ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ NGUYỆN TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ CHO GIÁO VIÊN MẦM NON THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ NGUYỆN TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ CHO GIÁO VIÊN MẦM NON THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Mai Công Khanh THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn: "Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
cho giáo viên mầm non thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh" sử dụng
những thông tin được ghi rõ nguồn gốc, số liệu đã được tổng hợp, xử lí.
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực, chưa hề được sử dụng và công bố ở bất kỳ một công
trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 6 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thị Nguyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, các cơ
quan trường học trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả và đồng nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo trường Đại học sư phạm Thái
Nguyên, các thầy giáo, cô giáo phòng Đào tạo, Khoa Tâm lý giáo dục, các nhà
khoa học, các thầy giáo, cô giáo trong và ngoài Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình
học tập.
Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Mai Công Khanh
người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ em hoàn thành luận
văn này.
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh, Phòng Giáo dục và Đào Thành phố
Cẩm Phả, các trường MN trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả; cảm ơn các đồng
chí, đồng nghiệp, đã tận tình giúp đỡ và cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến để
việc điều tra nghiên cứu và hoàn thành luận văn được thuận lợi.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Tác giả xin trân trọng tiếp thu những ý kiến chỉ bảo, góp ý xây
dựng của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo và đồng chí, đồng nghiệp để
tiếp tục hoàn thiện hơn nữa luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Nguyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................ v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .............................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ............................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học .......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ
NĂNG ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ CHO GIÁO
VIÊN MẦM NON .................................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................... 6
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................. 8
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài ....................................................... 10
1.2.1. Bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng ................................................................. 10
1.2.2. Kỹ năng đánh giá ..................................................................................... 12
1.2.3. Đánh giá sự phát triển của trẻ .................................................................. 13
1.2.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo
viên mầm non .......................................................................................... 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.2.5. Giáo viên Mầm non ................................................................................. 15
1.3. Những vấn đề cơ bản về bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ cho giáo viên mầm non ................................................................ 18
1.3.1. Đặc điểm phát triển của trẻ mầm non...................................................... 18
1.3.2. Tầm quan trọng của công tác tổ chức bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự
phát triển của trẻ mầm non ...................................................................... 19
1.3.3. Ý nghĩa của tổ chức bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của
trẻ mầm non ............................................................................................. 21
1.3.4. Nội dung bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non .... 22
1.3.5. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ mầm non ...................................................................................... 23
1.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo
viên mầm non .......................................................................................... 26
1.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non ..... 26
1.4.2. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
mầm non .................................................................................................. 27
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
mầm non .................................................................................................. 27
1.4.4. Đánh giá kết quả của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ mầm non .............................................................................. 28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức bồi dưỡng kĩ năng đánh
giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non ....................................... 29
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 31
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ CHO GIÁO VIÊN
MẦM NON THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH ....... 32
2.1. Khái quát về giáo dục mầm non và Kinh tế - Xã hội thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................ 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.1.1. Giáo dục mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ..................... 32
2.1.2. Kinh tế - xã hội thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .......................... 34
2.2. Tổ chức khảo sát ...................................................................................... 35
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 35
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 35
2.2.3. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 36
2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 36
2.3. Thực trạng về hoạt động bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của
trẻ cho giáo viên mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............... 36
2.3.1. Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng
của hoạt động bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ .................... 36
2.3.2. Nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ Mầm non .... 39
2.3.3. Nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự
phát triển của trẻ cho giáo viên Mầm non ............................................... 43
2.3.4. Kết quả bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo
viên các trường Mầm non ........................................................................ 47
2.4. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
cho giáo viên mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .............. 50
2.4.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ cho giáo viên mầm non ....................................................... 50
2.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ cho giáo viên trường Mầm non ........................................... 52
2.4.3. Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
cho giáo viên mầm non ........................................................................... 53
2.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh
giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non ..................................... 54
2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.5. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự
phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh .............................................................................................. 57
2.5.1. Những điểm mạnh ................................................................................... 57
2.5.2. Những điểm yếu ...................................................................................... 57
2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng .................................................................... 58
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 60
Chương 3. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG ĐÁNH
GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ CHO GIÁO VIÊN MẦM
NON THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH ................... 61
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp ........................................................ 61
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 61
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 61
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 62
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 62
3.2. Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
cho giáo viên mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .............. 62
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên, CBQL về tầm
quan trọng của công tác bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ Mầm non ...................................................................................... 62
3.2.2. Xác định nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
cho giáo viên mầm non để lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng ................... 65
3.2.3. Đánh giá đúng thực trạng về kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
của giáo viên các trường Mầm non ......................................................... 69
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên Mầm non ........................... 72
3.2.5. Đầu tư cơ sở vật chất, ưu tiên các nguồn lực đảm bảo các điều kiện
cần thiết cho công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ cho giáo viên mầm non ....................................................... 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.6. Tăng cường động viên khen thưởng, tạo động lực thúc đẩy đội ngũ
giáo viên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao kỹ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ mầm non .............................................................................. 81
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp đề xuất .................................................. 83
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất: .... 85
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 85
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 85
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 85
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 85
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 90
1. Kết luận .......................................................................................................... 90
2. Khuyến nghị................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 93
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Viết đầy đủ
BD Bồi dưỡng
CBGV Cán bộ giáo viên
CBQL Cán bộ quản lý
cm Centimet
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CSVC Cơ sở vật chất
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDMN Giáo dục mầm non
GV Giáo viên
kg Kilogam
MN Mầm non
PHHS Phụ huynh học sinh
QLGD Quản lý giáo dục
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Quy mô mạng lưới trường, lớp, học sinh bậc học mầm non ........ 32 Bảng 2.2: Nhận thức của CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng kĩ năng
đánh giá kết quả học tập của trẻ cho giáo viên ............................. 37
Bảng 2.3: Nhu cầu tham gia lớp bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên các trường mầm non thành phố Cẩm Phả ........................................................................................ 39
Bảng 2.4: Nhu cầu về thời điểm bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ cho giáo viên của các trường mầm non .................... 41 Bảng 2.5: Nhu cầu về địa điểm đặt lớp BD cho các trường mầm non .......... 42 Bảng 2.6: Nhu cầu kinh phí tổ chức bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ cho giáo viên các trường mầm non ........................... 42
Bảng 2.7: Nhu cầu về chế độ bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ cho giáo viên mầm non ..................................................... 43
Bảng 2.8: Nội dung bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho
giáo viên mầm non ........................................................................ 44
Bảng 2.9: Phương pháp bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của
trẻ cho giáo viên Mầm non ............................................................ 45
Bảng 2.10: Ý kiến về hình thức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ cho giáo viên mầm non ..................................................... 46
Bảng 2.11: Kết quả bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho
giáo viên mầm non ........................................................................ 48
Bảng 2.12: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ cho giáo viên các trường mầm non ................................... 50
Bảng 2.13: Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự
phát triển của trẻ cho giáo viên ..................................................... 52
Bảng 2.14: Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ cho giáo viên ...................................................................... 53
Bảng 2.15: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .......................................... 56
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên Mầm non ................................................................. 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Nhu cầu tham gia lớp bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ cho giáo viên các trường mầm non ......................... 40
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
cho giáo viên Mầm non ............................................................... 87
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................... 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước đang trong quá trình hội nhập toàn diện với các nước trong khu
vực và thế giới. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu chất lượng nguồn nhân lực với tư
cách là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp
hóa - hiện đại hóa. Trong đó, nâng cao chất lượng giáo dục là một yêu cầu cấp
bách của việc triển khai thực hiện đổi mới quản lý giáo dục hiện nay. Văn kiện
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ một trong bảy nhóm giải pháp chủ
yếu để phát triển Giáo dục và Đào tạo là “Đổi mới quản lý giáo dục”: đổi mới
cơ chế và phương thức giáo dục; xây dựng và thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục Đào tạo; bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất của
từng cán bộ quản lý. Điều đó cho thấy việc đổi mới quản lý là khâu đột phá để
thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam
2011 - 2020 với mục tiêu đổi mới mạnh mẽ toàn diện nền giáo dục theo
phương châm đa dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa; đưa nền giáo
dục nước ta sớm tiến kịp các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới là một đòi hỏi
cấp thiết, có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển nhanh nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần đắc lực thực hiện các mục tiêu
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, xây dựng đất nước ta trở
thành một nước xã hội chủ nghĩa, giầu mạnh, dân chủ, văn minh. Để thực hiện
thắng lợi những mục tiêu trên, Bộ GD&ĐT nhấn mạnh trong năm học 2018 -
2019 ngành tiếp tục tăng cường nề nếp kỷ cương, nâng cao chất lượng giáo
dục, quyết tâm xây dựng hình ảnh của ngành giáo dục trước nhân dân, từng
bước tạo niềm tin trong phụ huynh học sinh và toàn xã hội.
Luật giáo dục nêu: “Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một” [25], cần phải thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Giáo dục Mầm non là ngành học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân,
giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu
tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một; hình thành và phát
triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền
tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển
tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp
theo và học tập suốt đời.
Để nâng cao chất lượng giáo dục mầm non cần có các điều kiện chủ quan
và khách quan khác nhau. Nhưng trong đó một nhiệm vụ rất quan trọng trong
giáo dục Mầm non là đánh giá sự phát triển của trẻ; kiểm tra, đánh giá vừa là
động lực, vừa là nhân tố nâng cao chất lượng giáo dục. Nội dung đánh giá sự
phát triển của trẻ Mầm non gồm: đánh giá được trình độ nhận thức của trẻ hiện
tại so với mục tiêu đào tạo; đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức của trẻ và
phương pháp giảng dạy của giáo viên; phát hiện kịp thời những lệch lạc, những
thiếu sót, nguyên nhân của thiếu sót để từ đó tìm ra các biện pháp, giải pháp
khắc phục, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục nhằm đạt hiệu quả
cao hơn; kết quả đánh giá sự phát triển của trẻ là yếu tố khen thưởng, khích lệ,
điều chỉnh, định hướng, phân loại phù hợp với mục tiêu giáo dục trẻ Mầm non.
Theo báo cáo của Phòng Giáo dục và đào tạo thành phố Cẩm Phả tỉnh
Quảng Ninh; những năm qua giáo dục Mầm non đã được quan tâm nhiều mặt
về quy mô trường lớp, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên. Nhưng trong quá trình
thực hiện vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập trong quản lý, đánh giá; nhất
là trong việc thực hiện Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 23/7/2010 của
BGD&ĐT "Ban hành Quy định về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi". Trong
khi đó đội ngũ giáo viên mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh nhìn
chung chưa được bồi dưỡng về kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
một cách đầy đủ và hệ thống. Hạn chế về kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
Mầm non, có những ảnh hưởng nhất định đến chất lượng chăm sóc giáo dục.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài "Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non thành phố Cẩm Phả
tỉnh Quảng Ninh" để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non thành phố Cẩm Phả tỉnh
Quảng Ninh lựa chọn và đề xuất một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên các trường mầm non thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh sự phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho
giáo viên mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo
viên mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh còn có những hạn chế nhất
định. Nếu đánh giá đúng thực trạng, xác định được nội dung, phương pháp,
hình thức, điều kiện tổ chức bồi dưỡng phù hợp thì sẽ góp phần nâng cao năng
lực đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non, tạo động lực cho
ngành học phát triển.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự
phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5.2. Nghiên cứu thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ cho giáo viên mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ cho giáo viên mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự
phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
Đề tài khảo sát tại 05 trường mầm non của thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh, gồm: Trường mầm non Cộng Hòa, Trường mầm non Hoa Hồng,
Trường mầm non Cẩm Hải, Trường mầm non Cửa Ông và Trường mầm non
Mông Dương.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tổng hợp, phân tích hệ thống hóa các văn bản pháp quy, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước và của ngành giáo dục và đào tạo có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Khảo sát, điều tra bằng bảng hỏi: xây dựng phiếu điều tra đối với CBQL,
GV phòng giáo dục và các nhà trường nhằm tìm hiểu về nhận thức, thái độ của
các khách thể điều tra đối với công tác bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ và kết quả tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá của CBQL, giáo
viên Mầm non các trường.
- Phỏng vấn trực tiếp các lãnh đạo và chuyên viên Phòng GD&ĐT, CBQL,
GV các nhà trường về thực trạng bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của
trẻ cho giáo viên làm căn cứ để đề xuất các biện pháp.
- Xin ý kiến chuyên gia, các nhà quản lý GD&ĐT để xác định các biện
pháp tối ưu của công tác bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho
giáo viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7.3. Phương pháp sử lí số liệu
Sử dụng thống kê toán học để xử lí các số liệu thu thập được.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục. Nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ cho giáo viên mầm non;
Chương 2: Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ cho giáo viên mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh;
Chương 3: Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh sự phát triển của trẻ
cho giáo viên mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG ĐÁNH GIÁ
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Tất cả các quốc gia trên thế giới đều nhận rõ: Đầu tư cho giáo dục là đầu
tư cho sự phát triển; Vì vậy không một quốc gia nào, dân tộc nào lại không
quan tâm đến sự phát triển giáo dục. Đặc biệt, việc quan niệm về giáo dục mầm
non trên thế giới đều có những nét tương đồng, thể hiện ở vị trí, vai trò của bậc
học này làm nền tảng trong toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.
Lịch sử phát triển giáo dục và thực tiễn cho ta thấy trong dạy học việc
kiểm tra đánh giá chất lượng phát triển của trẻ là khâu không thể thiếu được
trong quá trình dạy học, nó vừa là động lực, vừa là nhân tố nhằm nâng cao chất
lượng dạy học trong nhà trường. Đây là vấn đề có ngay từ khi nhà trường xuất
hiện. Để đánh giá được hiệu quả của quá trình truyền thụ và tiếp thu tri thức đạt
được đến đâu thì phải thông qua kiểm tra, đánh giá. Chính vì vậy mà ngay từ
khi xuất hiện mô hình nhà trường thì các hình thức kiểm tra đánh giá mức độ
nhận thức của học sinh cũng ra đời. Tuy nhiên ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi
quốc gia, mỗi bậc học có sự khác nhau nhưng cũng đều đưa ra quy định chuẩn
phù hợp với việc đánh giá theo yêu cầu của xã hội hiện tại.
Ở Châu Âu đã từ lâu việc kiểm tra, đánh giá tri thức của học sinh được
quy định dưới dạng các kì thi hoặc kiểm tra với các mức độ, hình thức khác
nhau. Các hình thức thi khá phong phú và đa dạng, nó được tiến hành bằng
cách mạn đàm, nói chuyện, tranh luận, trao đổi hay trình bày những hiểu biết
về thế giới và các vấn đề triết học, tôn giáo, luân lí và đạo đức nhằm phát hiện
và tuyển chọn nhân tài cho đất nước. Cho đến đầu thế kỉ XVI ông tổ của nền sư
phạm cận đại JA Comenxki (1592- 1670) nhà giáo dục vĩ đại người Sec
Slovakia, đã đưa ra nhiều mô hình nhà trường và được nhiều quốc gia áp dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đó là nhà trường được phân công theo cấp học, bậc học ở những lứa tuổi nhất
định; các môn học trong nhà trường cũng được quy định chặt chẽ có chương
trình, có nội dung cụ thể thống nhất. Thời gian đào tạo cũng được ấn định,
đương nhiên cách kiểm tra, đánh giá cũng được quy định rõ ràng.
Tại Phần Lan, một quốc gia có hệ thống giáo dục bắt buộc được xếp
hạng đứng đầu châu Âu trong 16 năm qua, học coi trọng tâm giáo dục không
chỉ là toán học, tập đọc hay viết mà là vui chơi và sáng tạo, họ thiết kế các trò
chơi đặc biệt để đảm bảo trẻ vừa được chơi tự do vừa được giáo viên hướng
dẫn nhằm giúp trẻ phát triển khả năng tập trung, giải quyết vấn đề, sự bền
bỉ,… họ cho rằng thời gian trẻ ở trường mẫu giáo được tập trung vào vui chơi
và tương tác là những năm quan trọng nhất, thông qua vui chơi sẽ giúp trẻ em
trở thành học sinh tài năng trong tương lai, tuy nhiên công tác đánh giá trẻ
chơi như thế nào được chú trọng đặc biệt, sự phát triển của trẻ được đánh giá
liên tục bởi giáo viên và các chuyên gia giáo dục, thông qua đó học có thể
điều chỉnh các hành vi, thói quen của trẻ để hình thành nên tính cách con
người trẻ trong tương lai.
Tại đất nước Singapore, một quốc gia có hệ thống giáo dục bắt buộc
được xếp hạng đứng đầu châu Á, họ coi trọng tâm giáo dục không chỉ là toán
học, tập đọc hay viết mà là vui chơi và sáng tạo, họ thiết kế các trò chơi đặc
biệt để đảm bảo trẻ vừa được chơi tự do vừa được giáo viên hướng dẫn nhằm
giúp trẻ phát triển khả năng tập trung, giải quyết vấn đề, sự bền bỉ,…, họ cho
rằng thời gian trẻ ở trường mẫu giáo được tập trung vào vui chơi và tương tác
là những năm quan trọng nhất, thông qua vui chơi sẽ giúp trẻ em trở thành học
sinh tài năng trong tương lai, tuy nhiên công tác đánh giá trẻ chơi như thế nào
được chú trọng đặc biệt, sự phát triển của trẻ được đánh giá liên tục bởi giáo
viên và các chuyên gia giáo dục, thông qua đó họ
có thể điều chỉnh các hành vi, thói quen của trẻ để hình thành nên tính cách
con người của trẻ trong tương lai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Giáo dục mầm non (GDMN) đang ngày càng khẳng định tầm quan trọng
và vị trí trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giai đoạn trẻ ở trường mầm non là
giai đoạn phát triển rất quan trọng của cả đời người. GDMN có nhiệm vụ chăm
sóc và phát triển nhân cách con người từ những năm đầu đời. Do vậy, Đảng và
Nhà nước ta luôn quan tâm trong việc đầu tư chăm lo cho giáo dục mầm non.
Đặc biệt từ khi thực hiện, có Quyết định 149/2006/QĐ-TTg ngày 23
tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giáo
dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015, và Dự thảo Đề án "Phát triển Giáo dục
mầm non giai đoạn 2016 - 2025" của Chính phủ thì công tác quản lý giáo dục
nói chung và GDMN nói riêng đã liên tục đổi mới, chất lượng chăm sóc và
giáo dục trẻ không ngừng nâng cao. Trong đó vấn đề được nêu ra là làm thế
nào để nâng cao năng lực quản lý giáo dục trong trường MN cho đội ngũ
CBGV nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhân dân về việc chăm sóc
giáo dục trẻ trong trường MN. Một trong những quan điểm cơ bản của đề án
đó là nâng cao kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên là vấn đề
rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong
trường MN.
Từ thực tiễn lịch sử phát triển giáo dục cho chúng ta thấy trong dạy học
việc kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh nói chung và đánh giá sự phát triển
của trẻ ở trường MN nói riêng là khâu không thể thiếu được trong quá trình
giáo dục, nó vừa là động lực, vừa là nhân tố nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc giáo dục trẻ trong nhà trường. Đây là vấn đề có ngay từ khi nhà trường xuất
hiện. Để đánh giá được hiệu quả của quá trình truyền thụ và tiếp thu tri thức đạt
được đến đâu thì phải thông qua kiểm tra, đánh giá. Chính vì vậy mà ngay từ
khi xuất hiện mô hình nhà trường thì các hình thức kiểm tra đánh giá mức độ
nhận thức, thái độ, kỹ năng của học sinh cũng ra đời. Tuy nhiên ở mỗi giai
đoạn lịch sử, mỗi quốc gia có sự khác nhau nhưng cũng đều đưa ra quy định
chuẩn phù hợp với việc đánh giá theo yêu cầu của xã hội hiện tại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Vì vậy, trong những năm qua ngành giáo dục cùng với các nhà khoa học
đã có nhiều đề tài, bài viết về vấn đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh phổ thông nói chung và trẻ ở trường MN nói riêng, tiêu biểu như:
Tác giả Trần Bá Hoành (1997), với đề tài "Đánh giá trong giáo dục"
[21]; tác giả Đặng Quốc Bảo (1995) với đề tài “Một số tiếp cận mới về khoa
học quản lý và việc vận dụng vào quản lý giáo dục” [4]; tác giả Trần Kiểm
(2009) với đề tài “Những vấn đề cơ bản của khoa học QLGD” [22],… Các tác
giả này đã nghiên cứu vấn đề kiểm tra, đánh giá, một cách tương đối cụ thể.
Các tác giả đã làm rõ mục tiêu, nguyên tắc, quy trình, hình thức của công tác
kiểm tra, đánh giá; Đề tài cấp Bộ của tác giả Phạm Thị Châu - trường Cao đẳng
Sư phạm Nhà trẻ - Mẫu giáo TW1, năm 1995 [16]: “Những biện pháp chỉ đạo
nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của trường Mầm non” đã đề cập
một số biện pháp chỉ đạo chuyên môn của Ban giám hiệu và các cấp quản lý
nhằm góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ; Tài liệu mới gần
đây nhất là cuốn sách “Đánh giá chất lượng giáo dục: Nội dung - Phương pháp
- Kĩ thuật” (2007) trong đó tác giả Trần Thị Bích Liễu [23] đã tổng hợp tương
đối đầy đủ các vấn đề của đánh giá chất lượng giáo dục. Tài liệu này đã tổng
hợp các khái niệm khác nhau về đánh giá dựa trên tư liệu đánh giá của một
nhóm dịch giả. Theo cuốn sách này thì: Đánh giá chất lượng giáo dục là một
hoạt động thường xuyên và được chú trọng trong một tổ chức nhà trường nơi
mà chất lượng giáo dục được đặt lên vị trí hàng đầu. Có rất nhiều phương pháp
và hình thức đánh giá. Tuy nhiên không có một phương pháp hay hình thức
đánh giá duy nhất nào có thể đánh giá đầy đủ và chính xác chất lượng giáo dục.
Khi không có một phương pháp hay hình thức đánh giá nào là toàn năng và mỗi
phương pháp, hình thức đánh giá có những ưu nhược điểm của mình thì việc sử
dụng kết hợp các phương pháp và các hình thức đánh giá là cần thiết để đem lại
một kết quả đánh giá chính xác và toàn cảnh về chất lượng thật sự của giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Những tác giả trên đã nghiên cứu nhiều vấn đề quản lý đánh giá chất
lượng giáo dục trong các nhà trường phổ thông nói chung và chất lượng
chăm sóc giáo dục trẻ ở trường MN nói riêng. Tuy nhiên, chưa có công
trình nào nghiên cứu sâu về biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá
sự phát triển của trẻ cho giáo viên các trường mần non thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng
1.2.1.1. Bồi dưỡng
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: "Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm
năng lực hoặc phẩm chất" [31].
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để
nâng cao năng lực trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt
động mà người lao động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua
một hình thức đào tạo nào đó.
Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghiệp vụ, quá trình này diễn ra
khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kỹ năng chuyên môn
nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng các yêu cầu của lao động nghề nghiệp.
Bồi dưỡng là quá trình làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. Hiểu
theo nghĩa rộng thì bồi dưỡng là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành
nhân cách theo mục đích đã chọn. Hiểu theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng có thể coi là
quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu, nhằm mục đích
nâng cao hoặc hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể để làm
tốt hơn công việc đang tiến hành. Từ góc độ khác, bồi dưỡng có ý nghĩa nâng
cao năng lực nghề nghiệp. Quá trình này diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu
cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ của bản thân
nhằm đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp. Như vậy bồi dưỡng là quá trình đào tạo
nối tiếp, đào tạo liên tục trong khi làm việc nhằm cập nhật kiến thức còn thiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hay đã lạc hậu, củng cố, mở mang và trang bị một cách có hệ thống những tri
thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có.
Từ các khái niệm trên có thể hiểu: Bồi dưỡng là nhằm nâng cao năng
lực, phẩm chất và năng lực chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố,
mở rộng, và nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn, nghiệp vụ
đã có, từ đó nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm.
