
** NCS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM
1. Đt vấn đề
Đng bng ng Cửu Long
(ĐBSCL) gm 13 tỉnh và thành ph (TP):
TP Cần Thơ, tỉnh An Giang, Bến Tre,
Bc Liêu, Mau, Đồng Tháp, Hậu
Giang, Kiên Giang, c Tng, Long An,
Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long. Với
din tích 40.602,3 km2; dân s
17.695.300 người (2013), chiếm khong
20% dân số cả nước, trong đó, số ni ở
độ tuổi lao động chiếm gn 50% dân số.
Thiên nhn đã ban tặng cho
ĐBSCL đa hình bằng phẳng, h thống
sông ngòi chằng chịt liên thông với nhau.
ng ven biển tLong An đến Hà Tn
(Kiên Giang) vi những cảnh quan rừng
ngập mặn đc đáo, cùng vùng biển rộng
lớn với hệ thống các đo lớn nhỏ có
nhiều tiềm năng; điều kiện khí hậu nhiệt
đới cận xích đạo với các yếu tố khí hu
ổn định, ít biến động lớn, thất thường;
s đa dạng sinh hc về chủng loại, giống
loài tại các khu rừng nguyên sinh ven
biển, rừng ngập nước điển hình, nhiều
nơi đã trthành các vườn quốc gia, được
UNESCO đưa vào danh sách các khu d
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM S 4(69) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
130
tr sinh quyển của thế giới (Ban Thư
Ramsar đã công nhn Mũi Cà Mau, Tràm
Chim… các khu Ramsar ca thế giới)
và c hệ sinh thái nông nghiệp trù phú.
Vùng ĐBSCL là địa bàn cư trú của
gần 18 triệu người, phân b rải rác các
vùng lãnh th địa phương, mặc dù phân
b không đồng đều giữa các vùng lãnh
th nhưng s gn bó chặt ch với
nhau. Các dân tộc chyếu là ngưi Vit,
Khmer, Hoa, cùng với nét văn hóa đặc
trưng thhiện qua tập quán sn xut, nếp
sống sinh hoạt, các l hi truyền thống,
công trình văn hóa, kiến trúc độc đáo của
mỗi dân tộc, tạo nên bức tranh hài hòa,
sinh động và hấp dẫn du khách.
Sphong pvề tự nhiên, đặc sắc
v văn hóa ca vùng là ưu thế đ phát
triển các loại hình du lịch đặc trưng, hấp
dẫn, phù hợp với xu thế phát trin du lch
thế giới hiện đi đang hướng tới (du
lịch sinh thái miệt vườn, ngh ỡng,
nghiên cứu khoa học…). Trong những
năm gần đây, trung bình mỗi năm vùng
đón tiếp khoảng hơn 1,2 triệu khách du
lịch quốc tế và 5 triệu lượt khách nội địa,
lợi ích kinh tế đem lại tdu lịch đã góp
phn đáng kể làm gia tăng tổng thu nhập
kinh tế quc dân; giải quyết việc làm,
nâng cao đời sống cho người lao động địa
phương. Tuy nhiên, việc khai thác các ưu
thế nổi tri của h thống các đảo, các khu
bảo tồn thiên nhiên, khu d trữ sinh
quyển, các khu Ramsar, hsinh thái nông
nghiệp, các di tích lịch sử - văn a, l
hi truyền thống, làng ngh còn rất hạn
chế thiếu đồng bộ; sn phẩm du lịch
còn đơn điệu, chất lượng chưa cao; sở
h tầng phc vụ du lịch đạt mức thấp.
Đặc biệt là lc lượng lao động trong các
lĩnh vực quản điều hành, marketing, lao
động trực tiếp, gián tiếp, dịch v... còn
thiếu về số lượng, yếu v chất ợng,
chưa đạt trình độ cao và thiếu chuyên
nghip .
Trước những đòi hi ca hội nhp
v du lịch, vùng cần tp trung đầu tối
đa nhân lực, vật lực cho s phát trin.
Trước hết phi b sung, phát trin đội
ngũ lao động tnh độ cao - chuyên
nghip a, kh năng chủ động giải
quyết các nhiệm vụ trong mọi tình huống,
phải coi đó là “mắt xích xung yếu duy
trì toàn bguồng máy hoạt động du lch.
