TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 8(04) - 2020
79
CÁC NHÂN T THÚC ĐẨY Ý ĐỊNH KHI TO NI DUNG
NGƯI DÙNG CA GII TR TRONG BÁN L HP KÊNH
DRIVERS OF USER GENERATED CONTENT CREATION INTENTION
OF YOUNG SHOPPERS IN OMNI-CHANNEL RETAILING
Ngày nhn bài: 07/09/2020
Ngày chp nhận đăng: 22/12/2020
Trương Thị Hiếu Hnh, Nguyn Lê Thanh Tin, Phan Th Hòa, Trn Th Bo Nhi
TÓM TT
Ngày nay, khách hàng có th to ra các nội dung người dùng được cá nhân hóa trên các nn tng
Internet, vốn được xem như một hình thc truyn miệng điện t. Khái niệm này giành được s
quan m ln t các hc gi ln nhà tiếp th bi tm quan trng ca nó. Nghiên cu này b sung
khong trng thuyết v các tiền đ thúc đẩy ý định khi to nội dung người dùng trong bán l
hp kênh. Sau khi phân tích d liu thu t 304 người tiêu dùng trong nhóm 18-35 tui bng PLS-
SEM, kết qu cho thy hành vi mua sm tìm kiếm, cm nhận tương thích c động tích cc ri
ro nhn thức tác động tiêu cực đến ý định mua sm hp kênh. Đồng thi, mi quan h giữa ý định
mua sm hp kênh khi to nội dung người dùng được xác lập. Qua đó, giúp các nhà bán l
thiết kế chiến lược kênh hiu qu nhằm gia tăng ý định mua sm hp kênh khi to ni dung
người dùng, đặc biệt là đối vi nhóm khách hàng tr tui.
T khóa: ý đnh khi to nội dung người dùng; ý định mua sm hp kênh; k vng ca khách
hàng v tri nghim mua sm hp kênh.
ABSTRACT
Today, customers can create personalized user content on Internet platforms, which is seen as a
form of electronic word of mouth. This concept has gained great interest from both academics and
marketers because of its importance. This study adds theoretical gaps on the premises that drive
the intentions of user content creation in omni-channel retailing. After analyzing data collected from
304 consumers in the 18 - 35 year-old group by using PLS-SEM, the results showed that research
shopping behavior, perceived compatibility affect positively and perceived risk impacts negatively
on shopping intention. At the same time, the relationship between the omni-channel shopping
intention and the user-generated content is established. Thereby, the role of designing an effective
channel strategy in order to increase the intention to participate in omni-channel shopping and
user-generated content creation intention, especially for young customers.
Keywords: User-generated content creation intention, omni-channel shopping intention,
customers’ expectation of omni-channel experience.
1. Đặt vấn đề
S phát trin nhanh chóng ca công ngh
thông tin trong k nguyên s mt trong
những đòn bẩy quan trng cho s tri dy
mnh m ca các hình mua sm đa kênh
(gm các kênh bán hàng trc tuyến trc
tiếp) trong vòng vài thp k tr lại đây (Shi
& cng s, 2017). Với đặc trưng cách tiếp
cn lin mch tích hp các kênh bán hàng
khác nhau, bán l hp kênh (omni-channel
retailing) đang một chiến lược ch đạo
nhm giúp các nhà quản lý mang đến nhng
tri nghim mua sm tốt hơn, đồng nht hoàn
toàn tri nghim mua sắm cho người tiêu
dùng ci thin hiu qu kinh doanh ca
doanh nghip (Kang, 2018). Do đó, bán lẻ
hp kênh nhận được s quan tâm đặc bit
Trương Thị Hiếu Hnh, Nguyn Thanh Tin,
Phan Th Hoà, Trn Th Bo Nhi, Trường Đại hc
Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
80
ca gii hc thuật khi được xếp hng th ba
v c ch đề hp dn trong nghiên cu dch
v (Ostom & cng s, 2015). Đáng chú ý,
phn ln các nghiên cu v bán l hp kênh
thường tp trung xem xét các vấn đề da trên
quan điểm ca nhà bán l như hoạt động tích
hp kênh (Zhang & cng s, 2018), cht
ng tích hp kênh (Shen & cng s, 2018)
hay qun tr chui cung cng trong bán l
hp kênh (Liu & cng s, 2020). Trong khi
đó, số ng các nghiên cứu đứng trên quan
điểm của người tiêu dùng li khá hn chế,
ch yếu phân tích v hành vi khách hàng như
ý định la chn kênh (Xu & Jackson, 2019),
ý định mua lp li (Savila & cng s, 2019),
ý định la chn mua sm hp kênh (Shi &
cng s, 2020). th thy rng, việc đi sâu
tìm hiu các chế hành vi của người tiêu
dùng trong xu hướng bán l kiu mi là rt
cn thiết để các nhà qun tr th đáp ng
tốt hơn những đòi hi ca khách hàng, vn
tr nên phc tp trong mt th trường bán l
s cnh tranh gay gắt như hiện nay.