1.2.1.2. Tổ chức bồi dưỡng
- Tổ chức:
Thuật ngữ tổ chức được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học và đời
sống. Đồng thời nó được hiểu theo nhiều nghĩa, nhiều cấp độ khác nhau. Chẳng
hạn, với tư cách là một danh từ, tổ chức được hiểu là một tập hợp người, được
tạo ra nhằm thực hiện một chức năng nhất định (tổ chức đoàn thanh niên, lớp
học, xí nghiệp...). Với tư cách là tính từ, tổ chức được hiểu là trình độ nhất định
của một nhóm xã hội, là đặc tính của nhóm. Với tư cách là động từ, tổ chức
được hiểu là hoạt động, một quá trình tác động, trong đó có người tổ chức và
người được tổ chức, bao hàm sự phân bố, sắp xếp tương hỗ và sự liên hệ qua
lại của các yếu tố trong một phức hợp nào đó.
Chức năng tổ chức như một quá trình bao gồm năm bước:
+ Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục đích
của tổ chức;
+ Phân chia toàn bộ công việc thành các nhiệm vụ để các thành viên hay
bộ phận trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi và hợp logic, bước này gọi
là phân chia lao động;
+ Kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả. Việc nhóm gộp các
nhiệm vụ cũng như thành viên trong tổ chức gọi là bước phân chia bộ phận;
+ Thiết lập một cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa
các thành viên hay bộ phận, tạo điều kiện đạt mục tiêu một cách dễ dàng;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Theo dõi đánh giá tính hiệu nghiệm của cơ cấu tổ chức và tiến hành
điều chỉnh nếu cần.
- Tổ chức bồi dưỡng:
Với khái niệm nêu trên, tổ chức bồi dưỡng được hiểu là: Hoạt động nhằm
nâng cao năng lực, trình độ vốn có của tổ chức, cá nhân theo mục tiêu đề ra.
1.2.2. Kỹ năng đánh giá
1.2.2.1. Đánh giá
Đánh giá trong giáo dục: là quá trình hình thành những nhận định phán
đoán về kết quả của công việc dựa vào sự phân tích những thông tin thu được
đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đặt ra nhằm đề xuất những quyết định
thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng giáo dục và
hiệu quả công việc.
Đánh giá là biểu thị một thái độ, đòi hỏi một sự phù hợp, theo một chuẩn
mực nhất định. Nhờ đó mà người đánh giá (thầy giáo, cô giáo, nhà sư phạm)
cho một thông tin tổng hợp, đôi khi là một con số, đối với người được đánh giá
(học sinh).
Như vậy: Đánh giá là một mắt xích trọng yếu trong quá trình dạy học.
Nó được tiến hành có hệ thống không dừng lại ở sự giải thích thông tin về trình
độ kiến thức, kĩ năng thái độ của học sinh mà còn làm cơ sở để khắc phục, sửa
chữa sai lầm và làm cơ sở cho những hành động giáo dục tiếp theo.
1.2.2.2. Kỹ năng đánh giá
Thực tiễn cuộc sống luôn đặt ra cho con người thuộc các lĩnh vực lý luận
thực hành hay nhận thức. Để giải quyết được công việc, con người cần vận
dụng vốn hiểu biết và kinh nghiệm xử lý các vấn đề gặp phải. Yêu cầu cốt lõi
nằm ở chỗ phải vận dụng được chung nhất cho từng trường hợp cụ thể. Trong
quá trình đó, con người dần hình thành cho mình những kỹ năng giải quyết vấn
đề đặt ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Theo Petrovsky AV, “Kỹ năng là năng lực sử dụng các dữ kiện, các tri
thức hay khái niệm đã có, năng lực vận dụng chúng để phát hiện những thuộc
tính bản chất của các sự vật và giải quyết thành công nhiệm vụ lý luận hay
thực hành xác định” [27].
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, “Kỹ năng là khả năng vận dụng
những kiến thức thu nhận trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế” [31].
Theo Polya G, “Kỹ năng là một nghệ thuật, là khả năng vận dụng những
hiểu biết có được ở bạn để đạt được mục đích của mình, kỹ năng còn có thể đặc
trưng như toàn bộ các thói quen nhất định, kỹ năng là khả năng làm việc có
phương pháp” [30].
Như vậy có thể hiểu: Kỹ năng đánh giá trong giáo dục là khả năng vận
dụng kiến thức (khái niệm, cách thức, phương pháp,…) của CBGV trong các nhà
trường để giải quyết nhiệm vụ giáo dục đặt ra. Nói đến kỹ năng đánh giá trong
giáo dục là nói đến cách thức, thủ thuật và trình tự thực hiện các thao tác hành
động để đạt tới mục đích giáo dục đã định. Kỹ năng đánh giá trong giáo dục
chính là kiến thức trong hành động nhằm đánh giá kết quả giáo dục học sinh.
1.2.3. Đánh giá sự phát triển của trẻ
Chất lượng là một khái niệm rất trừu tượng, đa chiều, đa nghĩa và được
xem từ nhiều bình diện khác nhau. Có rất nhiều định nghĩa về chất lượng khác
nhau: Theo Hoàng Phê “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một
con người, sự vật, hiện tượng” [28].
Ngày nay, trong tất cả mọi lĩnh vực từ sản xuất đến kinh doanh, từ giáo
dục đến y tế… đều phải quan tâm đến vấn đề chất lượng. Trên thế giới và xu
thế ở Việt Nam quan tâm đến là bộ chất lượng ISO 9000, ISO 9001… Tất cả
các tiêu chuẩn này tạo thành bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thông hiểu lẫn nhau trong thương mại quốc gia và
quốc tế. Giáo dục cũng không nằm ngoài vòng quay chung đó của xu thế thời
đại, hiện nay đã và đang có rất nhiều trường đại học, cao đẳng đang áp dụng
chuẩn chất lượng ISO trong giáo trình quản lý nhằm nâng cao vị thế của mình
trong đào tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trong giáo dục, đánh giá được xem như toàn bộ quá trình thu thập các
số liệu và thông tin cần thiết về chương trình học cụ thể để cung cấp bằng
chứng cơ sở cho các nhà hoạch định chương trình có quyết định liên quan
đến chương trình. Đối với giáo dục MN thì việc đánh giá sự phát triển của trẻ
là một vấn đề hết sức mới mẻ và quan trọng đối với người hiệu trưởng. Vì nếu
không đánh giá đúng thực chất chất lượng của trẻ sẽ dẫn đến có những quyết
định sai lầm trong việc xây kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ. Đặc biệt trong bối
cảnh hiện nay cha mẹ của trẻ đang lôi cuốn con em mình vào vòng xoáy của
thành tích cá nhân và một số giáo viên (số ít) cũng theo làn sóng của kinh tế, nể
nang. Do đó việc đánh giá chất lượng sự phát triển của trẻ trong trường MN là
hết sức quan trọng trong công tác lãnh chỉ đạo của hiệu trưởng.
Để đánh giá đúng chất lượng sự phát triển của trẻ cũng cần phải đánh giá
việc giảng dạy của giáo viên. Việc quản lý, chỉ đạo kiểm tra công tác của giáo
viên là đánh giá đúng đắn chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên giúp họ làm tốt
công tác giáo dục nói chung, giảng dạy nói riêng. Để kiểm tra đánh giá giáo
viên hiệu trưởng cần kiểm tra kế hoạch giảng dạy của giáo viên, đây là mục
tiêu chương trình hoạt động chính của giáo viên. Kế hoạch của giáo viên bao
gồm 3 nội dung chính: Kế hoạch lớp chủ nhiệm; kế hoạch dạy học; kế hoạch tự
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Việc kiểm tra công tác của giáo viên phải
diễn ra ngay từ đầu năm học và toàn bộ quá trình công tác của giáo viên trong
năm. Đồng thời HT phải nắm chắc quy trình của việc đánh giá sự phát triển của
trẻ MN mà trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ giáo viên phải thực hiện. Đây
là một yêu cầu hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay khi toàn ngành đang
phấn đấu phổ cập GDMN cho trẻ mẫu giáo vào năm 2025.
1.2.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo
viên mầm non
Việc nâng cao kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên mầm
non là một hoạt động cơ bản trong quá trình bồi dưỡng giáo viên, có ý nghĩa
quyết định trong việc hình thành phẩm chất, và năng lực nghề nghiệp. Người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quản lý, tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho
giáo viên mầm non phải tạo điều kiện cho học viên, giáo viên rèn luyện, bồi
dưỡng bằng nhiều cách, nhiều hình thức khác nhau, biết huy động mọi lực
lượng, vật chất, tinh thần, biết phối hợp tất cả các lực lượng để hỗ trợ cho hoạt
động bồi dưỡng rèn luyện kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên
mầm non theo một hướng thuận lợi và hiệu quả nhất.
Do vậy, từ các khái niệm đã nêu trên, có thể hiểu: Tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho GVMN là sự tác động có tổ chức, có
mục đích của chủ thể quản lí (Hiệu trưởng) tới đối tượng quản lý (giáo viên)
nhằm huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nhà trường hướng tới mục
tiêu phát triển các kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho đội ngũ giáo viên.
1.2.5. Giáo viên Mầm non
Theo Điều lệ trường mầm non: "Giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm
non là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà
trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập" [11].
1.2.5.1. Vai trò của giáo viên mầm non
Giáo viên mầm non là người thầy đầu tiên đặt nền móng cho việc đào tạo
nhân cách con người cho xã hội tương lai. Nhân cách con người trong xã hội
tương lai như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào nền móng này.
Trong trường mầm non, giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức
các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Giáo viên không chỉ là người thầy mà họ
còn là người mẹ, người bạn lớn tuổi đáng tin cậy và gần gũi nhất đối với trẻ.
1.2.5.2. Nhiệm vụ của giáo viên mầm non
Chương V, điều 35 - Điều lệ trường Mầm non, có ghi rõ nhiệm vụ của
người giáo viên mầm non như sau:
- Bảo vệ an toàn sức khỏe, tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em ở
nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương
trình giáo dục mầm non: lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục; Xây dựng môi
trường giáo dục, tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
Đánh giá và quản lý trẻ em; Chịu trách nhiệm về chất lượng nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em; Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn, của nhà
trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
- Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
Gương mẫu, thương yêu trẻ em, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của
trẻ em; Bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; Đoàn kết, giúp đỡ
đồng nghiệp.
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ
trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.
- Rèn luyện sức khỏe; Học tập văn hóa; Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của
ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.
1.2.5.3. Các yêu cầu đối với giáo viên Mầm non
Theo Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 10 năm 2018,
Thông tư ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, các yêu
cầu đối với giáo viên mầm non như sau [7]:
- Yêu cầu về lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
+ Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân,
một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
+ Chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước.
+ Chấp hành các quy định của ngành, quy định của nhà trường, kỷ luật
lao động.
+ Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo,
có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp, tận
tình phục vụ nhân dân và trẻ.
- Các yêu cầu thuộc về lĩnh vực kiến thức:
+ Kiến thức cơ bản thuộc về giáo dục mầm non.
+ Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi Mầm non.
+ Kiến thức cơ sở chuyên ngành.
+ Kiến thức về phương pháp về phát triển giáo dục Mầm non.
+ Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội liên quan đến
giáo dục Mầm non.
- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm:
+ Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu
và nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách; Lập kế hoạch chăm
sóc, giáo dục trẻ theo tháng, tuần; Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo
hướng tích hợp, phát huy tính tích cực của trẻ; Lập kế hoạch phối hợp với cha
mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ.
+ Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ.
Bao gồm các tiêu chí sau:
Biết tổ chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ;
Biết tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ; Biết hướng dẫn
trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ; Biết phòng tránh và xử trí ban đầu
một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ.
+ Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:
Biết tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy
tính tích cực, sáng tạo của trẻ; Biết tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với
điều kiện của nhóm, lớp; Biết sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ
dùng, đồ chơi tự làm) và các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động
giáo dục trẻ; Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc, giáo dục
trẻ phù hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Kỹ năng quản lý lớp học. Bao gồm các tiêu chí sau:
Đảm bảo an toàn cho trẻ; Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý nhóm,
lớp gắn với kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; Quản lý và sử dụng có
hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá nhân, nhóm, lớp; Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi,
sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc, giáo dục.
+ Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng
đồng. Bao gồm các tiêu chí sau:
Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm; Có kỹ năng
giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình, cởi mở, thẳng thắn; Gần
gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ; Giao tiếp, ứng
xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác, chia sẻ.
1.3. Những vấn đề cơ bản về bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của
trẻ cho giáo viên mầm non
1.3.1. Đặc điểm phát triển của trẻ mầm non
Trẻ mầm non là trẻ dưới 6 tuổi. Khi mới sinh còn là một thực thể yếu ớt,
khó có thể tồn tại trong môi trường tự nhiên. Cân nặng trung bình khi mới sinh
ở ngưỡng an toàn khoảng 2,8 đến 3,5 kg đến 12 tháng tuổi có thể đạt 9 đến 11
kg; cuối năm thứ 3 đạt khoảng 14 kg; 6 tuổi trẻ có thể đạt 22 kg. Độ dài cơ thể
khi mới sinh khoảng 50-52 cm; trẻ ở tư thế nằm ngửa, chưa có kỹ năng vận
động. Đến 3 tháng tuổi, kỹ năng lẫy giúp trẻ chuyển tư thế nằm sấp, 6 tháng
biết ngồi, 9-12 tháng biết đi; các kỹ năng phát triển cùng độ tuổi, đến 6 tuổi
tròn, trẻ thuần thục các kỹ năng đi, chạy nhảy, bò trườn, leo trèo, bắt đầu phát
triển các kỹ năng tung - hứng, chuyền - bắt phối hợp nhóm; trẻ có thể đạt chiều
cao 1,2m. Tốc độ phát triển về thể chất nhanh đều ở các chỉ số chiều cao, cân
nặng, sự phát triển giác quan và bộ phận sinh học khác; phát triển kỹ năng,
phẩm chất, vận động giai đoạn từ 0-6 tuổi mà ở các độ tuổi khác sau này không
thể có được. Khi trẻ tròn 6 tuổi trẻ có chiều cao gấp 2 lần, cân nặng gấp 6 lần
so với lúc mới sinh; vòng đầu đạt tới 9/10 so với người trưởng thành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trẻ có phản ứng tâm lý là nụ cười đầu tiên xuất hiện ở cuối tháng thứ
nhất; phức cảm hớn hở hình thành khi trẻ đạt 1,5-2 tháng; 4-5 tháng trẻ biết
phân biệt lạ quen; cuối năm thứ nhất thích giao tiếp với người khác; khủng
hoảng tâm lý của tuổi lên 3... trẻ ý thức giới tính, ý thức bản ngã, trẻ biết điều
khiển hành vi của mình cho phù hợp chuẩn mực xã hội. Nhu cầu và phạm vi
giao tiếp cũng phát triển giúp tạo lập các mối quan hệ giao tiếp tích cực ở trẻ.
Trong năm đầu trẻ chủ yếu giao tiếp với mẹ và một số người thân trong gia
đình, đến năm thứ 2 quan hệ giao tiếp mở rộng ra, trẻ bắt đầu tham gia và làm
chủ các quan hệ giao tiếp xã hội với người trong giữ trẻ, cô giáo mầm non, các
bạn ở trường mầm non, hàng xóm, thế giới đối tượng vật chất - xã hội. Qua đó
năng lực giao tiếp, kỹ năng xã hội của trẻ có điều kiện phát triển mạnh.
Vè ngôn ngữ: Cuối năm thứ nhất trẻ bắt đầu tập nói và chỉ nói được một
vài từ có ý nghĩa, đến cuối năm 2 trẻ đã có thể nói được một số câu đơn giản và
vốn từ tăng lên 200 - 300 từ. Cuối năm 3 trẻ có thể nói được một số câu phức
hợp, trẻ hiểu được người lớn nói mà không cần có tình huống cụ thể, vốn từ của
trẻ tăng lên 1200 - 1300 từ. Từ 36 tháng trở đi ngôn ngữ phát triển càng mạnh,
vốn từ ngày càng phong phú, trẻ phát âm gần với phát âm của người lớn. Cuối
tuổi mẫu giáo hầu hết trẻ đều biết sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ, biết nói đúng
ngữ pháp, biết diễn đạt rõ ràng ý nghĩ, nguyện vọng của mình và vốn từ có thể
đạt tới từ 3000 - 5000 từ.
1.3.2. Tầm quan trọng của công tác tổ chức bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự
phát triển của trẻ mầm non
Trong những năm qua, đất nước ta đang trên đà phát triển CNH - HĐH,
đổi mới giáo dục chính là chìa khoá để phát triển các mặt của kinh tế, văn hoá
xã hội và khoa học kỹ thuật, tạo chỗ đứng vững chắc trên trường quốc tế và
phát triển bền vững.
Quan điểm của Đảng là đổi mới quản lý giáo dục, đổi mới cách đánh giá
xếp loại học sinh và đổi mới trong thi tuyển nhằm tạo sự công bằng trong giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dục, đồng thời nâng cao chất lượng dạy và học đáp ứng với thời đại công nghệ
thông tin. Gần đây có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều cuộc hội thảo, nhiều
chuyên đề đã đi vào khai thác vấn đề nóng bỏng này. Trong đó vấn đề nâng cao
năng lực quản lý, kỹ năng đánh giá kết quả học tập của học sinh nói chung và
kỹ năng đánh giá chất lượng chăm sóc trẻ ở trường MN nói riêng cho đội ngũ
CBGV các nhà trường là yêu cầu cấp thiết của hệ thống giáo dục nước ta trong
giai đoạn hiện nay.
Để CNH - HĐH đất nước vào năm 2020 thì phải đào tạo đội ngũ con
người có tình yêu quê hương đất nước, có tình cảm, tri thức, có kỹ năng lao
động sáng tạo, ham học hỏi và nắm bắt, áp dụng nhanh những tiến bộ của
khoa học công nghệ trên khu vực và thế giới vào nước ta. Để có con người
như vậy phải thông qua giáo dục mà giáo dục không thể bỏ qua khâu kiểm
tra đánh giá sự phát triển của trẻ trong quá trình học tập tại trường MN.
Trong thực tiễn chúng ta thấy rằng muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì
không thể bỏ qua vấn đề kiểm tra đánh giá tri thức, kỹ năng, thể chất. Kiểm
tra nhằm nắm bắt, thu thập thông tin, đối chiếu thực tiễn việc làm (Dạy và
học) xem có đúng đủ theo yêu cầu hay không, phù hợp để đạt mục tiêu đề ra
chưa. Đánh giá nhằm xác định rõ thực chất nhận thức, kỹ năng của trẻ trong
quá trình được chăm sóc giáo dục trong trường MN, việc dạy của giáo viên
đảm bảo đạt hay chưa đạt. Chỉ số của đánh giá cho phép nhà trường và các
cấp quản lý giáo dục hoạch định những chiến lược tiếp theo, hoặc là cơ sở
cho những thay đổi trong chương trình.
Như vậy: Đánh giá sự phát triển của trẻ trong trường MN là vấn đề rất
quan trọng, nó bao hàm xâm nhập và có tác dụng tương hỗ qua lại đảm bảo mối
liên hệ nghịch thường xuyên và bền vững trong quá trình dạy và học, do đó
việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ trong trường MN
cho CBGV các nhà trường là vấn đề then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong các nhà trường trong nhà trường MN nhắm đáp ứng yêu cầu của nhân dân
về chăm giáo dục trẻ trong trường MN.
1.3.3. Ý nghĩa của tổ chức bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
mầm non
Bồi dưỡng là hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị quản lý và
sử dụng viên chức với mục đích nhằm cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng,
phương pháp làm việc... cho cán bộ viên chức. Trong giáo dục, bồi dưỡng kỹ
năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non được thực hiện theo
thông tư 19/2018/TT-BGDĐT Thông tư ban hành quy định về kiểm định chất
lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn Quốc gia đối với trường Mầm non, quy
trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non là hoạt động
thường xuyên với mục tiêu là Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp,
hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá
trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố
gắng, tiến bộ của trẻ để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa
thể tự vượt qua của trẻ để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những
ưu điểm nổi bật và những hạn chế của trẻ để có giải pháp kịp thời nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của trẻ; góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục mầm non [15].
Thực hiện tốt mục tiêu bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho
giáo viên mầm non các nhà quản lý phải tập trung vào các hoạt động sau:
- Chỉ đạo xác định mục tiêu bồi dưỡng theo quan điểm quan tâm thích
đáng đến phát triển năng lực dạy học của giáo viên:
Hướng dẫn việc xác định mục tiêu bồi dưỡng kỹ năng đánh giá trẻ cho giáo
viên dựa trên sự phân tích thực trạng mục tiêu, yêu cầu đào tạo giáo viên hiện
hành, dựa trên thực trạng năng lực dạy học của giáo viên đang làm nhiệm vụ dạy
học tại các trường MN và dựa trên đặc điểm năng lực dạy học của người giáo
viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, yêu cầu chuẩn hoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Yêu cầu những người xây dựng mục tiêu cần xác định các nguồn lực, các
điều kiện đảm bảo cho thực hiện mục tiêu như: cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ cho công tác bồi dưỡng giáo viên.
Yêu cầu việc xác định các giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu đã xác định,
phải dựa trên việc phân tích yêu cầu về năng lực, kỹ năng nghề của giáo viên
trong bối cảnh hiện nay trong điều kiện nguồn lực cụ thể để bảo đảm tính khả
thi, phân tích thực trạng mục tiêu bồi dưỡng giáo viên. Từ đó xác định mục tiêu
bồi dưỡng kỹ năng đánh giá trẻ cho giáo viên.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục tiêu bồi dưỡng:
Theo dõi, giám sát tiến trình công việc.
Đánh giá tính sát thực của mục tiêu và các biện pháp đã xây dựng.
Phát hiện những lệch lạc, sai sót trong quá trình hiện thực hóa.
Đề xuất các điều chỉnh cho sát với tình hình thực tế.
1.3.4. Nội dung bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non
Theo thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ
GD&ĐT, kỹ năng mà giáo viên MN cần bồi dưỡng để đánh giá sự phát triển
của trẻ bao gồm các kỹ năng sau [15]:
- Bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển thể chất phù hợp với độ tuổi
của trẻ.
- Bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển nhận thức phù hợp với độ
tuổi của trẻ.
- Bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển ngôn ngữ phù hợp với độ tuổi
của trẻ.
- Bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển thẩm mỹ phù hợp với độ tuổi
của trẻ.
- Bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội
phù hợp với độ tuổi của trẻ.
- Bồi dưỡng kỹ năng đánh giá ý thức về vệ sinh, môi trường và an toàn
giao thông phù hợp với độ tuổi của trẻ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Bồi dưỡng kỹ năng đánh giá tỷ lệ chuyên cần của trẻ trong học tập,
vui chơi.
1.3.5. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ mầm non
1.3.5.1. Hình thức bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non
Để công tác tổ chức bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho
giáo viên mầm non đạt hiệu quả, CBQL các nhà trường cần tổ chức thực hiện
các hình thức bồi dưỡng cụ thể:
- Hình thức tổ chức tập chung.
- Hình thức tổ chức nghiên cứu qua mạng internet (online).
- Hình thức tổ chức cho giáo viên tự bồi dưỡng.
- Tổ chức nghiên cứu các tiêu chí của năng lực dạy học theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên MN, cụ thể là:
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên MN là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với
giáo viên MN về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ.
Các tiêu chí của năng lực dạy học là các yêu cầu và điều kiện cần đạt
được ở các nội dung cụ thể của tiêu chuẩn năng lực dạy học. Vì vậy nghiên cứu
để nắm bắt, hiểu rõ về các tiêu chí của năng lực dạy học theo chuẩn nghề
nghiệp không chỉ là việc làm quan trọng đối với giáo viên mà còn là công việc
quan trọng của các nhà quản lý giáo dục, các lực lượng cùng tham gia hoạt
động giáo dục. Do đó rất cần thiết cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý nghiên
cứu về các tiêu chí của năng lực dạy học theo chuẩn nghề nghiệp để hiểu biết
và nắm rõ các yêu cầu đặt ra cần đáp ứng.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho
giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp:
Kế hoạch hoá là một chức năng quản lý. Do đó trước hết phải thiết kế kế
hoạch bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên để xác định mục đích, mục
tiêu (phương hướng) của hoạt động bồi dưỡng trong tương lai, từ đó xác định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
con đường, biện pháp và cách thức để đạt được mục đích, mục tiêu đó. Kế
hoạch bồi dưỡng ở đây bao gồm cả kế hoạch dài hạn và kế hoạch ngắn hạn: có
kế hoạch dài hạn cho từ 5 đến 10 năm, đồng thời phải có kế hoạch ngắn hạn
theo từng học kỳ và từng năm học.
Khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
cho giáo viên mầm non cần chú ý tới các kế hoạch chỉ đạo của Bộ, của Sở,
Phòng GD&ĐT những yêu cầu đặt ra của chuẩn nghề nghiệp giáo viên MN,
đồng thời căn cứ tình hình thực tế của trường, xác định các nguồn lực của
trường để kế hoạch có tính chắc chắn và khả thi. Từ đó sẽ quyết định những
hoạt động cần thiết để việc bồi dưỡng đạt hiệu quả mong muốn.
Các nội dung của kế hoạch bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của
trẻ cho giáo viên mầm non cụ thể là:
+ Xác định mục tiêu bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho
giáo viên và các nhiệm vụ để đạt các mục tiêu đó.
+ Xác định các phương án để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ đề ra.
+ Xác định các nguồn lực cần thiết về cơ sở vật chất, kinh phí, nhân lực...
+ Xác định các mốc thời gian bắt đầu và kết thúc (hoàn thành) các công
việc, nhiệm vụ cụ thể nhằm đạt mục tiêu chung đề ra.
+ Phân công trách nhiệm cho các bộ phận, các tổ chức, tập thể, cá nhân.
- Xây dựng chương trình bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
cho giáo viên:
Chương trình bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo
viên nêu ra các nội dung hoạt động sẽ được triển khai trong quá trình bồi dưỡng
cho giáo viên. Để đạt được mục tiêu đề ra thì phải xây dựng chương trình hợp
lý, bám sát mục tiêu đặt ra và trên cơ sở các tiêu chí của năng lực dạy học mà
chuẩn đã quy định. Nội dung bồi dưỡng được xây dựng phải bám sát mục tiêu
đã định, phù hợp với sự hình thành và phát triển kỹ năng, tỷ lệ giữa kiến thức
lý thuyết và thực hành phải cân đối. Như vậy công tác xây dựng chương trình
bồi dưỡng là rất quan trọng, nó giúp cho nhà quản lý biết được trong quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bồi dưỡng sẽ triển khai những nội dung gì, trình tự các hoạt động được sắp
xếp thế nào, thời gian diễn ra như thế nào, chương trình đó đã phù hợp chưa,
có khả thi và có giúp đạt mục tiêu mong muốn hay không, có đáp ứng được
nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên không…
1.3.5.2. Phương pháp bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non
Phương pháp bồi dưỡng là cách làm, cách tiến hành triển khai hoạt động
bồi dưỡng dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non cho giáo viên
mầm non. Để làm tốt công tác này CBQL các nhà trường cần nắm được
phương thức, cách thức sẽ tiến hành trong hoạt động bồi dưỡng, từ đó sẽ biết
được phương pháp tiến hành bồi dưỡng đã phù hợp chưa, đã lạc hậu chưa và có
sáng tạo đổi mới gì trong phương pháp tổ chức bồi dưỡng hay không, các
phương pháp đó có giúp đạt được mục tiêu mong muốn cũng như đáp ứng các
yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp không.
Phương pháp bồi dưỡng là cách thức tác động vào CBGV làm cho họ
tăng thêm về kiến thức, kỹ năng quản lý, đánh giá nhằm giúp họ nâng cao năng
lực đánh giá sự phát triển của trẻ, giúp họ hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được
giao. Như vậy, các phương pháp bồi dưỡng sẽ rất phong phú, đa dạng. Để cho một
giáo viên nâng cao trình độ kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ, ta có thể có rất
nhiều cách khác nhau như: Mở lớp học bồi dưỡng kiến thức, tham quan thực tế
học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp và trường bạn, trang bị cho CBGV khả năng
tự bồi dưỡng... và để hoạt động bồi dưỡng dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ mầm non cho giáo viên mầm non đảm bảo chất lượng thì khâu đánh giá
kết quả bồi dưỡng là rất quan trọng. Nghĩa là phải đánh giá được chương trình
bồi dưỡng của Bộ, Sở, Phòng và chương trình bồi dưỡng của trường đạt được
kết quả như thế nào: mức độ đạt được theo mục tiêu đề ra, đã đạt được những
gì và còn những gì chưa đạt được theo yêu cầu chuẩn đề ra. Từ việc đánh giá
kết quả bồi dưỡng sẽ giúp cho nhà quản lý có được những kinh nghiệm, từ đó
điều chỉnh các hoạt động trong quá trình tổ chức bồi dưỡng dưỡng kĩ năng đánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giá sự phát triển của trẻ mầm non cho giáo viên mầm non, làm cho việc triển
khai ở giai đoạn tiếp theo được hoàn chỉnh và đúng hướng hơn.
CBQL cần sử dụng những phương pháp bồi dưỡng sau:
- Phương pháp thuyết trình.
- Phương pháp giảng giải.
- Phương pháp thảo luận nhóm.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp trải nghiệm
1.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo
viên mầm non
1.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non
Để làm tốt công tác này, CBQL các nhà trường cần:
- Căn cứ vào tình hình thực tiễn xác định mục tiêu về quy mô, cơ cấu,
chất lượng hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của
trẻ cho giáo viên.
- Các công việc dự kiến gồm số lượng giáo viên cần bồi dưỡng, số lượng
giảng viên, chuyên gia mời tham gia bồi dưỡng; thời gian khai mạc, bế mạc và
tổ chức hoạt động bồi dưỡng; tổ chức nghiên cứu, giảng dạy, học tập theo kế
hoạch và nội dung, chương trình đã ban hành; việc đổi mới phương pháp tổ
chức bồi dưỡng, kế hoạch kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng.
- Dự kiến các giải pháp thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch tài chính, nhân sự, cơ sở vật chất phục vụ cho công
tác bồi dưỡng: Về nhân sự cần phải xây dựng kế hoạch về tổ chức bộ máy của
trường như thành lập Hội đồng trường, Hội đồng khoa học, Hội đồng thi đua,
khen thưởng, kỷ luật,... tổ trưởng chuyên môn; dự kiến phân công công tác của
giáo viên thực hiện bồi dưỡng... Về tài chính phải xây dựng kế hoạch dự kiến
nhu cầu tài chính cho việc bồi dưỡng trên cơ sở thực tiễn nguồn tài chính của
nhà trường. Về cơ sở vật chất, trang bị, phương tiện, phòng học đảm bảo cho
hoạt động bồi dưỡng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Về thời gian phải căn cứ vào kế hoạch, nhiệm vụ của từng học kỳ, năm
học để xây dựng kế hoạch cho từng nội dung theo chương trình bồi dưỡng (thời
gian bắt đầu, kết thúc...).
1.4.2. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
mầm non
Để làm tốt công tác này cần: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, thực hiện có
hiệu quả kế hoạch bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non
cho giáo viên như: Tổ chức chính quyền, các Hội đồng, Ban chuyên môn, tổ
chuyên môn, lựa chọn chuyên gia, giáo viên sắp xếp theo năng lực vào các
công việc phù hợp; phân công trách nhiệm, liên đới trách nhiệm cho các cá
nhân, bộ phận, tổ bộ môn...; xác định các mối quan hệ chỉ đạo thực hiện, các
mối quan hệ phối hợp giữa các cá nhân, cơ quan, đơn vị trong và ngoài nhà
trường; thành phần các đối tượng tham gia bồi dưỡng...
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
mầm non
- Chỉ đạo việc thực hiện mục tiêu, chương trình bồi dưỡng: Chỉ đạo tổ
chuyên môn xây dựng kế hoạch chung của tổ và tổ chuyên môn quản lý, hướng
dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch giảng dạy, bồi dưỡng; chỉ đạo tổ chuyên môn
quản lý việc biên soạn bài giảng, giáo trình, tài liệu, theo dõi, đôn đốc hoạt
động giảng dạy, bồi dưỡng theo chương trình, tiến độ và hoạt động kiểm tra
đánh giá kết quả.
- Chỉ đạo xây dựng nề nếp hoạt động, bồi kĩ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ cho giáo viên của tổ chuyên môn đảm bảo tính ổn định, tạo môi trường
đoàn kết gắn bó, có ý thức tổ chức kỷ luật cao; xây dựng và phát triển đội ngũ,
phát huy được trí tuệ và sức mạnh của các tập thể, cá nhân tham mưu giúp Hiệu
trưởng tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho việc bồi dưỡng đạt được mục tiêu, yêu
cầu và hiệu quả.
- Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp tổ chức bồi dưỡng kĩ năng đánh giá
sự phát triển của trẻ cho giáo viên như lập kế hoạch, lựa chọn đối tượng, nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dung, chương trình, thời gian, giáo viên, chuyên gia, phương pháp kiểm tra
đánh giá... phù hợp.
- Chỉ đạo việc thực hiện các cơ chế, chính sách cũng như các biện pháp
quản lý nhằm tổ chức quá trình bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
cho giáo viên được thực hiện một cách có định hướng, có kế hoạch, đồng bộ và
hiệu quả. Tạo điều kiện và khuyến khích tính sáng tạo, độc lập và trách nhiệm
của giáo viên cũng như các lực lượng tham gia thực hiện bồi dưỡng kĩ năng
đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên.
1.4.4. Đánh giá kết quả của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ mầm non
Kiểm tra đánh giá là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý của Hiệu
trưởng trong công tác bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo
viên trong nhà trường, đồng thời mở ra một chu trình quản lý mới. Công tác
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ cho giáo viên giúp Hiệu trưởng kịp thời phát hiện và điều chỉnh
những lệch lạc, sai sót trong quá trình thực hiện kế hoạch từ đó đưa ra những
uốn nắn, sửa chữa cần thiết. Để làm tốt công tác này Hiệu trưởng cần.
- Căn cứ vào quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non được Bộ
Giáo dục và đào tạo ban hành theo Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08
tháng 10 năm 2018. Nội dung bao gồm 5 tiêu chuẩn, 15 tiêu chí và các tài liệu
về đánh giá, trên cơ sở đó đề ra các yêu cầu cụ thể, phù hợp với thực tế bồi
dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên, để xây dựng công
cụ đánh giá thích hợp giúp giáo viên khắc phục kịp thời những hạn chế, thiếu
sót trong quá trình bồi dưỡng.
- Sử dụng nhiều hình thức đánh giá như: Sử dụng phiếu khảo sát, quan
sát thực tế, trao đổi trực tiếp, hỏi ý kiến giáo viên hoặc chuyên gia, kết hợp chặt
chẽ giữa định lượng và định tính; đảm bảo tính chính xác, khách quan, công
bằng trong đánh giá; đánh giá thực sự là động lực thúc đẩy quá trình bồi dưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực nghiệp vụ sư phạm nói chung và kĩ
năng đánh giá sự phát triển của trẻ nói riêng cho đội ngũ giáo viên.
- Kiểm tra hoạt động chuyên môn của GV đối với việc thực hiện các mục
tiêu giáo dục bậc học. Đồng thời hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra, xem xét
việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên (thông qua việc kiểm tra bài soạn của
GV, dự giờ của GV để đảm bảo hiệu quả công việc đã đề ra, từng bước nâng
cao chất lượng bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên
trong nhà trường.
Sau khi kiểm tra đánh giá phải tổ chức rút kinh nghiệm, chỉ ra được
những mặt đạt được và chưa được của hoạt động, qua đó công nhận những giá
trị và những đóng góp của các tập thể và cá nhân trong công tác bồi dưỡng kĩ
năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên. Do vậy việc kiểm tra, đánh
giá phải khách quan, chính xác, toàn diện, hệ thống, công khai, kịp thời, vừa
sức và bám sát vào yêu cầu của chương trình, mục tiêu giáo dục cấp học. Trên
cơ sở đó làm sáng tỏ thực trạng để điều chỉnh quá trình bồi dưỡng sao cho hợp
lý đạt hiệu quả.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức bồi dưỡng kĩ năng đánh giá
sự phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công công tác tổ chức bồi dưỡng kĩ năng
đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non nhưng chủ yếu vẫn là các
yếu tố sau:
- Nhận thức của của các lực lượng giáo dục trong nhà trường. Để làm tốt
công tác tổ chức bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên
mầm non thì trước hết BGH phải nhận thức được đầy đủ, đúng đắn và sâu sắc
về mục tiêu, vai trò, tác dụng của hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ trong
việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ. Trên cơ sở đó BGH mới tuyên
truyền nâng cao nhận thức cho CBGV, phụ huynh học sinh và các lực lượng
giáo dục khác. Đồng thời BGH cũng là người tập hợp, thuyết phục mọi lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tích cực triển khai thực hiện nội dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chương trình bồi dưỡng. Có nhận thức đúng thì cán bộ giáo viên trong nhà
trường mới xác định rõ chức trách và nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức
hoạt động bồi dưỡng. Khi phụ huynh học sinh có nhận thức đúng tầm quan
trọng của hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ thì họ sẽ tạo điều kiện tốt
nhất cho các nhà trường như ủng hộ về vật chất cho việc tổ chức các lớp bồi
dưỡng của trường. Ngược lại nếu không có nhận thức đúng đắn về vai trò của
hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ thì giáo viên sẽ không tâm huyết trong
việc tổ chức, thực hiện hoạt động này.
- Năng lực quản lý, tổ chức, lãnh đạo của Hiệu trưởng: Có ý nghĩa quan
trọng đối với hiệu quả quản lý và sự phát triển của toàn trường. Nhà trường có
thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ của mình hay không một phần quyết định quan
trọng là tùy thuộc vào những phẩm chất và năng lực của người Hiệu trưởng.
- Điều kiện CSVC, kỹ thuật, tài chính phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng:
Để tổ chức tốt công tác bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho
giáo viên mầm non thì ngoài nhân tố con người còn có một yếu tố khác cũng
đóng vai trò vô cùng quan trọng đó là yếu tố CSVC, tài chính phục vụ cho hoạt
động. Thực tế hiện nay kinh phí dành cho hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy
học của các trường MN nói chung là rất hạn chế, việc huy động nguồn lực tài
chính từ các tổ chức kinh tế, xã hội, các nhà hảo tâm, phụ huynh học sinh sẽ
góp phần đem lại kết quả tốt cho hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học nói
chung và bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên ở các
nhà trường nói riêng, đồng thời vừa làm cho giáo dục nhà trường, giáo dục gia
đình và xã hội được cộng hưởng, tạo điều kiện khép kín quá trình giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết luận chương 1
Chương 1 của luận văn đã đề cập các vấn đề về lý luận tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non. Đó là các
vấn đề về bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng, kỹ năng, kỹ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ, các vấn đề về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ cho giáo viên mầm non…
Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên
mầm non là quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc cập
nhật kiến thức, củng cố và trang bị một cách có hệ thống những tri thức, kỹ
năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ giáo dục. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
cho giáo viên thực chất là hiện thực hoá các nội dung và yêu cầu về kỹ năng
đánh giá đối với mỗi giáo viên ở trường mầm non. Đó chính là việc tạo điều
kiện để cho giáo viên thực hiện các tiêu chí đã quy định, những yêu cầu mà
quản lý đề ra để thực hiện các nội dung đánh giá sự phát triển của trẻ.
Nếu thực hiện tốt việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ cho giáo viên mầm non theo các tiêu chí quy định, trên cơ sở phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của nhà trường, đồng thời có một lộ trình hợp
lý thì nhà trường sẽ từng bước chuẩn hoá được năng lực dạy học của đội ngũ
giáo viên.
Cơ sở lý luận làm tiền đề cho việc điều tra, khảo sát, phân tích thực trạng
hoạt động tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo
viên mầm non; Lựa chọn, tổ chức, đề xuất các biện pháp quản lý tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG ĐÁNH GIÁ
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Khái quát về giáo dục mầm non và Kinh tế - Xã hội thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh
2.1.1. Giáo dục mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Những năm qua sự nghiệp giáo dục của thành phố Cẩm Phả đã được các
cấp uỷ Đảng, chính quyền đặc biệt quan tâm và coi trọng, chất lượng giáo dục ngày càng được củng cố và nâng cao. Thành phố Cẩm Phả có 18 trường Mầm
non (Trong đó có 16 trường công lập và 02 trường ngoài công lập). Mạng
lưới các trường MN được phân bố hợp lý trên địa bàn Thành phố đảm bảo
cho nhân dân đưa con em tới trường thuận tiện, an toàn và đáp ứng được
với nhu cầu giáo dục của bậc học.
Bảng 2.1: Quy mô mạng lưới trường, lớp, học sinh bậc học mầm non
Bình
Bình
Bình quân
Bình quân
Số
quân h/s
quân h/s
hs nhà trẻ
TT Năm học
Số lớp Số HS
h/s lớp 5 -
trường
lớp 4 -5
lớp 3 - 4
24-36
6 tuổi
tuổi
tuổi
tháng
1
2016-2017
16
175
5075
32/lớp
30/lớp
23/lớp
20/lớp
2
2017-2018
16
175
5250
36/lớp
30/lớp
23/lớp
21/lớp
3
2018-2019
18
185
5465
35/lớp
30/lớp
25/lớp
24/lớp
(Nguồn: Báo cáo của Phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả)
Trên cơ sở các chỉ tiêu chung của ngành giáo dục Quảng Ninh thì
GDMN Cẩm Phả đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu cơ bản và ổn định về mạng lưới
trường, lớp và huy động trẻ ra lớp, số trẻ tăng, hệ thống giáo dục ngoài công
lập cũng được phát triển ổn định.
- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non: Chất lượng giáo dục
ngày càng được nâng cao so với những năm trước, các trường mầm non đã có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiều biện pháp tích cực để chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Hàng năm tỷ
lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm từ 4 - 6%. Các hoạt động học tập, vui chơi được tổ
chức quy mô, sôi nổi, góp phần quan trọng trong việc hình thành nhân cách và
phát triển thể chất cho trẻ. Toàn thành phố có 16 trường với 185 nhóm, lớp thực
hiện theo chương trình GDMN theo quy định hiện hành. Tuy còn gặp nhiều khó
khăn nhưng Phòng GD&ĐT đã chỉ đạo các trường thực hiện nghiêm túc các hoạt
động dạy trẻ theo hướng tích hợp các nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ, xây dựng
môi trường sư phạm an toàn, thân thiện, kích thích trẻ tích cực hoạt động. Chất
lượng giáo dục cũng đạt được những kết quả khả quan, nhìn chung trẻ khoẻ
mạnh, phát triển hài hoà, cân đối, có nề nếp trong các hoạt động, mạnh dạn, tự
tin trong giao tiếp, trên 95% trẻ đạt theo yêu cầu quy định.
- Về cơ sở vật chất: Ngành giáo dục cùng với chính quyền địa phương đã
tham mưu với thành phố tiếp tục đầu tư xây dựng mới các trường mầm non, cải
tạo các khu trường, lớp theo yêu cầu quy định. Hàng năm thành phố đều có sự
quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho các nhà trường, trang bị mua sắm trang thiết
bị chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo hướng đồng bộ và hiện đại. Ngoài ra thành
phố còn rất quan tâm đầu tư xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia
(Tính đến hết năm 2017 thì toàn thành phố có 15 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, trong đó có 01 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2) ưu tiên
dành quỹ đất cho GDMN.
- Về xây dựng đội ngũ giáo viên: Hàng năm Phòng giáo dục đều chỉ đạo
các nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, kết hợp chặt chẽ giữa lý
thuyết và thực hành. Phòng GD&ĐT còn cử cán bộ, giáo viên các trường điểm
tham dự đầy đủ các buổi tập huấn, kiến tập, bồi dưỡng chuyên môn do Sở
GD&ĐT và Trường bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục Quảng Ninh tổ chức.
- Bên cạnh những mặt mạnh đã nêu trên, giáo dục Mầm non thành phố
Cẩm Phả trong những năm qua vẫn còn một số hạn chế, đó là:
Việc đổi mới phương pháp chăm sóc, nuôi dạy trẻ, đặc biệt là kỹ năng
đánh giá sự phát triển của trẻ của giáo viên ở một số trường còn chậm, ít cải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiến sáng tạo. Giáo viên trẻ chưa mạnh dạn thể hiện khả năng tiếp cận cái mới
trong giảng dạy, còn thiếu sự mạnh dạn, sáng tạo. Trong dạy học, nhiều giáo
viên còn chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Tại các lớp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, hình thức bồi dưỡng còn
nặng về lý thuyết và thiếu thực hành nên chất lượng chưa cao.
Đồ dùng trang thiết bị dạy học chưa đồng bộ và còn thiếu. Hiệu trưởng
chưa chú ý đến các trang thiết bị các đồ dùng dạy học mang tính hiện đại. Giáo
viên không có thói quen rèn luyện kỹ năng sử dụng đồ dùng dạy học.
Điều kiện kinh tế - xã hội ở các địa phương trong thành phố phát triển
không đồng đều nên sự đầu tư, quan tâm đến GDMN ở một số trường chưa
được quan tâm đúng mức.
Mặt trái của cơ chế thị trường đã có tác động và ảnh hưởng không nhỏ
tới các cô giáo và học sinh trong nhà trường.
Nhận thức của phụ huynh học sinh không đồng đều, nhiều người chưa
thực sự hiểu về GDMN nên có những yêu cầu, đòi hỏi giáo viên chăm sóc, giáo
dục trẻ không phù hợp tạo áp lực cho giáo viên. Một số phụ huynh còn coi nhẹ
bậc học mầm non.
2.1.2. Kinh tế - xã hội thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Cẩm Phả là một đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh.
Ngày 21 tháng 02 năm 2012, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 04/NQ-CP,
thành lập thành phố Cẩm Phả thuộc tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở toàn bộ diện
tích tự nhiên và dân số của thị xã Cẩm Phả trước đó.
Thành phố Cẩm Phả hiện nay có 16 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 13
phường và 3 xã với số dân 195.800 người, với mật độ dân số đạt 403
người/km², giới tính nam chiếm 54%, nữ chiếm 46% dân số. Hầu hết dân số ở
đây là người Kinh chiếm khoảng 95,2%, còn lại là các dân tộc khác sống xen
kẽ rải rác trong địa bàn toàn Thành phố. Người Cẩm Phả phần lớn là công nhân
ngành than, có nguồn gốc từ vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thành phố Cẩm Phả có rất nhiều tiềm năng, thế mạnh về phát triển kinh
tế như công nghiệp khai thác chế biến than, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí,
chế tạo thiết bị điện, máy mỏ, xe tải nặng, công nghiệp đóng tàu, thương mại
dịch vụ, du lịch, cảng biển... Trong 6 tháng đầu năm 2018, giá trị sản xuất công
nghiệp và xây dựng tăng 12,5%; giá trị sản xuất các ngành nông - lâm - thủy
sản tăng 10%; thương mại - dịch vụ tăng 14,3% so với cùng kỳ. Tổng thu ngân
sách nhà nước ước đạt 51,93% kế hoạch tỉnh giao, đạt 48,84% kế hoạch thành
phố và tăng 15% so với cùng kỳ. Chính trị xã hội ổn định, an ninh, quốc phòng
được giữ vững, công tác an sinh xã hội được quan tâm chăm lo, công tác cải
cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh.
Quốc lộ 18 qua Cẩm Phả dài gần 70km, chạy dọc từ Đèo Bụt giáp danh
với thành phố Hạ Long đến cầu Ba Chẽ, ngăn cách thành phố Cẩm Phả với
huyện Ba Chẽ. Bờ biển Cẩm Phả tổng chiều dài hơn 50km, rất thuận lợi cho
giao thông đường thuỷ và phát triển nghề nuôi trồng, khai thác hải sản. Cẩm
Phả có cảng Cửa Ông phục vụ các tàu lớn chủ yếu là tàu than và các bến tàu
nhỏ phục vụ cho du lịch, thăm quan vịnh Bái Tử Long.
2.2. Tổ chức khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
- Đánh giá thực trạng nhận thức của CBQL, GV mầm non thành phố
Cẩm Phả về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ.