Đồng thời, phải xây dựng được chiến
lược giải pháp b sung, phát triển
nhân lực phợp mới th đưa ngành
du lịch phát trin đúng với tiềm năng,
củng cố v thế “mũi nhọn trong chiến
lược phát triển kinh tế - hội ca ng
và cả nước.
2. Nhận thức yêu cầu khi phát trin
nhân lực ngành du lịch
2.1. Vai trò, v thế đặc điểm ca
nhân lực phát triển du lịch
Nhân lc du lịch là lực ợng lao
động làm việc trực tiếp và gián tiếp trong
ngành du lch thuộc các lĩnh vực như
quan quản nhà nước về du lịch (các ban
chuyên ngành của Chính phủ, các địa
phương, bộ ch quản, tổng cc du
lch); những ni làm việc trong các
sở đào tạo nhằm cung cấp nguồn nhân
lc cho các lĩnh vực quản lí, hot động
kinh doanh du lch (các trường đi học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy
nghề…); những người làm việc trực tiếp
trong các doanh nghip du lịch (khách
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Xuân Hậu và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
131
sn - nhà hàng, công ti l hành, vận
chuyn, các dịch v n hóa th thao,
dịch vụ chăm sóc sức khỏe các dịch
v khác…).
Nguồn nhân lc, đặc biệt là nhân
lực chất lượng cao vai trò quyết định
trình độ phát triển du lịch. Phát triển nhân
lực chất lượng cao là một trong bốn chiến
lược chính trong phát triển du lịch c
ta, bi đó là:
- Lực lượng trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ trong mọi hoạt động du lịch.
- Lực lượng tham gia với vai t ch
th trong quá trình qun , điều hành,
tham gia vào quá trình to cht lượng sản
phm du lịch.
- Là đối ợng khai thác phục vụ du
lịch, đồng thời là thtrường rộng lớn tiêu
th những sản phẩm du lịch.
- Yếu tố quyết đnh to ra năng lc
cnh tranh cho các doanh nghiệp, các
điểm, khu du lịch, vùng du lịch và các
quốc gia du lịch nh nguồn nhân lực
trình đ và chất lượng cao, chuyên
nghiệp.
Đặc điểm ca lao động ngành du
lịch là:
- Không s phân bố đều và cân
đối giữa các lứa tuổi, giới nh, sức khỏe
bởi xut phát từ đặc tính và yêu cầu của
ngành, ngh nghiệp (số ng nữ, nam;
s trẻ trung - năng động - xông xáo và
lớn tuổi có kinh nghiệm…).
- nh liên vùng, liên ngành, liên
b phận cao, nên cn phải sự kết hợp
chặt ch, rộng, sâu thường xuyên gia
lao động trong các lĩnh vực quản lí, kinh
doanh, sản xuất, tiếp thvà các lãnh th,
các địa phương, khu vực và quc tế.
- K th thống kê s lượng, phân
loại chất lượng chính xác, bởi tính linh
hoạt, đa dạng và phức tp trong các lĩnh
vực hoạt động ( hữu, bán thời gian,
khoán công việc, không do doanh nghiệp
quản lí…).
- Lao động chất lượng cao có thể chủ
động thực hiện đào tạo bồi dưỡng theo kế
hoạch, nhưng cũng còn slượng đáng kể
khó có th, thm chí không th thực hiện
đào tạo, bồi ỡng nghiệp vụ theo mong
mun của các doanh nghiệp (do ch lao
động thời gian ngắn ở các hot động dịch
vụ theo thời vkhi có sự kiện diễn ra).
- Trong nhiu lĩnh vực hot động, lao
động du lịch vừa là ch thể, vừa là sản
phẩm du lịch (những lao động làm ớng
dn du lch, b phận l n, các dịch vụ
na văn nghệ, thể thao).