Hansen & Sia (2015) tha nhn rng vn tn
ti mt khoảng cách đáng kể gia nhng
khách hàng mong muốn năng lực cung
ứng đa kênh tích hợp ca nhà bán l. Nhng
khách hàng thc hin mua sm hp kênh
không được phc v hiu qu bi các nhà
cung cp không th đáp ng nhng nhu cu
c th ca h các chiến lược kênh bán l
hin không phù hp (Hooglved &
Koster, 2016). Thc tin t các nhà qun
ln các nghiên cứu hàn lâm đều chp nhn
chất lượng ca nhng tri nghim mua sm
mt trong nhng yếu t hàng đầu nh
hưởng đến ý định mua sm ca khách hàng
cũng như sự thành công ca các doanh
nghip bán l áp dng hình bán l kiu
mi. Ngc nhiên rằng đây li mt khong
trng trong nghiên cu bán lẻ, đặc bit liên
quan đến đo lường nhng k vng ca khách
hàng v tri nghim mua sắm đa kênh (Shi &
cng s, 2020).
Mt khác, khái nim nội dung người dùng
(UGC) được xem mt cuc cách mng
trong tương tác giữa những người tiêu dùng
vi nhau, cho phép h th to các ni
dung được nhân hóa trên nn tng Internet
thay vì ch s dng các ni dung có sn đưc
cung cp bởi người bán (Naem & Okafor,
2019). Rt nhiu nhà nghiên cu đồng ý rng
khái nim này không ch liên h cht ch
(Henning-Thurau & cng s, 2013) thm
chí còn được xem như một cách gi khác ca
truyn miệng điện t (Manap & Adzharudin,
2013). Qua đó, thể thấy được vai trò quan
trng ca nội dung người dùng đối vi hot
động kinh doanh thông qua nhng ảnh hưởng
đến các khách hàng hin ti khách hàng
tiềm năng của doanh nghip. Tht vậy, người
tiêu dùng có xu hướng tin tưởng các ni dung
người dùng hơn so với các thông điệp qung
cáo truyn thống do đó, các nhà qun tr
đang cố gng tìm ra nhng cách thức để thúc
đẩy hành vi khi to nội dung người dùng
tích cc của người tiêu dùng, qua đó không
ch gia tăng s gn kết ca h vi nhà cung
cp còn to ra nhng giá tr ảnh hưởng
đến các nhóm khách hàng khác nhau ca
doanh nghip (Rodgers & Wang, 2011). Tuy
nhiên, bt chấp ý nghĩa này, các nghiên cu
tìm hiu v cơ chế hành vi to dng ni dung
người dùng trong bi cnh bán l đa kênh
vn còn khá hn chế (Kang, 2018). Do đó,
đóng góp chính của nghiên cứu này đi sâu
tìm hiu nhng khong trng nghiên cứu như
đã đề cp: các k vng ca khách hàng v
tri nghim mua sm hợp kênh, chế thúc
đẩy ý định của người tiêu dùng v vic tham
gia hình thc bán l kiu mới này cũng như ý
định khi to nội dung người dùng. Đặc bit,
nghiên cứu quan tâm đến nhóm đối tượng
người tiêu dùng thuc thế h Y Z - vn
được xem nhóm khách hàng chiếm đa số
trong xu ng bán l hiện đi. Tuy nhiên,
đây cũng nhóm khách hàng khó to dng
lòng trung thành vi mt nhà cung cp nht
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 8(04) - 2020
81
định, s ci m cao đối vi nhng tri
nghim mua sm mới thường xuyên tìm
kiếm thông tin trong quá trình ra quyết định
mua hàng (Lachman & Brett, 2013). Ngành
bán l thời trang được la chọn để xem xét
trong nghiên cu này bởi đây là một trong s
ít nhng ngành triển khai các phương thc
bán l đa kênh và hợp kênh sm nht ti Vit
Nam. Điều này mang đến thun lợi khi đánh
giá tri nghim ca khách hàng khi mua sm
trên nhiều kênh cũng như đánh giá ý định
tham gia mua sm hp kênh ca h trong
mt bi cnh mua sm khá gần gũi. V mt
thc tin, nghiên cu k vng giúp các nhà
bán l cái nhìn u sắc hơn về nhng yếu
t thúc đẩy ý định tham gia vào mua sm hp
kênh khi to nội dung người dùng ca
khách hàng, qua đó đưa ra những hàm ý quan
trọng để qun các kênh bán hàng hiu qu
nhằm thúc đẩy hành vi khi to ni dung
người dùng và phát huy giá tr ảnh hưởng ca
các khách hàng.