- Đánh giá thực trạng quản lý, tổ chức và đề xuất biện pháp tổ chức bồi
dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Nhận thức của CBQL, GV mầm non thành phố Cẩm Phả về nhu cầu
bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ.
- Thực trạng về nội dung, hình thức bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ cho giáo viên mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Thực trạng hiệu quả các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự
phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
2.2.3. Đối tượng khảo sát
Để khảo sát thực trạng tổ chức bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ cho giáo viên mầm non thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh, tác giả đã
tiến hành khảo sát: CBQL 12 người; Giáo viên 75 người tại 05 trường mầm
non trên địa bàn thành phố Cẩm Phả gồm: Trường mầm non Cộng Hòa,
Trường mầm non Hoa Hồng, Trường mầm non Cẩm Hải, Trường mầm non
Cửa Ông và Trường mầm non Mông Dương.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
- Điều tra bằng phiếu.
- Phỏng vấn trực tiếp.
- Xử lý kết quả khảo sát bằng phương pháp thống kê: Thu thập số liệu,
tính tỷ lệ phần trăm, tỷ lệ trung bình theo thứ bậc…
2.3. Thực trạng về hoạt động bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của
trẻ cho giáo viên mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
2.3.1. Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng
của hoạt động bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
Nhận thức về vai trò của hoạt động bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ cho giáo viên là rất quan trọng, đặc biệt với những người làm công
tác quản lý giáo dục. Nếu người quản lý nói riêng và GV nói chung có nhận
thức đúng đắn về hoạt động bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
cho giáo viên thì đó chính là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động
giáo dục cho học sinh mầm non trong nhà trường.
Mức độ nhận thức: Có 4 mức độ:
- Rất quan trọng, ký hiệu (RQT) - Tương đối quan trọng, ký hiệu (TĐQT)
- Quan trọng, ký hiệu (QT) - Không quan trọng, ký hiệu (KQT)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.2: Nhận thức của CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng kĩ năng đánh giá kết quả học tập của trẻ cho giáo viên
Mức độ nhận thức
TT
Nội dung
ĐTKS
RQT
QT
TĐQT
KQT
SL TL
SL TL
SL TL
SL TL
CBQL
10
83.3
2
16.7
0
0
0
0
Mức độ cần thiết phải
bồi dưỡng kỹ năng
1
đánh giá sự phát triển
GV
50
66.7
17
22.7
8
10.6
0
0
của trẻ cho GV
CBQL
7
58.4
4
33.3
1
8.3
0
0
Hoạt động bồi dưỡng
góp phần nâng cao
2
trình độ chuyên môn,
GV
45
60
12
16
13
17.3
5
6.7
nghiệp vụ cho GV
CBQL
8
66.7
4
33.3
0
0
0
0
Hoạt động bồi dưỡng
là yêu cầu để đổi mới
3
phương pháp, hình
GV
40
53.3
18
24
10
13.3
7
9.3
thức
tổ chức hoạt
động dạy học
CBQL
6
50
4
33.3
2
16.7
0
0
Hoạt động bồi dưỡng
4
là tiêu chuẩn để đánh
GV
35
46.7
12
16
18
24
10
13.3
giá GV
Kết quả điều tra bằng phiếu hỏi ở bảng 2.2 cho thấy, CBQL các trường
mầm non đều nhận thức đúng về vị trí, vai trò của hoạt động bồi dưỡng kĩ năng
đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên. Mức độ rất quan trọng và quan
trọng ở các nội dung cho thấy: CBQL các trường đánh giá cao vai trò của hoạt
động bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên trong quá
trình giáo dục, là điều kiện quan trọng để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và đổi mới phương pháp dạy học cho giáo viên các nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Qua khảo sát, kết quả như sau:
- Thực trạng nhận thức của CBQL:
+ 100% CBQL được hỏi đều khẳng định mức độ cần thiết của hoạt động
bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên là quan trọng và
rất quan trọng.
+ 91,7% CBQL cho rằng: tăng cường hoạt động bồi dưỡng kĩ năng đánh
giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên là biện pháp tốt để góp phần nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV.
+ 100% CBQL cho rằng tăng cường hoạt động bồi dưỡng kĩ năng đánh
giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên nhằm giúp giáo viên đánh giá đúng năng
lực chuyên môn của mình từ đó có những biện pháp phù hợp để đổi mới
phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học của mình ở trên lớp cũng
như trong đánh giá học sinh. Bên cạnh đó vẫn cón 16.7% ý kiến cho rằng
không nên đưa yêu cầu bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho
giáo viên vào tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thi đua cuối năm của giáo viên.
- Thực trạng nhận thức của GV theo bảng 2.2
+ 89.4% GV nhận thức bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
cho giáo viên là cần thiết ở mức rất quan trọng và quan trọng.
+ Có 76% GV cho rằng tham gia bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ cho giáo viên là rất quan trọng, vì thông qua việc bồi dưỡng họ sẽ
nâng cao được trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong giáo dục học sinh, còn
6.7% số được hỏi cho rằng không quan trọng họ cho rằng tham gia bồi dưỡng
chỉ làm mất thời gian của họ, thay vì tham gia bồi dưỡng hãy để cho họ tự tìm
hiểu và dành thời gian cho các hoạt động khác.
+ 77.3% GV cho rằng tham gia bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ cho giáo viên là một biện pháp tốt để họ biết được kỹ năng đánh giá HS
của mình đến đâu từ đó có những biện pháp để đổi mới phương pháp, hình thức
tổ chức hoạt động dạy học trên lớp cho phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Với yêu cầu tham gia bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
cho giáo viên là tiêu chuẩn để đánh giá xếp loại thi đua cuối năm của giáo viên
thì có 62.7% số được hỏi cho là rất quan trọng và quan trọng, tuy nhiên vẫn còn
24% cho rằng yêu cầu này tương đối quan trọng và đặc biệt còn 13.3% cho
rằng không quan trọng, khi trao đổi trực tiếp với GV, tôi nhận được cầu trả lời
là thi đua của cá nhân của họ cuối năm nhà trường chủ yếu xét về kết quả chất
lượng giáo dục của học sinh mà mỗi giáo viên chịu trách nhiệm giảng dạy. Như
vậy, thực tế có thể thấy đánh giá về yêu cầu này của giáo viên là tương quan
với mức độ nhận thức của CBQL về nội dung này ở mức 16.7% cho rằng yêu
cầu này tương đối quan trọng.
2.3.2. Nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ Mầm non
Thông qua khảo sát thực trạng số lượng, cơ cấu và điều kiện có liên quan
đến việc bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên mầm
non, cho thấy việc bồi dưỡng cho đội ngũ này là rất cần thiết và bước đầu cũng
đã xác định được những nội dung cần bồi dưỡng cho họ. Tuy nhiên, khi tổ chức
bồi dưỡng, cũng cần tính đến nhu cầu và những điều kiện cụ thể của từng cá
nhân, nhà trường để tổ chức bồi dưỡng có hiệu quả. Tổ chức trưng cầu ý kiến
của 12 CBQL và 75 GV các nhà trường thì kết quả thu được như sau:
2.3.2.1. Nhu cầu về hình thức tổ chức bồi dưỡng
Bảng 2.3: Nhu cầu tham gia lớp bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ cho giáo viên các trường mầm non thành phố Cẩm Phả
Số ý kiến TT Các hình thức tổ chức bồi dưỡng SL %
Bồi dưỡng theo hình thức đào tạo tập trung dài ngày 69 79.3 1
Bồi dưỡng theo hình thức tại chức (mỗi tháng 1 ngày) 40 46 2
Bồi dưỡng định kỳ theo từng đợt 48 55.2 3
Bồi dưỡng theo từng chuyên đề 66 75.8 4
Bồi dưỡng theo hình thức từ xa 71 81.6 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 2.1: Nhu cầu tham gia lớp bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ cho giáo viên các trường mầm non
Kết quả khảo sát bảng 2.3 và biểu đồ 2.1 cho thấy, 69 ý kiến (79.3%) số
CBGV được hỏi muốn được bồi dưỡng theo hình thức tập trung dài ngày, nghĩa
là họ muốn được tìm hiểu sâu về nội dung bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ mà bản thân còn hạn chế hoặc phát tài liệu để tự học, tự ôn tập rồi
mới tập trung thống nhất để kiểm tra và đánh giá. Có 46% ý kiến có nhu cầu
được bồi dưỡng theo hình thức mỗi tháng một ngày hoặc theo một lịch học ổn
định, mỗi tháng tập trung 1 lần. Có 48 ý kiến (55.2%) muốn học tập trung theo
từng đợt và đặc biệt là có 81.6% số ý kiến cho rằng có nhu cầu bồi dưỡng từ xa.
Điều đó cho thấy, tuy có mong muốn được bồi dưỡng nhưng CBGV các nhà
trường không muốn việc bồi dưỡng làm gián đoạn công việc ở nhà trường. Như
vậy, hình thức bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên rất
phong phú và có thể được vận dụng linh hoạt cho phù hợp với yêu cầu công tác
của họ.
2.3.2.2. Nhu cầu về thời điểm bồi dưỡng
Về thời điểm tổ chức bồi dưỡng cũng có nhiều ý kiến khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.4: Nhu cầu về thời điểm bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ cho giáo viên của các trường mầm non
Số ý kiến TT Các thời điểm tổ chức bồi dưỡng SL %
1 Bồi dưỡng vào dịp hè 87 100
2 Trong năm học mỗi tháng 1 tuần 40 46
3 Định kỳ theo quy định của Phòng, Sở 20 23
4 Tạm thời cắt hẳn công tác để bồi dưỡng 0 0
Kết quả khảo sát cho thấy: Có 87 ý kiến (100%) CBGV muốn được tổ
chức bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên vào dịp
hè. Lúc đó họ có thời gian tập trung cho việc học tập. Có 46% CBGV muốn
được bồi dưỡng trong năm học mỗi tháng 1 tuần. Những người có ý kiến này
chủ yếu là CBQL vì họ không phải trực tiếp đứng lớp nên có thể đi dự các lớp
học trong thời gian của năm học. Đồng thời, đi học vào trong năm học thì đỡ
mất thời gian của cá nhân. Theo đa số ý kiến nếu bồi dưỡng định kỳ theo quy
định của Phòng, Sở thì CBGV các nhà trường khó có thể chủ động công việc
của họ tại trường vì thế có 23% được hỏi muốn tham gia bồi dưỡng theo quy
định của Phòng, Sở còn lại thì không muốn tham gia, điều này là tương quan
với 100% ý kiến cho rằng không nên cắt hẳn công tác để tham gia các lớp bồi
dưỡng, vì như vậy sẽ làm xáo trộn chuyên môn và các hoạt động giáo dục của
các nhà trường.
2.3.2.3. Nhu cầu về địa điểm bồi dưỡng
Để tìm hiểu về nhu cầu địa điểm bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ cho giáo viên các trường mầm non thành phố Cẩm Phả, chúng tôi
tiến hành khảo sát các khách thể, kết quả cụ thể như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.5: Nhu cầu về địa điểm đặt lớp BD cho các trường mầm non
Số ý kiến TT Các địa điểm tổ chức bồi dưỡng SL %
1 Trường Cao đẳng sư phạm Quảng Ninh 68 78.2
2 Phòng GDDT 87 100
Số liệu khảo sát cho thấy: Địa điểm đặt lớp học không là vấn đề quan
trọng đối với CBGV các trường. Vì ở trường CĐSP Quảng Ninh có thể có điều
kiện học hỏi và tra cứu tài liệu hay tổ chức tại phòng GD, ở trường thì cũng
không quá xa nơi ở hoặc nơi trường họ đóng. Tuy nhiên, 100% CBQL muốn
được học ở phòng GD vì họ muốn CBQL phòng giáo dục đánh giá được chính
xác thái độ, nhu cầu học tập tích cực của mình đối với công tác bồi dưỡng.
2.3.2.4. Nhu cầu về kinh phí tổ chức bồi dưỡng
Bảng 2.6: Nhu cầu kinh phí tổ chức bồi dưỡng kĩ năng đánh giá
sự phát triển của trẻ cho giáo viên các trường mầm non
Số ý kiến
TT
Kinh phí tổ chức bồi dưỡng
SL
%
1 Phòng GDDT có tài khoản riêng dành cho công tác bồi dưỡng
68
78.2
2 Các trường cân đối trong kinh phí chi thường xuyên
22
25.3
3 Các trường tự lo bằng nguồn khác
18
20.7
4 Xin ủy ban thành phố đầu tư riêng cho công tác này
77
88.5
Khảo sát cho thấy: 77 ý kiến (88.5%) CBGV các trường đều mong muốn
UBND thành phố có quỹ để đầu tư riêng cho công tác này. Việc các trường tự
lo kinh phí hoặc tự chủ động từ các nguồn khác không được CBGV các nhà
trường ủng hộ ủng hộ vì kinh phí được cấp của các trường MN rất hạn hẹp.
Đồng thời họ cũng muốn cấp trên có sự quan tâm thỏa đáng.
2.3.2.5. Nhu cầu về chế độ sau khi bồi dưỡng
Đây là điểm yếu nhất trong các biện pháp mà các nhà trường đã thực
hiện trong việc bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên
trường mầm non. Qua khảo sát cho thấy:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.7: Nhu cầu về chế độ bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ cho giáo viên mầm non
Số ý kiến
TT Chế độ sau khi bồi dưỡng
SL %
1 Thưởng bằng vật chất 65 74.7
2 Đưa kết quả BD vào tiêu chuẩn đánh giá thi đua 30 34.5
3 Đưa kết quả BD vào tiêu chuẩn để đề bạt 70 80.4
Có hai hình thức sử dụng kết quả bồi dưỡng mà nhiều CBGV muốn thực
hiện. Đó là: Thưởng bằng vật chất và đưa kết quả bồi dưỡng vào tiêu chuẩn bổ
nhiệm, đề bạt. Đây là những mong muốn chính đáng cần được quan tâm.
Tuy nhiên, có điều đáng suy nghĩ: Tại sao chỉ có số ít CBGV (34.5%)
muốn đưa kết quả bồi dưỡng vào tiêu chuẩn đánh giá thi đua? Liệu có phải kết
quả bồi dưỡng của họ chưa tốt hay do công tác thi đua không có tác dụng thúc
đẩy họ tích cực tham gia công tác này. Qua đó cho thấy việc đưa ra các quy
định về sử dụng kết quả bồi dưỡng, nhằm kích thích tính tích cực, tự giác
tham gia bồi dưỡng của CBGV các trường mầm non thành phố Cẩm Phả là rất
cần thiết.
2.3.3. Nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự
phát triển của trẻ cho giáo viên Mầm non
2.3.3.1. Nội dung bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo
viên các trường Mầm non:
Để tìm hiểu thực trạng về nội dung bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ cho giáo viên mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh theo
thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018, chúng tôi tiến hành
khảo sát CBGV các nhà trường, kết quả thu được như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.8: Nội dung bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ cho giáo viên mầm non
Mức độ thực hiện
Thường
Không
Đôi khi
TT
Nội dung bồi dưỡng
xuyên
thực hiện
SL
TL
SL
TL
SL TL
Bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển
1
50
57.5
33
37.9
4
4.6
thể chất phù hợp với độ tuổi của trẻ
Bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển
2
45
51.7
30
34.5
12 13.8
nhận thức phù hợp với với độ tuổi của trẻ
Bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển
3
52
59.8
35
40.2
0
0
ngôn ngữ phù hợp với độ tuổi của trẻ
Bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển
4
50
57.5
37
42.5
0
0
thẩm mỹ phù hợp với độ tuổi của trẻ
Bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển
5
tình cảm và kỹ năng xã hội phù hợp với độ
45
51.7
30
34.5
12 13.8
tuổi của trẻ
Bồi dưỡng kỹ năng đánh giá ý thức vệ sinh,
6
môi trường và an toàn giao thông phù hợp
50
57.5
33
37.9
4
4.6
với độ tuổi của trẻ
Bồi dưỡng kỹ năng đánh giá tỷ lệ chuyên
7
54
62.1
33
37.9
0
0
cần của trẻ trong học tập vui chơi
Kết quả khảo sát cho thấy các khách thể đều đánh giá các nhà trường đã
thực hiện công tác bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên
nhưng mức độ thực hiện chưa được thường xuyên liên tục, cụ thể:
Có 50/87 (57.5%) số người được hỏi cho rằng các nhà trường đã thương
xuyên bồi dưỡng cho giáo viên về kỹ năng đánh giá sự phát triển thể chất phù
hợp với độ tuổi của trẻ, kỹ năng đánh giá sự phát triển thẩm mỹ phù hợp với độ
tuổi của trẻ, kỹ năng đánh giá ý thức vệ sinh, môi trường và an toàn giao thông
phù hợp với độ tuổi của trẻ cho giáo viên theo thông tư 19/2018/TT-BGDĐT,
tuy nhiên vẫn còn từ 37.9% đến 42.5% ý kiến cho rằng các nhà trường chỉ thỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thoảng mới thực hiện các nội dung này và đặc biệt còn tới 4.6% cho rằng các
nhà trường chưa thực hiện bồi dưỡng các nội dung này cho giáo viên.
Với nội dung bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển nhận thức phù
hợp với độ tuổi của trẻ, kỹ năng đánh giá sự phát triển tình cảm và kỹ năng xã
hội phù hợp với độ tuổi của trẻ theo thông tư 19/2018/TT-BGDĐT cho giáo
viên có mức độ thực hiện thường xuyên thấp nhất trong các nội dung bồi dưỡng
với 51.7% cho là CBQL đã thực hiện thường xuyên, còn 34.5% số ý kiến được
hỏi cho rằng nhà trường chỉ thỉnh thoảng mới thực hiện nội dung này và còn tới
13.8% cho rằng CBQL các nhà trường chưa chú ý tới công tác bồi dưỡng cho
giáo viên các kỹ năng này nhằm làm tốt công tác đánh giá trẻ theo thông tư
19/2018/TT-BGDĐT.
Với nội dung bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng đánh giá sự phát triển ngôn
ngữ phù hợp với độ tuổi của trẻ và kỹ năng đánh giá tỷ lệ chuyên cần của trẻ trong
học tập vui chơi, có 100% số ý kiến được hỏi cho rằng các nhà trường đã thực
hiện ở mức độ thường xuyên và thỉnh thoảng thực hiện lần lượt với tỷ lệ đánh giá
là 59.8% đến 62.1% số ý kiến được hỏi đánh giá ở mức độ thường xuyên.
2.3.3.2. Phương pháp bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho
giáo viên các trường Mầm non
Bảng 2.9: Phương pháp bồi dưỡng kỹ năng đánh giá
sự phát triển của trẻ cho giáo viên Mầm non
Mức độ đánh giá %
TT
Nội dung
Trung
Tốt Khá
Yếu
bình
1 Phương pháp thuyết trình 51.7 32.2 16.1 0
2 Phương pháp giảng giải 50.6 26.4 23 0
3 Phương pháp thảo luận nhóm 57.5 28.7 13.8 0
4 Phương pháp nghiên cứu tài liệu 59.8 29.9 10.3 0
5 Phương pháp trải nghiệm 50.6 26.4 23 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Qua kết quả bảng khảo sát cho thấy: Trong năm vừa qua các nhà trường
đã thường xuyên tổ chức việc bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
cho giáo viên bằng nhiều phương pháp khác nhau, phương pháp bồi dưỡng ở đây
chủ yếu vẫn là phương pháp truyền thống: người dạy (giảng viên) độc thoại, chủ
động truyền đạt kiến thức, kỹ năng còn người học (đội ngũ giáo viên) tiếp thu
một cánh thụ động, giảng viên làm mẫu còn người học làm theo. Hoạt động bồi
dưỡng thường diễn ra theo đợt, có thể là các lớp tập huấn của Sở, Phòng trong hè
hoặc những buổi tập huấn đầu năm tại trường do trường tổ chức. Thời gian diễn
ra các đợt bồi dưỡng thường diễn ra trong một ngày hoặc tối đa 3 ngày do đó
việc áp dụng các phương pháp hiện đại còn hạn chế. Giảng viên và giáo viên
tham gia bồi dưỡng không có nhiều thời gian để cho người học được tự tìm kiếm
tri thức, tự hoạt động theo cách riêng, độc lập và sáng tạo mà phương pháp ở đây
vẫn mang tính thụ động: người dạy (giảng viên, giáo viên cốt cán) truyền đạt
kiến thức, độc thoại, chất vấn hay đặt câu hỏi, áp đặt kiến thức có sẵn còn người
học (giáo viên được bồi dưỡng) học thuộc và ghi nhớ các kiến thức. Với phương
pháp bồi dưỡng như trên chất lượng của công tác bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự
phát triển của trẻ cho giáo viên các trường mầm non thành phố Cẩm Phả hiện
nay chưa thực sự đạt được hiệu quả như mong muốn.
2.3.3.3. Hình thức bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo
viên các trường Mầm non
Bảng 2.10: Ý kiến về hình thức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ cho giáo viên mầm non
Mức độ đánh giá( % )
TT
Hình thức
Rất phù hợp
Phù hợp
Chưa phù hợp
1
26.7
35.9
37.4
Bồi dưỡng dài hạn, ngắn hạn tại phòng/sở theo hình thức học tại chức, vừa làm vừa học…
2 Bồi dưỡng qua mạng internet
15.8
30.8
53.4
3 Bồi dưỡng bằng hình thức tự học
35.6
37.8
26.6
4 Bồi dưỡng theo chuyên đề ở trường, cụm trường
25.1
26.8
48.1
5
30.1
32.6
37.3
Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ và đổi mới chương trình giáo dục mầm non
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Qua bảng khảo sát ta thấy rằng: Trong năm qua, việc bồi dưỡng giáo
viên nhằm nâng cao chất lượng đánh giá sự phát triển của trẻ ở các trường mầm
non thành phố Cẩm Phả đã được Hiệu trưởng áp dụng các hình thức như: Bồi
dưỡng qua các lớp tập trung dài hạn, ngắn hạn (cử giáo viên đi học theo các hệ
tại chức, vừa làm vừa học…), bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, bồi dưỡng
theo các chuyên đề, bồi dưỡng tại trường, cụm trường, bản thân các giáo viên
tự học, tự bồi dưỡng. Hình thức tổ chức bồi dưỡng nói chung đa dạng, linh hoạt
và phong phú. Từ việc quản lý công tác bồi dưỡng của các hiệu trưởng trường
mầm non đến việc kết hợp với Trường Đại học Hạ Long của tỉnh mở các lớp
bồi dưỡng dài hạn, ngắn hạn và việc tổ chức các chuyên đề ngắn ngày trong
năm học, tổ chức bồi dưỡng thường xuyên trong hè,... đã giúp giáo viên có
nhiều cơ hội học tập, dần dần đưa công tác bồi dưỡng thành nhu cầu, thành ý
thức tự giác nhất là đối với giáo viên ở các xã vùng sâu, vùng đông dân cư và ở
các trường lớn trong thành phố. Song vẫn còn có một số lượng không nhỏ từ
26.6% đến 53.4% các ý kiến được hỏi cho rằng các hình thức bồi dưỡng nêu
trên là chưa phù hợp, như vậy các nhà quản lý cần phải tìm hiểu nguyên nhân
này để khắc phục cho các kỳ bồi dưỡng sau.
2.3.4. Kết quả bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên
các trường Mầm non
Thông qua khảo sát thực trạng công tác bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự
phát triển của trẻ cho giáo viên các trường mầm non thành phố Cẩm Phả tỉnh
Quảng Ninh, chúng tôi nhận thấy tất cả Hiệu trưởng các trường mầm non và
CBQL của ngành đều có nhận thức thống nhất về sự cần thiết và tầm quan
trọng của việc bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường. Kết quả bồi dưỡng
trong năm học qua cụ thể như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.11: Kết quả bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
cho giáo viên mầm non
Kết quả bồi dưỡng
Năm học
Số GV tham gia
Đạt
Chưa đạt
SL
%
SL
%
2018 - 2019
226
216
95.6
10
4.4
(Nguồn: Phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả)
CBQL các nhà trường đã quan tâm đến công tác bồi dưỡng kỹ năng đánh
giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên các nhà trường. Công tác bồi dưỡng đã
được đưa vào kế hoạch hoạt động hàng năm của nhà trường, trở thành một nội
dung công tác của các trường.
