519
Lê Trung Nghĩa
Hip hội các trường đi hc, cao đng Vit Nam
Tóm tt: Để chuyển đổi s thành công, vic xây dựng các khung năng lực s
cho một vài đối ng khác nhau, c tp th nhân, cho tt c mọi người trong
hội điều kin tiên quyết, để th định hướng cho vic dy, hc, nghiên cu
đánh giá thế nào là có đủ năng lực s và xây dng chính sách phù hp da vào bng
chng và theo các chun mc thng nhất, và trên cơ sở đó thúc đẩy đổi mi sáng to
trong k nguyên s. Cùng vi chúng, vic xây dng các kế hoạch hành động giáo dc
s cũng là cần thiết để đưa các khung đó vào thực tế cuc sống. Là nước đi sau, Việt
Nam có th xây dng các khung năng lực s và kế hoạch hành động giáo dc s da
vào kinh nghim của nước ngoài, d như của Liên minh châu Âu, tùy chnh chúng
cho phù hp với điều kin ca mình, ch không nên xây dng chúng t đu.
T khóa: khung năng lực s cho t chc giáo dục, DigCompOrg; khung năng
lc s cho các nhà giáo dục, DigCompEdu; khung ng lực s cho công n,
DigComp; giáo dc s; kế hoạch hành động giáo dc s.
Ngày 03/06/2020, Chính ph đã ban hành Quyết định s 749/QĐ-TTg, phê
duyệt “Chương trình Chuyển đổi s Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030”, trong đó giáo dục là một trong tám lĩnh vực ưu tiên.
A. Đt vn đ
Chương trình chuyển đi s quc gia vi mục đích đểy dng chính ph
s, nn kinh tế sxã hi số. Để đạt được các mục đích này, chắc chn cn các
công dân s hay nói cho chính xác hơn, các công dân có đy đủ các năng lực s
cn thiết để sng, làm vic và hc tp mt cách thịnh vượng và an toàn trong k
nguyên s.
Tới lượt nó, để các công dân có được đầy đủ các năng lực số, trước hết cn
ti giáo dục các năng lực số, trong đó các cơ sở giáo dục đào tạo và các nhà giáo
dục là các đơn vị và cá nhân có trách nhiệm chính để thc thi nhim v giáo dc
các năng lc s cn thiết cho tt c mi công dân, mọi người trong xã hi.
Giáo dc không chmột trong tám lĩnh vực được ưu tiên, mà còn là lĩnh
vc quan trng nhất trong Chương trình chuyển đổi s quc gia, vì không có bt
k lĩnh vực nào khác ngoài giáo dc mang trong mình trng trách bn phn
520
giáo dục đào tạo ra các công dân nhng con người đủ năng lực s cn
thiết để hướng ti mc tiêu xây dựng được chính ph s, nn kinh tế s,
hi s cho Vit Nam trong thi gian ti.
Trong khi Vit Nam có l không bt k nghiên cu nào nhm xây dng
các khung năng lực s cho ti thời điểm chính ph ban hành Quyết định s
749/QĐ-TTg như được nêu trên, thì trên thế giới, và đặc bit Liên minh châu
Âu đã và đang trin khai nhiu nghiên cu v tác đng ca các công ngh s lên
cuc sng, công vic và vic hc tp hàng ngày ca các công dân mọi người
trong xã hi và kết qu ca các nghiên cứu đócho tới nay, nhiều khung năng
lc s cho các đối tượng khác nhau đã liên tục được ban hành và cp nht, cùng
vi hàng trăm tài liu liên quan khác.
Trong phm vi ca một bài báo, dưới đây liệt tóm c vài ý chính
ca vài khung năng lc s của Liên minh châu Âu được cho là rt quan trng và
không th b qua Vit Nam th da vào đó để tham kho, tùy biến thích
nghi cho phù hp vi bi cnh ca mình, tránh vic t xây dng các khung năng
lực tương tự đó từ đầu - giống nviệc to li chiếc bánh xe, đ th bt kp
và theo cùng xu thế chuyển đổi s đang diễn ra vi tốc độ rt nhanh ca thế gii
mt cách hiu qu và ít tn kém nht.