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Kỳ vọng của khách hàng về trải
nghiệm mua sắm hợp kênh
Khác vi hình bán l đa kênh - nơi
nhà bán l t chc vn hành nhiu kênh
khác nhau một cách đc lp, hình bán l
đa kênh tích hợp hay bán l hp kênh cho
phép các khách hàng đồng nht hoàn toàn
các tri nghim mua sm ca h xuyên sut
tt c các kênh hin ca nhà bán l. Shi &
cng s (2020) đã nỗ lực để đo lường nhng
k vng ca khách hàng v tri nghim mua
sm hp kênh thông qua nhng cuc phng
vn sâu vi nhng nhà qun lý am hiu
sâu sc v qun lý kênh và các khách hàng có
tri nghim mua sm môi trường đa kênh.
Điu này khiến cho nghiên cu ca nhóm tác
gi này mt cái nhìn toàn diện hơn về các
yếu t ảnh hưởng đến chất lượng tri nghim
mua sm hp kênh của người tiêu dùng thay
tp trung vào mt vài khía cnh nhất định
như các nghiên cứu trước đó: tích hợp kênh
(Li & cng s, 2018), quản điểm tiếp xúc
(Homburg & cng s, 2017), quản lý lưu trữ
thông tin (Burford & Resmini, 2017).
Sau cùng, da trên vic tng thut các tài
liu liên quan, Shi & cng s (2020) đã
xác định được năm khía cạnh chính th hin
nhng k vng ca khách hàng v tri
nghim mua sm hp kênh bao gm: tính kết
ni, tính tích hp, tính nht quán, tính linh
hot, tính cá nhân hoá. Các khía cnh này mô
t nhng tri nghim mua sm trong môi
trưng bán l hp kênh dựa trên quan điểm
tiếp cn theo hành trình tri nghim t trước
khi bán đến sau khi bán. Mc dù rng, Cao &
Li (2018) cho rng rất khó đ phân bit rch
ròi nhng khía cạnh đặc trưng của bán l hp
kênh như tính tích hợp, tính kết ni tính
nht quán. Nghiên cu ca Shi & cng s
(2020) đã làm nổi bật được s khác nhau
quan trng gia các khía cạnh đã đề cp da
theo nhn thc của khách hàng. Định nghĩa
ca nhng khía cnh này s được đề cp chi
tiết hơn ở nhng phn sau.
2.1.2. Hành vi mua sắm tìm kiếm
Nhiu nhà nghiên cu tha nhn rng
hành vi mua sm m kiếm mt ch đề
nghiên cu ni bt trong k nguyên mi ca
bán lẻ, đặc bit c chiến lược liên quan
đến quản khách hàng đa kênh (Verhoef &
cng s, 2007; Mau & cng sự, 2015). Đáng
chú ý, định nghĩa mua sắm tìm kiếm ca các
tác gi này khá ràng được chp nhn
rng rãi. C th, khái niệm này được hiu
khuynh hướng khách hàng tìm kiếm thông
tin trên một kênh sau đó mua sản phm
kênh khác (Verhoef & cng s, 2007; Neasar
& cng s, 2016). Hành vi mua sm tìm
kiếm bao gm hành vi showrooming
webrooming, đưc xem những xu ng
mua sm ni bt của người mua hàng hp
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
82
kênh (Kang, 2018). Trong khi, showrooming
được t là thc tin đó khách hàng
tìm kiếm thông tin thc tế sau đó mua sn
phm trc tuyến, thì webrooming được đề
cập như hoạt động tìm kiếm thông tin trc
tuyến sau đó mua sản phm ti các ca
hàng thc tế (Flavián & cộng s, 2016).
