CÁC HC THUYT QUN TR KINH DOANH
Sơ lược lch s phát trin qun tr kinh doanh
Kinh doanh ra đời cùng vi s phát trin ca nn kinh tế hàng hoá, lúc đầu nó chưa phi
là mt ngành khoa hc độc lp mà ch là mt lĩnh vc kiến thc mang tính ước l, kinh
nghim ca các nhà kinh doanh và đến cui thế k 19, đầu thế k 20 mi tách thành mt
ngành khoa hc mang tính độc lp vi nhiu bước tiến khác nhau và nhiu trường phái
khác nhau: trường phái cơ cu và chế độ ca h thng, trường phái quan h con người vi
con người trong h thng, trường phái qun lý kinh tế các nước xã hi ch nghĩa Đông
Âu (cũ), trường phái qun tr h thng gn vi môi trường v.v...
1. Trường phái cơ cu và chế độ ca h thng
Trường phái này dành nghiên cu qun tr trong phm vi h thng doanh nghip
góc độ to ra mt cơ cu t chc qun tr hp lý, mt chế độ điu hành khoa hc và cht
ch để đem li hiu qu cao cho công tác qun tr trong h thng. Đóng góp to ln cho
trường phái này k ti các nhà qun lý Robert Owen, Andrew Ure, C.Babbage, F.Ư,
Taylor, Henry Fayol v.v...
a. Robert Owen (1771 - 1858) là mt trong nhng ch xí nghip đầu tiên
Scotland tiến hành t chc mt "xã hi công nghip) có trt t và k lut, ông chú ý ti
nhân t con người trong t chc và cho rng nếu ch quan tâm đầu tư ti thiết b máy móc
mà quên yếu t con người thì xí nghip cũng không th thu được kết qu. Quan đim
qun tr ca R.Owen mc dù còn gin đơn nhưng đã bước đầu chun b cho s ra đời ca
mt b môn qun lý độc lp.
b. Andrew Ure (1778 - 1857) người đã sm nhìn thy vai trò ca qun lý và vic
đào to kiến thc cho các nhà qun lý. Ông là mt trong nhng người đầu tiên ch trương
vic đào to bc đại hc cho các nhà qun tr và ông cho qun tr là mt ngh.
c. Charles Babbage (1792 - 1871) người đầu tiên đề xut phương pháp tiếp cn có
khoa hc trong qun lý, ông rt quan tâm ti các mi quan h gia người qun lý và công
nhân, và cũng là mt người gópphn tích cc đưa qun lý tr thành mt b môn khoa hc
độc lp.
d. Frederich Winslow Taylor (1856 - 1915) là người được thế gii phương Tây gi
là "cha đẻ ca thuyết qun lý khoa hc", là mt trong nhng người m ra mt "k nguyên
vàng" trong qun lý ca nước M, người xây dng mt phương pháp qun lý được dùng
làm cơ s tri thc cho công vic qun lý M, Anh, Tây Âu, Bc Âu và Nht Bn trong
các xí nghip sau này.
F.W.Taylor nhìn nhn con người như mt cái máy, ông cho con người là mt k
trn vic và thích làm vic theo kiu người lính (hc thuyết X), vì thế cn thúc h làm
vic bng cách phân chia các công vic mt cách hết sc khoa hc để chuyên môn hoá
các thao tác ca người lao động, để h hot động trong mt dây chuyn và b giám sát
cht ch, không th lười biếng, Taylor đã viết như sau:
- Khi người ta bo anh nht mt thi kim loi và khênh đi, anh s nht nó và đi; và
khi n ta bo anh ngi xung và ngh thì anh hãy ngi xung. Anh phi làm vic đó ngay
lp tc trong sut c ngày và không mt li cãi li.
- Nhà qun lý là nhà tư tưởng, nhà lên kế hoch, trách nhim ca h là lp kế
hoch, ch đạo và t chc công vic. nhng ch khác nhau, h phi tp trung vào vic
lên kế hoch sn xut, kim soát nguyên vt liu, th tc hành chính và mi chi tiết nh
nht có liên quan ti nhng công vic này.
Tư tưởng ct lõi ca F.W. Taylor là đối vi mi loi công vic dù là nh nht nht
đều có mt "khoa hc" để thc hin nó, ông đã tp hp, đã liên kết các mt k thut và
con người trong t chc. Ông cũng đã ng h hc thuyết con người kinh tế và cho rng
vic khuyến khích bng tin đối vi người lao động là cn thiết để h sn sàng làm vic
như mt người có tính k lut.