Mặc dù đạt được những kết quả tốt trong công tác bồi dưỡng kỹ năng
đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên. Nhưng qua khảo sát bằng phiếu và
trao đổi với những CBQL có trách nhiệm, chúng ta có thể thấy một số thành công
cũng như hạn chế về công tác bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
cho giáo viên các trường mầm non thành phố Cẩm Phả, như sau:
Phòng GD-ĐT, CBQL các nhà trường, đã có những biện pháp cụ thể
nhằm bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên, đã mở
các lớp bồi dưỡng về cả chuyên môn lẫn kỹ năng đánh giá cho GV các nhà
trường. Hình thức bồi dưỡng cũng rất đa dạng: Lớp tập trung tại phòng, lớp tập
trung tại sở,... Thời điểm mở lớp có thể là hè hoặc đầu năm học mới... Nội dung
có thể là theo chuyên đề hoặc theo những nội dung bài học được chia thành các
đợt học khác nhau.
Nhiều biện pháp bồi dưỡng đã được thực hiện. Một số biện pháp đã
được đánh giá là thực hiện tương đối thường xuyên như: Nắm vững thực trạng
đội ngũ GV trong trường để xác định nhu cầu, nội dung bồi dưỡng; Có kế
hoạch cụ thể; Xác định những điều kiện cần thiết; tổ chức trao đổi kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệm quản lý. Một số biện pháp khác như: Đưa yêu cầu đã qua bồi dưỡng
thành tiêu chí thi đua cuối năm, tiêu chuẩn đề bạt; Đầu tư kinh phí thoả đáng
cho công tác bồi dưỡng,…
Phân loại GV để có kế hoạch bồi dưỡng hợp lý được đánh giá đã thực
hiện nhưng mức độ thường xuyên chưa cao. Đặc biệt, cả hai đối tượng được
khảo sát đều cho rằng chưa có chế độ thoả đáng đối với những người đã qua
bồi dưỡng.
Qua trao đổi trực tiếp với một số CBQL có trách nhiệm và khi quan sát
trực tiếp hoạt động quản lý của Hiệu trưởng, chúng tôi thấy: Việc thực hiện các
biện pháp bồi dưỡng tuy có kết quả bước đầu nhưng cũng có những điều chưa
được như mong muốn. Còn một số GV học đối phó, ngại thay đổi cách làm
việc, ngại thay đổi những nội dung đang thực hiện. Một số GV đi học nhưng
không tiếp thu được những kiến thức cần thiết. Do nhiều GV trình độ đều là
trung cấp sư phạm được học lên qua các lớp tại chức hoặc từ xa. Chất lượng
các lớp từ xa, tại chức cũng chưa cao nên vốn kiến thức và vốn văn hóa chung
không được hệ thống và đầy đủ. Do đó mặc dù đã được bồi dưỡng kỹ năng
đánh giá sự phát triển của trẻ nhưng trong công tác đánh giá học sinh vẫn lúng
túng và gặp nhiều khó khăn.
Những yếu kém và khó khăn mà GV các nhà trường còn gặp nhiều
chứng tỏ hiệu quả bồi dưỡng chưa cao. Các biện pháp bồi dưỡng của các cấp có
thẩm quyền đã thực hiện chưa thật phù hợp. Có thể do chưa xác định rõ nhu
cầu, năng lực của GV, nội dung bồi dưỡng chưa thiết thực, các tình huống đánh
giá rất phong phú nhưng giảng viên chưa đưa được vào bài giảng, cũng có thể
do hình thức tổ chức chưa hợp lý, cũng có thể do thời lượng dành cho việc bồi
dưỡng chưa đủ, những chế độ có tác dụng khuyến khích GV tham gia bồi
dưỡng chưa được chú ý thoả đáng. Sự đầu tư kinh phí cho công tác bồi dưỡng
cũng chưa thật đầy đủ nên hiệu quả bồi dưỡng chưa cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.4. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
cho giáo viên mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
2.4.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ cho giáo viên mầm non
Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục, trong đó có tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên là việc làm quan trọng của
người làm công tác quản lý.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho
giáo viên, phải căn cứ vào nhiệm vụ năm học, điều kiện cụ thể của nhà trường
đó là cơ sở để xây dựng kế hoạch một cách khoa học và có chất lượng. Song
trên thực tế việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ cho giáo viên các trường mầm non thành phố Cẩm Phả chưa được quan
tâm đúng mức, tác giả tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi với 87 CBGV các
trường mầm non thành phố Cẩm Phả, kết quả cụ thể như sau:
Mức độ thực hiện (trên hồ sơ của CBQL và GV): Có 3 mức độ
- Thường xuyên, ký hiệu (TX)
- Thỉnh thoảng, ký hiệu (TT)
- Chưa bao giờ, ký hiệu (CBG)
Bảng 2.12: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ cho giáo viên các trường mầm non
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
TX
TT
CBG
SL %
SL %
SL %
1
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể, khả thi.
32 36.8 40 45.4 15 17.2
Chỉ ra được chương trình hoạt động bồi dưỡng
2
23 26.4 46 52.9 18 20.7
trong tương lai
Dự kiến các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục
3
25 28.7 50 57.5 12 13.8
tiêu bồi dưỡng
Xác định chính xác mốc thời gian bắt đầu và kết
4
23 26.4 46 52.9 18 20.7
thúc hoạt động bồi dưỡng
5
Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch
19 21.8 38 43.7 30 34.5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả khảo sát cho thấy: Việc lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng đánh
giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên đã được BGH nhà trường quan tâm
triển khai thực hiện, tuy nhiên mức độ thực hiện chỉ ở mức trung bình, trong
đó có 36.8% ý kiến đánh giá thực hiện thường xuyên, 45.4% ý kiến đánh giá
CBQL nhà trường thỉnh thoảng mới thực hiện và còn tới 17.2% ý kiến cho
rằng CBQL nhà trường chưa bao giờ thực hiện việc xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên các nhà trường .
Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cũng đã xác định được mục tiêu,
mục đích và chương trình hoạt động bồi dưỡng trong tương lai của trường.
Đồng thời chỉ ra phương án, xác định các nguồn lực cần thiết để thực hiện
mục tiêu đó, tuy nhiên vẫn còn có từ 13.8% đến 20.7% ý kiến cho rằng
CBQL chưa bao giờ thực hiện, qua trao đổi trực tiếp, chúng tôi nhận thấy
việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho
giáo viên hiện nay vẫn còn chung chung, chưa cụ thể rõ ràng, chưa vạch ra
được mục tiêu và chương trình hoạt động trong tương lai xa của nhà trường.
Đặc biệt tính khả thi và việc triển khai các nội dung mà kế hoạch vạch ra còn
hạn chế. Kế hoạch cũng chưa xác định cụ thể được các mốc thời gian bắt đầu
và kết thúc của các công việc, nhiệm vụ đề ra. Đặc biệt là công tác kiểm tra
đánh giá việc thực hiện kế hoạch chưa được thực hiện thường xuyên liên tục,
chỉ có 21.8% số ý kiến được hỏi cho rằng hoạt động này được thực hiện
thường xuyên, 43.7% số ý kiến cho rằng hoạt động này thỉnh thoảng mới
được CBQL nhà trường thực hiện và còn tới 34.5% ý kiến cho rằng CBQL
nhà trường chưa bao giờ thực hiện, vì vậy chất lượng bồi dưỡng kỹ năng
đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên các trường mầm non thành phố
Cẩm Phả trong thời gian qua chưa thực sự cao và có chất lượng. Điều này
đặt ra cho CBQL các trường mầm non thành phố Cẩm Phả trong thời gian
tới cần làm tốt hơn nữa công tác lập kế hoạch cho việc bồi dưỡng kỹ năng
đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo
dục của cấp học đề ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ cho giáo viên trường Mầm non
Để tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ
năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên của hiệu trưởng đã triển khai,
chúng tôi tiến hành khảo sát, trao đổi với CBQL, GV các nhà trường, kết quả
thu được như sau:
Bảng 2.13: Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng đánh giá
sự phát triển của trẻ cho giáo viên
Mức độ thực hiện (%)
Chưa
Chưa thực
TT Nội dung tổ chức thực hiện kế hoạch
TX
TX
hiện
Phân công cụ thể công việc cho từng tổ
1
chuyên môn, cá nhân GV nhằm tạo điều
64 .7
35.3
0
kiện thuận lợi để GV tham gia bồi dưỡng
Có cơ chế phối hợp cụ thể giữa GV và các
2
50.6
49.4
0
lực lượng khác trong nhà trường
3 Chuẩn bị mọi nguồn lực để thực hiện kế hoạch
55.3
44.7
0
4 Thường xuyên giám sát, đôn đốc, nhắc nhở
58.5
41.5
0
Tuyên truyền nâng cao ý thức tự giác tham
5
32.6
67.4
0
gia bồi dưỡng của giáo viên
Khen thưởng, xử lý kịp thời, công bằng,
6
50.6
49.4
0
chính xác
Kết quả khảo sát cho thấy: Tất cả các nội dung của kế hoạch được tiến
hành thường xuyên ở mức độ trung bình, không cao từ 32.6% đến 64.7%. Tiến
hành thường xuyên nhất là nội dung về phân công cụ thể công việc cho từng tổ
chuyên môn, cá nhân GV nhằm tạo điều kiện thuận lợi để GV tham gia bồi
dưỡng (64.7%). Còn lại các nội dung khác đều làm chưa tốt ở mức cao, cao
nhất là nội dung về có cơ chế phối hợp cụ thể giữa GV và các lực lượng khác,
Khen thưởng, xử lý kịp thời, công bằng, chính xác (50.6%); Biện pháp tuyên
truyền nâng cao ý thức tự giác tham gia bồi dưỡng của giáo viên chưa được cán
bộ quản lý quan tâm thường xuyên với 67.4% ý kiến đánh giá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Như vậy, tất cả các nội dung công việc trong kế hoạch bồi dưỡng kỹ
năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên của hiệu trưởng đều được tổ
chức thực hiện nhưng thực hiện chỉ ở mức trung bình, chưa thực hiện thường
xuyên đặc biệt là công tác tuyên truyền cho giáo viên về ý thức tự giác tham gia
bồi dưỡng của giáo viên. Vì vậy trong thời gian tới hiệu trưởng các nhà trường
cần có những biện pháp hữu hiệu, kế hoạch quản lý tổ chức thực hiện công tác
bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên chi tiết cụ thể
hơn nữa nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nói chung và bồi dưỡng
kỹ năng đánh sự phát triển của trẻ cho giáo viên nói riêng trong nhà trường đạt
hiệu quả đề ra.
2.4.3. Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
cho giáo viên mầm non
Bảng 2.14: Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ cho giáo viên
Mức độ thực hiện (%)
TT
Nội dung chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Chưa thực
TX
Chưa TX
hiện
Xây dựng và phổ biến văn bản quản lý về bồi
1
dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho
34.5
57.5
8
giáo viên
Chỉ đạo GV thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng kĩ
2
năng đánh giá sự phát triển của trẻ theo kế
41.4
58.6
0
hoạch bồi dưỡng của phòng giáo dục
Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện bồi dưỡng bồi
3
dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho
34.5
57.5
8
giáo viên theo nhiệm vụ năm học
Chỉ đạo hoạt động tự bồi dưỡng kĩ năng đánh
4
36.8
57.5
5.7
giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên
Xây dựng và thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ,
5
thúc đẩy GV bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát
36.8
57.5
5.7
triển của trẻ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả khảo sát cho thấy: Mức độ thực hiện việc chỉ đạo thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho GV ở các trường
mầm non thành phố Cẩm Phả của hiệu trưởng các nhà trường là không cao, cụ
thể với các nội dung nêu ra thì mức độ thực hiện thường xuyên cao nhất theo
đánh giá của các khách thể là với nội dung "Chỉ đạo GV thực hiện nhiệm vụ
bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ theo kế hoạch bồi dưỡng của
phòng giáo dục" đạt 41.4% ý kiến đánh giá, tất cả các nội dung còn từ 5.7%
đến 8% ý kiến đánh giá là hiệu trưởng các nhà trường chưa bao giờ thực hiện.
Để làm rõ vấn đề này, chúng tôi tiến hành trao đổi trực tiếp với CBGV các nhà
trường được biết: Hàng năm CBQL các nhà trường có triển khai chỉ đạo các
hoạt động bồi dưỡng giáo viên, trong đó có hoạt động bồi dưỡng giáo viên về
kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ, tuy nhiên hoạt động này mới chỉ mang
tính hình thức, hoặc mới chỉ đề ra từ đầu năm học chứ chưa thường xuyên được
CBQL nhà trường đôn đốc triển khai thực hiện hoặc có hay chăng chỉ khi nào
có đoàn kiểm tra của Phòng sở về thì các hoạt động này mới được triển khai
nhằm đối phó, ngoài ra do việc chỉ đạo không thường xuyên liên tục, cho nên
chất lượng của các khóa bồi dưỡng cũng không cao, điều này phần nào tương
quan với nhận thức về thực trạng nội dung, hình thức phương pháp bồi dưỡng
cho giáo viên đã khảo sát ở phần trên.
Với việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, điều hành như
vậy cho thấy, trong thời gian tới CBQL các trường mầm non cần quan tâm hơn
nữa tới công tác bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên
các nhà trường nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục của các trường
mầm non thành phố Cẩm Phả.
2.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá
sự phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non
Thực hiện tốt chức năng kiểm tra, đánh giá giúp nhà quản lý đánh giá
đúng chất lượng hoạt động, có tác dụng thúc đẩy và điều chỉnh hoạt động của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đối tượng quản lý và điều chỉnh ngay cả tác động quản lý của chủ thể. Khi nói
về tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra trong quản lý Lê Nin cho rằng quản
lý mà không có kiểm tra coi như không quản lý. Trong quản lý hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên cũng vậy, nếu nhà
quản lý không tổ chức kiểm tra sẽ dẫn đến tình trạng làm ít báo cáo nhiều, hình
thức đối phó trong khi tham gia thực hiện.
Khi trao đổi trực tiếp với giáo viên về công tác kiểm tra đánh giá kết quả
bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên của các nhà
trường, chúng tôi thu được những thông tin sau: Việc đánh giá kết quả bồi
dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên chưa có công cụ
đánh giá riêng, chưa có tiêu chí cụ thể, chưa được tiến hành một cách khoa học
phần lớn mới chỉ tập trung đánh giá giáo viên thông qua kết quả dạy học (thông
qua chất lượng cuối kỳ, cuối năm) và kết quả đạt được của trẻ ở các lĩnh vực
phát triển, còn chưa đánh giá được nhận thức, thái độ, tình cảm của giáo viên
khi tham gia bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ, do vậy chưa tạo
được động lực cho CBGV trong việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng kỹ năng đánh
giá sự phát triển của trẻ.
2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh
giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh
Từ kết quả phân tích thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự
phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh,
để làm sáng tỏ thực trạng nêu trên, chúng tôi tiến hành khảo sát các khách thể
về những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá
sự phát triển của trẻ cho giáo viên, kết quả cụ thể như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.15: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Mức độ ảnh hưởng
Không
Rất ảnh
Ít ảnh
ảnh
TT
Các yếu tố ảnh hưởng
hưởng
hưởng
hưởng
SL TL SL TL SL TL
Nhận thức của của các lực lượng giáo
1
58 66.7 24 27.6
5
5.7
dục trong nhà trường
Năng lực quản lý, tổ chức, lãnh đạo của
2
68 78.2 19 21.8
0
0
Hiệu trưởng
Điều kiện CSVC, kỹ thuật, tài chính
3
50 57.5 27
31
10 11.5
phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng
Từ kết quả khảo sát cho thấy: Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến công tác tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh là năng lực quản lý, tổ chức, lãnh đạo của
Hiệu trưởng các nhà trường với 78.2% ý kiến đánh giá là rất ảnh hưởng và
21.8% ý kiến đánh giá ít ảnh hưởng. Yếu tố ảnh hưởng thứ hai đến công tác tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh là nhận thức của các lực lượng giáo dục
trong nhà trường với 66.7% ý kiến đánh giá là rất ảnh hưởng. Yếu tố ảnh
hưởng thứ ba là về cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho công tác tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên cũng được 57.5% ý
kiến đánh giá là rất ảnh hưởng, tuy nhiên còn một số ý kiến cho rằng nhận thức
của CBGV và cơ sở vật chất không ảnh hưởng đến công tác tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh, họ cho rằng nếu CBGV quyết tâm nâng cao trình độ
năng lực thì đều có thể vượt qua các yếu tố trên. Do vậy để làm tốt công tác tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, Hiệu trưởng các nhà trường cần nâng
cao vai trò trách nhiệm, năng lực quản lý của mình, tuyên truyền tới CBGV về
mục đích ý nghĩa của việc nâng cao trình độ năng lực trong đó có kỹ năng đánh
giá sự phát triển của trẻ, tiếp tục tham mưu với các cấp để tăng cường đầu tư cơ
sở vật chất đáp ứng cho các hoạt động giáo dục của nhà trường nói chung và
các hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên trong đó có bồi dưỡng nâng cao kỹ năng
đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ cho giáo viên mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
2.5.1. Những điểm mạnh
Công tác bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên
đã được Ban giám hiệu, các lực lượng trong trường chú trọng, quan tâm và coi
đây là nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên của đơn vị.
Công tác xây dựng kế hoạch đã được triển khai bài bản, sớm và đã có
định hướng tầm nhìn đến 5 năm.
Việc thiết kế chương trình đã cơ bản phù hợp với điều kiện thực tế nhà
trường, đã bám sát yêu cầu về đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non theo
thông tư 19/2018/TT-BGDĐT và khi triển khai đã thu được kết quả đáng ghi nhận.
Đội ngũ giáo viên các trường mầm non thành phố Cẩm Phả hầu hết tuổi
đời, tuổi nghề trẻ nên việc tiếp cận các phương pháp bồi dưỡng hiện đại, đáp
ứng được các yêu cầu quy định sẽ có nhiều thuận lợi. Vì giáo viên giỏi công
nghệ thông tin, biết sử dụng thành thạo các phương tiện hỗ trợ hiện đại, đồng
thời tích cực, nhiệt tình, ham học hỏi và không ngại khó khăn.
Các nhà trường nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp quản lý từ
UBND đến Phòng GD&ĐT thành phố đã tạo điều kiện về vật chất, tinh thần để
CBGV giáo các nhà trường có thể tham gia bồi dưỡng một cách có hiệu quả nhất.
2.5.2. Những điểm yếu
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, đội ngũ giáo viên các trường
mầm non thành phố Cẩm Phả còn một số khó khăn và tồn tại trong công tác bồi
dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác bồi dưỡng còn hạn
chế, thiếu thốn, chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Phương pháp bồi dưỡng vẫn chủ yếu là phương pháp truyền thống, chưa
thực sự hợp lý và phát huy hiệu quả, cần có sự đổi mới cả hình thức và phương
pháp bồi dưỡng.
Một số giáo viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm và độ chín về kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ cũng như kỹ năng nghề nghiệp. Một số giáo viên cao
tuổi thì ngại đổi mới. Do đó còn thiếu đội ngũ giáo viên cốt cán có kinh nghiệm
làm trụ cột cho các tổ, nhóm chuyên môn trong hoạt động bồi dưỡng.
Việc tự giác, tự học tập rèn luyện để trau dồi nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của một số giáo viên còn yếu, cơ chế chính sách cho công tác
bồi dưỡng năng lực dạy học nói chung và bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ cho giáo viên nói riêng còn chưa phù hợp và chưa có sự quan tâm
thỏa đáng đối với các lực lượng tham gia. Do đó chưa khích lệ được tinh thần,
thái độ tham gia của đội ngũ giáo viên, chưa đáp ứng được tình hình thực tế và
nguyện vọng của các lực lượng tham gia bồi dưỡng.
Công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra đánh
giá việc thực hiện công tác bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
cho giáo viên đã được CBQL các nhà trường thực hiện nhưng chưa mang tính
thường xuyên liên tục, vì vậy chất lượng bồi dưỡng và tự bồi dưỡng không cao.
2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng
Mặc dù các trường đã nhận được sự quan tâm của cấp trên về các mặt
hoạt động nhưng việc quan tâm của cấp trên đối với công tác bồi dưỡng kỹ
năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên còn hạn chế. Do đó trường
luôn phải chủ động trong công tác bồi dưỡng.
Điều kiện cơ sở vật chất các nhà trường còn nhiều khó khăn, có trường
có từ 2 đến 4 điểm trường, thiếu phòng học, phòng chức năng,... Nguồn quỹ xã
hội hóa để hỗ trợ công tác bồi dưỡng, bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của trẻ cho giáo viên còn hạn chế. Chế độ chính sách cho công tác bồi dưỡng
còn chưa thực sự hợp lý.
Đa số đội ngũ giáo viên là trẻ tuy có sự nhiệt huyết, năng động nhưng
kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp còn hạn chế, khả
năng xử lý các tình huống sư phạm còn chưa mềm dẻo dẫn đến đôi lúc tạo ra
môi trường học tập căng thẳng không cần thiết.
Các vấn đề về lập kế hoạch, thiết kế chương trình và sử dụng các phương
pháp bồi dưỡng còn chưa sáng tạo, khoa học và hoàn hảo. Do đó kết quả đạt
được của công tác bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo
viên còn hạn chế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết luận chương 2
Chương 2 đã đánh giá thực trạng về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên các trường mầm non thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. chúng tôi nhận thấy: Xuất phát từ các lợi ích to lớn của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên, các nhà trường đã chú ý quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động bồi dưỡng nâng cao kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên.
- Tất cả giáo viên trường mầm non thành phố Cẩm Phả đều đạt chuẩn, trong đó số GV trên chuẩn chiếm tỷ lệ tương đối cao, định biên GV/lớp ở mức cân bằng so với quy định của Bộ GD&ĐT.
- Hầu hết cán bộ quản lý GD các cấp và GV đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng GV nói chung và bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho GV mầm non nói riêng.
Song quá trình tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên, nhà trường vẫn còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu thực hiện bồi dưỡng thông qua hình thức tập trung ngắn hạn, dài hạn; tự học; theo chuyên đề; Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ và đổi mới chương trình giáo dục mầm non.
- Cơ sở vật chất cho bồi dưỡng GV chưa đồng bộ và kịp thời, các chính sách nhằm động viên, khuyến khích giáo viên mầm non tham gia bồi dưỡng và sau khi đã tham gia bồi dưỡng chưa thực sự rõ ràng.
- Công tác kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lý đối với hoạt động bồi dưỡng GV còn chưa được thường xuyên và hiệu quả đạt được chưa cao, chưa theo mong muốn.
- Có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới thực trạng công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng GV của các nhà trường, đó là: Các cấp quản lý GD chưa thực sự quan tâm đúng mức đến công tác bồi dưỡng GV nên nhận thức của GV đối với công tác bồi dưỡng chưa được nâng cao một cách triệt để, cơ chế phối hợp công tác quản lý hoạt động cho GV giữa các ngành, các cấp quản lý còn thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ,...
Cùng với cơ sở lí luận ở chương 1, cơ sở thực tiễn của chương 2 sẽ là
căn cứ khoa học để đề xuất các biện pháp quản lý ở chương 3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 3
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG ĐÁNH GIÁ
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Quán triệt nguyên tắc này trong nghiên cứu là việc xây dựng các biện
pháp để tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên
phải dựa trên kết quả phân tích, đánh giá tính hiệu quả của những biện pháp đã
được sử dụng nhằm chắt lọc và kế thừa những điểm mạnh để từ đó xây dựng, phát
triển, hoàn thiện phù hợp với mục tiêu Giáo dục Mầm non.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Nguyên lý tính hệ thống là một nguyên lý cơ bản trong lý luận và
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nó xem xét mọi sự vật và
hiện tượng trên thế giới vật chất và tinh thần tồn tại, vận động và phát triển
trong một chỉnh thể thống nhất và toàn vẹn.