Theo nhiu nhà nghiên cu, hiện tượng
này xy ra bi s thiếu nht quán trong hot
động tích hp kênh ca các nhà bán l, các
đặc tính thúc đẩy tiến trình ra quyết định
(Verhoef & cng sự, 2007) các đặc điểm
tâm ca khách hàng (s nhy cm v giá,
nhu cu tìm kiếm s độc đáo, v..v) (Kumar &
Venkatesan, 2005). Hành vi mua sm m
kiếm th đem li lợi ích cho người tiêu
dùng trong quá trình thu thp thông tin ra
quyết định, tuy nhiên cũng th khiến vic
qun gi chân khách hàng tr nên khó
khăn hơn vì khách hàng ở các giai đoạn trước
mua, trong khi mua có th là không như nhau
(Nunes & Cespedes, 2003).
2.1.3. Nội dung người dùng khởi tạo (UGC)
Nội dung người dùng khi to hay ni
dung người dùng còn được biết đến như
mt cách gi khác ca truyn miệng điện t
(Manap & Adzharudin, 2013). Thut ng này
đề cp đến bt k nhng nội dung nào được
người dùng tạo ra đăng tải lên các nn
tng trc tuyến khác nhau vi h tr ca
Internet nhng ảnh hưởng lớn đến vic
tiêu dùng sn phm hay dch v ca mi
người (Cheong & Morrison, 2008;
Shneerman & cng s, 2011; Presi & cng
s, 2014), trong đó các nội dung thường
được chia s trên truyn thông hội như
Facebook, Youtube, Twitter Instagram.
Ngoài ra, Hennig-Thurau & cng s (2004)
định nghĩa khái niệm nội dung người dùng
khi to hay truyn miệng điện t “bất k
những thông điệp tích cc hoc tiêu cc
được đưa ra bởi các khách hàng tiềm năng
hay các khách hàng đã sử dng sn phm/
dch v ca doanh nghip gửi đến cho nhiu
nhân hay t chc khác trên các nn tng
hoạt động dưới s h tr ca Internet”. Theo
Kaplan & Haenlein (2010) thì UGC ni
dung được to ra bởi công chúng hay người
tiêu dùng thay bi các chuyên gia tiếp th,
dưới định dạng là các văn bn hoc các hình
thức khác như các dòng trạng thái, hình nh,
video, các đánh giá sản phm, v..v nh s
phát trin ca Internet các nn tng truyn
thông xã hi.
Có th thy rng, s thng nhất trong định
nghĩa của thut ng “UGC” sự tha nhn
rng rãi thut ng này mt cách hiu khác
ca khái niệm “truyền miệng điện t-
eWOM” được tìm thy trong phn ln các
nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này. Điều
này đem đến rt nhiều hướng đi cho các nhà
nghiên cu bởi ý nghĩa to lớn ca truyn
ming nói chung truyn miệng đin t nói
riêng đối vi hoạt động kinh doanh ca
doanh nghiệp đã được quan tâm, kim chng
xác nhn qua nhiu công trình nghiên cu
ca các hc giả. Đáng chú ý, không chỉ
các hc giả, các nhà marketing cũng thừa
nhn vai trò ca nội dung người dùng khi
to một ý nghĩa nhất định trong vic trin
khai các chiến lược marketing và xem nó như
mt công c marketing mi hiu qu (Müller
& Christandl, 2019).
2.2. Mô hình nghiên cứu
2.2.1. Căn cứ phát triển mô hình
Mt khung nghiên cứu đã được đề xut
nhm khám phá các tiền đề thúc đẩy ý định
khi to nội dung người dùng (được minh
ha Hình 1). Kế tha các nghiên cu ca
Lin (2007), Chen & cng s (2013), Shi &
cng s (2019) Kang (2019), các biến s
liên quan đến các k vng ca khách hàng v
tri nghim mua sm hp kênh, cm nhn
tính tương thích, cảm nhn ri ro, cm nhn
giá tr ca các hành vi showrooming
webrooming được lp luận là có tác động đến
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 8(04) - 2020
83
ý định tham gia mua sm hp kênh của người
tiêu dùng, qua đó gia tăng ý định khi to ni
dung người dùng. C th hơn, hình lý
thuyết trong nghiên cứu này được phát trin
da trên thuyết khuếch tán đổi mi (IDT)
ca Rogers (2010) thuyết trin vng
ca Kahneman & Tversky (1979).