F.W. Taylor đưa ra 4 nguyên tc qun tr sau:
- Nhân viên qun tr phi am hiu khoa hc, b trí lao động mt cách khoa hc để
thay thế cho các tp quán lao động c h.
- Người qun tr phi la chn người công nhân mt cách khoa hc, bi dưỡng
ngh nghip và cho h hc hành để h phát trin đầy đủ nht kh năng ca mình (còn
trong quá kh thì h t chn ngh, t c gng hc tp để nâng cao tay ngh).
- Người qun tr phi cng tác vi người th đến mc có th tin chc rng công
vic được làm đúng vi các nguyên tc có căn c khoa hc đã định.
- Công vic và trách nhim đối vi công vic được chia phn như nhau gia người
qun tr và người th. Nhân viên qun lý phi chu trách nhim toàn b đối vi công vic
mà mình có kh năng hơn; còn trong quá kh thì toàn b công vic và phn ln trách
nhim là đổ vào đầu người công nhân.
e. Henry Fayol (1841 - 1925) người ch trương phi có mt lý thuyết qun tr khoa
hc da trên quy tc và chc năng nht định. Trong cun "Lý thuyết qun tr hành chính
chung và trong công nghip) xut bn Pháp năm 1915, ông viết: "Tôi hy vng rng mt
lý thuyết s bt ngun t cun sách này" và "Qun tr hành chính là d đoán và lp kế
hoch, t chc điu khin, phi hp và kim tra". Ông đã kết lun rng: mt nhà qun tr
tài năng có được thành công không phi nh nhng phm cht cá nhân, mà nh các
phương pháp mà anh ta đã áp dng cũng như các nguyên tc ch đạo hành động ca anh
ta.
Theo H.Fayol qun tr xí nghip phi được thc hin theo nhng nguyên tc sau:
- Có kế hoch chu đáo và thc hin kế hoch mt cách nghiêm chnh.
- Vic t chc (nhân tài, vt lc) phi phù hp vi mc tiêu, li ích, yêu cu ca xí
nghip).
- Cơ quan qun tr điu hành phi là người duy nht, có năng lc và tích cc hot
động.
- Kết hp hài hoà các hot động trong xí nghip vi nhng c gng phi hp.
- Các quyết định đưa ra phi rõ ràng dt khoát và chun xác.
- T chc tuyn chn nhân viên tt, mi b phn phi do mt người có kh năng và
biết hot động đứng đầu, mi nhân viên phi được b trí vào nơi có th phù hp vi kh
năng ca h.
- Nhim v phi được xác định rõ ràng.
- Khuyến khích tính sáng to và tinh thn trách nhim ca mi người trong xí
nghip.
- Bù đắp lâu dài và tho đáng cho nhng công vic đã được hoàn thành.
- Các li lm và khuyết đim phi b trng pht.
- Phi duy trì k lut xí nghip.
- Các mnh lnh đưa ra phi thng nht.
- Phi tăng cường vic giám sát trong xí nghip (c đối vi lao động và vt lc).
- Kim tra tt c mi vic.
- Hn chế ch yếu ca H.Fayol là ông chưa chú ý đầy đủ các mt tâm lý và môi
trường xã hi ca người lao động, h thng ca ông vn b đóng kín, chưa ch rõ mi
quan h gia xí nghip vi khách hàng, th trường, các đối th cnh tranh và các ràng
buc ca nhà nước.
2. Trường phái quan h con người vi con người trong h thng
Trong trường phái này đã có s quan tâm tho đáng đến yếu t tâm lý con người,
tâm lý tp th và bu không khí tâm lý trong xí nghip, nơi nhng người lao động làm
vic, đã phân tích yếu t tác động qua li gia con người vi con người trong hot động
xí nghip. Đại din ca trường phái này là M.P. Follet (1868 - 1933) người đã phê phán
các nhà qun tr trước kia chưa quan tâm đến khía cnh tâm lý và xã hi ca qun tr, tiếp
đó là Elton Mayo (1880 - 1949) người rt quan tâm đến yếu t cá nhân trong tp th
(nhóm), mc dù ông đánh giá con người là th động trong quan h vi tp th v.v...