Quán triệt nguyên lý hệ thống trong xây dựng biện pháp tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên sẽ được tiến hành
trong một chỉnh thể, bao gồm các bước thực hành quy trình bồi dưỡng kỹ năng,
chúng được liên kết gắn bó thống nhất, tương tác lẫn nhau và phụ thuộc vào
nhau theo một chỉnh thể nhất định. Mỗi biện pháp đứng trước là điều kiện, tiền
đề cho sự thực hiện chức năng của biện pháp đứng sau. Đồng thời các biện
pháp đứng sau là sự kế tục, hoàn thiện các chức năng để phát triển cao hơn.
Nếu thiếu một trong các biện pháp hoặc một biện pháp không thực hiện đầy đủ
các chức năng của mình thì việc thực hành trong cấu trúc bồi dưỡng kỹ năng
đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên với các biện pháp còn lại cũng
không phát huy hết tác dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Nâng cao chất lượng bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho
giáo viên các trường mầm non thành phố Cẩm Phả đòi hỏi CBQL các nhà
trường phải tìm ra các biện pháp quản lý phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện, các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực), môi trường của trường đóng trên địa bàn
thành phố trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt các quy chế của Bộ GD&ĐT.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Yêu cầu này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải có khả năng áp dụng
vào hoạt động thực tiễn quản lý của các trường mầm non thành phố Cẩm Phả
một cách thuận lợi, trở thành hiện thực, đem lại hiệu quả cao trong việc thực
hiện các chức năng quản lý. Để đạt được điều này khi xây dựng biện pháp phải
đảm bảo tính khoa học trong quy trình quản lý với các bước tiến hành cụ thể,
chính xác. Các biện pháp phải được đối chiếu với điều kiện triển khai có căn cứ
khách quan và có khả năng thực hiện cao. Các biện pháp phải được thực hiện
một cách rộng rãi và được điều chỉnh để ngày càng hoàn thiện.
3.2. Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
cho giáo viên mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên, CBQL về tầm quan
trọng của công tác bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ Mầm non
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Thông qua bồi dưỡng làm cho cán bộ quản lý, GV nhận thức rõ vai trò,
vị trí, những yêu cầu đặt ra đối với giáo viên mầm non trong giai đoạn hiện
nay, thấy được tầm quan trong của việc bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ cho giáo viên, nội dung bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ cho giáo viên bám sát các yêu cầu của thông tư thông tư 19/2018/TT-
BGDĐT Thông tư ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công
nhận đạt chuẩn Quốc gia đối với trường Mầm non. Từ nhận thức đó cán bộ quản
lý và đội ngũ GV tự giác, tự quản, quá trình bồi dưỡng, tích cực chủ động và có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thái độ đúng đắn với công tác bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
cho giáo viên, đồng thời tìm ra các biện pháp thực hiện có hiệu quả để đạt được
mục đích đề ra.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Đối với cán bộ quản lý:
Nhận thức rõ vai trò của đội ngũ giáo viên mầm non, tầm quan trọng của
việc bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên. Đồng thời
đội ngũ CBQL cần xác định rõ hơn về vai trò, trách nhiệm của mình trong công
tác, lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý việc nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên
theo các tiêu chí đặt ra để họ đáp ứng được yêu cầu và hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Khi thực hiện nhiệm vụ quản lý phải nghiên cứu, vận dụng các khoa học
vào việc bồi dưỡng phù hợp với các khoa học đang vận hành trong lĩnh vực
quản lý và phát triển nguồn nhân lực. Chú ý ở tất cả các khâu: lập kế hoạch bồi
dưỡng, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc thực hiện
kế hoạch đã đặt ra, đánh giá năng lực dạy học, năng lực đánh giá sự phát triển
của trẻ của giáo viên và sử dụng kết quả đó một cách phù hợp.
Thực hiện các chế tài để GV học tập, nắm vững các yêu cầu về phẩm
chất năng lực nghề nghiệp của mình, nắm vững các quy định của nhà nước,
của ngành, của địa phương có liên quan đến giáo viên cũng như các yêu
cầu đặt ra của thông tư 19/2018/TT-BGDĐT Thông tư ban hành quy định về
kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn Quốc gia đối với trường
Mầm non.
Bản thân các CBQL phải tự xác định vị trí, vai trò của mình trong tập thể
từ đó phải tự học, tự bồi dưỡng, thường xuyên tu dưỡng bản thân, nâng cao
trình độ, năng lực quản lý, thực sự là tấm gương sáng cho GV noi theo.
- Đối với giáo viên:
Trước hết mỗi giáo viên phải hiểu rõ nội dung, ý nghĩa của việc đánh giá
trẻ, các tiêu chí, kỹ năng đánh giá trẻ các phương pháp, quy trình và công cụ
đánh giá sự phát triển của trẻ ở trường mầm non.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trước những yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay, mỗi CBGV phải coi
bồi dưỡng và tự bồi dưỡng năng lực dạy học là quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm
với nghề, đồng thời phải thường xuyên trau dồi kiến thức, tích cực học tập để nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp của mình.
Tích cực tuyên truyền, làm cho mọi người hiểu được tầm quan trọng và
vai trò quyết định của đội ngũ GV đối với sự nghiệp GD, trong đó kỹ năng
đánh giá sự phát triển của trẻ của người giáo viên sẽ quyết định trực tiếp tới
việc hình thành nhân cách của trẻ, chất lượng giáo dục đào tạo, đồng thời hiểu
rõ ý nghĩa của việc đánh giá sự phát triển của trẻ để từ đó tham gia vào quá
trình đánh giá, đánh giá kết quả đạt được của trẻ ở các lĩnh vực phát triển góp
phần vào sự phát triển của ngành GD nói chung và nâng cao chất lượng giáo
dục của các trường mầm non thành phố Cẩm Phả nói riêng.
- Để có được nhận thức này BGH phải xây dựng kế hoạch:
Xác định mục tiêu, nội dung cần nâng cao nhận thức cho CBQL và đội
ngũ GV.
Dự kiến các hình thức tổ chức để nâng cao nhận thức cho CBQL và GV
như học tập, bồi dưỡng thông qua các lớp bồi dưỡng, tập huấn, thông qua việc
tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng.
Dự kiến các nguồn lực: con người, phương tiện, kinh phí, thời gian…
Tổ chức các buổi bồi dưỡng tập chung cho CBQL và toàn thể GV để học
tập và nghiên cứu các kỹ năng đánh giá của thông tư 19/2018/TT-BGDĐT
Thông tư ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt
chuẩn Quốc gia đối với trường Mầm non, giúp họ nắm được các nội dung, yêu
cầu, cách thức đánh giá mà thông tư quy định.
Tổ chức các hội thảo, sinh hoạt theo chuyên đề, các buổi thảo luận cả cấp
tổ và cấp trường để tạo cơ hội cho GV được trình bày những ý kiến của mình,
cùng tranh luận, bàn bạc, trao đổi, chia sẻ những vấn đề liên quan đến kỹ năng
đánh giá sự phát triển của trẻ. Từ đó mỗi giáo viên sẽ nhận rõ tầm quan trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực dạy học và kỹ năng
đánh giá trẻ, qua đó GV thấy rõ được nghĩa vụ và trách nhiệm của mình để
phấn đấu vươn lên trong hoạt động giáo dục.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
Người làm công tác QLGD phải nắm vững các văn bản có liên quan
đến việc ban hành thông tư 19/2018/TT-BGDĐT Thông tư ban hành quy định
về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn Quốc gia đối với trường
Mầm non, các văn bản hướng dẫn về bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ cho giáo viên mầm non nói riêng và và bồi dưỡng GV nói
chung, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Chính phủ về nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo để có cách trình bày thuyết phục.
Người QLGD phải nắm vững những quy chế, chủ chương, chính sách để
vừa là nhà khoa học có lý luận, vừa là người quản lý có thực tiễn, biết trình bày
vấn đề sâu sắc vừa có nghệ thuật tác động vào nhận thức người nghe đúng mục
đích giao tiếp.
Người QLGD phải tạo được không khí làm việc cởi mở, chân thành,
đoàn kết thống nhất được ý kiến chung khiến mọi người thực hiện công việc
của mình trong niềm vui được thỏa mãn nhu cầu cống hiến, phát triển, được tôn
trọng và được khẳng định.
3.2.2. Xác định nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
cho giáo viên mầm non để lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Xác định đúng những nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ cho giáo viên. Trên cơ sở khảo sát thực tiễn và những kết luận được rút
ra từ việc đánh giá thực trạng về năng lực đánh giá học sinh của GV các nhà
trường. Các nhà quản lý phải làm rõ nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự
phát triển của trẻ của GV chính là những điểm yếu về hiểu biết hay kỹ năng
thực hiện một hoạt động nào đó trong công việc hoặc chưa cập nhật kịp thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá học sinh. Từ đó mới xác
định, lựa chọn những nội dung phương pháp phù hợp, thiết thực phục vụ cho
việc triển khai công tác bồi dưỡng được kịp thời. Biện pháp này vừa đáp ứng
được nhu cầu của GV để giúp họ hoàn thành nhiệm vụ vừa tránh hình thức,
lãng phí. GV phải học lại những điều mình đã biết gây ra sự chán nản không
muốn học. Xác định trúng những vấn đề đang vướng mắc chưa có câu trả lời sẽ
làm cho GV hứng thú học tập và hiệu quả bồi dưỡng sẽ được nâng cao.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Công tác bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên
phải hướng tới việc nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên bằng việc xác
định rõ hệ thống tri thức và kỹ năng đánh giá học sinh mà hiện tại họ còn thiếu
hay đã lạc hậu so với yêu cầu mới. Đồng thời phát triển ở họ các kỹ năng phân
tích các tình huống nảy sinh trong trường mầm non và khả năng vận dụng các
kiến thức để xử lý có hiệu quả trong các tình huống đó. Muốn xác định rõ nhu
cầu bồi dưỡng của GV thì phải thực hiện theo hai hướng sau: làm tốt việc phân
loại đội ngũ GV theo số năm đứng lớp đồng thời rà soát chương trình bồi
dưỡng đã thực hiện, kiểm tra toàn bộ nội dung còn phù hợp hay không phù hợp
với yêu cầu phát triển giáo dục mầm non. Cùng với việc phải cập nhật, bổ xung
kiến thức mới những hình thức kỹ năng đa dạng thiết thực phù hợp với từng đối
tượng và đáp ứng với yêu cầu thực tiễn:
- Phân loại đội ngũ GV theo hai đối tượng (số năm đứng lớp)
Những GV đã có thâm niên công tác quản lý lâu năm. Đối tượng này đã
có ít nhiều sự tích lũy kinh nghiệm trong việc đánh giá học sinh căn cứ vào thời
gian công tác, số lần bồi dưỡng và biện pháp đánh giá của ngành cũng như tự
đánh giá của GV. Các nhà quản lý sẽ xác định được những khó khăn và hạn chế
của họ từ đó nảy sinh nhu cầu bồi dưỡng có thể tự bồi dưỡng và có những nội
dung cần được bồi dưỡng. Những GV mới thời gian công tác, trong đó có đánh
giá học sinh mới chỉ là bắt đầu vì vậy họ cần nhiều hơn về kiến thức đặc biệt là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khả năng thực hành ứng dụng và kỹ năng thực hiện chắc chắn còn lúng túng
cho nên nội dung cơ bản mà GV cần là cho cả quá trình công tác và những nội
dung cần cho từng thời điểm. Tất nhiên cần phải có thời gian trải nghiệm thông
qua sự hiểu biết và kỹ năng thực hành. Do đó nhu cầu cần được bồi dưỡng cả
về kiến thức và kỹ năng là hết sức cần thiết. Xác định được những gì GV đã có
và những gì chưa có; những gì GV tự bồi dưỡng được, những gì GV cần phải
được trang bị và xếp theo trình tự ưu tiên để có kế hoạch bồi dưỡng phù hợp.
Căn cứ vào trình độ chuyên môn (trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học;...),
đã được đào tạo của GV, cùng với năng lực quản lý học sinh để xác định những
nội dung mà GV cần bồi dưỡng, đáp ứng yêu cầu cho việc đánh giá học sinh
trong giai đoạn hiện nay.
- Để đáp ứng được những nhu cầu về kỹ năng đánh giá sự phát triển của
trẻ mà GV cần bồi dưỡng thì việc rà soát chương trình bồi dưỡng đã thực hiện,
kiểm tra toàn bộ nội dung còn phù hợp hay không phù hợp với yêu cầu phát
triển giáo dục mầm non. Trong từng giai đoạn là việc cần làm, cũng như cần
phải cập nhật, bổ xung kiến thức mới những hình thức kỹ năng đa dạng thiết
thực phù hợp với từng đối tượng, theo định hướng phát triển và đáp ứng với
yêu cầu thực tiễn của cấp học. Từ đó mới lựa chọn những nội dung chương
trình bồi dưỡng cung cấp cho GV những kiến thức kỹ năng cần thiết phù hợp
cho cả hai đối tượng. Có thể bổ xung những nội dung mới cần thiết vào chương
trình đã có những ứng dụng có tính thực tiễn như:
+ Các ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và đánh giá sự phát
triển của trẻ.
+ Những thông tin mới nhất về khoa học GD, GDMN.
+ Kỹ năng sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật để nâng cao hiệu
quả công tác đánh giá sự phát triển của trẻ trong trường MN.
+ Nghiệp vụ quản lý, đánh giá sự phát triển của trẻ trong trường MN:
(Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá sự phát triển của trẻ trong
trường MN, tổ chức thực hiện điều lệ trường MN,...).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Những quan điểm, định hướng chung về đường lối, chính sách của
Đảng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội; những chiến lược phát triển giáo
dục - đào tạo thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá; giải pháp phát triển giáo
dục, chiến lược và chính sách phát triển giáo dục MN; chuẩn nghề nghiệp GV
mầm non... Những nội dung trên phải đảm bảo tính thiết thực, tính hiện đại,
chính xác, kịp thời phục vụ cho hoạt động dạy và học trong nhà trường; đảm
bảo nâng cao nhận thức, phương pháp luận và kỹ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ trong trường MN cho GV. Hoặc có thể góp ý, xây dựng chương trình
mới phù hợp hơn với sự thay đổi trong công tác đánh giá sự phát triển của trẻ
trong trường MN. Ngoài các hướng cơ bản trên thì hàng năm Phòng GD - ĐT
cần kết hợp trong các hội nghị Hiệu trưởng lấy ý kiến của Hiệu trưởng đánh giá
và kiến nghị về công tác bồi dưỡng trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ nói chung
và bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên nói riêng.
Những yêu cầu đó góp phần vào việc điều chỉnh nội dung và tổ chức bồi dưỡng
theo định hướng phát triển và theo nhu cầu người học.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Muốn xác định đúng những nhu cầu cần bồi dưỡng phải làm tốt công tác
kiểm tra đánh giá đúng thực trạng về năng lực đánh giá sự phát triển của trẻ của
giáo viên; nắm vững yêu cầu và nội dung của thông tư 19/2018/TT-BGDĐT về
Thông tư ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt
chuẩn Quốc gia đối với trường Mầm non, đặc điểm giáo dục MN của thành phố
Cẩm Phả. Từ đó làm rõ các yêu cầu về kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
của GV; tổ chức bồi dưỡng kịp thời những nội dung mới trong thông tư quy
định, phù hợp với từng đối tượng. Như vậy, thực chất việc xác định đúng các
nhu cầu cần bồi dưỡng, cũng là phân loại được đội ngũ GV các trường MN
theo nhiều tiêu chí khác nhau như: Thâm niên công tác, trình độ đào tạo, tuổi
đời, các lớp bồi dưỡng đã qua,... Đồng thời phải nắm vững yêu cầu của thông
tư 19/2018/TT-BGDĐT Thông tư ban hành quy định về kiểm định chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giáo dục và công nhận đạt chuẩn Quốc gia đối với trường Mầm non và những
vướng mắc mà GV thường gặp trong đánh giá sự phát triển của trẻ ở trường
mầm non.
3.2.3. Đánh giá đúng thực trạng về kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
của giáo viên các trường Mầm non
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Đánh giá đúng thực trạng về kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ của
giáo viên sẽ giúp cho các nhà quản lý có được những thông tin chính xác về
năng lực, kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ của giáo viên hiện nay đang ở
đâu so với yêu cầu của thông tư 19/2018/TT-BGDĐT và những yêu cầu thực
tiễn để phát triển giáo dục của mỗi nhà trường.
Đánh giá đúng thực trạng về kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ của
giáo viên sẽ chỉ ra được những mặt mạnh những mặt còn tồn tại và hạn chế làm
rõ nguyên nhân, để từ đó có những biện pháp khắc phục. Đây là một trong
những việc cần làm có ý nghĩa và tầm quan trọng trong công tác bồi dưỡng
giáo viên giúp cho nhà quản lý định hướng, đề xuất, lập kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc đánh giá sự phát triển
của trẻ và đạt được mục tiêu giáo dục đề ra trong từng giai đoạn nhất định.
Đánh giá đúng thực trạng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ của giáo
viên là cơ sở để phân loại giáo viên đây cũng là sự chuẩn bị cho công tác tiếp
theo để tổ chức bồi dưỡng có hiệu quả và chất lượng tốt hơn.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Đánh giá về kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ của giáo viên là phải
đánh giá đúng năng lực của từng cá nhân (tri thức thực hành ứng dụng và kỹ
năng thực hiện) để thực hiện các chức năng quản lý hoàn thành chức trách
nhiệm vụ được giao là quản lý quá trình đánh giá và giáo dục trẻ nhằm đáp ứng
với yêu cầu phát triển của bậc học MN trong tình hình mới. Năng lực của GV
được thể hiện qua kết quả thực hiện các mục tiêu đánh giá trẻ. Vì vậy cần xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dựng cách đánh giá về sự hiểu biết và các kỹ năng khi thực hiện các chức năng
quản lý đó là:
- Hiểu biết khái niệm là nhận thức được bản chất vấn đề, nhận thức được
vai trò tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề đặt ra trong công việc. Hiểu biết
cách thức là nắm được nội dung nhiệm vụ yêu cầu nguyên tắc và các thao tác
thực hiện một vấn đề.
- Kỹ năng nhận thức tổng hợp là nắm vững mục tiêu đào tạo, mục tiêu
quản lý của ngành của bậc học MN; xác định mục tiêu của từng khối lớp về
chăm sóc và giáo dục trẻ, hiểu biết về tình hình chung và khả năng phát triển
nhà trường trong từng năm học.
- Kỹ năng nhân sự hay còn gọi là kỹ năng giao tiếp là xây dựng tốt mối
quan hệ giữa Hiệu trưởng và các giáo viên trong trường; giữa Hiệu trưởng với
các tổ chức đoàn thể cùng chăm lo giáo dục học sinh; giữa nhà trường gia đình
và xã hội làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Kỹ năng kỹ thuật hay còn gọi là
khả năng thực hiện một quy trình công việc quản lý trường MN bao gồm:
+ Kỹ năng quản lý CSVC đảm bảo tốt cho việc dạy học và vui chơi của
học sinh và bồi dưỡng cho GV;
+ Kỹ năng quản lý công tác tài chính;
+ Kỹ năng quản lý công tác hành chính nhà trường;
+ Kỹ năng kiểm tra nội bộ trường học.
Muốn đánh giá đúng thực trạng năng lực đánh giá sự phát triển của trẻ
của giáo viên các nhà trường trước hết phải từ các nhà lãnh đạo thuộc cấp quản
lý cao nhất của ngành là sở GD-ĐT ra quyết định chỉ đạo tiến hành việc đánh
giá và thực hiện nghiêm túc từ phòng GD-ĐT đến tận cơ sở trường học theo
từng mốc thời gian quy định.
Trong kế hoạch ghi rõ công việc và trách nhiệm của từng cấp các cá
nhân Hiệu trưởng khi thực hiện đánh giá như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Cấp sở là đơn vị tư vấn, xây dựng kế hoạch và thành lập hội đồng đánh
giá; xây dựng cách đánh giá theo các nội dung, tiêu chí đã lựa chọn các hình
thức đánh giá phải dựa trên cơ sở điều lệ trường MN; chuẩn nghề nghiệp, luật
giáo dục Việt Nam, những yêu cầu đổi mới giáo dục MN trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Thông tin đánh giá được lưu gửi theo các mẫu biểu thống kê và công bố đến
từng Hiệu trưởng trường MN đầy đủ, kịp thời.
Đối với các nhà trường, Hiệu trưởng là người quản lý trực tiếp CBGV
trong trường có trách nhiệm thực hiện việc đánh giá theo đúng sự chỉ đạo của
ngành bằng các hình thức, biện pháp thích hợp và hiệu quả như: thường xuyên
lồng ghép công tác kiểm tra đánh giá kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ của
giáo viên với kiểm tra chuyên môn của trường MN mà Hiệu trưởng phụ trách
(theo tháng; quý; năm), và coi đây là một tiêu chuẩn để đánh giá thi đua.
Việc đánh giá kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ của giáo viên trường
MN có thể tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau, kết quả tính theo tỉ lệ
phần trăm, tổng hợp thống kê số liệu minh họa bằng biểu đồ sẽ so sánh được
các mức độ của kiến thức kỹ năng (tốt, trung bình, yếu) của GV qua đó các cấp
quản lý giáo dục MN và bản thân GV có động cơ xác định nhu cầu bồi dưỡng,
nhu cầu cần phải thay đổi, điều chỉnh và xây dựng chương trình hành động học
tập bồi dưỡng. Tự đánh giá kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ của giáo viên
là việc cần làm để thể hiện trách nhiệm đối với bản thân và cộng đồng sự đánh
giá nghiêm túc này còn khẳng định năng lực phẩm chất, đạo đức của người GV
trong quá trình thực hiện chức trách và nhiệm vụ dạy và học trong trường MN.
Đối chiếu kết quả đạt được của các hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên
của nhà trường với mục tiêu đề ra. Trong đó GV phải tự tìm ra những ưu điểm,
những mặt còn tồn tại và hạn chế về kiến thức hiểu biết đặc biệt là kỹ năng
trong quá trình thực hiện việc đánh giá sự phát triển của trẻ và làm rõ nguyên
nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan từ đó có nhu cầu học tập, bồi dưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhằm nâng cao năng lực đánh giá sự phát triển của trẻ cho mình. Cùng với việc
đánh giá của cá nhân, các cơ sở trường học và các bộ phận phụ trách giáo dục MN
các thành phần này là lực lượng cơ bản tham gia trong quá trình đánh giá năng lực
đánh giá sự phát triển của trẻ của giáo viên thì cần phải đánh giá ngoài: thường
xuyên thu thập các thông tin bên ngoài nhà trường là các tổ chức có liên quan đến
quá trình chăm sóc giáo dục học sinh MN như: hội cha mẹ học sinh, ngành y tế,
thông qua việc lấy ý kiến của các lực lượng này sẽ phản ánh phần nào về sự hiểu
biết khả năng giao tiếp, ứng xử, vận động tuyên truyền của GV. Những hoạt động
trên là những kỹ năng về nghiệp vụ nghề nghiệp và nghiệp vụ đánh giá sự phát
triển của trẻ trong dạy học mà GV phải tích lũy, vận dụng một cách linh hoạt và
phấn đấu vì sự tồn tại và phát triển nhà trường của bậc học MN.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
Ngành giáo dục và đào tạo khi xây dựng kế hoạch tổng quát cho toàn
ngành vào đầu năm học cũng như việc triển khai thực hiện Thông tư số
26/2018/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 10 năm 2018, Thông tư ban hành quy định
chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, phải coi việc đánh giá năng lực đánh
giá sự phát triển của trẻ ở trường MN là một trong những nội dung cơ bản, cần
thiết mà ngành phải thực hiện, tiến hành triển khai đánh giá từ phòng giáo dục
MN của Sở đến Phòng GD-ĐT và các đơn vị trường MN. Khi xây dựng nội
dung và tiêu chí đánh giá phải nắm vững đặc điểm giáo dục MN và trường MN
cùng với đặc điểm lao động của GV trường MN theo đúng yêu cầu phát triển
của ngành nói chung và điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng trường nói riêng
thì kết quả đánh giá sẽ thực sự khả thi và thuyết phục.