B. Các khung năng lực s ca Liên minh châu Âu
Đưc biết, ti châu Âu, Trung tâm Nghiên cu Chung - JRC (Joint Research
Centre), một đơn vị trc thuc y ban châu Âu, t năm 2005 đã bắt đầu nghiên
cu v hc tp các k năng cho k nguyên s vi mục đích để h tr m chính
sách da vào bng chng nhằm thúc đẩy tiềm năng các công nghệ s để khuyến
khích đổi mi ng to trong các thc hành giáo dục đào to; ci thin truy
cp ti hc tp suốt đời; và truyền đạt các k năng và năng lực (s) mi cn thiết
cho mọi người dân đ h nhiều hội được tuyn dng làm vic, phát trin
nhân và hòa nhp hi[2]. Hàng chc nghiên cứu đã và đang đưc trin khai
v các vấn đề trên, với hàng trăm xuất bn phẩm khác nhau đã được phát hành.
Các d án hc tp k năng của JRC bao trùm di rng ln các nghiên
cu. V các công dân và những người hc (vi mô - micro), v các ging viên
các nhà giáo dc (những người chuyên nghip), và v các t chc giáo dc (mc
trung bình - meso) và xã hi (vĩ mô - macro)[3].
521
Hình 1: Di các nghiên cu v giáo dc s ca JRC[4]
Cho tới nay, Liên minh châu Âu đã đưa ra các khung năng lc s nhm vào
các đi tưng c th, vài trong s đó được trình bày bên dưới.
B1. Khung năng lực s cho các t chc giáo dc (DigCompOrg)[5]
Khái nim t chc giáo dc đây tham chiếu tới các trường tiu hc, trung
hc, dy ngh (VET) cũng như các sở giáo dục đại học như các trường đại
hc, các trường cao đẳng và các trường bách khoa.
Mục đích ca DigCompOrg: (1) Khuyến khích t suy ngm t đánh
giá trong các t chc giáo dc khi h ch động tích cc nhúng sâu s tham gia
ca h vào vic hc tập và các sư phạm s; và (2) xúc tác cho những ngưi làm
chính sách để thiết kế, triển khai và đánh giá các can thiệp chính sách đ tích hp
và s dng hiu qu các công ngh hc tp s.
Khung DigCompOrg 7 yếu t ch đề 15 yếu t ph chung cho tt
c các khu vc giáo dc. DigCompOrg còn dành ch để b sung thêm các yếu t
ch đề các yếu t ph đặc thù khu vực. Đối vi tng trong s các yếu t
yếu t ph ca DigCompOrg, 74 trình t đã đưc phát trin. Các yếu t ch
đề, yếu t ph và các trình mô t của DigCompOrg được minh họa như các phn
ca vòng tròn, nhn mnh vào mi liên quan ph thuc ln nhau ca chúng.
D kiến pha tiếp sau ca DigCompOrg s tp trung vào phát trin bng câu hi
t đánh giá - SAQ (Self-Assessment Questionnaire) v năng lực s cho các
trưng học (như, các trưng tiu hc, trung hc và dy ngh - VET) da vào các
trình mô t ca DigCompOrg.
DigCompOrg khung tham chiếu, vì vy hoàn toàn kh năng để tng
t chc giáo dc y chnh khung cho phù hp với s ca mình. Ngoài ra,
522
khung còn để li sn mt cung tròn vi yếu t ch đề c yếu t ph chưa
được xác đnh - dành cho s tùy chnh ca tng t chc giáo dc.
Hình 2: Khung năng lc s cho các t chc giáo dc (DigCompOrg)[5]
B2. Khung năng lực s cho các nhà giáo dc (DigCompEdu)[6]
Hình 3: Khung năng lc s cho các nhà giáo dc[6]
Trong ng cnh ca DigCompEdu, khái niệm “nhà giáo dục” được s dng
thường để tham chiếu ti bt k người nào liên quan trong quá trình ging dy
hoc truyền đạt kiến thức. Đặc bit, nó tham chiếu ti các ging viên tt c các
mc giáo dc chính quy, tri t giáo dục trưc tiu hc, tiu hc, trung hc, sau
trung hc giáo dục đại hc, ti giáo dc ngh người ln, và bao gm phát
523
trin ngh nghip liên tục và đào tạo ngh t đầu. Nó có thể, tương tự, cũng được
s dụng để mô t những người có liên quan trong vic cung cấp đào tạo các cơ
s chính quy và phi chính quy, như các nhân viên hội, các nhân viên thư viện,
các ph huynh dy hc nhà, .v.v.
Mục đích của DigCompEdu: để trang b mt tp hợp các năng lực s đặc
thù cho ngh nghip ca các nhà giáo dục để giúp h có kh năng nắm bắt được
tiềm năng các công nghệ s để ci thin và đổi mi sáng to giáo dc.
DigCompEdu đưa ra 22 năng lực bản được t chức thành 6 lĩnh vực
gm: (1) Tham gia chuyên nghip. S dng các công ngh s để giao tiếp, cng
tác và phát trin ngh nghip; (2) Các tài nguyên s. Tìm ngun, to lp và chia
s các tài nguyên s; (3) Dy và hc. Qun lý và dàn phi s dng các công ngh
s trong vic dyhc; (4) Đánh giá. S dng các công ngh các chiến lược
s để ci thiện đánh giá; (5) Trao quyền cho người hc. S dng các công ngh
s để ci thin s a nhp, nhân hóa s tham gia tích cc ca những ngưi
hc; (6) To thun lợi cho năng lc s của người hc. Xúc tác cho nhng
người hc s dng sáng to trách nhim các công ngh s để to lp ni
dung, thông tin, truyn thông, vì s thịnh vượng và để gii quyết vấn đề.
DigCompEdu còn được phân loại theo: (1) các năng lc ngh nghip ca
nhà giáo dục; (2) các năng lực phạm ca nhà giáo dc; và (3) c năng lực ca
người học. Trong đó các năng lực của người học đượcy chnh t khung năng
lc s cho các công dân (DigComp). Vì vy có th nói, các năng lực s ca các
nhà giáo dc là bao gm luôn c các năng lực s ca công dân.
DigCompEdu đề xut mt hình tiến hóa đ giúp các nhà giáo dc đánh
giá phát triển năng lực s ca họ. đưa ra 6 giai đoạn khác nhau qua đó
năng lực s ca mt ngiáo dục thường phát triển, để giúp cho các nhà giáo
dc nhn din và quyết định v các ớc đặc thù phi tiến hành để thúc đẩy năng
lc ca h giai đoạn h hiện đang đứng. Trong 2 giai đoạn đầu, Người mi ti
- Newcomer (A1) và Người khai phá - Explorer (A2), các nhà giáo dc làm quen
vi thông tin mi và phát trin các thc hành s bản; 2 giai đoạn sau, Người
tích hp - Integrator (B1) và Chuyên gia - Expert (B2), h áp dng, m rng và
xây dng tiếp da vào các thc hành s ca h; các giai đoạn cao nhất, Người
dn dt - Leader (C1) Người tiên phong - Pioneer (C2), h truyn li kiến
thc ca mình, phê bình thc hành hin có và phát trin các thc hành mi.
B3. Khung năng lc s cho các công dân (DigComp)[7]
Công dân là cá nhân, con người c th có năng lực pháp lý vàng lựcnh
vi, các quyền nghĩa v theo các quy định pháp lut ca mt quốc gia. Căn
c pháp để xác định công dân ca mt quc gia nhất định quc tch của người
đó[8]. Khung năng lực s này được xây dng cho các công dân ca tt c các quc