3. Trường phái qun lý kinh tế các nước xã hi ch nghĩa Đông Âu (cũ)
T khi hình thành h thng các nước xã hi ch nghĩa, vic qun lý đã được đặt ra
trên cơ s bn cht chế độ xã hi ch nghĩa là xoá b bóc lt, thc hin s hu xã hi xã
hi ch nghĩa v tư liu sn xut vi hai mc tiêu qun lý là to ra năng sut hiu qu cao
và công bng nhân đạo xã hi, vic qun lý được thc hin tp trung trong phm vi c
nước. Qun lý kinh tế đã thc s được tách thành mt môn khoa hc độc lp vi mt h
thng lý lun và phương pháp lun cht ch và chun xác, do đó đã nhanh chóng góp
phn thúc đẩy nn kinh tế ca các nước xã hi ch nghĩa phát trin vượt bc. Nhưng cho
đến đầu nhng năm 50 do s phát trin kinh tế bt đầu chng li nhiu nước, các ách
tc bt đầu xut hin bi nhiu lý do, trong đó đáng k nht là lý do qun lý tp trung duy
ý chí ca các cơ quan nhà nước, bt chp các quy lut khách quan ca th trường vi các
yếu kém ca đội ngũ các nhà qun lý điu hành b máy này. S bế tc đã kéo đến khng
hong mt s nước và đang đòi hi các nhà qun lý phi xem xét li lý thuyết qun lý
ca mình để có bin pháp chnh lý và hoàn thin thích hp.
4. Trường phái qun tr gn h thng vi môi trường
Các nước tư bn ch nghĩa trước cuc khng hong kinh tế tha, trước các bế tc
ca quan đim và cách thc qun tr ca mình và h đã tm thi thu được nhng kết qu
nht định. Các nhà qun tr phương Tây tiêu biu là P. Drucker là người đầu tiên m rng
phm vi qun tr ca doanh nghip ra vi th trường khách hàng và ràng buc ca xã hi,
các đối th cnh tranh và các nhà cung ng vt tư thiết b cho xí nghip.
Theo P. Drucker, qun tr có 3 chc năng: qun tr công nhân, công vic; qun tr
các nhà qun tr và qun tr mt doanh nghip. Qun tr theo P. Drucker còn là s ch
động sáng to kinh doanh ch không phi là s thích nghie th động, đó là vic bám chc
vào khách hàng và th trường. Vi tư tưởng này P. Drucker đã là mt trong nhng nhà
qun tr góp phn xây dng nhiu lý thuyết qun tr kinh doanh hin đại ngày nay
(marketing, kinh tế vĩ mô v.v...). Chính vi quan đim nói trên P. Drucker đã góp phn
gii quyết các bế tc tưởng như không gii ni ca ch nghĩa tư bn, ông đã được các nhà
tư bn phương Tây và Nht, M gi là "Peter Đại đế". Hn chế ca ông ch không đề
cp ti bn cht li ích ca hot động qun tr, điu mà các nhà tư bn luôn luôn né tránh
vì bn cht bóc lt ca nó.
- Các nhà qun lý Bc Âu, li đưa thêm vic gn qun lý kinh nghim vi vic điu
hoà li ích mt phn cho xã hi thông qua các cơ quan qun lý ca chính ph. Chính điu
này đã làm cho nhiu nước Bc Âu (Thu Đin, Đan Mch, Hà Lan v.v....) cũng t nhn
mình là các nước xã hi ch nghĩa. Các nước này đã nhanh chóng tr thành các quc gia
phn vinh, các tư tưởng qun tr ca h được nhiu quc gia theo dõi hc tp, nhưng
trong thp k cui thế k 20 này, các nước này đang bước vào nhng bế tc mi vi
nhiu khó khăn tr ngi mà h đang c gng gii quyết.
- Các nhà qun tr Nht Bn, các nước Đông Bc á và các nước Đông Nam á
(ASEAN) thì li b sung thêm vic qun lý theo phương thc hin đại vi sc mnh ca
truyn thng dân tc và con người, h to ra mt động cơ tâm lý mnh cho cng đồng xã
hi vi mong mun nhanh chóng tr thành cường quc dn đầu thế gii. Các nước này
cũng đã "vang bóng mt thi" và vn còn đang được nhiu người ca ngi thành tu ca
h mc dù nhng năm gn đây bt đầu chng li vi các bế tc tt yếu ca ch nghĩa tư
bn.
- Mt s quc gia thuc phm vi nh hưởng ca các thế lc đế quc và phn động
quc tế đã hy vng đem li s thnh vượng nhanh chóng cho đất nước mình bng cách
qun lý toàn xã hi trên bo lc, roi vt (đin hình là bè lũ Pôn - Pôt, Iêng Xary
Campuchia v.v...) nhưng cũng như phát xít Đức, Nht h đều tht bi thm hi.