2.2. Hướng thực hiện mục tiêu b
sung nhân lực du lịch cho ĐBSCL
2.2.1. Những căn cứ để thực hiện
Th nhất, căn c vào quy hoạch
phát trin nhân lực ngành du lịch giai
đoạn 2011-2020 đã được Bộ Văn a
Th thao và Du lịch phê duyệt với các
mục tiêu là: 1) Giải quyết đvề sợng,
đm bo chất lượng, cấu trình độ,
ngành nghvà ng min hợp lí, đáp ứng
nhu cầu nhân lực trong nước và tham gia
th trường lao động du lịch quc tế. 2)
Phấn đấu đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực và một số mặt tiếp cận trình đcác
ớc tiên tiến trên thế giới. Quy hoạch
tập trung vào những nh vực ưu tn
trọng điểm là hoàn thiện chính sách,
chế quản phát triển nhân lực ngành
xây dựng sở dliệu phát trin nguồn
nhân lc du lịch. 3) Phát triển mạng lưới
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM S 4(69) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
132
đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, đào tạo
viên chương trình ni dung đào tạo
bi dưỡng trong du lịch; tchức đào tạo,
đào tạo lại và bồi dưỡng nguồn nhân lực
hin . Đến năm 2015 toàn ngành có
khoảng 2,3 triệu lao động, trong đó
700 ngàn lao động trực tiếp và 1,6 triệu
lao động gián tiếp; đến 2020 có khong
3900 ngưi trình độ trên đi học,
99.500 người có trình độ đại học, cao
đẳng, 98.000 người trình đ trung cấp,
150.450 người có trình độ cấp,
348.100 người được đào tạo ngh và
truyn nghề.
n cứ để thực hiện quy hoạch trên,
hin nay c nước khoảng 284 sở
tham gia đào tạo, trong đó 62 trường
đại học khoa đào to du lịch, 80
trường cao đẳng du lịch khoa đào tạo
du lch, 117 trường trung cấp, 23 trung
tâm đào tạo nghề; đặc biệt đã có 20 cơ sở
đào tạo tham gia mng lưới đào to du
lịch khu vực châu Á - Thái Bình Dương
(APETTT), 6 stham gia mạng lưới
đào to du lịch ASEAN. S giảng viên
đủ các điều kiện (chuyên n nghiệp vụ
các yêu cầu khác…) thực hiện đào tạo
du lịch khong 2000 người (tham gia trực
tiếp và gián tiếp) đã giúp nâng cao chất
lượng và quy đào tạo cho các sở
hot động du lch tại các địa phương ca
vùng.
Thhai, xuất phát từ quan điểm chỉ
đạo nhất quán về phát triển du lịch vùng
ĐBSCL thời kì hội nhập:
- Du lịch ngành đóng góp quan
trọng vào tăng trưởng kinh tế, góp phần
chuyn dch mạnh cấu kinh tế, đảm
bảo tốt an ninh quốc phòng của vùng.
- Phát triển du lịch dựa trên lợi thế so
sánh ca từng khu vực, địa phương v
kh năng tạo sản phm du lch đc thù,
làm nền tng to hội kết nối sản
phẩm giữa c địa phương vùng vi
các hướng pt triển chủ yếu.
- y dựng hoàn thiện, vng chc về
chiến lược liên kết vùng, liên vùng, liên
lãnh th trong phát triển du lịch. Tập
trung vào thtrường Đông Nam Á, Đông
Bắc Á, y Âu Bắc Mĩ hiện tại và
cả tương lai lâu dài.
- Phát triển, nâng cao cht lượng sản
phẩm du lch đặc thù của vùng du lch
tham quan sông nước, miệt n, du lịch
n hóa, du lịch sinh thái, ngh ỡng
cao cấp thuộc các hệ sinh thái miệt ờn,
rng phòng hộ, vườn quốc gia, ven bin
hi đo; phát trin các cơ sở dịch v,
sở h tầng vật chất kĩ thuật, đảm bảo
tăng khả năng thu hút du khách. Phấn đu
đón được 3,9 triệu lượt khách quốc tế và
6,5 triệu ợt khách nội địa vào năm
2020.
Để có thể đón lượng khách trong và
ngoài nước theo mục tiêu đra, ĐBSCL
cần đầu đẩy nhanh tốc độ hoàn thiện
sở hạ tầng, sở vật cht kĩ thuật theo
ng hin đi, chất lượng cao (cn
khong 37- 38 nghìn phòng khách sạn
nhà ngh các loại vào năm 2015,
khong 50 nghìn phòng vào năm 2020
cùng vài chc công ti du lịch lữ hành),
đáp ứng nhu cu ngày càng tăng về s
lượng, cao về chất lượng, đa dạng các
loại hình cùng đội ngũ cán bộ quản lí, lc
lượng lao động (trực tiếp, gián tiếp) đ về
s ợng, cao v trình độ chuyên n,
nghip vụ và chuyên nghip của du
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Xuân Hậu và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
133
khách.
Thứ ba, từ thực trạng và hướng phát
triển nhân lực: Theo thống kê của các sở
VHTT&DL trong vùng, năm 2000, lc
lượng lao động trực tiếp ngành du lịch
khoảng 5956 người, đến năm 2012 có
23.509 người, một lượng quá mng, lại
khong gần 50% chưa được đào tạo
chuyên v du lịch không được bồi
dưỡng ng cao năng lực thường xuyên.
Đặc biệt lao động trình độ cao (trên
đại học, đại học) còn rất khiêm tốn, thiếu
chuyên nghiệp. Dự báo về nhân lực cần
đảm bảo cho ĐBSCL đến năm 2020 là
207.900 lao động, trong đó 75.400 lao
động trực tiếp, 132.500 lao động gián
tiếp. Lực lượng lao động này phải đảm
bảo đủ kiến thức và kĩ năng về du lịch
đáp ứng yêu cầu của các nh vực hot
động qun điều hành, kinh doanh khách
sn, nhà hàng, l hành cùng các dch vụ
tổng hợp. Trước những yêu cầu của hội
nhp, nhim vphát triển nhân lực cht
lượng, trình độ cao và chuyên nghip là
hết sức quan trọng và cp bách.
2.2.2. Hướng phát triển, b sung nhân
lực cho du lịch ĐBSCL
Đ b sung kịp thời nhân lc
chuyên nghiệp chất lượng cao cho du lịch
ĐBSCL, cần phải thực hiện các ớng
kết hợp đồng bộ, đảm bảo phát triển bền
vững như sau:
- V số lượng: Tăng cường, đẩy
mạnh tuyển dụng lao động chuyên nghiệp
trình độ cao, kinh nghiệm (cả trong và
ngoài nước) bằng mọi chính sách phù
hợp, b sung cho c lĩnh vc xung yếu
như quản điều hành doanh nghiệp; hoạt
động marketing, xúc tiến, quảng bá
thương hiệu; xây dựng chiến lược…
- Vchất ng: Phi chđộng thực
hiện kế hoch bồi ỡng nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp v, tay ngh cho
lao động đang tham gia tại các quan
quản lí, kinh doanh du lịch và dịch vụ du
lch, các cơ sở đào to trong vùng, như:
Trường Trung cấp Du lch Cần Thơ,
Trường Trung cp Văn hóa Nghệ thuật
Cần Thơ, Trường Văn hóa Ngh thuật
c Tng, Khoa Kinh tế - Quản trkinh
doanh (Đại học Cn T), Khoa Qun trị
kinh doanh (Đại học Cửu Long), Trường
Trung cấp Văn hóa Ngh thuật Kiên
Giang những sở liên kết với các
trường Thành ph H Chí Minh,
Rịa - Vũng Tàu, được đầu tư nâng cấp cả
vquy chất lượng. Đặc biệt cý
đến bồi dưỡng lao động truyền thống
những đa phương các hoạt động du
lch.
- Về cách thức thực hiện:
+ Xúc tiến mạnh mẽ việc liên kết
với các sở đào tạo trong và ngoài nước
(đc biệt các nước du lịch phát
trin, nhiều kinh nghiệm trong đào tạo
nhân lc du lch) bng nhiều hình thức đ
đào tạo mới; đào tạo lại tại chỗ, đào to
tại nước ngoài hoặc kết hp cả haiChú
ý đến vấn đề xã hi a trong đào tạo
thông qua việc đóng góp nguồn lực tài
chính, truyền nghề, bảo tồn phát huy
giá trị sản phẩm.
+ Xây dựng và thc hiện chính sách
ưu đãi trong tuyển dụng, sử dụng nhân tài
hợp cho từng khâu, tp trung vào
những khâu chủ chốt.
3. Mt số giải pháp phát triển, bổ
sung nhân lc