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên Mầm non
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Hình thức bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu của người học để đảm bảo sĩ
số và chất lượng các lớp bồi dưỡng. Trong năm qua, thành phố Cẩm Phả đã áp
dụng một số hình thức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giáo viên chủ yếu là bồi dưỡng theo chuyên đề là chính, trong đó không phải
hình thức nào cũng phù hợp với nhu cầu của GV. Do đó, trong quá trình thực
hiện chỉ là hình thức, người học không lĩnh hội hết những nội dung cần thiết,
hoặc không tham gia đầy đủ các buổi học. Việc đổi mới tìm ra hình thức bồi
dưỡng phù hợp sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, mỗi một hình thức bồi
dưỡng đều có những tích cực và hạn chế nhất định. Để phù hợp với trình độ,
năng lực và nhu cầu của giáo viên MN, cần đa dạng các hình thức phương pháp
bồi dưỡng, trong đó có những hình thức, phương pháp chủ đạo được sử dụng
thường xuyên hơn.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Bồi dưỡng theo hình thức đào tạo tập trung:
Tập trung tất cả GV về trường ĐHHL học trong một thời gian quy định,
có thể trong dịp hè. Đối với GV trường MN thành phố Cẩm Phả, học tập trung
tại trường ĐHHL sẽ có những khó khăn nhất định do địa bàn ở xa, tuy nhiên
hình thức này có những ưu điểm:
+ Đủ thời gian để bồi dưỡng cho GV một số kiến thức, kỹ năng đáng kể;
+ Kiến thức trang bị cho GV liên tục, không ngắt quãng. GV không bị
chi phối bởi công việc nên tập trung cho học tập, chất lượng học tập sẽ tốt.
+ Quản lý được đội ngũ tham gia bồi dưỡng.
Bên cạnh những ưu điểm trên, hình thức này có những hạn chế sau:
+ Do học tập trung số lượng nhiều người, thời gian học cả ngày, nên rất
mệt mỏi. Lượng kiến thức trong ngày quá nhiều lại dồn ép nên hiệu quả lĩnh
hội không cao.
+ Cùng một lúc huy động tất cả các GV đi học sẽ ảnh hưởng nhất định
đến công tác của các nhà trường . Vì thế, ít GV có nhu cầu được bồi dưỡng
theo hình thức này.
- Hình thức tổ chức tổng kết kinh nghiệm thực tiễn:
Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn về đánh giá sự phát triển của trẻ thực
chất là tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu và những nguyên nhân cơ bản trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quá trình đánh giá. Tất cả những kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn đều được phân
tích, tổng hợp khách quan trên cơ sở của lý luận về kiểm tra đánh giá sẽ là
những kinh nghiệm, những bài học có giá trị hỗ trợ cho công tác bồi dưỡng kỹ
năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho GV trường MN. Hình thức này được
tiến hành như sau:
+ Phát động phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm về đánh giá sự phát
triển của trẻ đối với GV các trường MN hàng năm:
+ Tổ chức tốt công tác đánh giá, không mang tính hình thức và đánh giá
đúng các sáng kiến, kinh nghiệm;
+ Tổ chức báo cáo điển hình về thành tích, sáng kiến, kinh nghiệm có
chất lượng cao;
+ Có chế độ khen thưởng thoả đáng, kịp thời về vật chất, tinh thần cho
những sáng kiến kinh nghiệm hay, đáp ứng được với yêu cầu thực tiễn.
+ Triển khai áp dụng những sáng kiến, kinh nghiệm vào thực tế đánh giá sự
phát triển của trẻ một cách linh hoạt phù hợp với điều kiện của từng trường MN.
- Hình thức bồi dưỡng theo chuyên đề:
Đây là hình thức bồi dưỡng phù hợp mà nhiều GV mong muốn được bồi
dưỡng theo hình thức này. Căn cứ vào kết quả phân loại GV về trình độ đào
tạo, trình độ và thâm niên công tác, thực trạng năng lực đánh giá sự phát triển
của trẻ của giáo viên, chúng ta có thể tổ chức bồi dưỡng theo từng đơn vị
phòng GD cho phù hợp với nhu cầu học tập của họ nhằm mục đích bổ sung kịp
thời những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của hoạt động
đánh giá sự phát triển của trẻ ở trường MN.
Bên cạnh đó, sự thay đổi của các nội dung giáo dục trong trường MN,
những quy định mới của ngành, của các cấp lãnh đạo đòi hỏi CBGV phải cập
nhật thường xuyên nên việc bồi dưỡng theo từng chuyên đề cụ thể sẽ tạo điều
kiện cho CBGV được nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, theo kịp với sự
biến đổi nhanh chóng của các điều kiện kinh tế - xã hội. Và những yêu cầu phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển của giáo dục - đào tạo. Tổ chức bồi dưỡng theo hình thức này, GV có thể
tự học, tự bồi dưỡng theo hướng dẫn của giảng viên hoặc theo các tài liệu
hướng dẫn có hệ thống câu hỏi. Các nhà quản lý có thể soạn hệ thống câu hỏi
tình huống, tự luận và trắc nghiệm để GV có thể tự kiểm tra kiến thức mà mình
đã lĩnh hội được. Để có thể tổ chức bồi dưỡng theo chuyên đề, chúng ta phải có
đủ tài liệu. Tài liệu được biên soạn theo những chuyên đề cụ thể. Nội dung các
chuyên đề cần tập trung vào những vấn đề mới nhằm cập nhật kiến thức và bổ
trợ kịp thời những kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cần thiết cho GV
trường MN. Một số chuyên đề như:
+ Giáo viên với công tác kế hoạch hoá hoạt động dạy học trong trường MN;
+ Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của GV trường MN;
+ Quản lý việc kiểm tra đánh giá sự phát triển của trẻ của GV trường MN;
+ Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của GV trường MN;
+ Huy động cộng đồng tham gia xây dựng và phát triển giáo dục MN;…
Việc tổ chức bồi dưỡng theo các chuyên đề sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
GV học tập chuyên sâu tích cực về một nội dung nào đó để đạt được những yêu
cầu cơ bản sau:
+ Nắm được những nội dung cơ bản trong dạy học ở trường MN;
+ Nắm được những kỹ năng và phương pháp đánh giá sự phát triển của
trẻ, có khả năng phân tích và xử lý các tình huống cụ thể;
+ Có ý thức thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của người GV; thực
hiện nghiêm chỉnh điều lệ trường MN và Luật Giáo dục.
Phân công làm điểm từng chuyên đề theo từng cụm trường, từng tổ,
nhóm chuyên môn cũng là hình thức bồi dưỡng GV rất có hiệu quả. Sau khi kết
thúc mỗi chuyên đề nên luân chuyển các trường, tổ khác nhau làm điểm để GV
có dịp được học hỏi, được thông qua hoạt động thực hiện chuyên đề mà nâng
cao nghiệp vụ và kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ của mỗi GV.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Bồi dưỡng theo hình thức từ xa:
Thực chất đây cũng là một cách tự học có định hướng và hướng dẫn của
các cấp quản lý có thẩm quyền. Sau một thời gian nghiên cứu tài liệu, GV tập
trung nghe giải đáp thắc mắc và thống nhất một số nội dung có thể có những
cách hiểu khác nhau. Những buổi tập trung giải đáp thắc mắc có thể tổ chức
kiểm tra đánh giá kết quả tự học của GV. Đây là hình thức nhiều GV muốn được
tham gia. Hình thức này có ưu điểm là GV không mất thời gian tập trung nghe
giảng, không phải bỏ việc. Hình thức bồi dưỡng này lại ít tốn kém kinh phí và
mở rộng cơ hội cho tất cả mọi người. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi GV phải
tích cực, tự giác nghiên cứu tài liệu và áp dụng những kiến thức có được vào
thực tiễn công tác. Đồng thời các cấp có trách nhiệm phải soạn thảo hệ thống tài
liệu rất chu đáo, đảm bảo cho người học có thể tự khai thác được các tài liệu đó.
- Hình thức tham quan học tập kinh nghiệm:
Trong công tác bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo
viên các trường MN thành phố Cẩm Phả hình thức này đã được áp dụng. Thực
hiện tốt hình thức này giúp cho GV có thêm những kinh nghiệm đánh giá sự
phát triển của trẻ được rút ra từ thực tế của đồng nghiệp. Các GV sẽ trao đổi
với nhau thông qua những báo cáo điển hình, những kinh nghiệm cụ thể tiêu
biểu, có thể tiếp cận nhanh, thiết thực. Hình thức tổ chức tham quan, tổ chức
các hội nghị trao đổi học hỏi kinh nghiệm giữa các nhà trường trong thành phố.
Sẽ giúp cho GV được học tập những kinh nghiệm của các cá nhân, đơn vị điển
hình tiên tiến, cũng có khi là bàn bạc để cùng tìm ra những nguyên nhân và các
giải pháp tháo gỡ cho các đơn vị còn yếu. Ngoài ra có thể tổ chức tham quan
học tập những đơn vị tiên tiến ở các Huyện bạn và Tỉnh khác trong cả nước
nhằm mở rộng mối quan hệ giao lưu, trao đổi những kinh nghiệm về đánh giá
sự phát triển của trẻ tìm ra sự tương đồng và khác biệt giữa các vùng miền từ
đó vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo trong công tác đánh giá sự phát
triển của trẻ. Để loại hình này có thể thực hiện được, các nhà trường cần chú ý
một số điểm sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Xây dựng hoặc lựa chọn mô hình tham quan tiêu biểu, có những kinh
nghiệm hay phục vụ cho nội dung bồi dưỡng;
+ Tổ chức tốt công tác tổng kết kinh nghiệm, xác định những kinh
nghiệm có thể nhân rộng điển hình ra các đơn vị khác.
+ Phân công nhiệm vụ và chỉ đạo các cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nhà trường hỗ trợ cho công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ cho giáo viên.
Theo các phân tích trên có thể thấy: Có nhiều hình thức bồi dưỡng kỹ
năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên MN để nâng cao hiệu quả
dạy học trong nhà trường. Cần phối hợp các hình thức bồi dưỡng tuỳ theo
từng nội dung bồi dưỡng và điều kiện cụ thể của mỗi trường và các thời điểm
trong năm học.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
Để thực hiện được biện pháp này, cần nắm vững các hình thức bồi dưỡng
và lựa chọn những hình thức bồi dưỡng phù hợp dựa trên cơ sở nắm vững thực
tế địa phương, các vùng, miền và thực trạng các trường MN. Có mối liên hệ
chặt chẽ với các cơ sở giáo dục để tranh thủ sự giúp đỡ của họ về việc viết tài
liệu bồi dưỡng, tìm kiếm các điển hình tiên tiến để học hỏi. Nắm vững kế hoạch
công tác của ngành giáo dục nói chung và của các cơ sở giáo dục MN nói riêng.
Trên cơ sở đó xác định các hình thức tổ chức bồi dưỡng có hiệu quả nhất cho
GV trường MN.
3.2.5. Đầu tư cơ sở vật chất, ưu tiên các nguồn lực đảm bảo các điều kiện
cần thiết cho công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của
trẻ cho giáo viên mầm non
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng kỹ năng đánh
giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên trường MN, cần phải có quan điểm rõ
ràng quan tâm đến điều kiện thực hiện và các chế độ chính sách đối với người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học, người dạy... Bằng việc phải nghiên cứu các chế độ, chính sách, những điều
kiện cần thiết và trích một khoản kinh phí hợp lý cho công tác bồi dưỡng được
diễn ra đạt hiệu quả. Xác định rõ những điều kiện cần thiết phục vụ cho công
tác tổ chức bồi dưỡng không chỉ là kinh phí mà kể các các trang thiết bị, học
liệu và những chế độ chính sách cho người học, người dạy kịp thời và đúng lúc.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Trước khi xác định các điều kiện cần thiết phục vụ cho công tác bồi
dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên trường MN, thì phải
gắn với những nội dung cần bồi dưỡng. Từ đó, xác định xem để thực hiện
những nội dung đó cần phải có những điều kiện gì để có biện pháp đảm bảo
những điều kiện đó. Tuỳ từng nội dung bồi dưỡng mà chúng ta phải có những
điều kiện khác nhau, nhưng về cơ bản các điều kiện tối thiểu phải đảm bảo là:
Tài liệu giảng dạy, tài liệu học tập và tham khảo, trang thiết bị phục vụ giảng
dạy, chế độ chính sách cho người dạy và người học.
- Đảm bảo đầy đủ tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập và tài liệu tham khảo:
Hiện nay, chương trình bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ nói
chung và chương trình bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho
giáo viên các trường MN thành phố Cẩm Phả nói riêng đã được thống nhất,
nhưng giáo trình còn thiếu, hệ thống tài liệu tham khảo không đủ và chưa hệ
thống. Những tài liệu bồi dưỡng theo chuyên đề cũng chưa đầy đủ. Vì thế, mỗi
khi tổ chức bồi dưỡng các đơn vị phải tự lo nhân bản tài liệu hoặc phải tự tìm
kiếm và hoàn thiện tài liệu. Đối với giảng viên, tùy thuộc vào từng chuyên đề
có nguồn tài liệu phong phú có những chuyên đề mới thì việc tìm kiếm tài liệu
khó khăn hơn. Điều đó dẫn đến các nội dung bồi dưỡng khó thống nhất và khó
đảm bảo tính hệ thống. Do đó, Bộ, Sở GD-ĐT và trường ĐH Hạ Long cần tổ
chức biên soạn hệ thống tài liệu thống nhất. Muốn có bộ tài liệu thống nhất cần
phải thống nhất các nội dung cần bồi dưỡng cho từng loại giáo viên và từng
chuyên đề cụ thể. Thì phải thực hiện tốt biện pháp thứ ba đã nêu ở trên. Đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thời làm tốt công tác đánh giá thực trạng GV để có cơ sở xác định đúng nhu
cầu cần bồi dưỡng và kế hoạch bồi dưỡng cho từng loại GV. Trên cơ sở xác
định được nhu cầu cần bồi dưỡng mới có thể xác định hình thức bồi dưỡng và
những tài liệu cần thiết phục vụ bồi dưỡng. Nếu những nội dung nào đã thống
nhất hoặc do cấp trên đã quy định thì tổ chức biên soạn ngay tài liệu. Những
nội dung nào chưa thống nhất nên mời các chuyên gia góp ý, thống nhất nội
dung rồi xây dựng đề cương và tổ chức biên soạn tài liệu. Muốn có những tài
liệu tốt cần chú ý mấy điểm sau:
+ Đầu tư một khoản kinh phí thoả đáng để người viết tập trung viết, tài
liệu có nghiệm thu và đánh giá;
+ Chủ động mời những chuyên gia có nhiều kinh nghiệm thực tiễn và am
hiểu lĩnh vực kiểm tra đánh giá và có tâm huyết với giáo dục MN viết những
nội dung đã lựa chọn để bồi dưỡng;
- Nên có hai loại tài liệu khác nhau: một dành cho giảng viên, một dành
cho người học;
- Chú ý đến đặc điểm GV trường MN là những người trực tiếp giảng dạy
ở nhà trường nên các tài liệu nên viết đơn giản dễ hiểu và rõ ràng.
Những nội dung của kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ có thể viết
dưới dạng cầm tay chỉ việc.
Các tài liệu phải có trước khi đợt bồi dưỡng bắt đầu, hoặc có thể phát
trước cho GV nghiên cứu. Nếu bồi dưỡng theo hình thức đào tạo từ xa thì tài
liệu phải thật đầy đủ và phát trước nhiều ngày.
- Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ bồi dưỡng:
Cơ sở vật chất trong các cơ sở đào tạo là thành phần quan trọng không
thể thiếu nhằm đảm bảo chất lượng giảng dạy và học tập. Đối với việc bồi
dưỡng cho GV, có thể một tháng GV chỉ tập trung học một hoặc hai ngày, thì
cần có nhà hội trường lớn đầy đủ phương tiện ánh sáng, nghe nhìn để buổi học
thu được kết quả, ngoài ra rất cần có những lớp học chuyên dùng để có thể sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng các trang thiết bị phục vụ giảng dạy và làm cho người học phải nghiêm
túc trong học tập. Hơn nữa, có các lớp học chuyên dùng, giảng viên mới thể
hiện các phương pháp dạy học hiện đại để các GV học tập. Nói rõ hơn là chúng
ta cũng phải làm cho GV các trường MN không chỉ tiếp thu được các nội dung
cần bồi dưỡng mà chính họ cũng được bồi dưỡng cả phương pháp học.
Nếu địa điểm lớp học được đặt tại trường ĐHHL vấn đề lớp học hiện nay
và các trang thiết bị phục vụ giảng dạy cũng chưa phải đã hoàn thiện vẫn còn
thiếu thốn vì trường đang trong giai đoạn nâng cấp và làm mới nên cần chú ý
trang bị thêm. Tuy nhiên, cũng cần chú ý một điều là cấp học MN cần rất nhiều
các dụng cụ, đồ dùng dạy học cho học sinh. Do đó khi bồi dưỡng cho GV các
dụng cụ và đồ dùng đó có thể phải được đưa ra làm mẫu cho GV nên các cơ sở
bồi dưỡng phải được trang bị các đồ dùng phù hợp.
- Đảm bảo tốt chế độ cho người dạy và người học:
Trong khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cần đảm bảo chế độ cho GV
trong thời gian đi học và cho giảng viên tham gia bồi dưỡng thật hợp lý. Đây là
vấn đề có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả bồi dưỡng. Vì nếu chúng ta không có
chế độ thoả đáng, thì việc mời giảng viên giỏi sẽ khó khăn nếu không có quy
định chặt chẽ GV sẽ không tự giác tham gia bồi dưỡng.
Vì thế cần thực hiện một số nội dung sau:
+ Có quy định trả thù lao thoả đáng cho những giảng viên tham gia giảng
dạy các lớp bồi dưỡng. Quy định được xây dựng thành chế độ trên văn bản
pháp quy của ngành được phê duyệt;
+ Có quy định về chế độ cho người đi học như: Được miễn một số công
tác khác hoặc cấp trên thống nhất không kiểm tra, thanh tra giáo viên trong lúc
đi học. Có như vậy họ mới yên tâm học tập;
+ Nên có những quy định cụ thể về kinh phí mua tài liệu cho người học
như: Cá nhân tự túc hay các nhà trường, phòng GD, Sở GD - ĐT cấp. Để GV
thấy được những quyết định rõ ràng đúng lúc của cấp trên sẽ yên tâm, tích cực
học tập tốt hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ngoài ra, nếu mỗi ngày đi học, đi thực tế các nhà trường nên có chế độ
công tác phí cho người học. Bởi vì lương giáo viên MN rất thấp, sự quan tâm
của cấp trên sẽ có tác dụng động viên lớn cho họ tham gia học tập.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để có những điều kiện đảm bảo cho công tác bồi dưỡng đạt kết quả tốt,
cần có những khoản kinh phí đầu tư cho những mục nêu trên. Muốn có khoản
kinh phí này, công tác bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho
GV trường MN thành phố Cẩm Phả phải được đưa vào kế hoạch công tác
hàng năm của các cấp có thẩm quyền và trở thành một nội dung chi thường
xuyên. Có thể phối hợp với việc bồi dưỡng các loại đối tượng khác để xây
dựng cơ sở vật chất phục vụ chung sẽ tránh được sự lãng phí không cần thiết.
3.2.6. Tăng cường động viên khen thưởng, tạo động lực thúc đẩy đội ngũ
giáo viên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao kỹ năng đánh giá sự phát triển của
trẻ mầm non
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Công tác thi đua, khen thưởng là động lực thúc đẩy chất lượng dạy và
học. Một trong những nhu cầu cần thiết của con người là sự thể hiện bản thân
và coi trọng danh dự đồng thời cũng là sự phấn đấu vươn lên của mỗi người, do
vậy, để thúc đẩy được phong trào tự học, tự bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự
phát triển của trẻ của giáo viên MN thành phố Cẩm Phả, thì công tác thi đua
khen thưởng phải hết sức khách quan, công tâm và đầy trách nhiệm, làm sao
khen thưởng đúng người.
3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
CBQL nhà trường phải thấy được vai trò quan trọng của công tác thi đua
- khen thưởng trong nhà trường từ đó thực hiện việc đổi mới công tác thi đua,
khen thưởng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền để cán bộ GV, nhân viên trong
nhà trường nhận thức đúng đắn và thực hiện nghiêm túc các phong trào thi đua
của nhà trường nói chung và phong trào tự học, tự bồi dưỡng kỹ năng đánh giá
sự phát triển của trẻ mầm non của giáo viên trong nhà trường nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thi đua - khen thưởng phải kịp thời, tránh bệnh hình thức trong triển
khai các phong trào thi đua, bình xét phải công bằng, khách quan, dựa trên
những tiêu chí cụ thể, phù hợp.
Thi đua phải gắn liền với khen thưởng tạo thành động lực thúc đẩy
phong trào. Các phong trào thi đua đều phải gắn với mục tiêu giáo dục của nhà
trường là nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của GV, xây dựng nề
nếp, kỷ cương trường học.
Tổ chức các đợt thi đua trong năm học, chủ đề thi đua gắn liền với các
nội dung của hoạt động tự học, tự bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của
trẻ mầm non cho giáo viên và phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường.
Gắn các tiêu chí thi đua của từng đợt với thành tích công tác tự học, tự bồi
dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non cho giáo viên.
Trong công tác thi đua, khen thưởng cần đề cao uy tín của những GV
tham gia bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ có thành tích tốt và
coi đây là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá xếp loại công chức hằng
năm, có ưu tiên đãi ngộ phù hợp (dành phần thưởng cho GV như: Đi tham
quan, học tập thực tế, tăng lương trước thời hạn...).
Hội đồng thi đua khen thưởng của nhà trường cần lựa chọn, đề xuất GV
có thành tích xuất sắc để Phòng GD&ĐT, UBND thành phố, Sở GD&ĐT khen
thưởng. Từ đó nhân rộng các điển hình tiên tiến.
UBND các cấp sớm hoàn thiện các chính sách ưu tiên, đổi mới các hình
thức khen thưởng nhằm tạo động lực đủ mạnh khích lệ đội ngũ GV tham gia
bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non cho giáo viên phát
huy năng lực, cống hiến cho sự nghiệp trồng người.
Phòng GD&ĐT, nhà trường tích cực tham mưu với lãnh đạo UBND
thành phố để hoàn thiện các chế độ, chính sách ưu tiên đối với GV có ý thức tự
giác đạt kết quả cao trong bồi dưỡng và tự bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ ở trường MN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhà trường xây dựng trang tin thi đua trên Website của nhà trường,
thường xuyên cập nhật các hoạt động thi đua của nhà trường trong năm học,
xây dựng mục “Gương sáng” viết về GV có thành tích xuất sắc trong các phong
trào thi đua, đặc biệt là trong phong trào tự học, tự bồi dưỡng kỹ năng đánh giá
sự phát triển của trẻ mầm non của giáo viên.
Tổ chức lễ tuyên dương, khen thưởng phải thật sự trang trọng, tôn vinh
GV đạt thành tích xuất sắc trong dạy và học.
Muốn công tác thi đua - khen thưởng thực sự trở thành một phong trào
sâu rộng và đạt hiệu quả thì cần phải đẩy mạnh xã hội hoá: xây dựng quỹ
khuyến học, quỹ thi đua - khen thưởng của nhà trường và sử dụng quỹ cho việc
khen thưởng GV có thành tích xuất sắc trong dạy và học.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Đội ngũ cán bộ quản lý, các tổ chức chính trị trong và ngoài nhà trường,
giáo viên và học sinh phải hiểu rõ được mục đích, ý nghĩa của công tác thi đua
khen thưởng;
Phải có tiểu ban thi đua khen thưởng gồm các bộ phận: Ban giám hiệu, tổ
chức công đoàn, Đoàn thanh niên, Ban cha mẹ học sinh,…; Tiểu ban phải có
quy chế hoạt động rõ ràng, có theo dõi, đánh giá chi tiết, công tâm, đảm bảo
động viên kịp thời;
Kế hoạch thi đua khen thưởng của nhà trường phải được hội đồng sư
phạm nhà trường nhất trí cao, được tuyên truyền rộng rãi tới mọi tổ chức, mọi
người dân, các doanh nghiệp,…; Qua đó kêu gọi được sự quan tâm của mọi
người dân, các tổ chức cùng tham gia hỗ trợ, đóng góp trí lực, vật lực.