Rogers (2010) đề xut mt s đổi mi
được truyền đạt qua mt s kênh nhất định
theo thi gian gia các thành viên ca mt h
thng xã hi. S đổi mới này đ cập đến mt
ý tưởng, mt thc tin hoc một đối tượng
được xem là mi và áp dng bi mt cá nhân
hay mt t chức. Cũng theo đó, Dwivedi &
cng s (2019) cho rng mi quyết định chp
nhn hoc t chi s đổi mi ca mt
nhân được da trên nhng nhn thc và nim
tin ca h v s đổi mới đó. Đặc bit, theo
Rogers (2010), quá trình ra quyết định đó của
nhân thường tri qua ba giai đoạn chính:
nhn thức trước khi áp dụng đổi mi, nhn
thc v vic áp dụng đổi mi ra quyết
định có chp nhn đổi mi hay không. Thú v
là, Carroll & Guzmán (2015) nhận định rng
mua sm hợp kênh được coi mt hình thc
mua sm mi sáng to. vy, nếu xét
trong bi cnh ca nghiên cứu này, ý định
mua sm hợp kênh đưc coi kết qu chp
nhn ca vic áp dng mua sm hp
kênh. Do đó, rủi ro nhn thc cm nhn
tính tương thích giữa các kênh th được
xem những đặc điểm đổi mi cn thiết
có liên kết với ý định mua sm hp kênh.
Đối vi thuyết trin vng, Kahneman
& Tversky (1979) nhn mạnh quan đim ti
đa hoá giá trị trong d báo hành vi ra quyết
định của cá nhân đối vi các tình huống chưa
xác định hoặc chưa thể quyết định. Do đó, có
th hiu rằng trong môi trường bán l, các giá
tr khách hàng cm nhn được trong tiến
trình ra quyết định mua hàng th nh
hưởng đến ý định hay hành vi ca họ. Đặc
bit, trong nghiên cu này, nhn thc ca
khách hàng v giá tr ca showrooming
webroomingth được s dụng để d đoán
ý định ca h trong giai đon mua sau
mua như ý định s dụng phương thc mua
sm hợp kênh hay ý định khi to ni dung
người dùng.
2.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu
a) Kỳ vọng của khách hàng về trải
nghiệm mua sắm hợp kênh cảm nhận
tính tương thích
Tính kết ni
Tính kết nối liên quan đến mức độ mà ni
dung tiếp th thông tin sn phm, dch v
giữa các kênh được liên kết sâu sc vi nhau
(Joseph, 2015). Trong bán l hp kênh,
khách hàng xu hướng chuyển đổi t kênh
này sang kênh khác mong đợi các nhà bán
l s kết nối hoàn toàn để tạo điều kin
thun li cho vic chuyển đổi suôn s gia
các kênh (Joseph, 2015). Tính kết ni không
ch giúp khách hàng d dàng thc hin hành
động tìm kiếm trong quá trình mua sm trên
các kênh khác nhau còn giúp tối ưu hoá
lưu lượng thông tin trên mi kênh
(Piotrowicz & Cuthbertson, 2014). Do đó,
tính kết ni s một đặc điểm quan trng
trong tri nghim mua sm hp kênh theo
mong đợi của người tiêu dùng vì giúp h
tăng khả năng cm nhận tính tương thích
giữa phương thức mua sm mi này vi các
tri nghim/ thói quen hoc thm chí s thích
ca h v mua sm trong quá kh (Shi &
cng s, 2019). Đồng quan điểm trên, chúng
tôi đề xut gi thuyết H1 như sau:
H1: Tính kết ni ảnh hưởng tích cc
đến cm nhận tương thích trong mua sắm
hp kênh.
Tính tích hp
Tính tích hợp được định nghĩa mức độ
mà mt doanh nghiệp điều phi các mc tiêu,
thiết kế trin khai các kênh ca mình
nhm to ra sc mnh tng hp cho doanh
nghip mang li lợi ích cho người tiêu
dùng (Neslin & cng s, 2006; Cao & Li,