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp đề xuất
Trên đây là những biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ mầm non cho giáo viên các trường MN thành phố Cẩm Phả tỉnh
Quảng Ninh, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Qua phần trình bày, chúng ta nhận thấy mỗi biện pháp đều có một ý nghĩa, một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vai trò nhất định trong quá trình tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ mầm non cho giáo viên. Chúng có mối quan hệ biện chứng với
nhau và hỗ trợ nhau.
1
2 6 3
5 4
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp
Sơ đồ trên giúp ta hiểu được mối liên hệ logic, khăng khít của các biện
pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non cho
giáo viên các trường MN thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
Các biện pháp đều có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, do
vậy cần được phối kết hợp sử dụng thì mới nâng cao được chất lượng hiệu quả
công tác bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non cho giáo
viên các nhà trường. Để thực hiện tốt các biện pháp đều phải bắt đầu từ việc đổi
mới tư duy, nâng cao nhận thức, xác định nhu cầu bồi dưỡng, đánh giá đúng
thực trạng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ của GV các nhà trường, phân
tích tình hình cụ thể, xác định mục tiêu rõ ràng, đổi mới hình thức, phương
pháp bồi dưỡng, tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho công
tác bồi dưỡng và đặc biệt việc kiểm tra đánh giá phải có đầy đủ các tiêu chuẩn
và được thực hiện kịp thời, công bằng, chính xác, khách quan. Có như vậy mới
nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
cho giáo viên các trường MN thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất:
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Tác giả đề tài tiến hành khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính
khả thi, tính cấp thiết của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự
phát triển của trẻ cho GV các trường MN thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho GV các trường MN
thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh mà đề tài đã đề xuất.
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm
Chúng tôi sử dụng bảng hỏi, kết hợp trò chuyện với chuyên gia giáo dục,
cán bộ quản lý giáo dục các cấp, đặc biệt là CBGV các nhà trường trực tiếp
tham gia vào quá trình bồi dưỡng nhằm thu thập thông tin về đánh giá của họ
đối với công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho
GV các trường MN thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
Để khảo nghiệm về mặt nhận thức tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất, chúng tôi tiến hành lấy ý kiến của 90 giáo viên, 24 đồng chí
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các nhà trường và 04 CBQL bậc học cấp phòng.
Tổng cộng 118 người.
Phiếu khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất được đánh
giá ở 3 mức độ: Rất cần thiết - RCT (3 điểm); Cần thiết - CT (2 điểm); Không
cần thiết- KCT (1 điểm).
Tương tự như vậy phiếu khảo sát về tính khả thi của các biện pháp đề
xuất cũng được tính theo 3 mức độ: Rất khả thi - RKT (3 điểm); Khả thi - KT
(2 điểm); Không khả thi -KKT (1 điểm).
Kết quả như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên Mầm non Mức độ cần thiết
Tính khả thi
TT
Các biện pháp
RCT CT KCT
RKT KT KKT
Thứ bậc
Thứ bậc
86
32
0
2.73
1
84
34
0
2.71
1
1
82
36
0
2.69
2
77
41
0
2.65
3
2
76
42
0
2.64
4
73
45
0
2.62
4
3
78
40
0
2.66
3
82
36
0
2.69
2
4
70
48
0
2.59
5
68
50
0
2.58
6
5
6
70
48
0
2.59
5
70
48
0
2.59
5
Tổ chức nâng cao nhận thức đội ngũ giáo viên, CBQL về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ MN Xác định nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non cho GV để lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng Tổ chức đánh giá đúng thực trạng về kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ của GV các trường MN Chỉ đạo đổi mới hình tổ thức, phương pháp chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho GV Đầu tư cơ sở vật chất, ưu tiên các nguồn lực đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ MN cho GV Tăng cường công tác động viên khen thưởng, tạo động lực thúc đẩy đội ngũ GV tự học, tự bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ MN
Tổng
2.65
2.64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển
của trẻ cho giáo viên Mầm non
Kết quả khảo sát cho thấy:
- Về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất:
Tất cả 06 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là cần thiết và rất cần
thiết thể hiện ở giá trị trung bình là = 2.65. Cả 06 biện pháp đề xuất đều
được được đánh giá là rất cần thiết và không có biện pháp nào đánh giá là
không cần thiết.
Biện pháp được đánh giá là cần thiết nhất là biện pháp “Nâng cao nhận
thức đội ngũ giáo viên, CBQL về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác bồi
dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ MN”. Với điểm trung bình là
= 2.73. Biện pháp được đánh giá ít cần thiết hơn cả là biện pháp “Đầu tư cơ sở
vật chất, ưu tiên các nguồn lực đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ MN cho GV” và biện
pháp “Tăng cường công tác động viên khen thưởng, tạo động lực thúc đẩy đội
ngũ GV tự học, tự bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ MN”
nhưng mức độ cần thiết cũng đạt = 2.59.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Về tính khả thi của các biện pháp đề xuất:
Nhìn chung tất cả 06 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là rất khả thi
thể hiện ở giá trị trung bình là = 2.64. Cả 06 biện pháp đề xuất đều được
đánh giá là rất khả thi và không có biện pháp nào đánh giá là không khả thi.
Biện pháp được đánh giá khả thi nhất là biện pháp “Nâng cao nhận thức
đội ngũ giáo viên, CBQL về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng kỹ
năng đánh giá sự phát triển của trẻ MN” với điểm trung bình là = 2.71. Biện
pháp được đánh giá ít khả thi hơn cả là “Đầu tư cơ sở vật chất, ưu tiên các
nguồn lực đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng đánh giá sự phát triển của trẻ MN cho GV” ở mức khả thi với = 2.58.
Xác định sự tương quan giữa mức độ cấn thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất bằng hệ số tương quan thứ bậc Spearman:
Hệ số tương quan r = 0,78 cho phép kết luận sự tương quan giữa mức độ
cấn thiết và tính khả thi của các biện pháp nêu trên là tương quan thuận rất chặt
chẽ, mức độ cần thiết và tính khả thi phù hợp với nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết luận chương 3
Trên cơ sở vận dụng chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, pháp
luật của nhà nước về GD&ĐT, các kiến thức của khoa học QL giáo dục, lý luận
về bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non, kế thừa những
đề tài trước đó và đặc biệt là thông qua thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên các trường mầm non thành phố
Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi đã đề xuất các biện pháp bồi dưỡng kỹ
năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên nhằm nâng cao hiệu quả giáo
dục ở các trường mầm non thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. Tính cần thiết
và khả thi của các biện pháp đã được khẳng định thông qua khảo nghiệm. Các
biện pháp này nếu được triển khai thực hiện sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
giáo dục toàn diện nói chung và công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá
sự phát triển của trẻ cho giáo viên các trường mầm non thành phố Cẩm Phả nói
riêng. Tuy vậy việc vận dụng và khai thác lại tùy thuộc vào đặc điểm, điều kiện
của mỗi địa phương, mỗi trường và của người CBQL, dựa vào điều kiện thực tế
mà người Hiệu trưởng có thể tham khảo và vận dụng cho phù hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quản lý bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên
mầm non là một nội dung quan trọng trong giai đoạn thực hiện những yêu cầu
đổi mới giáo dục bậc học mầm non hiện nay.
Luận văn đã nghiên cứu, phân tích và hệ thống hóa những khái niệm cơ
bản về bồi dưỡng, kỹ năng đánh giá, tổ chức bồi dưỡng, các tiêu chí của kỹ
năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên MN, mục đích, ý nghĩa và tầm
quan trọng của hoạt động bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự
phát triển của trẻ cho giáo viên mầm non theo thông tư 19/2018/TT-BGDĐT
Thông tư ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt
chuẩn Quốc gia đối với trường Mầm non
Luận văn đã phân tích, đánh giá về nhận thức, nhu cầu bồi dưỡng, nội
dung, phương pháp hình thức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
cho giáo viên các trường MN thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh, phân tích
những thành công và hạn chế trong việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự
phát triển của trẻ cho giáo viên các trường MN thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng
Ninh trong các năm vừa qua, tìm ra những thuận lợi và khó khăn để hạn chế
khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh của việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên các trường MN thành phố Cẩm Phả
tỉnh Quảng Ninh, nhằm nâng cao năng lực dạy học, năng lực nghề nghiệp cho
giáo viên.
Từ sự phân tích đánh giá thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá
sự phát triển của trẻ cho giáo viên các trường MN thành phố Cẩm Phả, dưới
ánh sáng của các vấn đề lý luận của đề tài nghiên cứu, luận văn đã đề xuất
những biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho
giáo viên các trường MN thành phố Cẩm Phả. Hệ thống những biện pháp mà đề
tài xây dựng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý bồi dưỡng kỹ năng đánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sự phát triển của trẻ cho giáo viên với đích nâng cao năng lực dạy học, kiểm tra
đánh giá học sinh cho giáo viên trường MN thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng
Ninh đáp ứng yêu cầu giáo dục của bậc học hiện nay.
Mặc dù không có điều kiện thực nghiệm các biện pháp nhưng qua khảo
nghiệm về mặt nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã
đề xuất, các ý kiến của các đồng chí CBQL cấp Phòng, cán bộ, giáo viên các
trường MN thành phố Cẩm Phả đều khẳng định: Các biện pháp đề xuất đều cần
thiết và khả thi, có thể áp dụng vào thực tiễn để tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
đánh giá sự phát triển của trẻ cho GV các trường MN thành phố Cẩm Phả đáp
ứng yêu cầu giáo dục của bậc học hiện nay.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở giáo dục và đào tạo
Tiếp tục mở rộng các hình thức bồi dưỡng cán bộ giáo viên về chuẩn hóa
nhằm đổi mới nhận thức và nâng cao nhận thức về công tác đổi mới giáo dục
đảm bảo chất lượng, quản lý sự thay đổi trong giáo dục.
Xây dựng các chương trình bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của
trẻ cho giáo viên trường MN, nội dung sát hợp với các yêu cầu, tiêu chí của thông
tư 19/2018/TT-BGDĐT Thông tư ban hành quy định về kiểm định chất lượng
giáo dục và công nhận đạt chuẩn Quốc gia đối với trường Mầm non. Trong giai
đoạn trước mắt, đặc biệt chú ý đến rèn kỹ năng đánh giá trẻ, năng lực xây dựng
môi trường học tập thân thiện, năng lực phát triển nghề nghiệp, phát hiện và giải
quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục.
2.2. Đối với UBND và Phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả
Xây dựng các chế tài để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý đối với việc
triển khai bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên
trường MN theo thông tư 19/2018/TT-BGDĐT Thông tư ban hành quy định về
kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn Quốc gia đối với trường
Mầm non.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chỉ đạo các trường MN thực hiện việc đánh giá xếp loại năng lực dạy
học giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp cũng như việc sử dụng kết quả đánh
giá xếp loại năng lực dạy học giáo viên để có kế hoạch bồi dưỡng hợp lý,
đúng đối tượng.
Xây dựng chế độ, chính sách phù hợp để đồng thời động viên, khích lệ
giáo viên trong việc nỗ lực phấn đấu trong dạy học đáp ứng yêu cầu đặt ra cho
giáo dục MN.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát đồng bộ, cụ thể công tác quản lý
bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên các trường MN.,
phối kết hợp chặt chẽ giữa các nhà trường trong việc trao đổi kinh nghiệm kiểm
tra đánh giá sự phát triển của trẻ MN theo yêu cầu đặt ra.
2.3. Đối với các trường mầm non thành phố Cẩm Phả
Dành một phần kinh phí thỏa đáng cho giáo viên tham gia bồi dưỡng kỹ
năng đánh giá sự phát triển của trẻ, đảm bảo các điều kiện để bồi dưỡng giáo
viên có hiệu quả, chất lượng thực.
Thường xuyên nắm bắt thông tin để đánh giá thực trạng năng lực dạy học,
năng lực kiểm tra đánh giá sự phát triển của trẻ của giáo viên so với yêu cầu.
Chủ động xây dựng các kế hoạch, chương trình, nội dung, hình thức,
phương pháp bồi dưỡng thường xuyên ngắn hạn, kịp thời đáp ứng những tiêu
chí về kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ mà giáo viên các nhà trường đang
khiếm khuyết và cần bổ sung.
Thực hiện nghiêm chỉnh những chế độ, chính sách đối với giáo viên kịp
thời động viên khích lệ giáo viên nỗ lực phấn đấu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư, Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về việc xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
2. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Quảng Ninh khóa XIV.
3. Ban chấp hành Trung Ương 8 Khóa XI (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013 Về đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo.
4. Đặng Quốc Bảo (1995), Một số tiếp cận mới về khoa học quản lý và việc
vận dụng vào quản lý giáo dục.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ (2015), Thông tư liên tịch số
20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/9/2015 Quy định mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 62/2007/QĐ-BGDĐT về nội
dung và hình thức tuyển dụng giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non,
cơ sở giáo dục phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐ T ngày
08 tháng 10 năm 2018, Thông tư ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp
giáo viên mầm non.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Chương trình Giáo dục Mầm non, Ban
hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn sử dụng và đánh giá trẻ theo
bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT quy
định về bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BGDĐT
ngày 24/12/2015 về ban hành Điều lệ trường Mầm non.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Chương trình Giáo dục Mầm non, Ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 sửa đổi,
bổ sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục Mầm non, Ban hành
kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Hội nghị Giám đốc Sở GD-ĐT toàn quốc
được tổ chức trong 2 ngày 14, 15/7 tại thành phố Đà Nẵng.
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ
năng, Nxb Giáo Dục Việt Nam.
15. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8
năm 2018 của Bộ GD&ĐT Thông tư ban hành quy định về kiểm định chất
lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn Quốc gia đối với trường Mầm non
16. Phạm Thị Châu (1995), Những biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ.
17. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản lý,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
18. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2009), Chiến lược
phát triển giáo dục Việt Nam 2011 - 2020.
19. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2012), Quyết định
số 771/QĐ-TTg ngày 13/06/2012 phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo
dục 2011 - 2020”.
20. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế
kỷ XXI, Nxb Giáo Dục Việt Nam.
21. Trần Bá Hoành (1997), Đánh giá trong giáo dục, Nxb Đại học sư phạm.
22. Trần Kiểm (2009), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục,
Nxb Đại học sư phạm.
23. Trần Thị Bích Liễu (2007), Đánh giá chất lượng giáo dục: Nội dung -
Phương pháp - Kĩ thuật.
24. Hà Linh (2016), Phương pháp giáo dục mầm non đặc biệt của Phần Lan,
Báo tin tức, ngày 25 tháng 10 năm 2016.
25. Luật giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2006.
26. Hồ Chí Minh về vấn đề giáo dục, Nxb Lao động - xã hội, 2007.
27. Petrovsky AV (1982), Tâm lý lứa tuổi và tâm lý sư phạm tập 2, Nxb Giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
28. Hoàng Phê (Chủ biên), Từ điển tiếng Việt, Hà Nội 1996.
29. Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Cẩm Phả, Báo cáo tổng kết năm
học 2015 - 2016, 2016 - 2017, 2017 - 2018.
30. Polya G (1997), Sáng tạo toán học (bản dịch), Nxb Giáo dục.
31. Từ điển bách khoa Việt Nam, Nxb Từ điển Bách khoa 2002.
32. UBND Tỉnh Quảng Ninh (2015), Quyết định số 2099/QĐ-UBND ngày
23/7/2015 Phê duyệt quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo Tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
33. Văn phòng Quốc hội (2015), Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH ngày
31/12/2015 về sửa đổi, bổ sung Luật Giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên)
Để làm tốt công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của
trẻ cho GV các trường MN thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh, đồng chí vui
lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách đánh dấu X vào ô
trùng với ý kiến của đồng chí.
---------------------------------------------------
Câu 1: Đồng chí cho biết về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng kĩ
năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho GV.
Mức độ
Nội dung
TT
RQT QT
TĐQT KQT
Mức độ cần thiết phải bồi dưỡng kỹ năng
1
đánh giá sự phát triển của trẻ cho GV
Hoạt động bồi dưỡng góp phần nâng cao
2
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV
Hoạt động bồi dưỡng là yêu cầu để đổi mới
3
phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động
dạy học
Hoạt động bồi dưỡng là tiêu chuẩn để đánh
4
giá GV
Câu 2: Đồng chí cho biết hình thức bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát
triển của trẻ cho GV nào sau đây mà đồng chí muốn tham gia.
TT
Các hình thức tổ chức bồi dưỡng
Ý kiến
Bồi dưỡng theo hình thức đào tạo tập trung dài ngày
1
Bồi dưỡng theo hình thức tại chức (mỗi tháng 1 ngày)
2
Bồi dưỡng định kỳ theo từng đợt
3
Bồi dưỡng theo từng chuyên đề
4
Bồi dưỡng theo hình thức từ xa
5
Câu 3: Đồng chí cho biết mình muốn tham gia vào lớp bồi dưỡng vào
thời gian nào trong năm học.
Các thời điểm tổ chức bồi dưỡng
Ý kiến
TT
Bồi dưỡng vào dịp hè
1
Trong năm học mỗi tháng 1 tuần
2
Định kỳ theo quy định của Phòng, Sở
3
Tạm thời cắt hẳn công tác để bồi dưỡng
4
Câu 4: Theo đồng chí nên đặt các lớp bồi dưỡng ở địa điểm nào.
Các địa điểm tổ chức bồi dưỡng
Ý kiến
TT
Trường Cao đẳng sư phạm Quảng Ninh
1
Phòng GDDT
2
Câu 5: Theo đồng chí kinh phí tổ chức bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự
phát triển của trẻ cho GV nên lấy từ đâu.
Kinh phí tổ chức bồi dưỡng
Ý kiến
TT
Phòng GDDT có tài khoản riêng dành cho công tác bồi dưỡng
1
Các trường cân đối trong kinh phí chi thường xuyên
2
Các trường tự lo bằng nguồn khác
3
Xin UBND thành phố đầu tư riêng cho công tác này
4
Câu 6: Theo đồng chí sau khi được bồi dưỡng có hiệu quả thì GV nên
được hưởng chế độ nào sau đây.
Chế độ sau khi bồi dưỡng
Ý kiến
TT
Thưởng bằng vật chất
1
Đưa kết quả BD vào tiêu chuẩn đánh giá thi đua
2
Đưa kết quả BD vào tiêu chuẩn để đề bạt
3
Câu 7: Đồng chí cho biết mức độ thực hiện các nội dung bồi dưỡng kĩ năng
đánh giá sự phát triển của trẻ cho GV của hiệu trưởng nhà trường.
TT
Nội dung bồi dưỡng
Mức độ thực hiện ĐK
KTH
TX
1
2
3
4
Mục đích đánh giá học sinh theo thông tư 25/2014/TT-BGDĐT Nguyên tắc đánh giá theo thông tư 25/2014/TT- BGDĐT Đánh giá sự phát triển của trẻ: - Phát triển về thể chất - Phát triển về nhận thức - Phát triển về ngôn ngữ - Phát triển về thẩm mỹ - Phát triển về tình cảm và kỹ năng xã hội … Cách thức đánh giá: - Đánh giá thường xuyên - Đánh giá định kỳ
Câu 8: Đồng chí cho biết hiệu trưởng nhà trường đã sử dụng các phương pháp bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho GV sau đạt mức độ nào.
Mức độ đánh giá
Trung
TT
Nội dung
Tốt Khá
Yếu
bình
Số giáo viên nhận xét phương pháp bồi dưỡng
1
phù hợp với nội dung chương trình và mục tiêu
bồi dưỡng.
2
Kết hợp sử dụng các phương pháp: truyền thống và hiện đại trong bồi dưỡng.
3
Số giáo viên nhận xét về chất lượng, hiệu quả của các phương pháp bồi dưỡng.
4
Số giáo viên nhận xét về việc tổng kết, đánh giá kết quả bồi dưỡng sau mỗi hoạt động bồi dưỡng.
5
Số giáo viên nhận xét về sử dụng hợp lý giáo viên sau bồi dưỡng.
Câu 9: Đồng chí cho biết hiệu trưởng nhà trường đã sử dụng các hình thức
bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho GV sau đạt mức độ nào.
Mức độ đánh giá
TT
Hình thức
Rất phù
Phù
Chưa
hợp
hợp
phù hợp
Bồi dưỡng dài hạn, ngắn hạn tại phòng/sở theo hình thức
1
học tại chức, chuyên tu, từ xa..,
Cung cấp đầy đủ tài liệu cho giáo viên tự học, có hướng
2
dẫn và kiểm tra, thi
3 Bồi dưỡng chuẩn hoá trình độ giáo viên
4 Bồi dưỡng theo chuyên đề ở trường, cụm trường
Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ và đổi mới
5
chương trình giáo dục mầm non
Câu 10: Đồng chí cho biết hiệu trưởng nhà trường đã xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho GV ở mức độ nào.
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
TX
TT
CBG
1 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể, khả thi.
2 Chỉ ra được chương trình hoạt động bồi dưỡng trong tương lai
3 Dự kiến các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu bồi dưỡng
Xác định chính xác mốc thời gian bắt đầu và kết thúc hoạt động
4
bồi dưỡng
5 Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch
Câu 11: Đồng chí cho biết hiệu trưởng nhà trường đã tổ chức thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho GV ở mức độ nào.
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung tổ chức thực hiện kế hoạch
TX
Chưa TX CTH
1
Phân công cụ thể công việc cho từng tổ chuyên môn,
cá nhân GV nhằm tạo điều kiện thuận lợi để GV tham
gia bồi dưỡng
2 Có cơ chế phối hợp cụ thể giữa GV và các lực lượng
khác trong nhà trường
3 Chuẩn bị mọi nguồn lực để thực hiện kế hoạch
Thường xuyên giám sát, đôn đốc, nhắc nhở
4
Tuyên truyền nâng cao ý thức tự giác tham gia bồi
5
dưỡng của giáo viên
6 Khen thưởng, xử lý kịp thời, công bằng, chính xác
Câu 12: Đồng chí cho biết hiệu trưởng nhà trường đã chỉ đạo thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho GV ở mức độ nào.
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung chỉ đạo thực hiện kế hoạch
TX
Chưa TX CTH
1 Xây dựng và phổ biến văn bản quản lý về bồi dưỡng
kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho giáo viên
2 Chỉ đạo GV thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng kĩ năng
đánh giá sự phát triển của trẻ theo kế hoạch bồi
dưỡng của phòng giáo dục
3 Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện bồi dưỡng bồi
dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho
giáo viên theo nhiệm vụ năm học
4 Chỉ đạo hoạt động tự bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự
phát triển của trẻ cho giáo viên
5 Xây dựng và thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ, thúc đẩy
GV bồi dưỡng kĩ năng đánh giá sự phát triển của trẻ
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí!
PHỤ LỤC 2 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên)
Để khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho GV các trường MN thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh, đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách đánh dấu X vào ô trùng với ý kiến của đồng chí.
------------------------------------------------------------------
Câu hỏi: Đồng chí cho biết mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho GV các trường MN thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh mà tác giả đề xuất.
Mức độ cần thiết
Tính khả thi
TT
Các biện pháp
RCT CT KCT RKT KT KKT
Nâng cao nhận thức đội ngũ giáo viên, CBQL về ý nghĩa, tầm quan trọng của công
1
tác bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ MN
Xác định nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non cho GV
2
để lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng
Tổ chức đánh giá đúng thực trạng về kỹ
3
năng đánh giá sự phát triển của trẻ của GV các trường MN
Đổi mới hình thức, phương pháp tổ chức
4
bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ cho GV
Đầu tư cơ sở vật chất, ưu tiên các nguồn lực đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công
5
tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ MN cho GV
Tăng cường công tác động viên khen thưởng, tạo động lực thúc đẩy đội ngũ GV
6
tự học, tự bồi dưỡng kỹ năng đánh giá sự phát triển của trẻ MN
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí!